Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Công ty Cổ phần May Phương Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.28 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................2
4. Nguồn số liệu....................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG..............................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................2
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM......................................................................................3
1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibitity – CSR).. .3
2. Khái niệm về tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội (SA8000):..................................4
3. Hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000.............................................4
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI9
1. Đối với doanh nghiệp.......................................................................................9
2. Đối với người lao động.....................................................................................9
3. Đối với khách hàng.........................................................................................10
4. Đối với xã hội và cộng đồng..........................................................................10
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN...................................................................10
I. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG....................10
II. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG............................................................11
1. Những khó khăn thách thức trong việc thực hiệc các tiêu chuẩn về trách
nhiệm xã hội tại công ty.....................................................................................11
2. Đặc điểm về thực hiện các tiêu chuẩn SA8000 tại công ty:...........................11
3. Nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm xã
hội tại công ty:....................................................................................................17
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ....................................18
I. GIẢI PHÁP.....................................................................................................18
II. KIẾN NGHỊ...................................................................................................18


PHẦN III: KẾT LUẬN......................................................................................20


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lao động là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong mọi quá trình sản
xuất kinh doanh. Muốn duy trì, phát huy và tái sản xuất sức lao động thì doanh
nghiệp cần phải có trách nhiệm đối với người lao động
Trách nhiệm xã hội được hiểu là doanh nghiệp thực hiện các quyền lợi
dành cho người lao động nói chung. Đó là sự chăm sóc đến người lao động tư
điều kiện làm việc đến chăm sóc sức khỏe, sự tôn trọng, công bằng về tiền
lương, tiền công, chăm sóc người lao động về đời sống tinh thần…
Hiện nay trên thế giới trách nhiệm xã hội là yêu cầu khắt khe trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Dù đây là hoạt động tự nguyện nhưng do có sự đề
cao nên một số nước đưa thành những quy định pháp luật.
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào thị trường khu vực
và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải có quan hệ với các đối tác
nước ngoài. Để có mối quan hệ chặt chẽ và lâu dài thì các doanh nghiệp Việt
Nam buộc phải tuân thủ một số quy định về trách nhiệm xã hội như về lao động
trẻ em, lao động cưỡng bức, an tồn sức khỏe, tự do hợi họp và thỏa ước tập
thể, sự phân biệt đối xử, kỷ luật, thời gian làm việc – nghỉ ngơi, lương bổng, hệ
thống quản lý.
Thực hiện trách nhiệm xã hội có ý nghĩa thiết thực đối với cả doanh
nghiệp, người lao động, khách hàng và cộng đồng xã hội.
Chính vì ý tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội nên em đã chọn đề tài:
“Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Công ty Cổ phần May Phương

Đông” để nghiên cứu và làm chuyên đề.
Trong quá trình thực hiện đề tài này bản thân em đã nhận được sự giúp
đỡ và đóng góp ý rất chân thành và quý báu của thầy Nguyễn Ngọc Tuấn và các
anh chị nhân viên Phòng Tổ chức nhân sự Công Ty Cổ Phần May Phương
Đông. Tuy Nhiên, với thời lượng và nội dung chương trình học là tương đối
ngắn cộng với sự nhận thức cá nhân tương đối hạn hẹp nên bài chuyên đề
không thể tránh được những sai sót mong thầy và các bạn góp ý để bài chuyên
đề được hoàn thiện.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Nguyễn Ngọc Tuấn và các anh
chị Phòng Tổ chức nhân sự Công Ty Cổ Phần May Phương Đơng đã tận tình
giúp đỡ em hồn thành tốt bài chuyên đề này!
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu đề tài cho thấy vai trò và sự cần thiết của thực hiện
trách nhiệm xã hội ảnh hưởng tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trang 1


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

Nghiên cứu đề tài này để có cái nhìn cụ thể hơn trách nhiệm xã hội đối
với người lao động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động tại
công ty CP May Phương Đông.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty CP May Phương Đông
4. Nguồn số liệu
Bài chuyên đề sử dụng số liệu có được tư việc điều tra khảo sát thực tế

nơi làm việc cũng như thông tin cụ thể tại Công ty CP May Phương Đơng.
Ngồi ra bài chun đề còn tham khảo một số thông tin trên internet, sách
báo và các chuyên đề khác...
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài chuyên đề sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Phương pháp biện chứng.
Phương pháp phân tích.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp điều tra khảo nghiệm tổng kết thực tiễn.
Và một số phương pháp khác.

PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

Trang 2


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibitity –
CSR)
Có rất nhiều khái niệm về trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp, sau
đây em xin trích vài quan điểm về trách nhiệm xã hội trên thế giới.
Theo Matten và Moon (2004) cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm bao
gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm tư
thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là
một khái niệm động và luôn được thử thách trong tưng bối cảnh kinh tế, chính

trị, xã hội đặc thù”
Theo quan điểm của Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền
vững: “CSR là sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự
phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao
động và gia đình họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của tồn xã hợi nói
chung”
Theo quan điểm của Ngân hàng Thế giới: “CSR là sự cam kết của doanh
nghiệp đóng góp cho sự phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm
nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia
đình họ; cho cợng đồng và tồn xã hợi, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp
cũng như sự phát triển chung của tồn xã hợi”
Ở Việt Nam, khái niệm về CSR còn mới với nhiều doanh nghiệp quy mô
vưa và nhỏ, năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn thực hiện CSR còn hạn
chế; Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là điều kiện ràng buộc đối với các hợp
đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển, buộc phải tuân thủ khi ký kết
các hợp đồng; Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu
về tuân thủ chế độ lao động tốt, an toàn - vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và
bảo vệ môi trường.
Theo em khái niệm khái quát nhất về trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp
như sau:
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp
thông qua việc xây dựng và thực hiện hệ thống các quy định về quản lý doanh
nghiệp, bằng phương pháp quản lý thích hợp trên cơ sở tuân thủ pháp luật hiện
hành, nhằm kết hợp hài hòa lợi ích của doanh nghiệp, người lao động, Nhà
nước và xã hội; là việc ứng xử trong quan hệ lao động của doanh nghiệp nhằm
đảm bảo lợi ích của người lao động, doanh nghiệp, khách hàng và cộng đồng;
bảo vệ người tiêu dùng và tuân thủ các quy định trong bộ COC nhằm đạt mục
tiêu chung là phát triển bền vững.

