Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Luận văn thạc sĩ Lịch sử: Đảng Bộ tỉnh Đăk Lăk lãnh đạo giải quyết vấn đề di dân tự do từ năm 2004 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN KHẮC TRINH

ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮKLẮK LÃNH ĐẠO
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DI DÂN TỰ DO
TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN KHẮC TRINH

ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮKLẮK LÃNH ĐẠO
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DI DÂN TỰ DO
TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2010

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số:

60 22 56

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. VŨ QUANG HIỂN



HÀ NỘI - 2011


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1

Chương 1. TÌNH TRẠNG DI DÂN TỰ DO ĐẾN TỈNH ĐẮKLẮK VÀ NHỮNG
TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA TỈNH ......................................................................................... 7

1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
ĐắkLắk ............................................................................................. 7
1.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư.................................................................. 7

1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ĐắkLắk ..................... 13
1.2. Tình hình di dân tự do đến ĐắkLắk và tác động của nó đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh .................................................................. 20
1.2.1. Tình hình di dân tự do ñến ĐắkLắk ................................................ 20
1.2.2. Một số tác ñộng của di dân tự do .................................................... 29
Chương 2. CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DI DÂN TỰ
DO VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN Ở TỈNH ĐẮK LẮK (2004 - 2010) ... 45

2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Đảng bộ, chính quyền
tỉnh ĐắkLắk .................................................................................... 45
2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước .............................. 45
2.1.2. Các chủ trương, chính sách của Đảng bộ, chính quyền tỉnh

ĐắkLắk .............................................................................................. 59
2.2. Chỉ ñạo giải quyết vấn ñề di dân tự do ....................................................... 68

2.2.1. Ổn ñịnh ñịa bàn cư trú cho ñồng bào di cư tự do............................. 68
2.2.2. Ổn ñịnh và phát triển sản xuất ........................................................ 72
Chương 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................................. 78
3.1. Nhận xét chung.......................................................................................... 78
3.1.1. Ưu ñiểm.......................................................................................... 78
3.1.2. Một số hạn chế ............................................................................... 87


3.2. Một số kinh nghiệm ................................................................................... 92
3.2.1. Phải coi việc giải quyết dứt ñiểm vấn ñề di dân tự do là một cơng
tác trọng tâm trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh ................................................................................................. 93
3.2.2. Phát huy vai trị chủ động của các cấp uỷ, chính quyền cơ sở
trong việc tuyên truyền, ngăn chặn tình trạng di cư tự do ............... 95
3.2.3. Đổi mới toàn bộ các chính sách sắp xếp, bố trí ổn định dân cư ....... 96
3.2.4. Chỉ ñạo việc xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội ở những vùng tái định cư có hiệu quả thiết thực
hơn ................................................................................................. 98
3.2.5. Xây dựng các ñiểm dân cư mới thành những cộng ñồng xã hội
bền vững và truyền thống ............................................................... 99
3.2.6. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh có đơng đồng bào
xuất cư .......................................................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 107
PHỤ LỤC

..................................................................................................... 114


QUY


C VI T T T

DCTD:

Di cư tự do

DTTS:

Dân tộc thiểu số

TP:

Thành phố

UBND:

Ủy ban nhân dân


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN KHẮC TRINH

ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮKLẮK LÃNH ĐẠO
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DI DÂN TỰ DO
TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2010
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số:


60 22 56

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. VŨ QUANG HIỂN

HÀ NỘI - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN KHẮC TRINH

ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮKLẮK LÃNH ĐẠO
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DI DÂN TỰ DO
TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 60 22 56

HÀ NỘI – 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN KHẮC TRINH

ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮKLẮK LÃNH ĐẠO
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DI DÂN TỰ DO
TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 60 22 56

Người hướng dẫn: PGS, TS. Vũ Quang Hiển
GV Khoa Lịch sử - Trường DDHKHXH-NV Hà Nội

HÀ NỘI – 2010

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
ĐắkLắk là tỉnh nằm ở khu vực Tây Nguyên – là trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hóa của vùng, nổi tiếng với cà phê, cao su và các lễ hội. Đây là vùng giàu
có và đa dạng về tài ngun thiên nhiên, đặc biệt là tài ngun đất. Với diện tích
tự nhiên 13.125 km2, ñất ñai màu mỡ, rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
nơng – lâm nghiệp, đặc biệt là trồng cây cơng nghiệp lâu năm có lợi ích kinh tế
cao. Vì vậv, ĐắkLắk đã và đang là điểm đến hấp dẫn của dân cư các ñịa phương
trong cả nước, nhất là dân cư các tỉnh miền núi phía Bắc – nơi mà điều kiện tự

