Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ bảo hiểm y tế ở việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.66 KB, 24 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là những chính sách xã hội lớn của Đảng và
Nhà nước ta. Những loại hình bảo hiểm này ln là trụ cột chính của hệ thống an
sinh xã hội ở mỗi nước, nhất là trong điều kiện khí hậu trái đất biến đổi nhanh
chóng theo chiều hướng bất lợi và tốc độ già hoá dân số đang diễn ra nhanh chóng
như hiện nay. Ở nước ta, sau khi nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường,
Đảng và Nhà nước đã có những quan điểm, chủ trương cụ thể về lĩnh vực y tế và
theo tinh thần Đại hội VI của Đảng là: "Nhà nước và nhân dân cùng làm" [31]. Từ
quan điểm này mà chính sách BHYT đã ra đời và từng bước phát triển đến ngày
nay. Tại Đại hội VIII của Đảng, chủ trương phát triển BHYT lần đầu tiên được đưa
vào Nghị quyết với định hướng "Tăng đầu tư của Nhà nước, kết hợp với tạo thêm
nguồn kinh phí khác cho y tế như phát triển BHYT" [32]. Tiếp đến Đại hội IX lại
chỉ rõ: "Thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ, tiến tới BHYT tồn
dân" [33]. Đại hội X và XI chủ trương phát triển BHYT toàn dân của Đảng và Nhà
nước đã thể hiện rõ hơn theo tinh thần: "Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng,
phát triển mạnh mẽ hệ thống BHXH, BHYT tiến tới BHYT toàn dân" [34,35]...
Thực hiện quan điểm và định hướng trên, chúng ta đã thể chế hoá chính sách
BHYT bằng một loạt các văn bản có tính pháp lý cao và bắt đầu là Nghị định
299/HĐBT năm 1992, Nghị định 58/1998/NĐ-CP năm 1998, Nghị định
63/2005/NĐ-CP năm 2005 và cao nhất là Luật BHYT được Quốc hội thông qua
ngày 14/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009.
Từ khi BHYT được thực hiện ở nước ta đến nay, tác động của nó đến đời
sống kinh tế - xã hội là rất lớn. Cụ thể, số người tham gia BHYT tăng nhanh qua
các năm, đến nay đã có gần 70% dân số tham gia BHYT, kéo theo đó là nguồn thu
của quỹ BHYT cũng tăng nhanh, từ đó làm giảm đáng kể gánh nặng cho NSNN.
Đặc biệt, những người nghèo, những người sống ở vùng sâu, vùng xa đã có cơ hội
được chăm sóc sức khoẻ, KCB thơng qua BHYT với sự trợ giúp đắc lực từ phía



2
Nhà nước... Tuy nhiên, q trình triển khai chính sách BHYT ở nước ta ln gặp
phải những khó khăn, thách thức. Trong đó tài chính BHYT, thu BHYT để đảm
bảo chi và cân đối quỹ BHYT luôn là vấn đề nổi cộm. Bởi thu không đảm bảo chi
sẽ dẫn đến tình trạng mất cân đối quỹ BHYT. Trong khi đó, quỹ BHYT là nguồn
tài chính quan trọng của mỗi quốc gia nhằm chi trả chi phí khám chữa bệnh cho
nhân dân khi họ bị ốm đau bệnh tật, từ đó bảo an sinh xã hội bền vững.
Vậy làm thế nào để đảm bảo cân đối thu - chi quỹ BHYT ở Việt Nam? Đây là
câu hỏi hóc búa, là bài tốn khó giải, bởi nó là một vấn đề “kinh tế - xã hội” rất
rộng. Chỉ riêng vế trái của phương trình cân đối này (thu BHYT) cũng đã có rất
nhiều vấn đề liên quan cần phải giải quyết, như; nguồn thu BHYT, tổ chức công
tác thu, quản lý thu BHYT...
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả khơng có tham vọng sẽ tìm ra lời giải tuyệt
đối chính xác cho một bài tốn lớn, nhưng rất kỳ vọng tìm ra một phần của lời giải
và quyết định chọn đề tài: "Những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ bảo
hiểm y tế ở Việt Nam" làm luận án tiến sỹ kinh tế .
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn thu, phát triển nguồn
thu và các nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT.
- Phân tích thực trạng thu và những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ
BHYT ở Việt Nam. Qua đó, làm rõ những nhân tố có tác động chủ yếu đến nguồn
thu của quỹ BHYT.
- Đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển nguồn thu của
quỹ BHYT Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nguồn thu và các nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ
BHYT Việt Nam (bao gồm cả BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện).



