Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
Lời mở đầu
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của nhà nớc cũng nh các tổ chức
kinh doanh khác, công ty Cao Su Sao Vàng cũng đóng góp một phần quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, sự phát triển ngày càng mạnh của
công ty là vấn đề hết sức cần thiết. Hiểu rõ đợc điều đó nên Ban giám đốc cùng
toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng nỗ lực góp phần thúc
đẩy công ty ngày càng phát triển đi lên.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu quan
trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả( lãi, lỗ) hoạt động sản
xuất kinh doanh, do vậy rất đợc các chủ doanh nghiệp quan tâm.
Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa,
chính vì thế họ quan tâm đến công tác quản lý chi phí và giá thành là lẽ đơng
nhiên. Họ phải biết bỏ ra những chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu và kết quả sản xuất
thu đợc cái gì, bao nhiêu...
Chính vì vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp cho thích
ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới là một vấn đề thực sự cần thiết. Tuy
nhiên, vấn đề này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lỡng cả về mặt lý luận và
thực tiễn trong cơ sở đơn vị.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí và giá thành sản
phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty
Cao Su Sao Vàng, em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình:
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Cao Su Sao Vàng.
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
Chuyên đề thực tập gồm hai phần:
Phần I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Cao Su Sao Vàng.
Phần II: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cao Su Sao Vàng.
Do thời gian tìm hiểu và năng lực có hạn nên bài viết còn có nhiều hạn
chế. Vì vậy, em mong Quý công ty cùng cô giáo đóng góp ý kiến để em hoàn
thành tốt bài viết của mình.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Minh Phơng ngời
đã trực tiếp hớng dẫn em trong thời gian qua. Đồng thời em xin chân thành cảm
ơn các cô chú anh chị trong phòng kế toán, những ngời đã tận tình giúp đỡ và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu để em hoàn thành tốt bài viết của mình.
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
Phần I:
thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cao su sao vàng
I. đặc điểm tình hình chung của công ty cao su sao vàng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Do tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nền kinh tế quốc dân
nên ngay sau khi miền Bắc giải phóng ( tháng 10/1954) ngày 7/10/1956 xởng
đắp vá săm lốp ô tô đợc thành lập tại số 2 Đặng Thái Thân ( nguyên là xởng
Indoto của quân đội pháp ) và bắt đầu hoạt động vào tháng 11/1956 đến đầu
năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy cao su Sao Vàng nó chính là tiền thân của
Nhà máy cao su Sao Vàng Hà nội sau này.
Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm
(1959-1960 ) đảng và chính phủ đã phê duyệt phơng án xây dựn khu công
nghiệp Thợng đình gồm 3 nhà máy : Cao su Xà phòng- Thuốc lá Thăng
long( gọi tắt là khu Cao-Xà-Lá) nằm ở phía nam Hà nội thuộc quận thanh xuân
ngày nay.Công trờng đợc khởi công xây dựng ngày 22/12/1958, vinh dự đợc Bác
Hồ về thăm ngày 24/2/1959.
Sau hơn 13 tháng miệt mài lao động , quá trình xây dựng nhà xởng , lắp
đặt thiết bị, đào tạo cán bộ, công nhân cơ bản hoàn thành, ngày 6/4/1960 nhà
máy tiến hành sản xuất thử những sán phẩm săm lốp xe đạp đầu tiên ra đời
mang nhãn hiệu Sao Vàng. Cũng từ đó nhà máy mang tên : NHà máy cao su
sao vàng hà nội. Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành , hàng
năm nhà máy lấy ngày này làm ngày truyền thống , ngày kỷ niệm thành lập nhà
máy, một bông hoa hữu nghị của tình đoàn kết keo sơn Việt Trung bởi toàn
bộ công trình xây dựng này nằm trong khoản viện trợ không hoàn lại của đảng
và chính phủ Trung Quốc tặng nhân dân ta . Đây cũng là một xí nghiệp quốc
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
doanh lớn nhất , lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp con chim đầu đàn của
ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của Việt Nam . Về kết quả sản
xuất năm 1960, năm thứ nhất nhận kế hoạch của nhà nớc giao, nhà máy đã hoàn
thành các chỉ tiêu sau:
*Giá trị tổng sản lợng : 2.459442đ
*Các sản phẩm chủ yếu : Lốp xe đạp : 93.664 chiếc
Săm xe đạp : 38.388 chiếc
* Đội ngũ cán bộ công nhân viên : 262 ngời đợc phân bổ trong 3 xởng sản
xuất và 6 phòng ban nghiệp vụ. Về trình độ không có ai tốt nghiệp đại học, chỉ
có hai cán bộ tốt nghiệp trung cấp.
Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định đợc vị trí của mình: là một
doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản nộp
ngân sách nhà nớc năm sau cao hơn năm trớc, thu nhập của ngời lao động dần
dần đợc nâng cao và đời sống luôn đợc cải thiện. Doanh nghiệp luôn đợc công
nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, đợc tặng nhiều cờ và bằng khen của cơ quan cấp
trên . Các tổ chức đoàn thể ( Đảng uỷ, công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh ) luôn đợc công nhận là đơn vị : Vững mạnh. Từ những thành tích vẻ
vang trên dẫn đến kết quả là:
Theo quyết định số 645/CNNG ngày 27/8/1992của bộ công nghiệp nặng
nhà máy đổi tên thành công ty Cao Su Sao Vàng.
