Tải bản đầy đủ (.doc) (238 trang)

Giao an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 238 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Đề cơng ôn tập ngữ văn 9 năm 2009-2010</b>


<b>A/ Tổng quan chơng trình lớp 9 năm 2009-2010.</b>


<b> </b>
<b> PHẦN I / VĂN BẢN </b>


<b>I. Văn bản nhật dụng.</b>


- Phong cách Hồ Chí Minh.


- Đấu tranh cho một thế giới hồ bình


- Tun bố thế giới về sự sống còn, quyền trẻ em được bảo vệ.


<b>II. Truyện- Ký</b>


<b>1. Truyện Trung đại.</b>


<i><b>- "Chuyện người con gái Nam Xương</b></i> " - trích “ <i><b>Truyền kì</b><b>mạn lục</b></i>”


<b>Nguyễn Dữ :</b> Ơng sống ở thế kỉ XVI , thời kì triều đình nhà Lê đã bằt đầu khủng hoảng, các
tập đoàn phong kiến Lê -Trịnh , Mạc tranh giành quyền lực gây ra các cuộc chiến tranh kéo
dài. Ông học rộng tài cao, nhưng chỉ làm quan một năm rồi xin nghỉ về nuôi mẹ già, viết sách,
sống ẩn dật .


Truyện truyền kì


“Chuyện người con gái Nam Xương” khẳng định nét đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ
nữ Việt Nam, đồng thời thể hiện niềm cảm thương cho số phận nhỏ nhoi , đầy tính chất bi
kịch của họ dưới chế độ phong kiến. Đây là một áng văn hay, thành công về mặt dựng truyện ,
dựng nhân vật, kết hợp cả tự sự , trữ tình, và kịch với lối văn biền ngẫu , lời văn giàu cảm xúc,


diễn biến hợp lí, cách thắt gút mở gút tài tình, xây dựng tình huống đầy kịch tính.


<i><b>- Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh</b></i> - trích <i><b>Vũ trung tuỳ</b><b>bút</b></i>


Phạm Đình Hổ : (1768-1839) cịn gọi là Chiêu Hổ, làm quan thời Minh Mạng , có nhiều cơng
trình khảo cứu , biên soạn có giá trị .


Thể loại : Tuỳ bút


Nội dung : Trình bày về đời sống xa hoa vô độ của bọn vua chúa , quan lại phong kiến thời
vua Lê chúa Trịnh suy tàn .


Nghệ thuật : thể loại tuỳ bút, ghi chép tuỳ hứng sự việc một cách cụ thể , chân thực sinh
động .


<i><b>- Hồng Lê nhất thống chí</b></i> - Hồi thứ 14


Ngô gia văn phái ( tập thể các tác giả thuộc dịng họ Ngơ Thì ở Hà Tây ) .Hai tác giả chính là
Ngơ Thì Chí ( 1758-1840 ) làm quan thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du ( 1772-1840 ) làm
quan thời nhà Nguyễn .


Thể loại : tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi


Hồi thứ 14 tái hiện chân thực, sinh động hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua
chiến công thần tốc đại phá quân Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống phản
nước ,hại dân


Nghệ thuật : kết hợp hài hồ chân lí lịch sử với chân lí nghệ thuật -khắc hoạ đậm nét nhân vật
-chi tiết tiêu biểu chọn lọc.



<b>2. Truyện thơ.</b>


<i><b>-Truyện Ki</b></i> ều - dựa theo cốt truyện <i><b>Kim Vân Kiều</b></i> <i><b>Truyện</b></i> của Thanh Tâm Tài Nhân ( TQ )


nhưng sự sáng tạo của Nguyễn Du tạo ra giá trị tác phẩm rất lớn .


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Thể thơ: Thơ lục bát, gồm 3254 câu .


Là kiệt tác văn học, kết tinh giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và thành tựu nghệ thuật tiêu biểu
của văn học dân tộc


<i><b>+Chị em Thuý Kiều</b></i> Trích <i><b>Truyện Kiều</b></i> -Nguyễn Du


Nội dung: Khắc hoạ chân dung chị em Thuý Kiều , đặc biệt là tài sắc của Kiều và số phận của
từng người .


Nghệ thuật: Bút pháp ước lệ ,tượng trưng lấy vẻ đẹp thiên nhiên gợi tả vẻ đẹp con người
nhưng có sự sáng tạo độc đáo , bộc lộ sự trân trọng , ca ngợi con người , biểu hiện cảm hứng
nhân văn.


<i><b>+Cảnh ngày xuân</b></i> -


Đoạn trích là bức tranh thiên nhiên lễ hội mùa xuân tươi đẹp trong sáng được gợi lên qua từ
ngữ , bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình


<i><b>+Kiều ở lầu Ngưng Bích </b></i>


Là một trong những đoạn tả cảnh ngụ tình thành cơng nhất trong truyện Kiều . Đoạn thơ cho
thấy tấm lòng thuỷ chung, nhân hậu của Kiều



<i><b>+ Mã Giám Sinh mua Kiều </b></i>


Bằng nghệ thuật tả ngoại hình , cử chỉ và ngơn ngữ đối thoại để khắc hoạ trính cách nhân vật ,
tác giả đã bóc trần bản chất xấu xa , đê tiện của Mã Giám Sinh , qua đó lên án những thế lực
đen tối, bạo tàn đã chà đạp lên tài sắc và nhân phẩm người phụ nữ .


<i><b>+Thuý Kiều báo ân báo ốn </b></i>


Qua ngơn ngữ đối thoại, tác giả đã làm nổi bật lên tính cách nhân vật Thuý Kiều và nhân vật
Hoạn Thư. Thuý Kiều báo ân báo ốn là sự thể hiện ước mơ cơng lí , chính nghĩa theo quan
điểm của quần chúng nhân dân : Con người bị áp bức bóc lột đau khổ vùng lên cầm cán cân
cơng lí, “ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác”.


<i><b>+ Thuý Kiều báo ân báo oán </b></i>


Qua ngôn ngữ đối thoại , tác giả đã làm nổi bật lên tính cách nhân vật Thuý Kiều và nhân vật
Hoạn Thư. Thuý Kiều báo ân báo oán là sự thể hiện ước mơ cơng lí , chính nghĩa theo quan
điểm của quần chúng nhân dân : Con người bị áp bức bóc lột đau khổ vùng lên cầm cán cân
cơng lí , “ở hiền gặp lành , ở ác gặp ác”.


<i><b>+Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga</b></i> -Trích Lục Vân Tiên - truyện thơ nôm gồm 2082 câu
thơ lục bát, được sáng tác khoảng đầu thập kỉ 50 của thế kỉ XIX .


Nguyễn Đình Chiểu ( 1822-1888 ) tục gọi Đồ Chiểu .


Cuộc đời ông gặp nhiều trắc trở, phải xa cha mẹ lúc 11 tuổi. Sau khi đỗ tú tài chuẩn bị thi cao
hơn thì được tin mẹ mất phải bỏ thi về chịu tang, kế đến bị mù mắt rồi bị từ hơn. Ơng làm nghề
dạy học, bốc thuốc, sáng tác thơ văn, giữ lòng trung thành với đất nước, bất hợp tác với giặc
Thể thơ : Lục bát



Nội dung : Đoạn trích thể hiện hành đạo giúp đời của tác giả và khắc hoạ phẩm chất đẹp đẽ
của hai nhân vật chính: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài, Kiều nguyệt Nga
hiền hậu,nết na, ân tình.


<i><b>+ Lục Vân Tiên gặp nạn </b></i> Đoạn trích nói lên sự đối lập giữa cái thiện và cái ác , giữa nhân
cách cao cả và những toan tính thấp hèn ,thể hiện thái độ , tình cảm và lịng tin của tác giả đối
với nhân dân lao động .


Đoạn trích giàu cảm xúc, khống đạt, ngơn ngữ chân chất, mộc mạc.


<b>3.Truy ện hi ện đ ại</b>.


<i><b>+ Làng:</b></i> Được in lần đầu trên tạp chí văn nghệ năm 1948


Kim Lân tên thật Nguyễn Văn Tài ,sinh năm 1920 . Ông viết truyện ngắn từ năm 1941.Thế giới
nghệ thuật trong truyện ngắn Kim Lân tập trung ỏ khung cảnh nơng thơn và hình tượng người
nơng dân ,thể hiện khơng khí tiêu điều , ảm đạm của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng
Tháng tám


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

* Tình u làng q và lịng u nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng
đi tản cư đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai trong truyện.
Truyện đã thành cơng trong việc xây dựng tình huống truyện ,nghệ thuật miêu tả tâm lí và
ngơn ngữ nhân vật.


<i><b>+ Lặng lẽ Sa Pa: </b></i>là kết quả của chuyến đi Lào Cai mùa hè 1970 được in trong tập “Giữa trong
xanh”. Đây là một truyện ngắn tiêu biểu ở đề tài viết về cuộc sống mới hồ bình, xây dựng
cuộc sống mới XHCN ở miền Bắc .


Nguyễn Thành Long ( 1925-1991) quê :Duy Xuyên Q Nam . Ông Viết văn từ thời kháng chiến
chống Pháp



Vẻ đẹp thế giới nghệ thuật của Nguyễn Thành Long không nằm ở những phát hiện sắc sảo
mà ở việc tạo dựng một chất thơ trong trẻo , nhẹ nhàng , thể hiện khả năng cảm nhận đời
sống tinh tế


* Truyện khắc hoạ thành cơng hình ảnh đẹp của những người lao động bình thường ,cống
hiến thầm lặng cho đất nước ,nổi bật là anh thanh niên làm cơng tác khí tượng thuỷ văn một
mình trên đỉnh núi cao .


Nghệ thuật xây dựng tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, kết hợp giữa tự sự ,trữ tình
và bình luận.


<i><b>+ Chiếc lược ngà </b></i><b>. </b>Tác phẩm ra đời năm 1966


Nguyễn Quang Sáng : sinh năm 1932, quê Chợ Mới ,An Giang . Ông tham gia bộ đội chống
Pháp. Sau 1954, ông tập kết ra Bắc , bắt đầu viết văn. Chống Mĩ , ông trở về Nam Bộ tham gia
chiến đấu và sáng tác văn học . Ông thường viết về cuộc sống , con người Nam Bộ với truyện
ngắn ,tiểu thuyết ,kịch bản phim


Thể loại: truyện ngắn - nhân vật chính : ơng Sáu - Bé Thu


* Bằng việc sáng tạo ra tình huống bất ngờ tự nhiên, hợp lí, truyện đã thể hiện thật cảm động
tình cảm cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh .


Truyện đã thành cơng trong việc miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật , nổi bật là
nhân vật bé Thu.


<i><b>+ Bến quê </b></i>


<b>Nguyễn Minh châu</b> ( 1930-1989) Quê ở Quỳnh Lưu- Nghệ An. Ông gia nhập quân đội 1950,


là cây bút văn xuôi tiêu biểu ở miền Bắc thời kì chống Mĩ. Có nhiều đóng góp mới mẻ cho văn
học Việt Nam từ những năm 1980. Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
năm 2000


Qua cách miêu tả hành động, nội tâm của anh Nhỉ ( Nhân vật chính ) tác giả thể hiện một lòng
yêu đời, yêu quê hương tha thiết của một con người suốt đời bôn ba, cống hiến cho xã hội nay
sắp từ gĩa cõi đời


- Nghệ thuật viết văn tự sự, phối hợp với miêu tả cảnh, miêu tả nội tâm đặc sắc và giàu triết lí.
<i><b>+ Những ngôi sao xa xôi </b></i>là tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê , sáng tác năm 1971, lúc
chiến tranh chống Mĩ đang diễn ra ác liệt


Lê Minh Khuê sinh năm 1948 ở Thanh Hóa, là một cây bút nữ trưởng thành trong phong trào
thanh niên xung phong thời chống Mĩ . Bắt đầu viết từ 1970, là cây bút nữ chuyên về truyện
ngắn, thể hiên cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở Trường Sơn .


Thể loại : Truyện ngắn. Nhân vật chính: ba nữ thanh niên xxung phong: Thao, Nho và §ịnh


* Cuộc sống, gian lao, chiến đấu nhiều gian khổ của các nữ thanh niên xung phong thời
chống Mĩ với tâm hồn trong sáng, hồn nhiên và sự dũng cảm . 2


* Nghệ thuật kể chuyện và miêu tả đặc sắc .
<b> 4. Th¬.</b>


<i><b>+ Đồng chí</b></i> - sáng tác 1948 khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc .


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

người lính và chiến tranh . Thơ ông không nhiều nhưng có bài đặc sắc , cảm xúc dồn nén ,
ngơn ngữ hình ảnh, chọn lọc hàm súc .


Thể thơ tự do



Tình đồng chí của người lính dựa trên cơ sở cùng cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể
hiện thật tự nhiên , bình dị mà sâu sắc trong mọi hồn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên
sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng


Bài thơ thể hiện hình tượng người lính cách mạng và tình đồng chí của họ qua những chi tiết,
hình ảnh, ngơn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.


<i><b>+ Đoàn thuyền đánh cá</b></i> - Sáng tác năm 1958 nhân chuyến đi thực tế tại Quảng Ninh .


Huy Cận tên thật là Cù Huy Cận, sinh năm 1919 quê ở Hà Tĩnh. Là nhà thơ nổi tiếng trong
phong trào thơ mới với tập “Lửa thiêng”. Ông tham gia cách mạng trước 1945, sau Cách
mạng , giữ nhiều trọng trách trong chính quyền , là nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại
Việt Nam sau 1945


Thể thơ: 7 chữ Với 7 khổ


Theo hành trình chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá , bài thơ đã khắc hoạ được nhiều
hình ảnh đẹp , tráng lệ về thiên nhiên ,vũ trụ và người lao động . Thể hiện sự hài hoà giữa
thiên nhiên và con người , bộc lộ niền tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống .
Bài thơ có nhiều sáng tạo trong xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng , tưởng tượng phong
phúđộc đáo , có âm hưởng khoẻ khoắn , hào hứng,lạc quan .


<i><b>+ Bếp lửa</b></i>


Sáng tác năm 1963 khi ơng đanglà sinh viên khoa pháp lí trường Đại học tổng hợp Ki-ép
( Liên xô cũ )


Bằng Việt tên thật là Nguyễn Việt Bằng sinh năm 1941 tại Huế .Bằng Việt làm thơ từ đầu
những năm 1960 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ


.


<b>Nội dung</b>: Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành , bài thơ gợi lại
những kỉ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu , đồng thời , thể hiện lịng kính u trân
trọng và biết ơn của người cháu đối với bà cũng là đối với gia đình, quê hương đất nước .
Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận . Thành cơng
của bài thơ cịn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà , làm điểm tựa
khêu gợi mọi kỉ niệm , mọi cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu .


<i><b>Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ </b></i>- Được sáng tác năm 1971 - Bài thơ được in
trong tập “Đất và khát vọng”


Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 quê ở Thừa Thiên - Huế. Ông bắt đầu làm thơ từ năm
1968 và là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ nhà thơ trẻ những năm kháng chiến
chống Mĩ.Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, dồn nén xúc cảm , thể hiện tâm tư của
người trí thức tham gia vào cuộc chiến đấu của nhân dân .


Nội dung - nghệ thuật :Trong gian nan, vất vả của cuộc kháng chiến ,người mẹ ở chiến khu
càng dành cho con tình yêu thắm thiết ,càng ước mong con mau lớn khôn, khoẻ mạn , trở
thành công dân của một nước tự do. Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện tình thương yêu con gắn
liền với lòng yêu nước, với tinh thần chiến đấu của người mẹ miền Tây Thừa Thiên bằng
những khúc hát ru mang âm hưởng dân ca ngọt ngào, trìu mến


<i><b>+ Ánh trăng </b></i>


Nguyễn Duy sinh năm 1948 Tên thật Nguyễn Duy Nhuệ ,quê Thanh Hoá . Năm 1966, ông
nhập ngũ vào bộ đội thông tin , tham gia chiến đấu ở nhiều chiến trường. Ông là một gương
mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ và tiếp tục bền bỉ sáng tác . Năm 1975,
ông chuyển về làm báo văn nghệ giải phóng. Từ năm 1977, Nguyễn Duy là đại diện thường
trú báo văn nghệ tại các tỉnh phía Nam ở thành phố Hồ Chí Minh .



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

* Bài thơ Ánh trăng như một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao đã qua
của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị ,hiền hậu. Nó có ý nghĩa gợi
nhắc, củng cố ở mọi người thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn” , ân nghĩa thuỷ chung cùng
quá khứ


*Qua một câu chuyện riêng, bằng sự kết hợp hài hoà, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình. Giọng
điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ . Nhịp thơ khi trôi chảy tự nhiên , nhịp nhàng theo lời kể,
khi thì ngân nga thiết tha cảm xúc, lúc lại trầm lắng suy tư.


<i><b>+ Con cò </b></i> - tác phẩm ra đời năm 1962, in trong tập “ Hoa ngày thường -Chim báo bão”


Chế Lan Viên ( 1920-1989 ) tên thật là Phan Ngọc Hoan, quê ở Quảng Trị . Nổi tiếng trước
Cách mạng Tháng tám với tập “Điêu tàn” . Ông là một trong những tên tuổi hàng đầu của thơ
Việt Nam thế kỉ XX . Thơ Chế Lan Viên có phong cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo . Đó là
phong cách suy tưởng và triết lí , đậm chất trí tuệ và tính hiện đại .Chế Lan Viêncó nhiều sáng
tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ . Hình ảnh thơ của ông phong phú và đa dạng ,
kết hợp giữa thực và ảo , thường được sáng tạo bằng sức mạnh của liên tưởng , tưởng tượng
, nhiều bất ngờ kì thú


Thể loại thơ tự do


Nội dung : Qua hình ảnh con cị , tác giả ca ngợi tình mẫu tử và ý nghĩa lời ru của mẹ


Nghệ thuật : Vận dụng ca dao một cách sáng tạo , có những tứ thơ mới mẻ ,sâu sắc . Bài thơ
cácdịng dài ngắn khơng đều ,nhịp điệu biến đổi và có nhiều câu thơ điệp lại ,tạo nhịp điệu gắn
với lời hát ru. Thường mỗi đoạn được bắt đầu bằng những câu thơ có nhịp ngắn ,lặp lại về
cấu trúc ,sau đó là những câu thơ dài mở ra với những liên tưởng xa rộng hoặc những suy
ngẫm triết lí .



Hình tượng bao trùm cả bài thơ là hình tượng con cị được khai thác từ trong ca dao truyền
thống.


<b>+ Mùa xuân nho nhỏ </b>


Thanh Hải ( 1930 - 1980 ) - ( Phạm Bá Ngoãn )


Quê ở Thừa Thiên - Huế , hoạt động văn nghệ từ những năm 1950 . Bài thơ ra đời tháng 11
năm 1980


, trước khi nhà thơ mất không bao lâu
Bài thơ được viết theo thể thơ 5 chữ


Bài thơ là tiếng lòng tha thiết của nhà thơ muốn gắn bó thầm lặng , hi sinh cống hiến mãi mãi
cho quê hương đất nước


- Nghệ thuật sử dụng hình ảnh đẹp , gợi cảm , so sánh và ẩn dụ mới lạ , độc đáo và nhiều
nhạc tính


<b>+ Viếng lăng Bác </b>


Viễn Phương - sinh năm 1928 , quê ở Ang Giang , tham gia chống Pháp và chống Mĩ tại Nam
Bộ . Là cây bút xuất hiện sớm nhất thời kì chống Mĩ


Năm 1976 , khi đất nước thống nhất , lăng Bác được khánh thành cũng là lần đầu tiên tác giả
được ra thăm miền Bắc . Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh ấy , trong một chiều mưa .


Thể thơ 8 chữ


Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu xa của nhà thơ và mọi người khi vào


lăng viếng Bác


Giọng thơ trang trọng , thiết tha , nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm , ngơn ngữ bình dị ,
hàm súc


<b>+ Sang thu</b>


Hữu Thỉnh tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942 . Năm 1963 ông gia nhập binh
chủng tăng- thiết giáp , sau thành cán bộ tuyên huấn và bắt đầu sáng tác . Từ năm 2000 , ơng
là tổng thư kí hội nhà văn Việt nam .


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Tác giả mô tả sự chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ rệt bằng cảm nhận tinh tế của nhà thơ trong
thời gian cuối hạ chuyển sang thu


Nghệ thuật xây dựng hình ảnh mới lạ , dùng từ độc đáo , ý nhị , giàu biểu cảm


<b>+ Nói với con </b>


Y phương tên thật là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày , sinh năm 1948 tại Cao Bằng , 20 tuổi ông
nhập ngũ đến năm 1981về cơng tác tại Sở văn hố thơng tin Cao Bằng .


Thơ tự do


Tác giả miêu tả tình cảm gia đình ấm cúng , tình dân tộc gắn bó tha thiết . Lịng u con ,
mong muốn con nối tiếp xứng đáng truyền thống tổ tiên, quê hương là một tình cảm tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam


Hình ảnh thơ mới lạ ,giọng thơ chân chất, nhiều gợi cảm Từ ngữ mộc mạc, giản dị như lời ăn
tiêng nói hàng ngàycủa người miền núi



<b>5. Văn nghị luận.</b>
- Bàn về đọc sách.


- TiÕng nãi cña văn nghệ.


-Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới.


- Cho sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La- Phông -ten
<b>6. Kịch.</b>


<b>- </b>Bắc Sơn


- Tôi và chúng ta


<b>Phần II. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TIẾNG VIỆT </b>
<b>I / Các phương châm hội thại : </b>


1<b>/ Phương châm về lượng</b> : Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung ; nội dung của lời nói
phải đúng như yêu cầu của giao tiếp, không thừa, không thiếu .


2/ <b>Phương châm về chất</b> : Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình tin là khơng đúng
hay khơng có bằng chứng xác thực .


3/ <b>Phương châm quan hệ</b> : Khi giao tiếp cần, cần nói đúng về đề tài giao tiếp, tránh nói lạc
đề .


4 / <b>Phương châm cách thức</b> : Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách
nói mơ hồ .


5<b>/ Phương châm lịch sự</b> : Khi giao tiếp, cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng


người khác .


* Phương châm chi phối nội dung trong hội thoại : Lượng, chất, quan hệ, cách thức
* Phương châm chi phối quan hệ giữa các cá nhân : Lịch sự .


<b> II / Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp : </b>


Để tuân thủ các phương châm hội thoại, người nói phải nắm được các đặc điểm của
tình huống giao tiếp ( <i>Nói với ai ? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói nhằm mục đích gì?</i> )


<b> III / Phương châm hội thoại chỉ là những yêu cầu chung trong giao tiếp, chứ khơng phải</b>
<b>là những quy định có tính bắt buộc trong mọi tình huống . </b>


<b> </b>Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại thường là do :


- Người vơ ý nói, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp . ( <i>Anh làm rể hỏi người trèocây</i>


…)


- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác
quảntọng hơn . ( <i>Bác sĩ nói với bệnh nhân</i> )


- Người nói muốn gây một sự chú ý, hướng người nghe hiểu câu nói theo một ý
nghĩa hàm ẩn nào đó . ( <i>Tiền bạc chỉ là tiền bạc</i> )


<b> IV / Xưng hô trong hội thoại : </b>


Tiếng Việt có một hệ thống các từ ngữ xưng hô rất phong phú và đa dạng


Người nói cần tùy thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ với người


nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hơ cho thích hợp .


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Có hai cách dẫn lời hay ý của mọi người, một nhân vật nào đó: dẫn trực tiếp và dẫn
gián tiếp .


- Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên vẹn ( <i>không sửa đổi</i> ) lời hay ý của nhân vật, sử
dụng dấu (:)để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép ( “ ” )


- Dẫn gián tiếp là nhắc lại lời hay ý của người hoặc nhân vật có điều chỉnh theo kiểu
thuật lại, không giữ nguyên vẹn không dùng dấu hai chấm .


Trong cả hai cách dẫn trên đều có thể dùng thêm “ <i>Rằng</i>” hoặc “<i>là</i>” để ngăn cách
phần được dẫn với phần lời của người dẫn .


<b>VI / Thuật ngữ :</b> Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị chính xác, các khái niệm khoa học, kĩ thuật,
cơng nghệ và thường được dùng trong các văn bản khoa học, kĩ thuật, công nghệ .


* Đặc điểm của thuật ngữ :


Do yêu cầu biểu thị chính xác các khái niệm khoa học, kĩ thuật, công nghệ, nên về nguyên
tắc, trong một lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một
khái niệm, và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ . Thuật ngữ
khơng có tính biểu cảm .


<b> VII / Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ : </b>


* Từ vựng của một ngôn ngữ không ngừng phát triển để đáp ứng các yêu cầu do xã
hội đặc ra . trong sự phát triển của từ vựng, hiện tượng một từ ngữ có thể phát triển nhiều
nghĩa trên cơ sỡ nghĩa gốc, đóng vai trò quan trọng .



* Có hai phương thức chủ yếu trong sự phát triển nghĩa của từ ngữ : phương thức ẩn
dụ, phương thức hoán dụ .


<b> VIII / Sự phát triển nghĩa của từ vựng : </b> 1 . Cấu tạo thêm từ ngữ mới: cấu tạo từ ngữ mới
làm cho vốn từ tăng lên là một hình thức phát triển của từ vựng .


2 . Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài nhất là tiếng Hán, là cách để phát triểntừ vựng
tiếng Việt .


<b> IX / Trau dồi vốn từ :</b>


<b> </b>Rèn luyện để biết đầy đủ và chính xác nghĩa của từ là cách dùng từ vô cùng quan
trọng đối với việc trau dồi vốn từ của mỗi cá nhân .


Rèn luyện để biết thêm những từ mà mình chưa biết làm tăng vốn từ về số lượng là
thường xuyên phải làm để trao dồi vốn từ .


<b>X Tổng kết về từ vựng </b>


* <b>Nghĩa của từ</b> : có 3 cách để giải nghĩa của từ :
- Trình bày khái niệm mà từ biểu thị


- Miêu tả sự vật, hành động, đặc điểm mà từ biểu thị
- Đưa ra từ đồng nghĩa, trái nghĩa với từ cần giải thích
*<b> Từ nhiều nghĩa - Hiện tượng chuyển nghĩa của từ :</b>


Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa. Hiện tượng từ nhiều nghĩa là kết quả quá trình
chuyển nghĩa của từ .


Trong các nghĩa của từ nhiều nghĩa, có nghĩa đen là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sỡ


để hình thành các nghĩa khác. Các nghĩa : cịn lại được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc gọi là
nghĩa bóng .


*<b> Từ đồng âm : </b>


Từ đồng âm là những từ phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan
gì với nhau. Nhờ có hồn cảnh giao tiếp mà ta có thể xác định được nghĩa của từ đồng âm.
VD : <i>Con ngựa</i> <i>đácon ngựađá </i>


*<b> Từ nhiều nghĩa : </b>Có sự chuyển nghĩa giữa các từ.
VD : <i>Công viên là lá phổi của thành phố </i>


*<b> Từ mượn : </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

VD : ti vi, cát sét


* <b>Từ Hán Việt : </b>Từ Hán Việt là những từ vay mượn từ tiếng Hán và đọc theo cách đọc của
người Việt .


VD : Phi cơ, hỏa xa, chiến đấu


* <b>Trường từ vựng :</b> Trừng từ vựng là tập hợp tất cả các từ có nét chung về nghĩa.


<b> </b> VD : Đồ dùng học tập : Sách, bút, thước, tẩy…


* <b>Từ đồng nghĩa :</b> Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau .
VD : quả và trái, bông và hoa, mất và qua đời ,…


* <b>Từ trái nghĩa : </b>Là những từ có nghĩa trái ngược nhau, xét trên một cơ sở chung nào đó.
VD : Cao - thấp, đúng – sai, xấu - tốt,…



* <b>Từ ngữ địa phương : </b> Khác với từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sữ
dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định.


VD : Heo (lợn), tía (cha), U(mẹ), O(cơ),…


* <b>Biệt ngữ xã hội : </b>Khác với từ ngữ toàn dân biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng
lớp xã hội nhất định.


VD : Trứng ngỗng ( 0 điểm ), cây gậy ( 1 điểm )


* <b>Từ tượng thanh : </b>Là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.
VD : Tí tách, lóc cóc, leng keng,…


* <b>Từ tượng hình : </b>là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, hoạt động,trạng thái của sự vật.


<b> </b>VD : Lom khom, …


<b>XI / Các biện pháp tu từ : </b>




* <b>So sánh :</b> Là miêu tả sự vật, hiện tượng bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương
đồng với nó.


VD : Mẹ hiền như tiên


* <b>Ẩn dụ : </b> Là gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương
đồng với nó.



VD : Gần mực thì đen gần đèn thì sáng


* <b>Nhân hóa :</b> Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để
tả hoặc nói về con người .


VD: Chị gà mái mơ âu yếm nhìn lũ con chơi đùa.


* <b>Hoán dụ :</b> Là gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có
quan hệ nhất định với nó, hằm làm tăng tính hình ảnh và tính hàm súc của câu văn .


VD : Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học hiện thực phê phán Việt Nam.


* <b>Điệp ngữ : </b>Khi nói, khi viết người ta có thể dùng cách lặp lại từ ngữ ( có khi cả một câu ).
Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ, từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.


VD : Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.


* <b>Chơi chữ : </b>Là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước
làm câu văn hấp dẫn, thú vị.


VD <b>: Bí mật</b> có ngày <b>bật mí</b> .


* <b>Nói q : </b> Là một biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mơ, tính chất của sự vật hiện
tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.


VD : Lời khen của cô làm em nở từng khúc ruột .


<b> </b>* <b>Nói giảm, nói tránh : </b> Đó là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển,
tránh gây cảm giác qúa đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự .



VD : Khi anh về thì ông cụ đã về tới tổ tiên .


<b>Đơn vị bài</b>
<b>học</b>


<b>Khái niệm </b> <b>Ví dụ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Từ phức Là từ gồm hai hay nhiêu tiếng Quần áo, hợp tác xã…
Từ ghép Là những từ phức được tạo ra bằng cách


ghép các tiếng có quan hệ với nhau về
nghĩa.


Quần áo, ăn mặc, dơ bẩn,…


Từ láy Là những từ phức có quan hệ láy âm giữa
các tiếng


Lù lù, xanh xanh, khấp khểnh, bập
bềnh…


Thành ngữ Là loại từ có cấu tạo cố định, biểu thị một
ý nghĩa hoàn chỉnh ( tương đương như
một từ )


Trắng như trứng gà bóc, đen như củ
súng , Đầu bù tóc rối, ăn cháo đá
bát…



Nghĩa của
từ


Là nội dung ( sự vật, tính chất, hoạt động,
quan hệ…) mà từ biểu thị .


