Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Tín ngưỡng thờ trời của người việt tây nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 153 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC \XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
 oOo 

NGUYỄN VĂN CƢNG

TÍN NGƢỠNG THỜ TRỜI CỦA NGƢỜI
VIỆT TÂY NAM BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC
MÃ SỐ: 60.31.70

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

 oOo 

NGUYỄN VĂN CƢNG

TÍN NGƢỠNG THỜ TRỜI CỦA NGƢỜI VIỆT
TÂY NAM BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC
MÃ SỐ: 60.31.70

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN AN
Thành phần Hội đồng:
1.



GS.TS. Ngô Văn Lệ

Chủ tịch Hội đồng

2.

PGS.TS. Trần Hồng Liên

Phản biện 1

3.

TS. Lý Tùng Hiếu

Phản biện 2

4.

TS. Phú Văn Hẳn

Ủy viên Hội đồng

5.

TS. Phan Anh Tú

Thư ký Hội đồng

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của
tơi dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học.
Ngồi những trích dẫn là thành quả nghiên cứu hoặc đã đƣợc phát biểu
của các nhà khoa học khác, những kết quả nghiên cứu hồn tồn mang tính
trung thực và là nghiên cứu độc lập của chúng tôi.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.

Thành phố Hồ Chí Minh 01-2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Cƣng

1


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Văn hóa học, trƣờng Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành Luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng trân trọng biết ơn tới Thầy PGS-TS.PHAN AN–
ngƣời đã giúp tôi thực hiện Luận văn này với tất cả lịng nhiệt tình và sự chu
đáo.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cơ giáo khoa Văn hóa học,
trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh đã
trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm trong những năm học tại
trƣờng.


Thành phố Hồ Chí Minh 01-2016
Nguyễn Văn Cưng

2


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................2
DANH MỤC HÌNH ẢNH .........................................................................................6
DẪN NHẬP ................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................8
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................8
5. Phư ng ph p nghiên cứ
6.

ngh

kho học

ng ồn tư iệ ......................................................9

th c tiễn củ đề t i ........................................................10

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...............................................11
1.1. Nh ng kh i niệm chung ...................................................................................11

1.1.1. Văn hó ....................................................................................................11
1.1.2. Tín ngưỡng ..............................................................................................14
1.1.3. Tín ngưỡng và tơn giáo ..........................................................................17
1.1.4. Tín ngưỡng từ góc nhìn Văn hó học ...................................................20
1.1.5. Thờ cúng..................................................................................................22

3


1.2. Tọ độ ăn hó củ người Việt Tây Nam Bộ .................................................23
1.2.1. Khơng gi n ăn hó ...............................................................................23
1.2.2. Chủ thể ăn hó ......................................................................................28
1.2.3. Thời gi n ăn hó ...................................................................................34
1.3. Tiểu kết chư ng 1 .............................................................................................36
CHƯƠNG 2 CÁC LOẠI HÌNH THỜ CÚNG TRỜI CỦA NGƯỜI VIỆT T
NAM

...................................................................................................................37

2.1. Quan niệm Trời và nguồn gốc thờ Trời củ người Việt Tây Nam Bộ ........37
2.1.1. Quan niệm Trời .........................................................................................37
2.1.2. Nguồn gốc thờ Trời củ người Việt Tây Nam Bộ ..................................38
2.2 Thờ c ng T ời t ong gi đình ........................................................................48
2.2.1. Bàn Thờ Thiên và Thiên Quan Tứ Phước..............................................49
2.2.2. Thờ Trời t ong Đạo Phật Giáo Hòa Hảo ................................................54
2.2.3. Thờ Trời t ong đạo Tứ Ân Hiế Ngh ..................................................55
2.2.4. Thờ Cửu Thiên Huyền N (Bà Trời) ......................................................56
2.2.5. Thờ Thiên Bàn ..........................................................................................59
2.3. Thờ cúng Trời t ong c c c
2.2.1. Thờ Trời t ong Đình


ở thờ t củ cộng đồng ..................................60
ng ........................................................................60

2.2.2. Thờ Trời trong các Thánh thất của Đạo C o Đ i .................................62
2.2.3. Trời được phối thờ trong Chùa ...............................................................72
4


2.4. Tiểu kết chư ng 2 .............................................................................................76
CHƯƠNG 3 TÍN NGƯỠNG THỜ TRỜI TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
CỦA NGƯỜI VIỆT TÂY NAM B ......................................................................77
3 1 So

nh tín ngưỡng thờ Trời củ người Việt Tây Nam Bộ với người Việt

Bắc Bộ và Trung Bộ ................................................................................................77
3 2 Đặc điểm tín ngưỡng thờ Trời củ người Việt Tây Nam Bộ ...................78
3.3. Vai trò củ tín ngưỡng thờ Trời t ong đời sống người Việt Tây Nam Bộ
80
3 3 1 Tín ngưỡng thờ Trời là chỗ d a tâm linh của người Việt Tây Nam Bộ
trong công cuộc khai mở đất phư ng N m ..........................................................80
3 3 2 Tín ngưỡng thờ Trời góp phần cố kết cộng đồng ..................................83
3 3 3 Tín ngưỡng thờ Trời góp phần gìn gi

ư t

yền ăn hó dân tộc

………………………………………………………………………………… 87

3.4 Tiể kết chư ng 3 ........................................................................................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92
PHỤ LỤC 1 ..............................................................................................................98
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................143

5


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1-1 Bản đồ hành chính Tây Nam Bộ ............................................................24
Hình 1-2 Dịng chảy và mặt cắt sơng Mê Kơng ....................................................27
Hình 1-3 (1) Người Việt, (2) Người Hoa ................................................................33
Hình 1-4 (1) Người Khme ; (2) Người Chăm .......................................................34
Hình 2-1 (1)Bàn thờ Thiên t ên mũi ghe, (2) Bàn thờ Thiên t ước sân nhà .....51
Hình 2-2 Thiên Quan Tứ Phước ............................................................................53
Hình 2-3 Bàn Thiên hai tầng ..................................................................................56
Hình 2-4 Bà Cửu Thiên Huyền N ........................................................................59
Hình 2-5 Thiên Bàn trong một số gi đình người Việt theo Đạo C o Đ i ở Tây
Nam Bộ .............................................................................................................60
Hình 2-6 Thiên Nhãn ( mắt Trời) ..........................................................................64
Hình 2-7 Ngọc Ho ng Thượng Đế .........................................................................73
Hình 2-8 Tượng Ngọc Ho ng được phối thờ trong Chùa Tây An Cổ T ..........74
(Châ Đốc-An Giang) .............................................................................................74