3
+ Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng nguồn thu và các nhân
tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT Việt Nam. Đặc biệt từ sau khi luật BHYT
ra đời và có hiệu lực thi hành (2010 đến 2014) có so sánh phân tích các thời kỳ hoạt
động của bảo hiểm y tế kể từ 1992 mới thành lập đến nay. Qua đó, đề xuất các giải
pháp nhằm phát triển nguồn thu của quỹ BHYT, góp phần cân đối quỹ BHYT.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp cả phương pháp định tính
và định lượng. Luận án sử dụng các phương pháp chung như: thu thập thông tin,
thống kê, tổng hợp để phân tích về nguồn thu và những nhân tố tác động đến
nguồn thu của quỹ BHYT.
Luận án sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ
nghĩa duy vật Lịch sử để làm rõ thêm và hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản
về BHYT, nguồn thu của quỹ BHYT.
Phương pháp thu thập thông tin:
Thu thập thông tin từ các dữ liệu thứ cấp bao gồm Niên giám thống kê của Tổng
cục thống kê, số liệu điều tra mức sống hộ gia đình việt Nam (VHLSS năm 2010 và
2012) của Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO) với sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ngân hàng
thế giới. Từ các báo cáo về thu BHYT hàng năm của BHXH Việt Nam, các số liệu
thu thập từ các bộ, ngành có liên quan như Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ
Y tế, Bộ Tài chính.
Nguồn thu thập thơng tin từ các dữ liệu sơ cấp: trực tiếp điều tra phỏng vấn
các đối tượng tham gia BHYT thông qua bộ phiếu khảo sát gồm: Khảo sát có chủ
đích 400 cán bộ quản lý thu, cán bộ kiểm tra BHXH của toàn bộ 63 tỉnh thành
trong cả nước và cán bộ Ban thu, Ban kiểm tra của BHXH Việt Nam; Chọn ngẫu
nhiên 60 Chủ sử dụng lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội; Chọn
chủ đích 200 người lao động đã tham gia BHYT tại Đà Nẵng; Chọn chủ đích 110
người chưa tham gia BHYT tại Hà Nội. Tổng số phiếu khảo sát thu thập thông tin
sơ cấp là 770 phiếu.



4
Kết quả khảo sát điều tra, tác giả đã thu về được 394 phiếu điều tra cán bộ
quản lý thu, cán bộ kiểm tra BHXH của toàn bộ 63 tỉnh thành phố trên cả nước, 52
phiếu điều tra các đơn vị sử dụng lao động, 196 phiếu điều tra những người đã
tham gia BHYT và 103 người chưa tham gia BHYT hợp lệ.
Từ những thông tin trong các phiếu điều tra, việc xử lý số liệu sơ cấp này
được nhập trên phần mềm SPSS để tổng hợp phân tích làm sáng tỏ những nhân tố
tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT. Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử
dụng chủ yếu là phân tổ và chỉ số trong thống kê, kết hợp với các phương pháp so
sánh, đối chiếu để làm rõ những nội dung cần phân tích.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: trên cơ sở những kiến thức đã tích luỹ được
về BHYT, tài chính BHYT kết hợp với việc tham khảo các tài liệu trong và ngoài
nước về lĩnh vực này, nghiên cứu sinh đi sâu phân tích, tổng hợp và hệ thống hố
những vấn đề lý luận cơ bản về BHYT, thu và nguồn thu của quỹ BHYT cũng như
những nhân tố tác động đến nguồn thu này.
Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp của thống
kê học như phương pháp phân tổ, chỉ số so sánh, đối chiếu về tình hình thu, những
nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT. Từ đó đề xuất những giải pháp
phù hợp để phát triển nguồn thu của quỹ BHYT Việt Nam hoạt động an toàn, bền
vững và cân đối quỹ BHYT.
5. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến nguồn thu và những nhân tố tác động
đến nguồn thu của quỹ BHYT
5.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.Diamond;P, 1992, Organizing the Health Insurance Market, Econometrica,
60 (6), 1233 - 1254 [77]
2. Joint NGO Briefing Paper, May 2008: "Health Insurance in low - income
countries", (Bảo hiểm y tế ở các nước thu nhập thấp) [68].
3. Nghiên cứu của Hiệp hội Y tế Mỹ (2005) "Expanding US health insurance:

AMA proposal for reform", "Mở rộng bảo hiểm y tế Mỹ - dự án cải cách của AMA"
[66].


5
4. Carrin G (2002) "Social health insurance in developing countries: A
continuing challenge" (Thách thức đối với bảo hiểm y tế xã hội ở những nước đang
phát triển) [74]..
5. Dey, M.S. and Flinn, C.J., 2005, An Equilibrium Model of Health Insurance
Provision and Wage Determination, Econometrica, 73 (2), 571 - 627 [76]..
6. Borrell, C., Fernandez, E., Schiaffino, A., B enach, J., Rajmil, L., Villalbi,
J.R. and Segura, A., 2001, Social class inequalities in the use of and access to
health services in Catalonia, Spain: what is the influence of supplemental private
health insurance?, International Journal for quality in Healthcare, 13 (2), 117 –
125 [72].
7. Euson T, San PB. Health clarges and exemptions in Vietnam. Bamako
Initiontive Operations Research Programme Paper No 1, 1996, UNICEF New
York [81].
8. Hiroi Yoshinnosi (professor, Univercity ChiPa) có bài viết: “ An sinh xã
hội, BHYT ở Nhật Bản và gợi mở cho Việt Nam” [35].
5.2. Những nghiên cứu trong nước
1. Lê Minh Phiêu (2010): "Tổ chức lại hệ thống Bảo hiểm y tế Việt Nam" Đại học Montesquieu - Pháp [41].
2. GS.TS Phạm Tất Dong và TS. Đàm Viết Cương (Tháng 9/2002) " đăng
trong cuốn: "Viện phí, BHYT và sử dụng dịch vụ y tế" trong chương trình hợp tác y
tế Việt Nam - Thuỵ Điển [46].
3. TS. Trần Văn Tiến (2002) Cũng trong cuốn sách "Viện phí, BHYT và sử
dụng dịch vụ y tế, đã có một cơng trình nghiên cứu đăng tải với tiêu đề: "Dự thảo
về lộ trình tiến tới BHYT toàn dân" [65].
4. Phạm Lương Sơn (2012): "Nghiên cứu thực trạng đấu thầu thuốc BHYT
cho các cơ sở khám, chữa bệnh ở Việt Nam" - Luận án tiến sỹ kinh tế [44].