Ngày 1/1/1993 nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty Cao Su
Sao Vàng. Theo quyết định số 215QĐ/TCNSĐT Ngày 5/5/1993 của Bộ công
nghiệp nặng cho thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc là một tổ chức kinh tế có t
cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập , có tài khoản tại ngân
hàng, có con dấu riêng để giao dịch.
Tên giao dịch quốc tế là: Sao Vang Rubber Company.
Địa chỉ trụ sở tại : 231 Đờng Nguyễn Trãi- Quận Thanh Xuân- Hà Nội.
Tel : 84.4.8583656.
Fax : 84.48583644.
Email : caosusaovang@.hn.vnn.vn
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
Công ty cao su sao vàng đã đợc Đảng và nhà nớc khen tặng nhiều huân
chơng cao quý trong 43 năm qua vì đã có những đóng góp xuất sắc vì sự nghiệp
bảo vệ tổ quốc và xây dựng đất nớc.
Các sản phẩm chủ yếu của công ty nh: săm lốp xe đạp, xe máy, săm lốp ô
tô mang tính truyền thống , đạt chất lợng cao, có tín nhiệm trên thị trờng và đợc
ngời tiêu dùng mến mộ.
Nhờ có các thiết bị mới, nên ngoài những sản phẩm truyền thống, công
ty đã chế tạo thành công lốp máy bay dân dụng TU-134(930x305 ), IL 18 và
quốc phòng MIG-21(800x200) ; lốp ô tô cho xe vận tải có trọng tải lớn ( từ 12
tấn trở lên ) và nhiều sản phẩm cao su kỹ thuật cao cấp khác.
Công ty đã chính thức đợc cấp chứng chỉ ISO 9002 của tập đoàn BVQI v-
ơng quốc Anh. Đó chính là sự khẳng định mình trớc cơ chế thị trờng cạnh tranh
gay gắt và khốc liệt.Công ty luôn thực hiện đúng khẩu hiệu đề ra Chất lợng
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì vậy đã không ngừng
hoàn thiện cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm để đáp ứng tốt hơn
nữa nhu cầu của thị trờng trong và ngoài nớc, hoàn thành vợt mức các khoản nộp
ngân sách , nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động .
Trong những năm gần đây , Công ty đã đạt đợc những thành quả đáng
mừng, nhìn vào các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty thật đáng khích lệ , thật phấn khởi , nó phản ánh một sự tăng trởng :
lành mạnh, ổn định và tiến bộ. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ngày
càng phát triển thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
Các chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002 2003
1.Giá trị TSL Triệu 332.894 335.325 341.917 390.112
Doanh thu tiêu thụ Triệu 334.761 341.461 368.732 432.874
Nộp ngân sách Triệu 13.936 13.232 13.731 14.000
Đầu t TSCĐ Triệu 42.320 51.831 47.193 100.000
Lợi nhuận phát
sinh
Triệu 2.748 1.057 762 770.000
Lao động b/q Ngời 2.873 2.971 2.981 2.900
Thu nhập b/q Nghìn 1.334 1.191 1.257 1.470
Tổng quỹ lơng Triệu 45.989 42.477 45.612 51.000
2.Sản phẩm chủ
yếu
-Lốp xe đạp Chiếc 8.031.264 6.895.590 6.465.431 7.164.560
-Săm xe máy Chiếc 7.524.563 7.348.630 6.997.300 8.685.148
-Lốp xe máy Chiếc 759.319 1.201.230 875.927 1.027.055
-Săm xe máy Chiếc 1.644.156 2.066.240 2.747.628 3.072.634
-Lốp ô tô Chiếc 160.877 130.480 169.582 201.380
-Săm ô tô Chiếc 100.137 93.210 139.503 157.882
-Yếm ô tô Chiếc 23.041 18.820 39.545 71.160
-Pin các loại Chiếc 42.495.780 45.985.460 48.136.777 49.722.381
Qua các số liệu trên ta sử dụng phép so sánh định gốc( lấy năm 2000 làm
gốc) để thấy đợc sự phát triển của công ty qua các năm .
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
Chỉ tiêu Tốc độ phát
triển năm 2001
so năm 2000 (%)
Tốc độ phát
triển năm 2002
so năm 2000 (%)
Tốc đô phát triển
năm 2003 so năm
2000(%)
1.Giá trị TSL 100.7 101.96 114.09
Doanh thu tiêu
thụ
102 107.99 117.4
Nộp ngân sách 94.95 103.77 102
Đầu t TSCĐ 122.47 91.05 211.9
Lợi nhuận phát
sinh
38.46 72.09 101049.87
Lao động b/q 103.41 100.34 97.28
Thu nhập b/q 89.28 105.54 116.95
Tổng quỹ lơng 92.36 107.38 111.81
2.Sản phẩm chủ
yếu
-Lốp xe đạp 85.86 93.76 110.81
-săm xe máy 97.66 95.22 124.12
-Lốp xe máy 158.19 72.9 117.25
-Săm xe máy 125.67 132.98 111.83
-Lốp ô tô 81.1 129.97 118.75
-Săm ô tô 93.08 149.66 113.17
-Yếm ô tô 81.68 210.12 179.95
-Pin các loại 108.21 104.67 103.29
Việc tính toán tốc độ phát triển của các chỉ tiêu qua từng năm so với năm
2000 ta thấy rằng các chỉ tiêu của công ty đều tăng trong các năm tiếp theo và
năm sau cao hơn năm trớc. Đặc biệt lợi nhuận phát sinh năm 2003 tăng rất nhiều
lần so với năm 2000. Đó là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự
phát triển của công ty.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh
doanh ở công ty cao su sao vàng.