Từ nhiều


nghĩa Là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa. “ lá phổi” của thành phố
Hiện tượng


chuyển
nghĩa của
từ


Là hiện tương đổi nghĩa của từ tạo ra
những từ nhiều nghĩa ( nghĩa gốc suy ra
nghĩa chuyển, nghĩa đen, nghĩa bóng )


Giọng nói cơ ấy rất <b>Huế</b> ,


<b>XII. Khởi ngữ</b>


<b>XIII. Các thành phần biệt lập</b>


<b>XIV. Liên kết câu và liên kết đoạn văn</b>

<b>Phần III. Tập Làm văn.</b>


<b>- Văn thuyết minh.</b>


<b>- Văn nghị luận.</b>



<b>+ Ngh lun v vn t tởng đạo lí</b>
<b>+ Nghị luận về một hiện tợng cuộc sống</b>
<b>+ Nghị luận văn học.</b>


<b>- PhÐp ph©n tÝch tỉng hợp.</b>
<b>- Văn bản điều hành.</b>


<b>B. cỏc vn c th</b>


<b>A/ Phần I: Văn- Tập làm văn</b>


<b>I/ NghÞ ln vỊ mét tác phẩm truyện hoặc đoạn trích:</b>


1/ Chuyện ngời con gái Nam Xơng - Nguyễn Dữ - TK XVI
2/ Lµng - Kim L©n - 1948
3/ LỈng lÏ Sa Pa - Ngun Thµnh Long – 1970
4/ChiÕc lợc ngà - Nguyễn Quang Sáng 1966
5/Bến Quê - Nguyễn Minh Châu - 1985
6 Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê - 1971
Dµn ý chung:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Nêu tác giả:


- Tác phẩm:


- Hoàn cảnh sáng t¸c:………..


- Bớc đầu nêu nhận định ,đánh giá sơ bộ về tác phẩm:…...
2/ Thân bài:



- Nhận xét, đánh giá về nội dung: SD các thao tác phân tích- tổng hợp. lí lẽ, dẫn
chứng…


- Nhận xét đánh giá về nghệ thuật của tác phẩm


3/ Kết bài: Nêu nhận định , đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện
( Hoặc đoạn trích)


* Dng :


<i><b>Đề 1: Phân tích giá trị của chuyện ngời con gái Nam Xơng - Nguyễn Dữ</b></i>


<i><b>1. Mở bài:</b></i> Giới thiệu tác giả: Nguyễn Dữ


Tác phẩm: chuyện ngời con gái Nam Xơng


- Hoàn cảnh sáng tác: Thế kû XVI (LÊy bèi c¶nh cđa XHPK VN thÕ
kû XIV)


-Đánh giá sơ bộ về tác phẩm Truyện có những giá trị nổi bật: Hiện thực, nhân
đạo và nghệ thuật.


<i><b>2. Thân bài:</b></i>
<i><b>1. Giá trị hiện </b></i>


<i><b>thc:</b></i> + T cỏo chin tranh PK
+ Tố cáo lễ giáo PK bất
công. Khiến cho ngời đàn
ơng có nhiều quyền hành,
ruồng rẫy ngi ph n



- DC:Trơng Sinh không có học nên phải đi vào
loại đầu


-DC: Khi Trng Sinh nghe con nh nói…về nhà
mắng nhiếc, đánh đuổi vợ đi, khơng để ý gì đến
những lời phân trần của vợ, can ngn ca hng
xúm.


<i><b>2. Giá trị nhân </b></i>


<i><b>o :</b></i> a. Ca ngợi Vũ Nơng: + Đảm đang


+ HiÕu nghÜa


+ Trong trắng, thuỷ chung
b. Sáng tạo thêm tình tiết kỳ


ảo:


Tạo kết thúc có hậu và giải oan cho Vũ Nơng.


<i><b>3. Giá trị nghệ </b></i>


<i><b>thuật</b></i> + Tình huống truyện<sub>+ Nghệ tht x©y dùng nh©n</sub>


vËt


- “Ơ hay thé ra…chẳng bao giờ bế Đản cả”
- Vũ Nơng, Trơng Sinh tính cách trái ngợc


nhau , lại khơng có tình u –> Dễ dn n bt
hnh


<i><b>3. Kết bài:</b></i> - Khái quát về giá trị, ý
nghĩa của tác phẩm


- Cảm nghĩ của bản thân về
nhân vật, tác phẩm


t trong hon cnh lỳc ú


<i><b>Đề2: Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng - Kim Lân</b></i>


<i><b>1. Mở bài: </b></i> Giới thiệu tác giả: Kim Lân


Tác phẩm: Làng


- Hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác 1948 tại chiến khu Việt Bắc


-Đánh giá sơ bộ về nhân vật <i><b>Tình yêu Làng, yêu nớc hoà quyện sâu sắc </b></i>
<i><b>trong nhân vật ông Hai</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>a) Biểu hiện </b></i>
<i><b>của tình yêu </b></i>
<i><b>làng, yêu nớc</b></i>


- Rất nhớ làng


<i><b>b) Thử thách </b></i>
<i><b>tình yêu làng, </b></i>


<i><b>yêu nớc</b></i>


+ Nghe tin làng mình theo giặc - Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật «ng
Hai


+ Bị chủ nhà đuổi Ơng có thái độ rất rõ về làng: “Làng thì yêu
thật , nhng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”
+ Trị chuyện với đứa con út Ơng khắc sâu trong lịng con ông:


- Nhà ta ở làng chợ Dầu
- ừ đúng rồi ủng hộ cụ Hồ con nhỉ
+ Nhà mình bị đốt nhng ơng rất


vui - Vì đó là minh chứng hùng hồn chứng tỏ ơng và gia đình ơng khơng theo giặc
- Vì bao buồn đau của ơng trớc đây đã đợc rũ
bỏ sạch


<i><b>c) Đánh giá:</b></i> KL: Ông Hai là ngời có tình
u làng, u nớc rất cảm động
sâu sắc. Tình yêu làng, yêu nớc
ấy thống nhất, đồng nhất với
nhau.


Tình yêu làng, yêu nớc đã đợc qua thử thách


<i><b>d) NghÖ thuËt </b></i> - NT: Xây dựng tình huống
truyện, xây dựng nhân vật, ngôn
ngữ truyện....


<i><b>3. Kết bài:</b></i> - Khái quát về giá trị, ý nghĩa


của nhân vật


- Cảm nghĩ của bản thân về
nhân vật, tác phẩm


t trong hon cnh lỳc ú


<i><b>Đề 3: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong trun LỈng lÏ Sa Pa - NTL</b></i>“ ”


<i>*GV hớng dẫn HS đọc , tìm hiểu kỹ SGK trớc khi phân tích</i>
<i>* Kiểm tra, nhấn mạnh cho HS cách thức phân tích nhân vật:</i>


<i>- Cách 1: Phân tích theo trình tự diễn biến của câu chuyện. Rồi rút ra đặc diểm của nhân vật</i>
<i>- Cách 2: Tìm ra đặc điểm của nhân vật qua cái nhìn tồn truyện</i>


<i><b>1. Më bài: </b></i> Giới thiệu tác giả: Nguyễn Thành Long
Tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa


- Hoàn cảnh sáng tác: Mïa hÌ 1970 trong mét chun ®i thùc tÕ ở Lào
Cai.


-Đánh giá sơ bộ về nhân vật
Giới thiệu nhân vật anh
thanh niên:


<i><b>Tuy ch xut hin thoỏng chc nhng đã để lại </b></i>
<i><b>một ấn tợng sâu sắc về một con ngời say mê </b></i>
<i><b>công việc, lạc quan, yêu đời, đóng góp thầm </b></i>
<i><b>lặng cho đất nớc.</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b>Ph©n tÝch </b></i>


<i><b>những đặc điểm </b></i>
<i><b>nhân vật anh </b></i>
<i><b>thanh niên</b></i>


anh thanh niên là ngời say
mê công việc, lặng lẽ cống
hiến hết mình vì công việc


+Hoàn cảnh làm việc:


+ Vợt lên hoàn cảnh bằng nghị lực, gắn bó, say
mê với công việc


+ Quan nim ỳng nv ý ngha cơng việc của
mình, ý nghĩa về cuộc sống


+ BiÕt tổ chức sắp xếp cuộc sống một cách khoa
học hỵp lý


nhân vật anh thanh niên cịn
là con ngời có những phẩm
chất đáng mến: Sự khiêm
tốn,Cởi mở chân thành, quý
trọng tình cảm của mọi
ng-ời, khát khao đợc trò chuyện
gặp gỡ mọi ngời.


DC:



<i><b>* Đánh giá:</b></i> Đánh giá khái quát ý nghĩa: Nhân vật anh thanh niên là con ngời bình dị nhng
đã ngày đêm thầm lặng cống hiến cơng sức của
mình cho đất nớc. Qua nhân vật anh thanh niên
tác giả muốn nói trong cái im lặng của Sa Pa –
nơi ngời ta nghĩ đến nghỉ ngơicó những con ngời
làm việc và lo nghĩ nh vậy cho đất nớc. Đồng
thời TP còn gợi lên vđ về ý nghĩa và niềm vui của
lao động tự giác, vì những mục đích chân chính
của con ngời


NghƯ tht x©y dùng nh©n


vật: + NV chỉ xuất hiện trong thoáng chốc, song vẫn in đậm trong tâm trí ngời đọc, rất ấn tợng
+ Nhân vật anh thanh niên hiện lên qua sự cảm
nhận suy nghĩ của : Ơng hoạ sỹ, cơ kỹ s, bác lái
xe, làm cho anh đáng mến hơn.


<i><b>3. Kết bài:</b></i> - Khái quát về giá trị, ý
nghÜa cđa nh©n vËt


- Rút ra bài học về ý nghĩa
cuộc sống, về lý tởng nhân
sinh quan của thanh niên
trong thời đại ngày nay


Đặt trong hoàn cảnh lúc đó


Yêu đời, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc



- Hiếu khách, thèm ngời, quan tâm chu đáo đến ngời khác
- Rất khiêm tốn


<i><b>§Ị 4: Em có suy nghĩ gì về tình cảm sâu nặng của cha con ông Sáu , qua truyện Chiếc l</b></i> <i><b>ợc </b></i>
<i><b>ngà - NQS</b></i>


1. Hai cha con gp nhau sau 8 năm xa cách, nhng thật trớ trêu bé Thu không nhân ra cha,
đến lúc em nhận ra cha và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ơng Sau li phi ra i


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>Đề 5: Nêu và phân tích tình huống truyện Bến quê</b></i>


<i><b>Đề 6: Nêu những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tợng trong trun BÕn quª </b></i>“ ”
1. BÕn quª


2. T×nh hng trun


3. Những hình ảnh thể hiện sự linh cảm nhân vật Nhĩ đang sống những ngày cuối cùng của cuộc
đời


- Hoa bằng lăng cuối mùa đậm sắc hơn.
- Bờ đất dốc lở đứng.


- Những tảng đất đổ oà vào giấc ngủ.
- Hôm nay ngày mấy rồi em nhỉ.


- Đị ngang chạm mũi vào dốc lở đứng phía bên này
4. vẻ đẹp của bãi bồi


5. sự tần tảo, đức hy sinh tình yêu Liên dành cho anh.
6. Anh con trai sa vo ỏm c th.



7. Cánh buồm nâu bắt gió căng phồng lên


8. Khoỏt khoỏt tay ra ngoi ca sổ nh đang khẩn thiết ra hiệu cho một ngi no ú


<i><b>Đề 7</b></i> <i><b>: Phân tích nhân vật Nhĩ trong truyện "</b></i> <i><b>Bến quê"- NMC</b></i>


1. Cảnh vật, thiên nhiên qua con mắt nhìn của Nhĩ


2. Nhng suy ngẫm của Nhĩ từ hồn cảnh của mình và phát hiện ra quy luật giống nh một
nghịch lí của đời ngời.


3. Câu truyện của Nhĩ với cậu con trai và sự chiêm nghiệm của anh về một quy luật của
đời ngời.


* NX : Nhân vật Nhĩ là kiểu nhân vật t tởng : Những chiêm nghiệm triết lí đã đợc chuyển hoá
vào trong đời sống nội tâm của nhân vật - NV không trở thành cái loa phát ngôn ca tỏc gi


Đề 8: Phân tích nhân vật Phơng Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi- Lê
Minh Khuê


<i><b>1. Mở bài: </b></i> Giới thiệu tác giả: Lê Minh Khuê


Tác phẩm: Những ngôi sao xa xôi


- Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1971- giữa lúc cuộc chiến tranh chống Mĩ
cứu nớc đang diễn ra rất ác liÖt.


-Đánh giá sơ bộ về nhân vật <i><b>Phơng Định là nhân vật chính để lại ấn tợng </b></i>
<i><b>sâu đậm trong lịng bạn đọc.</b></i>



<i><b>2. Thân bài:</b></i>
<i><b>a) Đặc điểm </b></i>
<i><b>ngoại hình và </b></i>
<i><b>đặc điểm tính </b></i>
<i><b>cách</b></i>


a1) Đặc điểm ngoại hình - Cơ tự nhận xét về ngoại hình của mình:“Tơi là
cơ gái Hà Nội…..nh chói nắng”- Là một cơ gái
trẻ trung, xinh đẹp


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

a2) Khắc hoạ rõ nét đặc
điểm tâm lý của cô gái mới
lớn:


- Thích ngắm mình trong gơng
- Dễ nổi cáu


- Hay hát, m¬ méng…


- Thích làm dáng, điệu: Khi trị chuyện với anh
bộ đội nói giỏi nào đó, cơ quay mặt đi nơi khác,
mơi mím chặt, khoanh tay trớc ngực; Khi phá
bom, cơ khơng đi khom. Vì cơ nghĩ cỏc anh
phỏo th ang quan sỏt mỡnh.


a3) Đặc điểm tính cách: - Vợt lên khó khăn nguy hiểm, dũng cảm ngoan
cờng, bình tĩnh, ung dung.


+ Hon cảnh sống, chiến đấu


+ Tả lại một lần phá bom
+ Tâm lý chờ bom nổ
- Tâm hồn trong sáng:


+ Giàu tình cảm với đồng chí, đồng đội, q
h-ơng.


+ Lạc quan, yêu đời


<i><b>b) Đánh giá:</b></i> Khái quát, ý nghĩa: - Qua nhân vật Phơng Định ngời đọc hình dung
rõ nét, cụ thể hơn về những thế hệ trẻ VN trong
những năm tháng kháng chiến chống Mỹ ác liệt.
- Đó là những con ngời: “Xẻ dọc Trờng Sơn đi
cứu nớc… dậy tơng lai” (Tố Hữu); “ Có những
ngày vui sao cả nớc lên đờng - Xao xuyến bờ tre
từng hồi trống giục”; “Bài thơ về tiểu đội xe
khơng kính”…


NghƯ tht x©y dùng nh©n
vËt:


*Phải là ngời trong cuộc và
gắn bó yêu thơng… mới có
thể tả đợc chân thực và sinh
động nh vậy


- Miêu tả chân thực và sinh động tâm lý nhân
vật


- Chọn ngôi kể xng “Tôi”Tạo điều kiện thuận lợi


để tác giả tập trung miêu tả thế giới nội tâm
nhân vật, làm cho những điều đợc kể


đáng tin cậy hơn.


- Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật c
k


<i><b>3. Kết bài:</b></i> - Khái quát về giá trị, ý
nghĩa của nhân vật


- Cảm nghĩ của bản thân về
nhân vật, tác phẩm


t trong hon cnh lỳc ú


<i><b>Đề 9: Phân tích nhân vật LÃo Hạc </b></i><i><b> Nam Cao (1943)</b></i>


1/ Lão là ngời đôn hậu
2/ Lão giàu tình yêu thơng


3/ LÃo là ngời giàu lòng tự trọng.


<i><b> 10: Phân tích truyện ngắn Lão Hạc để thấy đợc cái nhìn ngời nơng dân của Nam Cao.</b></i>


1/ Cái nhìn của ông giáo về LÃo Hạc
2/ Cái nhìn của vợ ông giáo về LÃo Hạc
3/ Cái nhìn của Binh T vỊ L·o H¹c


*KL: Lão Hạc là ngời bề ngồi có vẻ nh gàn dở, lẩm cẩm, nhng nhân cách của lão sáng ngời,


trong sáng của một con ngời: Giàu lịng tự trọng, đơn hậu và rất mực u thơng con.


<i><b>Đề 11: Phân tích nhân vật chị Dậu trong đoạn trÝch : Tøc n</b></i>“ <i><b>íc vì bê</b></i>”
1/ Chị là ngời yêu thơng chồng con tha thiÕt.


2/ Chị có tinh thần phản kháng tiềm tàng.
Một số bài viÕt cơ thĨ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b></b>



<b>---1. Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn </b>“<i><b>Lặng lẽ Sa Pa</b></i>”<b> (Nguyễn</b>
<b>Thành Long) để thấy đợc vẻ đẹp trong cách sống, tõm hn v nhng suy ngh ca</b>
<b>nhõn vt.</b>


<b>Bài làm</b>


<i>Trong cái im lặng của Sa Pa [...], Sa Pa mà chỉ nghe tªn, ng</i>


“ <i>ời ta chỉ nghĩ đến</i>


<i>chuyện nghỉ ngơi, có những ngời làm việc và lo nghĩ nh vậy cho đất nớc</i>”. Có những ngời
làm việc và lo nghĩ cho đất nớc, đó là những con ngời lao động thầm lặng, hi sinh hạnh
phúc cá nhân, tìm hạnh phúc trong lao động. Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn
“<i>Lặng lẽ Sa Pa</i>” (Nguyễn Thành Long) là một bức chân dung kí hoạ đẹp đẽ về con ngời
này.


Nhân vật anh thanh niên - nhân vật chính của truyện, đợc xuất hiện từ lời giới thiệu
của bác lái xe với ông hoạ sĩ và cô kĩ s : <i>hai mơi bảy tuổi. ngời cơ độc nhất thế gian, một</i>
<i>mình trên trạm khí tợng ở đỉnh núi cao 2.600 m,</i> rất “<i>thèm ngời</i>...” Giữa mênh mông đất
trời, sơng tuyết, anh thanh niên u đời, u nghề, có trách nhiệm với cơng việc của mình.


Trong cuộc sống, hạnh phúc mà ngời ta có đợc là tự bản thân mình biết tạo ra, tìm ra hạnh
phúc từ chính cuộc sống riêng mình, cơng việc mình đang làm. Anh thanh niên biết làm
chủ, sắp xếp, lo toan cho cuộc sống riêng mình. Anh ni gà, trồng hoa, đọc sách, biết
xuống đờng tìm gặp bác lái xe, hành khách để trị chuyện. Anh đã tìm đợc hạnh phúc cho
cuộc sống riêng. Đó là động lực giúp anh vợt qua nỗi cô đơn vắng vẻ, quanh năm trên
đỉnh núi cao, khơng có bóng ngời. Anh chiến thắng hồn cảnh, tìm hạnh phúc trong cuộc
sống. Với anh “<i>khi làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình đợc</i>”. Quan niệm
sống, niềm say mê nghề nghiệp giúp anh vợt qua thử thách cuộc sống, thử thách trong
nghề. Nửa đêm, đúng giờ “<i>ốp</i>” thì dù ma tuyết, giá lạnh thế nào cũng phải trở dậy ra
ngồi trời làm cơng việc đã qui định.


ở ngời thanh niên này cịn có những nét tính cách và phẩm chất rất đáng mến nữa.
Đó là sự cởi mở, chân thành, q trọng tình cảm, khát khao đợc gặp gỡ, trị chuyện với
mọi ngời. Sự chu đáo, tình cảm chân thành, giản dị trong từng lời nói, cách quan tâm. Một
củ tam thất đào đợc, một ổ trứng gà, một bó hoa và những câu chuyện làm quà... Tất cả
gửi gắm tình cảm chân thành của ngời lao động trẻ tuổi - thế hệ thanh niên trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của đất nớc ta.


Với những ngời đã gặp anh, tiếp xúc với anh, anh thanh niên khơng chỉ đáng u vì
cách sống mà đáng yêu ở cả những suy nghĩ, quan niệm về “<i>ngời cơ độc</i>”, về “<i>nỗi thèm</i>
<i>ngời</i>”, về vị trí cuộc sống, về ấn tợng mà mỗi ngời tạo ra trong đời, anh ln cảm thấy
mình nhỏ bé, bình thờng so với những ngời khác. Khi ông hoạ sĩ già phác thảo chân dung
anh vào sổ tay, anh rất ngợng ngùng, tìm một chân dung khác cho tác phẩm của ông hoạ
sĩ mà anh cho là có ý nghĩa hơn anh. Nào là <i>ông kĩ s vờn rau, ngày này sang ngày khác</i>
<i>rình xem ong thụ phấn cho su hào để nâng cao năng xuất cây trồng, cho đời củ su hào to</i>
<i>và ngọt hơn </i>; một ngời làm công tác nghiên cứu khoa học, mời năm không một ngày xa
cơ quan, luôn trong t thế sẵn sàng <i>đợi sét để lập ra bản đồ sét</i> ngời tìm ra <i>của chìm dới</i>
<i>lịng đất</i> cho đất nớc.


Anh đã gửi gắm tới mọi ngời ý nghĩ : <i>trong im lặng của Sa Pa, nơi ngời ta nghĩ tới</i>


<i>nghỉ ngơi cịn có những ngời làm việc, lo nghĩ cho đất nớc.</i>


Chỉ bằng một số chi tiết và sự xuất hiện của anh thanh niên trong khoảnh khắc của
truyện - cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa nhân vật ông hoạ sĩ, cô kĩ s trẻ và anh thanh niên làm
cơng tác khí tợng ở Sa Pa, tác giả đã phác hoạ đợc chân dung nhân vật chính với những
nét đẹp về tinh thần, tình cảm, cách sống và cả những suy nghĩ về cuộc sống, ý ngha
cụng vic.


<b>2. Cảm nhận của em về những điều âm vang tõ </b><i><b>LỈng lÏ Sa Pa </b></i><b>cđa Ngun Thµnh</b>
<b>Long</b>


<b>Bµi lµm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

chất thơ. Sa Pa lặng lẽ nhng tình ngời ấm áp nhân hậu. Tình ngời ấy sẽ tạo ra những âm
vang nh một sức quyến rũ đặc biệt khi đọc xong truyện ngắn này.


Trớc hết là những âm vang từ một cuộc đời đẹp. Đó là câu chuyện về chàng trai
đáng yêu có cái tên thật ấn tợng <i>: anh thanh niên.</i> Nhân vật này hiện lên sinh động, có cá
tính, có đời sống nội tâm, dù không mang tên cụ thể mà ngời đọc sẽ mãi nhớ về anh.
Chàng trai "<i>cô độc nhất thế gian" </i>này làm nghề khí tợng, một mình sống trên đỉnh Yên
Sơn cao 2600 m và âm thầm lặng lẽ với công việc. Vẫn yêu đời, nuôi gà, trồng hoa, đọc
sách và lấy sự chờ đợi, gặp gỡ những chuyến xe lên làm niềm vui.


Sống âm thầm nhng anh không lạnh lùng, vô cảm, trái lại, anh rất nhạy cảm, luôn
h-ớng về cuộc sống, luôn nhớ ngời<i>, thèm ngời.</i> Con ngời này biết hi sinh những lợi ích cá
nhân. Trong câu chuyện với mọi ngời, anh tiết kiệm từng phút thời gian, chỉ sợ niềm vui
gặp gỡ sẽ qua nhanh. Và khi phải tiễn khách thì thật cảm động, một bó hoa toi, một làn
trứng gà cho khách. Tâm hồn anh đẹp, trong sáng, một cuộc đời đẹp không chỉ là hình
thức mà đẹp ở nội tâm. Anh thanh niên cịn đẹp trong những suy nghĩ. Đó là những âm
vang từ suy nghĩ đẹp : anh không tự đánh giá cao cá nhân, khớc từ họa sĩ vẽ về mình, anh


ngợi ca những ngời khác nh ông kĩ s vờn rau và anh cán bộ bản đồ sét. Suy nghĩ từ anh về
Sa Pa : Nơi mà mới nghe tên, ngời ta đã nghĩ tới sự hởng thụ, nhng lại có những con ngời
âm thầm khơng hề lặng lẽ, làm việc và cống hiến... Tất cả cuộc sống và suy nghĩ của
chàng trai đã tạo nên chất thơ, chất nhạc âm vang sâu lắng của truyện.


Cùng với chàng trai, còn có những nhân vật khác nh bác lái xe, ơng già họa sĩ, cô kĩ
s... họ đều là những tâm hồn đồng cảm cách sống đẹp.


<i>Lặng lẽ Sa Pa</i> là một câu chuyện về tình u cơng việc, nơi gặp gỡ của lí tởng sống
và lịng nhân ái trong một xã hội mới tốt đẹp. Câu chuyện đã tác động sâu sắc đến mỗi
chúng ta, thắp sáng lên ngọn lửa nhiệt tình và lịng đam mê cơng việc. Cuộc đời có những
con ngời nh thế sẽ làm ta vững tin hơn, sống đẹp hơn.


<i>Ôi sống đẹp là thế nào hỡi bạn</i>
<i>Bữa cơm dù da muối đầy vơi</i>
<i>Chân lí chẳng cần chi đổi bán</i>
<i>Tình thơng vơ hạn để cho đời</i>


<b>C¶m nhËn của em về nhân vật ông họa sĩ trong </b><i><b>Lặng lÏ Sa Pa</b></i>
<b>Bµi lµm</b>


Trong truyện <i>Lặng lẽ Sa Pa</i> của nhà văn Nguyễn Thành Long, ngồi nhân vật chính
-anh th-anh niên, các nhân vật khác nh ông già họa sĩ, cô kĩ s, bác lái xe, không chỉ tham
gia vào câu chuyện, làm rõ nét hơn cho nhân vật chính mà cịn làm phong phú, sâu sắc
hơn chủ đề của truyện. Trong số nhân vật phụ đó, đáng chú ý nhất là nhân vật ông họa sĩ
già. Ngời kể chuyện trong tác phẩm hầu nh nhập vai vào cái nhìn, suy nghĩ của ông họa
sĩ để quan sát, miêu tả từ cảnh thiên nhiên đến nhân vật chính trong truyện.


Ngay từ phút giây đầu gặp anh thanh niên, cùng trớc đó với những lời giới thiệu của
bác lái xe làm nhà họa sĩ già xúc động mạnh về hình dáng một ngời con trai có tầm vóc


nhỏ bé, nhng nét mặt rạng rỡ. Những phút đầu gặp gỡ, bằng sự từng trải nghề nghiệp,
niềm khao khát của ngời nghệ sĩ đi tìm đối tợng của nghệ thuật, khiến họa sĩ già xúc động
và bối rối "<i>bắt gặp một điều thực ra ông vẫn ao ớc đợc biết. Một nét thôi đủ khẳng định</i>
<i>một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác, một nét mới đủ là giá trị của một chuyến đi dài". </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Những lời nói, suy nghĩ, ứng xử, thái độ chân thành của anh thanh niên đã bắt ông
suy nghĩ về những cái đã làm và cha làm đợc, cái ông dám nghĩ mà không dám làm.
Những nghĩ suy về nghệ thuật với sức mạnh và sự bất lực <i>"có sẵn mà cha rõ hay cha</i>
<i>đúng" </i>về mảnh đất Sa Pa mà ông nghĩ đến<i> "nghỉ ngơi trong giai đoạn cuối đời". </i>Cho nên
nhân vật hoạ sĩ già còn là hố thân bằng xơng thực của một tun ngơn nghệ thuật.


Nhân vật ông họa sĩ già là nét đẹp trong cuộc sống, một con ngời ý thức đợc vị trí, trách
nhiệm của mình trong cơng cuộc xây dựng đất nớc, là ngời nhạy cảm trớc cái đúng, cái
sai, ái đẹp luôn hớng thiện, mong muốn làm điều tốt đẹp cho cuộc sống. Hình ảnh ơng
cùng các nhân vật khác để lại cho <i>Lặng lẽ Sa Pa</i> những vang vọng, tác động mạnh đến t
t-ởng, tình cảm của mỗi ngời.


<b>1. C¶m nghÜ cđa em vỊ tình cha con trong chiến tranh qua truyện </b><i><b>Chiếc lợc ngà</b></i>
<b>của Nguyễn Quang Sáng</b>


<b>Bài làm</b>


Truyn <i>Chic lợc ngà</i>” (Nguyễn Quang Sáng) đợc viết trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ nhng chủ yếu tập trung nói về tình ngời trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
Đoạn trích “Chiếc lợc ngà” (Sgk Văn 9, tập I) thể hiện tình cha con thắm thiết, sâu nặng
của ơng Sáu và bé Thu.


Ông Sáu về thăm nhà sau bao năm ở chiến khu với cái tình của ngời cha nôn nao,
cháy bỏng khát khao đợc gặp con. Nhng ngay từ giây phút đầu, điều mà ông bấy lâu
mong đợi đợc nghe con gái gọi tiếng “<i>Ba !</i>” không đợc đền đáp. Đứa trẻ hoàn toàn ngơ


ngác, lạnh lùng, đối xử với ơng nh ngời xa lạ. Với lịng mong nhớ con, ơng càng đón chờ
tình cảm của con, nó càng cố tình cự nự. Điều đó, khiến ơng đau đớn “<i>hai tay bng</i>
<i>xuống nh bị gãy .</i>” Có những tình huống, tởng chừng thế nào nó cũng chịu thua, không ơng
ngạnh đợc nữa, phải gọi tiếng “<i>Ba</i>”. Nhng nó vẫn khơng chịu cất tiếng “<i>Ba</i>” mà ơng Sáu
chờ đợi.


Hành động trẻ con, nói năng cộc lốc, ngang ngạnh của Thu dành cho Ba khiến ông
Sáu, bạn ông Sáu và cả ngời đọc đau lòng và suy nghĩ. Khi có gia đình, hạnh phúc đợc
làm cha, tiếng gọi “<i>Ba</i>” của đứa con gái yêu cha dành cho ông khiến ông “<i>khổ tâm đến</i>
<i>nỗi không khác đợc, chỉ biết nhìn con vừa khẽ lắc đầu vừa cời</i>”.


Phản ứng tâm lí của Thu là hồn tồn tự nhiên. Thu cịn q bé để có thể hiểu tình
thế éo le xảy ra trong chiến tranh. Bản thân ngời lớn cũng cha ai chuẩn bị cho Thu ứng
phó với bất thờng. Điều đó, ngời đọc cảm đợc tình cảm chân thật, sâu sắc, mãnh liệt Thu
dành cho ba - ngời mà Thu biết trên ảnh, ngời cha đợc cô bé ghi sâu trong lịng từ tấm
ảnh, khơng phải ngời đàn ơng xng là "ba".