Trang 3



Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

2. Khái niệm về tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội (SA8000):
SA8000 là một hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm giải trình xã hợi để hồn
thiện các điều kiện làm việc cho người lao động tại doanh nghiệp, trang trại hay
văn phòng do Social Accountability International (SAI) phát triển và giám sát.
Hệ thống tiêu chuẩn xã hội bao gồm các tiêu chuẩn về lao động trẻ em;
lao động cưỡng bức; sức khỏe và an tồn; tự do hợi họp và thỏa ước lao động
tập thể; sự phân biệt đối xử; kỷ luật; thời gian làm việc và nghỉ ngơi; lương
bổng và các quy định về hệ thống quản lý.
Ở các nước trên thế giới người ta đã phát triển trách nhiệm xã hội đến
mức cụ thể hóa trách nhiệm của các doanh nghiệp bằng các bộ quy tắc ứng xử
(COC) và các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế; Áp dụng các bộ quy tắc này như
những điều kiện bắt buộc trong giao thương; Không xem trách nhiệm xã hội là
công việc tư thiện mà đó là “bổn phận” của doanh nghiệp với cộng đồng;
Doanh nghiệp là một phần trong xã hội, giống như công dân có quyền và nghĩa
vụ, là một bộ phận của xã hội, sống nhờ vào xã hội. Vì vậy, doanh nghiệp có
bổn phận với xã hội đã nuôi dưỡng mình, như bổn phận của con cái đối với cha
mẹ, là trách nhiệm không cần sự nhắc nhở.
3. Hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000
3.1. Lao động trẻ em:
Công ty không được trực tiếp hay gián tiếp tham gia sử dụng lao động trẻ
em.
Công ty phải thiết lập, soạn thảo văn bản, duy trì và trao đổi một cách
hiệu quả với nhân viên và các bên liên quan về những chính sách và thủ tục đền
bù khi phát hiện có lao động trẻ em, đồng thời cần cung cấp những hỗ trợ tương

thích để các em đó có thể tham gia học tập và duy trì việc học cho tới khi hết độ
tuổi trẻ em.
Công ty cần thiết lập, duy trì và trao đổi một cách hiệu quả với nhân viên
và các bên liên quan về những chính sách, thủ tục để nâng cao trình độ học vấn
cho trẻ em nằm trong diện kiến nghị 146 của ILO, và các nhân công trẻ đang là
đối tượng phải tham gia học tập theo luật giáo dục bắt buộc ở nước sở tại hoặc
đang theo học tại trường; trong đó bao gồm việc đảm bảo cho trẻ em hay nhân
công trẻ không phải làm việc trong giờ học, đồng thời đảm bảo rằng tổng số giờ
đi lại (giữa chỗ làm và trường học), giờ học cộng với giờ làm việc trong ngày
không được vượt quá 10 tiếng.
Bất kể ở trong hay ngồi nơi làm việc, cơng ty cũng không được để cho
trẻ em hay nhân công trẻ rơi vào các tình huống nguy hiểm, thiếu an tồn hay
có hại cho sức khỏe.
3.2. Lao đợng cưỡng bức

Trang 4


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

Công ty không được trực tiếp hay gián tiếp tham gia hành vi cưỡng bức
lao động, cũng không được yêu cầu nhân công phải nộp lại tiền thế chấp hay
giấy tờ tùy thân để được vào làm việc tại cơng ty.
3.3. Sức khỏe và an tồn
Cơng ty cần nắm rõ kiến thức hiện hành của ngành nghề mình, nhất là
những tình huống rủi ro cụ thể để đảm bảo mợt mơi trường làm việc an tồn,
khơng gây hại sức khỏe, đồng thời tiến hành các bước thích hợp để ngăn ngưa
tai nạn hay các tác nhân gây hại sức khỏe khi chúng có chiều hướng gia tăng

trong quá trình làm việc, bằng cách giảm thiểu các nguyên nhân gây nguy hiểm
thường gặp tại môi trường làm việc, theo tưng trường hợp thực tế và theo một
cách hợp lý.
Công ty cần chỉ định một đại diện quản lý cấp cao để chịu trách nhiệm về
sức khỏe và an toàn lao động cho mọi nhân viên, đồng thời có bổn phận thi
hành các yêu cầu về sức khỏe và an tồn theo tiêu ch̉n SA8000.
Cơng ty cần bảo đảm việc tổ chức đều đặn và có ghi nhận lại các chương
trình huấn luyện về sức khỏe và an toàn cho mọi nhân viên, đồng thời tái huấn
luyện cho nhân viên mới cũng như nhân viên được bổ nhiệm vào vị trí khác.
Công ty cần thiết lập các hệ thống phát hiện, phòng tránh hay xử lý
những mối nguy tiềm tàng đối với sức khỏe và an toàn đối với toàn bộ nhân
viên.
Công ty cần cung cấp cho mọi nhân viên phòng vệ sinh sạch sẽ, nước
uống an toàn, và nếu cần thiết, cung cấp các phương tiện bảo quản vệ sinh an
tồn thực phẩm.
Cơng ty cần bảo đảm, trong trường hợp có sắp xếp chỗ ở cho nhân viên
thì mọi tiện nghi phải sạch sẽ, an toàn và đáp ứng được những nhu cầu cơ bản
của nhân viên.
3.4. Quyền tự do đồn thể và thương lượng tập thể
Cơng ty phải tôn trọng quyền của mọi nhân viên trong việc thành lập và
tham gia các cơng đồn do họ tự lựa chọn, và quyền được tiến hành thương
lượng, khiếu nại tập thể.
Trong trường hợp mà quyền tự do đoàn thể và quyền thương lượng tập
thể bị hạn chế bởi luật pháp sở tại, công ty cần tạo điều kiện cho nhân viên có
các cách thức tương đương để họ có thể hội họp và thương lượng một cách tự
do và độc lập.
Công ty cần bảo đảm rằng các đại diện của nhân viên sẽ không bị phân
biệt đối xử, và các đại diện ấy có quyền tiếp xúc với các thành viên của mình
ngay tại nơi làm việc.
3.5. Phân biệt đối xử