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cao Su Sao Vàng.
Hoạt động theo mô hình trực tiếp tham mu, cơ cấu bộ máy quản lý của
công ty đứng đầu là Ban giám đốc( Giám đốc và các phó giám đốc phụ trách
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
chuyên môn) với nghiệp vụ quản lý vĩ mô, tiếp theo là các phòng ban chức năng
và các xí nghiệp thành viên .Cụ thể hiện tại Ban giám đốc công ty gồm Giám
đốc và 5 phó giám đốc cùng với các phòng ban, đoàn thể , xí nghiệp đợc mô tả
sơ đồ sau:
- Giám đốc công ty : lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất
của công ty, chịu trách trớc nhà nớc về mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản và sản xuất
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
- Phó giám đốc phụ trách nội chính và cao su kỹ thuật
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
- Phó giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản tại công ty
- Bí th Đảng uỷ và Văn phòng Đảng uỷ công ty
- Chủ tịch công đoàn và Văn phòng công đoàn công ty
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Kế hoạch vật t.
- Phòng Đối ngoại xuất nhập khẩu
- Phòng Kỹ thuật cao su
- Phòng KCS
- Phòng Kỹ thuật cơ năng
- Phòng Xây dựng cơ bản
- Phòng Kỹ thuật an toàn
- Phòng Điều độ sản xuất
- Phòng Thí nghiệm trung tâm
- Phòng Kho vận
- Phòng Tiếp thị bán hàng
- Phòng Quản trị bảo vệ
- Phòng Quân sự.
2.2.Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
*Nhiệm vụ của công ty
-Thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý tài chính và xã hội theo
đúng các qui phạm pháp luật và qui định của tổng công ty Hoá Chất Việt Nam.
- Nghiên cứu phơng thức sản xuất nâng cao chất lợng sản phẩm theo tiêu
chuẩn ISO-9001:2000.
- Khai thác, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cao.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở kế
hoạch của công ty đã đặt ra và thích ứng với nhu cầu thị trờng về mặt hàng săm
lốp các loại.
- Tăng cờng đầu t cơ sở, vật chất nâng cao trình độ quản lý, trình độ
nghiệp vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Công ty có nhiệm vụ tự hạch toán kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí và
chịu trách nhiệm về việc duy trì và phát triển nguồn vốn do nhà nớc cấp.
- Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải đảm bảo mục tiêu an toàn
lao động, bảo vệ môi trờng sản xuất kinh doanh tuân thủ ngành nghề do nhà nớc
đề ra.
- Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của công nhân viên theo luật lao động
và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội.
Thị trờng trong nớc và thế giới cũng nh uy tín của công ty tăng lên đáng
kể, ngoài các tỉnh thành trong cả nớc, các sản phẩm của công ty đã có mặt trên
các thị trờng nớc ngoài nh: Lào, Campuchia, Thái Lan...
*.Tình hình nguồn hàng cung ứng của công ty.
Công ty Cao su Sao Vàng là doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm
bằng cao su nên nguyên vật liệu của công ty bao gồm.
Nguyên vật liệu chính:
- Các loại
cao su
: Cao su SV20, cao su tổng hợp SBR 1172...
- Hoá chất; Xúc tiến CZ, màu vàng Saika, Phòng lão, Cumaron...
- Vải mành: Mành 1260 D/1, Mành 840 D/1, Mànhv1,2,3
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
- Dây thép tanh: Tanh 0,78mm...
Nguyên vật liệu phụ
- Than đen: Than N330, N660
- Dầu thông
- Bột chống dính: Bột RE
Công ty sử dụng nguồn nguyên liệu từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu
gồm hai nguồn chính là nguồn trong nớc và do nhập khẩu.Nguồn trong nớc, chủ
yếu đợc cung cấp ở các tỉnh miền Trung và miền Nam nhng chỉ có cao su thiên
nhiên, còn lại phải nhập khẩu từ Nhật Bản và Triều Tiên các loại cao su tổng
hợp.
*. Nguồn vốn và chỉ tiêu hiệu quả
- Nguồn vốn
Công ty Cao su Sao Vàng là doanh nghiệp nhà nớc tiến hành hoạt động và
mua bán với khối lợng vốn khá lớn. Phần lớn số vốn của công ty là do nhà nớc
cấp còn lại do quá trình hoạt động của doanh nghiệp đã bảo toàn và tăng trởng
vốn. Có đợc nguồn vốn là một thế mạnh bất kỳ của doanh nghiệp nào bởi nhiều
đơn vị sản xuất kinh doanh hiện nay không có khả năng mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng bởi vì lợng vốn quá eo hẹp không cho phép, thậm chí có
nhiều doanh nghiệp ngừng trệ vì thiếu vốn.
