Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hồ Chí Minh - người vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.85 KB, 7 trang )

Phần II. Hồ Chí Minh tiếp thu, kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam

HỒ CHÍ MINH - NGƯỜI VẬN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
SÁNG TẠO CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VÀO VIỆT NAM
ThS. Vũ Thị Thu Hà
Trường Đại học Thương mại
Tóm tắt
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất của
Việt Nam, người có cơng lao to lớn, quan trọng trong việc vận dụng và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam của Người thể hiện trên nhiều bình diện,
nhiều chủ đề. Bài viết trực tiếp tiếp cận sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin của Người vào Việt Nam trên các vấn đề: Cách mạng thuộc
địa; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; về đại đoàn kết; về Đảng Cộng sản; về
lựa chọn Nhà nước.
Từ khóa: Hồ Chí Minh, vận dụng và phát triển sáng tạo, chủ nghĩa Mác - Lênin.

I. MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt suất của
Việt Nam đã để lại cho Đảng và nhân dân ta những di sản tƣ tƣởng vô cùng to lớn. Đại
hội VII của Đảng (6/1991) với tinh thần đề cao tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đã bƣớc đầu đƣa
ra khái niệm tƣ tƣởng Hồ Chí Minh: “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là kết quả sự vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện cụ thể của nƣớc ta và trong thực tế tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh đã trở thành một tài sản tinh thần quý báu của Đảng ta và của cả
dân tộc”1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4/2001) tiếp tục khẳng định
một cách đầy đủ hơn: “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng
và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và điều kiện cụ thể của nƣớc ta…”2. Nhƣ
vậy, ngoài khẳng định Hồ Chí Minh vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng ta cịn
khẳng định, Hồ Chí Minh là ngƣời phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều
kiện cụ thể ở Viêt Nam.


Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật,
Hà Nội, tr.127.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Sự thật,
Hà Nội, tr.83.
1

|286


“100 năm Chủ tịch Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin” (1920 - 2020)

II. NỘI DUNG
Theo Từ điển Tiếng việt, sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh
thần, là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, khơng bị gị ép, phụ thuộc vào cái đã có.
Theo đó, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin cần
đƣợc hiểu là Hồ Chí Minh vừa có những tƣ tƣởng mới, cách làm mới chƣa hề có trong
học thuyết Mác - Lênin vừa có những quan điểm trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lênin nhƣng khơng phụ thuộc, rập khn theo nền tảng đó.
Bí quyết sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin của Hồ Chí Minh là dựa trên chính
những nguyên lý cơ bản của học thuyết Mác - Lênin, lý luận phải gắn liền với thực
tiễn, thực tiễn làm sinh động, phong phú thêm cho lý luận. Nếu nhƣ chủ nghĩa Mác Lênin tập trung nghiên cứu và giải quyết những vấn đề cơ bản của các nƣớc tƣ bản thì
Hồ Chí Minh cơ bản nghiên cứu và giải quyết vấn đề cách mạng của các nƣớc thuộc
địa mà cụ thể là Việt Nam.
2.1. Phát kiến của Hồ Chí Minh chính là vấn đề cách mạng thuộc địa
C. Mác - Ănghen, Lênin và Quốc tế Cộng sản đã từng đƣa ra những quan điểm
mang tầm định hƣớng - mở ra một thời đại mới cho các dân tộc thuộc địa khi cho rằng:
cách mạng thuộc địa có mối quan hệ mật thiết với cách mạng vơ sản ở chính quốc, cách
mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vơ sản ở chính quốc. Tuy nhiên, vai trò thực
sự của cách mạng thuộc địa là gì thì các ơng chƣa có điều kiện khám phá. Hồ Chí Minh
đã là sâu sắc hơn, sáng tạo hơn luận điểm này khi bàn về châu Á đau khổ. Vai trị của

cách mạng thuộc địa chính là cần chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi
trƣớc cách mạng vơ sản ở chính quốc đồng thời giúp đỡ cách mạng ở chính quốc trong
nhiệm vụ giải phóng. Ngƣời viết: “An Nam dân tộc cách mệnh thành công thì tƣ bản
Pháp yếu, tƣ bản Pháp yếu thì cơng nông Pháp làm giai cấp cách mệnh cũng dễ. Và nếu
cơng nơng Pháp cách mệnh thành cơng, thì dân tộc An Nam sẽ đƣợc tự do”3. Tại sao
Hồ Chí Minh lại có luận điểm sáng tạo nhƣ vậy? Đơn giản vì hơn ai hết Ngƣời hiểu sâu
sắc vấn đề dân tộc thuộc địa. Ngƣời phát hiện ra thuộc địa có một vị tri, vai trò, tầm
quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, đây là nơi duy trì sự tồn tại, sự phát
triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc. Hồ Chí Minh chỉ ra: “… nọc độc và
sức sống của con rắn độc tƣ bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa hơn là ở
chính quốc”4. Bên cạnh đó, thuộc địa cũng là nơi bị áp bức nặng nề nhất nên tinh thần
3
4

Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.287.
Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.296.
287

|


Phần II. Hồ Chí Minh tiếp thu, kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam

đấu tranh cách mạng của nhân dân th uộc địa sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn, gay gắt hơn ở
các nƣớc chính quốc. Hồ Chí Minh khẳng định: “Ngày mà hàng trăm triệu nhân dân
châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một bọn thực dân
lịng tham khơng đáy, họ sẽ hình thành một lực lƣợng khổng lồ và trong khi thủ tiêu
một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tƣ bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể
giúp đỡ những ngƣời anh em mình ở phƣơng Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn
toàn”5. Thuộc địa cũng là nơi chất chứa nhiều mâu thuẫn của thời đại hơn ở chính

quốc. Ở các nƣớc thuộc địa, chủ nghĩa đề quốc không chỉ đối mặt với một giai ắp mà là
cả một dân tộc với ý thức dân tộc quật cƣờng. Do đó, thuộc địa là khâu yếu nhất của
chủ nghĩa đế quốc. Vì thế, cách mạng nổ ra ở đây dễ thành công hơn ở chính quốc.
Nhận định đầu tiên của Hồ Chí Minh về vai trò và khả năng của cách mạng thuộc địa là
cơng trình phân tích về thuộc địa vƣợt xa tất cả những gì mà các nhà mácxít đã nói đến
thời điểm đó. Có thể nói, Hồ Chí Minh đã soạn thảo một trƣờng lý luận đầy uy tín
khơng thể chối cãi đƣợc để giải phóng các dân tộc bị áp bức.
2.2. Nét riêng khơng hồn tồn rập khn chủ nghĩa Mác - Lênin về con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh
Trong nửa đầu của thế kỷ XX, chủ nghĩa xã hội tồn tại trên cả bình diện lý luận
và thực tiễn nhƣng chủ yếu là ở châu Âu. Theo Mác và Ănghen, chủ nghĩa xã hội chỉ ra
đời ở những nƣớc tƣ bản phát triển, Lênin tiếp tục khẳng định: chủ nghĩa xã hội thắng
lợi ít nhất cũng phải ở một nƣớc tƣ bản (kể cả tƣ bản trung bình)6. Tuy nhiên, theo Hồ
Chí Minh, châu Âu khơng phải là tồn nhân loại và “chủ nghĩa cộng sản thâm nhập vào
châu Á dễ dàng hơn là ở châu Âu”7. Đây chính là nét sáng tạo của Hồ Chí Minh trong
quan niệm về chủ nghĩa xã hội. Cơ sở của luận điểm này là vì ở các nƣớc châu Á, từ rất
sớm (sớm hơn châu Âu) đã hình thành những quan điểm mang tính chất xã hội chủ
nghĩa, tƣơng đồng, gần gũi với chủ nghĩa xã hội hiện đại nhƣ chế độ công điền, tƣ
tƣởng dân vi quý, sự bác ái, công bằng tài sản, xã hội đại đồng. Hơn nữa, ở các nƣớc
châu Á, do nền sản xuất nông nghiệp nên từ rất sớm con ngƣời đã có nhu cầu hợp tác,
liên kết với nhau trong quá trình sản xuất. Đây là lý do tại sao sau miền Bắc khi giành
độc lập lại tiếp tục tiến lên xây dựng ngay chủ nghĩa xã hội. Lần đầu tiên, Hồ Chí Minh
và Đảng ta tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lƣợc vừa chống Mỹ, cứu nƣớc, vừa
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự sáng tạo này của Hồ Chí Minh đã đƣợc một giáo sƣ Nhật
5

Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.48.
Lênin (1978), Tồn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Mátxơcơva, tr.189.
7
Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.47.