Trang 5


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

Công ty không được tham gia hay ủng hộ việc phân biệt đối xử trong
việc tuyển dụng, thanh tốn lương bởng, tở chức h́n luyện, thăng chức, cho
nghỉ việc hay nghỉ hưu, nếu chỉ dựa vào yếu tố sắc tộc, đẳng cấp, quốc tịch, tôn
giáo, khuyết tật, giới tính, thành viên nghiệp đoàn, quan hệ chính trị hoặc tuổi
tác.
Công ty không được can thiệp vào quyền của nhân viên trong việc tuân
thủ đức tin hay tập tục, vì động cơ của công ty, có liên quan đến sắc tộc, đẳng
cấp, quốc tịch, tôn giáo khuyết tật, giới tính, thành viên nghiệp đồn hoặc đảng
phái chính trị.
Cơng ty cần nghiêm cấm các hành vi, bao gồm cử chỉ, ngôn ngữ và hành
động xâm phạm thể chất có tính chất cưỡng bức tình dục, đe dọa, lăng mạ hay
lợi dụng.
3.6. Hình thức kỷ luật
Công ty không được tham gia hay ủng hộ việc sử dụng các hình phạt xâm
phạm thể xác, tinh thần hay vật chất, kể cả việc lăng mạ bằng lời nói.
3.7. Thời gian làm việc
Công ty phải tuân thủ luật pháp và các chuẩn mực công nghiệp về giờ
làm việc. Tuần làm việc bình thường phải theo luật định nhưng không vượt quá
48 giờ. Nhân viên phải có tối thiểu 1 ngày nghỉ trong chu kỳ 7 ngày. Mọi công
việc làm thêm giờ đều phải được trả ở mức thù lao cao hơn bình thường và
trong bất kỳ hồn cảnh nào cũng khơng được vượt q 12 giờ mợt t̀n cho mỗi
người.
Ngồi các tình huống cho phép ở dưới đây, việc làm thêm giờ phải hoàn

toàn tự nguyện.
Khi công ty tham gia thỏa ước lao động với một tập thể đại diện cho phần
lớn lực lượng lao đợng, qua tự do thương lượng với nghiệp đồn (theo định
nghĩa của ILO), giờ làm việc phụ trội có thể tăng như đã thỏa ước, nhưng chỉ để
đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngắn hạn, đồng thời vẫn phải phù hợp với yêu cầu
về thời gian làm việc, thời gian tăng ca như đã quy định.
3.8. Tiền lương
Công ty cần bảo đảm lương trả cho một tuần làm việc chuẩn mực phải
phù hợp với tiêu chuẩn tối thiểu trong công nghiệp hoặc theo luật định và phải
đủ để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của nhân viên đồng thời cung cấp thêm thu
nhập cho các mục đích sử dụng khác của nhân viên.
Công ty cần bảo đảm rằng những khoản cắt giảm tư lương không nhằm
mục đích kỷ luật và các chi tiết về lương cũng như các quyền lợi phải được ghi
rõ ràng và cung cấp đều đặn cho nhân viên. Công ty cũng phải bảo đảm rằng
lương cùng các phúc lợi phải được thực hiện theo đúng luật hiện hành, việc chi
Trang 6


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

trả phải được thực hiện ở dạng tiền mặt hoặc ngân phiếu, tùy theo cách nào tiện
lợi cho nhân viên.
Công ty cần bảo đảm rằng không có bất kỳ loại hợp đồng lao động không
công nào hay một hình thức thử việc không xác đáng nào được thực hiện nhằm
mục đích lảng tránh các nghĩa vụ đối với nhân viên về lao động và an sinh xã
hội theo luật và quy định hiện hành.
3.9. Các hệ thống quản lý
Bộ phận quản lý cấp cao nhất cần định rõ chính sách của công ty về

trách nhiệm xã hội và điều kiện lao động, để đảm bảo rằng các chính sách đó:
- Có cam kết tuân thủ mọi yêu cầu của tiêu chuẩn này; xác nhận bằng văn bản;
- Có cam kết tuân thủ luật quốc gia, luật hiện hành, những yêu cầu khác mà
công ty đã thỏa thuận tuân thủ, đồng thời để xác nhận rằng cơng ty hồn tồn
tơn trọng các quy ước quốc tế cũng như tính thực thi của chúng; xác nhận bằng
văn bản;
- Có cam kết cải thiện, xác nhận bằng văn bản;
- Được lưu giữ, thực thi, duy trì, truyền đạt một cách hiệu quả, dễ tiếp cận, dễ
hiểu khi được đưa đến nhân viên, trong đó có ban giám đốc, các nhân viên cao
cấp, bộ phận quản lý, các giám sát viên và nhân viên, dù làm việc chính thức,
theo hợp đồng hay đại diện công ty;
- Được công bố rộng rãi.
Bộ phận quản lý cao nhất cần định kỳ xem xét mức độ thỏa đáng, sự phù
hợp và tính liên tục hiệu quả của chính sách, các tiến trình thực hiện và hiệu quả
của công ty đạt được, dựa trên yêu cầu của không chỉ tiêu chuẩn này mà còn
những tiêu chuẩn khác mà công ty đã cam kết tuân thủ. Công ty phải tiến hành
sửa đởi và hồn thiện hệ thống khi cần thiết.
Công ty cần chỉ định một đại diện trong ban quản lý cấp cao, để ngoài
những trách nhiệm khác, phải đảm bảo giám sát để công ty đáp ứng được tất cả
các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Công ty phải cho các nhân viên không thuộc cấp quản lý được chọn một
đại diện tư nhóm mình để thay mặt họ thông tin đến ban quản lý cấp cao hơn về
các vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn này.
Công ty cần bảo đảm rằng các yêu cầu của tiêu chuẩn này được hiểu rõ
và thực hiện cho tất cả các cấp trong tổ chức; bao gồm, nhưng không giới hạn
ở những phương thức sau:
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm, quyền hạn;
- Huấn luyện nhân viên mới, và/hoặc nhân viên tạm thời khi tuyển dụng;
- Huấn luyện định kỳ với các chương trình nâng cao nhận thức cho nhân viên
hiện tại;