nhiên có nhiều khó khăn, khan hiếm về đất sản xuất.
Từ năm 1990, Chính phủ cùng các ngành các cấp từ Trung ương ñến ñịa
phương ñã ban hành và triển khai nhiều chủ trương, chính sách nhằm giảm thiểu,
ngăn chặn và giải quyết tình trạng này. Tuy nhiên, với nhiều hình thức khác nhau,
tình trạng di dân tự do ñến ĐắkLắk vẫn tiếp tục tăng lên và hệ quả mà nó gây ra
đã và đang ảnh hưởng rất lớn ñến sự phát triển của tỉnh. Đó là ngun nhân quan
trọng gây ra tình trạng thiếu ñất sản xuất, phá rừng lấy ñất trồng trọt, quá tải cơ
sở hạ tầng, xung đột về lợi ích, văn hóa… giữa dân cư mới đến với cộng đồng
dân cư bản ñịa, ñồng thời cũng là nguyên cớ quan trọng gây bất ổn xã hội, ảnh
hưởng tiêu cực ñến an ninh chính trị của địa phương. Chính vì vậy, giải quyết
tình trạng này hiện đang là vấn đề nóng bỏng khơng chỉ riêng đối với ĐắkLắk mà
đối với cả vùng Tây Ngun nói chung.
Tình hình trên địi hỏi phải xây dựng các chính sách phù hợp nhằm ngăn
chặn và giải quyết vấn ñề di dân tự do tạo ra sự ổn ñịnh ñể phát triển kinh tế - xã
hội của ñịa phương là một yêu cầu quan trọng và cấp thiết. Muốn vậy, cần tổng
kết sự lãnh ñạo của Đảng ñịa phương trong việc giải quyết vấn ñề di dân tự do, từ
đó rút ra những kinh nghiệm mạng tính ñịnh hướng trong việc giải quyết dứt
ñiểm tình trạng di dân tự do. Vì vậy, tơi đã chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh ĐắkLắk
3


lãnh ñạo giải quyết vấn ñề di dân tự do từ năm 2004 ñến năm 2010” làm luận
văn tốt nghiệp chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
Liên quan đến vấn đề mà đề tài nghiên cứu đã có một số cơng trình, ñề tài
nghiên cứu và các bài viết có liên quan, ñáng chú ý là một số bài viết của Đặng
Nghiêm Vạn, Lê Duy Đại, Lê Mạnh Khoa, Nguyễn Đức Hùng, Đỗ Tiến Dũng,
Nguyễn Xuân Du, Nguyễn An Vinh, Hoàng Lê, in trong sách Tây Nguyên trên
ñường phát triển do Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam (nay là Viện Khoa học xã
hội Việt Nam) chủ trì năm 1990. Đây là tập hợp những bài viết của những người

tham gia vào chương trình nghiên cứu và khảo sát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Tây Nguyên lần thứ II (cịn được gọi là chương trình nghiên cứu Tây
Nguyên II). Trên cơ sở những nghiên cứu cơ bản về các ñiều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của Tây Nguyên, các tác giả ñã ñưa ra một số dự báo về các vấn ñề
liên quan ñến việc phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên, trong đó bước đầu
quan tâm và đưa ra những khuyến cáo cho tình trạng di dân và tăng dân số cơ học
ở Tây Nguyên.
Từ năm 1990, khi tình trạng di dân vào Tây Nguyên diễn mạnh mẽ, việc
nghiên cứu di dân vào Tây Nguyên ñược chú trọng và ñẩy mạnh hơn. Có thể kể
ra một số cơng trình tiêu biểu như: Di dân tự do và các biện pháp tác ñộng của
Trung tâm dân số và nguồn lao ñộng (Hà Nội, 1994); Dân số và dân số tộc người
ở Việt Nam của tác giả Khổng Diễn (Nhà xuất bản KHXH, Hà Nội, 1995); dự án
Điều tra cơ bản và xác ñịnh các giải pháp giải quyết tình trạng di dân tự do ñến
Tây Nguyên và một số tỉnh khác của Cục Định canh, ñịnh cư & Kinh tế mới
(1996); Báo cáo Kết quả điều tra di dân nơng thơn tại tỉnh ĐắcLắc của Viện
Khoa học lao ñộng và các vấn đề xã hội (1997). Các cơng trình nghiên cứu này
đã ñiều tra, khảo sát và ñánh giá tình hình di dân tự do ñến Tây Nguyên qua các
giai ñoạn khác nhau và ñề xuất những giải pháp khoa học nhằm giải quyết vấn ñề
di dân tự do ñến các tỉnh Tây Nguyên nói chung và ĐắkLắk nói riêng.

4


Những nghiên cứu nói trên là những tài liệu quan trọng, hữu ích, cần thiết
cho việc triển khai đề tài này. Tuy vậy, cũng dễ nhận thấy, các nghiên cứu ñó chỉ
ñề cập ñến những vấn ñề di dân nói chung, hoặc thiên về những vấn ñề di dân tự
do của các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc vào Tây Ngun. Cho đến nay
chưa có cơng trình, đề tài nào nghiên cứu về sự lãnh ñạo của Đảng bộ tỉnh
ĐắkLắk trong việc giải quyết vấn ñề di dân tự do. Do vậy, ñây là một hướng
nghiên cứu mới mà sự thành cơng của đề tài sẽ có những địng góp nhất định cả
về lý luận và thực tiễn ñối với việc giải quyết vấn ñề di dân tự do ở tỉnh ĐắkLắk

nói riêng, khu vực Tây Nguyên và cả nước nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh ĐắkLắk trong việc giải quyết
vấn ñề di dân tự do trong những năm 2004 - 2010. Từ đó, bước đầu tổng kết một
số kinh nghiệm về sự lãnh ñạo của Đảng bộ tỉnh ĐắkLắk trong việc giải quyết
vấn ñề di dân tự do.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh ĐắkLắk và chỉ ra
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cư đến địa bàn tỉnh ĐăkLắk.
- Khái quát thực trạng di cư tự do ñến tỉnh ĐắkLắk và tác động của nó đến
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Trình bày một cách hệ thống các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước cũng như các chương trình dự án đã và đang thực hiện liên quan ñến việc
giải quyết vấn ñề di cư tự do.
- Trình bày một cách hệ thống các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước cũng như các chương trình dự án ñã và ñang thực hiện liên quan ñến việc
giải quyết vấn ñề di dân tự do.