6


DẪN NHẬP

1. Lý do chọn đề t i
Tây Nam ộ là v ng đất đƣợc sáp nhập sau c ng vào lãnh th Việt Nam. Nơi
đây có khí hậu ấm áp, chỉ có hai m a mƣa và khơ, thuận lợi cho phát triển nơng
nghiệp, ở đây có diện tích trồng lúa lớn nhất cả nƣớc. Tây Nam Bộ là nơi hội t và
giao lƣu nhiều nền văn hóa tr n thế giới. Nơi sinh sống của nhiều dân tộc nhƣ: Việt,
Hoa, Khmer, Chăm…, nhƣng phần lớn là ngƣời Việt. Ngƣời Việt chỉ đến đây định
cƣ hơn 300 năm. Lƣu dân Việt đến v ng đất Tây Nam ộ với một khao khát tìm sự
tự do, hạnh phúc, no ấm và họ đã tr lại đƣợc trên mảnh đất này. Ngƣời Việt đã
mang theo những giá trị tinh thần đƣợc ơng cha tích lũy qua hàng nghìn năm đến
v ng đất mới, đó là những phong t c, tập quán, hệ thống tín ngƣỡng và tơn giáo.
Ngƣời Việt là cƣ dân nông nghiệp trồng lúa nƣớc. Nghề nông, ph thuộc
nhiều vào tự nhi n. Ngay t đầu ngƣời Việt sớm

thức đƣợc điều đó và cho r ng

phải sống h a thuận với tự nhi n, cố g ng sống sao không làm phật l ng tới các vị
thần tự nhi n nhƣ: trời, đất, mây, mƣa, sấm, chớp….Nếu không họ s

ị tr ng phạt,

làm ảnh hƣởng tới mùa màng. Tƣ tƣởng này lâu ngày hình thành tín ngƣỡng sùng
bái tự nhi n và đƣợc ngƣời Việt mang theo đến v ng đất Tây Nam Bộ. Song không
phải là rập khuôn thuần túy mà đã có sự giao lƣu và tiếp biến với các lƣu dân khác,
tạo nên một hệ thống tín ngƣỡng đặc thù tr n v ng đất mới. Trong các tín ngƣỡng
dân gian thì tín ngƣỡng thờ Trời đƣợc ph

iến kh p v ng Tây Nam ộ.

T cơ sở trên, chúng tơi quyết định chọn đề tài “Tín ngưỡng thờ T ời củ
người Việt Tây N m


ộ” làm luận văn thạc s nh m góp phần tìm hiểu tập t c

cũng nhƣ con ngƣời và văn hóa ở đây.
2. Mục đích nghiên cứ
Tín ngƣỡng thờ Trời là một bộ phận khơng thể tách rời trong nghiên cứu tín
ngƣỡng văn hóa dân gian của ngƣời Việt Tây Nam Bộ. Thông qua việc nghiên cứu
7


chúng tơi muốn tìm hiểu nội dung tín ngƣỡng thờ trời, vai tr tín ngƣỡng trời trong
đời sống ngƣời Việt Tây Nam Bộ, góp phần hiểu biết văn hóa tín ngƣỡng ngƣời
Việt Nam Bộ và rộng hơn là văn hóa của các cƣ dân v ng đất Tây Nam Bộ.
3. Đối tượng

phạm i nghiên cứ

Đề tài tập trung nghiên cứu các hình thức thờ cúng Trời trong gia đình và ở
các cơ sở thờ tự cộng đồng của ngƣời Việt ở Tây Nam Bộ.
4. Lịch ử nghiên cứ

ấn đề

Ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu về tín ngƣỡng tơn giáo đƣợc b t đầu khoảng
đầu thế kỷ 19. Năm 1915 “Việt Nam phong tục” của Phan Kế Bính đƣợc xem là
những cơng trình tiên phong về l nh vực nghiên cứu tín ngƣỡng ở phía B c, nhƣng
tác giả mới chỉ d ng lại ở việc miêu tả sơ lƣợc phong t c tập quán của ngƣời Việt.
Năm 1938 trong cơng trình “Việt Nam văn hóa sử cương”, tác giả Đào Duy Anh
cũng bàn về tơn giáo, tín ngƣỡng và tế tự của ngƣời Việt. Toan Ánh qua những
cơng trình nghiên cứu tín ngƣỡng, phong t c của dân tộc, đã giới thiệu những lễ t c,

tập quán, đời sống truyền thống của ngƣời Việt trong tác phẩm “Tín ngưỡng Việt
Nam,” Ngơ Đức Thịnh với cơng trình “Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng (2001)”.
Ở Nam Bộ nói chung và Tây Nam Bộ nói riêng cũng có nhiều cơng trình quan
tâm đến l nh vực này: Trịnh Hoài Đức qua ộ sách “ ia

nh Thành Th ng Chí”

đƣợc biên soạn vào đời vua Gia Long khoảng (1802-1820), Sơn Nam với tập khảo
cứu: “Lăng Ông Bà Chiểu và lễ hội văn hóa dân gian (1990), “ ình-Miễu Nam bộ
(1992), Nghi thức và lễ bái người Việt Nam (1997),

ình Nam Bộ-Tín ngưỡng và

nghi lễ của nhóm tác giả Huỳnh Ngọc Trảng, Trƣơng Ngọc Tƣờng, Hồ Tƣờng
(1993), Phan An (chủ biên) “Những vấn đề dân tộc, tôn giáo ở Miền Nam Người
iệt Nam Bộ Người

oa Nam Bộ 1994 Lễ hội dân gian ở Nam Bộ của tác giả

Huỳnh Quốc Th ng (2003), Nguyễn Chí Bền với “ ăn hóa dân gian Nam bộ những
phác thảo (2003)”, Nguyễn Mạnh Cƣờng-Nguyễn Minh Ngọc (2005): Tôn giáo-Tín
8


ngưỡng của các cư dân vùng đồng bằng sông Cửu Long, Nguyễn Mạnh Cƣơng
(2008): Tơn giáo, tín ngưỡng của cư dân vùng