Trang 7


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

- Liên tục giám sát mọi hoạt động và kết quả đạt được để cho thấy hệ thống
được thực hiện hiệu quả và nhằm đáp ứng chính sách công ty và các yêu cầu
của tiêu chuẩn này.
Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục thích hợp nhằm đánh giá và
lựa chọn các nhà cung cấp/nhà thầu phụ (và nhà cung cấp gián tiếp, khi thích
hợp) dựa trên khả năng của họ về việc đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Công ty phải lưu giữ các hồ sơ cam kết của nhà cung cấp/nhà thầu phụ
(và các nhà cung cấp gián tiếp, khi thích hợp) đối với trách nhiệm xã hội, bao
gồm, nhưng không giới hạn việc cam kết bằng văn bản về:
- Tuân thủ mọi yêu cầu của tiêu chuẩn này (kể cả mục này);
- Tham gia các hoạt động giám sát của công ty khi được yêu cầu;
- Lập tức sửa chữa và chấn chỉnh những điểm không tuân thủ đối với các yêu
cầu của tiêu chuẩn này;
- Thông báo kịp thời và đầy đủ cho công ty về các mối quan hệ kinh doanh có
liên quan với các nhà cung cấp/nhà thầu phụ và nhà cung cấp gián tiếp khác.
Công ty phải lưu lại những bằng chứng hợp lý rằng nhà cung cấp và nhà
thầu phụ đã đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Ngoài các tiêu chuẩn nêu trên, khi công ty tiếp nhận, xử lý, hoặc khuếch
trương sản phẩm dịch vụ từ nhà cung cấp/nhà thầu phụ hay nhà cung cấp gián
tiếp thuộc diện người lao động tại nhà, công ty phải thực hiện các bước đặc
biệt để đảm bảo người lao động tại nhà được đáp ứng mức độ bảo vệ tương tự,
đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này, như đối với nhân viên được th
mướn trực tiếp. Các bước đặc biệt đó khơng hạn chế, nhưng phải bao gồm:

- Thiết lập bằng văn bản ràng buộc về pháp lý trong hợp đồng mua hàng, có đòi
hỏi sự phù hợp với các chuẩn mực tối thiểu;
- Đảm bảo rằng các yêu cầu của hợp đồng mua hàng trong văn bản được người
lao động tại nhà và các bên liên quan trong hợp đồng hiểu rõ và thực hiện;
- Tại cơ sở của công ty phải lưu giữ đầy đủ các hồ sơ có đầy đủ chi tiết nhận
biết về người lao động tại nhà, số lượng hàng hóa/dịch vụ đã cung cấp và/hoặc
số giờ làm việc của tưng người lao động tại nhà;
- Các hoạt động giám sát thường xuyên được thông báo hoặc không thông báo
để xác nhận sự tuân thủ các điều khoản trong văn bản hợp đồng.
Công ty phải điều tra, bàn bạc và hồi đáp các vấn đề được nêu ra bởi
nhân viên hay các bên liên quan về việc tuân thủ hay vi phạm chính sách của
công ty và/hoặc các yêu cầu của tiêu chuẩn này; công ty phải tránh kỷ luật, sa
thải hay phân biệt đối xử với nhân viên khi họ cung cấp thông tin về việc tuân
thủ hay vi phạm các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

Trang 8


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

Công ty phải sửa chữa, chấn chỉnh và xác định nguyên nhân liên đới với
bản chất và mức độ nghiêm trọng của những điểm vi phạm chính sách của công
ty và/hoặc các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp sẽ có tác dụng tích cự
về nhiều mặt đối với doanh nghiệp, người lao động, khách hàng, với cộng đồng
và xã hội. Ý nghĩa cụ thể như sau:

1. Đối với doanh nghiệp
Một là, trách nhiệm xã hội sẽ góp phần quảng bá và phát triển thương
hiệu cho doanh nghiệp.
Hai là, việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp luôn gắn
với chế đợ lương bởng, đảm bảo an tồn lao động, tăng cường tự do hội
họp… qua đó có tác dụng kích thích sự sáng tạo của người lao động, cải tiến
liên tục trong việc quản lý và nâng cao năng suất, chất lượng lao động, cải
tiến mẫu mã hàng hóa, qua đó nâng cao hiệu quả công việc trong toàn doanh
nghiệp, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Ba là, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Bốn là, việc thực hiện trách nhiệm xã hội giúp doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt hiện nay.
2. Đối với người lao động
Trước hết, người lao động sẽ được làm việc trong một môi trường mà ở
đó pháp luật lao động được tuân thủ nghiêm ngặt, những quy định pháp luật
của nước sở tại đối với quyền và lợi ích của người lao động sẽ được thực thi
nghiêm túc, qua đó tạo động cơ làm việc tốt cho người lao động.
Điều đáng quan tâm hơn nữa là khi doanh nghiệp cam kết thực hiện trách
nhiệm xã hội, các vấn đề như lao động cưỡng bức, sử dụng lao động trẻ em,
quấy nhiễu và lạm dụng lao động, phân biệt đối xử sẽ được hạn chế tối đa.
Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội thì vấn đề thù lao lao động
cũng được quan tâm và thực hiện tốt, đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho
người lao động. Do đó, chất lượng cuộc sống và sức khỏe của người lao
động và gia đình họ cũng được cải thiện.
Mặt khác, vấn đề an tồn và sức khỏe của người lao đợng được doanh
nghiệp chú trọng đầu tư, chế độ làm việc và nghỉ ngơi khoa học sẽ được
thực hiện qua đó tạo ra mơi trường làm việc an tồn, chế đợ làm việc hợp lý
cho người lao động.

Trang 9



Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

Cuối cùng, người lao động làm việc trong các tổ chức thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội thì họ cũng có niềm tự hào, hãnh diện khi công ty mình làm
nhiều việc tốt cho xã hội.
3. Đối với khách hàng
Việc thực hiện các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội sẽ thỏa mãn các yêu cầu
mà khách hàng đặt ra đối với các doanh nghiệp, đó là: những sản phẩm có
chất lượng cao, giá trị sử dụng tốt, đảm bảo đợ an tồn cao khi sử dụng;
được sống trong một môi trường trong sạch, một xã hội mà các vấn đề xã
hội được giải quyết ở mức độ tốt nhất.
4. Đối với xã hội và cộng đồng
Việc thực hiện các tiêu chuẩn xã hội sẽ giúp bảo vệ môi trường, giảm các
tệ nạn xã hội, tăng cường các hoạt động tư thiện – xã hội góp phần giảm
gánh nặng cho tồn xã hợi.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIÊN
I. SƠ LƯỢC VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐƠNG
- Cơng ty CP May Phương Đông thành lập năm 1988, tiền thân là một xí nghiệp
trực thuộc Công ty May Bình Minh.
- Qua 21 năm hình thành và phát triển, hiện nay Công ty CP May Phương Đông
có 5 Xí nghiệp và 9 phòng ban với 2800 lao động (trong đó lao động nữ là
2100, chiếm khoảng 75% trong tổng số lao động), trong đó:
+ Khu A (03 XN): 1B Quang Trung, Phường 8, Gò Vấp, TP HCM
+ Khu B (01 XN): 22/14 Phan Văn Hớn, Phường Tân Thới Nhất, Quận
12, Thành phố Hồ Chí Minh
+ Chi nhánh Công ty CP May Phương Đơng tại Bình Tḥn: 1 xí nghiệp