5


- Trình bày các chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh ĐắkLắk và ñánh
giá việc chỉ ñạo thực hiện giải quyết vấn ñề di dân tự do và những vấn ñề liên
quan trong khoảng thời gian mà ñề tài nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những chủ trương, giải pháp của Đảng bộ, chính quyền tỉnh ĐắkLắk
trong việc giải quyết vấn đề di dân tự do.
- Quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh

ĐắkLắk trong việc giải quyết vấn ñề di dân tự do trong những năm 2004 – 2010.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Di dân tự do bao gồm nhiều ñối tượng khác nhau, trong ñề tài này, tác
giả chỉ tập trung nghiên cứu tình trạng di dân tự do từ các vùng nông thôn ở các
ñia phương trong cả nước, ñặc biệt là vùng ñồng bào dân tộc thiểu số phía Bắc
đến vùng nơng thơn trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk.
- Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa
phương trong việc giải quyết vấn ñề này từ năm 2004, khi tỉnh ĐắkLắk cũ được
chia tách thành hai tỉnh ĐắkLắk và ĐăkNơng ñến năm 2010 là ñiểm chốt mà
Chính phủ chỉ ñạo phải cơ bản chấm dứt tình trạng di dân tự do.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn ñược thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, ñường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam, các báo cáo, tổng kết trong các văn kiện, các cơng trình nghiên cứu
liên quan ñến việc giải quyết vấn ñề di cư tự do.
5.2. Nguồn tài liệu

6


- Các tác phẩm, bài viết của Hồ Chí Minh về chính sách dân tộc và việc lãnh
đạo chăm lo, ổn ñịnh ñời sống cho ñồng bào các dân tộc thiểu số, miền núi, vùng
sâu vùng xa.
- Văn kiện các kỳ Đại hội VI, VII. VIII, IX và X của Đảng và các Nghị
quyết, Chỉ thị của Đảng về vấn ñề di cư tự do.
- Các Nghị quyết, chương trình, ñề án… của Chính phủ và các cấp, các
ngành trung ương và ñịa phương về giải quyết vấn ñề di dân tự do ñã ban hành,
ñặc biêt là trong những năm 2004 - 2010.
- Các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh ĐắkLắk, Nghị quyết của Tỉnh ủy, các

Huyện ủy; các Báo cáo của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành; Niên giám thống kê,
các bài báo, tạp chí Trung ương và địa phương.
- Các cơng trình, đề tài nghiên cứu của các học giải trong và ngồi nước liên
quan đến vấn ñề mà ñề tài nghiên cứu.
c. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là: phương pháp
lịch sử và lơgic, ngồi ra cịn kết hợp với các phương pháp khác như phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế ñể giải quyết các nội
dụng mà ñề tài nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
- Khái quát thực trạng di dân tự do và tác động của nó đến sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh ĐắkLắk.
- Hệ thống hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Đảng
bộ, chính quyền tỉnh ĐắkLắk về việc giải quyết vấn ñề di cư tự do trong những
năm 2004 – 2010.
- Đánh giá những kết quả, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm trong việc
lãnh ñạo giải quyết vấn ñề di cư tự do trên ñịa bản tỉnh ĐắkLắk.

7


7. Bố cục của luận văn
Ngồi các phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương I: Tình hình di dân tự do đến tỉnh ĐắkLắk và những chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước
Chương II: Sự lãnh ñạo của Đảng bộ tỉnh ĐắkLắk nhằm giải quyết vấn ñề
di dân tự do trong những năm (2004 – 2010).
Chương III: Nhận xét và kinh nghiệm.


8


Chương I
TÌNH TRẠNG DI DÂN TỰ DO ĐẾN TỈNH ĐẮKLẮK VÀ NHỮNG TÁC
ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
ĐắkLắk
1.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư
Vị trí ñịa lý: Theo các nhà nghiên cứu, Tây Nguyên là tên gọi tắt của
“Ban vận ñộng ñồng bào thiểu số cao nguyên miền Tây Nam Trung Bộ” thuộc
Ủy ban kháng chiến miền Nam Trung Bộ, ñược thành lập ở Liên khu V vào giữa
năm 1947 [54, tr.6]. Tên gọi này dùng để chỉ vùng cao ngun rộng lớn phía Tây
Nam Trung Bộ, các nhà nghiên cứu nước ngồi gọi đây là Cao nguyên Trung
phần. Trong sơ ñồ phân vùng kinh tế nước ta hiện nay, Tây Nguyên gồm 5 tỉnh là
Kon Tum, Gia Lai, ĐắkLắk, Đắk Nông1 và Lâm Đồng.
Theo phân vùng ñịa lý Việt Nam, tỉnh ĐắkLắk trải dài từ 11044" - 13032’
vĩ ñộ Bắc ñến 107023' - 109006' kinh độ Đơng. Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía
Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Đơng giáp tỉnh Phú n và tỉnh Khánh Hịa, phía
Tây giáp tỉnh Đăk Nơng và tỉnh Mundun Kiri - Vương quốc Cămpuchia với 73
km ñường biên giới chung, trên đó có quốc lộ 14C chạy dọc theo biên giới hai
nước rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế vùng biên kết hợp với bảo vệ an
ninh quốc phịng.
Tổng diện tích tự nhiên tồn tỉnh ĐắkLắk là 13.125 km2, chiếm 27,6%
diện tích vùng Tây Nguyên và 3.9 % diện tích tự nhiên của cả nước. Theo số liệu
tổng ñiều tra dân số ngày 01/4/2009, Đắk Lắk có 1.728.380 người. Trong đó, dân
số đơ thị có 22,5%, dân số nơng thơn chiếm 77,5%. Cộng đồng dân cư Đắk Lắk
gồm 44 dân tộc, trong đó người Kinh chiếm trên 70%; các dân tộc thiểu số như Ê
Đê, M'nông, Thái, Tày, Nùng,... chiếm gần 30% [72, phần tổng quan].
1


Tỉnh Đắk Nơng được tách ra từ tỉnh Đắk Lắk tại Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội.