Đến khi đợc bà ngoại tháo gỡ thắc mắc trong lịng, về lai lịch vết thẹo, Thu vỡ lẽ đó
thực là ba mình. Trăn trở dằn vặt, cùng tình yêu, khát khao bấy lâu mong gặp mặt cha dồn
nén, bùng nổ dữ dội, quyết liệt vào giờ phút trớc khi ngời cha lên đờng. Tiếng “<i>Ba... a...</i>
<i>a... ba </i>!” vỡ ra từ sâu thẳm lịng cơ bé. Tiếng kêu mà ba nó chờ đợi bao năm rịng. Tiếng
kêu làm nhói tim mọi ngời. Ông Sáu sung sớng, hạnh phúc nghẹn lời, khơng cầm đợc nớc
mắt. Thu vồ vập, cuống qt, níu giữ cha, níu giữ u thơng bấy lâu nó mong đợi. “<i>Nó</i>
<i>hơn ba nó cùng khắp. Nó hơn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba</i>
<i>nó nữa , hai tay nó xiết chặt lấy cổ, chắc nó nghĩ hai tay khơng thể giữ đ</i>” “ <i>ợc ba nó, nó</i>
<i>dang cả hai chân rồi câu chặt lấy ba nó, và đơi vai nhỏ bé của nó run run</i>”.


Đối với ngời cha, đó là tiếng “<i>ba</i>” đầu tiên và cũng là tiếng yêu thơng cuối cùng ông
đợc nghe từ con ! ở chiến khu, ông cố gắng hết sức, thận trọng, tỉ mỉ làm cho con chiếc
l-ợc ngà. Ông đặt vào đấy tất cả tình cảm cha con. Chiếc ll-ợc trở thành vật thiêng, an ủi ông


“<i>gỡ rối phần nào tâm trạng</i>”, ni dỡng tình cha con. Ơng thờng xun “<i>lấy cây lợc ra</i>
<i>ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lợc thêm bóng, thêm mợt</i>”. Lịng u con đã biến ngời
chiến sĩ thành một nghệ nhân - nghệ nhân chỉ sáng tạo ra một tác phẩm duy nhất trong
đời. Trớc khi nhắm mắt xuôi tay, ông Sáu vẫn nhớ chiếc lợc, nhờ bạn chuyển lại cho con
-cử chỉ chuyển giao đó là một ớc nguyện giữ gìn mn đời tình cảm cha con, ruột thịt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

gắn vào đó một trái tim thổn thức tình ruột thịt, khẳng định giá trị nhân bản sâu sắc, cao
đẹp thiêng liêng !


<b>2.</b> <b>Học xong truyện </b><i><b>Chiếc lợc ngà</b></i><b> của Nguyễn Quang Sáng em hãy viết hai bài văn</b>
<b>ngắn để triển khai các nội dung :</b>


a) <i><b>Bé Thu và một tình yêu cha đằm thắm, kì lạ.</b></i>


b) <i><b>Ơng Sáu - Ngời hi sinh cả cuộc đời để gìn giữ tình cha con bất diệt.</b></i>
<b>Bài làm</b>


<b>a)</b> Bé Thu và một tình yêu cha đằm thắm, kì lạ


Có một nhà văn đã nói rằng : "<i>Khơng có câu chuyện cổ tích nào đẹp bằng chính cuộc</i>
<i>sống viết ra".</i> Cuộc chiến tranh chống Mĩ của dân tộc ta với biết bao câu chuyện đã trở
thành huyền thoại đợc các nhà văn ghi lại nh những câu chuyện cổ tích hiện đại. Trong số
ấy phải kể đến "<i>Chiếc lợc ngà" </i>của Nguyễn Quang Sáng. Nhân vật cô bé Thu tám tuổi có
một tình u cha đằm thắm, kì lạ, tiêu biểu cho những điều kì diệu mà những con ngời
Việt Nam đã viết nên.


Trong hoàn cảnh chiến tranh cha phải đi chiến đấu biền biệt xa nhà đến khi Thu lên 8
tuổi, hai cha con mới đợc gặp nhau. Vậy mà trong suốt 3 ngày gần gũi cơ bé đã khơng
nhận cha mình. Cơ nói năng cộc lốc, c xử vùng vằng, ơng ngạnh, tởng chừng tình cha con
sẽ khơng hình thành, vậy mà thật bất ngờ trớc khi ơng Sáu đi xa, tình cảm thiêng liêng ấy


đã bùng cháy lên. Trong đôi mắt <i>mênh mơng</i> của con bé bỗng <i>xơn xao</i>, miệng nó cất tiếng
gọi "<i>ba"</i>, cử chỉ <i>ôm chặt lấy ba, hôn ba và hôn cả vết thẹo dài trên má của ba</i>. Nó cịn hét
lên <i>"Khơng</i>", <i>hai tay siết chặt cổ ba, dang cả hai chân quặp chặt lấy ba, đôi vai nhỏ của</i>
<i>nó run run.</i> Đó là tiếng khóc ân hận. Trong ý nghĩ ngây thơ của nó, ngời cha thật đẹp,
nh-ng vì bom đạn qn thù cơ bé đã khơnh-ng hiểu đợc, khi hiểu đợc thì đã muộn. Để diễn tả
tình cảm đặc biệt, đằm thắm này, tác giả không viết nhiều, chỉ chọn một chi tiết làm
chúng ta xúc động bởi nó trong trẻo, chân thành : đó là chi tiết <i>Thu siết chặt lấy cổ cha...</i>
<i>tiếng kêu của nó nh là tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi ngời.</i> Tiếng ba nh vỡ
tung ra từ lịng nó. Dờng nh từ giờ phút thức tỉnh đó, Thu bắt đầu thay đổi, cơ khơng chỉ
yêu cha mà còn tự hào về ngời cha - một ngời anh hùng.


Có thể nói ở tuổi thiếu nhi, Thu là cơ bé có tình cảm mạnh mẽ, sâu sắc, hồn nhiên, ngây
thơ. Tất cả những nét tính cách ấy đều tập trung thể hiện về một tình yêu cha đằm thắm,
kì lạ.


Văn học là thể hiện tâm hồn con ngời và thời đại một cách cao đẹp. Nhà văn Nguyễn
Quang Sáng đã đem đến một nét tính cách điển hình cho vẻ đẹp con ngời Việt Nam thời
chống Mĩ.


<b>b)</b> Ông Sáu - Ngời hy sinh cả cuộc đời để gìn giữ tình cha con bất diệt


<i>Chiếc lợc ngà</i> của Nguyễn Quang Sáng là một tác phẩm văn học thành công không
phải nhà văn nào cũng thành cơng khi viết về tình cảm cha con - một tình cảm thiêng
liêng. Hình ảnh ông Sáu đã để lại ấn tợng sâu sắc về một ngời cha hy sinh cả cuộc đời để
giữ gìn tình cha con bất diệt.


Ơng Sáu tham gia cuộc chiến đấu của dân tộc, vì nhiệm vụ chung đó ơng phải hi
sinh vẻ đẹp trai trẻ của mình. Đó là nỗi đau về thể xác.


Nhng điều đáng nói ở đây là nỗi đau tinh thần của ông Sáu. Mấy ngày về thăm nhà, đứa


con gái duy nhất mà ông yêu thơng đã không nhận cha, không một lời gọi ba. Mãi đến
phút cuối cùng trớc khi chia tay ông mới đợc hởng hạnh phúc của ngời cha, nhng thật
ngắn ngủi để rồi cuối cùng ông mãi mãi phải xa con. Thật là xót xa, trong những ngày
chiến đấu gian khổ, sống và chết đều phải bí mật. Tuy nhiên, ngời cha đau khổ, lặng lẽ ấy
là một chiến sĩ anh hùng và không bao giờ chết vì ơng là ngời cha hết mực u thơng con,
ơng ớc hẹn sẽ làm chiếc lợc ngà thật đẹp cho con, ơng đã dành tất cả tình thơng u, tâm
huyết để làm chiếc lợc ngà nh một biểu tợng cùa tình cha con bất diệt. Dù cha trao tận tay
con gái chiếc lợc nhng trớc khi mất ông đã kịp trao nó cho một ngời bạn và ơng hi vọng
chiếc lợc sẽ tìm đợc địa chỉ để mãi mãi tình cha con không chết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

không thể tránh khỏi nhng tình cảm thiêng liêng của con ngời mà ở đây là tình cha con
khơng bao giờ mất. Đây cũng là chủ đề của tác phẩm này.


<b>2. Tãm t¾t trích đoạn </b><i><b>Chiếc lợc ngà</b></i><b> của Nguyễn Quang Sáng</b>


ễng Sỏu xa nhà đi kháng chiến lúc con gái mới đợc một tuổi. Bảy năm sau, ơng có
dịp về thăm nhà. Ông vui mừng muốn ôm ấp, vỗ về con, nhng bé Thu không nhận cha, đối
xử với ông lạnh lùng nh ngời xa lạ, vì trên mặt ơng Sáu có vết thẹo không giống với ngời
cha trong ảnh chụp mà em đã biết. Sau đó nhờ bà ngoại giải thích, Thu mới hiểu. Trong
phút chia tay, nỗi khát khao đợc gặp cha, tình u cha trong cơ bé bùng dậy, hối hả, cuống
qt. Tại khu căn cứ, ơng Sáu đã dồn hết tình yêu thơng, nỗi nhớ đứa con gái yêu vào việc
làm một chiếc lợc ngà để tặng con. Trong một trận càn, ông đã hi sinh. Trớc lúc nhắm mắt
xi tay, ơng cịn kịp trao cây lợc ấy cho một ngời bạn. Cuối cùng chiếc lợc đến đợc tay
con gái thì cha con đã khơng bao giờ đợc hội ngộ nữa. Tác phẩm là bài ca đâu xót nhng
đẹp đẽ về tình cha con trong cuộc chiến tranh ỏi quc.


<b>II/ Nghị luận về 1 bài thơ, đoạn thơ</b>


<i><b>STT</b></i> <i><b>Tên văn bản</b></i> <i><b>Tác giả</b></i> <i><b>Hoàn cảnh sáng</b></i>
<i><b>tác</b></i>



1 <i>Chị em TK</i>


<i> Cảnh ngày xuân</i>


<i> Kiều ở lầu Ngng Bích </i>
<i> MGS mua KiỊu</i>


Ngun Du XHPK- ThÕ kû
XIX


2 <i> KVT cøu KNN </i>


<i> LVT gỈp nạn</i> Nguyễn Đình Chiểu XHPK- Thế kûXIX


3 <i> §ång chÝ </i> ChÝnh H÷u 1948


4 <i>Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính </i> Phạm Tiến Duật 1969


5 <i> Đoàn thuyền đánh cá</i> Huy Cận 1958


6 <i>BÕp lưa</i> B»ng ViƯt 1963


7 <i> Khóc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ</i> Nguyễn Khoa Điềm 1971


8 <i>Anh trăng</i> Nguyễn Duy 1978


9 <i> Con cò</i> Chế Lan Viên 1962


10 <i> Mùa xuân nho nhỏ</i> Thanh Hải 1980



11 <i>Viếng lăng Bác</i> Viễn Phơng 1976


12 <i>Sang thu</i> Hữu Thỉnh 1977


13 <i>Nãi víi con</i> Y Ph¬ng Sau 1975


14 <i> Mây và sóng</i> Ta Go 1909. Sau dÞch


ra tiÕng Anh
1915


Dàn ý chung
1/ Mở bài:


- Nêu tác giả:..


- Tác phẩm:.


- Hoàn cảnh sáng tác:


- Bc u nờu nhn xét ,đánh giá sơ bộ về bài thơ ( Nếu là đoạn thơ -nêu rõ vị trí của nó
trong bàivà nêu khái quát nội dung cảm xúc của nó)


2/ Thân bài:


-Suy ngh, ỏnh giỏ v ni dung: SD cỏc thao tác phân tích- tổng hợp. lí lẽ, dẫn chứng…
- Suy nghĩ, đánh giá về nghệ thuật của tác phẩm


3/ Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ


- Liên hệ với bản thân.


*Lu ý:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

nhn xét ,đánh giá phải gắn với sự phân tích, bình giá ngơn từ , hình ảnh , giọng điệu, nội dung
cảm xúc…. của tác phẩm


<i><b>St</b></i>
<i><b>t</b></i>


<i><b>Tªn VB</b></i> <i><b>Bè cục</b></i> <i><b>Nghệ thuật</b></i> <i><b>ND chính cần khắc sâu</b></i>
<i><b>1. Tả chung </b></i>


<i><b>hai chị em</b></i>
<i><b>( 4 câu đầu)</b></i>


- Ước lệ, tợng trng * Duyên dáng, thanh cao, trong
trắng của ngời thiếu nữ


<b>1</b>


<b>Chị em</b>
<b>Thuý </b>
<b>Kiều</b>
<b> </b>


<i><b>2. Tả ThuýVân</b></i>
<i><b>( 4 câu tiếp)</b></i>


- ẩn dụ (khuôn trăng, nét


ngài). Nhân hoá ( hoa cời,
ngọc thốt


So sánh ( mây thua, tuyết
nh-ờng)


- Mang tích ớc lệ tợng trng


* Thuý Vân : Đoan trang, phóc
hËu


- Dự báo đợc số phận Th Vân :
Bình lặng, suôn sẻ


<i><b>3.Tả vẻ đẹp </b></i>
<i><b>Thuý Kiều </b></i>
<i><b>(12 cõu tip)</b></i>


- NT: Đòn bẩy


- Ước lệ (ẩn dụ, so sánh)
- Thành ngữ


- H/a chọn lọc (tả mắt, tài)
- Từ chọn lọc: ghen, hên”


- Vẻ đẹp của Kiều : Là sự kết hợp
sắc- tài- tình


- Là chân dung mang tính cách


số phận : cuộc đời, số phận nàng
sẽ éo le, đau khổ


<i><b>4. Cc sèng </b></i>
<i><b>cđa 2 chÞ em </b></i>
<i><b>(4 câu cuối)</b></i>


Cuc sng ờm m, hnh phỳc


<b>2</b> <b>Cảnh </b>
<b>ngày </b>
<b>xuân </b>
<b> </b>


<i><b>1. Khung cảnh</b></i>
<i><b>ngày xuân </b></i>
<i><b>( 4 câu đầu)</b></i>


- Màu sắc ( xanh non của thảm
cỏ, trắng của hoa lª)


-Tõ chän läc: Điểm
-NT: Gợi nhiều hơn tả


* Bc tranh MX: Mới mẻ, tinh
khơi giàu sức sống, khống đạt,
trong trẻo, nhẹ nhàng thanh khiết
và rất có hồn


<i><b>2. Khung </b></i>


<i><b>cảnh lễ hội</b></i>


- Danh từ ( Yến anh...)
- Động từ ( Sắm sửa...)
- Tính từ: ( gần xa)


- S ụng vui


- Rộn ràng, náo nhiệt


- Làm rõ tâm trạng của ngời.
* Gợi khôngkhí lễ hội thật rộn
ràng, tấp nập, nhộn nhịp.


<i><b> 3. Khung </b></i>
<i><b>cảnh CETK du</b></i>
<i><b>xuân trở về</b></i>


Cảnh đợc cảm nhận qua tâm
trạng : Từ láy( tà t, thanh
thanh, nao nao)


- Cảm giác bâng khuâng xao
xuyến về một ngày vui.


- Linh cảm về điều sắp xảy ra
( gặp mộ Đạm tiên và gặp Kim
Trọng)


<i><b>1. Cảnh vật </b></i>


<i><b>tr-ớc lầu Ngng </b></i>
<i><b>Bích ( 6 câu </b></i>
<i><b>đầu)</b></i>


- Khóa xuân


- H/ả: non xa, trăng gần, cát
vàng, bụi hồng.


- Mây sớm đèn khuya”


Hồn cảnh : Cơ đơn tuyệt đối


<b>3</b> <b>KiỊu ë </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>ng </b>


<b>BÝch</b> <i><b>- Nhí Kim </b></i>
<i><b>Träng ( 4 c©u)</b></i>
<i><b>- Nhí cha mĐ</b></i>
<i><b>( 4 c©u)</b></i>


- Thành ngữ


- Điển tích điển cố


* Là ngời con hiếu thảo có tấm
lòng vị tha


<i><b>3. Tâm trạng </b></i>


<i><b>của kiều (8 </b></i>
<i><b>câu)</b></i>


<i><b>a) 2 câu đầu ;</b></i>


- H/ả chọn lọc : Cửa bể chiều
hôm; Đại từ ai:


- Từ láy : ThÊp tho¸ng, xa xa


Tâm trạng : Rợn ngợp, n cụi,
nh nh


<i><b>b) 2 câu tiếp:</b></i>
<i><b>"Buồn </b></i>
<i><b>trông</b><b></b><b>về </b></i>
<i><b>đâu"</b></i>


- c©u hái tu tõ
- Ngän níc míi sa
- Hoa trôi
- Câu hỏi tu từ
- Điệp từ


- Tõm trng: Ni trụi vụ nh


<i><b>c) 2 câu tiếp</b></i>
<i><b>Buồn </b></i>





<i><b>trông</b><b></b><b>xanh </b></i>
<i><b>xanh</b></i>


- Nội cỏ:


- Láy : Rầu rầu, xanh xanh
- Điệp từ


- H/ả : Gió cuốn mặt duềnh


-TT : tàn tạ, héo hon thiếu sức
sống


<i><b>d) 2 câu cuối</b></i>
<i><b>Buồn </b></i>




<i><b>trông</b><b></b><b>ghế </b></i>
<i><b>ngồi</b></i>


- Láy : ầm ầm
- Điệp từ


Tâm trạng


- Hoang mang, lo sợ, hÃi hùng


<i><b>Nội dung </b></i>


<i><b> 8 câu cuối</b></i>


- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
cùng, điệp từ, láy, câu hỏi tu
tõ, h/¶ chän läc…


- Khắc hoạ rõ nét tâm trạng Kiều
- Tấm lòng, đồng cảm của
Nguyễn Du
<b>4.</b>
<b>Mã </b>
<b>Giám </b>
<b>Sinh </b>
<b>mua </b>
<b>Kiu</b>


<i><b>1. Ngoại hình</b></i>
<i><b>2. Cử chỉ</b></i>
<i><b>3. Ngôn ngữ</b></i>


- Chải chuốt thái quá.
- Ngồi tót sỗ sàng
- Đắn đo, cò kè


- Cộc lốc, thô lỗ thiếu văn hoá


Khc ho rõ tính cách nhân vật,
bản chất xấu xa, đê tiện của Mã
Giám Sinh : Là một tên buôn
ng-i ghờ tm



<b>5</b>


<b>Thuý </b>
<b>Kiều </b>


<i><b>1.TK báo ân</b></i>
<i><b>( 12 câu đầu)</b></i>


- Từ thuần Việt, Hán Việt
- Điển cổ, điển tích
- Thành ngữ


- Khắc hoạ rõ tính cách của Kiều
và Thóc Sinh.


- Quan niệm : ơn đền ốn trả


<b>b¸o ân </b>
<b>báo </b>
<b>oán</b>


<i><b>2. TK báo oán </b></i>
<i><b>( còn lại)</b></i>


- Giọng mỉa mai, chì chiết, đay
nghiến.


- 5 Lí lẽ Hoạn Th đa ra
- Cấu trúc câu :



Tha ra thì
Làm ra thì


Khắc hoạ rõ :
- Tính cách Kiều :


Cao thng, nhân hậu, vị tha, độ
l-ợng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Ngôn ngữ đối thoại - Ước mơ cơng lí chính nghĩa
<b>6</b>
<b>Lục </b>
<b>Vân </b>
<b>Tiên</b>
<b>Cứu </b>


<i><b>1. LVT đánh </b></i>
<i><b>c-ớp cứu Nguyệt </b></i>
<i><b>Nga.</b></i>


- Miêu t ngụn ng
- Hng ng


- Khắc hoạ rõ nét hình ¶nh LVT
mét chµng trai Nam Bé : Dịng
m·nh, bộc trực, thẳng thắn, nghĩa
hiệp.


- Sức mạnh của chính nghĩa


thắng gian tà.


- Ước mơ của NĐC và nhân dân


<b>Kiều </b>
<b>Nguyệt</b>
<b>Nga</b>
<b> XHPK</b>
<b>( NĐC)</b>


<i><b>2. trò chuyện </b></i>
<i><b>LVT và KNN</b></i>
<i><b> ( còn lại)</b></i>


- Li núi
- Hnh ng


Khắc hoạ rõ :


- LVT : Không những tài hoa
dũng cảm trọng nghĩa khinh tài
mà còn tế nhị, lịch sự, c xử có
văn hoá.


- Nguyệt Nga: Hiền hậu, nết na,
ân tình.
<b>7</b> <b>Lục </b>
<b>Vân </b>
<b>Tiên </b>
<b>gặp </b>


<b>nạn</b>
<b>(NĐC)</b>


<i><b>1. LVT gặp </b></i>
<i><b>nạn (8 </b></i>
<i><b>câu đầu)</b></i>
<i><b>2. LVT thoát </b></i>
<i><b>nạn ( còn lại)</b></i>


- Ngụn ng bỡnh d dõn dó.
- Giu xỳc cảm, khoáng đạt


- Sự đối lập giữa thiện- ác ; nhân
cách cao cả- toan tính thấp hèn.
- Thái độ quí trọng; niềm tin của
tác giả với nhân dân lao động


<b>8</b> <b>§ång </b>
<b>chÝ </b>


<i><b>1. Cơ sở hình </b></i>
<i><b>thành tình </b></i>
<i><b>đồng chí </b></i>
<i><b>( 7 cõu u)</b></i>


- Thành ngữ


- i t súng ụi : “ Anh- tôi”.
- Điệp từ : “Súng- đầu”



- “ Đồng chí ” đợc tách ra
thành một dịng thơ.


Tình đồng chí đợc hình thành rất
tự nhiên, qua thử thách - Là kết
quả tất yếu, có sức mạnh, thiêng
liêng cao cả


<b>(1948) </b>
<b>ChÝnh </b>
<b>H÷u</b>


<i><b>2. Những biểu </b></i>
<i><b>hiện của tình </b></i>
<i><b>đồng chí </b></i>
<i><b> ( 10 câu tiếp)</b></i>


- H/ả chọn: Nhà, ruộng …
- Từ chọn: Không, mặc kệ
- ẩn dụ : “Giếng nớc….”
- Đại từ sóng đơi : Anh tơi.
- Tả thực : Sốt, áo rách …
- H/ả : “Thơng nhau tay nm
ly bn tay


- Tình cảm gắn bó keo sơn.
- Cùng nhau chia sẻ khó khăn
- Có sức mạnh tinh thÇn to lín


<i><b>3. Vẻ đẹp hiện </b></i>


<i><b>thực Lãng </b></i>
<i><b>mạn của ngi </b></i>
<i><b>lớnh chng </b></i>
<i><b>Phỏp </b></i>


- Hiện thực : Đêm , rừng
hoang, sơng muối, súng


- LÃng mạn : Đầu súng trăng
treo.


- Từ chọn: Đứng- chờ


- H/ p, bay bng


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b> (3 câu cuối)</b></i>
<i><b>1. H/ả những </b></i>
<i><b>chiếc xe không</b></i>
<i><b>kính</b></i>


- Giọng thơ : Ngang tàng, tinh
nghịch.


- ĐT mạnh: Giật, rung, vỡ
- Điệp từ : Không có …


H/ả những chiếc xe rất độc đáo.
Khắc hoạ rõ chiến tranh ác liệt và
hình ảnh ngời lính.



<b>9</b>
<b>Bài thơ</b>
<b>về </b>
<b> tiểu </b>
<b>đội xe</b>
<b>khơng </b>
<b>kính </b>
<b>(1969)</b>
<b>Phạm </b>
<b>Tiến </b>
<b>Duật</b>


<i><b>2. H/ả những </b></i>
<i><b>chiến sỹ lái xe:</b></i>


- Láy: Khỉ 1
- §iƯp tõ


- §iƯp tõ Khổ 2
- So sánh


- So sánh


- ĐT mạnh Khổ 3
- Láy


- Động từ mạnh ( khổ 4)
- H/ả ẩn dụ : Trời xanh thêm
(Khổ 5)



- Lí giải bất ngờ, hợp lí:
Chỉ cần trong xe


Khắc hoạ rõ hình ảnh những
chiến sĩ lái xe chèng mü:
+ T thÕ hiªn ngang


+ Tinh thần lạc quan dũng cảm
bất chấp khó khăn nguy hiểm.
+ ý chí chiến đấu giải phóng
Miền Nam .


<b>10</b>


<b>Đồn </b>
<b>thuyền </b>
<b>đánh </b>
<b>cỏ </b>


<i><b>1. Cảnh ra </b></i>
<i><b>khơi </b></i>


<i><b>( 2 khổ đầu)</b></i>


- So sánh : (Câu1)


- ẩn dụ, nhân hoá ( Câu2)
- Từ chọn : Đoàn thuyền;
Lại ( Câu3)



-H/ả chọn lọc: ( Câu4)
- So sánh ( khổ 2)


- Cảnh ra khơi : Con ngời lạc
quan, phấn chấn; biển giàu có;
thiên nhiên giúp đỡ


- B¸o hiƯu một chuyến ra khơi
thành công


<b>( 1958) </b>
<b>Huy </b>
<b>Cận</b>


<i><b>2. Cnh ỏnh </b></i>
<i><b>cỏ trờn bin </b></i>
<i><b>( 4 kh)</b></i>


- H/ả lÃng mạn, bay bổng khoa
trơng.


- Từ chọn lọc : Dò bụng
biển ; Dàn đan thế trận
- Liệt kê: Cá nhụ , cá chim, cá
đé


-Con ngi ch ng, sáng tạo.
- Biển giàu có, đẹp , ân tình.
- Khung cảnh lãnh mạn, bay
bổng.



* Nh mét bøc tranh s¬n mài, mĩ
lệ hoành tráng.


<i><b>3. Cảnh trở về</b></i>


<i><b>(Kh th cui)</b></i> - H/ả Chọn câu hát đợc lặp lại
theo kiểu u cui tng ng.
- So sỏnh


- Nhân hoá


- Hoán dụ : Mắt cá
- Kết hợp thậm xng


- Khc ho rõ nét niềm vui chiến
thắng của đoàn thuyền đánh cá
khi trở về: Con ngời chủ động lạc
quan,kì vĩ ln lao


- Tình yêu sâu sắc, con ngời quê
hơng của Huy Cận


<b>11 Bếp </b>
<b>lửa</b>


<i><b>1. H/ả bếp lửa </b></i>
<i><b>khơi nguồn </b></i>
<i><b>c¶m xóc </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b> ( 1963)</b>
<b>B»ng </b>
<b>ViƯt</b>


<i><b>2. Hồi tởng </b></i>
<i><b>những kỉ niệm</b></i>
<i><b>tuổi thơ sống </b></i>
<i><b>bên bà và H/ả </b></i>
<i><b>bà gắn liền với</b></i>
<i><b>bếp lửa (4 khổ)</b></i>
<i><b>3. Suy nghĩ về </b></i>
<i><b>bà ( khổ 6)</b></i>
<i><b>4. Ngời cháu </b></i>
<i><b>đã trởngthành </b></i>
<i><b>và không </b></i>
<i><b>nguụi nh v </b></i>
<i><b>b</b></i>


<i><b>( khổ 7)</b></i>


- Sáng tạo hình ảnh bÕp lưa
võa hiƯn thùc võa mang ý
nghÜa biĨu tợng.


- Kết hợp miêu tả, biểu cảm tự
sự và bình luận.


- Giọng điệu và thể thơ 8 chữ
phù hơp với cảm xúc hồi tởng
và suy ngẫm



Cha ng một ý nghĩa triết lý
thầm kín : Những gì là thân thiêt
nhất của tuổi thơ mỗi ngời đều có
sức toả sáng nâng đỡ con ngời
suốt hành trình dài rộng cuả cuộc
đời.


- Tình u thơng và lịng biết ơn
bà chính là một biểu hiện cụ thể
của tình u thơng sự gắn bó với
gia đình q hơng,


- Đó cũng là sự khởi đầu của tình
u con ngi, tỡnh yờu t nc.


<b>12 Khúc </b>
<b>hát ru </b>
<b>những </b>
<b>em bé </b>


<i><b>1. Khúc ru 1</b></i>
<i><b>( 2 khổ đầu)</b></i>


- Tỡnh cảm : Con, bộ đội
- Công việc : giã go
- c m:


+ Con vung chày lún sân
+ Gạo trắng ngần



Qua 3 khúc ru : Tình cảm, công
việc, ớc mơ của


<b>lớn </b>
<b>trên </b>
<b>l-ng mẹ </b>
<b>(1971)</b>


<i><b>2. Khúc ru 2</b></i>
<i><b>( 2 khổ tiếp)</b></i>


- T/cảm: Con, làng
- Công việc : TØa b¾p


- Ước mơ : Bắp lên đều, con
mau ln, kho


ngời mẹ Tà ôi ngày càng rộng
lớn, hoà cùng công cuộc kháng
chiến gian khổ. - T/cảm, tình yêu
quê hơng


<b>Nguyễ</b>
<b>n Khoa</b>
<b>Điềm</b>


<i><b>3. Khúc ru 3 :</b></i>


<i><b>( 2 khổ cuối)</b></i> - Tình cảm : Con, đất nớc<sub>- Cơng vic:Tham gia khỏng </sub>



chiến


- Ước mơ: Thấy Bác Hồ con
lµm ngêi tù do


, đất nớc , ý chí chiến đấu, khát
vọng độc lập tự do của nhân dân
ta.


<i><b>1. Cảm nghĩ về</b></i>
<i><b>vầng trăng quá</b></i>
<i><b>khứ: ( khổ </b></i>
<i><b>1,2)</b></i>


Giọng điệu tâm tình


* Vng trng tht p, õn tỡnh
thu chung (trong khú khn)


<b>13</b> <b>ánh </b>
<b>trăng</b>


<i><b>2. Cảm nghĩ về</b></i>
<i><b>vầng trăng </b></i>
<i><b>hiện tại ( khổ </b></i>
<i><b>3,4,5)</b></i>


- Nhân hoá
- So sánh



* Cuộc sống hiện đại làm ngời ra
dễ dàng quên những gì tốt đẹp,
ân tình trong q khứ


<b>( 1978) </b>
<b>Ngu</b>
<b>n Duy</b>


<i><b>3. Cảm nghĩ </b></i>
<i><b>của tác giả</b></i>
<i><b>( khổ cuối)</b></i>


- Từ chọn lọc: Tròn
- Láy: Vành vạnh.


- Nhân hoá : im phăngphắc
- Tõ chän läc : “GiËt m×nh”


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

14 <b>Con cß </b>


<i><b>1. Hình ảnh </b></i>
<i><b>con cị qua </b></i>
<i><b>những lời ru </b></i>
<i><b>bắt đầu đến với </b></i>
<i><b>tuổi ấu thơ </b></i>
<i><b>( on1)</b></i>


- Vận dụng sáng tạo ca dao có
nội dung và ý nghĩa t tởng


khá sâu sắc.


- Hình ảnh con cò tợng trng
ngời mẹ, ngời phụ nữ vất vả.