5. TS. Lê Duy Đồng và TS. Bùi Sỹ Lợi (2001) đã cho ra mắt cuốn sách: "Định
hướng về chính sách phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội giai đoạn 2011 2020" [38].


6
6 Tác giả Phạm Thị Thu Hường (2013) "Bảo hiểm y tế tự nguyện ở tỉnh Vĩnh
Phúc - Thực trạng và giải pháp", Luận văn thạc sỹ kinh tế [47].
7. TS. Đỗ Văn Sinh (2011) “Đề án khoa học đánh giá họat động quỹ BHXH,
BHYT, tính tốn dự báo cân đối quỹ BHXH, BHYT đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030” [34].
5.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Khoảng trống lý thuyết: khái niệm về nguồn thu quỹ BHYT, phân biệt nguồn
thu với hoạt động thu BHYT, hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển nguồn thu,
những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT.
Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu: Do phần lớn những nhân tố tác
động đến nguồn thu của quỹ BHYT đều là những nhân tố định tính nhưng lại chỉ
thể hiện ra bên ngồi các chỉ tiêu định lượng ít ỏi là: Số đối tượng và cơ cấu đối
tượng tham gia BHYT, mức đóng BHYT. Vì vậy, Luận án sử dụng phương pháp
điều tra, khảo sát bằng các bảng hỏi với các đối tượng điều tra là: Cán bộ quản lý
BHYT, các đối tượng tham gia khác nhau... để thu thập các số liệu sơ cấp. Sau đó
sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích nguồn số liệu này để đánh giá sự tác
động của từng nhân tố đến nguồn thu của quỹ BHYT.
Khoảng trống về thực tế: Luận án tiến hành phân tích tồn diện, chi tiết,
khách quan những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT ở Việt Nam.
Phân tích những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT ở Việt
Nam được nghiên cứu dưới góc độ quản lý và góc độ hoạch định chính sách
cũng như tổ chức thực hiện chính sách. Vì thế, các giải pháp và kiến nghị của
Luận án đều nhằm hồn thiện chính sách và kỳ vọng vào chính sách sẽ nhanh
chóng đi vào cuộc sống.
6. Những đóng góp mới của Luận án

- Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận:
+ Luận án nghiên cứu và đưa ra khái niệm về nguồn thu của quỹ BHYT,
phân biệt nguồn thu với công tác, cơ chế thu BHYT.


7
+ Xác định những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT, lý giải
làm rõ nội dung của từng nhân tố.
+ Đề xuất các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển nguồn thu của quỹ BHYT
- Những đóng góp mới rút ra từ kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích và làm rõ thực trạng thu và nguồn thu của quỹ BHYT Việt Nam
(2010 - 2014).
+ Xác định rõ những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT Việt
Nam, bao gồm cả chính sách, pháp luật về BHYT; đối tượng và cơ cấu đối tượng
tham gia; mức thu và phương thức thu BHYT; cơ chế và công tác tổ chức thu;
công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật; cơng tác kiểm tra, thanh
tra về thực hiện BHYT và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan
đến BHYT.
+ Đề xuất các giải pháp phát triển nguồn thu của quỹ BHYT; bao gồm cả các
giải pháp về chính sách và tổ chức thực hiện chính sách BHYT ở Việt Nam.
7. Kết cấu Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.. Luận án
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về những nhân tố tác động đến nguồn
thu của quỹ bảo hiểm y tế.
Chương 2: Phân tích những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ bảo hiểm
y tế ở Việt Nam.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển nguồn thu của quỹ
bảo hiểm y tế ở Việt Nam.



8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NGUỒN THU CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. Khái quát về Bảo hiểm y tế
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm y tế
1.2.1.1. Khái niệm
BHYT là một chính sách ASXH của Nhà nước mang tính cộng đồng, chia sẻ
rủi ro, trên cơ sở đóng góp quỹ của những người tham gia, có sự hỗ trợ và bảo trợ
của Nhà nước nhằm mục đích chi trả chi phí khám chữa bệnh khi thành viên cộng
đồng bị ốm đau, bệnh tật và khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Bản chất của BHYT
BHYT là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội;
BHYT là một chính sách xã hội nằm trong hệ thống các chính sách ASXH
của mỗi quốc gia.
Tính san sẻ tài chính, chia sẻ rủi ro luôn là nội dung quan trọng nói lên bản
chất của BHYT.
Mối quan hệ trong BHYT có thể là nhiều bên, tuỳ theo loại hình BHYT...
1.1.1.3. Đặc điểm của BHYT
Thứ nhất, đây là một chính sách xã hội có đối tượng rất rộng, rất đa dạng,
diện bao phủ lớn, cho nên nó phải được luật hố.
Thứ hai, BHYT hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Thứ ba, BHYT ln thể hiện rõ tính kinh tế, tính xã hội, tính nhân đạo và
nhân văn cao cả.
Thứ tư, nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu của chính sách BHYT ln gặp
phải những khó khăn phức tạp do đối tượng đông, diện bao phủ rộng.
Thứ năm, việc xây dựng chính sách và tổ chức triển khai thực hiện chính
sách BHYT ở các nước khác nhau là khác nhau.