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh
doanh của công ty trong hai năm 2002 và 2003.
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2002
Năm
2003
Chên
h lệch
I. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn
vốn
1, Bố trí cơ cấu tài sản
- TSCĐ/ Tổng TS % 63,14 64,19 1.05
- TSLĐ/ Tổng TS % 36,86 35,81 -1.05
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
2, Bố trí cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn % 74,80 78,62 3.82
- NVCSH/ tổng nguồn vốn % 25,5 21,38 -4.12
II. Khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,34 1,27 -0.07
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 0,69 0,67 -0.02
- Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,02 0,02 0
- Khả năng thanh toán nợ dài hạn Lần
III. Tỷ suất sinh lời
1, Tỷ suất Lợi nhuận/ Doanh thu
-Tỷ suất Lợi nhuận trớc thuế/Doanh thu % 0,14 0,04 -0.1
-Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu % 0,10 0,03 -0.07
2, Tỷ suất Lợi nhuận/ Tổng tài sản
-Tỷ suất Lợi nhuận trớc thuế/Tổng tài sản % 0,14 0,04 -0.1
-Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản % 0,10 0,03 -0.07
3,Tỷ suất Lợi nhuận/NVCSH % 0,89 0,33 -0.56
Qua các việc tính toán các chỉ tiêu trên, ta thấy rằng:
Tài sản của công ty chủ yếu là TSCĐ và chỉ tiêu này tăng vào năm
2003,chứng tỏ TSCĐ tăng lên.
Nguồn hình thành nên tài sản của công ty chủ yếu là từ nợ phải trả. Nợ
phải trả của công ty chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn và năm 2003 tăng so
với năm 2002.
Tỷ suất tự tài trợ của công ty thấp và năm 2003 giảm sao năm 2002. Điều
này chứng tỏ hầu hết tài sản công ty hiện có đều đợc đầu t bằng nợ phải trả.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty trong năm 2003 đều
giảm so với năm 2002. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty
giảm . Khả năng thanh toán hiện hành năm 2003 giảm so với năm 2002 nhng tỷ
lệ này lớn hơn 1 nên công ty vẫn đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính của công ty là bình thờng. Bên cạnh đó công ty gặp
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
khó khăn trong việc thanh toán nhanh , thanh toán tức thời do tài sản lu động cụ
thể là tiền mặt ít nên khả năng thanh toán nhanh khó thực hiện.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty trong hai năm 2002 và 2003 đều
bằng nhau và nhỏ hơn 0,5.
Ngoài ra tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu năm 2003 giảm so năm 2002.
cụ thể là: Nếu đầu t một đồng doanh thu thì thu đợc 0,04 đồng lợi nhuận trớc
thuế và một đồng doanh thu tạo ra đợc 0,03 đồng lợi nhuận sau thuế vào năm
2003 trong khi năm 2002thì dầu t một đồng doanh thu thì thu đợc 0,14 đồng lợi
nhuận trớc thuế và đầu t một đồng doanh thu thì thu đợc 0,10 đồng lợi nhuận
sau thuế.
Tơng tự ta có tỷ suất lợi nhuận so với tổng tài sản của năm 2003 cũng
giảm so năm 2002.
Tỷ suất lợi nhuận so với nguồn vốn chủ sở hữu của năm 2003 giảm so với
năm 2002. cụ thể, năm 2003 nếu đầu t một đồng NVCSH thì thu đợc 0,33 đồng
lợi nhuận trongkhi đó năm 2002 nếu đầu t một đồng NVCSH thì thu đợc 0,89
đồng lợi nhuận.
*, Tình hình tăng giảm nguồn vốn trong năm 2003
Chỉ Tiêu Số đầu kỳ
Tăng trong
kỳ
Giảm
trongkỳ
Số cuối kỳ
I. NVKD 89.376.705.136 813.590.800 933.590.800 8.925.705.136
1,NVNSNN cấp 35.584.068.740 500.000.000 36.084.068.740
2,Vốn tự bổ sung 1.694.627.173 313.590.800 933.590.800 16.946.276.173
3,Vốn liên doanh 36.846.360.222 0 0 36.226.360.223
II.Các quỹ 1.626.928.602 0 0 1.626.928.602
1,Quỹ đầu t phát
triển
0 0 0 0
2,Quỹ n.cứu KH
&ĐT
0 0 0 0
3,Quỹ dự phòng tài
chính
1.626.928.602 0 0 1.626.928.602
III.NVĐTXDCB
1,Ngân sách cấp
2,Nguồn khác
IV.Quỹ khác 1.561.651.455 400.000 972.829.600 589.222.455
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
1,Quỹ khen thởng 574.466.588 400.000 265.345.500 309.521.088
2,Quỹ phúc lợi 188.352.239 0 20.566.075 167.786.164
3,Quỹ phúc lợi
h.thànhTSCĐ
183.694.266 0 71.779.063 111.915.203
4,Quỹ dự phòng về
trợ cấp mất việc làm
615.138.362 0 615.138.362 0
Tổng 92.565.285.193 813.990.800 1.906.419.80
0
91.472.856.193
*. Lao động và tiền lơng
Để phù hợp với việc quản lý thực tại của công ty việc bố trí lao động và
tiền lơng hợp lý trong công ty là một trong những chiến lợc phát huy hết tiềm
năng của cán bộ công nhân viên từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất tăng năng suất
lao động.
