Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Những giải pháp mở rộng cho vay kinh tế hộ sản xuất ở Ngân hàng N 0 &PTNT huyện Nga Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.43 KB, 76 trang )

Luận văn
Những giải pháp mở rộng
cho vay kinh tế hộ sản xuất
ở Ngân hàng N 0 &PTNT
huyện Nga Sơn

Trang 1


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m

MỞ ĐẦU
Thực tiễn hơn 10 năm đổi mới kinh tế chúng ta đã khẳng
định những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội.
Tốc độ tăng trưởng đạt khá cao, Việt Nam đã ra khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế . Đời sống của dân dân ngày càng được
cải thiện và đang bước vào thời kỳ mới như Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ: “Thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi
mới , đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện mục
tiêu dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, vững
bước đi lên chủ nghĩa xã hội”. Trong những thành tựu đó có
bước phát triển mạnh của sản xuất nơng nghiệp. Chúng ta đã
áp dựng nhiều tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất đưa
sản lượng lương thực, thực phẩm của nước ta không ngừng
tăng trưởng. Từ chỗ là nước thiếu lương thực đến nay chúng ta
đã trở thành nước thứ hai trên thế giới về xuất khẩu lương
thực. Có được kết quả đó là có sự đóng góp đáng kể của kinh
tế hộ gia đình. Thể hiện đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà
nước phát triển kinh tế hộ sản xuất trong đó trọng tâm là hộ
nơng dân sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp. Từ định hướng và


chính sách về phát triển kinh tế

hộ sản xuất đã giúp cho

ngành Ngân hàng nói chung, Ngân hàng nơng nghiệp nói riêng
thí điểm, mở rộng và từng bước hoàn thiện cơ chế cho vay
kinh tế hộ sản xuất, đa dạng hoá trong đầu tư. Từ chỗ chỉ cho
vay các doanh nghiệp và các hợp tác xã chúng ta đã mở rộng
đầu tư cho các hộ, tận dụng các nguồn lực về đất đai, lao
động, tài nguyên, mặt nước để sản xuất ra của cải vật chất cho
xã hội. Trong quá trình đầu tư vốn đã khẳng định được hiệu

= Tr a n g

2 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
quả của đồng vốn cho vay và khả năng quản lý, sử dụng vốn
của các hộ gia đình cho sản xuất kinh doanh mở rộng thêm
ngành nghề tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho gia
đình và hồn trả được vốn cho Nhà nước. Tuy nhiên vẫn còn
nhiều tồn tại trong cơ chế chính sách, hành lang pháp lý và
những tác động của cơ chế thị trường do đó cịn nhiều hộ sản
xuất vẫn chưa được vay vốn hay vay chưa đủ nhu cầu vốn để
phát triển kinh tế. Thực hiện Nghị quyết Trung ương VI (lần
thứ nhất) khố VIII: phát triển nơng nghiệp nơng thơn lên một
bước mới. Nhu cầu vốn đòi hỏi rất lớn từ nội lực các gia đình
từ ngân sách và từ nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Do đó địi

hỏi phải

mở rộng đầu tư

vốn cho kinh tế hộ để tận dụng

những tiềm năng sẵn có về đất đai, mặt nước, lao động, tài
nguyên làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân. Làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp và nông thôn.
Xuất phát từ suy nghĩ và thực tiễn đầu tư vốn của Ngân hàng
N 0 &PTNT Nga Sơn tôi chọn đề tài: “Những giải pháp mở
rộng cho vay kinh tế hộ sản xuất ở Ngân hàng N 0 &PTNT
huyện Nga Sơn ” .
Nhằm mục đích tìm ra những giải pháp để mở rộng đầu tư
đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, xã hội trên địa
bàn huyện và đảm bảo an toàn vốn đầu tư.

= Tr a n g

3 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m

CHƯƠNG I
HỘ SẢN XUẤ T VÀ VAI TRỊ CỦA TÍN DỤNG NGÂ N
HÀ NG ĐỐI VỚI K INH TẾ HỘ.
I - HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ HỘ ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ .


1 - Khái quát chung về hộ sản xuất .
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được
Nhà nước giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh
và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định do
Nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình
mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung
trong quan hệ

sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông,

lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân
sự đó. Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là
chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
1.1 Đại diện của hộ sản xuất :
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân
sự và lợi ích chung của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác

= Tr a n g

4 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể uỷ quyền cho
thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan
hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất

xác lập, thực hiện vì lợi ích chung

của hộ làm phát sinh

quyền, nghĩa vụ của cả hộ sản xuất.
1.2 Tài sản chung của hộ sản xuất :
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành
viên cùng nhau tạo lập lên hoặc được tặng , cho chung và các
tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung
của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản
chung của hộ sản xuất.
1.3 Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất:
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm

dân sự về việc

thực

hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực
hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng
tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để
thực hiện nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu
trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình .
1.4 Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất :
Quy mô sản xuất nhỏ, có sức lao động, có các điều kiện về
đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa
học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh
doanh cịn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu khơng có sự hỗ
trợ của Nhà nước và cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ
khơng thể chuyển sang sản xuất hàng hố, khơng thể tiếp cận

với cơ chế thị trường .
2 - Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế :
= Tr a n g