9
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm y tế
1.1.2.1. Bảo vệ tài chính cho các thành viên tham gia
1.1.2.2. Bao phủ chăm sóc sức khỏe tồn dân
1.1.2.3. Giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước
1.1.2.4. Đảm nhiệm trọng trách trụ cột chính trong hệ thống các chính
sách ASXH
1.1.3. Nội dung hoạt động chủ yếu của bảo hiểm y tế
1.1.3.1. Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về BHYT
1.1.3.2. Cấp phát thẻ BHYT
1.1.3.3. Hoạt động thu - chi và đầu tư quỹ BHYT
1.1.3.4. Phối hợp tổ chức KCB BHYT
1.2. Quỹ BHYT và nguồn thu của quỹ BHYT
1.2.1. Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngồi NSNN. Việc hình
thành, tồn tại và phát triển quỹ BHYT ln có mục đích và chủ thể riêng:
1.2.2. Nguồn thu của quỹ BHYT
1.2.2.1. Khái niệm
Nguồn thu của quỹ BHYT là những khoản đóng góp của các chủ thể tham
gia, các nguồn thu từ hoạt động của quỹ và nguồn thu khác nhằm mục đích chủ
yếu trang trải các khoản chi phí KCB cho người tham gia khi họ bị ốm đau, bệnh
tật theo quy định của pháp luật và được thực hiện bởi cơ quan BHYT.
1.2.2.2.Sự cần thiết phải phát triển nguồn thu của quỹ BHYT
Phát triển nguồn thu cho quỹ BHYT cũng có nghĩa là phải làm gia tăng các
đối tượng tham gia và khả năng đóng góp của các đối tượng cũng như từng nhóm
đối tượng. Đây là vấn đề mấu chốt nhất không chỉ liên quan đến cơ quan BHYT
mà còn liên quan đến tất cả các cấp, các ngành.



10
1.2.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển nguồn thu của quỹ BHYT
1. Số lao động có quan hệ lao động phải tham gia BHYT

(1)

2. Số đơn vị phải tham gia BHYT

(2)

3. Số tiền phải thu BHYT

(3)

4. Số lao động có quan hệ lao động đã tham gia BHYT (L)

(4)

5. Số đơn vị đã tham gia BHYT (D)

(5)

6. Số tiền thực thu BHYT (T)

(6)

7. Tốc độ phát triển số lao động có quan hệ lao động đã tham gia BHYT ( t L )
8. Tốc độ phát triển số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHYT ( t D )
9. Tốc độ phát triển số thu BHYT ( t T )
10. Mức đóng góp BHYT bình qn một lao động có quan hệ lao động trong

năm ( M )
11. Tốc độ phát triển mức đóng góp BHYT đối với những lao động có quan
hệ lao động ( t M )
12. Số người tham gia BHYT chưa có quan hệ lao động ( C N ) (12)
13. Số thu BHYT từ những người chưa có quan hệ lao động ( TN )

(13)

14. Tốc độ phát triển số người tham gia BHYT chưa có quan hệ lao động ( TCN )
15. Tốc độ phát triển số thu BHYT từ những người chưa có quan hệ lao động ( t T N )
16. Mức đóng góp BHYT bình qn một người chưa có quan hệ lao động
trong năm ( M N )
17. Tốc độ phát triển mức đóng góp BHYT bình quân từ những người chưa
có quan hệ lao động ( TMN )
18. Số người tham gia BHYT ( DY )
19. Tỷ lệ dân số tham gia BHYT ( TD )
20. Tổng thu BHYT năm ( TY )


11
21. Tốc độ phát triển số người tham gia BHYT nói chung ( t D )
22. Tốc độ phát triển số thu BHYT nói chung ( t T Y )
23. Mức đóng góp BHYT bình qn 1 người dân tham gia BHYT trong năm ( M D ):
24. Tốc độ phát triển mức đóng góp BHYT nói chung ( t MY ):
25. Tiền lãi thu được từ hoạt động đầu tư quỹ BHYT nhàn rỗi ( L Y ) (25)
26. Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động đầu tư ( Te )
Ngồi ra, dưới góc độ quản lý quỹ BHYT thì phát triển nguồn thu cho quỹ cịn
phải đặt trong mối quan hệ cân đối giữa thu và chi. Điều đó cũng có nghĩa xem xét:
Tổng chi KCB


Tổng thu
BHYT trong
năm

=

cho người tham
gia BHYT trong

+

Chi phí quản
lý trong năm

Dự phịng
+

trong năm

năm

1.3. Những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ bảo hiểm y tế
1.3.1. Chính sách pháp luật về BHYT
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.3. Nhận thức của người dân và cơng tác tun truyền phổ biến chính sách
pháp luật về BHYT
1.3.4. Chất lượng khám chữa bệnh cho các đối tượng tham gia BHYT
1.3.5. Tổ chức thu BHYT
1.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát
1.3.7. Đối tượng tham gia và cơ cấu đối tượng tham gia BHYT

1.3.8. Mức đóng góp BHYT
1.4. Nguồn thu và phát triển nguồn thu của quỹ BHYT ở một số nƣớc
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1. Nguồn thu và phát triển nguồn thu của quỹ BHYT ở một số nước
trên thế giới


12
1.4.1.1. Ở Cộng hoà Liên bang Đức
1.4.1.2. Ở Nhật bản
1.4.1.3. Ở Hàn Quốc
1.4.1.4. Ở Thái Lan
1.4.1.5. Ở Đài Loan
1.4.2. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế Việt Nam