ồng bằng Sơng Cửu Long, Nguyễn

Hữu Hiếu với Tìm hiểu văn hóa tâm inh Nam Bộ(2011), tác giả Trần Ngọc Thêm

và nhóm nghiên cứu với cơng trình:“ ăn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ (2013)”.
Những cơng trình nghiên cứu đƣợc nêu ra ở trên nhìn chung đã một phần làm
sáng tỏ các hƣớng tiếp cận về tín ngƣỡng và tôn giáo của ngƣời Việt Nam Bộ. Tuy
nhiên, phần lớn các tác giả chỉ tập chung vào tín ngƣỡng thờ mẫu, thờ gia thần, thờ
Thành Hịang…, chƣa có cơng trình nào đi sâu vào nghi n cứu tín ngƣỡng thờ Trời
một cách có hệ thống và sâu s c. Những cơng trình mà chúng tơi tiếp cận chỉ mới
d ng lại giới thiệu đơi nét về tín ngƣỡng thờ Trời thông qua Bàn Thờ Thiên của một
số tác giả nhƣ: Phan An, Trần Ngọc Thêm (chủ biên).... Do vậy đây là đề tài mới s
đƣợc chúng tôi nghiên cứu và tiếp cận dƣới góc nhìn văn hóa học.
Luận văn thực hiện s kế th a những thành quả nghiên cứu của các học giả đi
trƣớc cùng với những tƣ liệu qua q trình chúng tơi nghiên cứu thực tế ở các địa
phƣơng thuộc khu vực Tây Nam Bộ.
5. Phư ng ph p nghiên cứ

ng ồn tư iệ

Tín ngƣỡng thờ Trời là đề tài đƣợc chúng tôi tiếp cận t góc độ văn hóa học
và phƣơng pháp tiếp cận liên ngành.
- Phƣơng pháp điền dã.
- Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp so sánh
Nguồn tƣ liệu: là các cơng trình nghiên cứu về tín ngƣỡng tơn giáo của ngƣời
Việt ở Tây Nam Bộ và các tài liệu có liên quan. Các tác phẩm nhƣ áo, tạp chí,
nguồn tƣ liệu trên Internet và tƣ liệu thu thập điền giả.

9


6.


ngh

kho học

th c tiễn củ đề t i

Về mặt khoa học, đề tài nghiên cứu, hệ thống, phân tích tƣ liệu, giải mã tín
ngƣỡng thờ Trời trong văn hóa tâm linh của ngƣời Việt Tây Nam Bộ.
Về thực tiễn đề tài đề đƣa ra những dẫn chứng có sự tồn tại tín ngƣỡng thờ
Trời của ngƣời Việt ở Tây Nam Bộ.
- Bảo tồn phát huy giá trị văn hóa của ngƣời Việt Nam Bộ
Bố c c của luận văn: Gồm 3 chƣơng
Chư ng 1 C

ở ý

ận

th c tiễn

Chƣơng này chúng tôi s đƣa ra những khái niệm chung về văn hóa, tín
ngƣỡng, tín ngƣỡng và văn hóa, tín ngƣỡng t góc nhìn văn hóa, khái niệm thờ
cúng, khơng gian, thời gian và chủ thể.
Chư ng 2 C c oại hình thờ c ng T ời
Chƣơng này giải thích quan niệm Trời, chứng minh nguồn gốc t c thờ cúng
Trời của ngƣời Việt ở Tây Nam Bộ. T cơ sở này chúng tơi làm sáng tỏ tín ngƣỡng
thờ Trời của ngƣời Việt Tây Nam Bộ qua các hình thức thờ cúng Trời trong gia
đình và trong các cơ sở thờ cúng của cộng đồng.
Chư ng 3 Tín ngưỡng thờ Trời t ong đời sống củ người Việt Tây N m ộ
Chƣơng này chúng tơi s so sánh tín ngƣỡng thờ Trời của ngƣời Việt Tây

Nam Bộ với B c và Trung Bộ, đặc điểm tín ngƣỡng thờ Trời của ngƣời Việt Tây
Nam Bộ, trình bày vị trí (vai trị) của tín ngƣỡng thờ Trời trong việc góp phần làm
chỗ dựa tâm linh, cố kết cộng đồng và giữ gìn, lƣu truyền những giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc.

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ L LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Nh ng kh i niệm chung
1.1.1. Văn hóa
Hiện nay chúng ta đang sống trong thời đại tồn cầu hóa, mọi ngƣời ở kh p
nơi tr n thế giới dễ dàng tiếp xúc và giao lƣu với nhau. Văn hóa giúp họ nhận diện
và phân biệt sự khác biệt giữa quốc gia này với quốc gia kia. Văn hóa là một l nh
vực rộng lớn, cực kỳ phong phú và phức tạp. Cho đến nay đã có rất nhiều định
ngh a về văn hóa. Trong khn kh luận văn ngƣời viết xin đƣa ra một vài định
ngh a của một số học giả tiêu biểu làm cơ sở lý thuyết nghiên cứu đề tài.
Ở Trung Quốc, “văn hóa”(文化) là một danh t kép do hai t “văn” và “hóa”
hợp thành. Trong đó, “văn” (文) có ngh a là nét v , là dáng dấp bên ngoài, là vẻ đẹp
do màu s c tạo ra. T đó, “văn” có ngh a là hình thức đẹp đ biểu hiện trƣớc hết ở
lễ, nhạc, cách cai trị và đặc biệt là trong ngôn ngữ, sự giao tiếp….Chúng hợp thành
một hệ thống quy t c ứng xử đƣợc xem là đẹp đ , chuẩn mực. C n “hóa” (化) có
ngh a là iến hóa, biến đ i, cảm hóa, hóa sinh, hóa thành. Khi ghép hai t đó lại với
nhau thì “văn hóa” có ngh a là việc làm cho trở thành đẹp.
Trong thƣ tịch Trung Hoa, hai t “văn” và “hóa” đã xuất hiện khá sớm. Ở sách
Chu Dịch (Quẻ Bí) có nói: “Quan hồ thiên văn dĩ sát thời biến. Quan hồ nhân văn
dĩ hóa thành thiên hạ (Ngh a là: Quan sát cái dáng vẻ của trời để mà suy xét về sự
biến đ i của thời tiết. Quan sát cái dáng vẻ (cách thức ứng xử) của ngƣời để mà
thực hiện sự giáo hóa cho mọi ngƣời trong xã hội. Trong sách Thuyết Uyển, Lƣu

Hƣớng viết: “Bậc thánh nhân tr thiên hạ trước dùng văn đức rồi sau mới dùng vũ
lực…dùng văn hóa kh ng thay đổi được thì sau đó sẽ dùng chinh phạt”[Huỳnh
11