6

|288


“100 năm Chủ tịch Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin” (1920 - 2020)

Bản đánh giá là một trong những cống hiến quan trọng và Đảng Lao động Việt Nam là
đảng đầu tiên trong đảng mácxít trên thế giới áp dụng lý luận về xây dựng chủ nghĩa xã
hội trong khi vẫn tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân. Lý luận về chủ nghĩa xã hội quả
là một viên ngọc quý nhất đƣợc khám phá trong các tác phẩm của Hồ Chí Minh.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của nƣớc ta, quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nƣớc
nông nghiệp lạc hậu, chƣa trải qua chế độ tƣ bản chủ nghĩa lại bị chiến tranh tàn phá,
đất nƣớc còn chia cắt làm hai miền, Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Ta khơng thể giống
Liên Xơ, vì Liên Xơ có phong tục tập qn khác, có lịch sử địa lý khác,… ta có thể đi
con đƣờng khác để tiến lên chủ nghĩa xã hội”8. Con đƣờng Hồ Chí Minh lựa chọn là con
đƣờng tiến hành cơng nghiệp hóa tự giác, chọn điểm khởi đầu từ phát triển nơng nghiệp
tồn diện nhằm đảm bảo lƣơng thực, thực phẩm cho nhân dân, sau đó phát triển cơng
nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của ngƣời dân
rồi cuối cùng mới đến công nghiệp nặng. Bƣớc đi để thực hiện sự nghiệp này là cùng với
việc phát triển tuần tự, dần dần, đảm bảo lơgíc khách quan, khơng đốt cháy giai đoạn là
việc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội đảm bảo yêu cầu hợp quy
luật và hợp lòng dân. Đây là nét đặc sắc riêng trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, là con đƣờng
khác đi lên chủ nghĩa xã hội qua lăng kính của chủ nghĩa Mác - Lênin.
2.3. Điểm mới trong tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh
Sẽ khơng có gì là sai khi khẳng định rằng vấn đề đoàn kết đã đƣợc các bậc tiền
bối trƣớc Hồ Chí Minh bán đến một cách thấu đáo. Thắng lợi của Lê Lợi, Quang
Trung,… là những bài học to lớn về đoàn kết trong truyền thống dân tộc. Thắng lợi của
cách mạng tháng Mƣời Nga là biểu hiện trọn vẹn sức mạnh đại đoàn kết. Tuy nhiên,
đến Hồ Chí Minh tƣ tƣởng đại đồn kết vẫn mang một luồng gió mới. Ngƣời đã bù đắp

những thiếu hụt về vấn đề đoàn kết trong lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đó là cơ
sở lịch sử thuộc địa và phƣơng Đơng. Khẩu hiệu đồn kết của Mác: Vơ sản tất cả các
nƣớc đồn kết lại, khẩu hiệu của Lênin: Vô sản tất cả các nƣớc và các dân tộc bị áp bức
đoàn kết lại. Nhƣ vậy, Mác - Lênin chỉ thấy đƣợc mối liên minh giữa giai cấp vô sản
với các dân tộc thuộc địa chứ khơng am tƣờng thuộc địa nhƣ Hồ Chí Minh. Cách mạng
tháng Mƣời Nga chỉ đồn kết cơng - nơng - binh mà thiếu vắng bóng địa chủ, tƣ sản.
Hồ Chí Minh đã lấy cơng - nơng làm gốc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tất cả những ai tự nhận mình là con Lạc, cháu Hồng tức con dân nƣớc Việt, có lịng
u nƣớc Việt, có kẻ thù chung, có khát vọng giành độc lập dân tộc, tự do cho đất nƣớc
đều tham gia vào khối đại đoàn kết toàn dân. Cách mạng tháng Tám là cuộc cách mạng
8

Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,tr.391.
289

|


Phần II. Hồ Chí Minh tiếp thu, kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam

không tiêu diệt tầng lớp nào thậm chí cịn sử dụng những quan lại phong kiến u nƣớc
tham gia Mặt trận Việt Minh chẳng hạn nhƣ Bảo Đại đƣợc mới là Cố vấn Chính phủ
lâm thời, Huỳnh Thúc Kháng đƣợc cử làm Bộ trƣởng Bộ Nội vụ.
Sự phát triển sáng tạo của Hồ Chí Minh về đồn kết đã khắc phục đƣợc sự thiếu
hụt về lý luận khoa học trong tƣ tƣởng đoàn kết truyền thống. Nếu chỉ có lịng u
nƣớc, khát vọng độc lập, tự do, ý chí căm thù giặc thơi thì chƣa đủ làm nên những
thắng lợi vĩ đại mà cần phải có một lý luận cách mạng khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin soi đƣờng.
2.4. Những sáng tạo của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản
Lịch sử dân tộc Việt Nam mãi mãi không bao giờ quên công lao to lớn của Hồ
Chí Minh trong việc sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam. Bƣớc chuẩn bị về