- Hình ảnh con cị đến với tuổi
thơ một cách vụ thc


- Tình yêu ; sự che chở của
ngêi mĐ


<b>( 1962) </b>
<b>CLV</b>


<i><b>2. H/ả con cị đi</b></i>
<i><b>vào tiềm thức </b></i>
<i><b>tuổi thơ, trở </b></i>
<i><b>nên gần gũi và </b></i>
<i><b>sẽ theo cùng </b></i>
<i><b>con ngời trên </b></i>
<i><b>mọi chặng </b></i>
<i><b>đ-ờng đời</b></i>


- H/ả con cò đợc xây dựng
bằng sự liên tởng, tởng tợng
- Cánh cò trở thành bạn đồng
hành của con ngời


- Gợi ý nghĩa biểu tợng về
lịng mẹ, sự dìu dắt nâng đỡ


dịu dàng và bền bỉ của ngời
mẹ


<i><b>3. Từ hình ảnh </b></i>
<i><b>con cị , suy </b></i>
<i><b>ngẫm và triết lí </b></i>
<i><b>về ý nghĩa của </b></i>
<i><b>lời ru và lịng </b></i>
<i><b>mẹ đối với cuộc</b></i>
<i><b>đời mỗi con </b></i>
<i><b>ng-ời</b></i>


- BiĨu tỵng cho tÊm lòng ngời
mẹ Dù ở.theo con


- Âm hởng lời ru
( cuối bài)


- Khái quát thành lập quy luật
tình cảm có ý nghĩa bền vững,
rộng lớn, sâu sắc.


- Đúc kết ý nghĩa phong phú
trong hình tợng con cò


Một con cò thôi
Vỗ cánh qua nôi


<i><b>Ton bi</b></i> NT: Thể thơ sáng tạo hình ảnh ND: Ca ngợi tình mẹ ý nghĩa
lời ru đời mỗi con ngời



15 <b><sub>Mïa </sub></b>


<b>xu©n </b>
<b>nho nhá </b>


<i><b>1. Mùa xuân </b></i>
<i><b>của thiên nhiên</b></i>
<i><b>đất trời </b></i>


<i><b>( khổ 1)</b></i>


- Đảo trật tự cú pháp.
- Màu sắc hài hoà


- Không gian cao rộng, trong
trẻo.


- n d chuyển đổi cảm giác:
Từ thính- thị giác- xúc giác.
- Đại từ “ Tôi”


* Bức tranh đẹp , say sa ngây
ngất của tác giả.


* Thể hiện tình yêu tha thiết
với thiên nhiên, đất nớc gắn bó
với cuộc đời của nhà thơ


<b>( 1980) </b>


<b>Thanh </b>
<b>H¶i</b>


<i><b>2. Muà xuân </b></i>
<i><b>của đất nớc </b></i>
<i><b>Cách mạng </b></i>
<i><b>( 2 khổ tiếp)</b></i>


- H/ả chọn lọc : “Ngời cầm
súng , ngời ra ng


- Lặp lại : Lộc
- Láy: Hối hả, xôn xao
- So sánh ; Kết hợp Cứ đi
lên


* Sức sống mÃnh liệt của dân
téc


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i><b>của tác giả làm </b></i>
<i><b>mùa xuân nho </b></i>
<i><b>nhỏ để dâng </b></i>
<i><b>cho đời </b></i>
<i><b>( khổ 4,5)</b></i>


Chim, hoa”


- Èn dơ: “ Hoµ ca- nèt trầm.
- Láy : Xao xuyến, nho nhỏ,
lặng lẽ



- Điệp tõ “ Dï lµ”


cống hiến cho đất nớc góp
một “ mùa xuân nho nhỏ” của
mình vào mùa xuân lớn dân
tộc.


<i><b>4. Lời ca ngợi </b></i>
<i><b>quê hơng đất </b></i>
<i><b>n-ớc ( khổ 6)</b></i>


Tình
Nớc non


ngàn dặm<i><b> </b></i>M×nh




<i><b>1. khỉ 1 :</b></i>


- Từ chọn lọc: Con,thăm
- Hình ảnh ẩn dụ tợng trng :
Hàng tre


- Thành ngữ ẩn dụ: BÃo táp
ma sa


16



<b>Viếng </b>


<b>lăng Bác</b> <i><b>2. khổ 2 :</b></i>


- Nhân hoá


- n d : mt tri … rất đỏ”
- Điệp từ : Ngày ngày


- Liªn tëng Èn dơ : Trµng hoa


* Thể hiện lịng thành kính,
niềm xúc động sâu sắc của


<b>( 1976) </b>
<b>ViƠn </b>


<b>Ph¬ng</b> <i><b>3. khỉ 3 : </b></i>


- Èn dơ : Trêi xanh


- ẩn dụ : chuyển đổi cảm giác
: “Nghe nhói” …


- Nhói : Đau đột ngột, quặn
thắt


nhà thơ và mọi ngời đối với
Bác Hồ kính yêu khi vào lăng
ving Bỏc.



<i><b>4. Khổ 4 :</b></i> - Điệp từ


- Hình ảnh chọn lọc


17 <b>Sang </b>
<b>thu </b>
<b>( 1977 )</b>
<b>Hữu </b>
<b>Thỉnh</b>


<i><b>1 Cảm nhận </b></i>
<i><b>tinh tế của tác </b></i>
<i><b>giả về sự giao </b></i>
<i><b>mùa cuối hạ </b></i>
<i><b>sang thu</b></i>


- Từ chọn lọc : Bỗng, Phả,
hình nh, vắt


- H/ả chọn lọc : Hơng ổi, gió
se, sơng, sông, chim, mây,
nắng, ma, sấm , hàng cây.
- Từ láy : Chùng chình , dềnh
dµng, véi v· …


- Hình ảnh “ Có đám mây ..
sang thu


* Cảm nhận tinh tế sâu sắc về


sù giao mïa


* Những chiêm nghiệm, triết
lí về đời ngời.


<i><b>2.Chiêm </b></i>
<i><b>nghiêm triết lí </b></i>
<i><b>về đời ngi</b></i>


- Bài thơ hiểu theo 2 tầng
nghĩa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

18 <b>Nãi víi </b>
<b>con</b>


<i><b>1. Con lớn lên </b></i>
<i><b>trong tình yêu </b></i>
<i><b>thơng sự nâng </b></i>
<i><b>đỡ của cha mẹ </b></i>
<i><b>(đoạn 1)</b></i>


- Hình ảnh đẹp : “Đan lờ ..
câu hỏt.


- Động từ : Cài, ken (gắn bó,


qun qt) <sub>+ Tình cảm gia đình</sub>


+ Ca ngỵi trun thèng cần



<b>( Sau </b>
<b>1975) </b>
<b>Y Phơng</b>


<i><b>2. Lũng t ho </b></i>
<i><b>v sc sống </b></i>
<i><b>mạnh mẽ, bền </b></i>
<i><b>bỉ, về truyền </b></i>
<i><b>thống cao đẹp </b></i>
<i><b>của quê hơng </b></i>
<i><b>và niềm mong </b></i>
<i><b>-ớc con hãy kế </b></i>
<i><b>tục xứng đáng </b></i>
<i><b>truyền thống ấy</b></i>
<i><b>( đoạn 2)</b></i>


H/ả đẹp: + “ Sống nh sông
nh suối lên thác xuống ghềnh
khơng lo cực nhọc”


+ “Ngời đồng mình… phong
tc


cù, sức sống mạnh mẽ của quê
hơng


+ Gợi nhắc tình cảm gắn bó
với truyền thống, quê hơng
+ ý chí vơn lên trong cuộc
sống



<b>Một số bài viết cụ thể.</b>


<b>Kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn</b>


<b>trích- đoạn thơ, bài thơ</b>



<b></b>



<b>---1. Phõn tớch bi th </b>ỏ<i><b>nh trng</b></i><b> của Nguyễn Duy để cảm nhận đợc bài học sâu sắc</b>
<b>mà tác giả muốn gửi gắm.</b>


<b>Bµi lµm</b>


Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nớc. Nguyễn Duy nổi tiếng với các bài thơ nh : “<i>Tre Việt Nam</i>”, “<i>Hơi ấm ổ rơm</i>”, ... Hiện
nay, Nguyễn Duy vẫn tiếp tục sáng tác, ông viết đều những bài thơ tài hoa, đậm chất suy
t.


“<i>ánh trăng</i>” (1978) là một trong những bài thơ của Nguyễn Duy đợc nhiều ngời a
thích bởi tình cảm chân thành, sâu sắc, tứ thơ bất ngờ, mới lạ :


Hai khổ thơ đầu, tác giả nhắc đến những kỉ niệm đẹp :


<i>Hồi nhỏ sống với đồng.</i>




<i>Víi s«ng råi víi bể</i>
<i>Hồi chiến tranh ở rừng</i>
<i>Vầng trăng thành tri kỉ .</i>



Trng gắn bó với tác giả ngay từ thời thơ ấu. Trăng gắn với đồng ruộng, dịng sơng,
biển cả. Dù ở đâu, đi đâu trăng cũng gắn bó với ngời. Nhng phải đến khi ở rừng nghĩa là
lúc tác giả sống trên tuyến đờng Trờng Sơn xa gia đình, quê hơng vầng trăng mới trở
thành “<i>tri kỉ</i>”. Trăng với tác giả là đôi bạn không thể thiếu nhau. Trăng chia ngọt, sẻ bùi,
trăng đồng cam cộng khổ.


Tác giả khái quát vẻ đẹp của trăng, khẳng định tình u thơng q trọng ca mỡnh vi
trng :


<i>Trần trụi với thiên nhiên</i>




<i>Hồn nhiên nh cây cỏ</i>
<i>Ngỡ không bao giờ quên</i>
<i>Cái vầng trăng tình nghĩa .</i>”


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

ấy mà có những lúc tác giả tự thú nhận là mình đã lãng quên cái “<i>vầng trăng tình</i>
<i>nghĩa</i>” ấy :


<i>Tõ håi vỊ thµnh phè</i>




<i>Quen ánh điện, cửa gơng</i>
<i>Vầng trăng đi qua ngõ</i>
<i>Nh ngời dng qua đờng .</i>”


Trớc đây, tác giả sống <i>với sông, với bể, với rừng</i> bây giờ môi trờng đã thay đổi. <i>Từ</i>


<i>hồi về thành phố </i>đời sống cũng thay đổi theo :“<i>quen ánh điện, cửa gơng . </i>” “<i>ánh điện ,</i>”


<i>cöa g</i>


“ <i>ơng</i>” tợng trng cho cuộc sống sung túc, đầy đủ sang trọng ... dần dần “<i>cái vầng</i>
<i>trăng tình nghĩa</i>” ngày nào bị lãng quên. “<i>Vầng trăng</i>” ở đây tợng trng cho những tháng
năm gian khổ, đó là tình bạn, tình đồng chí đợc hình thành từ những tháng năm ấy. Trăng
bây giờ thành<i> ng</i>“ <i>ời dng</i>”... Con ngời ta thờng hay đổi thay nh vậy. Bởi thế đời vẫn thờng
nhắc nhau : “<i>ngọt bùi nhớ lúc đắng cay</i>”. ở thành phố vì quen với “<i>ánh điện, cửa gơng</i>”
quen với cuộc sống đầy đủ tiện nghi nên ngời đã không thèm để ý đến “<i>Vầng trăng</i>” - con
ngời, mảnh đất từng là tri kỉ một thời.


Phải đến lúc toàn thành ph mt in :


<i>Phòng buyn đinh tối om</i>




<i>Vội bật tung cửa sổ</i>


<i>Đột ngột vầng trăng tròn</i>


<i>Vng trng</i> xut hin tht bất ngờ, khoảnh khắc ấy, phút giây ấy... ngời lính năm xa
mới bàng hồng trớc vẻ đẹp kì diệu của vầng trăng. Bao nhiêu kỉ niệm xa bỗng ùa về lm
"Con ngi ny" c <i>rng rng</i> nc mt.


<i>Ngửa mặt lên nhìn mặt</i>





<i>Có cái gì rng rng..."</i>


<i>"... ánh trăng im phăng phắc</i>
<i>Đủ cho ta giật mình... .</i>


Trng vn thy chung mc cho ai thay đổi, vơ tình với trăng. Trăng bao dung và độ
l-ợng biết bao ! Tấm lòng bao dung độ ll-ợng ấy “<i>đủ cho ta giật mình</i>” mặc dù trăng không
một lời trách cứ. Trăng tợng trng cho vẻ đẹp bền vững, phẩm chất cao quí của nhân dân,
trăng tợng trng cho vẻ đẹp bền vững của tình bạn, tình đồng đội trong những tháng năm
“<i>khơng thể nào quên</i>”. Tợng trng cho "mảnh đất nuôi ta thành dũng sĩ


“<i>ánh trăng</i>” của Nguyễn Duy đã gây đợc nhiều xúc động đối với độc giả bởi cách
diễn đạt bình dị nh lời tâm sự, lời tự thú, lời tự nhắc chân thành. Giọng thơ trầm tĩnh sâu
lắng. Tứ thơ bất ngờ mới lạ ,“<i>ánh trăng</i>” còn mang ý nghĩa triết lí về sự thuỷ chung khiến
cho ngời đọc phải “<i>giật mình</i>” suy nghĩ, nhìn lại chính mình để sống đẹp hn, ngha tỡnh
hn.


<b>2.Viết lời bình cho đoạn thơ sau :</b>


<i><b>Trăng cứ tròn vành vạnh</b></i>
<i><b>Kể chi ngời vô tình</b></i>


<i><b>á</b><b>nh trăng im phăng phắc</b></i>
<i><b>Đủ cho ta giật mình</b></i>


<b> (</b><i><b>á</b><b>nh trăng</b></i><b>, Ngun duy)</b>
<b>Bµi lµm</b>


Hàng ngàn năm nay, vầng trăng đã hiện diện trong thơ. Trăng nh một biểu tợng thơ
mộng gắn với tâm hồn thi sĩ. Nhng có một nhà thơ cũng viết về trăng, khơng chỉ tìm thấy


ở đấy cái thơ mộng, mà còn gửi gắm những nỗi niềm tâm sự mang tính hàm nghĩa độc
đáo. Đó là trờng hợp bài thơ <i>ánh trăng</i> của Nguyễn Duy viết năm 1978 tại thành phố Hồ
Chí Minh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Vầng trăng trong thời tuổi thơ và chiến tranh gắn bó đẹp là vậy thế mà do hoàn
cảnh con ngời đã lãng quên để rồi từ trong sâu thẳm tâm hồn, con ngời phải day dứt. Hai
khổ kết bài thơ này mang hàm ngha c ỏo ú :


<i>Trăng cứ tròn vành vạnh</i>
<i>...</i>
<i>Đủ cho ta giËt m×nh</i>


Vầng trăng vẫn đẹp và trịn đầy nh biểu tợng bao dung, nghĩa tình của nhân dân
khơng đòi hỏi đợc đền đáp. Nhng trăng cũng "im phăng phắc" với ánh mắt nghiêm nghị,
thái độ nghiêm khắc. Khiến tình cảm ngời lính trong giây lát đã lãng qn quá khứ, trong
sa ngã đời sống đã tự vấn lơng tâm mình, tự sám hối với lịng mình. Cái <i>rng rng</i> muốn bật
khóc và cái <i>giật mình</i> tỉnh ngộ là tấm lịng chân thực của ngời lính vốn cao đẹp không thể
khác.


Với ý nghĩa này, <i>ánh trăng</i> mang tính chất triết lí sâu sắc, có tác dụng cảnh tỉnh
những ai dễ lãng quên quá khứ tốt đẹp. Cần biết sống thủy chung, nghĩa tình.


Sau chiÕn tranh "<i>Thêi t«i sống biết bao câu hỏi lớn/ Câu trả lời thật không dễ dàng chi"</i>.


<i>ỏnh trng</i> ca Nguyn Duy giỳp mỗi ngời tìm đợc câu trả lời thấm thía trong cỏi<i> "git</i>
<i>mỡnh", "rng rng</i>" y.


<b>Từ bài thơ </b>á<i><b>nh trăng</b></i><b> của Nguyễn Duy em hÃy viết lại những suy t cđa ngêi</b>
<b>lÝnh sau chiÕn tranh.</b>



<b>Bµi lµm</b>


Cuộc kháng chiến đã qua đi, ngời lính trong chiến tranh giờ đây đã về với cuộc sống
hàng ngày. Tởng nh sự bận rộn hôm nay sẽ khiến ngời ta quên lãng quá khứ. Nhng có một
lúc nào đó trong đời thờng những kỉ niệm chiến tranh lại nh những thớc phim quay chậm
hiện về. Nguyễn Duy gửi tới bạn đọc thi phẩm “<i>ánh trăng</i>” cũng chính là gửi tới bạn đọc
thơng điệp : Khơng nên sống vơ tình, phải biết thủy chung nghĩa tình cùng q khứ.


<i>Hồi nhỏ sống với đồng</i>




<i>Víi s«ng råi với bể</i>
<i>Hồi chiến tranh ở rừng</i>
<i>Vầng trăng thành tri kỉ .</i>”


Hình ảnh những <i>đồng, sơng, bể, rừng</i> ngun sơ, thuần hậu trong khổ thơ đầu này là
nơi đã nuôi dỡng, che chở cho tuổi thơ và năm tháng chiến tranh, cả một quãng đờng dài
sống trong tình thơng yêu, gắn bó với thiên nhiên, với những miền quê ấy, <i>vầng trăng</i>
<i>thành tri kỉ</i>. Trăng nh mái nhà, nh ngời bạn thân thiết của tâm hồn. ở đó tâm hồn tình cảm
con ngời cũng đơn sơ thuần phác nh chính thiên nhiên. Trăng và ngời đã tạo nên mối giao
tiếp, giao hồ thủy chung tởng nh khơng bao giờ có thể qn đợc.


<i>Tõ håi vỊ thµnh phè</i>




<i>Quen ánh điện cửa gơng</i>
<i>Vầng trăng đi qua ngõ</i>
<i>Nh ngời dng qua đờng .</i>”



Khi chiến tranh kết thúc. Ngời lính trở về bị hấp dẫn bởi đô thị, với <i>ánh điện, cửa </i>
<i>g-ơng</i>, những ánh sáng nhân tạo đã làm họ quên đi ánh sáng tự nhiên hiền dịu của trăng.
Cuộc sống hiện đại với nhiều tiện nghi đã làm cho con ngời thờ ơ, vơ tình với những ngày
gian khổ, cùng đồng đội, đồng chí chung một chiến hào mà <i>trăng</i> là biểu tng.


<i> Vầng trăng đi qua ngõ</i>


<i>Nh ngi dng qua đờng</i>”.


Từ hình ảnh vầng trăng “<i>tri kỉ</i>”, vầng trăng tình nghĩa trở thành <i>ngời dng</i> <i>qua đờng,</i>


Nguyễn Duy đã diễn tả đợc cái đổi thay của lòng ngời, cái lãng quên, dửng dng đến phũ
phàng. Cái so sánh thật thấm thía: “<i>nh ngời dng qua đờng</i>”.


Cũng nh dịng sơng có khúc phẳng lặng êm đềm, cũng có khúc ghềnh thác dữ dội.
Cuộc đời vốn cũng nhiều biến động. Ghi lại một tình huống, cuộc sống nơi thị thành, của
những con ngời từ rừng về thành phố, Nguyễn Duy đặt con ngời vào bối cảnh.


<i>Thình lình đèn điện tắt</i>




</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i>Đột ngột vầng trăng tròn .</i>


Khi ỏnh trng nhõn to vụt tắt, bóng tối bao trùm khắp khơng gian thì vầng trăng
xuất hiện khiến con ngời ngỡ ngàng trứơc ánh trăng thân thơng của tuổi thơ trên những
nẻo đờng ta sống và trong cuộc chiến gian khổ, ác liệt. Cuộc sống hiện đại làm cho lòng
ngời thay đổi... Trớc ngời bạn vơ tình ấy, trăng chẳng nói, chẳng trách khiến ngời lính cảm
thấy có cái gì <i>rng rng</i>. ánh trăng soi chiếu khiến ngời ta nhận ra độ lệch của nhõn cỏch


mỡnh.


<i>Trăng cứ tròn vành vạnh</i>




<i>Kể chi ngời vô tình</i>


<i>ánh trăng im phăng phắc</i>
<i>Đủ cho ta giật mình .</i>


ỏnh trng trớc sau vẫn vậy mộc mạc, giản dị và thủy chung. Trăng lặng lẽ trịn đầy
một cách trong sáng, vơ t, mặc cho thời gian trôi, mặc cho bạn bầu xa ai đó quay lng dù
trong quá khứ trăng là tri kỉ. Nhng trăng cũng khơi gợi niềm xúc động, đánh thức lơng
tâm ở con ngời. Cái giật mình đợc diễn tả trong khổ thơ “<i>vô ngôn</i>” thể hiện sự bình tĩnh
đáng q. Qua bài thơ Nguyễn Duy đã khám phá ra vẻ đẹp không bao giờ kết thúc. Dờng
nh cuộc sống mới đầy đủ hơn khiến cho con ngời lãng quên ánh trăng. Hành trình đi tìm
những hạt ngọc ẩn dấu trong tâm hồn con ngời không bao giờ ngơi nghỉ và việc hồn
thiện mình của chính mỗi con ngời cũng không phải một sớm một chiều.


Cuộc đấu tranh hớng thiện âm thầm mà khốc liệt, nó địi hỏi lịng dũng cảm của con
ngời. Ngời lính năm xa đã dành trọn quá khứ soi mình trong hiện tại để đấu tranh loại bỏ
sự vơ tình vơ nghĩa của bn thõn, hng ti s cao c, tt p.


<i>ánh trăng</i> là bài thơ không quên về quá trình hớng thiện, quá trình hoàn thiện
mình của mỗi con ngời trong cuộc sống hôm nay.


<b>3.</b> <b>Phân tích hình ảnh ngời mẹ trong bài thơ </b><i><b>Khúc hát ru những em bé lớn trên l</b><b>ng</b></i>
<i><b>mẹ</b></i><b> của Nguyễn Khoa Điềm</b>



<b>Bài làm</b>
<i>Khúc hát ru những em bÐ lín trªn l</i>


“ <i>ng mẹ</i>” đợc Nguyễn Khoa Điềm sáng tác vào


ngày 25 tháng 3 năm 1971, là một trong số những bài thơ hay của ông. Nổi bật trong bài
là hình ảnh ngời mẹ Tà Ơi nh là biểu tợng về ngời mẹ Việt Nam anh hùng. Đó là một con
ngời rất mực thơng con nhng cũng vô cùng yêu nớc. Dờng nh đứa con yêu q và đất nớc
thân thơng ni con nên ngời và đánh giặc giải phóng q hơng là những gì trọng đại nhất
cao quí nhất của ngời mẹ này trong những năm đất nớc phải gồng mình chống đế quốc Mĩ
xâm lợc.


Bài thơ đồng thời là lời hát ru. Tác giả ru em Cu Tai ngủ ngoan (đồng thời miêu tả
hình ảnh ngời mẹ). Ngời mẹ trong bài ru em ngủ ngoan nhng đó là lời ru thầm, lời ru
trong tim <i>(Lng đa nôi và tim hát thành lời</i>). Lời ru của tác giả và lời ru của ngời mẹ nối
tiếp nhau, đan cài, hoà quyện vào nhau làm nên những khúc hát ru vừa đằm thắm, dịu
dàng, vừa trầm t, sâu lắng. Vì kết cấu bài thơ nh những khúc hát ru nên bài thơ cứ trở đi
trở lại một số khúc giống nhau nh những nét nhạc chủ đạo trong một bài hát. Bài thơ có
ba khúc ru. Mỗi khúc hát ru là một đoạn thơ. ở đoạn thơ thứ nhất, ngời mẹ ru con khi địu
con <i>trên lng</i> và <i>giã gạo nuôi bộ đội</i>. Giấc ngủ của em <i>nghiêng nghiêng</i> theo <i>nhịp chày</i>,
thấm mồ hôi lao động vất cả của mẹ. Ngời mẹ Tà Ơi thơng con nhất mực khơng lúc nào
chịu rời con đã lấy <i>lng làm nôi</i> và đôi <i>vai gầy làm gối</i> cho con. Và lời ru con của mẹ cất
lên bên cối gạo giữa sàn nhà cũng chính là lời tâm sự, lời tự nhủ, lời mẹ thầm nói với
chính mình. Lịng u con của mẹ gắn liền với tình thơng u bộ đội :


<i>MĐ th</i>


“ <i>ơng A Kay, mẹ thơng bộ đội</i>
<i>Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần</i>
<i>Mai sau con lớn vung chày lún sân...</i>”



Ước mơ của ngời mẹ nối liền với giấc mơ của con và cùng hội tụ lại trong tình thơng
yêu sâu sắc những anh bộ đội. Trong đoạn thơ thứ hai, bà mẹ Tà Ôi địu con đi tỉa bắp trên
núi Ka Li. Tình thơng u và niềm hi vọng vơ bờ của ngời mẹ đối với đứa con đợc thể
hiện bằng lời và những hình ảnh độc đáo :


<i>Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i>MỈt trêi cđa mĐ con n»m trªn lng</i>.”


Trong câu thơ trên hình ảnh mặt trời là một hình ảnh thực. Mặt trời đem lại ánh sáng,
sự sống cho cây cỏ, làm cho cây cỏ thêm tơi tốt, nh cây ngô bắp to, hạt mẩy. Hình ảnh
mặt trời ở câu thơ sau là ẩn dụ. Tác giả so sánh ngầm Cu Tai là <i>mặt trời của mẹ. </i>Coi con
nh mặt trời thì quả là lịng mẹ u q con vơ hạn, mong đợi ở con rất nhiều. Đó là ánh
sáng, là nguồn sống, là niềm vui, là niềm hạnh phúc, là tất cả tơng lai của mẹ. Hai câu
thơ, hai hình ảnh tơn nhau lên, đối ý với nhau, đã làm nổi bật tình thơng yêu sâu sắc và
niềm hi vọng lớn lao của ngời mẹ đối với đứa con. Lời ru của ngời mẹ Tà Ôi ngân nga
trong trái tim mẹ khi mẹ địu con đi tỉa bắp vẫn hớng về đứa con thơ u q của mình.
Lịng thơng u con của mẹ trong hồn cảnh này gắn liền với tình thơng u dân làng
-những ngời dân lao động nghèo đói :


<i>MĐ th</i>


“ <i>ơng A Kay, Mẹ thơng làng đói</i>
<i>Con mơ cho mẹ hạy bắp lên đều</i>
<i>Mai sau con lớn phát mời Ka Li .</i>”


Trong đoạn thơ thứ ba, ngời mẹ địu con trong t thế đang “<i>chuyển lán , đạp rừng</i>” “ ”.
Bà mẹ băng rừng, địu con trên lng đa con đi “<i>để giành trận cuối</i>”. Lòng yêu con của mẹ
đến đây gắn liền với lòng yêu nớc : “<i>Mẹ thơng A Kay mẹ thơng đất nớc</i>”. Ngời mẹ gửi


gắm vào giấc mơ của con niềm khao khát đợc gặp Bác Hồ và mong đất nớc đợc độc lập t
do :


<i>Con mơ cho mẹ đ</i>


<i>ợc gặp Bác Hồ</i>


<i>Mai sau con lín thµnh ngêi tù do .</i>”


Tiếng hát ru con của ngời mẹ Tà Ơi khơng phải đợc cất lên bên cánh võng hay trên
giờng ấm nệm êm trong phòng ngủ. Tiếng hát ru ấy ngân lên trong trái tim của mẹ khi mẹ
địu con giã gạo, tỉa bắp trên núi, khi mẹ “<i>chuyển lán , đạp rừng</i>” “ ” hoặc trên đờng ra chiến
trờng để giành trận cuối. Nh vậy, bà mẹ Tà Ôi là một ngời mẹ lao động, trực tiếp sản xuất,
phục vụ cho chiến đấu của tồn dân tộc. Tình thơng con, thơng bộ đội, thơng dân làng,
th-ơng đất nớc hoà quyện vào nhau trong tấm lòng của một ngời mẹ miền núi yêu nớc trong
những năm tháng chống Mĩ khó khăn, gian khổ.


Theo lời ru (và cũng là tình yêu thơng của mẹ), theo bớc chân của ngời mẹ Tà Ơi,
khơng gian cũng đợc mở rộng dần: từ sân (khi mẹ giã gạo) đến ngọn núi Ka Li (khi mẹ đi
tỉa bắp) rồi đến những rừng những suối khi mẹ chuyển lán đạp rừng. Và ớc mơ, khát vọng
của ngời mẹ gửi gắm qua lời hát ru tha thiết, nặng tình nặng nghĩa ấy cũng mỗi lúc một
lớn dần : “<i>Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần</i>” đến “<i>Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều</i>”...
Từ mong muốn “<i>Mai sau con lớn vung chày lún sân</i>” đến “<i>Mai sau con lớn phát mời Ka</i>
<i>Li</i>” cuối cùng cũng bùng lên thành một khát vọng cháy bỏng “<i>Mai sau con lớn làm ngời</i>
<i>tự do</i>”. Tinh thần, khơng khí sục sơi của đất nớc trong những năm tháng đánh Mĩ đã đi
vào lời hát ru của những bà mẹ. Cuộc chiến tranh nhân dân khiến cả đến những bà mẹ
miền núi có con nhỏ vào cuộc chiến đấu hi sinh, gian khổ. Biết bao em bé đã “<i>lớn trên lng</i>
<i>mẹ</i>” đi “<i>đến chiến trờng</i>” và trong số họ khơng ít những ngời đã thành những anh hùng
dũng sĩ. Qua những khúc hát ru với những điệp khúc đã trở đi trở lại nhng vẫn có sự biến
hố phát triển, Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện thật sinh động, ám ảnh đầy sức mạnh nghệ


thuật khát vọng mãnh liệt độc lập tự do của toàn dõn tc.


<b>4. Phân tích đoạn thơ : </b>


<i><b>Em cu Tai ngủ trên lng mẹ ơi</b></i>


<i><b>Em ng cho ngoan ng ri lng m</b></i>
<i><b>M gió go m nuụi b i</b></i>


<i><b>Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng</b></i>
<i><b>Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi</b></i>


<i><b>Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối</b></i>
<i><b>Lng đa nôi và tim hát thành lời.</b></i>


<b>(</b><i><b>Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ</b></i><b>, Nguyễn Khoa Điềm)</b>
<b>Bài làm</b>


Nh th Nguyn Duy đã viết :


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i>VÉn cha ®i hÕt nh÷ng lêi mĐ ru</i>


Lời ru của mẹ chính là nguồn năng lợng tinh thần để giúp mỗi chúng ta trởng thành
nên ngời. Bởi thế cảm xúc về lời ru của mẹ đã đi vào nghệ thuật và thơ ca. Nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm cũng xuất phát từ truyền thống này nhng có sự sáng tạo rất mới với


<i>Khóc h¸t ru những em bé lớn trên lng mẹ.</i>


Bi th c viết năm 1971 in trong tập "<i>Đất và khát vọng</i>". Cảm xúc bao trùm bài
thơ là tình cảm chân thành của tác giả về hình ảnh ngời mẹ dân tộc Tà Ơi với tình thơng


con, thơng bộ đội, u đất nớc.


