Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã vân tùng huyện ngân sơn tỉnh bắc kạn giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.3 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN LỆ THẢO
Tên ti:
Đánh giá công tác quản lý nhà n-ớc về đất đai của xÃ
Vân Tùng - huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2014

KHểA LUN TT NGHIP I HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



PHAN LỆ THẢO
Tên ti:
Đánh giá công tác quản lý nhà n-ớc về đất đai của xÃ
Vân Tùng - huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2014

KHểA LUN TT NGHIP I HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K43 - Quản lý đất đai - N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn


: ThS. Nguyễn Quý Ly

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp trong một khoảng thời gian tuy ngắn nhưng lại có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên kiểm nghiệm
những kiến thức đã được học ở trường, từ thầy cơ, bạn bè. Bên cạnh đó cịn
giúp cho sinh viên làm quen với mơi trường, tích lũy thêm kinh nghiệm thực
tế, tạo hành lang vững chắc cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm tốt
những cơng việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài ngun, em đã
thực tập tại Phịng Tài Ngun và Môi Trường huyện Ngân Sơn từ ngày
18/08/2014 đến ngày 30/11/2014 với đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà
nước về đất đai của xã Vân Tùng - huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2012-2014”
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là do sự giúp đỡ của Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lí
Tài nguyên, các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy giáo Th.S. Nguyễn
Quý Ly cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân.
Nhân dịp này cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lí Tài ngun, các thầy cơ giáo trong khoa và thầy giáo Th.S.
Nguyễn Quý Ly đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phịng Tài Ngun và Mơi
Trường huyện Ngân Sơn cùng tồn thể cán bộ cơng chức, viên chức đang làm
việc taị Phịng Tài Ngun và Mơi Trường và UBND xã Vân Tùng đã tạo

điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập.
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng không thể tránh được những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ và bạn bè để bản khóa
luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngân Sơn, ngày 30 tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Phan Lệ Thảo


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Vân Tùng đến ngày 01/01/2014 .... 29
Bảng 4.2. Tổng hợp các văn bản có liên quan tới quá trình quản lý và sử dụng
đất đai trên địa bàn xã Vân Tùng - huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn ..... 33
giai đoạn 2012-2014. ....................................................................................... 33
Bảng 4.3: Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính của xã Vân Tùng - huyện
Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 35
Bảng 4.4. Kết quả điều tra thu thập bản đồ xã Vân Tùng .............................. 36
Bảng 4.5: Tổng hợp nhu cầu tăng giảm diện tích sử dụng đất đai trong kỳ quy
hoạch sử dụng đất của xã Vân Tùng - huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2011 đến 2020 ......................................................................... 39
Bảng 4.6: Kế hoạch sử dụng đất của xã Vân Tùng - huyện Ngân Sơn - tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2014 – 2015 .............................................................. 41
Bảng 4.7: Tình hình giao đất, theo các đối tượng sử dụng của xã Vân Tùng huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn đến ngày 01 tháng 01 năm 2014 ......... 43
(Đơn vị tính: ha) .............................................................................................. 43
Bảng 4.8: Kết quả lập hồ sơ địa chính tại xã Vân Tùng đế n 2014 ................. 46
Bảng 4.9: Kết quả đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo năm trên địa bàn

xã Vân Tùng giai đoa ̣n 2012 đến 2014 ................................................... 47
Bảng 4.10: Kết quả tổng hợp các trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, thế
chấp giai đoạn 2012-2014 ....................................................................... 49
Bảng 4.11: Biến động đất đai theo mục đích sử dụng giai đoạn 2012 – 2014 51
Bảng 4.12: Kết quả thu ngân sách Nhà nước về đất đai của xã Vân Tùng giai
đoa ̣n 2012-2014....................................................................................... 53
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai xã
Vân Tùng giai đoa ̣n 2012 đến 2014 ........................................................ 55
Bảng 4.14: Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
trên địa bàn xã Vân Tùng giai đoa ̣n 2012 đến tháng 6 năm 2014 .......... 56


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất xã Vân Tùng ................................. 32