Về lao động: Tính đến 31/12/2002 tổng số ngời lao động là 2.146 ngời
trong đó có 2.456 công nhân làm việc theo hợp đồng chính thức, còn lại làm
theo hợp đồng tạm thời.
Về tiền lơng: Thu nhập bình quân của một công nhân hiện nay là
1.650.000. Trong đó tiền lơng của công nhân tính bình quân 1 tháng là
1.505.000.
* Về hình thức trả lơng:
+ Với mỗi công nhân trực tiếp làm việc ở các cửa hàng, xí nghiệp, kho
trạm, ban đại diên của công ty trả lơng % doanh số bán ra của từng đơn vị
+ Với các lao động gián tiếp lơng đợc trả theo thời gian (lơng cơ bản ).
Trong cơ cấu lơng của công ty, bao gồm cả tiền thởng với hệ số tính khác
nhau tuỳ theo chất lợng công tác, mức độ phức tạp của công việc. Tiền thởng
này đợc trích từ quĩ phúc lợi.
Xét trên mặt bằng giá chung trên phơng diện kinh tế thì thu nhập trung
bình nh trên đợc đánh giá là tốt. Đạt đợc điều này cũng chính là sự lỗ lực của
ban lãnh đạo, cán bộ công thân viên toàn công ty trong hoạt động kinh doanh
hiện nay.
*. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty đợc tổ chức thực hiện ở bốn
xí nghiệp sản xuất chính, XN luyện cao su Xuân Hoà , chi nhánh cao su Thái
Bình, NM Pin cao su Xuân Hoà, NM cao su Nghệ an và một số xí nghiệp phụ
trợ .
- Xí nghiệp cao su số 1: Chuyên sản xuất lốp xe máy, băng tải, gioăng cao su,
giây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su.
- Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất săm, lốp xe đạp các loại, ngoài ra
còn có phân xởng sản xuất tanh xe đạp.
- Xí nghiệp cao su số 3: Chuyên sản xuất săm, lốp ô tô,lốp máy bay.
- Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất săm xe đạp, xe máy.
- Xí nghiệp Cơ điện Năng lợng : có nhiệm vụ cung cấp điện máy, lắp
đặt, chế tạo khuôn mẫu, sửa chữa về điện, cung cấp hơi nén , hơi nóng và nớc
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính cho toàn bộ công ty.
- Xởng Kiến thiết bao bì: có nhiệm vụ xây dựng và kiến thiết nội bộ sửa
chữa các tài sản cố định, làm sạch các thiết bị máy móc, vệ sinh sạch cho toàn
bộ công ty .
- Chi nhánh cao su Thái Bình: Chuyên sản xuất săm, lốp xe đạp ( phần
lớn là săm lốp xe thồ)
- Nhà máy pin- cao su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang
nhãn hiệu con sóc, ắc quy, điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị điện
nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà: sản xuất cao su bán thành phẩm
Đến nay đã hơn 43 năm Công ty Cao su Sao vàng vẫn duy trì và phát triển
sản xuất, công ty đã sắp xếp tổ chức sản xuất, cải tạo mặt bằng nhà xởng, dần
dần ổn định theo mô hình chuyên môn hoá, tập trung hoá , vừa sắp xếp vừa
chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm. Từ những sản phẩm đơn
điệu về hình thức, ít ỏi về quy cách mẫu mã đến nay săm lốp ô tô đã có hơn 60
loại, săm lốp xe máy có hơn 40 loại, săm lốp xe đạp có hơn 50 loại, với muôn
màu sắc đẹp mắt ...số lợng sản phẩm cũng tăng trởng mạnh. Năm 2003 giá trị
tổng sản lợng đạt trên 390.112 tỷ đồng, lốp xe đạp đạt 7.164.560 chiếc tăng 79
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
lần so với năm 1960, lốp ô tô đạt 201.380 chiếc tăng 38 lần so với năm 1962,
lốp xe máy đạt 1.027.055 chiếc tăng 113 lần so với năm 1985, pin các loại đạt
49.722.381 chiếc tăng 8 lần so với năm 1995.
Đến năm 2004 dự kiến:
- Giá trị tổng sản lợng : 505.833 tỷ đồng.
- Doanh thu tiêu thụ : 620.000 tỷ đồng
- Lốp xe đạp : 8.300.000 chiếc
- Lốp ô tô: 310.000 chiếc
- Lốp xe máy : 1.200.000 chiếc
- Pin các loại : 55.000.000 chiếc
Đặc biệt uy tín và sức mạnh của Công ty đã đợc nâng cao với thành công
của việc nghiên cứu sản xuất săm lốp máy bay IL-18,TU-134, MIG-21. Trong
những năm qua Công ty đã cung cấp trên 3000 bộ cho quốc phòng. Chất lợng
đảm bảo, giá rẻ , tiết kiệm chi phí ngoại tệ. Những năm tới sẽ tiếp tục nghiên
cứu sản xuất thêm nhiều chủng loại mới.