5 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
Kinh tế hộ đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội . Là động lực khai thác các tiềm năng, tận
dụng các nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên, đất đai đưa
vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội . Là đối tác cạnh
tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình đó để cùng vận
động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất, kinh
doanh tiết kiện được chi phí, chuyển hướng sản xuất nhanh tạo
được quỹ hàng hố cho tiêu dùng và xuất khẩu tăng thu cho
ngân sách nhà nước .
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện
mở rộng thị trường vốn , thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương , chính sách của Đảng và nhà
nước, tao điều kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc làm
cho người

lao động góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội ,

nâng cao trình độ dân trí , sức khoẻ và đời sống của người
dân . Thực hiện mục tiêu “ Dân giầu , nước mạnh xã hội công
bằng văn minh “ Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế

tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ , sôi động , sử dụng
có hiệu quả hơn đất đai , lao động , tiền vốn , công nghệ và lợi
thế sinh thái từng vùng . Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận
kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về
lương thực , thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
nông lâm , thuỷ sản , sản xuất các ngành nghề thủ công phục
vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu .
3 - Nhu cầu vốn của hộ sản xuất để đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh và mở rộng các ngành nghề khác .
= Tr a n g

6 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m

3.1 - Quan điểm và chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước về kinh tế hộ sản xuất.
Một trong những thay đổi quan trọng trong chính sách phát
triển kinh tế những năm qua là sự khẳng định chủ trương : “
Phát triển kinh tế nhiều thành phần , vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước “ . Khẳng định sự tồn tại
của các thành phần kinh tế khác nhau như là một tất yếu khách
quan trên con đường đi lên của đất nước”. Tất cả mọi người ,
mọi doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước
pháp luật. Khuyến khích phát triển kinh tế cá thể, kinh tế tư
bản tư nhân. Khuyến khích các nhà kinh doanh từ thành phố
thị xã về nông thôn lập nghiệp. Kinh tế hộ được xác định là
những đơn vị kinh tế tự chủ đã được khuyến khích phát triển

theo khả năng về vốn, lao động và đất đai. Thực hiện chính
sách xố bỏ quan hệ bao cấp và áp đặt của nhà nước với nông
dân. Thực hiện phân phối theo lao động. Nông dân chỉ có
nghiã vụ nộp thuế sử dụng đất nơng nghiệp cho nhà nước và
thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng với các tổ chức kinh tế cung
cấp các yếu tố sản xuất cho hộ. sản phẩm còn lại thuộc người
sản xuất

và có tồn quyền quyết định. Các chủ trương đó

được thể hiện rõ ở các Nghị quyết của Đảng bắt đầu từ Chỉ thị
100 của Ban bí thư khố V được coi là điểm đột phá đề ra
giải pháp tình thế chặn đà suy thối của kinh tế nơng nghiệp .
Dưới ánh sáng của Nghị quyết Đại hộ Đảng lần thứ 6, Nghị
quyết 10 của Bộ chính trị ngày 5 tháng 4 năm 1998 về đổi
mới quản lý kinh tế nông nghiệp được đánh giá là bước ngoặt
quan trọng của sự nghiệp đổi mới tồn diện kinh tế nơng
nghiệp nơng thơn nước ta. Từ các chủ trương, quyết sách đó
= Tr a n g

7 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển đặc biệt là
kinh tế hộ nông dân và các hộ gia đình làm dịch vụ phục vụ
cho nơng nghiệp. Tuy vậy sự phát triển của kinh tế hộ cũng
còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu về phát triển
kinh tế xã hội, còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác, cịn

nhiều lao động chưa có việc làm , nhiều hộ vẫn lâm vào cảnh
nghèo đói. nguyên nhân của những tồn tại đó có nhiều. Có cả
nguyên nhân khách quan và chủ quan, cả về chủ trương chính
sách và q trình tổ chức thực hiện các chủ trương , chính
sách đó. Trong các ngun nhân đó có một ngun nhân khơng
kém phần quan trọng đó là thiếu vốn. Nhiều hộ vì lý do này,
hay lý do khác vẫn chưa được vay vốn để phát triển kinh tế ,
nhiều hộ đã được vay nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất
kinh doanh của mình ...Đó là vấn đề cần được nguyên cứu
tháo gỡ để kinh tế hộ sản xuất không ngừng phát triển đi lên
theo định hướng, chủ trương của Đảng và nhà nước .
3.2 - Thực trạng các hộ sản xuất trước khi có chủ trương
của Nhà nước về cho vay kinh tế hộ .
Trước khi có chủ trương của nhà nước về phát triển kinh tế
hộ sản xuất, nhìn chung kinh tế hộ gia đình rất khó khăn. Nhất
là các hộ nơng dân. Một bộ phận vào hợp tác xã làm theo chế
độ chấm công

lao động, ăn chia theo khẩu. Năng suất lao

động thấp , giá trị sản phẩm làm ra khơng nhiều do đó phần
lớn là thiếu đói, khơng có tích luỹ. Một bộ phận không vào
hợp tác xã mà làm ăn cá thể. Do chủ trương chưa được mở ra
nên sản xuất kinh doanh theo kiểu nhỏ lẻ, công cụ sản xuất
lạc hậu, chất lượng sản phẩm kém. Nhìn chung các hộ thiếu tất