Ngồi ra, công ty còn liên doanh với Công ty Casutime Hồng Kông và
thành lập công ty TNHH Cartina Việt Nam.
Hoạt động chính của cơng ty
Cơng ty CP May Phương Đơng chun sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm may mặc cao cấp như: Shirt, Poloshirt, T-Shirt, Ladies wear, Jacket, Pant,
Jean, Trousers và các sản phẩm may mặc theo yêu cầu của khách hàng.
Khách hàng của công ty là các khách hàng nổi tiếng trong thị trường dệt
may trên thế giới, như: Newwave, Melchers, Texma, Decathlon… Công ty
không ngưng mở rộng sản xuất và tìm các đối tác mới bên cạnh duy trì mối
quan hệ lâu dài với khách hàng truyền thồng.
Những danh hiệu đạt được:
- Cúp vàng thương hiệu F.House 2006.
Trang 10


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

- Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2007.
- Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2008.
Những thành tích Cơng ty đạt được:
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ “Đã có thành tích trong công tác
tư năm 2004 – 2006 góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội và
bảo vệ tổ quốc”.
- Cờ thi đua của Thủ Tướng Chính Phủ “Đơn vị dẫn đầu trong phong trào
thi đua năm 2006”.
- Bằng khen của Tập đoàn Dệt – May Việt Nam “Doanh nghiệp tiêu biểu
ngành Dệt – May Việt Nam năm 2006”.
- Bằng khen của Bộ Trưởng Bộ Thương mại “Doanh nghiệp xuất khẩu uy

tín năm 2006”
- Bằng Khen của Bộ Trưởng Bộ Công Thương Tặng “Đã có thành tích
trong phong trào thi đua thực hiện vượt mức kế hoạch sản xuất, kinh doanh và
các nhiệm vụ công tác khác năm 2007”.
II. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG
1. Những khó khăn thách thức trong việc thực hiệc các tiêu chuẩn về trách
nhiệm xã hội tại công ty
Một là, đó là chi phí thực hiện trách nhiệm xã hội khá lớn, trong khi đó vấn
đề tìm kiếm nguồn vốn là một vấn đề không hề đơn giản. Công ty sẽ đứng trước
thách thức phải lựa chọn, nên thực hiện trách nhiệm xã hội tưng bước hay thực
hiện tồn bợ các quy định của trách nhiệm xã hợi để mở rợng thị trường tiêu thụ
nước ngồi;
Hai là, công ty còn nhiều hạn chế về nguồn lực bao gồm nhân lực và vật lực
cần thiết. Sẽ rất khó khăn cho công ty khi muốn xây dựng một hệ thống quản lý
tốt nhưng lại không đủ điều kiện để thực hiện nó.
2. Đặc điểm về thực hiện các tiêu chuẩn SA8000 tại công ty:
Là một doanh nghiệp trong ngành dệt may, đứng trước những khó khăn và
thách thức trong thời kỳ hội nhập kinh tế, công ty luôn nhận thức rõ tầm quan
trọng của việc áp dụng các tiêu chuẩn của SA8000 về trách nhiệm xã hội.
a. Về việc sử dụng lao động trẻ em:
Công ty không sử dụng lao động trẻ em. Những người lao động công ty
tuyển vào làm việc đều có độ tuổi tư đủ 18 tuổi trở lên, thể hiện rõ trong quy
Trang 11


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn


chế tuyển dụng của công ty, quy chế này đã được phở biến rợng rãi đến tồn thể
cán bộ công nhân viên công ty và thể hiện trên các thông báo tuyển dụng.
Bộ phận tuyển dụng của công ty sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác
của tất cả các hồ sơ liên quan như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân
dân để xác định chính xác tuổi của người lao động được tuyển dụng, đặc biệt
phải trực tiếp đối chiếu hình trên chứng minh nhân dân so với thực tế ở ngoài,
nếu thấy có bất kỳ sự gian lận nào thì dưng ngay việc tuyển dụng.
Công ty thường xuyên phổ biến cho cán bộ công nhân viên công ty biết các
quy định chống sử dụng lao động trẻ em và lao động vị thành niên. Mặc dù vậy,
có thể là do cố ý hay vô tình nhưng thỉnh thoảng vẫn tồn tại tình trạng lao động
dưới 18 tuổi làm việc tại các chuyền may. Và nếu có phát hiện sử dụng lao động
trẻ em trong công ty thì công ty luôn tạo điều kiện cho người lao động được học
tập và đảm bảo sức khỏe cho người lao động bằng các công việc phù hợp với
thể trạng và sức khỏe để người lao động có thể phát triển bình thường.
b. Về việc cưỡng bức lao động:
Khi tuyển dụng lao động vào làm việc công ty chỉ sử dụng hồ sơ công chứng
có xác nhận của chính quyền địa phương, không giữ giấy tờ tùy thân (bản
chính) của người lao động như: chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, hồ
chiếu… Mặt khác người lao động vào làm hồn tồn tự nguyện và cơng ty
khơng u cầu người lao động trả tiền thế chân hay giữ tiền lương của người lao
động. Công ty không trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các hành vi cưỡng
bức lao đợng.
c. Về sức khỏe và an tồn:
Cơng ty ln tìm hiểu rõ kiến thức hiện hành của ngảnh nghề mình, các tình
huống rủi ro có thể xảy ra để đảm bảo mơi trường làm việc an tồn, khơng gây
ảnh hưởng đến sức khỏe, tư đó công ty luôn cố gắng tạo mơi trường làm việc an
tồn và đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Hàng năm công ty thường tổ
chức định kỳ các cuộc tập huấn về an tồn – vệ sinh lao đợng, phòng cháy chữa
cháy, thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho người lao động và huấn luyện 100%
cho công nhân mới vào. Công ty luôn tuyên truyền tới người lao động để họ

biết được cái mối nguy, làm các bảng nhận diện mối nguy để người lao động có
thể đề phòng những rủi ro có thể xảy ra; thường xuyên tổ chức đào tạo về an
tồn sức khỏe cho cơng nhân mới vào và định kỳ tổ chức đào tạo lại. Các hồ sơ
huấn luyện, đào tạo hay khám sức khỏe công ty đều lưu giữ đầy đủ theo quy
định. Công ty đã cử ra Đại diện lãnh đạo trách nhiệm về an toàn và sức khỏe,
thành lập các ban an toàn sức khỏe, đội phòng cháy chữa cháy thường xuyên đi
kiểm tra tình hình an tồn sức khỏe trong cơng ty, khắc phục và xử lý kịp thời
Trang 12