9


Các đơn vị hành chính gồm: TP Bn Ma Thuột, Thị xã Buôn Hồ; các
huyện: Ea Hleo, Easup, Krông Năng, Krông Buk, Buôn Đôn, Cư’Mgar, Eakar,
M’Đrăc, Krông Pắk, Krông Ana, Krông Bông, Lắk, Cư Kuin. Trung tâm của tỉnh
là thành phố Bn Ma Thuột, thành phố cấp I đầu tiên của khu vực Tây Ngun.
Vị trí địa lý của ĐắkLắk có rất nhiều thuận lợi trong giao lưu, bn bán,
trao đổi hồng hố, mở rộng thị trường và hợp tác kinh tế, văn hóa, du lịch với
vùng Duyên hải miền Trung, miền Đông Nam bộ và cả nước. Từ vị trí địa lý
thuận lợi đó nên từ xưa tới nay, ĐắkLắk ñược xem là thủ phủ, là trung tâm giao
lưu kinh tế, văn hóa – xã hội của khu vực Tây Ngun.
Ngồi vị trí thuận lợi về giao lưu kinh tế, ĐắkLắk cịn có vị trí chiến lược
quan trọng về quốc phịng an ninh; bảo vệ mơi trường, khơng những ñối với vùng
Tây Nguyên mà còn ñối với cả nước.
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH ĐẮKLẮK

10


Về địa hình: ĐắkLắk là tỉnh có địa hình, địa mạo ña dạng bậc nhất Tây
Nguyên, là một cao nguyên nằm ở ñộ cao 500 – 800 mét so với mặt nước biển,
ñộ cao tuyệt ñối lớn nhất là 2445m (đỉnh Chư Yang Sin), thấp nhất là 350 m. Địa
hình tương đối bằng phẳng, đại bộ phận diện tích của tỉnh nằm ở phía Tây
Trường Sơn, có hướng thấp dần từ Đơng Nam sang Tây Bắc. Địa hình đa dạng,
đồi núi xen kẽ bình nguyên và thung lũng, khái quát có thể chia thành các dạng
địa hình chính sau: Địa hình vùng núi; địa hình cao ngun; những vùng bình

ngun; vùng đồng bằng trũng… trong đó địa hình cao ngun chiếm phần lớn
diện tích của tỉnh.
Do có sự đa dạng về địa hình nên nơi đây có nhiều sự lựa chọn trong việc
canh tác và sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt rất thích hợp với việc làm nương rẫy,
một loại hình canh tác vẫn quen thuộc với đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc.
Cộng thêm lợi thế đất đai màu mỡ nên ĐắkLắk nói riêng và các tỉnh Tây Ngun
nói chung đã và đang là điểm thu hút số dân di cư tự do đến lập nghiệp ngày càng
đơng. Cũng do địa hình rộng và phức tạp, trong khi đội ngũ cán bộ quản lý cịn ít
và có những hạn chế nhất định trong cơng tác quản lý dân cư, nên việc các hộ dân
di cư tự do ñến sinh sống và canh tác có phần dễ dàng hơn so với các ñịa phương
khác trong cả nước.
Tài nguyên thiên nhiên: ĐắkLắk là địa phương có nguồn tài ngun thiên
nhiên ña dạng, phong phú và quý hiếm. Cụ thể có thể liệt kê ra một số nhóm tài
ngun chính như sau:
Nguồn nước; ĐắkLắk là tỉnh có hệ thống sơng suối dày đặc với mật độ
sơng suối là 0,8 km/km2. Trong đó có hai hệ thống sơng chính là sơng Sêrêpơk và
sơng Ba. Trong đó sơng Sêrêpơk là hệ thống sơng lớn nhất, có diện tích lưu vực
chiếm tới 2/3 diện tích lãnh thổ. Tổng diện tích lưu vực của hai con sông này là
44.000 km2 (Sông Sêrêpôk là 30.100 km2 - trong phạm vi của Đắk Lắk là 4200
km2; Hệ thống lưu vực sông Ba là 13.900 km2) [59, tr. 6-7].
Ngồi ra, do đặc điểm địa hình, sự ưu đãi của thiên nhiên và bàn tay con
người, ở ĐắkLắk ñã hình thành gần 441 hồ chứa, 63 đập dâng, với lượng nước
11


chứa tương đối lớn, có thể đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp của tỉnh
trong suốt mùa khơ. Nhờ có nguồn nước từ của các sơng, suối và các hồ chứa nên
việc tiến hành sản xuất nông nghiệp ñảm bảo ñời sống của các hộ dân là vấn đề
khơng q khó khăn như các địa phương khác.
Thổ nhưỡng: Từ sản phẩm phun trào của núi lửa phun lên lớp ñá phiến