= Tr a n g

8 =



D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
cả các điều kiện để tổ chức sản xuất. Chỉ có một đối tượng duy
nhất là sức lao động. Khi có chủ trương của nhà nước về phát
triển kinh tế hộ, các hộ cá thể được khuyến khích đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh. Các hộ nông dân được giao đất, giao
rừng, mặt nước, được tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nhưng
để khai thác được các tiềm năng ấy phải có vốn, có kiến thức
khoa học kỹ thuật và phải am hiểu thị trường, thì mới phát huy
được. Thực tiễn mấy năm qua cho thấy nếu khơng có sự đầu
tư của nhà nước, khơng có vốn tín dụng Ngân hàng đầu tư thì
các hộ khơng thể mở rộng được sản xuất kinh doanh và không
mở mang

được ngành nghề mới. Do đó

để thực hiện chủ

trương của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế hộ đòi hỏi
bên cạnh những chủ trương đúng chúng ta cần phải có cơ chế
mở rộng đầu tư vốn cho phát triển kinh tế hộ

kết hợp với

chuyển giao khoa học kỹ thuật , công nghệ để các hộ sản xuất
phát huy quyền tự chủ của mình, tận dụng sức lao động và
các tiềm năng sẵn có tạo ra sản phẩm làm giầu cho mình và
cho xã hội
II-VAI TRỊ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ

HỘ SẢN XUẤT.

1 - Khái niệm Ngân hàng thương mại :
Là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng,
Ngân hàng. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên của các Ngân
hang thương mại là

nhận tiền gửi của khách hàng với trách

nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiến đó để cho vay, đầu tư, và để
chiết khấu, làm phương tiện thanh tốn.
2-Vai trị của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất
= Tr a n g

9 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộng sản
xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các
tiềm năng về lao động , đất đai , mặt nước và các nguồn lực
vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ
sản xuất.
- Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp
cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản xuất phù
hợp với tín hiệu của thị trường .
- Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự
túc sang sản xuất hàng hố, góp phân thực hiện cơng nghiệp

hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn .
- Thúc đẩy các hộ gia đình tính tốn, hạch tốn trong sản
xuất kinh doanh, tính tốn lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt
được hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc làm cho người lao
động.
- Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nơng thơn,
tìng trạng bán lúa non, ...
Kinh tế hộ sản xuất trong nông nghiệp dù họ làm nghề gì
cũng có đặc trương phát triển do nền sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp quy định. Như vậy hộ sản xuất kinh doanh trong nền
sản xuất hàng hố khơng có giới hạn về phương diện kinh tế
xã hội mà phụ thuộc rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh
doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ những tư liệu sản
xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ sản xuất.

= Tr a n g

10 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
Nên cần phân loại hộ theo những căn cứ thực tiễn để có
quyết sách phù hợp kể cả việc đầu tư của ngân sách nhà nước
và việc đầu tư của tín dụng Ngân hàng .
+ Loại hộ sản xuất mà có vốn, có kỹ thuật ( kỹ năng ) lao
động biết tiếp cận với môi trường kinh doanh .
+ Loại hộ có sức lao động, làm việc cần mẫn nhưng trong
tay khơng có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, thiếu vốn. Lại cư
trú ở những nơi chưa có môi trường kinh doanh. Loại hộ này

chiếm số đông trong xã hội. Loại này cần giúp họ làm quen
với nền sản xuất hàng hố, với tài chính Ngân hàng tạo điều
kiện cho họ tiếp tục đi lên. Trước hết cần thực hiện tốt việc
giao quyền sử dụng đất, rừng, mặt nước lâu dài cho hộ sản
xuất và ban hành chuyển nhượng quyền sử dụng đó. Có sự tài
trợ của nhà nước về tài chính, kích thích nền sản xuất hàng
hố. Xây dựng môi trường kinh doanh phát triển lành mạnh.
Trong điều kiện nền kinh tế quốc gia. Nhà nước cần có chính
sách tài trợ qua thuế. Điều tiết lại cho ngân sách cơ sở ( xã ,
phường ) để đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ cho kinh tế hộ
phát triển. Sử dụng lợi thế địn bẩy tín dụng để đầu tư kích
thích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ sản xuất tự túc, tự cấp
sang sản xuất hàng hoá đem lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Loại thứ 3: là những người
hoặc khơng

tích cực lao động

khơng có sức lao động,

đang tồn tại trong xã hội.