Công Bá 2008: 12-13]. Chúng tôi thấy trong thƣ tịch c của Trung Hoa “văn hóa”
đã đƣợc hiểu theo ngh a văn trị, giáo hóa, là chế độ lễ nhạc, điển chƣơng, là cách
thức cai trị kết hợp với giáo hóa.
Một trong những ngƣời đƣa ra định ngh a về văn hóa khá sớm trên thế giới là
E.B.Tylor (1832-1917) nhà nhân học ngƣời Anh, năm 1871 trong tác phẩm “ ăn
hóa nguyên thủy” (Primitive culture). Theo Tylor văn hóa đƣợc hiểu: “ ăn hóa hay
văn minh theo nghĩa rộng về dân tộc học, là toàn bộ phức thể bao gồm những tri
thức tín ngưỡng, nghệ thuật đạo đức, luật pháp, phong tục, những khả năng và tập
quán khác nhau mà con người có được với tư cách à thành viên của một xã hội”
[E.B. Tylor 2000:13]. Đây là định ngh a có tầm quan trọng đặc biệt trong truyền
thống các khoa học nghiên cứu về văn hóa ở phƣơng Tây. Lần đầu ti n văn hóa
đƣợc hiểu là những hoạt động của con ngƣời. Ông đã liệt kê ra những gì thuộc văn
hóa, xác định khá đúng đ n về bản chất và đặc trƣng của văn hóa. Song vẫn còn
nhiều hạn chế cho thấy sự trùng lặp, tri thức thì đã ao gồm nghệ thuật, luật pháp,
tín ngƣỡng rồi…Ngồi ra tác giả c n đồng nhất văn hóa và văn minh, tr n thực tế
văn hóa và văn minh có nhiều sự khác biệt.
T định ngh a của E.B.Tylor, văn hóa trở thành đối tƣợng đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, dƣới nhiều góc độ của nhiều ngành khoa học khác nhau, rộng
hẹp khác nhau. Feredico Mayor Zaragoza, T ng giám đốc UNESCO phát biểu trong
bu i lễ phát động Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa đƣợc t chức tại Paris ngày
21-01-1988 nhƣ sau: “ ăn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống
động mọi mặt cuộc sống (của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá
khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành
một hệ thống các giá tr , truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng
dân tộc tự khẳng đ nh bản sắc riêng của mình”1. Nhƣ vậy văn hóa trong định ngh a

1

Ủy ban Quốc gia về thập niên thế giới phát triển văn hóa: Thập niên thế giới phát

triển văn hóa

à Nội, 1992, tr23.
12


này là một hiện tƣợng khách quan, là t ng hịa của tất cả các khía cạnh của cuộc
sống, ngay cả những khía cạnh nhỏ nhặt của cuộc sống cũng mang dấu hiệu văn
hóa. Văn hóa c n đƣợc hiểu là một hệ thống các giá trị do dân tộc đó sáng tạo và
tích lũy mà thành.
Hiểu văn hóa nhƣ một hệ thống giá trị đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đồng tình,
thực tế cho thấy những hoạt động của con ngƣời đều g n liền với các chuẩn mực và
hệ giá trị. Trong mọi suy ngh , hành vi của con ngƣời đều bị các hệ thống giá trị đó
chi phối, những chuẩn mực này t y theo đặc trƣng của mỗi dân tộc mà có quy định
khác nhau. Những chuẩn mực đó chính là những gì tốt, xấu những gì nên làm và
khơng nên làm. Nếu hành động lệch ra bên ngoài những hệ thống chuẩn mực và
những hệ giá trị đó thì khơng phải là văn hóa “ ăn hóa à những chuẩn mực và giá
tr chung của một tập thể được thể hiện qua hành xử của các thành viên của tập thể
đó. ì thế văn hóa kh ng bao giờ là một tiêu chuẩn khách quan về cách hành xử,
bao hàm việc chấp nhận niềm tin và quan điểm khác nhau của các cá nhân”[Mijd
Huijser 2008:17-18].
Theo cách hiểu của Hồ Chí Minh văn hóa khơng chỉ bao gồm văn hóa tinh
thần, mà cả văn hóa vật chất: “ ì ẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết đạo đức, pháp luật, khoa
học t n giáo văn hóa nghệ thuật, những cơng cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn
mặc, ở và các phương tiện sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là

văn hóa [dẫn theo Trƣờng Chinh 1974: 9].
Sở d có sự khác nhau giữa các định ngh a, ởi vì văn hóa là một hiện tƣợng
bao trùm lên tất cả mọi mặt của đời sống. Do đó khó có một định ngh a nào có thể
bao quát đƣợc tất cả nội dung của văn hóa, t y theo hƣớng tiếp cận mà các nhà
nghiên cứu có thể đƣa ra một định ngh a ri ng cho mình. Nhƣng nhìn chung các
định ngh a trên cũng đã đáp ứng đƣợc một mặt bản chất của văn hóa, văn hóa đƣợc

13


hiểu là những sản phẩm do con ngƣời tạo ra, và cần phải hiểu rõ những gì con
ngƣời tạo ra mà hƣớng đến chân-thiện-mỹ thì mới có thể coi là văn hóa.
1.1.2. Tín ngưỡng
Tín ngƣỡng là khái niệm rất phức tạp, tín ngƣỡng khơng thể hiểu thuần túy là
hiện tƣợng m tín thơng thƣờng. Thực tế cho thấy tín ngƣỡng có sức sống rất mãnh
liệt t xƣa đến nay, dù sống trong xã hội nào con ngƣời cũng có trong tiềm thức một
niềm tin. D ngƣời đó là tri thức hay một ngƣời bình dân. Niềm tin vào ơng bà, cha
mẹ, ngƣời y u, chính sách, đảng phái, hay một đấng siêu nhiên, một nhân vật khơng
có thật do con ngƣời tƣởng tƣợng ra…. Niềm tin đó giúp họ cảm thấy mạnh m
hơn, y u đời hơn, giúp con ngƣời y n tâm lao động và học tập. Niềm tin đó khơng
chỉ có ở mỗi cá nhân mà nó cịn lan tỏa đến cả cộng đồng hình thành nên một hệ
thống tín ngƣỡng tơn giáo khác nhau, tùy theo khơng gian hay quốc gia mà cộng
đồng đó sinh sống. Giống nhƣ văn hóa cho đến nay định ngh a về tín ngƣỡng cũng
chƣa có sự thống nhất.
Về mặt từ ngun: Theo Lý Lạc Nghị trong “Tìm về cội nguồn chữ Hán” tín
ngƣỡng là một t kép chữ Hán đƣợc giải thích nhƣ sau: Ngƣỡng: một

n là ngƣời

đứng ngạo mạn và một ngƣời quỳ xuống ngẩng c mặt nhìn anh ta. Theo Thuyết

ăn: ngƣỡng là mong muốn đƣợc may m n. Ngƣỡng là ngẩng đầu ngƣỡng vọng,
ngh a mở rộng thành kính ngƣỡng mộ. Nhƣ vậy theo t