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP

: Chính phủ

CT - TTg

: Chỉ thị Thủ tướng


CT - HĐBT

: Chỉ thị Hội đồng Bộ trưởng

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCN

: Giấy chứng nhận

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NĐ - CP

: Nghị định - Chính phủ

NQ-HĐND

: Nghị quyết Hội đồng nhân dân

NXB

: Nhà xuất bản

SDĐ


: Sử dụng đất

QĐ - UBND

: Quyết định Ủy ban nhân dân

QH - KHSDĐ

: Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

TCQLĐ

: Tổng cục quản lý đất đai

TM&MT

: Tài nguyên và môi trường

UBND

: Uỷ ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2

1.3 Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 2
1.4 Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................ 3
2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai ................ 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta ....... 5
2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt
Nam theo luật đất đai 2003 ............................................................................ 6
2.3 Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam, ở tỉnh Bắc Kạn và trên địa
bàn huyện Ngân Sơn giai đoạn 2012-2014..................................................12
2.3.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước ....................12
2.3.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh Bắc Kạn .............................14
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................17
3.2. Địa điểm thời gian tiến hành .........................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................17
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Vân Tùng - huyện Ngân Sơn - tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2012 -2014 ....................................................................17
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Vân Tùng năm 2014 ..................................17
3.3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên xã Vân Tùng - huyện
Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2014 theo 13 nội dung quy định
trong Luật Đất đai 2003 ...............................................................................17


vi

3.3.4. Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn xã Vân Tùng- huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn ............17

3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................17
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Vân Tùng - huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...........................................................................23
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Vân Tùng - huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn........29
4.3 Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Vân Tùng huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2014 theo 13 nôi dung quy
định trong Luật Đất đai 2003 .......................................................................32
4.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó ................................................32
4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính ........................................................................................35
4.3.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất .......................................36
4.3.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................37
4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.................................................................................................................42
4.3.6. Đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ...............................................................................44
4.3.7. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản .......................................................................................................48
4.3.8. Thống kê, kiểm kê đất đai ..........................................................................49
4.3.9. Quản lý tài chính về đất đai........................................................................52
4.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ....53
4.3.11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các văn bản của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ..............................................54


vii


4.3.12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất ..................................................56
4.3.13. Quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai ..............................................57
4.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn và đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn xã Vân Tùng - huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2012-2014 ....................................................................................................58
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 61
5.1. Kết luận .........................................................................................................61
5.2. Đề nghị ..........................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 63


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, đất đai ln giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong các
hoạt động sống và sản xuất của con người, đất đai cũng là mơi trường duy trì
sự sống cho các loài sinh vật trên trái đất. Sự tồn tại và phát triển của lồi
người ln gắn liền với đất đai. Đồng thời đất đai cũng là yếu tố quan trọng
để hình thành nên lãnh thổ Quốc gia, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơng trình kiến trúc, cơ sở văn hóa xã hội. Đất đai có vai trị quan
trọng như vậy nhưng lại là tài nguyên không tái tạo, hạn chế về số lượng và
giới hạn về diện tích. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý
giá này một cách hợp lý khơng những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển
của nền kinh tế đất nước mà cịn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và xã hội.
Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, tốc độ đơ thị hóa diễn ra
mạnh mẽ, dân số gia tăng cũng kéo theo nhu cầu sử dụng đất tăng lên. Đặc

biệt đối với nước ta là một nước đất chật người đông nên trong thời gian gần
đây đất đai đã trở thành một vấn đề nóng bỏng. Các vấn đề tiêu cực liên quan
đến đất đai cũng ngày càng nhiều. Điều này đã đặt ra một thách thức lớn đối
với công tác quản lý nước về đất đai. Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng
đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách pháp luật để quản lý chặt
chẽ, khai thác có hiệu quả quỹ đất, hạn chế nhưng vi phạm trong quản lý và
sử dụng đất đai như: sử dụng không đúng mục đích, khơng hiệu quả, lấn
chiếm, tranh chấp đất đai.
Do đó, đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai để xác định
những tồn tại yếu kém nhằm tìm ra những ngun nhân và cách khắc phục để
cơng tác quản lý đất đai chặt chẽ và hiệu quả hơn góp phần phát triển kinh tế,
ổn định xã hội là việc làm cần thiết.