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

các hiện tượng dẫn đến nguy cơ cháy nổ, tai nạn lao động Công ty cũng cung
cấp nước uống đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, định kỳ 3 tháng đi
kiểm tra tại cơ quan y tế có chức năng, phòng vệ sinh sạch sẽ và phân định rõ
khu vực dành cho nam và nữ.
Công ty trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động, có nội quy, biển báo
cấm, chỉ dẫn tại những nơi nguy hiểm.
Mặc dù vậy công ty vẫn còn những công nhân chưa nắm rõ các quy trình về
an toàn vệ sinh lao động, do vậy vẫn còn hiện tượng tai nạn lao động xảy ra.
Khi phỏng vấn vẫn còn người lao động không hiểu về quy định về các tiêu
chuẩn về an tồn lao đợng, vệ sinh lao đợng, phòng cháy chữa cháy…
Qua điều tra về mức độ hài lòng về môi trường làm việc của 50 lao động
ngẫu nhiên, kết quả là 55% hài lòng, 39% bình thường, 9% không hài lòng.
Điều này cho thấy môi trường làm viêc ở đây khá tốt.
Bảng 1: Kết quả điều tra mức độ hài lòng về môi trường làm việc
Mức độ
Tỷ lệ trả lời

Hài lòng
55%
Bình thường
39%
Không hài lòng
9%
d. Về tự do hội họp và thỏa ước lao động tập thể
Công ty luôn đảm bảo quyền tự do cho người lao động theo đúng quy định
của pháp luật. Công ty đã thành lập tở chức cơng đồn và tở chức cơng đồn
cũng đã đóng góp rất nhiều cho việc thỏa thuận xây dựng thỏa ước tập thể, nội
quy lao động và các quyền lợi khác cho người lao đợng. Tở chức cơng đồn có
thể gặp gỡ người lao động ngay tại nơi làm việc khi có yêu cầu về công việc.
Công ty cũng luôn tạo mọi điều kiện để người lao động có thể tự do hội họp
theo đúng quy định. Công ty cũng thường xuyên tổ chức các cuộc thi, các buổi
giao lưu để người lao động hiểu nhau hơn và gắn bó với tập thể công ty hơn.
e. Về chống sự phân biệt đối xử
Công ty không hề can dự hay ủng hộ việc phân biệt đối xử trong thuê mướn,
trả thu nhập, cơ hội thăng tiến, huấn luyện, chấm dứt hợp đồng lao động hay
nghỉ hưu trên cơ sở giới tính, chủng tộc, đẳng cấp, tuổi tác, nguồn gốc quốc gia,
tong giáo, tật nguyền, đảng phái chính trị…
Công ty nhận thức và tôn trọng các quyền lợi hợp pháp của người lao động
trong việc tự do hội họp. Công ty không ngăn cản, đe dọa, trưng phạt hay can
thiệp vào nỗ lực tham gia các tổ chức mà người lao động đã lựa họn.

Trang 13


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn


Công ty đảm bảo các quyết định về thuê mướn, lương bổng, phúc lợi, thăng
tiến, thôi việc, hưu trí… hoàn toàn chỉ dựa vào khả năng làm việc của cá nhân
và các quy định của pháp luật.
Công ty không yêu cầu người lao động cung cấp thông tin cá nhân không
liên quan đến công việc hay không được yêu cầu bởi luật lao động địa phương.
Công ty nghiêm cấm việc thử thai khi tuyển dụng lao động, việc tuyển dụng
lao động chỉ dựa vào khả năng làm việc của người lao động.
Về điều này đã thể hiện rất rõ trong quy chế tuyển dụng lao động của công
ty. Công ty không hề ủng hộ và không tham gia phân biệt đối xử. Công ty tuyển
dụng người có đủ điều kiện vào làm việc không phân biệt nam nữ, tôn giáo, dân
tộc, đảng phái chính trị… và trả lương theo năng lực của người lao động, đảm
bảo công bằng trong các cơ hội về đào tạo, thăng tiến…
f. Về việc áp dụng các hình thức kỷ luật
Việc kỷ luật lao động luôn tuân thủ các quy định trong nội quy lao động và
phù hợp với pháp luật lao động. Công ty nghiêm cấm sử dụng các nhục hình
hay sỉ nhục người lao động bằng lời nói, ép buộc người lao động bằng vật chất
hay tinh thần để buộc người lao động phải chấp nhận hình thức kỷ luật. Nội quy
lao động của công ty quy định rất rõ ràng các trường hợp vi phạm kỷ luật lao
động, hình thức xử lý khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động.
g. Về thời gian làm việc
Công ty luôn tuân thủ các quy định của pháp luật lao động về thời gian làm
việc và nghỉ ngơi. Thời gian làm việc là 8h/ngày, công ty luôn đảm bảo 7 ngày
có 1 ngày nghỉ như quy định, hàng tuần người lao động được nghỉ vào ngày chủ
nhật, khi do nhu cầu đột xuất của sản xuất thì công ty cũng huy động người lao
động làm thêm giờ, tự nguyện (Có bảng đăng ký tăng ca tự nguyện), thời gian
làm thêm bình quân hàng năm khoảng 200 giờ/người/năm (đúng theo quy định
của pháp luật), thời gian làm thêm trong tuần không quá 12 giờ và trong ngày
không quá 4 giờ và mọi công nhân làm thêm đều được trả lương đầy đủ theo
quy định (làm thêm ngày thường trả 150% so với đơn giá bình thường, ngày lễ