Thời kỳ đổi mới đã tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giữa sản
xuất trong nớc và nhập ngoại . Công ty xác định phải phấn đấu nâng cao chất l-
ợng sản phẩm bằng con đờng đẩy mạnh đầu t chiều sâu,đổi mới công nghệ, áp
dụng khoa học kỹ thuật mới. Công ty có định hớng đúng trong việc đầu t có
trọng điểm, có chọn lọc. Đầu t máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại nh máy cắt
vải, máy thành hình, máy nén khí, máy định hình lu hoá, máy cán tráng bốn
trục, máy luyện... Đổi mới từ khâu nguyên liệu: chọn sợi mành nylon thay thế
vải mành bông, chọn cao su tổng hợp kết hợp với cao su thiên nhiên , chọn
những hoá chất mới chất lợng cao . Đổi mới công nghệ sản xuất cốt hơi butyl,
công nghệ lu hoá màng, công nghệ thành hình cắt vải gấp mép, công nghệ lu
hoá tự động nội áp hơi nóng cao . Đầu t lò hơi đốt dầu thay thế lò hơi đốt than.
Song song với quá trình đầu t, Công ty tiến hành sắp xếp tổ chức quản lý,
tuyển chọn lại lực lợng lao động. Hàng năm tổ chức đào tạo mới, đào tạo lại,
tuyển dụng công nhân kỹ thuật, kỹ s kinh tế kỹ thuật. Đầu t kết hợp với đồng bộ
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
nâng cao trình độ ngời lao động đã cho ra đời những sản phẩm có chất lợng cao,
đẹp về hình thức mẫu mã, giá cả hợp lý.
Trải qua hơn 4 thập kỷ xây dựng, phát triển và trởng thành Công ty đã đợc
khẳng định bằng những bớc đi vững chắc qua các thời kỳ phát triển của đất nớc.
Nhà cửa khang trang, nhiều thiết bị tiên tiến hiện đại, không có rác bẩn, không
có bụi mù mịt. Khuôn viên có nhiều cây xanh, đờng xá sách đẹp. Tất cả có đợc
những gì ngày nay là do chúng ta dày công xây đắp, vun đắp và gìn giữ. Đó là
truyền thống tốt đẹp của Sao Vàng.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của
công ty.
Công ty Cao su Sao Vàng là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm chế
tạo từ cao su. Các sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú về chủng loại và
hình thức phục vụ cho đối tợng nh ngời tiêu dùng, nông nghiệp, công nghiệp,
quốc phòng...Một số sản phẩm chủ yếu là lốp xe đạp, xe máy, ô tô, băng
tải...trong đó mặt hàng lốp xe đạp là mặt hàng truyền thống của công ty hiện nay
đang đợc tiêu thụ mạnh trên thị trờng.
Mỗi chiếc lốp thành phẩm đạt yêu cầu phải đảm bảo đầy đủ các thông số
kỹ thuật qua từng khâu sản xuất, đồng thời phải qua kiểm tra kỹ lỡng. Những
sản phẩm nào đạt tiêu chuẩn mới đợc nhập kho.
Cấu tạo của một chiếc lốp xe đạp bao gồm ba bộ phận chính:
- Mặt lốp: Là hỗn hợp cao su ở phía ngoài có tác dụng bảo vệ không bị ăn
mòn bởi các hoá chất thông thờng, có tính năng chịu mài mòn tiếp xúc tốt với
mặt đờng.
- Lớp vải: Làm bằng vải mành Nilon tráng cao su là khung cốt chịu lực của
lốp.
- Vành tanh: Làm bằng tanh thép 0,78mm, ngoài bọc vải cao su có tác
dụng định vị lốp trên vành xe.
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ảnh hởng tới việc xác định đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành.
Các sản phẩm của công ty với quy cách, kích cỡ khác nhau trên quy trình
công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, ở các xí nghiệp chỉ có các sản
phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng mới đợc coi là thành phẩm.
Quy trình sản xuất của công ty đi từ các nguyên liệu cần thiết qua các giai đoạn
chế biến phức tạp tạo thành thành phẩm hoàn chỉnh đợc bao gói và cuối cùng là
nhập kho thành phẩm. Chính vì vậy mà công ty xác định đối tợng hạch toán chi
phí ở từng xí nghiệp và đối tợng tính giá thành sản phẩm là từng sản phẩm hoàn
thành nhập kho trong kỳ. Công ty tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành
theo từng loại sản phẩm nh lốp ô tô, xe đạp, xe máy
Quy trình sản xuất lốp xe đạp ở công ty Cao su Sao vàng.
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Cao su
Hoá chất Vải mành Dây thép
Sấy cắt
Sơ luyện
Sàng sấy, đập nghiền
đun nóng
Phối luyện
Hỗn luyện
Sấy
Cán, tráng
Đào dây
tạo đường
thẳng
ép bọc cao su và cắt
Cán hình
Mặt lốp
Nhiệt luyện
Thành
hình lốp
Địa hình
Lưu hoá
Bao gói
Kiểm tra
Thành phẩm
Nhập kho
Cắt cuộn
Vải
Tuốt đầu tanh
Lồng ống nối và dập
thành vành
tanh
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
Các bớc sản xuất:
- Nguyên vật liệu: Cao su sống, các hoá chất vải mành, dây thép tanh.