1.4.2.1. Sự ra đời và phát triển
a/ Giai đoạn từ 1992 đến 2008
b/ Giai đoạn từ 2009 đến 2014
1.4.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của BHYT Việt Nam

BHXH Huyện
Chi trả cho đại lý

Hình 1.1: Hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam


13
1.4.2.3. Mức độ bao phủ của BHYT ở Việt Nam
Chính phủ đề ra mục tiêu đến năm 2020 đạt tỉ lệ bao phủ tổi thiểu là 80%.
Bảng 1.1: Số ngƣời tham gia theo loại hình BHYT


Năm

Tổng số ngƣời

Tham gia BHYT

Tham gia BHYT

tham gia BHYT

bắt buộc

tự nguyện

Số ngƣời

Tốc độ

Số ngƣời

Tốc độ

Số ngƣời

Tốc độ

(triệu

phát triển


(triệu

phát triển

(triệu

phát triển

ngƣời)

(%)

ngƣời)

(%)

ngƣời)

(%)

2010

50.184

-

46.024

-


4.159

-

2011

52.094

1,038

47.110

1,024

4.987

1,199

2012

58.977

1,132

53.494

1,136

5.483


1,099

2013

63.018

1,069

55.950

1,046

7.068

1,289

2014

64.608

1,025

57.039

1,019

7.568

1,071


Nguồn: BHXH Việt Nam [4]
1.4.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Thứ nhất, chính sách BHYT cần phải được thiết kế cho phù hợp với từng thời
kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ hai, BHYT tự nguyện là bước đệm để tiến tới BHYT tồn dân.
Thứ ba, Nhà nước phải ln có sự hỗ trợ cho quỹ BHYT.
Thứ tư, Việc xác định mức đóng góp BHYT phải quy định riêng cho từng loại
hình BHYT.
Thứ năm, xác định rõ vấn đề quản lý Nhà nước về BHYT.
Thứ sáu, BHYT xã hội nhất thiết phải được bảo trợ của nhà nước.
Thứ bảy, Nhà nước cần đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh thị trường KCB.


14
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGUỒN THU
CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng nguồn thu và thu của quỹ bảo hiểm y tế Việt Nam
2.1.1 Nguồn thu và kết quả thu BHYT
Nguồn hình thành quỹ BHYT bao gồm:
1. Tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật BHYT.
2. Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế.
3. Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.” (Điều 33 - Luật BHYT)
Bảng 2.1: Kết quả thu BHYT (2010 - 2014)

Năm
2010
2011

2012
2013
2014

Tổng thu BHYT
Thu BHYT bắt buộc Thu BHYT tự nguyện
Số tiền (tỷ
Tốc độ Số tiền (tỷ Tốc độ Số tiền (tỷ Tốc độ
VND)
phát triển
VND)
phát triển
VND)
phát triển
(%)
(%)
(%)
23.305,2
21.759,3
1.545,9
31.829,4
136,6
29.724,2
136,6
2.105,1
136,2
40.176,9
126,2
37.758,3
127,0

2.417,6
114,8
48.433,8
120,6
44.685,1
118,3
3.748,7
155,1
55.026,0
113,6
51.027,3
114,2
3.998,7
106,7

Nguồn: BHXH Việt Nam [4]
2.1.2. Mức đóng BHYT
Mức đóng BHYT được quy định tại Điều 13 Luật BHYT.
Bảng 2.2: Mức đóng bình qn của một ngƣời tham gia BHYT (2010 - 2014)

Năm
2010
2011
2012
2013
2014

BHYT nói chung
BHYT bắt buộc
BHYT tự nguyện

Mức đóng
Tốc độ Mức đóng Tốc độ Mức đóng Tốc độ
bình qn phát triển bình quân phát triển bình quân phát triển
1 ngƣời (đ)
(%)
1 ngƣời (đ)
(%)
1 ngƣời (đ)
(%)
466.105
473.029
386.488
571.621
131,3
612.104
120,8
526.290
136,2
692.689
113,2
712.422
124,6
483.524
91,9
768.790
111,0
812.456
114,0
535.530
110,8

859.781
111,8
895.215
110,2
571.244
106,7

Nguồn: BHXH Việt Nam [4]


15
2.1.3. Tổ chức công tác thu BHYT
2.1.4. Cân đối thu - chi quỹ BHYT
Bảng 2.3: Chênh lệch thu - chi quỹ BHYT (2010 - 2014)
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
1
2010
2011
2012
2013
2014

Tổng thu BHYT
Tổng chi BHYT
Chênh lệch thu - chi
2
3
4=2-3
23.305

18.895
4.410
31.829
24.753
7.076
40.176
33.419
6.757
48.434
39.060
9.374
55.026
45.550
9.476
Ghi chú: số liệu chưa tính quỹ dự phịng và quỹ quản lý
Nguồn: BHXH Việt Nam [4]

2.2.