thạch, mi ca và sa phiến thạch được phong hố, tạo cho Tây Ngun nói chung và
ĐắkLắk nói riêng một lớp đất đai màu mỡ được phân bố ñều ở các ñịa phương
trong tỉnh. Theo kết quả phân loại đất đã được cơng bố năm 1995 (FAO UNESCO), đất ở ĐắkLắk được chia thành 11 nhóm và 84 ñơn vị ñất ñai.
Theo kết quả kiểm kê ñất đai tỉnh ĐắkLắk năm 2005, tổng diện tích tự
nhiên tồn tỉnh là 1312,5 nghìn ha, bao gồm: Đất nơng nghiệp 1.084,6 nghìn ha,
chiếm 82,64% diện tích tự nhiên (trong đó đất sản xuất nơng nghiệp có 464,8
nghìn ha, chiếm 35,41%, bao gồm đất trồng cây hàng năm có 200,4 nghìn ha,
chiếm 15,27%. Đất trồng lúa 53,4 nghìn ha, đất trồng cây hàng năm khác 147
nghìn ha; đất trồng cây lâu năm có 264,4 nghìn ha, chiếm 20,14%); Đất lâm
nghiệp 618,2 nghìn ha, chiếm 47,1% tổng diện tích đất tự nhiên (trong đó đất
rừng sản xuất 246,6 nghìn ha, chiếm 18,8%, rừng phịng hộ là 143,4 nghìn ha
chiếm 10,9%, rừng đặc dụng 228,2 nghìn ha, chiếm 17,4%). Ngồi ra cịn có đất
ni trồng thủy sản có 1.597 ha và các loại đất nơng nghiệp khác trên 11 nghìn
ha; Đất phi nơng nghiệp 91,55 nghìn ha, chiếm 6,98% diện tích tự nhiên; Đất
chưa sử dụng 136,3 nghìn ha, chiếm 10,39% diện tích tự nhiên…[59, tr. 7-8].
Đất ñai ở ĐắkLắk khá thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp (dễ khai thác,
chi phí đầu tư cải tạo thấp, độ an tồn sinh thái cao). Đặc biệt ĐắkLắk có nhóm
đất đỏ bazan với diện tích 324.679 ha chiếm 24,81% diện tích tự nhiên của tỉnh,
phần lớn nằm trên địa hình tương đối bằng phẳng phù hợp cho phát triển cây
cơng nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như cà phê, ca cao, cao su v.v. Ngồi
ra cịn có nhiều loại đất khác như ñất xám, ñất nâu, ñất nâu thẫm, thích hợp với
các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả và một số cây lâu năm... Đây là
ñiều kiện khá thuận lợi cho việc phát triển nền sản xuất nông nghiệp ña dạng.
12


Vì có quỹ đất lớn, bao gồm nhiều nhóm đất khác nhau, ñất ñai lại màu
mỡ, dễ sử dụng và khả năng sinh lợi nhanh chóng, điều này đã tạo ra một lực hút
hấp dẫn ñối với dân di cư từ khắp mọi miền của ñất nước, nhất là những nơi điều
kiện sản xuất khó khăn, nổi bật nhất là khu vực miền núi phía Bắc vốn điều kiện

sống khó khăn, thiếu đất sản xuất lại có thói quen du canh, du cư.
Tài ngun rừng; Tính đến năm 2005, diện tích đất lâm nghiệp của
ĐắkLắk có khảng 618,2 nghìn ha. Tổng trữ lượng rừng khoảng 59 - 60 triệu m3,
trong ñó trữ lượng rừng thường xanh 36,3 triệu m3 (rừng giàu và trung bình 24,4
triệu m3, rừng nghèo 8,9 triệu m3, rừng non 2,9 triệu m3), trữ lượng rừng khộp
21,2 triệu m3 (rừng giàu và trung bình 4,7 triệu m3, rừng nghèo 12,2 triệu m3,
rừng non 4,2 triệu m3), rừng hỗn giao 1 triệu m3, rừng trồng 0,3 triệu m3, tổng trữ
lượng rừng tre nứa 335,9 triệu cây…[59, tr. 9]. Với diện tích hiện có, ĐắkLắk là
địa phương có diện tích rừng rộng lớn và phong phú nhất cả nước. Với thảm thực
vật ña dạng, chất ñất màu mỡ, nguồn lợi lớn, nên rừng ở ĐắkLắk đang là điểm
tấn cơng của rất nhiều đối tượng khác nhau. Trong đó, dân di cư tự do là một
trong những lực lượng đơng ñảo và thường xuyên nhất.
Về dân cư và phân bố dân cư; Theo số liệu tổng ñiều tra dân số ngày
01/4/2009, dân số tỉnh Đắk Lắk là 1.728.380 người. Trong đó, dân số đơ thị
chiếm 22,5%, cịn lại chủ yếu là dân số nơng thơn chiếm 77,5%. Cộng đồng dân
cư Đắk Lắk gồm 44 dân tộc. Trong đó, người Kinh chiếm trên 70%; các dân tộc
thiểu số như Ê Đê, M'nông, Thái, Tày, Nùng,... chiếm gần 30%, trong các dân tộc
thiểu số ở ĐắkLắk, người Êñê là dân tộc thiểu số bản địa có số lượng đơng và cư
trú lâu ñời nhất nên ñược xem là những người chủ của mảnh đất này.
Mật độ dân số trung bình tồn tỉnh là 131 người/km2, trong đó tập
trung chủ yếu ở thành phố Buôn Ma Thuột (840,5 người/km2) và các thị trấn huyện
lỵ, ven các trục quốc lộ [72, Phần tổng quan].
ĐắkLắk là một trong những địa phương có mật độ dân số thưa nhất cả
nước. Chính mật độ dân số thưa, nguồn tài nguyên thiên nhiên ña dạng và phong
13