nguyên của “tín” và

“ngƣỡng”, có thể định ngh a “Tín ngưỡng chính là sự tin tưởng, kính mộ của con
người trước đối tượng siêu nhiên nào đó”[L Lạc Nghị 1997: 471;753]. Định ngh a
này đã thể hiện đƣợc một phần của tín ngƣỡng trong cuộc sống, vì thực tế con
ngƣời khơng chỉ có sự tin tƣởng và kính mộ trƣớc đối tƣợng tự nhiên, mà cịn có sự
tin tƣởng kính trọng của mình với ông bà, t tiên, thánh thần….
Về mặt thuật ngữ và khái niệm: Theo Đào Văn Tập trong Tự

iển Việt Nam

Phổ Thơng:“Tín ngưỡng à ịng tin tưởng và ngưỡng mộ một tôn giáo hay một chủ
nghĩa [dẫn theo Toan Ánh 2005: 11]. Tác giả hiểu tín ngƣỡng là lịng tin và sự
14


ngƣỡng mộ vào một tôn giáo hay một chủ ngh a thì tín ngƣỡng có nội hàm q hẹp
và bị lệ thuộc vào tơn giáo. Nhƣ vậy có ngh a khi khơng có tơn giáo thì s khơng có
tín ngƣỡng.
Theo nhà chức năng luận Malinowski trong cơng trình: “Ma thuật khoa học và
t n giáo (Magic, Science, and Religion) ông cho r ng: “Tín ngƣỡng ra đời khi mà
cuộc sống của con ngƣời có nhiều sự trở ngại và bất tr c. C thể hơn, ơng đƣa ra
một ví d về sự tồn tại của ma thuật (tín ngƣỡng) ở nghề đánh cá: “ ấn đề quan
trọng nhất là ở chỗ đối với việc đánh bắt cá ở phá2 khi con người hoàn toàn dựa
vào kiến thức và kĩ năng của mình, ma thuật khơng tồn tại; trong khi đối với việc
đánh bắt cá ngoài khơi đầy nguy hiểm và bất trắc người ta sử dụng một hệ thống
nghi lễ ma thuật với phạm vi rộng lớn để đảm bảo an toàn và kết quả cao [Hội

Khoa học Lịch sử Việt Nam 2006: 159]. Tín ngƣỡng đƣợc hiểu nhƣ một niềm tin,
sự kính trọng vào một thế giới siêu nhiên. Khi con ngƣời phải đối mặt với những
khó khăn hàng ngày trong cuộc sống, sự can thiệp của khoa học hay những kinh
nghiệm thực tiễn t cuộc sống không sao giải quyết đƣợc. Con ngƣời b t đầu tìm
đến sự trợ giúp của các lực lƣợng thánh thần siêu nhiên. Họ tin tƣởng r ng những
thế lực vơ hình này s che chở phù hộ cho họ.
Nhà tôn giáo học Mỹ Fredick. J.Streng trong cuốn “Tìm hiểu đời sống tơn
giáo (Understanding religious life) cũng quan niệm r ng: “Trong hoàn cảnh phức
tạp khó giải quyết, do lo sợ hoặc hồi nghi, hay hƣng phấn, phần đông ngƣời ta
thông qua cảm th sức mạnh của thần thánh mà dần dần ý thức đƣợc thần thánh
phản ứng hay phản tác d ng, do đó mà hình thành cái mà ngƣời ta gọi là tín ngƣỡng
loại thể nghiệm v a yêu, v a sợ, dẫu mang tính nƣớc đơi, cũng khơng làm t n hại

2

Phá: là một bộ phận tương đối nông của nước biển hoặc nước lợ, chia cách

với biển sâu hơn bởi một bãi cát, bờ đá san h n ng hoặc nhơ ra biển hay hình thức
tương tự [Nguồn: />15


cho việc thúc đẩy tín đồ thực nghiệm đƣợc, chỉ có dựa vào sức mạnh thế giới bên
kia mới có sức mạnh cứu rỗi. Tín ngƣỡng thực chất là tin tƣởng ch c ch n loại sức
mạnh này có thể đ i mới cuộc sống của mình”[Nguyễn Duy Hinh 1996: 320].
Ở Việt Nam, nghiên cứu về tín ngƣỡng và tơn giáo tƣơng đối muộn hơn so với
các nƣớc trên thế giới. Do phải trải qua chiến tranh trong một thời gian dài, sau
ngày đất nƣớc thống nhất phải dành nhiều thời gian kiến thiết đất nƣớc, các thế lực
bên ngoài lợi d ng tín ngƣỡng và tơn giáo phá hoại an ninh, chính trị trong nƣớc. Vì
vậy, có một giai đoạn tín ngƣỡng và tơn giáo đƣợc nhiều ngƣời đồng nhất với mê
tín dị đoan. Đến năm 1991 trong Báo cáo Chính trị Đại hội Đảng lần thứ VII, Đảng

đã xác định: “Tín ngưỡng tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân
[Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII,1991:78]. Tín ngƣỡng tơn giáo ln hiện diện
trong đời sống tâm linh của mỗi ngƣời, đó là món ăn tinh thần khơng thể thiếu. Sau
đó trong điều 70 của Hiến pháp Việt Nam quy định: “Công dân Việt Nam có quyền
tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo
đều bình đẳng trước pháp luật. Những nơi thờ tự của các tín ngưỡng t n giáo được
pháp luật bảo hộ. Kh ng ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tơn giáo hoặc lợi
dụng tín ngưỡng, tơn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước . Trên
tinh thần đó hàng loạt cơng trình nghiên cứu, các bài viết giới thiệu về tín ngƣỡng
và tơn giáo lần lƣợt đƣợc xuất bản.
Theo nhà nghiên cứu Đặng Nghiêm Vạn cho “tín ngƣỡng” có thể có hai ngh a
“Khi ta nói tự do tín ngƣỡng, ngƣời ngoại quốc có thể hiểu đó là niềm tin nói chung
(belief, believe, croyance) hay niềm tin tơn giáo (belief, believe, croyance
religieuse). Nếu hiểu tín ngƣỡng là niềm tin thì có một phần ở ngồi tôn giáo, nếu
hiểu là niềm tin tôn giáo ( elief, elieve theo ngh a hẹp, croyance religieuse) thì tín
ngƣỡng chỉ là một bộ phận chủ yếu nhất cấu thành của tôn giáo”[Đặng Nghiêm Vạn
2001: 85-86].