Trong quá trình sản xuất hàng hố sẽ có sự phá sản của các
nhà sản xuất kinh doanh. Do đó sẽ diễn ra q trình chuyển
hố thường xun giữa các hộ bổ sung vào đội quân lao động
dư thừa. phương pháp giải quyết loại này là các quỹ tài trợ
= Tr a n g

11 =



D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
nhân đạo, quỹ hộ vay xố đói giảm nghèo. Khơng những giúp
họ về vốn mà còn giúp họ về phương diện kỹ thuật , đào tạo
tay nghề để họ thoát khỏi cảnh nghèo. Một trong những biện
pháp tác động có hiệu quả nhất đối với loại này đó là tín dụng
ưu đãi hộ nghèo .
III - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT .

1- Nguyên tắc vay vốn :
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng .
- Phải hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn

đã thoả

thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện quy định của chính
phủ, thống đốc Ngân hàng nhà nước .
2 - Điều kiện vay vốn :
- Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật cụ thể
là:
+ Hộ thường trú tại địa bàn nơi chi nhánh Ngân hàng đóng
trụ sở. Trường hợp hộ chỉ có đăng ký tạm trú thì phải có xác
nhận hộ khẩu của nơi thường trú và có xác nhận của UBND
xã phường nơi đến cho phép hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Đại diện hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng là chủ
hộ hoặc người đại diện của chủ hộ. Người đại diện phải có đủ

năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự .

= Tr a n g

12 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
+ Đối với h0ộ nông dân (Nông, lâm, ngư, diêm) được cơ
quan có thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt
nước .
+ Đối với hộ đánh bắt hải sản phải có phương tiện đánh
bắt và được cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cho phép .
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh: Được cơ quan
thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh .
+ Đối với hộ làm kinh tế gia đình, hộ khác được UBND xã
( phường) xác nhận cho phép sản xuất, kinh doanh hoặc làm
kinh tế gia đình .
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ

trong thời hạn

cam kết .
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp .
- Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả
thi , có hiệu quả .
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy
định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước .
3 - Đối tượng vay vốn .

- Giá trị vật tư hàng hố, máy móc thiết bị và các khoản chi
phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển .
- Số lãi tiền vay trả cho Ngân hàng trong thời hạn thi công,
chưa nghiệm thu, bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng
mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó .
4 - Các biện pháp đảm bảo tiền vay :
= Tr a n g

13 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
Đảm bảo tiền vay là một trong những nguyên tắc tín dụng
nói chung và tín dụng kinh tế hộ nói riêng. Thực hiện đảm
bảo tiền vay nhằm mục đích bảo đảm an toàn đồng vốn Ngân
hàng đầu tư ra cho nền kinh tế, cho khách hàng. Đảm bảo an
toàn vốn cho Ngân hàng để Ngân hàng có thể tiếp tục đầu tư
và phát triển. Mặt khác thực hiện đảm bảo

tiền vay còn là

động lực để thức đẩy khách hàng chấp hành tốt hợp đồng tín
dụng, chấp hành những nguyên tắc, kỷ luật tín dụng, thực hiện
hạch tốn trong kinh doanh, tìm biện pháp, đối tượng để đầu
tư vốn đem lại hiệu quả kinh tế cao, làm sao có nguồn trả nợ
Ngân hàng đúng hạn cả gốc và lãi và có thu nhập cho mình
(hộ gia đình) cho doanh nghiệp. Có nhiều hình thức đảo bảo
tiền vay nhưng đối với cho vay kinh tế hộ gia đình chủ yếu

làm với ba hình thức chính đó là:
+ Thế chấp .
+ Cầm cố .
+ Bảo lãnh .
Theo văn bản 1700/NHN 0 -03 ngày 14 tháng 11 năm 1996
của Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam về việc
thực hiện

thế chấp, cầm cố, bảo lãnh

vốn trong hệ thống

Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Các nội dung có thể hiện rõ
4.1 - Thế chấp tài sản vay vốn Ngân hàng :
Là việc

bên vay vốn (bên thế chấp)

dùng tài sản là bất

động sản là sở hữu hợp pháp của mình (tài sản thế chấp) để
đảm bảo cho khoản nợ vay gồm gốc, lãi, tiền phạt (nếu có) đối
với Ngân hàng (bên nhận thế chấp ).
- Tài sản dùng để thế chấp :

= Tr a n g

14 =



D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m

 . Các loại đất
+ Các loại đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
nhận làm tài sản thế chấp cụ thể :
. Đất dùng để ở trong nội thành, nội thị của các thành
phố, thị xã, đất ở của các chủ trang trại kinh doanh ở nông
thôn.
. Đất dùng sản xuất nông nghiệp, đất trồng rừng kinh
doanh, đất trồng cây công nghiệp, đất làm sân muối, ao hồ, bãi
triều, đầm phá từ 0,5 ha trở lên cho một hộ và nằm trong vùng
quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản, hải sản .
+ Các loại đất không nhận làm tài sản thế chấp gồm :
.Đất khơng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp
. Đất sử dung vào mục đích cơng cộng , lợi ích quốc gia .
. Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng , an ninh .
. Đất trong diện quy hoạch của nhà nước .
. Đất đang tranh chấp .