phú, cộng thêm địa hình phức tạp, khó quản lý nên trong 10 năm trở lại ñây, dân
số ở ĐắkLắk ln có sự gia tăng cơ học do yếu tố di dân tự do ñến. Điều này ñã
tác ñộng thường xuyên ñến cộng ñồng dân cư ở ĐắkLắk, ñặc biệt là ở những xã

vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Thực trạng này ñã tạo nên một sức ép lớn ñối
với tỉnh trong việc giải quyết ñất ở, ñất sản xuất và các vấn ñề ñời sống xã hội, an
ninh trật tự và môi trường sinh thái.
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp dân số các huyện trong tỉnh ĐắkLắk [17, năm 2010,
tr.25]
TT

Vùng

Số hộ dân (hộ) Tổng số dân (người)

01

TP. Buôn Ma Thuột

81.066

331.744

02

Ea H’leo

28.170

120.076

03

Ea Súp


14.211

59.378

04

Cư M’gar

35.404

156.633

05

Lak

13.193

58.737

06

Krông Ana

18.564

80.422

07


Krông Buk (cũ)

34.580

154.237

08

Krông Năng

27.142

116.805

09

Krông Pak

45.367

196.337

10

M’Drak

14.793

65.980


11

Ea Kar

33.528

135.330

12

Krông Bơng

18.449

86.026

13

Cư Kuin

22.204

98.536

14

Bn Đơn

13.682


59.136

Ghi chú

Nguồn lao động; Dân số trong độ tuổi lao ñộng chiếm 53,83%, mức ñộ
tăng dân số trong thời kỳ 2001- 2005 là 2,68%, từ 816,6 nghìn người năm 2000
lên 923,3 nghìn người năm 2005. Với tỉ lệ tăng dân số tự nhiên cao, cộng với tình
trạng tăng cơ học do dân từ các tỉnh khác di cư ñến, nguồn lao ñộng của ĐắkLắk
ñã tăng lên ñáng kể. Số lao ñộng ñang làm trong các ngành kinh tế của tỉnh từ
731,7 nghìn người năm 2000 tăng lên 834 nghìn người năm 2005 (chiếm 90,3%
14


số người trong ñộ tuổi lao ñộng). Đây là tiền ñề quan trọng ñể phát triển kinh tế xã hội, song cũng tạo nên một sức ép lớn trong việc giải quyết việc làm và các
vấn ñề xã hội như giáo dục - ñào tạo, y tế, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và ñời
sống nhân dân v.v…
Tuy có nguồn lao đồi dào, song trình độ dân trí và chất lượng nguồn lao
động cịn thấp; tỉ lệ lao ñộng ñược ñào tạo chưa cao, năm 2005 là 20,5%; thiếu
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cơng nhân lành nghề và cán bộ tổ chức quản
lý. Đây cũng là một trong những hạn chế của tỉnh trong quá trình đẩy mạnh phát
triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tóm lại, ĐắkLắk vừa có sự giàu có, hung vĩ của cao ngun cây cơng
nghiệp và những cánh rừng đại ngàn, vừa có sự trù phú của những vùng đồng
ruộng màu mỡ trồng cây lương thực, thực phẩm. Tài nguyên ĐắkLắk nhiều về số
lượng, tốt về chất lượng, phong phú về thể loại ñã và ñang ñáp ứng tốt cho nhiều
ngành kinh tế phát triển như: Trồng cây công nghiệp, cây lương thực thực phẩm,
chăn ni đại gia súc, cơng nghiệp khai thác, chế biết gỗ, chế biến giấy, ngành
chế biến dược liệu... Những tiềm năng phát triển của ĐắkLắk ñã và ñang là lực
hút hấp dẫn thu hút lượng dân di cư tự do, ñặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc nơi mà điều kiện kinh tế cịn khó khăn, thiếu đất sản xuất và hệ quả mà nó để lại

đã và đang hàng ngày tác động ñến sự phát triển chung của tỉnh.
1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ĐắkLắk
ĐắkLắk là một tỉnh nơng – cơng nghiệp, cho đến nay, sản xuất nơng
nghiệp vẫn giữ vai trị chủ đạo trong nền kinh tế.
Cũng như các tỉnh khác của miền Nam Việt Nam, ĐắkLắk trong thời kỳ
Mỹ và chính quyền Sài Gịn cai quản, nền kinh tế bị chi phối bởi những mục tiêu
chiến tranh và nhu cầu của các tập đồn quyền lực.
Việc tập trung dân cư vào thành phố Buôn Ma Thuột, thị trấn Gia Nghĩa,
và các thị trấn, thị tứ ven các tuyến lộ theo tính chất đơ thị hố cưỡng bức đã tạo
ra các trung tâm dịch vụ, bn bán, xây dựng một số xí nghiệp cơng nghiệp chế
biến và sản xuất hàng tiêu dùng với quy mô nhỏ tạo ra sự cách biệt giữa nông
15