2

Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của Khoa Quản Lý Tài
Nguyên, trường Đại Học Nông Lâm Thái Ngun và phịng Tài ngun và
Mơi trường huyện Ngân Sơn – tỉnh Bắc Kạn dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
Th.S Nguyễn Quý Ly, em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh
giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Vân Tùng - huyện Ngân
Sơn - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2014”
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình hình quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 2012 - 2014
của xã Vân Tùng theo 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý và sử
dụng đất đai của xã Vân Tùng giai đoa ̣n 2012 đến 2014.
- Tìm ra những nguyên nhân và đề ra một số giải pháp để thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước về đất đai trong thời gian tới.
1.3 Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
xã Vân Tùng theo 13 nội dung của Luật Đất đai và đề xuất một số giải pháp
có ý nghĩa và góp phần vào việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai.
1.4 Ý nghĩa của đề tài
- Giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức đã được học trong nhà
trường và bước đầu làm quen với công tác quản lý đất đai ở địa phương.
- Nắm được tình hình việc thực hiên cơng tác quản lý nhà nước về đất
đai của xã Vân Tùng từ đó đưa ra nhưng giải pháp phù hợp góp phần làm cho
cơng tác quản lí Nhà Nước vế đất đai xã được tốt hơn.
- Chuyên đề chuẩn bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp dụng vào
thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý sử dụng đất đai tốt hơn.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai
Khái niệm quản lí Nhà nước về đất đai
Là q trình nghiên cứu tồn bộ những đặc trưng cơ bản của đất đai
nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất ở từng vùng, từng địa
phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp. Để thống nhất về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trong cả
nước từ Trung ương đến cơ sở thành một hệ thống quản lý đồng bộ, thống
nhất, tránh tình trạng phân tán đất, sử dụng đất khơng đúng mục đích, bỏ
hoang hố gây lãng phí.
Nói cách khác, Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở

hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử
dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch;
kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ
đất đai.
Chức năng của quản lý nhà nước về đất đai
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao
gồm: Quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân
phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có. Nghiên cứu về quan hệ đất đai ta
thấy có các quyền năng của sở hữu Nhà nước về đất đai như: Quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các
quyền năng này mà thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo những
quy định và theo sự giám sát của Nhà nước. Hoạt động trên thực tế của các cơ
quan Nhà nước nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu Nhà nước về đất đai


4

được thể hiện bằng 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai (quy định tại
khoản 2 Điều 6 - Luật Đất đai 2003), tập trung vào 4 lĩnh vực cơ bản sau:
Thứ nhất: Nhà nước phải nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nước
phải biết rõ các thơng tin về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của
việc quản lý và sử dụng đất đai.
Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất theo
quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất.
Thứ ba: Nhà nước tiến hành thanh tra, giám sát tình hình quản lý và sử
dụng đất đai.
Thứ tư: Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất.
Mục đích của quản lí Nhà nước về đất đai
- Bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất.

- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của Nhà nước.
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất.
- Bảo vệ cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
Phương pháp quản lí Nhà nước về đất đai
- Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai: Phương pháp thống
kê, phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học.
- Các phương pháp tác động đến con người trong quá trình quản lý đất
đai: Phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tun
truyền, giáo dục.
Cơng cụ quản lý Nhà nước về đất đai
- Công cụ pháp luật: Pháp luật là công cụ không thể thiếu được của một
Nhà nước, Nhà nước dùng pháp luật để tác động vào ý chí của con người để
điều chỉnh hành vi của con người.


5

- Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Công cụ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là một nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai.
- Cơng cụ tài chính: Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của
các chủ thể kinh tế.
* Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai:
- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng.
- Tiết kiệm và hiệu quả
2.1.2. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta
Công tác quản lý nhà nước về đất đai phải dựa vào các văn bản quy

phạm pháp luật của Nhà nước. từ năm 1992 đến nay Quốc hội, Chính Phủ,
các Bộ, Ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản luật về đất đai, cụ thể
như sau:
Các văn bản luật:
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật đất đai 1993;
- Luật Đất đai 2003;
- Luật bảo vệ môi trường 2005;
- Luật kinh doanh bất động sản 2006;
- Luật khoáng sản 2010;
- Luật nhà ở 2011;
- Luật đất đai 2013;
- Các văn bản dưới luật của chính phủ
- Các văn bản dưới luật của địa phương