Phân tích các nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ bảo hiểm y tế
ở Việt Nam

2.2.1. Chính sách pháp luật BHYT
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Bảng 2.4: Mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế - thu nhập mức đóng BHYT (2010 - 2014)
Đơn vị

Chỉ tiêu
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
2. Thu nhập bình quân/ người/ tháng

3. Tốc độ tăng thu nhập

%

6,78

1.000đ

1.150

%

4. Mức đóng BHYT bình qn/
người
5. Tốc độ tăng mức đóng BHYT
6. Tốc độ tăng bình qn giá cả các
dịch vụ y tế

2010

tính

1.000đ

-

2011

2012


2013

2014

5,96

5,25

5,42

5,65

1.179 1.196 1.294

1.464

2,6

466,1

1,8

7,2

14,8

612,1 692,6 768,7

859,7


%

-

31,5

13,4

10,8

11,9

%

-

14,7

17,6

19,6

22,4

Nguồn: Tổng cục thống kê - BHXH Việt Nam [46]


16
Luận án áp dụng mơ hình nghiên cứu:
a) Mơ hình 1: Xác suất tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện


Kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho kết quả như sau:
Variable |
VIF
1/VIF
-------------+---------------------primary |

7.66

0.130580

secondary |

5.87

0.170446

highSchool |

5.39

0.185368

quintiles_5 |

3.68

0.271461

quintiles_4 |


3.44

0.290361

quintiles_3 |

3.21

0.311263

quintiles_2 |

2.77

0.361636

reg8_8 |

1.64

0.608112

reg8_7 |

1.54

0.648215

reg8_5 |


1.42

0.704634

reg8_4 |

1.38

0.726024

reg8_2 |

1.35

0.738252

reg8_6 |

1.24

0.807133

urban |

1.16

0.860509

visited |


1.15

0.872969

reg8_3 |

1.10

0.907788

year_1 |

1.09

0.915149

kinh |

1.09

0.920389

hhsize |

1.08

0.927807

female |


1.01

0.993172

-------------+---------------------Mean VIF |

2.41

Kết quả này cho thấy, mô hình khơng có hiện tượng đa cộng tuyến và ước
lượng các biến của mơ hình đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (trừ một hệ số).
Kết quả R-squared của mơ hình Logit thấp (6%) là phù hợp với đặc trưng của dạng


17
mơ hình này. R-squared của mơ hình hồi quy OLS ở mức 18.5% do nghiên cứu
sử dụng các biến độc lập là biến định tính trong khi đó biến phụ thuộc là biến
phụ thuộc với mục đích so sánh sự khác biệt của các nhóm hơn là đánh giá
chung. Như vậy kết quả sẽ có tính khuyến nghị cao hơn do BHYT là một chính
sách phủ rộng tồn bộ dân số hơn là chính sách tập trung một nhóm đối tượng
cụ thể.
Nhóm đi khám chữa bệnh tại cơ sở y tế sẽ có xác suất mua bảo hiểm y tế cao
hơn nhóm khơng đi khám chữa bệnh (dịng đầu tiên, cột 1). Chi tiết hơn, ở hình 3.8
cho thấy ảnh hưởng cận biên (margin) của đi khám chữa hay không tới xác suất họ
chọn mua bảo hiểm y tế tự nguyện, khoảng 38% của người đi khám chữa so với
32% của người không đi khám chữa. Từ kết quả hồi quy trong bảng và hình 1 hàm
ý rằng nên khuyến khích và tập trung tuyên truyền những người đã từng đi khám
chữa bệnh mua bảo hiểm y tế tự nguyện. Để củng cố hơn nhận định này, cột 2
cùng dòng một cho thấy những người này sẽ chi cho bảo hiểm y tế cao hơn khoảng
24% so với nhóm người không đi khám chữa bệnh khi các yếu tốt khác khơng đổi.

Nghiên cứu lấy nhóm ngũ vị phân thứ nhất của thu nhập (hay nhóm thu nhập
của người nghèo) làm chuẩn để so sánh. Xác suất mua bảo hiểm y tế tự nguyện
tăng dần đều theo mức thu nhập. Có nghĩa là những gia đình có thu nhập càng
cao thì khả năng họ tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện càng cao. Cụ thể, nhóm
người giàu sẽ có xác suất tham gia cao hơn gấp đơi nhóm người nghèo. Như
vậy, để thúc tăng thu cho bảo hiểm y tế tự nguyện, chúng ta nên tập trung vào các
nhóm đối tượng trung lưu và thượng lưu.
Tiếp đến, những người dân tộc thiểu số có xác suất tham gia bảo hiểm tự
nguyện thấp hơn rất nhiều so với nhóm Kinh và Hoa, bởi vì đa phần họ là người
nghèo hay nhóm yếu thế trong xã hội, cùng với nữa họ thường được cấp thẻ bảo
hiểm y tế miễn phí và nhóm này thường sống ở vùng nông thôn và miền núi như
trong bảng mô tả thống kê cho thấy số lượng người tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện ở nông thôn cao hơn 2/3 lần so với thành thị nhưng khả năng tham gia lại


18
thấp hơn, 0.32 so với 0.39 theo thứ tự (Hình 3.9). Thực ra, sự chênh lệnh cũng
không đáng kể do vậy chúng ta cần tập trung khuyến khích cả nơng thôn và thành
thị tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Điều đáng chú ý ở đây là chi tiêu cho bảo
hiểm y tế ở thành thị và nông thôn là khơng có ý nghĩa thống kê, chúng ta mong
đợi rằng những người sống ở thành thị sẽ chi tiêu cho bảo hiểm y tế nhiều hơn
nhưng kỳ vọng này chưa được chứng mình. Đây có thể là tín hiệu không tốt cho
những người sống ở vùng nông thôn, họ phải chi nhiều cho bảo hiểm y tế như
người sống ở thành thị.
2.2.3. Cơng tác tun truyền phổ biến chính sách pháp luật
2.2.4. Chất lượng khám chữa bệnh BHYT
2.2.5. Thủ tục tham gia, thu phí và thanh tốn chi phí khám chữa bệnh
BHYT
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát BHYT
2.2.7. Đối tượng tham gia, cơ cấu đối tượng tham gia và mức đóng BHYT