thơn và thành thị, đặc biệt là sự cách biệt giữa các bản làng vùng sâu vùng xa,
vùng ñồng bào dân tộc thiểu số với các khu vực khác trong tỉnh. Sản xuất nơng
nghiệp bị đình đốn, đất đai bị hoang hoá, tài nguyên thiên nhiên vừa bị huỷ hoại,
vừa bị khái thác một cách lãng phí….
Sau ngày đất nước ñược ñộc lập, thống nhất, giống như các ñịa phương
khác trên tồn miền Nam, ĐắkLắk bắt tay vào cơng cuộc hàn gắn vết thương
chiến tranh, khôi phục phát triển sản xuất. Trong tiến trình phát triển, đặc biệt là
trong thời kỳ ñổi mới, kinh tế - xã hội ĐắkLắk ñã có những bước chuyển biến
quan trọng và có nhiều nét khởi sắc. Kinh tế tăng trưởng ở mức khá cao và liên
tục, mức tăng GDP bình qn giai đoạn 2001 – 2005 là 10,05%; giai ñoạn 2006 –
2010 là 12,1%, trong đó cơng nghiệp – xây dựng tăng 18,44%, thương mại - dịch
vụ tăng 22,19%; nông – lâm – ngư nghiệp tăng 6,17%. Quy mô nền kinh tế tăng
mạnh, năm 2010 tổng GDP ước tính đạt 12.810 tỷ đồng, gấp 1,7 lần so với năm
2005; bình qn đầu người tính theo giá hiện hành ñạt 14,2 triệu ñồng/người/
năm, tương ñương 963,3 USD (giá so sánh 1994) [28, tr 21-22].
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng nông –

lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Đến nay nông –
lâm nghiệp chiếm 49,9%, công nghiệp – xây dựng 17,4%, dịch vụ 32,7%. Tổng
kim ngạch xuất khẩu giai ñoạn 2006 – 2010 ñạt 2.931 triệu USD; kim ngach nhập
khẩu ñạt 122 triệu USD. Đời sống ñại bộ phận nhân dân trong tỉnh ñã và ñang
ñược cải thiện từng bước[28, tr23].

16


Bảng 1. 2: Bảng tổng hợp tốc ñộ tăng trưởng kinh tế theo GDP, giá so sánh 1994
Đơn vị: Tỷ ñồng [17, năm 2006, Tr.15]
Chỉ tiêu

2000

2003

2004

2005

GDP theo giá so sánh năm 1994 4878,9 6047,6 6678,7 7235,2

Tăng bq
2001 - 2005
8,20 %

Chia theo ngành kinh tế

- Nông, lâm, thuỷ sản


3783,7 4374,7 4691,0 4771,1

4,75 %

- Công nghiệp, xây dựng

354,5

557,3

682,5 938,8

21,50 %

- Khu vực dịch vụ

740,7

1115,6 1305,2 1525,3

15,54 %

Theo SXVC-Dịch vụ

4878,9 6047,6 6678,7 7235,2

8,20 %

- Sản xuất vật chất


4138,2

4932 5373,5 5697,4

6,60 %

- Dịch vụ

740,7

1115,6 1305,2 1537,8

15,73 %

Theo NN và phi NN

4878,9 6047,6 6678,7 7235,2

8,20 %

- Phi nông nghiệp

1095,2 1672,9 1987.7 2463,9

17,61 %

- Nông nghiệp

3783,7 4374,7 4691 4771,3


4,75 %

Sản xuất nơng nghiệp đang phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng bình
qn 6,17%/ năm. Cùng với việc ñảm bảo lương thực tiêu dùng trong tỉnh,
ĐắkLắk ñã hình thành được một số vùng sản xuất hàng hố tập trung, thâm canh
cây công nghiệp như cà phê 170,4 nghìn ha, sản lượng 330,6 nghìn tấn, tăng 30
nghìn tấn so năm 2000 mặc dù diện tích giảm; cao su 22,8 nghìn ha, sản lượng
20,1 nghìn tấn, tăng 9,4 nghìn tấn; cây điều diện tích tăng nhanh đạt 35,5 nghìn
ha; sản lượng lương thực 746,4 nghìn tấn, tăng 1,8 lần so năm 2000... [59, tr15].
Chăn nuôi tiếp tục phát triển với giá trị tăng bình quân 5 năm (2006 –
2010) là 28,87%; Đàn trâu có 21,5 nghìn con, đàn bị 162,1 nghìn con, đàn lợn
643,7 nghìn con. Đã hình thành một số mơ hình chăn ni trang trại, chăn ni
theo phương thức cơng nghiệp tiên tiến có qui mơ lớn. Tuy nhiên vẫn cịn phân
tán, đầu ra khơng ổn định, dịch bệnh chưa được khống chế.
Lâm nghiệp có bước chuyển hướng quan trọng từ khai thác rừng tự nhiên
là chính sang trồng mới, khoanh ni, giao khốn bảo vệ rừng, gắn khai thác với
17


chế biến theo kế hoạch. Chỉ tính riêng trong 5 năm (2006 – 2010) ñã trồng ñược
29,292 ha rừng tập trung và hơn 3,9 triệu cây phân tán, góp phần nâng ñộ che phủ
rừng lên 50%, tăng 3,9% so với năm 2005 [28, tr.25].
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển nhanh, ñã tập trung
vào khai thác thế mạnh của tỉnh, nổi bật là thuỷ ñiện, chế biến nông – lâm sản.
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 1994) năm 2005 ñạt 1.190,7 tỉ ñồng,
tăng gần 2 lần so năm 2000; thời kỳ 2001-2005 tăng bình quân 14,8%/năm. Công
nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn từ 79 - 82%, trong đó cơng nghiệp chế biến
nơng lâm sản chiếm 60% giá trị sản xuất công nghiệp.
Đến năm 2010, tồn tỉnh đã 6.438 cơ sở sản xuất cơng nghiệp và tiểu thủ