Đoạn thơ mở đầu chính là lời hát ru của tác giả nói về hình ảnh mẹ giã gạo nuôi bộ đội
và rất yêu thơng con :<i> </i>


<i>Em cu Tai ngđ trªn lng mẹ ơi</i>
<i>...</i>
<i>Lng đa nôi và tim hát thành lời</i>


M u là điệp khúc ngọt ngào tha thiết: <i>Em Cu Tai ngủ trên lng mẹ ơi/ Em ngủ</i>
<i>cho ngoan đừng rời lng mẹ.</i>Tác giả vỗ về em Cu Tai ngủ bởi vì : <i>mẹ giã gạo mẹ ni bộ</i>
<i>đội, nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng.</i> Tiếng ru con ngủ "nghiêng" theo nhịp chày
làm cho giấc ngủ của em cũng "nghiêng" theo. Con cũng đang chia sẻ theo công việc của
ngời mẹ. Công việc giã gạo nuôi bộ đội không chỉ là cơng việc đơn thuần mà nó thật sự có
ý nghĩa cao cả, hớng về sự nghiệp chung của cuộc kháng chiến chống Mĩ của toàn dân
tộc.


Sự vất vả của mẹ đợc diễn tả trong câu thơ :


<i>Må h«i mĐ rơi má em nóng hổi</i>
<i>Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối</i>
<i>Lng đa nôi và tim hát thành lời</i>


Hng lot cỏc hình ảnh hốn dụ : mồ hơi, vai, lng, má, tim, đợc sử dụng rất đắt để
thể hiện trái tim yêu thơng mênh mông của ngời mẹ nghèo đặc biệt là hình ảnh "má em
nóng hổi" vì giọt mồ hơi tuôn rơi của mẹ, lng mẹ là chiếc nôi để con lớn lên, tim mẹ dạt
dào tình mẫu tử đã hát thành lời đó là tiếng hát từ trái tim, từ cảm xúc yêu thơng con của
ngời mẹ. Đây là một câu thơ đặc sắc, chứa hai hình ảnh đẹp : <i>Lng đa nôi và tim hát thành</i>
<i>lời</i>



Qua đoạn thơ thứ nhất, khúc hát ru của tác giả, ta thấy đợc tình cảm chân thành của
ng-ời mẹ nghèo vất vả, lam lũ nhng có lịng thơng con, yêu nớc. Ngng-ời mẹ Tà Ôi đã trở thành
biểu tợng của đất nớc.


<b>Từ bếp lửa đời đến </b><i><b>Bếp lửa</b></i><b> trong thơ Bằng Việt</b>
<b>Bài làm</b>


Đọc “<i>Bếp lửa</i>” của Bằng Việt tôi đã mờng tợng ra một chàng trai trẻ trong cái giá
lạnh của mùa đông Ki-ép ở đất nớc U-crai-na xa xôi đơng cặm cụi sởi ấm những nguồn
thơng qua từng chữ, từng câu mà đợc thắp lên ngọn lửa đợm đà của một thời thơ ấu đẹp đẽ
sống bên ngời bà yêu dấu...


Đến nay đã hơn bốn thập kỉ kể từ khi bài thơ ra đời, ta thực khó rõ đã có bao nhiêu
trái tim rung cảm mỗi khi đến với “<i>Bếp lửa</i>”. Chỉ biết đằng sau mạch cảm xúc dạt dào của
hồi niệm kia sẽ là gì nếu khơng phải một tình lan tỏa với cái nóng, cái nồng đ ợm của
“<i>Bếp lửa quê nhà ,</i>” với sự ấm áp, ấp iu của “<i>ngọn lửa tình ngời .</i>”


Có lẽ khi nhắc về quá khứ, nhất là những thời điểm đẹp đẽ, ngời ta vẫn thờng kể
nhiều hơn. Với “<i>Bếp lửa</i>” nhà thơ Bằng Việt thực đã dắt dẫn ngời đọc vào sâu trong mạch
kể, mạch hồi tởng của ông. Hồi ức đẹp một đi không trở lại của tuổi thơ đợc tái hiện
không phải bằng một trí nhớ lan man, chắp vá. Trái lại, ở sâu trong tiềm thức của tác giả,
hình ảnh “<i>Bếp lửa</i>” và “<i>ngời bà</i>” lúc nào cũng tỏ sáng lạ kì - trở thành một điểm đi về
trong cõi nhớ. Dòng suy tởng và hoài niệm của ngời cháu xa quê nhà có lẽ đều đợc khởi
nguồn từ những hình ảnh đầy giản dị mà thân thơng, ấm áp vô cùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i>Một bếp lửa chờn vờn sơng sớm</i>
<i>Một bếp lửa ấp iu nồng đợm</i>
<i>Cháu thơng bà biết mấy nắng ma</i>
<i>Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói</i>
<i>Năm ấy là năm đói mịn đói mỏi</i>


<i>Bố đi đánh xe khơ rạc ngựa gầy</i>
<i>Chỉ nhớ khói hum nhèm mắt cháu</i>
<i>Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.</i>


Cái “nỗi nhớ về bếp lửa” đợc nói trực tiếp song khơng vì thế mà giảm đi phần sâu
lắng, tinh tế. Hình ảnh “<i>Bếp lửa</i>” gợi nhớ bằng nhiều giác quan bằng trí tởng tợng. Thị
giác (chờn vờn sơng sớm), cảm giác (ấp iu nồng đợm) và khớu giác (sống mũi còn cay)
rồi xúc giác (hun nhèm mắt cháu). Tác giả hớng mọi giác quan để quay về sống lại kỉ
niệm trong trí tởng tợng. Dờng nh khơng cịn cảm giác khoảng cách của thời gian ở đây
nữa, mọi hình ảnh gắn với bếp lửa đã tái hiện chân thật, rõ ràng từ một thời kí ức xa xơi !
Hình ảnh bếp lửa cịn gắn với ngời bà đầy thân thơng. Tuy khơng trực tiếp nói ra song
ng-ời đọc hình dung đợc cơng việc của ngng-ời bà : “nhóm bếp”. Tuổi thơ của cháu gắn với bếp
lửa, với mùi khói cay nhèm và cũng gắn chặt với bà. Phải chăng hình ảnh: “Một bếp lửa
ấp iu nồng đợm” chính là hố thân của tình cảm bà dành cho cháu. Vì vậy có lẽ tìm về với
bếp lửa q nhà cũng chính là tìm về tuổi thơ sống bên bà dành cho cháu. Sự tơng đồng
đẹp đẽ ấy dễ thờng mấy ai nhận ra. Chỉ có Bằng Việt với khoảng cách thời gian đầu đời
trong sáng đợc gắn bó bên bà mới có thể “cảm” sâu sắc đến thế, cái tởng chừng quá bình
dị, mộc mạc. Đắm mình trong dịng hồi ức tơi mát của tác giả, chúng ta muốn tìm đến với
những tình thơng yêu nng hu nh th.


<i>Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế</i>
<i>...</i>


<i>Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe</i>
<i>Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học</i>
<i>Nhóm bếp lửa nghĩ thơng bà khã nhäc .</i>”


Cái ấm áp của “<i>Bếp lửa</i>” và “<i>tình ngời</i>” trong sự tơng đồng, ta đã biết. Đằng sau đó
dờng nh cịn có một sự tơng đồng nữa. Bếp lửa và ngời bà đều là những gì gắn bó, thân
th-ơng nhất với kỉ niệm của cháu. Nếu “<i>Bếp lửa củi rơm</i>” gắn với cảm nhận “mùi khói”, với


kỉ niệm “khói hun nhèm mắt cháu”, với d vị “sống mũi cịn cay” thì ngời bà gắn với tuổi
thơ cháu vừa nh một ngời biết chăm sóc, vừa nh một ngời bạn lớn. Những kí ức nh ùa vào
trong tâm tởng cháu. Đó là từ năm : "lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói”, lại cả những
năm “đói mịn đói mỏi”, những lúc bà hay kể chuyện những ngày ở Huế những khi “giặc
đốt nhà cháy tàn, cháy trụi”... Từ lúc nào tuổi thơ nhỏ bé của cháu đã đợc truyền hơi ấm
từ bếp lửa, từ bà ! Một điều không thể ngẫu nhiên là : mỗi khi nhắc về bếp lửa thì lại thấy
xuất hiện ngời bà và mỗi khi xuất hiện ngời bà lại thấy công việc ca b xoay quanh bp
la.


<i>Nhóm bếp lửa nghĩ thơng bà khã nhäc.</i>


Khơng nói mà tình cảm vẫn dạt dào, khơng hô hào, bồng bột mà ngời ta vẫn không
thể làm ngơ trớc sự chân thành. Đó có lẽ là những gì Bằng Việt đã làm khi dựng lên hình
ảnh song song mà hoà hợp với nhau giữa “<i>Bếp lửa</i>” và “<i>ngời bà</i>”. Trong kỉ niệm, trong
cảm xúc của mỗi nỗi nhớ, lí trí đã nhờng chỗ cho tình cảm và cái rõ ràng, minh bạch đã
nhoè đi để đợc thêm những cái mơ màng, chập chờn của hồi ức. Hình ảnh bà và bếp lửa
qua tâm trạng ấy đã đồng nhất, hoà quyện với nhau. Tuy một mà hai tuy hai mà một để
chỉ còn hiện lên trong tâm tởng ngời cháu của một cái gì thật ấp iu, nồng đợm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Nếu có một bếp lửa quê nhà vẫn “<i>chờn vờn sơng sớm</i>” thì cũng có một ngọn lửa tình
bà “<i>ấp iu nồng đợm</i>”. Có lúc hai thứ lửa ấy cùng tách ra, lại có khi hợp cùng nhau. Khi
tách ra nó gợi về những kỉ niệm : kỉ niệm về bếp lửa củi rơm (“<i>khói hun nhèm mắt cháu ,</i>”


<i>sèng mịi cßn cay</i>


“ ”) kØ niƯm vỊ bếp lửa tình bà (<i>Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế ,</i>


<i>bà dạy cháu làm bà chăm cháu học</i>


”) Nhng khi đã hồ hợp với nhau nó trở thnh mt



thứ tình cảm thiêng liêng, kì lạ biết bao trong cái bình dị. Sống mũi còn cay là thực của
ngày xa ngồi cạnh bếp lửa, bên bà và là thực của hôm nay (và chắc là mÃi mÃi) của tình
bà cháu.


<i> Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đ</i> <i>ợm</i>


<i>Nhóm niềm yêu thơng khoai sắn ngọt bùi</i>
<i>Nhóm nồi xôi gạo mới xẻ chung vui</i>
<i>Nhóm dậy cả những tâm hồn tuổi nhỏ</i>
<i>Ôi kì lạ và thiêng liªng - BÕp lưa .</i>”


Trong cái hồ quyện tuyệt vời, ngời ta thấy cái nóng cái đợm của bếp lửa củi rơm
cũng nh cái nồng cái ấm áp của bếp lửa lịng ngời. “<i>Bếp lửa</i>” kì lạ, thiêng liêng ấy nhóm
“khoai sắn ngọt bùi”, “nồi xơi gạo mới” cũng dành nhóm cả “niềm u thơng”, “tâm tình
tuổi thơ”. Thực là diệu kì. Tại sao nói đoạn thơ trên là một trong những đoạn hay nhất của
bài thơ, câu trả lời có lẽ nằm ở cái tình ấm lửa trong đó mà lúc nào cũng đợc ấp ủ.


<i>Mét ngän lưa lßng bà luôn ủ sẵn</i>




<i>Một ngọn lửa chứa niềm tin dai d¼ng .</i>”


Tình cảm của bà rõ ràng đã đợc tợng trng hố với “ngọn lửa”. Nếu nói “<i>Bếp lửa</i>” e
cha thật trúng, cịn nói “<i>ngọn lửa</i>” thì ngời ta cảm thấy cái linh hồn, tình cảm đã nằm
ngay ở đó. Ngọn lửa ấy phải chăng là tâm huyết, nhiệt huyết (chứa niềm tin dai dẳng)
phải chăng là tình u (lịng bà luôn ủ sẵn). Từ “<i>Bếp lửa</i>” đến “<i>ngọn lửa</i>” có lẽ là hành
trình từ cái đơn sơ giản dị đến những cái thiêng liêng cao cả, từ cái thực đến cái linh hồn.
Một lần nữa hình ảnh “<i>Bếp lửa</i>” hay “<i>ngọn lửa</i>” đã tiếp tục tôn cao lên tấm lịng chân


chất, tình thơng giản dị sâu sắc mà đơn hậu của bà. Có thể chấp nhận đợc chăng khi ta
hình dung “<i>Bếp lửa</i>” trong kí ức tuổi thơ của tác giả chính là hiện hữu của một tình u
nồng nàn, đợm đà bà dành cho cháu ? Cái chính là bà lúc nào cũng ấp ủ một ngọn lửa vơ
hình song “<i>dai dẳng , thiêng liêng</i>” “ ” để lúc nào cũng vậy hễ nhắc tới “<i>Bếp lửa</i>” thì tác giả
và ngời đọc ln cảm thấy có bà trong đó.


Chẳng phải vơ tình mà trong suốt bài thơ, hình ảnh “<i>Bếp lửa</i>” cứ ám ảnh tâm trí Bằng
Việt nh vậy. Không dới mời lần tác giả nhắc tới hình ảnh đó và lần nào cũng kèm theo sự
xuất hiện của bà. Tác giả đang làm cái công việc của ngời đi so sánh, thí dụ giá trị hai vẻ
đẹp “<i>Bếp lửa</i>” và “<i>ngời bà</i>” chăng ? Không hẳn nh vậy ! Đọc kĩ lại ta thấy Bằng Việt đã
làm một mĩ từ pháp có hiệu quả cao nhất: ẩn dụ. Hình ảnh bếp lửa là ẩn dụ của ngọn lửa
nồng hậu nơi ngời bà, và tình cảm ngời bà chính là ẩn dụ ngọn lửa - một thứ tình yêu cao
cả nhất. Ta đã biết “<i>ngời bà</i>” và “<i>Bếp lửa</i>” là hai giá trị chẳng thể nào tách rời trong hồi ức
của tác giả thì lẽ nào tác giả lại đi làm công việc trái ngợc nhau : phân tích hai hình ảnh
để so sánh ? “<i>Bếp lửa</i>” tợng trng cho cái đơn sơ, khiêm nhờng. Đã bao giờ chúng ta nghĩ
về bếp lửa nhà mình nh thế này cha : nó giản dị, đơn sơ (chỉ vài que củi, một ôm rơm, một
cái kiềng là thành một bếp lửa). Nó cũng thật khép nép khi thu mình vào trong góc bếp
chật chội. Nhng bếp lửa cũng là một cái gì đó rất ấm áp nồng đợm (những ngày đông lạnh
thấu da thấu thịt). Ngời bà cũng vậy : thật chân chất, mộc mạc, dân dã, quê kiểng song ẩn
chứa tình u vơ bờ, tha thiết, chan chứa. Qua con mắt nhà thơ, bếp lửa và bà bình dị, cao
q, thiêng liêng. Lấy hình ảnh của bếp lửa để nói về tình cảm của bà dành cho mình, thiết
tởng Bằng Việt phải nặng lòng với bà, với quê hơng lắm.


Một đứa con xa quê hơng, một đứa cháu xa bà luôn luôn thờng trực trong nỗi nhớ về
“<i>Bếp lửa</i>” - về tình yêu ấm nồng tởng nh cái lạnh cái cô đơn ở quê ngời cũng đôi chút vợi
đi vậy. Nhng nhớ về cái “<i>Bếp lửa</i>” phải chăng cũng đồng nghĩa với việc nhớ quê nhà, nhớ
về bà đồng nghĩa với việc nhớ về tổ ấm gia đình với niềm vui sum họp.


<i>Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu</i>





</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i>Sím mai nµy bµ nhãm bÕp lªn cha?...</i>”


Trong tình cảm của bà có tình cảm của đất nớc, tác giả nhớ đến tình bà cũng là nhớ
đến đất nớc quê hơng. Có ngời từng nói: “Lịng u nhà, u làng xóm, u miền q trở
nên lịng u Tổ quốc” Nói nh vậy có nghĩa là tình cảm của bà trở nên lịng u Tổ quốc
là một ẩn dụ của tình cảm của đất nớc dành cho những ngời xa quê. Hành trình từ “<i>Bếp</i>
<i>lửa</i>” đến “<i>Bếp lửa</i>” là hành trình của giọt nớc hồ vào suối và đổ ra sông... Càng ngày
càng thiêng liêng, cao cả. “<i>Bếp lửa</i>” là một dòng hồi tởng “chờn vờn”, “nồng đợm”, rực
sáng mãi khơng thơi trong lịng những ngời dù chỉ đến với nó một lần. Làm sao chúng ta
sống lại tuổi ấu thơ cảm động bên ngời bà yêu dấu với tình thơng bao la, sâu đậm ở một
miền quê còn nhiều đau khổ. Một ngọn lửa mãnh liệt nh vậy liệu có bao giờ vụt tắt đợc
chăng ?


<b>5.Hãy chọn một số câu thơ trong bài </b><i><b>Đoàn thuyền đánh cá</b></i><b> của Huy Cận để viết một</b>
<b>bài văn có tên đề :</b><i><b>Những hình ảnh thơ tráng lệ và lãng mạn.</b></i>


<b>Bµi lµm</b>


<i> Đoàn thuyền đánh cá</i> của Huy Cận là bài ca tuyệt đẹp của con ngời lao động mới
hăng say, khỏe khoắn giữa thiên nhiên kì ảo. Gam màu chủ yếu của <i>bức</i> <i>tranh thơ</i> này là
màu sáng lóng lánh. Để rồi, khi đọc thi phẩm ta cảm tởng lạc vào đêm hoa đăng chiến
thắng trên biển - Hào hùng, tráng lệ và lãng mạn.


Nh bao bài thơ khác, thiên nhiên xuất hiện trong <i>Đoàn thuyền đánh cá</i> thật quen
thuộc : <i>mặt trời, trăng, sao, gió, mây...</i> Tuy nhiên, bằng cái nhìn của một con ngời mới
XHCN, đi giữa miền Bắc hịa bình với ngịi bút miêu tả theo phong cách ấn tợng đầy tài
năng của Huy Cận, thiên nhiên đã trở nên chân thực, sống động mà tráng lệ, rực rỡ kì vĩ,
lớn lao mà tinh tế. Bên cạnh hình ảnh thiên nhiên ấy, con ngời hiện lên khoáng đạt, lãng


mạn, tin yêu cuộc sống và tinh thần hăng hái lao động. Đặt mình vào t cách con ngời lao
động trên biển khơi mênh mông, Huy Cận đã lắng nghe đợc sự hòa hợp tuyệt diệu giữa
thiên nhiên và con ngời.


Bài thơ miêu tả hành trình ra khơi và trở về trong thắng lợi của đoàn thuyền đánh cá
gắn với hình ảnh mặt trời tráng lệ : <i>"Mặt trời xuống biển nh hòn lửa" - "Mặt trời đội biển</i>
<i>nhô màu mới"</i>. Trong câu thơ đầu tác giả sử dụng hình ảnh ví von vơ cùng biểu cảm, giàu
sức gợi và chuẩn xác. Khi mặt trời xuống biển là lúc có hình dáng quả cầu đỏ sẫm. Những
tia sáng phản chiếu dới mặt nớc, lung linh nh hoa lửa. Vẫn mang nét tráng lệ, nhng khác
với hình ảnh mặt trời hồng hơn ở phần đầu bài thơ, hình ảnh mặt trời ở cuối bài thơ lại là
linh hồn của bình minh và đồng hiện cùng với sự cập bến đầy tốt lành của đồn thuyền
đánh cá.


Hình ảnh bao quát bài thơ cho ta cảm giác về vũ trụ bao la thơ mộng. Đó là mối
quan hệ tơng hợp giữa con ngời với thiiên nhiên trong lao động, với <i>mặt trời</i> tráng lệ, với
đêm trăng huyền ảo, với mây trời, sóng nớc và với <i>cá</i> - sinh lực, tinh lực của biển.


Những hình ảnh thơ tráng lệ và lãng mạn trong bài chủ yếu là những hình ảnh miêu
tả trực tiếp thiên nhiên nhng đã gián tiếp làm rõ vẻ đẹp khỏe khoắn, khoáng đạt, tinh thần
lao động hăng say, nhiệt tình của con ngời. Chúng ta hãy đọc những vần thơ :


... Câu hát căng buồm cung gió khơi
... Thuyền ta lái gió với buồm trăng
... Ta hát bài ca gọi cá vào


... Đêm thở : sao lùa nớc Hạ Long


Hng lot các hình ảnh thiên nhiên hiện ra cùng với hoạt động và tiếng hát của con
ngời cùng đa con thuyền lao động tiến vào trùng dơng. Trăng, sao, điểm tô cho bức vẽ con
ngời xông pha vào đại dơng bao la thêm phơi phới hơn. Nhịp điệu lao động của con ngời


đã mang nhịp thiên nhiên, vũ trụ một cách nhịp nhàng, hài hòa. Trong bài thơ : <i>trời, mây,</i>
<i>biển cả</i> đợc tráng lệ hóa để mang hồn lao động, con ngời lao động đợc cao cả hóa để
mang tầm vũ trụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

biển và một rạng đơng trong lịng ngời, vì đối với Huy Cận <i>"Trời mỗi ngày lại sáng" và</i>
<i>"biển đang hát" .</i>


<b>6. Viết lời bình cho khổ thơ sau đây :</b>


<i><b>Câu hát căng buồm với gió khơi</b></i>
<i><b> </b></i> <i><b>Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời</b></i>


<i><b>Mt tri đội biển nhô màu mới</b></i>
<i><b> </b></i> <i><b>Mắt cá huy hồng mn dặm phơi.</b></i>


<b> (</b><i><b>Đoàn thuyền đánh cá</b></i><b>, Huy Cận)</b>
<b>Bài làm</b>


<i> Đoàn thuyền đánh cá</i> là bài thơ nổi tiếng của Huy Cận sau cách mạng Tháng Tám,
đợc in trong tập thơ "<i>Trời mỗi ngày lại sáng</i>". Đây là bài thơ có kết cấu độc đáo : đoàn
thuyền đánh cá xuất phát khi đêm xuống trên biển và trở về khi bình minh đón chào một
ngày mới trên biển. Cả bài thơ là bức tranh lao động lung linh sáng đẹp trên biển, vừa là
tiếng hát lạc quan của những chủ nhân biển khơi.


Khổ thơ cuối khép lại bài thơ bằng âm hởng của tiếng hát vui say lao động vẫn
ngân nga trong lòng ngời :


<i>Câu hát căng buồm với gió khơi </i>
<i> </i> <i>Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời</i>
<i> </i> <i>Mặt trời đội biển nhô màu mới</i>


<i> </i> <i>Mắt cá huy hồng mn dặm phơi</i>


Câu đầu tiên của khổ thơ này đợc lặp lại gần nh nguyên vẹn câu thứ t của khổ thơ
đầu bài thơ, chỉ thay một chữ "<i>cùng</i>" bằng "<i>với</i>", nó có ý nghĩa diễn tả : tạo ra cảm giác
tuần hoàn, <i>câu hát căng buồm</i> đa thuyền đi thì giờ đây vẫn<i> câu hát căng buồm</i> lại đa
thuyền về. Nhng bây giờ đoàn thuyền trở về trong một t thế mới "<i>chạy đua cùng mặt trời</i>


". Màu nắng chan hòa làm thành quả lao động thêm rực rỡ. Hình ảnh <i>mắt cá huy hồng</i>
<i>mn dặm phơi</i> là sự kết hợp giữa màu sắc của mắt cá và ánh sáng chan hòa của mặt trời.
Câu thơ kết là hay nhất bởi cách dùng chữ thật tài tình :<i> Mặt trời đội biển nhơ màu mới </i>
<i>-Mắt cá huy hồng mn dặm phơi</i>. Huy Cận miêu tả chính xác chuyển động của mặt trời,
chuyển động từ từ, ban đầu là ánh sáng nhơ lên, sau đó mặt trời mới ló ra, mặt trời nhô lên
kết thúc một đêm tơng xứng với mặt trời xuống biển - kết thúc một ngày ở đầu bài thơ. Và
thành quả tốt đẹp (mắt cá huy hoàng mn dặm phơi) chính là cao trào của bài ca lao
động.


<i> Đoàn thuyền đánh cá</i> của Huy Cận là một bài ca ngợi ca lao động, ngợi ca biển trời quê
hơng giàu đẹp và những chủ nhân của đất nớc. Sự hài hòa giữa con ngời và thiên nhiên,
tấm lịng và tình cảm của Huy Cận cùng với trí tởng tợng phong phú của nhà thơ tạo thêm
sức hấp dẫn, ấn tợng về cuộc sống mới và con ngời mới.


<b>7. Khơng khí lao động khẩn trơng, khỏe khoắn và tơi vui trong bài thơ </b><i><b>Đoàn thuyền</b></i>
<i><b>đánh cá</b></i><b> của Huy Cận.</b>


<b>Bµi lµm</b>


<i>Đồn thuyền đánh cá</i> của Huy Cận là một "<i>bài thơ cuộc đời</i>". Bài thơ đợc sáng tác năm
1958 nhân một chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Hịn Gai, Cẩm Phả. Thơng qua một đêm
đánh cá của đoàn thuyền lớn trên biển, tác giả ca ngợi kiểu lao động mới mẻ của ng ời lao
động tràn đầy lạc quan tin tởng, làm chủ thiên nhiên, biển cả bao la. Qua bài thơ ta cảm


nhận đợc khơng khí lao động khẩn trơng, hăng say, nhn nhp ca min Bc thi kỡ xõy
dng CNXH.


Bài thơ mở đầu bằng khung cảnh :


<i>Mặt trời xuống biển nh hßn lưa</i>


Giới thiệu một ngày sắp kết thúc, sự vật bắt đầu nghỉ ngơi sau hành trình 12 giờ mệt
mỏi. Thế nhng với con ngời làm nghề đánh cá thì lại khác, dấu hiệu <i>mặt trời xuống biển</i>


mở ra một sự bắt đầu với <i>Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơ</i>i. Đánh cá trên biển là công việc
nặng nhọc, đầy nguy hiểm. Vậy mà những ngời đánh cá "lại" ra khơi với một tinh thần
sảng khoái, tràn trề niềm vui, phấn chấn :


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Tiếng hát đợc nhắc đi nhắc lại nhiều lần nh một điệp khúc và nó trở thành âm thanh chủ
đạo trong bài thơ :


<i> </i> <i> - Hát rằng : cá bạc biển Đông lặng</i>
<i>- Ta hát bài ca gọi cá vào</i>


Tỏc giả miêu tả những con cá, những đàn cá gợi nên bức tranh sinh động về biển cả.
Hình ảnh đàn cá lóng lánh màu sắc nh một bức tranh sơn mài.


Giữa khung cảnh mênh mông, rộng lớn, hình ảnh ngời lao động xuất hiện với t thế làm
chủ thiên nhiên, biển cả, làm chủ công việc của mình. Hình ảnh thật khỏe khoắn, rắn chắc
:


<i>Sao mê kÐo lới kịp trời sáng </i>
<i> Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng</i>



Bng cm hng lãng mạn, Huy Cận đã tơ đậm lên hình ảnh những ngời lao động
mới với tầm vóc ngang tầm vũ trụ và hòa nhập với khung cảnh trời nớc bao la :


<i>Thuyền ta lái gió với buồm trăng</i>
<i>Lớt giữa mây cao với biển bằng</i>
<i>Ra đậu dặm xa dò bụng biển</i>
<i>Dàn đan thế trận lới vây giăng</i>


Trên cái khơng gian bát ngát ấy của <i>trăng, gió, trời, biển, </i>hình ảnh con ngời mới hiện
lên với chiều kích của khơng gian, đó chính là niềm vui hăng say lao động, làm giàu cho
Tổ quốc bằng sức lực, trí tuệ của mình.


Cơng việc nặng nhọc của ngời lao động đánh cá đã trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp
nhàng cùng thiên nhiên :


<i>Ta hát bài ca gọi cá vào</i>


<i>Gừ thuyn ó cú nhp trăng cao</i>


<i>Tiếng hát</i> làm cho họ đỡ mệt nhọc. Còn <i>trăng</i> làm cơng việc đỡ vất vả hơn, vì ánh trăng
in mặt nớc, sóng nhịp nhàng xơ bóng trăng dới nớc nh gõ vào mạn thuyền. Cái hiện thực
đã đợc bút pháp lãng mạn chắp cánh làm đẹp thêm công việc đánh cá của ngời lao động.
Nh vậy con ngời lao động đã chinh phục đợc tự nhiên. Bài thơ kết thúc với cảnh rạng đơng
khi đồn thuyền quay trở về :


<i>Câu hát căng buồm cùng gió khơi</i>
<i>Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời</i>
<i>Mặt trời đội biển nhô màu mới</i>
<i>Mắt cá huy hồng mn dặm phơi</i>



Cuối câu thơ là một hình ảnh tơ đậm bức tranh sống động, hấp dẫn về thành quả của ngời
lao động. Sau một đêm làm việc vất vả, mệt nhọc, khẩn trơng nay họ đã về bến với hình
ảnh <i>mắt cá huy hồng cáphơi</i> dài <i>mn dặm.</i>


<i> Đồn thuyền đánh cá</i> là khung cảnh lao động đầy khí thế của những con ngời mới, của
cuộc sống mới những tháng ngày hăng say xây dựng CNXH. Bài thơ đã nói về lịng yêu
nghề, yêu đời, yêu cuộc sống, yêu sự nghiệp xây dựng đất nớc của những ngời lao động.
Bút pháp lãng mạn, cảm hứng khơng gian bất tận, <i>Đồn thuyền đánh cá</i> là một bài thơ
hay của thơ ca hiện đại sau cách mạng Tháng Tám.


<b>8.</b> <b>Chép lại theo trí nhớ bốn câu thơ đầu và bốn câu thơ kết bài thơ </b><i><b>Đoàn thuyền</b></i>
<i><b>đánh cá</b></i><b> (Huy Cận)</b>


<b>a) Phân tích ý nghĩa của hình ảnh </b><i><b>Mặt trời xuống biển</b></i><b> và </b><i><b>Mặt trời đội biển.</b></i><b> Bình luận</b>
<b>tính chính xác của hai t </b><i><b>xung</b></i><b> v </b><i><b>i.</b></i>


<b>b) Theo em ở hai đoạn thơ này, tác giả diễn tả tâm trạng của ai ? Đó là tâm trạng</b>
<b>gì ?</b>


<b>Bài làm</b>
Khổ thơ đầu <i>: </i>


<i>Mặt trời xuống biển nh hịn lửa</i>
<i>Sóng đã cài then đêm sập cửa</i>
<i>Đồn thuyền đánh cá lại ra khơi</i>
<i>Câu hát căng buồm cùng gió khơi</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i>Câu hát căng buồm với gió khơi</i>
<i> Đoàn thuyền chạy đua cùng mỈt trêi</i>



<i>Mặt trời đội biển nhơ màu mới</i>
<i>Mắt cá huy hồng mn dặm phơi</i>


<b>a)</b> <i>Đồn thuyền đánh cá</i> là bài thơ nổi tiếng của Huy Cận, lấy cảm hứng từ cuộc sống lao
động đánh cá trên biển Hòn Gai vào cuối những năm 50 của thế kỷ XX. Trong bài thơ này
tác giả sử dụng rất nhiều hình ảnh đẹp, kì vĩ của thiên nhiên, vũ trụ, đặc biệt là hình ảnh
"<i>mặt trời xuống biển</i>" và <i>"mặt trời đội biển</i>" ở khổ thơ đầu và khổ thơ kết. Đây là hai hình
ảnh nghệ thuật đặc sắc góp phần làm nên thành công của bài thơ.