 - Các cơng trình xây dựng, tài sản trên diện tích đất thế
chấp phù hợp với mục đích sử dụng đất ( giá trị được tính
gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị cơng trình đã xây
dựng trên đất ) gồm :
- Nhà ở của các doanh nghiệp , các chủ trang trại ở nơng
thơn có giá trị từ 100 triệu VNĐ trở lên .
- Nhà ở của nhân dân ở khu vực đơ thị, thị xã, trị trấn có giá
trị từ 50 triệu VNĐ trở lên .


= Tr a n g

15 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
- Nhà xưởng, nhà kho, bến bãi, dây chuyền thiết bị cơng
nghệ , nhà hàng, khách sạn, cơng trình xây dựng phục vụ sản
xuất kinh doanh khác... Nằm trong quy hoạch xây dựng và
phát triển sản xuất kinh doanh của nhà nước có giá trị 500
triệu VNĐ trở lên .
- Đập nước, kè cống, đường giao thông nội bộ trong khu vực
đất thế chấp thuộc quyền sở hữu của người vay có giá trị cịn
lại từ 100 triệu đồng trở lên và cịn có giá trị sử dụng từ 50%
trở lên
- Vườn cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, rừng cây kinh
doanh trên đất lâm nghiệp trong vùng quy hoạch của nhà nước
- Các cơng trình xây dụng, tài sản trên diện tích đất được
nhà nước cho thuê theo quy định của luật đất đai .
* Thổ cư và nhà ở của hộ gia đình ở khu vực nơng thôn
chưa nhận làm tài sản thế chấp
4.2- Cầm cố tài sản :
Cầm cố

tài sản

vay vốn Ngân hàng là việc bên vay vốn

(bên cầm cố) giao tài sản là động sản thuộc sở hữu hợp pháp

của mình (tài sản cầm cố) cho Ngân hàng để đảm bảo khoản
nợ vay bao gồm : gốc, lãi và tiền phạt (nếu có) .
* Những tài sản được cầm cố :
- Vàng , đá quý .
- Các chứng chỉ có giá đang trong thời hạn thanh tốn do
chính phủ, kho bạc nhà nước, Ngân hàng phát hành gồm: trái
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm , thương phiếu, chứng
chỉ tiền gửi ...
= Tr a n g

16 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
- Máy mốc thiết bị , dây chuyền sản xuất , tàu thuyền đánh
cá , thiết bị khai thác thuỷ , hải sản như ngư lưới cụ, máy thuỷ
, thiết bị đông lạnh ...
- Phương tiện vận tải như : xe đạp , xe gắn máy , xe ô tô ,
tàu thuyền ...
- Các loại tài sản khác như ti vi , tủ lạnh , đầu VIDEO .
- Các loại tài sản là máy mốc thiết bị , phương tiện giao
thơng ... phải có giá trị tối thiểu tại thời điểm cầm cố từ 1
triệu đồng trở lên và giá trị sử dụng còn 50 % trở lên .
4.3 - Bảo lãnh vay vốn Ngân hàng .
Bảo lãnh vay vốn Ngân hàng là :
Hành vi mà pháp nhân hoặc cá nhân thứ 3 ( bên bảo lãnh )
dùng tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình để thế chấp hoặc
cầm cố đối với Ngân hàng để đảm bảo cho khoản nợ vay bao
gồm gốc ,lãi và tiền phạt ( nếu có ) cho bên vay vốn .

- Đối với kinh tế hộ gia đình thì hình thức bảo lãnh phổ
biến là bảo lãnh của các tổ chức chính trị xã hội

và chính

quyền địa phương bảo lãnh cho các thành viên của tổ chức
mình được vay vốn Ngân hàng . Nhưng đây khơng phải là các
tổ chức chính trị xã hội dùng tài sản để thế chấp , cầm cố thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bảo lãnh ở đây là bảo lãnh trách
nhiệm

và hình thức cho vay này gọi là cho vay tín chấp .

Hiện nay Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam đang áp dụng mức cho vay tín chấp đối với hộ gia đình
là 10 triệu đồng trở xuống , không cần thế chấp tài sản còn lại
các hộ vay vốn từ trên 10 triệu đồng đều phải thực hiện thế
= Tr a n g