tƣ tƣởng, chính trị chính là sự truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, sự
chuẩn bị đƣờng lối cách mạng thông qua tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp và tác
phẩm Đường Kách mệnh. Điểm đáng chú ý nhất là sự ra đời Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên - tổ chức tiền thân của Đảng. Hồ Chí Minh đã xây dựng một hệ thống lý
luận mang dấu ấn học thuyết Mác - Lênin và tƣ tƣởng của Ngƣời để truyền bá vào Việt
Nam, đó là: Bản chất của chủ nghĩa thực dân, mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và
cách mạng vơ sản, vai trị Đảng, lực lƣợng cách mạng, chiến lƣợc và con đƣờng cách
mạng… Nhờ đó mà phong trào cơng nhân đã chuyển từ tự phát lên tự giác, phong trào
yêu nƣớc dần dần chuyển sáng phong trào yêu nƣớc triệt để. Nhƣ vậy, với quá trình
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam thì thực chất sự ra đời của Đảng ở Việt
Nam, ngoài yếu tố chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào cơng nhân cịn có cả phong trào
u nƣớc. Tầm nhìn của Hồ Chí Minh trong việc thành lập Đảng là ở chỗ thấy đƣợc vai
trò to lớn của phong trào yêu nƣớc - một yếu tố trƣờng tồn trong lịch sử dân tộc. Ở Việt
Nam, ngay cả khi có phong trào cơng nhân thì phong trào u nƣớc vẫn đóng một vai
trị cực kỳ quan trọng. Hồ Chí Minh đã thổi hồn cho phong trào yêu nƣớc Việt Nam
bằng lý luận khoa học mới (Chủ nghĩa Mác - Lênin), đã biến nó thành phong trào yêu
nƣớc theo khuynh hƣớng vơ sản. Nhƣ vậy, phong trào u nƣớc chính là một yếu tố
mới tham gia cầu thành nên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là điểm sáng tạo đầu tiên
về Đảng Cộng sản của Hồ Chí Minh, đồng thời cũng là chìa khóa để mở cửa vào kho
tàng sáng tạo của Ngƣời.
Hai là, khi bàn đến bản chất giai cấp của Đảng, Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng
là của giai cấp cơng nhân mà cịn là đảng của dân tộc Việt Nam. Vế thứ nhất là nói theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác. Đảng của giai cấp công nhân tất yếu phải mang bản chất
giai cấp công nhân. Tuy nhiên, vế thứ hai mới là sự sáng tạo của Hồ Chí Minh. “Đảng

|290


“100 năm Chủ tịch Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin” (1920 - 2020)


là của dân tộc Việt Nam” cách nói này ngầm hiểu: Thứ nhất, thành phần của Đảng
không chỉ là giai cấp công nhân mà còn là tất cả các giai cấp, tầng lớp trong cộng đồng
dân tộc Việt Nam; Thứ hai, Đảng không chỉ vì lợi ích của giai cấp cơng nhân mà cịn là
vì lợi ích của cả dân tộc; Thứ ba, Đảng gần gũi trong lòng mọi ngƣời dân Việt Nam. Ai
cũng có quyền tự hào gọi là “Đảng ta”. Có lẽ chỉ có Hồ Chí Minh mới có đƣợc một tƣ
duy về yếu tố dân tộc trong Đảng nhất quán và sâu sắc đến thế. Ngay từ khi mới thành
lập, Đảng đã mang trong mình tính thống nhất giữa yếu tố giai cấp và yếu tố dân tộc.
Sức mạnh của Đảng khơng chỉ ở giai cấp cơng nhân mà cịn ở các tầng lớp nhân dân
lao động và ở cả dân tộc Việt Nam.
Ba là, thiên tài Hồ Chí Minh chính là sự cảnh báo sớm về nguy cơ của một Đảng
cầm quyền. Sau khi giành đƣợc chính quyền, Ngƣời ln nhắc nhở cán bộ, đảng viên:
vừa là ngƣời lãnh đạo, vừa là ngƣời đày tớ trung thành của nhân dân. Đảng từ chỗ mất
chính quyền đến giành đƣợc chính quyền và xây dựng chính quyền mới thực sự là một
thời kỳ “lý luận biến thành thực tiễn” và sự thoái hóa, biến chất trong Đảng là khơng
thể tránh khỏi. Theo Ngƣời, khi Đảng có quyền lực chính trị thì mỗi cán bộ, đảng viên
ít hay nhiều đều có chút quyền hành và dễ dẫn đến lộng quyền, chuyên quyền. Theo đó,
cán bộ, đảng viên dễ mắc các căn bệnh quan liêu, trái phép, cậy thế, hủ hóa, kiêu ngạo,
xu nịnh, a dua, dìm ngƣời tài giỏi, ghét ngƣời chính trực… Vì thế, Đảng phải nâng cao
ý thức phục vụ nhân dân ngang tầm quyền lực của Đảng. Có lẽ vì thế mà trong “Di
chúc” điều đầu tiên mà Hồ Chí Minh căn dặn là về Đảng.
Tầm nhìn xa trơng rộng của Hồ Chí Minh chính là đã phát hiện ra mầm mống,
căn bệnh trong cơ thể của Đảng nhƣng tầm vĩ đại của Ngƣời lại chính là việc dám đối
mặt với những căn bệnh đó để chữa trị. Có bênh mà giấu bệnh, sợ thuốc là rất nguy
hiểm, phải có gan uống thuốc đắng thì mới cắt đƣợc ung nhọt trong cơ thể: “Một Đảng
có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết
điểm đó, xét rõ hồn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa
khuyết điểm đó. Nhƣ thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính”9.
2.5. Nét độc đáo trong việc lựa chọn Nhà nước
Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, trên cơ sở tiếp thu chọn lọc
những tƣ tƣởng tích cực của nhà nƣớc thực dân phong kiến ở Việt Nam, nhà nƣớc dân