"<i>Mặt trời xuống biển</i>" và "<i>Mặt trời đội biển"</i> là hai không gian, thời gian gắn liền
với hoạt động của đoàn thuyền đánh cá. Đoàn thuyền xuất phát khi biển vào đêm, lúc vũ
trụ nghỉ ngơi là lúc con ngời hoạt động. Đoàn thuyền trở về khi một ngày mới xuất hiện
trên biển, con ngời lao động thật hăng say, nâng lên tầm vóc vũ trụ.


Từ <i>"xuống</i>" rất chính xác, diễn tả cảnh mặt trời lặn, nhng là xuống biển, tức là đoàn
thuyền xuất phát từ đảo xa bờ, khơng có bóng dáng đất liền, chỉ có bốn bề là biển mênh
mơng. Cịn từ <i>"đội</i>" ở phần kết cũng rất chính xác vì diễn tả cảnh bình minh trên biển, mặt
trời nh đợc mọc lên từ biển, xuyên qua biển, tạo nên bình minh rực rỡ. Hai hình ảnh này
có ý nghĩa diễn tả đồn thuyền lênh đênh trên biển, nh thách thức biển khơi.


<b>b)</b> Bài thơ <i>Đoàn thuyền đánh cá</i> là tiếng hát lãng mạn, hăng say lao động trên biển. Cái
tôi trữ tình của nhà thơ hịa vào cái ta chung để diễn tả tâm trạng của những con ng ời lao
động mới xây dựng miền Bắc XHCN. Đó là cái chất hào hùng khơng cịn phải cúi mình
trớc biển khơi. Bài thơ đem đến một cảm hứng lạc quan, khắc tạc t thế chiến thắng của
con ngời. Họ ra khơi giữa trời đêm, trở về khi trời sáng. Họ là những con ng ời chinh phục
thiên nhiên.


<b>9.Tác phẩm </b><i><b>Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính</b></i><b> của Phạm Tiến Duật đã cho thấy hành</b>
<b>trang mang theo con đờng ra trận là trái tim yêu nớc. Hãy phân tích bài thơ để làm</b>
<b>sáng tỏ nhận định trên.</b>



<b>Bµi lµm</b>


Phạm Tiến Duật là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ những
năm kháng chiến chống Mĩ. Bản thân là anh bộ đội Trờng Sơn, tác giả cảm thông và hiểu
rõ tâm tình ngời lính, nhất là ngời chiến sĩ vận tải dọc Trờng Sơn chở vũ khí, quân trang
từ hậu phơng lớn ra tiền tuyến lớn. Cùng với thế hệ thanh niên hăng hái "<i>Xẻ dọc trờng sơn</i>
<i>đi cứu nớc / Mà lòng phơi phới dậy tơng lai" </i>Phạm Tiến Duật mang niềm vui hăm hở của
tuổi trẻ ra chiến trờng. Nhà thơ đã tạo cho mình một giọng điệu thơ rất lính : khỏe khoắn,
tự nhiên, tràn đầy sức sống, tinh nghịch tơi vui mà giàu suy tởng. <i>Bài thơ về tiểu đội xe</i>
<i>khơng kính</i> là tác phẩm tiêu biểu nhất của giọng thơ ấy, của hồn thơ ấy.


Kết cấu của bài thơ là hành trình của con đờng ra trận. Hành trình đó có những lúc dãi
dầu nắng ma, có những ngày vợt suối băng đèo và có tiếng reo cời trong tình thân chan
hịa đồng đội, trong một mái ấm gia đình giữa đất trời bao la. Kết cấu đó trớc hết thể hiện
qua số lợng chữ trong câu :


Mở đầu chặng đờng hành quân là những khó khăn. Vì vậy khổ 1, câu thơ đầu dài ra 10
chữ và kết thúc bằng thanh trắc - hoàn tồn trái quy luật phối thanh bình thờng của thơ
vần nhịp. Nó là điệu nói :<i> </i>


<i>Không có kính không phải vì xe kh«ng cã kÝnh</i>


Ba câu tiếp theo, khó khăn dần rút lại, tạo nên sự ung dung phong thái đỉnh đạc với
số lợng chữ rút dần xuống và đằm lại về thanh điệu : 8- 6- 6, bằng- bằng - trắc.


Hai câu thơ cuối khổ, thanh bằng chiếm tỉ lệ nhiều hơn, khoảng 2/3. Chính sự thắng
thế của thanh bằng đã tạo nên sự thanh thản, ung dung cho khổ thơ mặc dù kết thúc của
nó lại là thanh trắc. Chính thanh trắc này lại mở đờng cho xe đi tới : <i>Nhìn thẳng.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

chính là thấy đợc lòng dũng cảm tiềm ẩn đằng sau những câu đùa vui và hành động tếu
táo :


<i>Gặp bạn bè suốt dọc đờng đi tới</i>
<i>Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi</i>


Khổ thơ có một sự thay đổi đặc biệt so với toàn bài ở số lợng chữ trong câu thơ :
8-8- 8-8- 8. Bốn câu thơ 32 chữ chia đều nhau thanh điệu bằng trắc ở bốn chữ cuối và trở lại
kiểu phối âm bình thờng bằng- trắc- trắc- bằng. Câu kết của bài thơ mở rộng bằng thanh
bng :


<i>Chỉ cần trong xe có một trái tim</i>


Đây là câu thơ mấu chốt của cả khổ thơ và cả bài thơ. Hóa ra tất cả khó khăn thử thách
ở phía trên kia chẳng là gì cả, dù cho bom rơi, pháo thả, dù xe khơng kính, dù đờng ra mặt
trận có khi đồng nghĩa với cái chết thì ngời lính lái xe ra trận cũng ln cảm thấy bình
n, an tồn bởi vì <i>có một trái tim</i>. Đó là trái tim biết thức vì Miền Nam, biết khát khao
chân lí, hịa bình. Hành trang ra trận cần biết bao một trái tim nh thế.


Bài thơ đã khắc họa đậm nét hình ảnh ngời chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam : <i>Đời</i>
<i>chúng ta đâu có giặc là ta cứ đi</i>. Bài thơ không chứa đựng một ẩn ý sâu xa nào khiến ngời
đọc phải suy luận, nêu giả thiết hoặc là thế này hoặc là thế kia. Tạo dựng hình ảnh thơ
bằng ngơn ngữ thơ mộc của đời sống thờng nhật, không sử dụng các loại mĩ từ, mĩ cảm,
ẩn dụ, hình ảnh thơ thể hiện đạt tới độ chân thực cao mà vẫn rất thơ, đó là tài nghệ của
Phạm Tiến Duật trong lao động sáng tạo. Bài thơ có đầy đủ yếu tố cách tân và hiện đại
nh-ng vẫn manh-ng đậm bản sắc của thơ ca dân tộc, nối tiếp truyền thốnh-ng của thơ ca cách mạnh-ng
viết về anh bộ đội trong hai cuộc trờng chinh cứu nớc vĩ đại của dân tộc ở thế kỉ XX


<b>10. Vẻ đẹp của ngời lính trong khổ thơ cuối bài </b><i><b>Đồng chí</b></i><b> (Chính Hữu) </b>



<b>Bµi lµm</b>


Là ngời lính thuộc trung đồn thủ đơ rồi trở thành nhà thơ quân đội, Chính Hữu chủ
yếu viết về ngời lính và hai cuộc kháng chiến. <i>Đồng chí</i> đợc sáng tác năm 1948, là bài thơ
thành công nhất của ông. Cả bài thơ thể hiện rõ tình đồng đội, đồng chí gắn bó keo sơn
của những chiến sĩ qn đội nhân dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp.


Bài thơ mở đầu bằng những câu thơ mộc mạc, giản dị, chân chất khi tác giả giới thiệu
về quê hơng của các anh bộ đội. Các anh mỗi ngời một quê những vùng quê nghèo khó
-song đã về đây để cùng tham gia kháng chiến, cùng chịu đựng gian khổ, chung lng đấu
cật bên nhau


Cuộc sống ngời lính vất vả biết bao nhiêu. Nào : <i>áo anh rách vai, quần tơi có vài mảnh</i>
<i>vá..</i>. Lại nữa, những đêm trời rét chỉ có một mảnh chăn mỏng hay những cơn sốt rét rừng
hành hạ... Vợt lên trên tất cả những khó khăn đó để "<i>Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay</i>".
Chính đơi tay nắm chặt ấy đã nói lên ý nghĩa thiêng liêng, cao đẹp của tình đồng đội, của
ý chí quyết tâm đánh giặc


Bài thơ kết thúc bng hỡnh nh c sc :


<i>Đêm nay rừng hoang sơng muối</i>
<i>Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</i>
<i>Đầu súng trăng treo</i>


Ba câu thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của ngời lính, là biểu tợng
đẹp về cuộc đời ngời chiến sĩ. Trong bức tranh trên, nổi bật là ba hình ảnh gắn kết với
nhau : <i>Ngời lính, khẩu súng, vầng trăng</i> giữa cảnh rừng hoang sơng muối phục kích giặc.
Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vợt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và
mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sởi ấm lịng họ. Hình ảnh <i>Đầu súng trăng treo</i>



là hình ảnh đẹp nhất vì nó vừa là hình ảnh thực vừa là hình ảnh tợng trng


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Ngồi tả thực, hình ảnh "<i>Đầu súng trăng treo"</i> còn mang ý nghĩa tợng trng. Đó là sự
kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn, vừa thực, vừa mơ, vừa xa vừa gần, vừa mang
tính chiến đấu, vừa mang tính trữ tình. Vừa chiến sĩ vừa thi sĩ. Đây là hình ảnh tợng trng
cho tình cảm trong sáng của ngời chiến sĩ. Mối tình đồng chí đang nảy nở, vơn cao, tỏa
sáng từ cuộc đời chiến đấu. Hình ảnh thơ thật độc đáo, gây xúc động bất ngờ, thú vị cho
ngời đọc. Nó nói lên đầy đủ ý nghĩa cao đẹp của mục đích lí tởng chiến đấu và tình nghĩa
thiêng liêng ca anh b i C H.


Với nhịp chậm, giọng thơ hơi cao, ba câu thơ cuối của bài một lần nữa khắc họa
chân thực mà sâu sắc về hình ảnh ngời lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp.


Tỡnh cm đồng chí, đồng đội là tình cảm thiêng liêng cao đẹp nhất của những ng ời
lính. Đó là sức mạnh giúp họ vợt qua tất cả mọi khó khăn trở ngại, mọi thiếu thốn để
chiến thắng kẻ thù. Bài thơ <i>Đồng chí</i> đặc biệt là ba câu kết nh một lời nhắn nhủ với mọi
ngời : Hãy biết nâng niu và gìn giữ những tình cảm đẹp trong cuộc sống, phải biết kính
trọng những ngời lính


<b>11. Từ hiểu biết về bài </b><i><b>Đồng chí</b></i><b> của Chính Hữu, em hãy viết một đoạn văn theo luận</b>
<b>đề "</b><i><b>Đồng chí mang một vẻ đẹp của thời đại mới</b></i><b>".</b>


<b>Bµi lµm</b>


Vẻ đẹp của thời đại mới trong hình tợng thơ ở đây là tình đồng chí, đồng đội gắn với
giai cấp của ngời lính. Cả bài thơ khai thác đời sống nội tâm, tình cảm của ngời lính. Vẻ
đẹp của bài thơ <i>Đồng chí</i> là vẻ đẹp đời sống tâm hồn ngời lính, nơi phát ra vầng ánh sáng
lung linh nhất là tình đồng chí đồng đội : "<i>Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay</i>". Chỉ cần
th-ơng nhau tay nắm lấy bàn tay là đủ hơi ấm để chống chọi với cái rét run ngời nơi đại


ngàn. Những đêm <i>rừng hoang sơng muối</i>... Trong cái cầm tay nhau ấy, hình ảnh đất nớc
và tinh thần đồn kết giai cấp đợc diễn đạt thật cao đẹp, cô đọng và thuyết phục. Chính
tình cảm cao đẹp và lí tởng sáng ngời "Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới" đó mà những
ngời lính đợc nâng lên tầm cao khái quát trong đó có sự hài hịa giữa hiện thực và lãng
mạn, trữ tình. <i>Đầu súng trăng treo</i> mang ý nghĩa sâu sắc cho tinh thần thời đại.


<b>12. Ph©n tích đoạn thơ : </b>


<i><b>Khụng có kính rồi xe khơng có đèn</b></i>
<i><b> </b></i> <i><b> Khơng có mui xe thùng xe có xớc</b></i>


<i><b> Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc</b></i>
<i><b> Chỉ cần trong xe cã mét tr¸i tim</b></i>


<b> (</b><i><b>Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính</b></i><b>, Phạm Tiến Duật)</b>
<b>Bài làm</b>


Phạm Tiến Duật là một trong những gơng mặt xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời
chống Mĩ cứu nớc. Ông đợc gọi là <i>"Viên ngọc Trờng Sơn của thơ ca</i>" bởi thi sĩ đã mang cả
hào khí thời đại cùng dãy Trờng Sơn vào thơ. Đặc biệt mảng thơ về ngời lính lái xe của
ơng đã để lại ấn tợng thật thú vị, đó là "<i>Vết xe lăn"</i> nóng bỏng trong những bài thơ Trờng
Sơn thời chống Mĩ.


Trong số những vần thơ thông minh, dí dỏm về ngời lính lái xe Trờng Sơn của Phạm
Tiến Duật, phải kể đến <i>Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính.</i>


Bài thơ đợc viết năm 1969, in trong tập "<i>Vầng trăng - Quầng lửa</i>". Hình tợng thơ hết
sức độc đáo : những chiếc xe khơng kính băng băng ra trận bất chấp hoàn cảnh khắc
nghiệt của chiến tranh. Để cuối bài thơ, tác giả đa ra một ý tởng thật bất ngờ - đó là "<i>trái</i>
<i>tim cầm lái": </i>



<i>Khơng có kính rồi xe khơng có đèn</i>
<i> </i> <i>Khơng có mui xe thùng xe có xớc</i>
<i> </i> <i>Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trớc</i>
<i> </i> <i>Chỉ cần trong xe có một trái tim</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

đơn giản ! Chiến tranh bom đạn tàn phá. Xe khơng kính chắn gió vẫn ra trận thanh thản
mà ung dung. Hai câu đầu khi kết, tác giả một lần nữa tả hình dáng của chiếc xe quân sự
thời chống Mĩ :


<i>Khơng có kính rồi xe khơng có đèn</i>
<i>Khơng có mui xe thùng xe có xớc</i>


ĐÃ không kính - <i>gió, bụi, ma tuôn</i> vào buồng lái, khó khăn chồng chất hơn khi xe l¹i


<i>khơng có đèn</i>, rồi <i>khơng có mui xe thùng xe có xớc</i>. Một hình ảnh trần trụi do chiến tranh
gây nên. Ngời lái xe phải huy động mọi giác quan, năng lực để lái xe trong mạo hiểm,
phiêu lu. Tất c u vt qua bi :


<i>Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc</i>
<i>Chỉ cần trong xe có một trái tim</i>


Đây là chủ đề sâu thẳm của bài thơ. Đây mới là điều hệ trọng và thiêng liêng mà cả bài
thơ vui nhộn cha hé lộ. Nhà thơ đã nói đúng tinh thần thời đại : <i>Xẻ dọc Trờng sơn đi cứu </i>
<i>n-ớc - Mà lòng phơi phới dậy tơng lai </i>(Tố Hữu). Cả nớc lên đờng đánh Mĩ vì miền Nam
ruột thịt. Vậy là trái tim đã giúp những ngời lính vợt qua gian khổ trên những chiếc xe


<i>khơng kính, khơng đèn, khơng mui xe...</i> Trái tim rực lửa căm thù giặc Mĩ và nóng bỏng
u thơng đồng bào miền Nam ấy chính là vẻ đẹp sâu thẳm của tâm hồn Việt Nam thời
đánh Mĩ, là trái tim nhân hậu, thủy chung của cả dân tộc .



Thơ là thể hiện con ngời và thời đại một cách cao đẹp. Phạm Tiến Duật đã thể hiện
thành công tâm hồn thế hệ trẻ Việt Nam yêu nớc trong những năm tháng đánh Mĩ hi sinh
gian khổ mà vĩ đại của dân tộc ta.


Chiến tranh đã lùi xa, nhng thơ Phạm Tiến Duật và những "<i>Vết xe trên dãy Trờng</i>
<i>Sơn</i>" sẽ cịn nóng bỏng trong tâm hồn của những ngời Việt Nam yêu nớc. Những chiếc xe
độc đáo ấy của một thời đã góp phần làm nên <i>huyền tích Trờng Sơn.</i>


<b>13. Ph©n tích bài thơ </b><i><b>Đồng chí</b></i><b> của Chính Hữu</b>
<b>Bài làm</b>


<i> Đồng chí</i> ! Ơi tiếng gọi sao mà thân thơng tha thiết quá. Nó biểu hiện thật đầy đủ tình
đồng đội của anh bộ đội Cụ Hồ thời kháng Pháp. Cảm nhận đợc tình cảm vừa thân quen
vừa mới lạ trong cuộc sống chiến đấu ấy, Chính Hữu, một nhà thơ - chiến sĩ đã xúc động
viết bài thơ <i>Đồng chí</i>. Với lời thơ chân chất, tràn đầy tình cảm, bài thơ đã để lại bao cảm
xúc trong lịng ngời đọc.


Cả bài thơ thể hiện rõ tình đồng đội keo sơn gắn bó giữa những ngời chiến sĩ quân
đội nhân dân trong cuộc sống chiến đấu gian khổ. Họ là những ngời xuất thân từ nhân dân
lao động chỉ quen việc "<i>cuốc cày"</i> ở những vùng quê nghèo khác nhau, vì có chung tấm
lịng u nớc, họ đã gặp nhau từ xa lạ bỗng trở thành thân quen. Chính Hữu đã kể về
những con ngời ấy bằng lời thơ thật xúc động :


<i>Quê hơng anh nớc mặn đồng chua</i>
<i>Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá</i>
<i>Anh với tụi ụi ngi xa l</i>


<i>Tự phơng trời chẳng hẹn quen nhau</i>



Họ đều xuất thân từ những vùng đất khô cằn, nghèo khổ "<i>nớc mặn đồng chua</i>",


<i>"đất cày lên sỏi đá"</i>. Từ "<i>xa lạ"</i> gặp nhau. Thật là thú vị, nhà thơ khơng nói hai ngời xa lạ
mà là <i>"đơi ngời xa lạ</i>", vì thế ý thơ đợc nhấn mạnh, mở rộng thêm. "Hai ngời" cụ thể quá.
Đôi ngời là từng "đôi" một - nhiều ngời. Trong đơn vị quân đội ấy, ai cũng thế. Hình ảnh
những con ngời <i>chẳng hẹn quen nhau</i> nói lên một sự xa lạ trong khơng gian và tình cảm.
Nhng khi tham gia kháng chiến, những con ngời ấy cùng nhau chiến đấu, cùng nhau chịu
đựng gian khổ, chung lng đấu cật bên nhau. Vì thế họ trở thành thân nhau, hiểu nhau,
th-ơng nhau và gọi nhau là <i>"đồng chí".</i>


<i>"Súng bên súng, đầu sát bên đầu</i>
<i> Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ</i>
<i> Đồng chí"</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

của bản nhạc, bật lên âm hởng gây xúc động lịng ngời. Câu thơ chỉ có một từ <i>Đồng chí </i>
-một tiếng nói thiêng liêng. Đồng chí -một sự cảm kích về nhiều đổi thay kì lạ trong quan
hệ tình cảm. Thế là thành đồng chí.


Tình cảm ấy lại đựơc biểu hiện cụ thể trong cuộc sống chiến đấu. Những lúc kề bên
nhau, họ lại kể cho nhau nghe chuyện quê nhà. Chuyện <i>"Ruộng nơng anh gửi bạn thân</i>
<i>cày", "Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay"</i> cả chuyện <i>"Giếng nớc gốc đa nhớ ngời ra</i>
<i>lính"</i>... Từ những lời tâm tình ấy cho ta hiểu rằng : Các anh chiến sĩ mỗi ngời đều có một
quê hơng, có những kỉ niệm thân thiết gắn bó với quê nhà và khi ra đi hình bóng q hơng
đều mang theo trong họ. Các anh lại cùng chia sẻ ngọt bùi, cùng chịu gian khổ bên nhau.
Trong gian lao vất vả họ lại tìm đợc niềm vui, niềm hạnh phúc trong mối tình đồng chí.
Làm sao các anh có thể qn đợc những lúc <i>ớt mồ hôi</i>, cùng chịu với nhau <i>từng cơn ớn</i>
<i>lạnh</i>. Cuộc sống bộ đội nghèo vất vả nhng không thiếu niềm vui. Dẫu <i>áo anh rách vai,</i>
<i>quần tôi có vài mảnh vá...</i> dẫu trời có <i>buốt giá</i> thì miệng vẫn cời tơi. Tình cảm chân thành
tha thiết ấy không diễn tả bằng lời mà lại thể hiện bằng cách <i>nắm lấy bàn tay</i>. Thật giản dị
và cảm động. Không phải là những vật chất của cải, không phải là những lời hoa mĩ phô


trơng. Những ngời chiến sĩ biểu hiện tình đồng chí là bàn tay nắm lấy bàn tay. Chính đơi
tay nắm chặt ấy đã nói lên tất cả những ý nghĩ thiêng liêng cao đẹp của mối tình đồng
chí :


<i> </i> <i> Đêm nay rừng hoang sơng muối</i>
<i> </i> <i> Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</i>


<i> Đầu súng trăng treo</i>


Cõu thơ vừa tả cảnh thực vừa mang nét tợng trng. Tác giả tả cảnh những ngời lính
phục kích chờ giặc trong đêm sơng muối. Súng hớng mũi lên trời có ánh trăng lơ lửng
giữa trời nh treo trên đầu ngọn súng. Đồng thời "<i>Đầu súng trăng treo</i>" còn mang ý nghĩa
tợng trng. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn Vừa thực, vừa mơ, vừa xa
vừa gần, vừa mang tính chiến đấu vừa mang tính trữ tình. Vừa chiến sĩ vừa thi sĩ. Đây là
hình ảnh đẹp tợng trng cho tình cảm trong sáng của ngời chiến sĩ. Mối tình đồng chí đang
nảy nở, vơn cao, tỏa sáng từ cuộc đời chiến đấu. Hình ảnh thật độc đáo gây xúc động bất
ngờ, thú vị cho ngời đọc. Nó nói lên đầy đủ ý nghĩa cao đẹp của mục đích lí tởng chiến
đấu và mối tình đồng chí thiêng liêng của anh bộ đội Cụ Hồ.


Bằng ngơn ngữ cơ đọng, hình ảnh chân thực gợi tả có sự khái qt cao, Chính Hữu
đã cho ta thấy rõ quá trình phát triển của một tình cảm cách mạng trong quân đội. ở đây
nhà thơ đã xây dựng hình ảnh thơ từ những chi tiết thực của cuộc sống thực trong đời
th-ờng của ngời chiến sĩ, không phơ trơng, khơng lãng mạn hóa, thi vị hóa, chính những nét
thực đó tạo nên sự thành cơng của tác phẩm. Bài thơ đánh dấu một bớc ngoặt mới trong
phơng pháp sáng tác và cách xây dựng hình tợng ngời chiến sĩ trong thơ thời kì chống
Pháp.


<b>2. </b>a) Viết thành một văn bản, đúng thể loại nghị luận văn học, diễn đạt trơi chảy, khơng
mắc lỗi chính tả, ngữ pháp thông thờng.



b) Xác định, thể hiện rõ yêu cầu trọng tâm của đề bài trong bài làm : chất thơ của
truyện ngắn "<i>Lặng lẽ Sa Pa</i>" ở các ý sau cần phân tích, bình giảng.


+ Chất thơ toát ra từ bức tranh thiên nhiên đẹp của vùng đất Sa Pa - ngân nga, nhẹ
nhàng, thơ mộng trong ngòi bút tả cảnh với những bức tranh lung linh, huyền ảo (đa dẫn
chứng, phân tích)


+ Chất thơ lắng sâu trong câu văn tả tình với những mẩu chuyện xúc động, đáng yêu,
toả ra từ vẻ đẹp trong thế giới tâm hồn của con ngời: anh thanh niên trên trạm quan sát
Yên Sơn cao 2600 mét, anh bạn trên đỉnh Phăng-xi-păng, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ
sét, ông kĩ s già ở vờn rau Sa Pa cho đén bác lái xe, ông hoạ sĩ, cô kĩ s mới ra trờng. Tất cả
những con ngời ấy đã tạo nên một sức âm vang lớn đằng sau cái lặng lẽ ngàn đời của vùng
đất Sa Pa (học sinh phân tích trọng tâm vào nhân vật anh thanh niên)


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

+ Văn xuôi, truyện ngắn mà giàu nhịp điệu, âm thanh, êm ái nh một bài thơ.
<i>1. Vit on vn khong 10 cõu ,diễn dịch hoặc tổng phân hợp nội dung nói về</i>
<i>cảm nghĩ của mình về tuổi trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ qua Truyện</i>
<i>ngắn “Những ngôi sao xa xôi”của Lê Minh Khuê.</i>


VD: Những phẩm chất cao quý của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ cưu nước đã được LMK phản ánh chân thực, hấp dẫn trong truyện
ngắn “ NNSXX” qua hình ảnh những nữ thanh niên xung phong. Ba cô gái trẻ :
Nho ,Thao, Phương Định tổ trinh sát mặt đường trong tác phẩm là những con người
mang trong mình tất cả nhửng phẩm chất quí giá của người phụ nữ Việt Nam. Dù là
những người con gái nhưng họ lại làm một nhiệm vụ cực kì gian lao, vất vả và
nguy hiểm. Đó là hang ngày phải chạy trên cao điểm đo khối lượng đất đá lấp vào
hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom.Đảm nhận cơng việc ấy là hàng
ngày, hàng giờ họ phải đối diện với cái chết với tử thần. Nhưng bằng tinh thần
dũng cảm, bằng sự thương yêu đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau họ đã vượt qua tất cả
mọi khó khăn gian khổ để hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Không những


vậy họ còn vượt lên tất cả mọi gian khổ, thiếu thốn để sống một cách trong sáng,
hồn nhiên, lãng mạn, mộng mơ.Cuộc sống tàn khốc của chiến tranh không thể làm
họ mất đi tâm hồn lãng mạn, mơ mộng và tinh thần lạc quan, tin tưởng đối với cuộc
đời. Sau những giờ phút căng thẳng khi phải kề cận tử thần, họ lại vui vẻ, lạc quan
và sống một cách hồn nhiên, vô tư.Vượt lên mọi gian lao cực nhạc của cuộc sống
khốc liệt của chiến trường để hoang thành xuất sắc mọi nhiệm vụ và sống hồn
nhiên lạc quan chẳng phải là những phẩm chất quý giá của thế hệ trẻ Việt Nam
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ hay sao !


<i>2. Viết đoạn văn khoảng 8 câu theo cách diễn dịch để nêu cảm nghĩ của em về nhân</i>
<i>vật Phương Định trong tác phẩm “ Những ngôi sao xa xôi’’ của Lê Minh Khuê.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

kinh căng như chão” trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt ở một cao điểm trên
chiến trường đầy bom đạn.


<i>3. Hãy tóm tắt truyện ngắn “ Những ngôi sao xa xôi ’’ bằng một đoạn văn</i>
<i>khoảng 20 câu. Trong đoạn có câu dùng thành phần tình thái (gạch chân dưới</i>
<i>thành phần tình thái đó )</i>


VD : Truyện ngắn NNSXX kể về 3 nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ
trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường trường sơn. Họ gồm có hai cơ
gái trẻ là Nho, Phương Định và tổ trưởng là chị Thao, lớn tuổi hơn một chút. Nhiệm vụ
của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp do bom địch gây ra,
đánh dấu vị trí các trái bom chưa nổ và phá bom. Công việc của họ hết sức nguy hiểm
vì thường xuyên phải chạy trên cao điểm gữa ban ngày và máy bay địch có thể ập đến
bất cứ lúc nào. Đặc biệt họ liên tục phải đối mặt với tử thần mỗi lần phá bom. Công
việc này diễn ra thường xuyên, liên tục hàng ngày thậm chí nhiều lần trong một ngày.
Cả ba cô gái phải sống trong một cái hang dưới chân cao điểm, tách xa đơn vị.Cuộc
sống ấy thật khó khăn, khắc nghiệt và cũng thật nguy hiểm. Họ có thể bị bom vùi ln
và vùi bất cứ lúc nào. Nhưng dù phải sống trong hoàn cảnh ấy, họ vẫn có những niềm


vui hồn của tuổi trẻ,vẫn có những giây phút hồn nhiên, vơ tư. Và đặc biệt họ rất gắn bó,
u thương và ln sẻ chia những khó khăn gian khổ trong tình đồng đội sâu sắc bền
chặt. Trong ba cô gái ấy Phương Định là nhân vật chính và cũng là người kể chuyện.
Người con gái quê Hà Nội này là một thiếu nữ giàu xúc cảm, hay mộng mơ và luôn
nhớ về kỉ niệm một thời với gia đình và thành phố thân yêu của mình. Trong phần cuối
truyện, tác giả tập trung miêu tả hành động và tâm lí của các nhân vật trong một lần phá
bom mà chủ yếu là miêu tả nhân vật Phương Định. Trong lần phá bom ấy, Nho bị
thương. Cô đã nhận được sự chăm sóc rất tận tình chu đáo của Thao và Phương Định,
những người đồng đội thân yêu của cô.Sau khi Nho qua khỏi cơn nguy kịch, một trận
mưa đá bất ngờ ập đến, những cô gái dũng cảm ấy lại sông vơ tư hồn nhiên như khơng
hề có khó khăn hiểm nguy nào họ vừa trải qua. Có lẽ chính tâm hồn lãng mạn mộng mơ
của những người con gái trong hoàn cảnh khốc liệt của chiến trường khi vừa làm xong
nhiệm vụ cực kì nguy hiểm là điểm sáng của “ những ngôi sao xa xôi ” mà Lê Minh
Khuê muốn thể hiện trong tác phẩm này.


<b>mét sè bµi tham khảo khác</b>


<b>Bi 1: NG CH - CHNH HU.</b>


<i><b>A. Kiến thức cần nhớ.</b></i>
<b>1.Tác giả </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

- Ông tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ. Từ người lính Trung đồn Thủ
đơ trở thành nhà thơ qn đội. - Chính Hữu làm thơ khơng nhiều, thơ ơng thường viết về
người lính và chiến tranh, đặc biệt là những tình cảm cao đẹp của người lính, như tình
đồng chí, đồng đội, tình q hương đất nước, sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương.
- Thơ ơng có những bài đặc sắc, giàu hình ảnh, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ cô đọng, hàm
súc.