17 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
chấp , cầm cố tài sản . Thế nhưng thực tế đang diễn ra trái
ngược với cơ chế là đối với các hộ gia đình ở khu vực nơng
thơn tài sản của họ rất hạn chế , phần lớn chỉ có nhà và đất ở
là tài sản có thể dùng để thế chấp được . Nhưng theo văn bản
1700/ NHN 0 - 03 thì nhà và đất ở của các hộ gia đình ở khu
vực nơng thơn chưa nhận làm tài sản thế chấp đang là khó

khăn cho hoạt động của Ngân hàng nơng nghiệp nói riêng và
các Ngân hàng thương mại ở khu vực nơng thơn nói chung .
Cùng với các giải pháp của nhà nước , sự quan tâm của cấp
uỷ , chính quyền các cấp đời sống của nhân dân ngày càng
được cải thiện , nhu cầu phát triển sản xuất

ngày càng mở

rộng do đó nhu cầu vốn ngày càng cao mới đáng ứng được nhu
cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy Quyết định 67/ CP đã
mở rộng mức vay tín chấp từ 10 triệu đồng trở xuống nhưng
nhiều Hộ sản xuất không đủ nhu cầu để đầu tư cho sản xuất
kinh doanh của mình , tài sản để cầm cố khơng có , tài sản thế
chấp thì chủ yếu là nhà và đất ở nếu khơng được thế chấp thì
đây là những khó khăn bức xúc cần phải tháo gỡ cho các hộ
sản xuất

và tạo điều kiện

để các Ngân hàng thực hiện mở

rộng đầu tư kinh tế hộ gia đình , thực hiện mục tiêu của Đảng
và nhà nước về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy
nhiên, trong hoạt động thực tiễn cho vay cho thấy cơ chế hiện
nay vẫn còn nhiều bất cập như quy định về thế chấp , cầm cố,
bảo lãnh vay vốn, cách xử lý tài sản thế chấp giải quyết như
thế nào ? đấu mối với các ngành ra sao ?, sự không đồng bộ ở
các văn bản dưới luật đã làm cho hành hanh pháp lý do hoạt
động Ngân hàng vẫn cịn khó khăn , chưa mở ra được , việc

= Tr a n g

18 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
cho vay tín chấp người vay khơng trả được thì các tổ chức
đoàn thể chịu đến đâu ? thực tế họ chỉ chịu trách nhiệm còn
rủi ro , tổn thất vẫn là Ngân hàng phải chịu . Nếu khơng có
những giải pháp để tháo gỡ thì Ngân hàng khơng thể mở rộng
đầu tư vốn cho kinh tế hộ .

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY HỘ SẢN XU ẤT TẠI NGÂ N
HÀ NG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁ T TR IỂN NÔNG THƠN
HUYỆN NGA SƠN TỈNH THANH HỐ
I - KHÁI QT CHUNG TÌNH HÌNH KINH TẾ HUYỆN NGA
SƠN .

Nga sơn nằm ở phía đống bắc tỉnh Thanh Hố, được bao bọc
bởi sơng và biển phía bắc là sơng Càn, phía tây là sơng Hoạt ,
phía nam là sơng Lèn , phía đơng là biển .
1. Một số nét về điều kiện tự nhiên và xã hội:
Tổng diện tích tự nhiên tồn huyện : 14.495,5 ha .
Trong đó:
- Tổng diện tích canh tác : 8367 ha .
- Tổng diện tích gieo trồng : 16.845 ha .
Trong đó :
+ Diện tích trồng cói : 2.330,2 ha .


= Tr a n g

19 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
+ Diện tích trồng lúa : 8.667,3 ha .
+ Diện tích trồng màu : 1.740,7 ha .
+ Diện tích trồng lạc : 1.163,7 ha
+ Diện tích trồng đay : 166,9 ha .
+ Diện tích cây khác : 2.776,2 ha .
* Ngành nghề sản xuất chính :
Chủ yếu là hàng thủ cơng cói , đay xuất khẩu với lợi thế
của huyện Nga Sơn

là có diện tích cói lớn , hàng năm được

bồi đắp thêm của thuỷ triều do đó diện tích cói của Nga Sơn
khơng ngừng được mở rộng, có thể nói về sản lượng cói ở Nga
Sơn là huyện có sản lượng lớn nhất nước. Hàng năm có từ 2123 ngàn tấn cói nguyên liệu. Người dân Nga Sơn có nghề
truyền thống làm thủ cơng chiếu cói từ lâu đời, có tay nghề
cao, sản phẩm thủ cơng được thị trường trong nước và thế
giới ưa chuộng nhất là chiếu, thảm và làn, túi xách cói ...
trong những năm 1980 về trước hàng thủ cơng chiếu cói Nga
Sơn được nhập cho các nước Đông âu. Từ sau năm 1980 đến
1990 các nước Đông âu sụp đổ, hàng thủ công Nga Sơn lâm
vào bế tắc, khơng có nơi tiêu thụ, thị trường còn lại là nội địa
với mức tiêu thụ hàng năm ít do đó nghề chiếu cói Nga Sơn

lâm vào khó khăn, đời sống của người dân giảm sút, tình trạng
thiếu đói, khơng có việc làm kéo dài. Mãi từ 1993 đến nay mở
ra thị trường Trung quốc, tuy thị trường và giá cả không ổn
định (XK tiểu ngạch) nhưng cũng đã vực dậy được nghề thủ
cơng chiếu cói Nga Sơn đi vào sản xuất ổn định , khôi phục
lại các làng nghề truyền thống và đòi hỏi nhu cầu vốn đầu tư
lớn

từ khâu sản xuất nguyên liệu, sản xuất chế biến thành

phẩm , tiêu thụ sản phẩm . Bên cạnh nghề thủ cơng cói đay thì
= Tr a n g

20 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
các ngành nghề khác

cũng song song tồn tại và phát triển.