16


Nhƣ vậy, các định ngh a tr n đều có chung một điểm là hiểu tín ngƣỡng như
niềm tin và sự ngưỡng vọng của con người đặt vào một lực ượng siêu nhiên, thần
thánh nào đó kh ng thể kiểm chứng bằng thực tiễn. Theo chúng tơi tín ngƣỡng có
thể đƣợc hiểu nhƣ sau: “Tín ngưỡng là niềm tin và sự ngưỡng vọng của con người
vào một đấng thần thánh nào đó, thể hiện qua sự thờ cúng trong gia đình hay các
cơ sở thờ tự cộng đồng.
1.1.3. Tín ngưỡng và tơn giáo
Khi nói đến “tín ngƣỡng” ngƣời ta thƣờng đề cập đến “tơn giáo”. Nhiều ngƣời
đồng nhất tín ngƣỡng với tôn giáo. Một số khác cho r ng tôn giáo mang nội hàm

lớn hơn và ao tr m l n tín ngƣỡng hay tơn giáo ở dạng trình độ phát triển cao hơn
tín ngƣỡng và ngƣợc lại tín ngƣỡng có nội dung bao hàm tơn giáo. Nhƣng theo
chúng tơi giữa tơn giáo và tín ngƣỡng có sự khác biệt và tƣơng tác lẫn nhau. Tùy
theo góc độ tiếp cận mà có những nhận định khác nhau.
Các nhà nghiên cứu dùng khái niệm tôn giáo với

ngh a ao hàm cả các tơn

giáo có hệ thống và t chức ngun thủy: “Cần đặc biệt chú ý là những tín ngưỡng
và tập quán khác nhau đều có những nền tảng vững chắc trong thuyết vật linh
nguyên thủy như thể chúng đã thực sự mọc lên từ đó. Trong thuyết vật linh phức
tạp, chúng trở thành sản phẩm của sự ngu dốt hơn à của nhà triết học và tồn tại
như những tàn tích của cái cũ hơn à những sản phẩm của đời sau, khi chuyển từ
sức sống đầy đủ sang trạng thái tàn tích [E.B.Tylor 2001: 939]. Tác giả muốn nhấn
mạnh khi con ngƣời ở xã hội hiện đại thì những thuyết vật linh ngun thủy đã đi
vào tàn tích, nó không con phù hợp với con ngƣời nữa. Điều này chƣa hẳn đã đúng,
theo chúng tôi những thuyết vật linh đơn giản vẫn luôn tồn tại và làm nền tảng cho
sự phát triển của thuyết vật linh phức tạp. Ví d nhƣ tín ngƣỡng sùng bái của con
ngƣời, những nền tảng tín ngƣỡng thời nguy n sơ vẫn đƣợc con ngƣời kế th a và
tồn tại.

17


Xét về bản chất và biểu hiện của tôn giáo, theo G.V.Plekhanov, ngƣời đầu
ti n đã đƣa chủ ngh a Mác vào nƣớc Nga, thì những thành tố cấu thành một tơn giáo
là: “Một hệ thống ít nhiều được sắp đặt bởi những thức vật linh, những tình cảm và
hành vi, những tư tưởng và biểu tượng hợp thành bởi yếu tố huyền thoại, những
cảm xúc mang lại những tình cảm tôn giáo, những hành vi trong ĩnh vực thờ cúng
chính là các nghi thức [Đặng Nghiêm Vạn 2001: 133]. Nhƣ vậy tơn giáo đƣợc hình

thành phải có đối tƣợng sùng bái, phải hội đủ những nghi thức, nghi lễ và cơ sở thờ
tự.
C ng quan điểm trên, một số nhà nghiên cứu Việt Nam cũng cho r ng tín
ngƣỡng là một phần của tơn giáo, tín ngƣỡng phát triển ở một trình độ nào đó rồi
mới trở thành tơn giáo: “Tín ngưỡng phát triển đến mức nào đó mới thành tơn giáo
ở cấp độ tín ngưỡng chưa xuất hiện điện thần (hệ thống thần linh . Chưa có hệ
thống giáo ý chưa có tầng lớp tăng ữ (thầy cúng chưa có việc xây dựng đền
miếu để thờ cúng như sau này đối với tôn giáo dân tộc, tôn giáo khu vực và tôn giáo
thế giới [Phan Hữu Dật 1998:322]. Theo tác giả tín ngƣỡng ở mức độ thấp hơn so
với tôn giáo. Khi phát triển thành tôn giáo phải có giáo l , có cơ sở thờ tự. Chúng
tơi khơng hồn tồn đồng tình với tác giả khi cho r ng ở mức độ tín ngƣỡng thì
chƣa có việc xây dựng cơ sở thờ tự, trong thực tế có nhiều tín ngƣỡng đã có cơ sở
thờ tự hẳn hoi nhƣ tín ngƣỡng thờ Mẫu, tín ngƣỡng thờ Thành Hồng, tín ngƣỡng
Bà Chúa Xứ….
Nguyễn Đăng Duy cũng cho r ng: “Tín ngưỡng ngưỡng mộ hay là niềm tin,
à điều kiện cần phải có à điều kiện tiên quyết để cho tơn giáo mở rộng tồn tại, hay
cũng có nghĩa t n giáo muốn mở rộng tồn tại, phải cứu cánh ở tín ngưỡng. Có tín
ngưỡng (niềm tin), sự tin tưởng của nhân dân ta, mà Phật giáo có thể du nhập, mở
rộng ở nước ta từ đầu c ng nguyên cho đến nay”[Nguyễn Đăng Duy 2001:21]. Tín
ngƣỡng chỉ mới là một niềm tin, một hình thức tơn thờ, lễ bái hay sự ngƣỡng vọng
vào bậc si u nhi n nào đó, mà chƣa có một giáo chủ c thể, một giáo lý, giáo dân,
18


tín ngƣỡng làm nền tảng để tơn giáo phát triển, khơng có tín ngƣỡng thì tơn giáo
khơng ra đời.
Nhà nghiên cứu Ngơ Đức Thịnh hiểu “tơn giáo”và “tín ngƣỡng” theo quan
điểm truyền thống, ngƣời ta có ý thức phân biệt tơn giáo và tín ngƣỡng, thƣờng coi
tín ngƣỡng là sản phẩm của xã hội ở trình độ phát triển thấp hơn so với tơn giáo”.
Tín ngƣỡng


Tơn giáo

Chƣa có hệ thống giáo lý, mà chỉ có Hệ thống giáo l , kinh điển thể hiện
các huyền thoại, thần tích, truyền quan niệm vũ tr và nhân sinh, truyền
th qua học tập ở các tu viện, thánh

thuyết.