Cao su sống đem cắt nhỏ sấy tự nhiên rồi đem sơ luyện đạt đúng yêu cầu
kỹ thuật để giảm tính đàn hồi, tăng độ dẻo phục vụ cho những quá trình sản xuất
sau.
- Phối liệu: Sau khi cao su đã đợc sơ luyện sẽ đợc trộn với hoá chất đã đợc
sàng sẩy thành phối liệu đem sang công đoạn hỗn luyện.
- Hỗn luyện: Cao su và hoá chất sau khi đợc trộn đem hỗn luyện nhằm
mục đích phân tán đều các chất pha chế vào cao su sống. Trong giai đoạn này
mẫu đợc đem ra thí nghiệm nhanh đánh giá chất lợng mẻ luyện.
- Nhiệt luyện: Mục đích nâng cao nhiệt độ và độ dẻo, độ đồng nhất của
phối liệu sau khi đã đợc sơ hỗn luyện.
- Cán hình mặt lốp: Cán hỗn hợp cao su thành băng dài có hình dáng kích
thớc của bán thành phẩm mặt lốp xe.
- Vành tanh: Dây thép tanh sau khi đợc đảo tanh và cắt theo chiều dài đợc
thiết kế từ trớc sau đó đợc ren răng hai đầu, lồng ống nối dập chắc lại rồi mang
cắt bavia thành vành tanh và đem sang khâu thành hình lốp xe đạp.
- Vải mành: Đợc sấy, cắt tráng vào bề mặt của cao su đã đợc luyện theo
trình tự trên rồi xé thành những băng vải theo kích thớc thiết kế, cắt theo cuộn
vào ống sắt bớc vào quá trình hình thành lốp.
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
- Thành hình và định hình lốp: Các bán thành phẩm và vải mành dây tanh
cao su hoá chất đã trải qua quá trình trên sẽ đợc thực hiện trên máy thành hình
băng vải mành đợc cuốn vòng quanh hai vòng tanh với khoảng cách, góc độ
nhất định treo lên giá và đa sang công đoạn lu hoá lốp. Các hoá chất sau khi đã
tinh luyện đợc chế tạo cốt hơi nhằm phục vụ cho khâu lu hoá cốt hơi gồm các
công đoạn chính là cao su đã đợc nhiệt luyện lấy ra thành hình cốt hơi rồi đem l-
u hoá thành hình cốt hơi.
- Lu hoá lốp: Là quá trình quan trọng trong quá trình sản xuất sau khi đợc
lu hoá cao su phục hồi lại một số tính chất cơ lý của mình.
Kiểm tra và đóng gói nhập kho: Lốp xe sau khi lu hoá sẽ đợc mang ra
đánh giá chất lợng mới đợc nhập kho.
4. Xu hớng phát triển của công ty trong những năm tới.
Bớc vào thực hiện kế hoạch năm 2005 và kế hoạch trong các năm tới,
công ty Cao Su Sao Vàng sẽ phát triển sản xuất kinh doanh theo định hớng sau:
- Tiếp tục phát huy truyền thống, phát huy nội lực, phấn đấu duy trì và
đẩy mạnh tăng trởng, đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững, tiếp tục
đổi mới công tác quản lý sản xuất kinh doanh nhằm phát huy cao hơn
nữa tính chủ động, năng động, sáng tạo của cán bộ công nhân viên.
- Quan tâm đến chất lợng sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lợng
sản phẩm để ngày càng chiếm thị phần vơn lên trong cơ chế thị trờng.
- Đẩy mạnh công tác xuất khẩu sản phẩm ra nớc ngoài tăng doanh thu
giúp công ty không ngừng phát triển, nâng cao đời sống của cán bộ
công nhân viên.
- Quan tâm xây dựng và thực hiện chơng trình phát triển con ngời với
mục tiêu đào tạo những cán bộ quản lý doanh nghiệp giỏi, cán bộ khoa
học kỹ thuật có trình độ cao, chuyên sâu, đội ngũ kỹ s, công nhân lành
nghề vơn lên đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của yêu cầu phát triển và
hội nhập.
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
- Phát huy vai trò, tác dụng của công tác thi đua, quan tâm đến đời sống
vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên. Phát huy các hoạt động
đoàn thể, hoạt động văn hoá,TDTT, duy trì và phát huy không khí
đoàn kết, dân chủ trong tập thể cán bộ công nhân viên phấn đấu vì
mục tiêu chung.
Mục tiêu của kế hoạch phát triển công ty trong những năm tới nhằm đạt
hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nâng tầm công ty trở thành một
doanh nghiệp lớn mạnh
5. Tình hình chung về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty.
Công ty Cao Su Sao Vàng là công ty có các chi nhánh trên khắp cả nớc do
vậy công ty tổ chức kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
Công tác kế toán đợc thực hiện tại 4 nơi là: Hà Nội( địa điểm chính), Thái
Bình, Xuân Hoà, Nghệ An.
Cuối mỗi tháng, mỗi quí, mỗi năm, kết hợp báo cáo tài chính tại công ty và báo
cáo tài chính tại một số chi nhánh thì kế toán lập báo cáo tài chính hợp nhất toàn
công ty.