chủ tƣ sản ở phƣơng Tây, Hồ Chí Minh bắt tay vào xây dựng nhà nƣớc mới, kết hợp
dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Dân chủ trực tiếp là nhấn mạnh vai trị chủ động
của nhân dân trong nhà nƣớc. Trí tuệ của nhà nƣớc là từ sáng kiến của nhân dân. Dân
9

Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.301.
291

|


Phần II. Hồ Chí Minh tiếp thu, kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam

chủ đại diện khơng hồn tồn giống mơ hình dân chủ Xơ viết của Lênin - một nền dân
chủ đại diện mà cơ sở bầu cử là những nơi sản xuất, những nơi công tác chứ không phải
những nơi sinh sống của dân cƣ. Mơ hình Xơ viết là bầu các Xơ viết theo hình tháp cịn
Hồ Chí Minh tổ chức bầu cử theo mơ hình bầu cử đại diện của phƣơng Tây.
Hồ Chí Minh cũng chủ trƣơng xây dựng chính phủ cơng - nơng - binh theo mơ
hình Xơ Viết. Tuy nhiên, xơ viết cơng nơng chủ trƣơng loại bỏ tƣ sản, địa chủ thì cơ sở
xã hội của nhà nƣớc mới ở Việt Nam lại là tồn dân tộc, lấy liên minh cơng - nơng làm
gốc. Nhà nƣớc đó là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Nhà nƣớc mang bản chất dân
chủ triệt để. Hồ Chí Minh đã thực hiện quản lý đất nƣớc theo công nghệ ba khẩu: dân dân chủ - dân vận. đây chính là sự sáng tạo hồn tồn khơng sao chép kiểu nhà nƣớc
cơng - nơng - binh của Lênin.
III. KẾT LUẬN
Tóm lại, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh có cái mới, có cái dựa trên nền tảng của chủ
nghĩa Mác - Lênin nhƣng tất cả đều tạo nên sắc thái,chính kiến, bản sắc Hồ Chí Minh.
Những phát triển sáng tạo kể trên là cực kỳ cần thiết và có giá trị to lớn trong mọi thời
kỳ cách mạng, nhất là khi giờ đây nhân loại đang bƣớc vào kỷ ngun mới, kỷ ngun
tồn cầu hóa. Mọi sao chép, rập khn, máy móc, giáo điều đều là trở lực của tiến bộ
và phát triển. Tròn 100 năm đã trơi qua (tính từ khi Hồ Chí Minh bắt gặp ánh sáng cách

mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin) di sản tƣ tƣởng của Ngƣời đã, đang và
mãi là nền tảng cho sự phát triển hôm nay và mai sau. Nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, cần phải nhận thức đƣợc rằng nhờ ánh sáng khoa học và cách mạng của chủ
nghĩa Mác - Lênin, trên nền tảng thực tiễn Việt Nam đã đƣa Ngƣời đến những sáng tạo
vơ giá, kết tinh thành minh triết Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,
Nxb Sự thật, Hà Nội, tr.127.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb Sự thật, Hà Nội, tr.83.
3. Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.47; tr.48;
tr.296.
4. Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.287.
5. Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.301.
6. Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,tr.391.
7. Lênin (1978), Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Mátxơcơva, tr.189.

|292



×