Để thấy rõ mức độ tác động của những nhân tố định lượng này đến nguồn thu
của quỹ BHYT Việt Nam, Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp chỉ số tổng hợp
trong thống kê và nguồn số liệu thứ cấp của cơ quan BHXH Việt Nam để phân
tích, cụ thể:
- Nếu ký hiệu số đối tượng tham gia BHYT năm 2013 và năm 2014 là D 0 và D1
- Nếu ký hiệu mức đóng BHYT năm 2013 và năm 2014 là M 0 và M1
Khi đó sẽ thiết lập được một hệ thống chỉ số tổng hợp 3 nhân tố sau đây:
a) Số tương đối:

I

M D
M D

M D
D

M D
D
1

1

1

0

0

1


1

0

1

1

(1)

(2)

M D
D  D

M D D
D
0

1

1

0

0

0


(3)

1
0


19
b) Số tuyệt đối:
I   M1D1   M 0 D 0 

  M1D1  M0 D1 
 MD
MD 
 D1    0 1   0 0  D1   D1   D0 M0


 D
 D
 D1 
 D0 
1
1



Bảng 2.5: Tính tốn các nhân tố tác động đến tổng thu BHYT ở Việt Nam
theo 2 loại đối tƣợng: Đối tƣợng bắt buộc và đối tƣợng tự nguyện

Loại hình BHYT


1. BHYT bắt buộc
2. BHYT tự
nguyện
Chung

Mức đóng BHYT

Số đối tượng

bình qn

tham gia BHYT

(1000đ/ người)

(triệu người)

M 0 D0

M1D1

M 0 D1

(tỷ đồng) (tỷ đồng) (tỷ đồng)

M0

M1

812,4


895,2

55,9

57,0

45.413,2

51.026,4

46.306,8

535,5

571,2

7,0

7,5

3.748,5

4.284,0

4.016,2

781,59

857,53


62,9

64,5

49.161,7

55.310,4

50.323,0

D0

D1

Nguồn: Tài liệu điều tra của tác giả
2.3.

Đánh giá chung về phát triển nguồn thu và các nhân tố tác động đến
nguồn thu của quỹ bảo hiểm y tế Việt Nam

2.3.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, nguồn thu ngày càng được mở rộng và tương đối bền vững, do đối
tượng tham gia BHYT ngày càng tăng nhanh, nhất là loại hình BHYT tự nguyện.
Thứ hai, mức đóng BHYT có tác động mạnh nhất và lớn nhất đến nguồn thu
của quỹ BHYT cả về số tương đối và số tuyệt đối.
Thứ ba, do điều kiện kinh tế - xã hội phát triển ổn định, mặc dù gặp khủng
hoảng kinh tế, nhưng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế vẫn duy trì ở mức khá cao
so với các nước trong khu vực và thế giới.
Thứ tư, tất cả các nhân tố trên, dù là định tính hay định lượng, đều có tác

động ít nhiều đến nguồn thu của quỹ BHYT, nhưng sự tác động tổng hợp của
chúng mới là quan trọng.


20
Thứ năm, trong giai đoạn thực hiện Luật BHYT vừa qua, số thu hàng năm
luôn tăng cao, cho nên về cơ bản đã đảm bảo được cân đối thu - chi. Chênh lệch
thu - chi năm sau luôn cao hơn năm trước.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Một là, quan điểm và nhận thức về BHYT vẫn chưa thực sự đầy đủ.
Hai là, việc ban hành chính sách pháp luật và các văn bản hướng dẫn thực
hiện còn chậm so với tiến độ đề ra.
Ba là, hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý nguồn thu vẫn chưa được bổ
sung và chưa giao chỉ tiêu số phải thu .
Bốn là, chất lượng KCB BHYT còn nhiều yếu kém dẫn đến tình trạng một bộ
phận người dân khơng muốn tham gia.
Năm là, trong thời gian vừa qua việc quản lý các đối tượng tham gia BHYT
bắt buộc chưa chặt chẽ.
Sáu là, thủ tục đăng ký tham gia BHYT tự nguyện còn nhiều bất cập.
Bảy là, đầu tư quỹ nhàn rỗi BHYT vẫn chưa thực hiện được.


21
CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
THU CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ Ở VIỆT NAM
3.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển nguồn thu của quỹ bảo hiểm y
tế ở Việt Nam
3.1.1. Quan điểm
Quan điểm thứ nhất, nguồn thu của quỹ BHYT luôn phải hướng vào mục tiêu