6

- Quyết định số 2388/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của UBND
Tỉnh Bắc Kạn : Về việc ban hành bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn
- Quyết định 2222/2012/QĐ-UBND 01/01/2013 Về việc ban hành bảng
giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Quyết định: 662/QĐ-UBND ngày 07/5/2012 Về việc thành lập hội
đồng định giá , xác định tài sản đã đầu tư trên đất của tổ chức bị thu hồi trên
địa bàn tỉnh Bắc Kan
- Quyết định số 2345/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn ngày 20/12/2013 Về việc ban hành bảng giá các loại đất năm 2014 trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Nghị quyết: 03/2012/NQ-HĐND ngày 10/4/2012 Về việc quy định

mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất và
trích lục bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Nghị quyết: 02/2012/NQ-HĐND ngày 10/4/2012 Về việc thông qua
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoặc sử dụng đất 5 năm (2011 đến
2015) của tỉnh Bắc Kạn
- Nghị quyết 21/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài
sản, phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ở
Việt Nam theo luật đất đai 2003
Ở nước ta Bộ Luật Đất Đai đầu tiên đã ra đời và dược Quốc Hội thông
qua ngày 29/12/1987. Luật Đất đai 1988 đã nêu ra 7 nội dung quản lí nhà
nước về đất đai, sau 5 năm thi hành Luật Đất Đai 1988 đã bộc lộ một số
nhược điểm chưa phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà


7

nước, một số điều chưa phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, một số điều chưa được cuộc sống chấp nhận. Do vậy ngày
14/7/1993 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt Nam (khóa 10) kỳ
họp thứ 3 đã thơng qua luật đất đai sửa đổi dựa trên hiến pháp năm 1992 và
tham khảo Luật Đất đai của các nước trên thế giới. Luật Đất Đai 1993 ( kể cả
hai lần sửa đổi bổ sung năm 1998 và 2001) đều nêu 7 nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai. Về cơ bản 7 nội dung này giống với Luật Đất Đai 1988
nhưng có bổ sung chặt chẽ hơn. 7 nội dung đó là:
1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản
đồ địa chính.

2. Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
thực hiện các văn bản đó.
4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng
sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất.
7. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Sau 10 năm thi hành Luật Đất Đai 1993 tuy dã đạt được một số kết quả
tốt nhưng công tác quản lý đất đai vẫn còn những vấn đề chưa phù hợp với
hiện tại. Cuối năm 2002, Bộ Tài nguyên & Môi trường được Chính phủ giao
chủ trì soạn thảo Luật Đất Đai để hể chế hóa nghị quyết Đại hội lần thứ 7 ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp
luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Luật Đất Đai được Quốc hội thông qua tháng 11/2003 và có hiệu lực thi hành


8

ngày 01 tháng 7 năm 2004. Điều 16 Luật Đất Đai 2003 có nêu 13 nội dung
quản lý nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ cơng về đất đai.
Tuy nhiên, q trình triển khai áp dụng trên thực tế thì Luật Đất đai
2003 vẫn còn những bất cập, một số quy định còn mâu thuẩn, chồng chéo với
các văn bản pháp luật khác gây khó khăn cho cơng tác quản lý nhà nước về


9

đất đai. Với quan điểm xây dựng một đạo Luật Đất đai phù hợp với quan
điểm, cương lĩnh, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng; bảo đảm ổn
định chính trị - xã hội; phù hợp với đường lối đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa XIII đã
thơng qua Luật đất đai năm 2013. Luật đất đai năm 2013 có 14 chương với
212 điều, tăng 07 chương và 66 điều so với Luật đất đai năm 2003, đã thể chế
hóa đúng và đầ y đủ những quan đi ểm, định hướng nêu trong Nghị quyết số

19-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời
khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi
hành Luật đất đai năm 2003. Điều 20 Luật Đất Đai 2013 có nêu 15 nội dung
quản lý nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