công nghiệp, tăng thêm 1.288 cơ sở so với năm 2000. Trên địa bàn tỉnh có 92 nhà
máy đang hoạt động, trong đó có 32 nhà máy chế biến cà phê công suất trên 1000
tấn, 10 nhà máy chế biến cà phê bột và hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ lẻ; 3 nhà
máy chế biến cao su với tổng cơng suất 17 nghìn tấn…Nhiều nhà máy ñang xây
dựng, khi hoàn thành sẽ ñưa tốc ñộ tăng trưởng của ngành công nghiệp lên nhanh
vào những năm tới như: nhà máy chế biến cao su, xưởng may giày da, Nhà máy
thuỷ điện Bn Kuốp, Bn Tua Srah, Krơng Hing, Krông Kmar, Sêrêpok 3, Nhà
máy chế biến cà phê bột.
Tuy có bước phát triển, song cơng nghiệp của ĐắkLắk cịn nhiều vấn đề
nổi cộm: trang thiết bị và trình độ cơng nghệ cịn lạc hậu; sản phẩm phần nhiều là
sơ chế, sản xuất thủ công nên giá trị thu nhập khơng cao; các doanh nghiệp nhà
nước chậm đổi mới, chưa có chiến lược sản phẩm, thị trường tiêu thụ thiếu ổn
định; doanh nghiệp ngồi quốc doanh cịn nhỏ, thiếu vốn đầu; cơ chế chính sách
chưa thực sự hấp dẫn so với các tỉnh lân cận; cơ sở hạ tầng các khu cụm cơng
nghiệp chưa đáp ứng được u cầu của các nhà ñầu tư.
Kết cấu hạ tầng phát triển khá nhanh ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội, giao lưu thuận lợi hơn với các tỉnh trong khu vực Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ, Tp Hồ Chí Minh, vùng Duyên hải miền Trung và với
Cămpuchia. Hầu hết các tuyến quốc lộ chạy qua ñịa phận tỉnh ĐắkLắk ñã ñược
18


nâng cấp, cải tạo. Đường Hồ Chí Minh và tuyến ñường Đông Trường Sơn nối
liền 7 tỉnh miền Trung và Tây Nguyên các ñoạn qua ñịa phận tỉnh ĐắkLắk ñang
ñược hồn thiện phục vụ cho nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế - xã hội của Tây
Nguyên nói chung và ĐắkLắk nói riêng. Sân bay Bn Ma Thuột ñã ñược cải tạo
và nâng cấp, phục vụ hành khách ñi các tuyến Buôn Ma Thuột - Đà Nẵng - Hà
Nội - TP. Hồ Chí Minh và ngược lại. Hệ thống đường tỉnh lộ cũng được nâng cấp
và nhựa hố ñến 75,4%, ñường liên huyện 52%, ñường liên xã 25% [28, tr.25].
Hệ thống thuỷ lợi ñược ñầu tư và xây dựng khá lớn. Hiện nay tồn tỉnh

có 533 cơng trình thủy lợi lớn, nhỏ. Các cơng trình này đang phục vụ tưới cho
gần 18 nghìn ha lúa, 40,6 nghìn ha cà phê và các cây công nghiệp khác [59, tr84].
Hệ thống lưới điện phát triển khá nhanh, đã hồn thành giai đoạn một cấp
điện cho 315 thơng bn và kéo ñiện sinh hoạt cho 39.755 hộ ñồng bào dân tộc
thiểu số, nâng tổng số 94% thơn bn có điện, 95% số hộ được dùng điện, 100%
xã có lưới điện quốc gia [28, tr.26].
Hạ tầng đơ thị và cơng nghiệp cũng có bước phát triển đáng kể, tốc độ đơ
thị hố tăng nhanh. Hiện tại ĐắkLắk có 01 thành phố cấp I trực thuộc tỉnh, 01 thị
xã và 13 thị trấn trong tồn tỉnh.
Văn hố – xã hội có bước chuyển biến tích cực; chất lượng giáo dục –
đào tạo có những bước phát triển mạnh và thực chất hơn. Tỷ lệ trẻ ñi mẫu giáo,
học sinh tiểu học, học sinh là người dân tộc thiểu số tăng nhanh (chiếm 32,8%
tổng số học sinh toàn tỉnh), ở các huyện, thị xã, thành phố đều có trường dân tộc
nội trú, tỷ lệ giáo viên ñạt chuẩn là 98,41%. Đào tạo nghề tăng nhanh, ñưa tỷ lệ
lao ñộng qua ñào tạo tăng từ 27,2% năm 2005 lên 37% năm 2010 [28, tr.28].
Trên ñịa bàn tỉnh ĐắkLắk có 01 trường Đại học, 04 trường Cao ñẳng và hàng
chục trường Trung cấp với ñủ các ngành nghề đào tạo.
Cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, nhất là ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều tiến bộ. Hiện tại ĐắkLắk là địa
phương có nhiều bệnh viện ña khoa nhất khu vực Tây Nguyên với hệ thống các
tuyến bệnh viện ña khoa cấp huyện, cấp tỉnh và ñang hình thành các bệnh viện
19


×