tăng trưởng và phát triển.
Quan điểm thứ hai, tất cả các cấp, các ngành có liên quan đều phải có trách
nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các đối tượng tham gia thực hiện luật BHYT.
Quan điểm thứ ba, phát triển nguồn thu của quỹ BHYT luôn phải gắn với điều
kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong mỗi thời kỳ.
Quan điểm thứ tư, phát triển nguồn thu phải gắn với nuôi dưỡng nguồn thu
cho quỹ BHYT.
Quan điểm thứ năm, quản lý nguồn thu quỹ BHYT bằng pháp luật là chủ yếu
và phải tăng cường kiểm tra, giám sát nguồn thu.
Quan điểm thứ sáu, phải luôn quán triệt đường lối chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước trong quá trình phát triển nguồn thu.
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển nguồn thu quỹ BHYT Việt Nam
3.1.3.1. Định hướng
- Tăng nguồn thu cho quỹ BHYT dựa vào sự đóng góp của cộng đồng.
- Mức đóng BHYT được điều chỉnh theo từng thời kỳ theo đúng Luật BHYT.
- Quản lý quỹ BHYT chặt chẽ, chống thất thu, chống lạm dụng quỹ BHYT.
- Khai thác các nguồn lực tài chính khác để đóng góp cho quỹ BHYT phát triển…
3.1.3.2. Mục tiêu phát triển nguồn thu quỹ BHYT
a, Mục tiêu chung: Huy động tổng hợp các nguồn lực đóng BHYT đầy đủ,
đúng luật để hình thành quỹ BHYT. Đảm bảo quỹ BHYT phát triển ổn định, bền
vững và cân đối được thu - chi. Từng bước giảm dần sự hỗ trợ của Nhà nước.
b, Mục tiêu cụ thể:


22
- Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tất cả các đối tượng tham gia BHYT theo
luật định;
- Quản lý chặt chẽ các đối tượng tham gia, nhất là các đối tượng thuộc khu
vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước, đảm bảo chống thất thu quỹ BHYT;
- Tăng cường chế tài xử lý các hành vi vi phạm pháp luật BHYT, như: trốn

đóng, nợ đọng, đóng khơng đầy đủ... nhằm phát triển nguồn thu cho quỹ BHYT
bền vững.
3.2. Giải pháp phát triển nguồn thu của quỹ bảo hiểm y tế ở Việt Nam
3.2.1. Tiếp tục cụ thể hố và hồn thiện hệ thống chính sách pháp luật BHYT
3.2.2. Tăng cường cơng tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật về BHYT
3.2.3.Quản lý chặt chẽ các đối tượng tham gia BHYT, nhất là những đối
tượng có quan hệ lao động
3.2.4.Nâng cao chất lượng KCB BHYT
3.2.5.Đổi mới công tác thu và quản lý nguồn thu của quỹ BHYT
3.2.6. Đầu tư có hiệu quả quỹ dự phòng và số tiền nhàn rỗi của quỹ BHYT
3.2.7. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thơng tin và từng bước hiện đại
hố cơng nghệ thơng tin trong quản lý BHYT
3.2.8. Cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ và những vấn đề có liên quan đến đại
lý BHYT
3.2.9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các cá nhân và
tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật BHYT
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Quốc hội
3.3.2. Đối với Chính phủ
3.3.3. Đối với Bộ y tế
3.3.4. Đối với BHXH Việt Nam
3.3.5. Đối với cấp uỷ Đảng và chính quyền


23
PHẦN KẾT LUẬN

Luận án “Những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT ở Việt Nam” đã
1/. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về BHYT và nguồn thu của quỹ BHYT
bao gồm: Khái niệm, phân loại và vai trò của BHYT; nguồn thu của quỹ BHYT,

phân biệt nguồn thu với công tác thu; các nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ
BHYT. Đặc biệt, luận án đã nghiên cứu và đề xuất một hệ thống chỉ tiêu thống kê
đánh giá sự phát triển nguồn thu của quỹ BHYT. Nêu lên kinh nghiệm phát triển
nguồn thu của quỹ BHYT ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra một số bài học
cho Việt Nam.
2/. Phân tích đánh giá thực trạng thu BHYT trong giai đoạn 2010 - 2014; các
nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT Việt Nam trong những năm vừa
qua. Qua phân tích, luận án đã làm rõ những kết quả đạt được, cũng như những vấn
đề còn hạn chế trong công tác thu và phát triển nguồn thu của quỹ BHYT, nguyên
nhân hạn chế.
3/. Đề xuất những quan điểm và hệ thống các giải pháp phát triển nguồn thu
của quỹ BHYT Việt Nam.
Mặc dù đã có những đóng góp nhất định về mặt lý luận cũng như phân tích
thực trạng thu và phát triển nguồn thu của quỹ BHYT Việt Nam thông qua
nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp để làm rõ các nhân tố tác động đến nguồn thu,
song quy mơ mẫu điều tra, khảo sát cịn khiêm tốn, tính chất đại diện của mẫu
vẫn chưa cao, vì vậy kết quả phân tích và đánh giá ít nhiều vẫn cịn bị hạn chế.
Là một chính sách của Đảng và Nhà nước, là trụ cột trong hệ thống các chính
sách ASXH, BHYT, nguồn thu và những nhân tố tác động đến nguồn thu của
quỹ BHYT cần phải được tiếp tục nghiên cứu. Nếu nguồn thu của quỹ BHYT
phát triển bền vững thì chắc chắn sẽ góp phần làm cho mục tiêu BHYT toàn
dân ở nước ta sẽ trở thành hiện thực.


24
Các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nguồn thu quỹ BHYT ở Việt
Nam cũng như các nội dung được trình bày trong luận án chắc chắn chưa thể coi là
đầy đủ và còn nhiều khiếm khuyết, do vậy, tác giả mong muốn nhận được những ý
kiến bổ xung, đóng góp của các chuyên gia kinh tế, của tất cả mọi người quan tâm
để Luận án được hoàn thiện hơn.




×