10

8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thơng tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Nhìn lại tồn bộ Luật Đất đai 2013, có thể thấy một số đổi mới quan
trọng bao gồm:
- Luật Đất đai sửa đổi đã quy định cụ thể hóa các quyền nghĩa vụ của
Nhà nước đối với người sử dụng đất như: Quy định về những bảo đảm của
Nhà nước đối với người sử dụng đất; trách nhiệm của Nhà nước đối với đồng
bào dân tộc thiểu số, người trực tiếp sản xuất nông nghiệp; trách nhiệm của
Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai cho người dân.
- Luật mở rộng thời hạn giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
sản xuất nông nghiệp. Cụ thể, nâng thời hạn giao đất nông nghiệp trong hạn
mức đối với hộ gia đình, cá nhân từ 20 năm lên 50 năm.
- Luật đất đai năm 2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo
mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng
đất. Bỏ việc công bố bảng giá đất vào ngày 1/1 hàng năm.
- Luật thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai giữa nhà
đầu tư trong và nước ngoài; quy định cụ thể điều kiện được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư nhằm lựa chọn được nhà đầu tư có


11

năng lực thực hiện dự án. Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định về điều kiện
được giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án có sử dụng đất trồng lúa,
đất có rừng, dự án đầu tư tại khu vực biên giới, ven biển và hải đảo.
- Luật bổ sung quy định về các trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký
biến động, đăng ký đất đai trên mạng; bổ sung quy định trường hợp quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung
của nhiều người thì cấp mỗi người một giấy chứng nhận, hoặc cấp chung một

sổ đỏ và trao cho người đại diện
- Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư đảm bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu
hồi đồng thời khắc phục một cách có hiệu quả những trường hợp thu hồi đất mà
khơng đưa vào sử dụng, gây lãng phí, tạo nên các dư luận xấu trong xã hội.
- Luật đất đai sửa đổi bổ sung các quy định mới về hệ thống thông tin,
hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá một cách công khai, minh bạch và đảm
bảo dân chủ trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
- Luật đất đai 2013 quy định hồn chỉnh hơn các chính sách đất đai đối
với khu vực nơng nghiệp; hồn thiện hơn quy định về chế độ sử dụng đất đối
với sử dụng cho khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế; bổ sung
quy định việc sử dụng đất để xây dựng cơng trình ngầm, đáp ứng u cầu đặt
ra của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Luật chỉ quy định về các vấn đề chung của thủ tục hành chính về đất
đai và giao Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục để đáp ứng yêu cầu cải
cách thủ tục hành chính và điều kiện ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong q
trình thực hiện.
- Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung những nội dung cơ bản trong việc
điều tra, đánh giá về tài nguyên đất đai, nhằm khắc phục bất cập hiện nay mà
Luật Đất đai năm 2003 chưa có quy định cụ thể.


12

2.3 Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ở Việt Nam, ở tỉnh Bắc Kạn và
trên địa bàn huyện Ngân Sơn giai đoạn 2012-2014
2.3.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước
Từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã và đang từng bước hoàn
thiện hệ thống pháp luật về đất đai và các luật có liên quan, đưa quyền sử
dụng đất trở thành hàng hóa; tiếp tục mở rộng dân chủ, tạo cơ chế thực hiện

trách nhiệm giải trình của cơ quan quản lý và cán bộ quản lý; tạo cơ chế để
người dân được tham gia vào hoạt động quản lý của Nhà nước, để tổ chức và
cá nhân thực hiện quyền giám sát của mình.
Nhìn chung hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ngày càng
được nâng lên rõ rệt. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành
khá đầy đủ; các quyết định, quy định của Nhà nước liên quan đến đất đai
được thực hiện trên thực tế ngày càng cao hơn. Ý thức chấp hành pháp luật về
đất đai ngày càng được nâng lên. Nhà đầu tư nước ngoài từng bước được mở
rộng cơ hội trong việc tiếp cận đất đai; những bất cập về bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất từng bước được khắc phục. Việc thanh tra, kiểm tra
thực hiện Luật Đất đai đã được thực hiện thường xuyên, đã kịp thời phát hiện
và xử lý những sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. Việc lập, xét duyệt
và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp đã dần đi
vào nề nếp.
Đặc biệt, giai đoạn 2011 - 2014 đánh dấu thành tích nổi bật của Ngành
trong việc hồn thiện thể chế, đó là chủ trì tổng kết Nghị quyết Trung ương 7
(Khóa IX) về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tại kỳ họp thứ 6 đã trình Ban
chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012
về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh
tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản


13

trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại. Trình Quốc hội thơng qua
Luật Đất đai năm 2013, có hiệu lực vào ngày 1/7/2014; đồng thời tham mưu
để trình Chính phủ ban hành 5 Nghị định hướng dẫn thi hành.
Đến nay, trên 90,25% diện tích tự nhiên của cả nước được khai thác
đưa vào sử dụng, được phân bổ đáp ứng các mục đích phát triển kinh tế - xã

hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng; cả nước đã cấp được 40,8 triệu giấy chứng
nhận với tổng diện tích 22,7 triệu ha, đạt 93,8% diện tích các loại đất cần cấp
giấy chứng nhận. Tổng diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê và công
nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng là 24.996.000 ha, trong đó
hộ gia đinh, cá nhân đang sử dụng 14.878.000 ha (59,52%); các tổ chức trong
nước sử dụng 9.735.000 ha (38,95 %); tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê
sử dụng 56.000 ha (0,22%); cộng đồng dân cư được giao 325.000 ha (1,30%).
Quỹ đất sản xuất nơng nghiệp được bố trí hợp lý theo nguyên tắc bảo vệ quỹ
đất trồng lúa, hình thành các vùng chuyên canh phù hợp với tiềm năng, thế
mạnh của từng vùng. Diện tích đất ni trồng thủy sản tăng góp phần nâng
sản lượng ni trồng thủy sản, đáp ứng đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu thủy sản lớn trên thế giới (đứng
thứ 6 trong tốp 10 nước đứng đầu).
Các hoạt động điều tra cơ bản như điều tra thổ nhưỡng, đánh giá đất; đo
đạc bản đồ, thống kê, kiểm kê đất đai được tăng cường để "nắm chắc" chất
lượng đất, diện tích các loại đất làm cơ sở cho việc phân vùng kinh tế, phân
bổ lực lượng lao động, dân cư và phát triển đơ thị góp phần vào việc hoạch
định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, cung cấp dữ liệu "đầu vào" cho các
ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký
đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ, xây dựng hệ thống thông tin đất
đai được chú trọng. Hệ thống bản đồ địa chính đã được lập bằng cơng nghệ số
với nhiều phương tiện hiện đại, tốc độ thực hiện nhanh, có độ chính xác cao


14

và chi tiết đến từng thửa đất, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, phục vụ cấp
GCN. Đã cơ bản hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ theo yêu cầu của Quốc hội tại
Nghị quyết số 30/2012/NQ-QH13, với 41,6 triệu GCN được cấp, tương đương
22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp GCN.

Công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày
càng đi vào thực chất, góp phần tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý và hiệu
quả. Nguồn thu từ đất tăng đều qua các năm đây là nguồn thu quan trọng cho
ngân sách Nhà nước. Việc triển khai xây dựng và ban hành bảng giá đất hàng
năm đã góp phần quan trọng trong kiềm chế lạm phát, thu hút được nguồn
đầu tư, ổn định kinh tế vĩ mơ. Các vướng mắc trong cơng tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã cơ bản được giải quyết góp phần đẩy nhanh tiến độ bàn
giao mặt bằng để triển khai các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm của
quốc gia góp phần thu hút đầu tư trong điều kiện kinh tế thế giới suy giảm.
Công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong quản lý đất đai
được thực hiện hiệu quả làm căn cứ khoa học cho việc xây dựng, hồn thiện
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Ngồi ra, cơng tác hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực quản lý đất đai ngày càng rộng mở, hiện, ngành đã có quan hệ hợp
tác với trên 30 quốc gia và tổ chức quốc tế; với nhiều chương trình, dự án
quan trọng.
2.3.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa của vùng Đơng Bắc.
Lãnh Lãnh thổ của tỉnh phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía Nam giáp tỉnh Thái
Ngun, phía Đơng giáp tỉnh Lạng Sơn và phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang.
Bắc Kạn có 08 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thị xã và 07 huyện (Thị xã Bắc
Kạn, các huyện: Chợ Mới, Chợ Đồn, Bạch Thông, Ngân Sơn, Ba Bể, Na Rỳ,
Pác Nặm), với tổng số 122 xã, phường, thị trấn. Bắc Kạn có tổng diện tích tự
nhiên 4.859 km2, dân số 300.000 người, gồm 7 dân tộc anh em sinh sống,