- Chính Hữu được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
năm 2000.



<b>2.Tác phẩm</b>


- Bài “Đồng chí” sáng tác đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến
đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông năm 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn
của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. <i>Trong chiến dịch ấy, cũng như những năm đầu</i>
<i>của cuộc kháng chiến, bộ đội ta còn hết sức thiếu thốn. Nhưng nhờ tinh thần yêu nước, ý</i>
<i>chí chiến đấu và tình đồng chí, đồng đội, họ đã vượt qua tất cả để làm nên chiến thắng.</i>
<i>Sau chiến dịch này, Chính Hữu viết bài thơ “Đồng chí” vào đầu năm 1948, tại nơi ông</i>
<i>phải nằm điều trị bệnh. Bài thơ là kết quả của những trải nghiệm thực và những cảm xúc</i>
<i>sâu xa, mạnh mẽ, tha thiết của tác giả với đồng đội, đồng chí của mình trong chiến dịch</i>
<i>Việt Bắc (thu đông 1947)</i>


- Bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mang của
văn học thời kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954).


- Bài thơ đi theo khuynh hướng : Cảm hứng thơ hướng về chất thực của đời sống kháng
chiến, khai thác cái đẹp, chất thơ trong cái bình dị, bình thường, khơng nhấn mạnh cái phi
thường.


- Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách
mạng – mà phần lớn họ đều xuất thân từ nông dân. Đồng thời bài thơ cũng làm hiện lên
hình ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội trong thời kì của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp cịn rất khó khăn, thiếu thốn. (Đó là hai nội dung được đan cài và
thống nhất với nhau trong cả bài thơ)


- Chi tiết, hình ảnh, ngơn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
<b>- Mạch cảm xúc (bố cục)</b>


- Bài thơ theo thể tự do, có 20 dòng, chia làm hai đoạn. Cả bài thơ tập trung thể hiện vẻ


đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn, sức nặng của tư tưởng
và cảm xúc được dẫn dắt để dồn tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm (các dòng
7,17 và 20)


Phần 1: 6 câu thơ đầu: Lý giải về cơ sở của tình đồng chí. Câu 7 có cấu trúc đặc biệt (chỉ
với một từ với dấu chấm than) như một phát hiện, một lời khẳng định sự kết tinh tình cảm
giữa những người lính.


Phần 2: 10 câu thơ tiếp theo: Những biểu hiện cụ thể của tình đồng chí, đồng đội của
người lính


+ Đó là sự cảm thơng sâu xa những tâm tư, nỗi lịng của nhau (Ruộng nương anh gửi bạn
thân cày…… nhớ người ra lính)


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

+ Sự lạc quan và tình đồng chí đồng đội đã giúp người lính vượt qua được những gian
khổ, thiếu thốn ấy.


-Phần 3: 3 câu cuối: Biểu tượng giầu chất thơ về người lính.
<b>3. Phân tích bài thơ. </b>


<i><b>Đề bài : Phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu để thấy bài thơ đã diễn tả</b></i>
<i><b>sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến.</b></i>


<i><b>Dàn ý chi tiết:</b></i>
<b>I - Mở bài: </b>


<b>Cách 1</b>:


- Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Phần lớn thơ ông hướng về đề tài người lính với lời thơ đặc sắc, cảm xúc dồn nén,


ngôn ngữ hàm súc, cô đọng giàu hình ảnh


- Bài thơ “Đồng chí” là một trong những bài thơ viết về người lính hay của ơng. Bài
thơ đã diễn tả thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng
chiến.


<b>Cách 2</b>: Trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại, hình ảnh người lính mãi mãi là
hình ảnh cao q nhất, đẹp đẽ nhất. Hình tượng người lính đã đi vào lịng người và văn
chương với tư thế, tình cảm và phẩm chất cao đẹp. Một trong những tác phẩm ra đời sớm
nhất, tiêu biểu và thành công nhất viết về tình cảm của những người lính Cụ Hồ là “Đồng
chí” của Chính Hữu. Bằng những rung động mới mẻ và sâu lắng, bằng chính sự trải
nghiệm của người trong cuộc, qua bài thơ “Đồng chí”, Chính Hữu đã diễn tả thật sâu sắc
tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến.


<b>II – Thân bài</b>


Chính Hữu viết bài thơ : “Đồng chí” vào đầu năm 1948, khi đó ơng là chính trị viên
đại đội, đã từng theo đơn vị tham gia chiến dịch Việt Bắc, và cũng là người đã từng sống
trong tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó vượt qua những khó khăn gian khổ trong
cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc.


<i><b>1. Trong 7 câu thơ đầu, nhà thơ lý giải cơ sở hình thành tình đồng chí thắm thiết,</b></i>
<i><b>sâu nặng của những người lính cách mạng </b></i>


<i><b>- Cùng chung cảnh ngộ xuất thân: Trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại, những chiến</b></i>
sĩ dũng cảm, kiên cường chiến đấu bảo vệ Tổ quốc khơng ai khác chính là những người
nơng dân mặc áo lính. Từ giã q hương, họ ra đi tình nguyện đứng trong đội ngũ những
người chiến đấu cho một lí tưởng chung cao đẹp, đó là độc lập tự do cho dân tộc. Mở đầu
bài thơ là những tâm sự chân tình về con người và cuộc sống rất bình dị và cũng rất quen
thuộc:



<i>Quê hương anh nước mặn đồng chua.</i>
<i> Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

vả, mặc dù nhà thơ không chú ý miêu tả. Nhưng chính điều đó lại làm cho hình ảnh
vốn chỉ là danh từ chung chung kia trở nên cụ thể đến mức có thể nhìn thấy được, nhất
là dưới con mắt của những người con làng quê Việt Nam. Thành ngữ dân gian được
tác giả vận dụng rất tự nhiên, nhuần nhuỵ khiến người đọc có thể dễ dàng hình dung
được những miền quê nghèo khổ, nơi sinh ra những người lính. Khi nghe tiếng gọi
thiêng liêng của Tổ Quốc, họ sẵn sàng ra đi và nhanh chóng có mặt trong đồn qn
chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc.


=> Hai câu thơ đầu theo cấu trúc sóng đơi, đối ứng: “<i>Quê anh – làng tôi</i>” đã diễn tả
sự tương đồng về cảnh ngộ. Và chính sự tương đồng về cảnh ngộ ấy đã trở thành niềm
đồng cảm giai cấp, là cơ sở cho tình đồng chí, đồng đội của người lính.


- Cùng chung lí tưởng chiến đấu: Trước ngày nhập ngũ, những con người này vốn “xa
lạ”:


<i>“Anh với tôi đôi người xa lạ</i>
<i>Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”</i>


Những câu thơ mộc mạc, tự nhiên, mặn mà như một lời thăm hỏi. Họ hiểu nhau, thương
nhau, tri kỉ với nhau bằng tình tương thân tương ái vốn có từ lâu giữa những người
nghèo, người lao động. Nhưng “tự phương trời” họ về đây không phải do cái nghèo xô
đẩy, mà họ về đây đứng trong cùng đội ngũ do họ có một lí tưởng chung, cùng một mục
đích cao cả: chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc. Hình ảnh : “<i>Anh – tơi</i>” riêng biệt đã mờ nhồ,
hình ảnh sóng đơi đã thể hiện sự gắn bó tương đồng của họ trong nhiệm vụ và lí tưởng
chiến đấu: “<i>Súng bên súng đầu sát bên đầu”</i>. “Súng” và “đầu” là hình ảnh đẹp, mang ý
nghĩa tượng trưng cho nhiệm vụ chiến đấu và lý tưởng cao đẹp. Điệp từ “súng” và “đầu”


được nhắc lại hai lần như nhấn mạnh tình cảm gắn bó trong chiến đấu của người đồng
chí.


- Tình đồng chí nảy nở bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng như
<i><b>niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt mà tác giả biểu hiện bằng một</b></i>
hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.
Đêm Việt Bắc thì quá rét, chăn lại quá nhỏ, loay hoay mãi khơng đủ ấm. Đắp được chăn
thì hở đầu, đắp được bên này thì hở bên kia. Chính trong những ngày thiếu thốn, khó
khăn ấy từ “xa lạ” họ đã trở thành tri kỉ của nhau. “Tri kỉ” là người bạn thân thiết hiểu rất
rõ về ta. Vất vả nguy nan đã gắn kết những người đồng chí khiến họ trở thành người bạn
tâm giao gắn bó. Những câu thơ giản dị mà hết sức sâu sắc, như được chắt lọc từ cuộc
sống, từ cuộc đời người lính gian khổ. Bao nhiêu yêu thương được thể hiện qua những
hình ảnh vừa gần gũi vừa tình cảm hàm súc ấy. Chính Hữu đã từng là một người lính, đã
trải qua cuộc đời người lính nên câu thơ bình dị mà có sức nặng, sức nặng của tình cảm
trìu mến, yêu thương với đồng đội. Hình ảnh thật giản dị nhưng rất cảm động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

trong tình đồng chí có tình cảm giai cấp (xuất thân từ nơng dân), có tình bạn bè tri kỉ và
có sự gắn bó giữa con người cùng chung lí tưởng, chung mục đích chiến đấu. Và khi họ
gọi nhau bằng tiếng “đồng chí” họ khơng chỉ cịn là người nơng dân nghèo đói lam lũ, mà
họ đã trở thành anh em trong cả một cộng đồng với một lý tưởng cao cả vì đất nước quên
thân để tạo nên sự hồi sinh cho quê hương, cho dân tộc. Câu thơ vẻn vẹn có 2 chữ như
chất chứa, dồn nén bao cảm xúc sâu xa từ sáu câu thơ trước và khởi đầu cho những suy
nghĩ tiếp theo. Quả thật ngôn từ Chính Hữu thật là hàm súc.


<i><b>2.Nhưng Chính Hữu đã không dừng lại ở việc biểu hiện những xúc cảm về q trình</b></i>
<i><b>hình thành tình đồng chí. Trong mười câu thơ tiếp theo nhà thơ sẽ nói với chúng ta về</b></i>
<i><b>những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí </b></i>


<b>Trước hết, đồng chí là sự thấu hiểu và chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của nhau</b>.<b> </b>
<i>“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày</i>



<i>Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay</i>
<i>Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”</i>


+ Họ là những người lính gác tình riêng ra đi vì nghĩa lớn, để lại sau lưng mảnh trời
quê hương với những băn khoăn, trăn trở. Từ những câu thơ nói về gia cảnh, về cảnh ngộ,
ta bắt gặp một sự thay đổi lớn lao trong quan niệm của người chiến sĩ: “Ruộng nương” đã
tạm gửi cho “bạn thân cày”, “gian nhà không” giờ để “mặc kệ gió lung lay”. Lên đường
đi chiến đấu, người lính chấp nhận sự hi sinh, tạm gạt sang một bên những tính tốn riêng
tư. Hai chữ “mặc kệ” đã nói lên được cái kiên quyết dứt khoát mạnh mẽ của người ra đi
khi lí tưởng đã rõ ràng, khi mục đích đã lựa chọn. Song dù dứt khốt, mạnh mẽ ra đi
nhưng những người lính nơng dân hiền lành chân thật ấy vẫn nặng lịng với q hương.
Chính thái độ gồng mình lên ấy lại cho ta hiểu rằng những người lính càng cố gắng kiềm
chế tình cảm bao nhiêu thì tình cảm ấy càng trở nên bỏng cháy bấy nhiêu. Nếu khơng đã
chẳng thể cảm nhận được tính nhớ nhung của hậu phương: “<i>giếng nước gốc đa nhớ</i>


<i>người ra lính</i>”. Hình ảnh thơ hốn dụ mang tính nhân hố này càng tơ đậm sự gắn bó u


thương của người lính đối với q nhà, nó giúp người lính diễn tả một cách hồn nhiên và
tinh tế tâm hồn mình. Giếng nước gốc đa kia nhớ người ra lính hay chính tấm lịng người
ra lính khơng nguôi nhớ quê hương và đã tạo cho giếng nước gốc đa một tâm hồn? Quả
thực giữa người chiến sĩ và quê hương anh đã có một mối giao cảm vô cùng sâu sắc đậm
đà. Tác giả đã gợi nên hai tâm tình như đang soi rọi vào nhau đến tận cùng. Ba câu thơ
với hình ảnh: ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa, hình ảnh nào cũng thân thương,
cũng ăm ắp một tình quê, một nỗi nhớ thương vơi đầy. Nhắc tới nỗi nhớ da diết này,
Chính Hữu đã nói đến sự hi sinh khơng mấy dễ dàng của người lính. Tâm tư ấy, nỗi nhớ
nhung ấy của “anh” và cũng là của “tôi”, là đồng chí họ thấu hiểu và chia sẻ cùng nhau.
Tình đồng chí đã được tiếp thêm sức mạnh bởi tình u q hương đất nước ấy.


<b>- Tình đồng chí cịn là sự đồng cam cộng khổ, sự sẻ chia những gian lao thiếu thốn</b>


<b>của cuộc đời người lính: </b>


<i>Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh</i>
<i>Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi</i>
<i>Áo anh rách vai</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Là người lính, các anh đã từng trải qua những cơn sốt rét nơi rừng sâu trong hoàn
cảnh thiếu thuốc men, lại thêm trang phục phong phanh giữa mùa đông lạnh giá: “áo rách
vai, quần tôi vài mảnh vá, chân không giày…” Tất cả những khó khăn gian khổ được tái
hiện bằng những chi tiết hết sức thật, không một chút tô vẽ. Ngày đầu của cuộc kháng
chiến, quân đội Cụ Hồ mới được thành lập, thiếu thốn đủ đường, quần áo rách bươm phải
buộc túm lại nên người lính vệ quốc còn được gọi là “vệ túm”. Đọc những câu thơ này, ta
vừa khơng khỏi chạnh lịng khi thấu hiểu nhưng gian nan vất vả mà thế hệ cha ông đã
từng trải qua vừa trào dâng một niềm kính phục ý chí và bản lĩnh vững vàng của những
người lính vệ quốc.


<i>- Cùng hướng về một lí tưởng, cùng nếm trải sự khắc nghiệt của chiến tranh,</i>
<b>người lính chia sẻ cho nhau tình thương yêu ở mức tột cùng.</b> Chi tiết “miệng cười
buốt giá” đã ấm lên, sáng lên tình đồng đội và tinh thân lạc quan của người chiến sĩ. Rồi
đến cái cử chỉ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” đã thể hiện được tình thương yêu đồng
đội sâu sắc. Cách biểu lộ tình thương u khơng ồn ào mà thấm thía. Trong buốt giá gian
lao, những bàn tay tìm đến để truyền cho nhau hơi ấm, truyền cho nhau niềm tin, truyền
cho nhau sức mạnh để vượt qua tất cả, đẩy lùi gian khổ. Những cái nắm tay ấy đã thay
cho mọi lời nói. Câu thơ ấm áp trong ngọn lửa tình cảm thân thương! Nhà thơ đã phát
hiện rất tinh cái sức mạnh tinh thần ẩn sâu trong trái tim người lính. Sức mạnh tinh thần
ấy, trên cơ sở cảm thông và thấu hiểu sâu sắc lẫn nhau đã tạo nên chiều sâu và sự bền
vững của thứ tình cảm thầm lặng nhưng rất đỗi thiêng liêng này.


<i>3.Ba câu thơ cuối là bức tranh đẹp về tình đồng chí: </i>



<i>Đêm nay rừng hoang sương muối</i>
<i>Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</i>
<i>Đầu súng trăng treo. </i>


Ba câu thơ tả một đêm phục kích giặc. Nền bức tranh là đêm – “rừng hoang sương
muối”gợi ra một cảnh tượng âm u, hoang vắng và lạnh lẽo. Không chỉ cái giá, cái rét cứ
theo đuổi mà còn bao nguy hiểm đang rình rập người chiến sĩ.


- Nổi bật trên nền hiện thực khắc nghiệt ấy là những người lính đứng cạnh bên nhau chờ
giặc tới trong cái nơi mà sự sống và cái chết chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng đã nói rõ
cái tư thế, cái tinh thần chủ động đánh giặc của họ. Rõ ràng khi những người lính đứng
cạnh bên nhau vững chãi, truyền cho nhau hơi ấm thì tình đồng chí đã trở thành ngọn lửa
sưởi ấm họ để họ có sức mạnh vượt qua cái cái gian khổ, ác liệt, giá rét ấy… Tầm vóc
của những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

đó chơng chênh, trong bát ngát…gây sự chú ý cho người đọc. Từ “treo” đã tạo nên một
mối quan hệ bất ngờ độc đáo, nối hai sự vật ở cách xa nhau - mặt đất và bầu trời, gợi
những liên tưởng thú vị, bất ngờ. “Súng” là biểu tượng của chiến đấu, “trăng” là biểu
tượng của cái đẹp, cho niềm vui lạc quan, cho sự bình yên của cuộc sống. Súng và trăng
là hư và thực, là chiến sĩ và thi sĩ, là “một cặp đồng chí” tơ đậm vẻ đẹp của những cặp
đồng chí đang đứng cạnh bên nhau. Chính tình đồng chí đã làm cho người chiến sĩ cảm
thấy cuộc đời vẫn đẹp, vẫn thơ mộng, tạo cho họ sức mạnh chiến đấu và chiến thắng.
=> Hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa đẹp vừa mang đầy ý nghĩa như “Đầu súng
trăng treo”. Đây là một sáng tạo đầy bất ngờ góp phần nâng cao giá trị bài thơ, tạo được
những dư vang sâu lắng trong lòng người đọc.


<i>4. Suy nghĩ về tình đồng chí:</i> Như vậy tình đồng chí trong bài thơ là tình cảm cao đẹp


và thiêng liêng của những con người gắn bó keo sơn trong cuộc chiến đấu vĩ đại vì một lý
tưởng chung. Đó là mối tình có cơ sở hết sức vững chắc: sự đồng cảm của những người


chiến sĩ vốn xuất thân từ những người nơng dân hiền lành chân thật gắn bó với ruộng
đồng. Tình cảm ấy được hình thành trên cơ sở tình u Tổ Quốc, cùng chung lí tưởng và
mục đích chiến đấu. Hoàn cảnh chiến đấu gian khổ và ác liệt lại tơi luyện thử thách làm
cho mối tình đồng chí đồng đội của những người lính càng gắn bó, keo sơn. Mối tình
thiêng liêng sâu nặng, bền chặt đó đã tạo nên nguồn sức mạnh to lớn để những người lính
“áo rách vai”, “chân khơng giầy” vượt lên mọi gian nguy để đi tới và làm nên thắng trận
để viết lên những bản anh hùng ca Việt Bắc, Biên giới, Hồ Bình, Tây Bắc…. tơ thắm
thêm trang sử chống Pháp hào hùng của dân tộc.


III - Kết luận:


Bài thơ “Đồng chí” vừa mang vẻ đẹp giản dị lại vừa mang vẻ đẹp cao cả thiêng liêng, thơ
mộng. Cấu trúc song hành và đối xứng xuyên suốt bài thơ làm hiện lên hai gương mặt
người chiến sĩ rất trẻ như đang thủ thỉ, tâm tình, làm nổi bật chủ đề tư tưởng: Tình đồng
chí gắn bó keo sơn. Chân dung người lính vệ quốc trong những ngày đầu kháng chiến
chống Pháp hiện lên thật đẹp đẽ qua những vần thơ mộc mạc, chân tình mà gợi nhiều suy
tưởng. Với những đặc điểm đó, bài thơ xứng đáng là một trong những tác phẩm thi ca
xuất sắc về đề tài người lính và chiến tranh cách mạng của văn học Việt Nam.


<b>B. Một số câu hỏi luyện tập</b>


<b>Câu 1:</b> Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ “Đồng chí” của
<i><b>Chính Hữu.</b></i>


(tham khảo phần 3 của bài phân tích)


Câu hỏi tương tự: Sửa lỗi câu văn sau : Với hình ảnh « đầu súng trăng treo » đã diễn tả
đầy sức gợi cảm mối tình tình đồng chí keo sơn trong bài bài thơ « đồng chí » được sáng
tác năm 1954 sau chiến thắng Việt Bắc.



Triển khai đoạn văn có câu chủ đề trên.


<i><b>Câu 2: Phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí” </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

+ Hoàn cảnh xuất thân: họ là những người nông dân nghèo ra đi từ hai miền đất xa
nhau: “ nước mặn đồng chua”, “ đất cầy lên sỏi đá.”


+ Họ ra đi vì nghĩa lớn (hai chữ “mặc kệ” nói được cái dứt khốt, mạnh mẽ ...mặc dù
vẫn luôn lưu luyến với quê hương “giếng nước gốc đa....”


+ Họ đã trải qua những gian lao, thiếu thốn tột cùng, những cơn sốt rét run người,
trang phục phong phanh giữa mùa đông lạnh giá => Những gian khổ càng làm nổi bật vẻ
đẹp của anh bộ đội: sáng lên nụ cười của người lính (miệng cười buốt giá)


+ Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí đồng đội sâu sắc, thắm thiết


+ Kết tinh hình ảnh người lính và tình đồng chí của họ là bức tranh đặc sắc trong
đoạn cuối của bài thơ.


<i><b>Câu 3.Theo em, vì sao tác giả đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người</b></i>
<i><b>lính là “Đồng chí”?</b></i>


Đó là tên một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách
mạng và kháng chiến. Đó là cách xưng hơ phổ biến của những người lính, cơng nhân, cán
bộ từ sau Cách mạng. Đó là biểu tượng của tình cảm cách mạng, của con người cách
mạng trong thời đại mới.


Câu 4 : Phân tích giá trị nghệ thuật của hình ảnh hốn dụ mang tính nhân hoá trong câu
thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”



(Tham khảo bài tập làm văn)


<i><b>Câu 5 : 1.Gi¶ sư em phải làm bài văn phân tích bài thơ §ång chÝ , em h·y xÐt xem</b></i>“ ”


<i><b>phần thân bài của bài làm có đợc trình bày theo dàn ý đại cơng dới đây khơng? Vì sao?</b></i>
<i><b>Nếu thấy dàn ý cha đúng em hãy sửa lại cho hợp lí:</b></i>


a.Ph©n tÝch 7 câu thơ đầu


b. Bi th núi lờn tỡnh ng chí gắn kết những ngời chiến sĩ trong một cuộc chiến đầu
đầy gian khổ


c. Bài thơ còn nêu lên một hình ảnh rất đẹp vào một đêm chờ giặc giữa rừng trong
đêm trăng lạnh


<i><b>Nhận xét dàn ý: Không chia theo một căn cứ nhất định: mục a chia theo bố cục; mục</b></i>
b, c chia theo nội dung.


Mục b chưa phân tích rõ và sâu ý nghĩa cao đẹp của tình đồng chí trong 10 câu thơ.
Mục c lạc ý, mang nặng tả cảnh, chưa xoay quanh vấn đề về tình đồng chí.


<i><b>Sửa lại dàn ý:</b></i>


a.Bảy câu đầu: sự lí giải về tình đồng chí.


b.Mười câu tiếp theo: là những biểu hiện cụ thể của tình đồng chí.
c.Ba câu cuối cùng: biểu tượng đẹp đẽ giàu chất thơ của tình đồng chí.


<i><b>Câu 6. Phân tích bài thơ để thấy rõ chủ đề đồng chí hiện lên trong thơ Chính Hữu với</b></i>
<i><b>rất nhiều dáng vẻ:</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

lên thiết tha, ấm áp, xúc động như tiếng gọi của đồng đội và nó khắc ghi trong lịng người
về hai tiếng mới mẻ, thiêng liêng đó. Tình đồng chí là cùng giai cấp, cùng nhau từ những
chi tiết nhỏ nhất của đời sống: “âo anh rách vai/ Quần tơi có vài mảnh vá/ Miệng cười
buốt giá/ Chân không giày”. Trong buốt giá gian lao, các anh chuyền cho nhau hơi ấm
tình đồng đội: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Những bàn tay khơng lời mà nói được
tất cả, các anh sát cánh bên nhau để cùng đi tới một chiều cao: “Đêm nay rừng hoang
sương muối/ Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới/ Đầu súng trăng treo”. Cùng chung chiến
hào, cùng chung sống chết, đó chính là biểu hiện cao đẹp nhất của tình đồng chí. Chính
tình đồng chí đã khiến các anh ngay giữa nguy hiểm gian lao vẫn thấy tâm hồn thanh thản
và lãng mạn. Và đó cũng chính là tình cảm xã hội thiêng liêng nhất, là cội nguồn của tình
yêu nước, của sức mạnh con người Việt Nam


<i><b>Câu 7: Viết đoạn văn quy nạp (15 câu)</b><b> : </b><b> </b></i>


Tám câu thơ (Đồng chí – Chính Hữu) đã nói thật giản dị những thiếu thốn của cuộc
kháng chiến. Và tình đồng đội đầy mến thương đã tiếp thêm sức mạnh giúp họ vượt qua
mọi thử thách.


<b>Gợi ý : </b>


- 5 câu đầu : những câu thơ dung dị nói về những gian khổ của người lính : người nơng
dân mặc áo lính giản dị, nghèo khó…áo rách, quần vá… hình ảnh thơ giản dị như đời
sống.


- Nói đến những thiếu thốn của người chiến sĩ nhưng ở những câu thơ tiếp theo, ta thấy
những thiếu thốn ấy đâu chỉ tồn tại riêng rẽ với hai cá thể anh và tơi mà đã hồ nhập u
thương gắn bó. Nụ cười buốt giá, cái cười lạc quan, xua đi cái lạnh giá … nụ cười của
những con người như đang cố gắng vượt qua cái rét buốt ruột buốt gan ấy. Hình ảnh thơ
vừa tơ đậm những gian nan, thiếu thốn, vừa thể hiện nghị lực vượt qua mọi khó khăn của


những anh lính vệ trọc (sốt rét - rụng tóc) =>Những câu thơ được viết theo thể thơ tự do
rất dung dị với những hình ảnh thơ chân thực càng giúp ta thêm hiểu về cuộc chiến tranh
đã qua, những vất vả mà người lính đã nếm trải, vừa cảm phục quá khứ hào hùng….
- Đến câu cuối khổ, nhịp thơ thay đổi, dài ra trầm lắng, âm điệu câu thơ lan toả như bộc
lộ tình cảm. Đây có thể là hình ảnh cảm động nhất của bài, từ « thương nhau » đứng ở
đầu câu như bộc lộ tình yêu da diết, sâu nặng của những con người cùng lí tưởng chiến
đấu, họ nắm lấy bàn tay nhau như truyền cho nhau hơi ấm….Chân không giầy giữa vùng
rừng núi gập ghềnh, hiểm trở . Áo rách, quần vá giữa cái lạnh cắt da cắt thịt, tình đồng chí
đã giúp họ vượt qua tất cả : « thương nhau tay nắm lấy bàn tay » => Tình đồng đội và
tình người ấy cũng là sức mạnh chiến thắng.


- 3 câu thơ cuối cùng kết lại trong một hình ảnh đẹp, lãng mạn đến bất ngờ, thú vị bằng
hai âm bằng : « Đầu súng trăng treo ». Âm điệu câu thơ như ngân vang, câu thơ như mở
ra, ánh trăng như soi sáng khắp núi rừng. Phải chăng chính tình đồng chí, đồng đội đã
đem lại cho họ những khoảng lặng hiếm hoi trong đời lính gian nan.


<b>BÀI 2: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHƠNG KÍNH - PHẠM TIẾN DUẬT</b>.
<b>A. Kiến thức cần nhớ.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

- Phạm Tiến Duật sinh năm 1941, quê ở tỉnh Phú Thọ. Sau khi tốt nghiệp đại học, năm
1964 vào bộ đội, hoạt động ở tuyến đường Trường Sơn và trở thành một trong những nhà
thơ tiêu biểu của phong trào thơ trẻ những năm kháng chiến chống đế quốc Mỹ.


- Thơ ông giàu chất liệu hiện thực, chiến trường, thể hiện sinh động, có giọng điệu ngang
tàng, tinh nghịch, sôi nổi, tươi trẻ, đã làm sống lại hình ảnh thế hệ trẻ ở Trường Sơn và
những khó khăn của thời đánh Mỹ gian khổ.


- Phạm Tiến Duật thể hiện hình ảnh thế hệ thanh niên trong cuộc chiến tranh chống đế
quốc Mỹ qua những hình tượng cô gái thanh niên xung phong và anh bộ đội trên tuyến
đường Trường Sơn.



- Tác phẩm chính: Vầng trăng -Quầng lửa(1970), Thơ một chặng đường ( 1971), Ở hai
đầu núi (1981). Nhiều bài thơ đã đi vào trí nhớ của công chúng như các bài: <i>Trường Sơn</i>
<i>Đông, Trường Sơn tây, Lửa đèn, Gửi em cô thanh niên xung phong….</i>


<i><b>2. Tác phẩm:</b></i>
a. Hoàn cảnh.


- <i> Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính</i> rút từ tập thơ <i>Vầng trăng -Quầng lửa</i> của tác giả. Là


tác phẩm đoạt giải nhất trong cuộc thi thơ trong báo Văn nghệ (1969 - 1970).


- Bài thơ được ra đời trong thời kỳ cuộc kháng chiến chống Mĩ diiễn ra rất ác liệt. Mĩ trút
hàng ngàn, hàng vạn tấn bom trên con đường chiến lược Trường Sơn. Trong khi đó
những đồn xe vận tải vẫn băng ra chiến trường vì Miền Nam phía trước.


b. Nội dung.


- Bài thơ đã sáng tạo một hình ảnh độc đáo: những chiếc xe khơng kính, qua đó khắc hoạ
nổi bật hình ảnh những người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống
Mĩ cứu nước, với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, thái độ bất chấp khó khăn coi
thường gian khổ hiểm nguy, niềm lạc quan sôi nổi của tuổi trẻ và ý chí chiến đấu giải
phóng miền Nam, trái tim u nước nồng nhiệt của tuổi trẻ thời chống Mĩ.


c. Nghệ thuật:


- Thể thơ tự do, câu dài ngắn khác nhau, gieo vần ở tiếng cuối cùng của dòng thơ.


- Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm nhưng có sự gia tăng đáng kể của các yếu tố tự
sự. Điều đó tạo nhiều cơ sở để biểu cảm đồng thời tăng sức phản ánh hiện thực cho thơ.


- Tác giả đưa vào bài thơ chất liệu hiện thực sinh động của cuộc sống ở chiến trường,
cùng với ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ tự nhiên, khoẻ khoắn, có nét khá
đặc biệt gần với văn xi, gần với lời nói bình thường hàng ngày. Nét nổi bật là giọng
điệu vui, tinh nghịch, lạc quan. Nó làm nên chất trẻ trong thơ Phạm Tiến Duật nói riêng
và thơ chống Mĩ nói chung.