300%, ngày nghỉ hàng tuần 200%...).
h. Về lương bổng, phúc lợi
Công ty hiện đang áp dụng trả lương theo 2 hình thức là lương khoán theo
ngày công và hiệu quả công việc: áp dụng cho khối phục vụ; lương sản phẩm áp
dụng cho khối sản xuất và hệ thống cửa hàng (hưởng theo doanh số). Hình thức
trả lương sản phẩm kích thích người lao động hăng say lao động sản xuất, tìm
Trang 14


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

mọi biện pháp cải tiến để đem lại hiệu quả và tăng thu nhập. Công ty luôn đảm
bảo mức lương nhu cầu cơ bản cho người lao động có mức lương thấp hơn quy
định (2250000 đ/tháng), mức nhu cầu cơ bản tính dựa theo cách tính của SAI đã
đề ra và định kỳ 6 tháng công ty sẽ đánh giá và tính lại mức nhu cầu cơ bản cho
phù hợp với điều kiện thực tế của công ty cũng như giá cả sinh hoạt thay đổi.
Bên cạnh đó, công ty cũng áp dụng các hình thức khen thưởng như thưởng năng
suất, thưởng chất lượng, thưởng chuyên cần, thưởng thâm niên… cũng phần
nào cải thiện thu nhập cho người lao động, kích thích người lao động hăng say
lao động sản xuất và gắn bó lâu dài với công ty.
Dù trả lương theo hình thức nào công ty cũng luôn cố gắng đảm bảo sự công
bằng trong trả lương. Tuy nhiên vì sự nhìn nhận, đánh giá công việc nhiều khi
không hợp lý, còn mang tính chủ quan nên có thể mức lương trả không phù hợp
và không phản ánh đúng năng lực của người lao động. Mặt khác, hình thức trả
lương khốn thì chủ yếu trả theo ngày cơng và thái độ làm việc của người lao
động, người lao động chỉ cần đi làm đầy đủ và không vi phạm nội quy thì sẽ
được trả lương đầy đủ, tiền lương trả không phản ánh chất lượng làm việc của
người lao động.

Bảng 2: Thu nhập bình quân của công ty năm 2011

Nhân viên văn phòng

Thu nhập bình quân 1 lao động
(đồng)
4.000.000

Nhân viên bán hàng

3.000.000

Công nhân trực tiếp sản xuất

3.500.000

Nhân viên phục vụ

2.500.000

Vị trí

(Nguồn: Báo cáo lao động tiền lương năm 2011)
Tư bảng số liệu trên ta thấy rằng mức lương bình quân các bộ phận tương
đối hợp lý. Tuy nhiên, mức lương trên còn thấp so với mặt bằng giá cả sinh hoạt
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mức lương của bộ phận phục vụ như vậy cũng
không công bằng vì công việc của họ tương đối vất vả. Cần xem xét lại mức trả
lương cho bộ phận phục vụ để tạo động lực cho họ làm việc hiệu quả hơn.
Là một doanh nghiệp may mặc, lao động nữ chiếm khoảng 75%, Công ty
luôn tạo điều kiện tốt nhất để người lao động có thể yên tâm chăm lo cho gia

đình và công việc. Công ty luôn tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về
lao động nữ như chính sách lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi hay
Trang 15


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

lao động trực tiếp sản xuất có thai tư tháng thứ 7 trở lên thì luôn được giảm 1
giờ làm việc; lao động nữ trực tiếp sản xuất trong tháng được nghỉ 3 lần, mỗi
lần 0.5 giờ (ngoài thời gian nghỉ ngơi trong ca làm việc theo quy định) để giải
quyết việc vệ sinh cá nhân… trong những giờ nghỉ này công ty luôn đảm bảo
trả đủ lương thời gian cho người lao động.
Công ty luôn tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, 100%
người lao động tại công ty được tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Lương cơng
ty thanh tốn đầy đủ và sòng phẳng cho người lao động, công ty luôn phổ biến
về cách tính lương để người lao động nắm rõ. Các khoản tiền lương, thưởng hay
phúc lợi khác đều được trả qua ATM đảm bảo thu nhập đến tay người lao động.
Theo quy định của của pháp luật lao động thì khi áp dụng các hình thức kỷ luật
lao động thì không được trư lương, thực tế công ty cũng thực hiện nghiêm túc
quy định này.
Công ty luôn quan tâm đến động viên tinh thần người lao động bằng các
hình thức khen thưởng. Công ty đang áp dụng các hình thức khen thưởng như
thưởng hàng tháng, thưởng hàng quý, thưởng danh hiệu thi đua với các tiêu chí
rõ ràng và cụ thể, thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tiết kiệm, thưởng năng suất,
chất lượng, lương tháng thứ 13… Các hình thức khen thưởng đã tạo động lực
cho người lao động hăng say làm việc và đạt kết quả làm việc cao nhất.
Bảng 3: Đánh giá của người lao động đối với công cụ tiền thưởng
Mức độ

Tỷ lệ trả lời
Hợp lý
30%
Bình thường
52%
Không hợp lý
18%
Nhưng một số hình thức khen thưởng còn mang tính bình quân cao như tiền
thưởng tết, tiền thưởng sẽ được chia đều cho mọi người và lý do khen thưởng
thì thường giống nhau, chung chung, không mang tính định lượng; Thưởng
danh hiệu thi đua trong năm dù đã có tiêu chí rõ ràng nhưng trong quá trình
thực hiện còn mang tính chất bình quân, nể nang nên dẫn đến bình bầu các danh
hiệu không công bằng, không chọn được các điển hình trong lao động sản xuất
vì vậy mà danh hiệu thi đua cũng giảm đi tính khích lệ trong khen thưởng.
Ngồi tiền lương, tiền thưởng cơng ty cũng áp dụng các chế độ phúc lợi
khác cho người lao động như chế độ thăm hỏi khi người lao động hoặc gia đình
có ma chay, cưới hỏi, bản thân người lao động ốm đau, thai sản; hoặc tổ chức
tặng quà bằng tiền và sản phẩm cho người lao động nhân dịp các ngày lễ lớn
của dân tộc, tết cổ truyền… những món quà đó tuy không lớn nhưng cũng khiến
cho người lao động cảm thấy được quan tâm, họ sẽ cảm thấy mình là thành

Trang 16


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

phần không thể thiếu trong tập thể tư đó họ càng gắn bó trong công việc, gắn bó
với tập thể, coi tập thể là gia đình lớn của họ.