Như sản xuất nơng nghiệp với sản lượng thóc đạt hàng năm là
trên dưới 40 ngàn tấn, chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng
thuỷ sản và dịch vụ thương mại. Vơi các ngành nghề đó làm
đa dạng thêm cho nền kinh tế huyện Nga Sơn. Là điều kiện để
Ngân hàng đa dạng hoá các đối tượng cho vay .
* Nếu xét cơ cấu theo thành phần kinh tế .
Kinh tế quốc doanh chỉ cịn lại hai đơn vị: Đó là công Ty
thủy nông và công ty thương mại .

Doanh nghiệp tư nhân có hai doanh nghiệp. Cịn lại chủ yếu
là phát triển kinh tế hộ gia đình. Với hơn 32 nghìn hộ được
phân bố đều ở các ngành sản xuất đang tận dụng các nguồn
lực có sẵn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng sản phẩm cho
xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và góp phần làm thay đổi cơ
cấu kinh tế huyện, làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp và nông
thôn .
* Tổng dân số trong tồn huyện 142.273 người .
Tổng sơ lao động : 58.493 lao động .
Trong đó :
+ Lao động nơng nghiệp 35.438
+ Lao động ngư nhiệp : 1.520
+ Lao động tiểu thủ công nghiệp : 16.563
+ Lao động dịch vụ thương mại : 2.152.
+ Lao động làm nghề khác

: 820

+ Lao động thiếu việc làm : 2.000
( Theo số lệu điều tra của phòng thống kế huyện đến tháng
10 năm 1996 ) .
= Tr a n g

21 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m

2. Mục tiêu phát triển kinh tê huyện Nga sơn đến năm

2000.
2.1 - Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản đã đạt được : Trong 3
năm 1997 - 1998 - 1999
Năm

T
T
1

đơ n vị

19 97

19 98

1 99 9

t í nh

ch ỉ t i êu
Tốc đ ộ t ăn g t r ưởn g

99

so

99

so


với 9 7

với 9 8

%

7

9

10

+3

+1

Gi á t r ị sản l ượn g sản

Tri ệu

29 7. 4 0

44 9. 8 5

6 50 . 5 0

+ 3 5 3 .1 0 0

+ 2 0 0 .6 5 0


xu ất

đồng

0

0

0

USD

2 .0 0 0 .0 0 0

2.630.000

3.000.000

+ 1 .0 00 .0 0 0

+3 7 0 .0 0 0

t ấn

37 . 66 7

41 . 60 3

4 2. 30 0


+4. 6 63

+69 7

ki n h t ế
2

3

Ki m

xu ất

nghạch

kh ẩu
4

S ản

l ượn g

l ươn g

t hực q uy t hó c
5

S ản l ượn g cói

t ấn


21 . 62 4

20 . 20 6

2 0. 10 6

-1 . 51 8

-1 00

6

sản l ượn g l ạc vỏ

t ấn

86 1

1. 7 40

1 . 8 60

+1. 1 99

+12 0

7

Thị t l ợn hơi


t ấn

2. 8 49

2. 8 50

2 . 8 60

+11

+10

8

Thu ỷ sản

t ấn

1. 4 64

1. 8 45

1 . 8 95

+43 1

+50

9


Thu ngân sách

t ri ệu

3. 4 30

6. 2 95

8 . 1 45

+4. 7 15

+1. 8 50

(Bá o cá o kết qu ả ch ỉ đạ o t h ực h i ện các mục t i êu ki n h t ế XH 1 99 7, 19 98 và 1 99 9)

Thu nhập bình quân đầu người: Năm 1997:1.500.000
đồng/người/năm đến năm 1999 : 2.300.000/người/năm .
Sản lượng lương thực bình quân đầu người : năm 1997 :
260 kg/người/năm đến năm 1999 : 300 kg/ người/năm .
Qua số liệu trên thể hiện tốc độ phát triển kinh tế trên địa
bàn huyện các năm qua có tốc độ phát triển nhanh, nhưng do
do xuất phát điểm ban đầu thấp do đó mặc dù có tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân trong 3 năm là trên 8,6% nhưng thu
nhập bình quân đầu người chỉ tăng từ 1.500.000 đ/ người/
= Tr a n g