Do tình hình thực tế của công ty và yêu cầu của công việc, phòng tài
chính kế toán của công ty bao gồm:
-Một trởng phòng Tài Chính- Kế Toán(Kế toán trởng): Tổ chức điều
hành chung công việc kế toán đảm bảo cho bộ máy hoạt động hiệu quả. Đồng
thời có nhiệm vụ lập báo cáo trình cấp trên, là ngời chịu trách nhiệm trớc giám
đốc và Nhà nớc về mặt quản lý tài chính.
-Hai phó phòng Tài chính-Kế toán:
+Một phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Tiến hành tổng hợp các số liệu
kế toán đa ra các thông tin trên cơ sở số liệu, sổ sách thu nhập đợc từ các phần
hành kế toán khác. Cuối kì kế toán có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính.
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
+ Một phó phòng kiêm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
nhập kho đồng thời theo dõi, kiểm tra, thực hiện hạch toán chi phí phát sinh
trong toàn công ty.
-Các nhân viên kế toán bao gồm:
+Một kế toán theo dõi tiền mặt
+Một kế toán tiền gửi ngân hàng
+Ba kế toán vật t.
+Ba kế toán tiêu thụ
+Hai kế toán tài sản cố định
+Một kế toán huy động vốn
+Hai thủ quỹ
+Một kiểm toán nội bộ
+ Một kế toán tiền lơng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cao Su Sao Vàng.
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Kế toán
vật tư
Kế
toá
n
trư
ởng
Phó
phòn
g KT
kiêm
KT
tổng
hợp
Phó
phò
ng
KT
kiê
m
KT
thuế
,
XĐ
KQ
KD
Kế toán
TSCĐ
Kế toán TGNH
Kế toán tiền mặt
KT tiền vay
CBCNV
Kế toán tiền lương
KT tập hợp chi
phí và Z
Các
nhâ
n
viên
kế
toán
xí
nghi
ệp,
chi
nhá
nh
Kiểm toán nội bộ
Thủ quỹ
Kế toán tiêu thụ
sản phẩm
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
5.2. Chế độ sổ sách tại công ty.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là: Nhật ký- Chứng từ
Sơ đồ: Hình thức kế toán nhật ký- chứng từ
(2) (3)
(1) (1) (1)
(4) (3)
(5) (4) (4)
(4)
(6)
(7)
(7)
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chứng từ gốc
Báo cáo quĩ hàng ngàySổ kế toán chi tiết
Bảng
kê
Nhật ký-Chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
phí phát sinh
Bảng
phân
bổ
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế toán ghi vào các bảng kê,
bảng phân bổ có liên quan.
(2) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà cha thể phản ánh vào các bảng kê,
nhật kí chứng từ thì kế toán phản ánh vào sổ chi tiết
(3) Các chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt đợc ghi vào các báo cáo quĩ
hàng ngày sau đó đợc ghi vào các bảng kê.
(4) Cuối tháng căn cứ vào các số liệu ở bảng phân bố để ghi vào các bảng kê,
nhật ký chứng từ liên quan rồi từ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái.
(5) Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi
tiết.
(6) Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhật ký chứng từ với nhau
giữa sổ cái với bảng tổng hợp số chi tiết
(7) Căn cứ vào số liệu từ các nhật ký chứng từ,bảng kê sổ cái, bảng tổng hợp
số liệu chi tiết để lập các báo cáo tài chính.
Hiện nay, công ty đang áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên; Tính khấu hao tài sản cố định theo phơng
pháp đờng thẳng; Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp giản đơn. Hệ thống
sổ của công ty bao gồm hệ thống sổ tổng hợp và hệ thống sổ chi tiết đợc mở tuỳ
theo yêu cầu của công ty. Hệ thống sổ tổng hợp của công ty bao gồm: các bảng
kê, sổ chi tiết, Nhật ký chứng từ, sổ cái các tài khoản.
5.3. Tổ chức các phần hành công việc kế toán chủ yếu.
* Phần hành kế toán tiền mặt.
- Tài khoản sử dụng: TK 111- Tiền mặt.
- chứng từ sử dụng:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Bảng kiểm kê quĩ
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Chuyên đề thực tập
Công ty cao su sao vàng
+ Biên lai thu tiền
- Sổ sách: Nhật ký chứng từ số 1, sổ quỹ, Bảng kê số 1,Sổ cái TK 111, Báo cáo.
- Sơ đồ kế toán tiền mặt.
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
* Phần hành kế toán tập hợp chi phí và giá thành
- Tài khoản sử dụng: TK 621( Chi phí NVLTT), TK622( Chi phí NCTT),
TK627(Chi phí sản xuất chung),TK154(Chi phí SXKDDD) và các tài khoản
khác có liên quan nh:111,112,131,152,153
- Các chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lơng
+ Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu chi
+
- Hệ thống sổ sách:
+ Bảng phân bổ
+ Bảng kê chi phí 4,5,6
+Nhật ký chứng từ số 7
+ Thẻ tính giá thành
Ngô Thị Bích Hải
Kế toán - 43C
Sổ quỹ
Chứng từ tiền mặt
Bảng kê số 1 NK-Công ty
Sổ cái
Báo cáo