đƣờng.
Chƣa thành hệ thống thần điện cịn Thần điện đã thành hệ thống dƣới dạng
mang tính chất đa thần, tản mạn.

đa thần hay nhất thần giáo.

Còn có sự hịa nhập nhất định giữa thế Tách biệt thế giới thần linh và con
giới thần linh và con ngƣời. Chƣa mang ngƣời. Xuất hiện hình thức “cứu thế”.
tính cứu thế.
G n với các cá nhân và cộng đồng làng T chức giáo hội, hội đoàn khá chặt
xã, chƣa thành giáo hội.

ch , hình thành hệ thống giáo chức.

Nơi thờ cúng và nghi lễ còn phân tán và Nơi thờ cúng riêng, nghi lễ thờ cúng
chƣa thành quy ƣớc chặt ch .

chặt ch (chùa, nhà thờ, thánh đƣờng).

Mang tính chất dân gian, sinh hoạt của Khơng mang tính dân gian, có chăng
dân gian, g n với đời sống nơng dân


chỉ là sự biến dạng theo kiểu dân gian
hóa, nhƣ phật giáo dân gian…

[Ngơ Đức Thịnh 2012:11-12]
Một cách giải thích khác khi hiểu tín ngƣỡng bao hàm cả tơn giáo, trái với
những quan điểm khi cho r ng tín ngƣỡng là tiền đề để tơn giáo phát triển hay tín
19


ngƣỡng thể hiện mức độ thấp hơn tôn giáo: “Khi nói đến tín ngưỡng người ta nghĩ
ngay đến tơn giáo, thực ra tơn giáo chỉ là một phần của tín ngưỡng mà thơi. Tín
ngưỡng cũng có mối quan hệ với tri thức và với tư tưởng, dù đó à những ĩnh vực
rất khác nhau. Tư tưởng hay tri thức được nhận thức bằng các biện pháp duy lý,
cịn tín ngưỡng – bằng bản năng hoặc bằng sự ngờ vực. Nói một cách khác, tín
ngưỡng là kết quả của tâm lý ngờ vực ngay chính hiện tại, ngay chính những đại
ượng vật ý [Nguyễn Trần Bạt 2011: 43].
Tuy nhiên, dù thế nào đi nữa thì giữa tín ngƣỡng và tơn giáo cũng có những
cái chung: thứ nhất khơng có ý thức của con ngƣời thì khơng có tín ngƣỡng tơn
giáo, tín ngƣỡng tơn giáo là những hình thái ý thức. Thứ hai, tín ngƣỡng tơn giáo vơ
c ng phong phú, đa dạng nên khơng thể có một hình thức ý thức chung cho tất cả
các tín ngƣỡng tơn giáo, mà mỗi tín ngƣỡng tơn giáo c thể lại có một hình thái ý
thức ri ng. Đặc biệt tín ngƣỡng-tơn giáo đều li n quan đến thế giới siêu nhiên của
con ngƣời.
1.1.4. Tín ngưỡng từ góc nhìn Văn hóa học
Dƣới góc độ văn hóa học tín ngƣỡng đƣợc xem là một hiện tƣợng, một biểu
hiện, một bộ phận cấu thành văn hóa. Bởi tín ngƣỡng ln tiềm tàng trong cuộc
sống của con ngƣời ở mỗi quốc gia, mỗi dân tộc: “Bản thân các tơn giáo tín
ngưỡng đã à một hình thức văn hóa đặc thù đấy à chưa kể trong q trình hình
thành và phát triển, mỗi t n giáo và tín ngưỡng bao giờ cũng sản sinh, tích hợp

trong nó những hiện tượng, những sinh hoạt văn hóa nghệ thuật [Ngơ Đức Thịnh
2006:28].
Tín ngƣỡng đƣợc xem là một hình thức t chức trong văn hóa đời sống cá
nhân: “Tín ngưỡng cũng à một hình thức tổ chức đời sống cá nhân rất quan trọng.
Từ tự phát lên tự giác theo con đường quy phạm hóa thành giáo lý, có giáo chủ,
thánh đường-tín ngưỡng thành tơn giáo. Ở xã hội Việt Nam cổ truyền, do mạnh về
tư duy tổng hợp mà thiếu óc phân tích nên các tín ngưỡng dân gian chưa chuyển
20


biến hoàn toàn thành t n giáo theo đúng nghĩa của nó-mới có những mầm mống
của những t n giáo… [Trần Ngọc Thêm 2006:233]. Nhƣ vậy, tín ngƣỡng là một
bộ phận để cấu thành văn hóa, góp phần tăng độ đậm nhạt của văn hóa.
Tín ngƣỡng cịn là sản phẩm của văn hóa tâm linh, qua tín ngƣỡng có thể nhìn
thấy đƣợc đặc điểm của văn hóa tâm linh trong một cộng đồng dân tộc c thể, t
nguồn gốc cách thức thờ cúng, thời gian cúng, lễ vật cúng tế, nhân vật đƣợc tôn thờ
cho đến những tập t c kiêng kỵ trong thờ cúng cũng nhƣ trong sinh hoạt hàng ngày.
Tín ngƣỡng đƣợc xem là sản phẩm của văn hóa tâm linh ởi vì tín ngƣỡng g n với
niềm tin thiêng liêng. Niềm tin thiêng liêng về các vị thần hộ mệnh đã hình thành
tín ngƣỡng thờ thần thành Hồng làng, thờ cúng t tiên trong gia đình, gia tộc... Khi
nói đến văn hóa tâm linh là đề cập đến niềm tin, là cái thiêng. Nhƣ vậy văn hóa tâm
linh đƣợc hiểu là: “Văn hóa biểu hiện những giá trị thiêng liêng trong cuộc sống đời
thƣờng và biểu hiện niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống tín ngƣỡng tơn giáo”
[Nguyễn Đăng Duy 2011:25]. Tín ngƣỡng ra đời dựa trên niềm tin, sự ngƣỡng vọng
của con ngƣời với các lực lƣợng siêu nhiên, trong cuộc sống những thế lực đó đã và
s định đoạt cuộc đời của họ.
Tín ngƣỡng của mỗi dân tộc ra đời tùy thuộc nhiều vào các yếu tố của tự
nhiên, hoạt động kinh tế xã hội, trình độ phát triển….Vì vậy tín ngƣỡng rất phong
phú và đa dạng, con ngƣời ở các quốc gia sinh sống trên lãnh th khác nhau thì có
những tín ngƣỡng khác nhau, thậm chí trong cùng một quốc gia, nhƣng cƣ trú khác

nhau về mặt địa l cũng hình thành những tín ngƣỡng khác biệt. Con ngƣời tạo ra
tín ngƣỡng nhƣng khi tín ngƣỡng đã hình thành, thì nó s tác động trở lại, ảnh
hƣởng đến đời sống tâm linh của họ. Nhƣ vậy dƣới góc nhìn văn hóa học tín
ngƣỡng là phần ý thức của con ngƣời. Thể hiện niềm tin sự ngƣỡng vọng của con
ngƣời vào một lực lƣợng siêu nhiên, các vị thần thánh, ma quỷ và sự tác động của
thế giới siêu nhiên thần thánh đối với con ngƣời.