22 =



D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
năm 1997 lên 2.300.000đ/ người/ năm 1999. Thể hiện tốc độ
tích luỹ của người dân trong huyện cịn thấp, Để đảm bảo tốc
độ tăng trưởng ở các năm sau đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu
tư lớn thì mới giữ được nhịp độ tăng trưởng và phát triển .
2.2 - Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Nga Sơn
đến năm 2000 .
2.2.1 - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Với mục tiêu phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư nghiệp với
sản xuất lương thực là trọng tâm, công nghiệp chế biến nông
sản , thuỷ sản là mũi nhọn theo hướng cơng nghiệp hố nơng
nghiệp và kinh tế nơng thôn . Phát triển công nghiệp trước hết
là chế biến nông sản thực phẩm, hàng tiêu dùng xuất khẩu, vật
liệu xây dựng, chọn lọc phát triển một số ngành công nghiệp
khác có nhu cầu bức bách, có điều kiện về vốn, tài nguyên mà
thị trường để tạo ra tốc độ tăng trưởng, tích luỹ cao . Mở
mang ngành nghề

khắp mọi nơi , tạo ra mặt hàng phong phú

đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tham gia xuất khảu giải quyết
phần lớn lao động trong nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, tiếp tục hoàn
thiện cơ chế quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn

lực đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao và bền


vững . Đến năm 2000 có c ơ cấu kinh tế 4+3+3( nơng nghiệp
chiếm 40 % ; công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 30
%; thương mại dịch vụ chiếm 30 % ) .
2.2.2 - Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được :
Chỉ tiêu

= Tr a n g

23 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m

Chỉ tiêu

Mục tiêu đến năm 2000

- Lương thực

43.500 tấn/năm

- Sản lượng cói

25.000 tấn

- Chăn ni
+ Trâu bị

10.000 con


+ đàn lợn ( lợn hơi)

3.100 tấn

+ đàn dê

3.000 con

+ Gia cầm

500.000 con

-Nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản

2.500 tấn

- D.vụ thương mại: Doanh thu

100.000 triệu

- Tiểu thủ công nghiệp

40.000 triệu

(Kế h oạ ch p há t t ri ển ki nh t ế-xã hộ i hu yện Nga Sơn 1 99 6 -2 00 0)

Qua các chỉ tiêu về mục tiêu phát triển kinh tế đến năm
2000 , để đạt được các mục tiêu đó địi hỏi vốn đầu tư rất lớn.
Kể cả vốn ngân sách nhà nước, vốn nội lực của các hộ sản

xuất và vốn tín dụng Ngân hàng. Tính đến thời điểm 31 tháng
12 năm 1999

tổng các nguồn vốn đầu tư

vào nền kinh tế

huyện là : 57,6 tỷ .
Trong đó :
+ Vốn tín dụng Ngân hàng : 49 tỷ .
+ Vốn quỹ tín dụng nhân dân : 2,5 tỷ
+ Vốn 120, 327 của kho bạc : 3,5 tỷ
+ Vốn của hội nông dân , phụ nữ, Cựu chiến binh : 0,5 tỷ
+ Vốn đầu tư đánh cá xa bờ : 2,1 tỷ .
Trong các nguồn vốn trên thì nguồn đầu tư cơ bản vẫn là
nguồn vốn tín dụng Ngân hàng ( Nguồn vốn ngân sách chỉ đầu
tư cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi ... ) . Để thực hiện

= Tr a n g

24 =


D o w n lo a d lu n v ă n đ á n t i :
Tr a n g L u a n Va n . c o m
các mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2000 thì ngồi vốn
nội lực của các hộ sản xuất, vốn của các doanh nghiệp

thì


nguồn vốn có tác động quan trọng đó là vốn tín dụng Ngân
hàng đây là nguồn vốn đầu tư thường xuyên và tương đối ổn
định. Cần có biện pháp tháo gỡ để mở rộng đầu t ư từ nguồn
vốn tín dụng
khác

cho phát triển kinh tế huyện. Các nguồn vốn

cũng quan trọng nhưng khả năng tăng trưởng rất khó,

khơng đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế
huyện mà chỉ mang tính chất hỗ trợ , bổ sung .
II/ THỰC TIỄN HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TRONG 3 NĂM
CỦA NHNO NGA SƠN:

1 - Đặc điểm kinh tế hộ gia đình huyện Nga Sơn .
1.1- Tổng số hộ trong tồn huyện : 32.185 hộ
Trong đó :
+ Hộ sản xuất nông , lâm , ngư nghiệp 21.923 hộ = 68 % .
+ Hộ tiểu thủ công nghiệp 8.347 hộ = 26 % .
+ Hộ kinh doanh thương mại , dịch vụ : 1.372 hộ = 4,2 % .
+ Hộ làm nghề khác : 543 hộ = 1,8 % .
Phần lớn các hộ gia đình trong huyện là sản hộ sản xuất
nông nghiệp , ngư nghiệp chiếm 68 % số hộ trong toàn huyện,
số hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp chiếm 26% tổng số hộ. Hai
lực lượng hộ này đã chiếm 94% số hộ trong toàn huyện. Điều
đó cho thấy tiềm năng kinh tế của các hộ gia đình ở huỵên
Nga Sơn nghèo, mức độ tích luỹ thấp do sản xuất nông nghiệp
chậm được đổi mới, mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản


= Tr a n g

25 =


×