Một đặc trưng của doanh nghiệp là sản xuất trong ngành may mặc, lao động
nữ chiếm đến 75%, công ty luôn quan tâm đến đời sống tinh thần của lao động
nữ để họ phần nào yên tâm công tác, như hỗ trợ lao động nữ nuôi con nhỏ, có
thai; hỗ trợ các bé trong độ tuổi nhà trẻ mẫu giáo.
i. Về hệ thống quản lý
Công ty cử ra đại diện lãnh đạo để trực tiếp chỉ đạo các vấn đề liên quan đến
trách nhiệm xã hội. Hệ thống trách nhiệm xã hội đưa ra các hoạch định chính
sách, xem xét lãnh đạo, hành đợng khắc phục, kiểm sốt người cung ứng, trao
đổi thông tin… để duy trì thực hiện các tiêu chuẩn của SA8000.
Các chính sách về SA8000 của công ty luôn đi kèm với các bản cam kết
tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện
hành, các yêu cầu khác mà công ty cam kết tuân thủ và tôn trọng các quy ước
quốc tế; cam kết liên tục cải tiến; thông tin hiệu quả và dễ tiếp cận đối với mọi
nhân viên và thông tin được công bố rộng rãi.
Việc thực hiện các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội đã giúp cơng ty ln
duy trì được các khách hàng truyền thớng, phát triển được các khách hàng mới
và có tiềm năng. Người lao động có động lực làm việc nên năng suất và chất
lượng lao động đều tăng lên. Từ đó cơng ty đã đạt được mục tiêu của q trình
sản xuất kinh doanh đó là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung, cơng ty đã thực hiện tương đối tốt các quy định về trách
nhiệm xã hội, thể hiện ở đạt kết quả đánh giá của các khách hàng và duy trì
các khách hàng truyền thớng, tuy nhiên, vẫn còn những điểm không phù hợp
cần khắc phục và đơi khi việc thực thi còn mang tính đới phó, hình thức. Cơng
ty cần tìm các biện pháp khắc phục và phòng ngừa những điểm khơng phù hợp
để q trình thực hiện tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội được tốt hơn.
3. Nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm
xã hội tại công ty:
a) Nhân tố khách quan
Các quy định về trách nhiệm xã hội rất khắt khe và để thực hiện tốt là
mọi tiêu chuẩn theo quy định không phải là chuyện dễ dàng.

Một số yêu cầu trong bộ tiêu chuẩn COC còn cao hơn các quy định trong
pháp luật lao động Việt Nam

Trang 17


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

b) Nhân tố chủ quan
Kinh phí để thực hiện theo các tiêu chuẩn COC là rất cao, năng lực tài
chính của công ty còn hạn chế nên ảnh hưởng đến việc thực hiện.
Khả năng hiểu biết còn hạn chế của các nhân viên thực thi chính sách tại
công ty; Nhận thức của công nhân nói chung còn hạn chế.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
I. GIẢI PHÁP
Vấn đề nâng cao hiệu quả thực hiện các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội có
ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả điều hành sản xuất kinh doanh.điều
kiện quan trọng có tác dụng to lớn, góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu
quả công việc. Để thực hiện tốt vấn đề này thì chúng ta có thể tham khảo các
giải pháp sau đây:
- Tổ chức các chương trình giao lưu, gặp mặt giữa lãnh đạo và nhân viên
để phổ biến các chế độ chính sách, phổ biến cho tất cả mọi người về lợi ích của
việc thực hiện các chính sách xã hội tại doanh nghiệp.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về chế độ chính sách lên bảng tin và
những nơi công cộng khác trong công ty để mọi người nắm rõ.
- Đào tạo về nghiệp vụ định mức lao động, tiền lương để công tác đánh
giá về lao động tiền lương được chính xác và công bằng cho người lao động.
- Cải tiến công cụ tiền thưởng để phát huy tối đa vai trò của tiền thưởng

- Tở chức hoạt đợng văn hố giải trí tinh thần cho người lao động để
khuyến khích người lao động hăng say lao động và gắn bó hớn nữa với công ty.
Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho người lao động để có
thể đáp ứng được các yêu cầu của công việc cũng như có khả năng thăng tiến và
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
II. KIẾN NGHỊ
+ Công ty cần thường xuyên mở các lớp tập huấn về trách nhiệm xã hội
đặc biệt là đối với nhân viên thực thi chính sách, cán bộ tư cấp tổ trưởng trở lên
để họ hiểu và áp dụng tốt hơn vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối
với người lao động.
+ Thường xuyên kiểm tra việc duy trì thực thi các chính sách về trách
nhiệm xã hội, tìm phương pháp để cải tiến liên tục.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận như văn phòng công ty, các phòng
ban công ty, các xí nghiệp để tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho công nhân, môi
trường làm việc lành mạnh, không khí hăng hái thi đua hoàn thành kế hoạch sản

Trang 18


Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

xuất và tạo cho các cán bộ công nhân viên có điều kiện tốt nhất để phát huy
năng lực cũng như phát triển tồn diện con người.
+ Cơng ty nên đưa ra các hình thức khen thưởng nếu thực hiện tốt và xử
phạt nghiêm khắc đối với những người cố tình làm trái quy định về tiêu chuẩn
trách nhiệm xã hội để làm gương cho những người khác.

Trang 19



Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động

GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

PHẦN III: KẾT LUẬN
Vấn đề thực thi các chính sách về trách nhiệm xã hội có ý nghĩa vô cùng
quan trọng và có những tác động rất lớn đến năng suất lao động, hiệu quả công
việc cũng như kết quả sản xuất kinh doanh, không những thế mà nó còn ảnh
hưởng, tác động lớn đến vai trò, hình ảnh của Công ty Cổ Phần May Phương
Đông trên thương trường trong nước và quốc tế.
Dưới sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo công ty cùng sự đồng lòng của tồn
thể cán bơ cơng nhân viên cơng ty đã giúp cho vấn đề thực thi các chính sách xã
hội được tốt hơn. Công ty đã dần có vị thế trong ngành dệt may Việt Nam và
đang cố gắng vươn xa hơn ra thị trường thế giới.
Vì còn điều kiện chưa cho phép nên bài làm còn sơ sài, nhiều vấn đề
chưa được phân tích sâu sát và giải quyết chưa thỏa đáng rất mong thầy cô và
các bạn thông cảm.

Trang 20



×