15

trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 80%. Bắc Kạn hiện nay có rất nhiều tiềm
năng và điều kiện để thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế, xã hội.
2.2.2.1. Một số kết quả đạt được


- Ban hành các văn bản quy phạm Pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó:
Sau khi Luật Đất đai năm 2003 được cơng bố, UBND tỉnh đã kịp thời
ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
Pháp luật đất đai. Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ, cơng chức trong tồn ngành, xây dựng trang Web
điện tử để thường xuyên cập nhật và đăng tải thông tin liên quan đến Pháp
Luật đất đai; tổ chức giao lưu trực tuyến với tổ chức, cá nhân. Sở đã thành lập
đường dây nóng tiếp thu và trả lời ý kiến của người dân, tổ chức. Đã chỉ đạo
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã tổ
chức tuyên truyền, tập huấn về Pháp luật đất đai và các văn bản có liên quan.
- Công tác điều tra, khảo sát, đo đạc bản đồ địa chính
Để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả thì u cầu cấp thiết đặt ra là
phải hồn thiện hồ sơ địa chính. Hiện nay, tồn tỉnh đã đo vẽ lập bản đồ địa
chính cho tất cả các xã, thị trấn thuộc 8 huyện, thị xã.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thực hiện luật đất đai 2003, trên cơ sở quy hoạch sử dụng đến năm
2020 và kế hạch sử dụng đất 5 năm (2010-2015), tỉnh đã triển khai 8/8 huyện,
thị xã và đã hoàn thành việc quy hoạch sử dụng đất ở 100% các huyện, thị xã
và được UBND tỉnh phê duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã cũng được triển khai ở 122/122 xã,
phường, thị trấn trong tỉnh đã hoàn thành và được phê duyệt.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


16

+ Đối với đất nơng nghiệp: Tồn tỉnh đã hồn thành việc cấp giấy
chứng nhận sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp cho 100% các hộ gia đình,

cá nhân sử dụng đất.
+ Đối với đất ở: Các địa phương đã tích cực thực hiện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở và xử lý các trường hợp sử dụng đất không hợp
pháp. Sở tài nguyên môi trường hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra kết quả, lập
duyệt phương án xử lý các trường hợp sử dụng đất trái phép.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành thường xuyên theo
đúng quy đúng của pháp luật. Hàng năm, công tác thống kê, kiểm kê đất đai
đã được tỉnh quan tâm triển khai. Nhìn chung chất lượng cơng tác kiểm kê,
thống kê về đất đai đã được nâng cao dần, tình trạng bản đồ, số liệu về đất đai
thiếu hoặc không khớp giữa các năm, các đợt thống kê, kiểm kê từng bước
được hạn chế. Ngồi thống nhất được diện tích sử dụng, quản lý của các
ngành trên địa bàn, đưa ra được số lượng các tổ chức sử dụng đất.
- Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo
được quan tâm chỉ đạo thực hiện với nhiều hình thức đa dạng, phong phú góp
phần nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ và nhân dân.
Trong giai đoạn 2012 -2014 đã tiếp nhận 165 đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Đối với các đơn thuộc thẩm quyền tỉnh đã xem xét giải quyết, nhưng đơn
không thuộc thẩm quyền tỉnh đã có hướng dẫn cơng dân trình đơn đến cấp có
thẩm quyền và cùng phối hợp với các cấp đó để giải quyết đơn thư từ cơ sở.
- Ngày 01/6/2012 Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Kạn phối hợp với
xí nghiệp Tài ngun và Mơi trường 1 - Chi nhánh Tổng công ty Tài nguyên
và Mơi trường Việt Nam tổ chức tập huấn quy trình công nghệ xây dựng hệ
thống Cơ sở dữ liệu đất đai tại và sử dụng phần mềm TMV. LIS


×