21


Trong cơng trình này “tín ngưỡng” đƣợc hiểu “Là sự tin tưởng ngưỡng mộ
của con người đối với thế giới siêu nhiên được thể hiện qua việc thờ cúng trong gia
đình hay của cộng đồng . Qua đó để thấy tín ngƣỡng là một hiện tƣợng văn hóa
quan trọng của mỗi cá nhân hay cộng đồng, dân tộc. Niềm tin, sự ngƣỡng vọng là
liều thuốc an thần cho con ngƣời trong những lúc gặp trở ngại, khó khăn, đặc biệt
trong những lúc gặp nhiều bất tr c.
1.1.5. Thờ cúng
Theo t điển tiếng Việt “Thờ” là tỏ lịng tơn kính thần thánh, vật thiêng hoặc
linh hồn ngƣời chết b ng hình thức lễ nghi cúng bái theo phong t c hoặc tín ngƣỡng
[Hồng Phê (chủ biên):1184].Thờ cũng là hành vi mang tính văn hóa, ao hàm
những hành động của con ngƣời nh m thể hiện sự sùng kính, tơn vinh một đấng
si u nhi n nhƣ: thần, thánh, tiên, Phật…, đồng thời thờ cũng có ngh a là cách ứng
xử với bề trên cho phải đạo làm ngƣời nhƣ: thờ cha mẹ, ông bà, c kỵ, t tông hay
một ngƣời mà bản thân và dân tộc mình mang ơn.
Theo thuật ngữ, t “thờ” có nguồn gốc Nam-Á, khơng thấy ở Trung Hoa,
đƣợc biểu hiện b ng chữ Nôm. Chữ “Thờ” đƣợc t hợp t hai chữ: dƣ là ộ phận
chỉ âm. Lễ hay sự là bộ phận chỉ ngh a. Lễ là vái, lạy để tỏ lịng sùng kính. Sự là thờ
ph ng nhƣ sự tử nhƣ sự sinh: thờ ngƣời chết nhƣ thờ ngƣời sống. Nhƣ vậy “thờ” có
ý bao hàm một hành động biểu hiện sự sùng kính (bao hàm cả ý nếu làm điều gì sai
trái, sợ bị quở trách) một đấng siêu linh: thần thánh, t thánh, t ti n, đồng thời

cũng có ngh a là cách ứng xử với bề trên cho phải đạo nhƣ thờ vua, thờ cha mẹ, thờ
một ngƣời mình mang ơn, hay mình lấy làm biểu tƣợng để cố noi theo.
“Cúng” xuất phát t

thuật ngữ “cung” mang

ngh a hoàn toàn thế t c.

“Cúng” có nhiều ngh a v a có tính tơn giáo, v a có tính thế t c. Theo Hán Ngữ Đại
T Điển (1992), “cúng” có thể hiểu là tiến dâng, là tế, là cung ph ng, là hiến tế,
cũng có ngh a là vật dâng tế [Đặng Nghiêm Vạn 2012:33].

22


Theo T Điển Tiếng Việt thì “cúng” là “dâng lễ vật lên thần thánh hoặc linh
hồn ngƣời chết, thƣờng có th p hƣơng cúng vái, theo tín ngƣỡng hoặc theo phong
t c c truyền.” [Hoàng phê (chủ biên): 291]. Ở Việt Nam, cúng ở gia đình, họ tộc
có ngh a là dâng lễ vật cho t tiên, những ngƣời đã khuất. “Cúng” ở đây mang tính
lễ nghi, là sự tiến hành một loạt các động tác của ngƣời thực hiện việc thờ cúng. Đó
là các hoạt động dƣới dạng hành lễ, đƣợc quy định bởi quan niệm, phong t c tập
quán của mỗi cộng đồng dân tộc.
Vậy “thờ cúng” là hai yếu tố tác động qua lại, thống nhất với nhau trong tín
ngƣỡng thờ cúng t tiên, thánh, thần, trời, Phật…, sự “thờ” là thể hiện nội dung còn
“cúng” là thể hiện hình thức biểu đạt. Nếu khơng có “thờ” mà chỉ có “cúng” thì tự
bản thân tín ngƣỡng khơng có “hồn thi ng”, khơng có sức hấp dẫn nội tại và dễ
thành nhạt nh o, vô vị và bị mai một dần. Sự “cúng”, tuy chỉ là hình thức biểu đạt,
song nó tơn vẻ linh thiêng, huyền bí, mờ ảo, tạo nên sức hấp dẫn. Hành vi ấy chính
là hƣơng vị, màu s c, chất keo kết dính giữa ý thức và hành động nh m thỏa mãn
niềm tin tôn giáo và đáp ứng nhu cầu của chủ thể thờ cúng.


1.2. Tọ độ ăn hó củ người Việt Tây N m ộ
1.2.1. Khơng gian văn hóa
V ng đất Nam Bộ hiện nay gồm: Đông Nam

ộ và Tây Nam Bộ. Tây Nam

Bộ cịn gọi là Đồng b ng Sơng Cửu Long hay theo cách gọi ng n gọn của ngƣời
dân địa phƣơng là miền Tây, có 12 tỉnh và 1 thành phố trực thuộc trung ƣơng là:
Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Trà Vinh, V nh Long, Hậu
Giang, Sóc Trăng, Ki n Giang,

ạc Liêu, Cà Mau và Thành phố trực thuộc trung

ƣơng thành phố Cần Thơ (Hình 1-1). Tây Nam Bộ có t ng diện tích 40.548,2 km²
và t ng dân số của các tỉnh trong vùng khoảng 17.330.900 ngƣời (2011). Các điểm
cực của Tây Nam Bộ tr n đất liền, điểm cực Tây 106°26´(xã M Đức, Thị xã Hà
Tiên, tỉnh Kiên Giang), cực Đông ở 106°48´(xã Tân Điền, huyện G Công Đông,
23


×