<i><b>4. Phân tích những nội dung chính của bài thơ.</b></i>
<i><b>a. Ý nghĩa nhan đề bài thơ.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

là Phạm Tiêến Duật muốn nói về chất thơ của hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ Việt
Nam dũng cảm, hiên ngang, vượt lên những thiếu thốn, gian khổ, khắc nghiệt của chiến
tranh.


<i><b> b. Hình ảnh những chiếc xe khơng kính.</b></i>


Trong bài thơ nổi bật lên một hình ảnh độc đáo: những chiếc xe khơng kính vẫn băng ra
chiến trường.


-Xưa nay, những hình ảnh xe cộ, tàu thuyền nếu đưa vào thơ thì thường được “mĩ lệ hoá”,
“lãng mạn hoá” và thường mang ý nghĩa tượng trưng hơn là tả thực. Người đọc đã bắt
gặp chiếc xe tam mã trong thơ Pus-kin, con tàu trong “tiếng hát con tàu” của Chế Lan
Viên, đoàn thuyền đánh cá trong bài thơ cùng tên của Huy Cận.


- Ở bài thơ này, hình ảnh những chiếc xe khơng kính được miêu tả cụ thể, chi tiết rất
thực. Lẽ thường, để đảm bảo an toàn cho tính mạng con người, cho hàng hố nhất là
trong địa hình hiểm trở Trường Sơn thì xe phải có kính mới đúng. Ấy thế mà chuyện “xe
khơng kính” lại là mơt thực tế, những chiếc xe “khơng kính” rồi “không đèn”, “không
mui” ấy vẫn chạy băng ra tiền tuyến.


+ Hai câu thơ mở đầu có thể coi là lời giải thích cho “sự cố” có phần khơng bình thường


ấy:


<i>Khơng có kính khơng phải vì xe khơg có kính</i>
<i>Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi”</i>


Lời thơ tự nhiên đến mức buộc người ta phải tin ngay vào sự phân bua của các chàng trai
lái xe dũng cảm. Chất thơ của câu thơ này hiện ra chính trong vẻ tự nhiên đến mức khó
ngờ của ngơn từ. Câu thơ rất gần với văn xi lại có giọng thản nhiên, ngang tàng trong
đó ngày càng gây ra sự chú ý về vẻ đẹp khác lạ của nó. Hình ảnh “bom giật, bom rung”
vừa giúp ta hình dung được một vùng đất từng được mệnh danh là “túi bom” của dịch
vừa giúp ta thấy được sự khốc liệt của chiến tranh và đó chính là ngun nhân để những
chiếc xe vận tải khơng có kính.


- Những chiếc xe như vậy vốn không hiếm trong chiến tranh, nhưng phải có một hồn thơ
nhạy cảm với nét ngang tàng, tinh nghịch thích cái lạ như Phạm Tiến Duật mới nhận ra
đụơc và đưa nó vào thơ thành hình tượng thơ độc đáo của thời chiến tranh chống Mĩ. Hơn
nữa, viết về những người lái xe thì khơng gì gắn họ với hình ảnh chiếc xe, qua xe mà làm
nổi bật hình ảnh ngưới lái xe.


<i><b>b. Hình ảnh những chiếc xe khơng kính đó làm nổi bật hình ảnh những chiến sĩ lái xe</b></i>
<i><b>ở Trường Sơn.Thiếu đi những phương tiện vật chất tối thiểu lại là một cơ hội để người</b></i>
lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh tinh thần lớn lao của họ, đặc biệt là
lòng dũng cảm, tinh thần bất chấp khó khăn, gian khổ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

- Cảm giác, ấn tượng căng thẳng, đầy thử thách. Song người chiến sĩ không run sợ, hoảng
hốt, trái lại tư thế các anh vấn hiên ngang, tinh thần các anh vẫn vững vàng.... “ung
dung.... nhìn thẳng. Hai câu thơ “ung dung.... thẳng” đã nhấn mạnh tư thế ngồi lái tuyệt
đẹp của người chiến sĩ trên những chiếc xe khơng kính. Đảo ngữ “ung dung” với điệp từ
“nhìn” cho ta thấy cái tư thế ung dung, thong thả, khoan thai, bình tĩnh, tự tin của người
làm chủ, chiến thắng hồn cảnh. Bầu khơng khí căng thẳng với “Bom giật, bom rung”,


vậy mà họ vẫn nhìn thẳng, cái nhìn hướng về phía trước của một con người ln coi
thường hiểm nguy. Nhịp thơ 2/2/2 với những dấu phẩy ngắt khiến âm điệu câu thơ trở
nên chậm rãi, như diễn tả thái độ thản nhiên đàng hoàng. Với tư thế ấy, họ đã biến những
nguy hiểm trở ngại trên đường thành niềm vui thích. Chỉ có những người lính lái xe với
kinh nghiệm chiến trường dày dạn, từng trải mới có được thái độ, tư thế như vậy.


=> Vậy đấy, hai khổ thơ mở đầu tả thực những khó khăn gian khổ mà những người
chiến sĩ lái xe TSơn đã trải qua. Trong khó khăn, các anh vẫn ung dung, hiên ngang bình
tĩnh nêu cao tinh thần trách nhiệm, quyết tâm gan góc chuyển hàng ra tiền tuyến. Khơng
có kính chắn gió, bảo hiểm, đồn xe vẫn lăn bánh bình thường. Lời thơ nhẹ nhõm, trôi
chảy như những chiếc xe vun vút chạy trên đường.


* Thái độ bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ, tinh thần lạc quan hồn nhiên, yêu đời
của người lính trẻ.


- Nếu như hai khổ trên là những cảm giác về những khó khăn thử thách dù sao cũng
vẫn mơ hồ thì đến đây, thử thách, khó khăn ập tới cụ thể, trực tiếp. Đó là “bụi phun tóc
trắng” và “mưa tn xối xả” (gió, bụi, mưa tượng trưng cho gian khổ thử thách ở đời).
Trên con đường chi viện cho miền Nam ruột thịt, những người lính đã nếm trải đủ mùi
gian khổ.


+ Trước thử thách mới, người chiến sĩ vẫn khơng nao núng. Các anh càng bình tĩnh,
dũng cảm hơn. “mưa tuôn, mưa xối xả”, thời tiết khắc nghiệt, dữ đội nhưng đối với họ tất
cả chỉ “chuyện nhỏ”, chẳng đáng bận tâm, chúng lại như đem lại niềm vui cho người
lính.Chấp nhận thực tế, câu thơ vẫn vút lên tràn đầy niềm lạc quan sơi nổi: “<i>khơng có</i>


<i>kính ừ thì có bụi, ừ thì ướt áo</i>”. Những tiếng “ừ thì” vang lên như một thách thức, một


chấp nhận khó khăn đầy chủ động, một thái độ cứng cỏi. Dường như gian khổ hiểm nguy
của chiến tranh chưa làm mảy may ảnh hưởng đến tinh thần của họ, trái lại họ xem đây là


một dịp để thử sức mình như người xưa xem hoạn nạn khó khăn để chứng tỏ chí làm trai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Tiến Duật. Và những câu thơ gần gũi với lời nói hàng ngày ấy càng làm nổi bật lên tính
cách ngang tàng của những anh lính trẻ hồn nhiên, yêu đời, trẻ trung. Đó cũng là một nét
rất ấn tượng của người lính lái xe Trường Sơn. Cái cười sảng khối vơ tư, khác với cái
cười buốt giá trong bài thơ “Đồng chí”, nụ cười hồn nhiên ấy rất hiếm khi gặp trong thơ
ca chống Pháp, nụ cười ngạo nghễ của những con người ln ln chiến thắng và tràn
đầy niềm tin.


* Tình đồng chí, đồng đội thắm thiết.


- Sau mỗi trận mưa bom bão đạn cùng với những chiếc xe bị tàn phá nặng nề hơn, họ lại
gặp nhau trong những phút dừng chân ngắn ngủi tạo thành một “tiểu đội xe khơng kính”
-tiểu đội những chàng trai lái xe quả cảm, hiên ngang mà hồn nhiên tinh nghịch. Hình
tượng người chiến sĩ lái xe thêm một nét đẹp nữa về tâm hồn và tình cảm. Đấy là tình
cảm gắn bó, chia sẻ ngọt bùi của những chàng trai vui vẻ, sôi nổi, yêu đời. Cái bắt tay độc
đáo là biểu hiện đẹp đẽ ấm lịng của tình đồng chí, đồng đội đầy mộc mạc nhưng thấm
thía : “bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”, cái bắt tay thay cho lời nói. Chỉ có những người lính,
những chiếc xe thời chống Mĩ mới có thể có những cái bắt tay ấy, một chi tiết nhỏ nhưng
mang dấu ấn của cả một thời đại hào hùng.


- Lúc cắm trại, các anh trị chuyện, ăn uống, nghỉ ngơi thoải mái, xuềnh xồng, nhường
nhịn nhau như anh em ruột thịt.: chung bát,chung đũa, mắc võng chơng chênh... chỉ trong
một thống chốc. Tình cảm gia đình người lính thật bình dị, ấm áp thân thương tạo nên
sức mạnh, nâng bước chân người lính để rồi các anh lại tiếp tục hành quân: “Lại đi lại đi
trời xanh thêm”, đi đến thắng lợi cuối cùng.Trong tâm hồn họ, trời như xanh thêm chứa
chan hi vọng lạc quan dào dạt. Câu thơ bay bay, phơi phới, thật lãng mạn, thật mộng mơ.
Nhịp điệu câu thơ vừa sôi nổi, vừa nhịp nhàng cùng với điệp từ “lại đi” được lặp lại hai
lần gợi tả nhịp sống chiến đấu và hành qn của tiểu đội xe khơng kính mà khơng một
sức mạnh đạn bom nào có thể ngăn cản nổi. Sự sống khơng chỉ tồn tại mà cịn tồn tại


trong một tư thế kiêu hãnh, hiên ngang – tư thế của người chiến thắng.


<b>d.</b> Khổ cuối dựng lên hai hình ảnh đối lập đầy kịch tính, rất bất ngờ và thú vị khái
<i><b>quát nội dung cả bài thơ. </b></i>


- Hai câu đầu là hình ảnh những chiếc xe khơng cịn ngun vẹn về phương tiện kĩ thuật,
dồn dập những mất mát, khó khăn do quân địch gieo xuống, do đường trường gây ra:
những chiếc xe bị hư hỏng nhiều hơn “khơng kính, khơng mui, khơng đèn, thùng xe có
xước...” và biết bao chiến sĩ đã dũng cảm hi sinh. Ấy vậy mà những chiếc xe mang trên
mình đầy thương tích đó lại như những chiến sĩ kiên cường vượt lên trên bom đạn, hăm
hở lao ra tiền tuyến với một tình cảm thiêng liêng:


“<i>Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước. Chỉ cần trong xe có một trái tim”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

mạnh của cả đoàn xe, gốc rễ, phẩm chất anh hùng của người cầm lái tích tụ, đọng kết lại
ở cái “trái tim” gan góc, kiên cường, giầu bản lĩnh và chan chứa tình u thương này.
Nhà văn đã tơ đậm những cái “khơng” để làm nổi bật cái “có” để làm nổi bật chân lí của
thời đại: bom đạn, chiến tranh có thể làm méo mó những chiếc xe, huỷ hoại những giá trị
vật chất nhưng không thể bẻ gẫy được những giá trị tinh thần cao đẹp….để rồi một nước
nhỏ như Việt Nam đã chiến thắng một cường quốc lớn.


=> Điệp ngữ “khơng có”, các từ ngữ tương ứng “vẫn … chỉ cần có” đã làm cho giọng
thơ, ý thơ trở nên mạnh mẽ, hào hùng. Vẫn là cách nói thản nhiên ngang tàng của lính
nhưng câu thơ lại lắng sâu một tinh thần trách nhiệm và có ý nghĩa như một lời thề thiêng
liêng. Quyết tâm chiến đấu và chí khí anh hùng của người lính khơng có đạn bom nào của
kẻ thù có thể làm lay chuyển được.


<b>B. Câu hỏi luyện tập.</b>


<i><b>Câu 1: “Khơng có kính rồi xe khơng có đèn”</b></i>



<i><b>a. Chép tiếp câu thơ trên để hoàn chỉnh đoạn thơ gồm 4 dòng.</b></i>


<i><b>b. Cho biết, đoạn thơ vừa chép trong bài thơ nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng</b></i>
<i><b>tác bài thơ</b></i>


<i><b>c. Từ “trái tim” trong câu thơ cuối cùng của đoạn vừa chép được dùng với nghĩa</b></i>
<i><b>như thế nào? </b></i>


<i><b>d. Viết một đoạn văn diễn dịch từ 6 đến 8 câu phân tích hình ảnh người lính lái</b></i>
<i><b>xe trong đoạn thơ.</b></i>


<i><b>Gợi ý: </b></i>


a. Chép tiếp: Khơng có kính rồi xe khơng có đèn.
Khơng có mui xe thùng xe có xước.
Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
b. (tham khảo phần kiến thức cần nhớ)


c. Từ “Trái tim” trong câu thơ cuối cùng có thể hiểu theo nghĩa chuyển:
- Chỉ người lính lái xe


- Chỉ sự nhiệt tình cứu nước, lịng u nước nồng nàn, quyết tâm giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước.


d. Đoạn văn phải đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức (tham khảo câu 3,4)
- Cuộc chiến đấu ngày càng gian khổ, ác liệt (qua hình ảnh những chiếc xe ngày càng
méo mó, biến dạng)



- Bất chấp gian khổ, hi sinh, những chiếc xe vẫn thẳng đường ra tiền tuyến.


- Những người lính lái xe quả cảm vững tay lái vì học có một trái tim tràn đầy nhiệt tình
cách mạng, tình yêu tổ quốc nồng nàn, ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam sắt đá.
<i><b>Tham khảo đoạn văn phân tích:</b></i>


Hai câu cuối của “bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” đã khắc đậm hình ảnh đẹp đẽ
của người chiến sĩ lái xe trên đường Trường Sơn :


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Những chiếc xe ấy đã bị bom đạn chiến tranh phá hủy nặng nề, mất đi cả những hệ
số an tồn, tưởng như khơng thể lăn bánh. Vậy mà những người chiến sĩ lái xe đâu có
chịu dừng. Những chiếc xe vận tải của họ chở lương thực, thuốc men, đạn dược vẫn chạy
trong bom rơi đạn lửa bời phía trước là miền Nam đang vẫy gọi. Công cuộc giành độc lập
tự do của nửa nước vẫn phải tiếp tục. Dùng hình ảnh tương phản đối lập, câu thơ không
chỉ nêu bật được sự ngoan cường, dũng cảm, vượt lên trên gian khổ, ác liệt mà cịn nêu
bật được ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước. Hơn thế hình ảnh
hốn dụ “một trái tim” là hình ảnh đẹp nhất của bài thơ chỉ người lính lái xe, chỉ sự nhiệt
tình cứu nước, lòng yêu nước nồng nàn, quyết tâm giải phóng miền Nam, thống nhất đất
Tổ quốc. Hình ảnh này kết hợp cùng kết cấu câu “vẫn - chỉ cần” đã lý giải về sức mạnh
vượt khó, khẳng định hơn tinh thần hiên ngang bất khuất, sự lạc quan tự tin trong cuộc
chiến của người lính lái xe. Chính điều đó đã tạo nên cho họ sức mạnh để chiến đấu và
chiến thắng để chúng ta mãi mãi yêu quý và cảm phục.


<i><b>Câu 2 : Triển khai câu chủ đề sau : Cả bài thơ là dòng cảm xúc của người lính lái xe</b></i>
<i><b>trên con đường xe ra tiền tuyến. Thật vậy, dịng cảm xúc ấy tn chảy dào dạt trong suốt</b></i>
bài thơ. Đi vào cuộc chiến đấu với tất cả tính chất chủ động, tự tin của những người có lý
tưởng cao đẹp, có sức mạnh và tiềm lực nên tâm hồn người lính cũng có những nét thanh
thản, vui tươi. Điều khiển những chiếc xe không kính với một tốc độ phi thường như lướt
nhanh trong bom đạn họ có cảm giác thích thú, như cảm nhận cả con đường như “chạy
thẳng vào tim”. Qua khung cửa qua những chiếc xe khơng kính, các anh cảm nhận được


vẻ đẹp của những “cánh chim chiều” và “cả những ánh sao đêm” lấp lánh trên bầu trời..
như “sa như ùa” vào buồng lái. Gió cũng được nhân hố và chuyển đổi cảm giác thật ấn
tượng: “gió vào xoa mắt đắng”, mắt đắng, mắt cay là những con mắt đói ngủ vì phải thức
thâu đêm. Trong gian khổ ấy, họ vẫn cất lên những nụ cười lạc quan, yêu đời từ những
khuôn mặt lấm lem khi đồng đội gặp nhau. Những câu thơ lạc quan yêu đời như thách
thức với mọi khó khăn : “khơng có kính, ừ thì có bụi. Bụi phun tóc trắng như người già.
Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc. Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”.Cái bắt tay của
người lính cũng thật hồn nhiên, mộc mạc mà thấm thía tình đồng chí đồng đội: “bắt tay
qua cửa kính vỡ rồi”. “Từ trong bom rơi” mà vẫn có cái bắt tay như thế thì thật mừng vui,
tự tin và tự hào biết mấy. Đời người lính là đi, nhất là lính lái xe, nhưng trong những phút
dừng chân ngắn ngủi, ta càng thấy rõ sự gắn bó tự nhiên mà cao đẹp của tình đồng đội.
Chỉ là “bếp Hồng Cầm” và “võng mắc chông chênh” Rồi cả những bữa cơm hội ngộ
thân mật, tình đồng chí cũng như tình anh em ruột thịt: “chung bát đĩa nghĩa là gia đình
đấy”. Đến cả giấc ngủ ngắn cũng rất đặc biệt thú vị : “võng mắc chông chênh đường xe
chạy. Lại đi, lại đi trời xanh thêm”. Trong tâm hồn họ, trời như xanh hơn chứa chan hy
vọng. Khơng dễ gì có được thái độ lạc quan đến như thế nếu không mang trong mình một
trái tim yêu nước của tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ. Phải nói rằng hình ảnh người
chiến sĩ lái xe trong thơ Phạm Tiến Duật thật tươi tắn và yêu đời. Chúng ta mãi mãi yêu
quý và tự hào về họ.


<i><b>Câu 3: Triển khai câu chủ đề:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Tiến Duật đi vào cuộc chiến đấu với tất cả tính chất chủ động, tự tin của những người có
lý tưởng cao đẹp, có sức mạnh và tiềm lực nên họ rất dũng cảm và mang những nét thanh
thản, vui tươi. Lái xe trên con đường Trường Sơn khói lửa, con đường ấy trong bom đạn,
mưa tuôn phải trả giá bằng bao mồ hôi, xương máu nhưng các vẫn tràn đầy nghị lực bất
chấp gian khổ, hiểm nguy để hồn thành nhiệm vụ. Xe “khơng kính, khơng mui, khơng
đèn” mà tâm thế vẫn ung dung thanh thản, khó khăn nhiều mà mắt vẫn “nhìn trời, đất, gió
chim”, vẫn hiên ngang: “nhìn đất nhìn trời, nhìn thẳng”. Những câu thơ dí dỏm, tinh
nghịch, ngang tàng đầy sức trẻ của những chàng trai như thách thức với mọi khó khăn:


- Khơng có kính, ừ thì có bụi


Bụi phun tóc trắng như người già


Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha


- Khơng có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tn, mưa xối như ngồi trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khơ mau thơi


Chuyện vặt ấy mà, có hề gì ! Nhịp điệu câu thơ, đặc biệt là các từ “ừ thì” đã nói lên rất rõ
điều đó. Đọc những câu thơ trên, ta tưởng như nhìn thấy mái đầu bụi trắng, bộ mặt lấm
lem và nghe rõ tiếng cười ha ha, sảng khối của người lính.Nhưng đằng sau những dịng
chữ bơng đùa đáng u này là một bản lĩnh chiến đấu rất vững vàng của họ, bởi không
vững vàng thì khơng thể đùa vui như vậy giữa cái tuyến đường Trường Sơn ác liệt này.
Và điều đó đã ngân lên câu hát nâng bước chân người lính đi tiếp những chặng đường
mới: “lại đi, lại đi trời xanh thêm”. Khơng dễ gì có được một thái độ dũng cảm đến ngang
tàng và lạc quan đến như thế nếu không mang trong mình một trái tim yêu nước can
trường!


<b>Câu 4:</b> Cảm nhận của em về hình ảnh người lính lái xe trong bài thơ “Bài thơ về tiểu
<i><b>đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật.</b></i>


Người lái xe trong bài thơ là những người chiến sĩ trẻ trung. Các anh rất trẻ trung, hồn
nhiên, tâm hồn gần gũi với thiên nhiên. Khó khăn gian khổ các anh coi thường: ừ thì có
bụi, ừ thì ướt áo. Thái độ “chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc, chưa cần thay, lái
trăm cây số nữa là sự thách thức, coi thường khó khăn gian khổ. Những chiếc xe từ trong
bom rơi, bị bom giật, bom rung, nhưng người chiến sĩ vẫn ung dung. Các anh nhìn thẳng


phía trước, vui vẻ bắt tay nhau. Xe hư hỏng khơng có kính, khơng có đèn, khơng có mui
xe, thùng xe có xước, nhưng xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước. Tất cả vì tiền tuyến, vì
mặt trận, đó là khẩu hiệu của họ. Và những chiếc xe mang đầy thương tích vẫn lăn bánh
ra mặt trận. Có thể nói những người lái xe, người làm chủ phương tiện là yếu tố quyết
định làm nên thắng lợi trên mặt trận vận tải và cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
<b>Câu 5: </b>


<b>a. </b>Phân tích giá trị biểu cảm của từ “Chơng chênh” trong câu thơ: “Võng mắc chông
chênh đường xe chạy. Lại đi, lại đi trời xanh thêm”


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Gợi ý:


a. - “Chông chênh” là một từ láy giàu giá trị gợi tả, gợi cảm. Từ “chông chênh” gợi
tả tư thế không thăng bằng, không chắc chắn, không vững chãi, gợi sự nguy hiểm
của người lính trên đường lái xe ra tiền tuyến. Đây là một nét vẽ hiện thực mà
Phạm Tiến Duật tái hiện lại cuộc đời gian khổ của người lính lái xe Trường Sơn.
Trong hồn cảnh chiến đấu hết sức gian khổ, họ phải ăn, phải ngủ những giấc ngủ
ngắn trên xe hoặc trên dọc đường đi, giữa làn mưa bom của kẻ thù nhằm huỷ diệt
sự sống.


- Song từ “chơng chênh” cịn gợi tả phong thái hiên ngang của người lính. Bom đạn
của kẻ thù tưởng như có thể dùng sức mạnh để huỷ diệt sự sống con người nhưng
khơng! HÌnh ảnh những chiếc võng mắc “chông chênh” trên tuyến đường TS khói
lửa ấy đã chứng minh điều ngược lại: sự sống khơng chỉ tồn tại mà cịn tồn tại
trong một tư thế kiêu hãnh, hiên ngang, tư thế của người chiến thắng.


b. <i><b>Viết đoạn văn</b><b> : </b></i>


- Câu thơ tái hiện một cách tinh tế gian khổ mà những người lính lái xe Trường Sơn
phải trải qua. Đó là cuộc sống gian khổ, phải ăn, phải ngủ những giấc ngủ ngắn


ngay trên xe giữa những làn mưa bom của giặc đang ngày đêm trút xuống nhằm
huỷ diệt sự sống.


- Chông chênh” là một từ láy giàu giá trị gợi tả, gợi cảm. Từ “chông chênh” gợi tả tư
thế không thăng bằng, không chắc chắn, không vững chãi, gợi sự nguy hiểm. Song
trong hồn cảnh của bài thơ, từ “chơng chênh” cịn gợi tả phong thái hiên ngang
của người lính như ngạo nghễ, thách thức kẻ thù.


- Họ ln có tư thế tiến về phía trước. Điệp từ “lại đi” tái hiện vịng bánh xe lăn tiến
lên phía trước, rộng hơn là đoàn xe vận tải lao nhanh ra mặt trận bỏ lại đằng sau tất
cả đạn bom u ám để đến với bầu trời xanh phía trước.


- Bầu trời xanh là hình ảnh tượng trưng cho hồ bình, cho cuộc sống tươi đẹp. Với
hình ảnh này, ta thấy được niềm lạc quan, niềm tin bất diệt của người lính vào
chiến thắng. Phải chăng đó là sức mạnh lớn lao để đồn xe lăn bánh tới đích?
<i><b>Câu 6: </b><b>Khi phân tích bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”, trong phần giải</b></i>
<i><b>quyết vấn đề, bạn em đã nêu được một nhận xét: </b></i>


“<i>Bài thơ không chỉ phản ánh được cái khốc liệt, sự gian khổ của chiến tranh qua hình</i>


<i>ảnh những chiếc xe khơng kính mà từ trong những gian khổ, sự khốc liệt ấy bài thơ còn</i>
<i>là lời khẳng định ngợi ca vẻ đẹp phẩm chất của người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường</i>


<i>Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mĩ</i>”


a. Câu văn trên chứa đựng đề tài gì?


b. Triển khai 1 ý trong đề tài trên thành một đoạn văn hoàn chỉnh.
<b>Gợi ý: </b>



a.Đề tài:


- Bài thơ phản ánh được cái khốc liệt, gian khổ của chiến tranh qua hình ảnh những ch
iếc xe khơng kính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

- Thái độ bất chấp gian khổ, hiểm nguy, đón nhận gian khổ khó khăn rất đàng hoàng,
chủ động.


- Lạc quan, vui vẻ, trẻ trung


- Tinh thần quyết chiến, quyết thắng, vượt lên mọi thiếu thốn, gian khổ, hiểm nguy,
tất cả vì Miền Nam phía trước.


<b>Phần tập làm văn </b>


<i><b>Phân tích bài thơ “tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật. </b></i>
<b>I - Mở bài : </b>


<b>Cách 1:</b>


- Phạm Tiến Duật là một trong những tác giả tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời
chống MĨ cứu nước. Thơ Phạm Tiến Duật có giọng ngang tàng, tinh nghịch mà sơi nổi,
tươi trẻ, đã làm sống lại hình ảnh thế hệ trẻ - đặc biệt là lớp trẻ ở tuyến đường Trường
Sơn và khơng khí của thời đánh Mĩ gian khổ, ác liệt.


-“Bài thơ về tiểu đội xe không kính” ra đời trong hồn cảnh đó. Đây là một trong những
bài thơ đặc sắc của Phạm Tiến Duật, nằm trong chùm thơ được tặng giải nhất cuộc thi thơ
báo văn nghệ 1969 - 1970.


-Bài thơ đã sáng tạo một hình ảnh độc đáo : Những chiếc xe khơng kính để làm nổi bật


hình ảnh những người lái xe ở chiến trường Trường Sơn hiên ngang, dũng cảm, trẻ trung,
sơi nổi…Qua đó nhà thơ ca ngợi chủ nghĩa anh hùng Cách mạng của Việt Nam thời đánh
Mĩ.


<b>Cách 2</b>:


Người lính trở thành một đề tài lớn trong văn học chống Pháp, chống Mĩ thời kì 1945 –
1975. Những anh bộ đội cụ Hồ, những con người chịu bao hi sinh thử thách. Vì thế thật
dễ hiểu tại sao hình ảnh của họ lại in đậm trong văn chương thời kì đó, như: Đồng chí,
Khoảng trời hố bom….. Và “bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật là
một trong những sáng tác ấy. Bài thơ đã khắc hoạ một cách độc đáo người lính lái xe
Trường Sơn trong cuộc kháng chiến chống Pháp.


<b>II – Thân bài :</b>


<i><b>1. Hình ảnh những chiếc xe khơng kính.</b></i>


-Tứ thơ xe khơng kính là một hình ảnh độc đáo và ít thấy trong thơ và nó rất khác với
những hình ảnh xe cộ đã từng có trong thơ ca trước đó. Thơng thường hình ảnh xe trong
thơ ca thường được miêu tả theo cách “mĩ lệ hóa” hoặc “tượng trưng”.


-Ở bài thơ này, hình ảnh chiếc xe khơng kính là một hình ảnh hồn tồn có thực trong
chiến tranh được tác giả miêu tả cụ thể, chi tiết và rất thực


-Tác giả giải thích nguyên nhân cũng rất thực:


-“<i>Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính.</i>


<i>Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi”.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<i><b>2.Hình ảnh người chiến sỹ lái xe : </b></i>


Tác giả miêu tả những chiếc xe khơng kính nhằm làm nổi rõ hình ảnh những người
chiến sĩ lái xe ở Trường Sơn. Thiếu đi những điều kiện phương tiện vật chất tối thiểu lại
là một cơ hội để người lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh tinh thần lớn lao
của họ. Những phẩm chất cao đẹp ấy được khắc hoạ 1 cách cụ thể và gợi cảm ở 14 câu
thơ tiếp theo.


a. Trước hết là sự ung dung, bình tĩnh giữa chiến trường hiểm nguy.


- Những câu thơ tả thực, chính xác đến từng chi tiết. Khơng có kính chắn gió, bảo
hiểm, xe lại chạy nhanh nên người lái phải đối mặt với bao khó khăn nguy hiểm: nào là
“:gió vào xoa mắt đắng”, nào là “con đường chạy thẳng vào tim”, rồi “sao trời”, rồi “cánh
chim” đột ngột, bất ngờ như sa, như ùa- rơi rụng, va đập, quăng ném.... vào buồng lái,
vào mặt mũi, thân mình. Dường như chính nhà thơ cũng đang cầm lái, hay ngồi trong
buồng lái của những chiếc xe khơng kính nên câu chữ mới sinh động và cụ thể, đầy ấn
tượng, gợi cảm giác chân thực đến thế.


- Cảm giác, ấn tượng căng thẳng, đầy thử thách. Song người chiến sĩ không run sợ,
hoảng hốt, trái lại tư thế các anh vấn hiên ngang, tinh thần các anh vẫn vững vàng.... “ung
dung.... nhìn thẳng. Hai câu thơ “ung dung.... thẳng” đã nhấn mạnh tư thế ngồi lái tuyệt
đẹp của người chiến sĩ trên những chiếc xe khơng kính. Hai chữ “ta ngồi” với điệp từ
“nhìn” cho ta thấy cái tư thế ung dung, thong thả, khoan thai, bình tĩnh, tự tin của người
làm chủ, chiến thắng hồn cảnh. Bầu khơng khí căng thẳng với “Bom giật, bom rung”,
vậy mà họ vẫn nhìn thẳng, cái nhìn hướng về phía trước của một con người ln coi
thường hiểm nguy. Nhịp thơ 2/2/2 với những dấu phẩy ngắt khiến âm điệu câu thơ trở
nên chậm rãi, như diễn tả thái độ thản nhiên đàng hoàng. Với tư thế ấy, họ đã biến những
nguy hiểm trở ngại trên đường thành niềm vui thích. Chỉ có những người lính lái xe với
kinh nghiệm chiến trường dày dạn, từng trải mới có được thái độ, tư thế như vậy.



=> Vậy đấy, hai khổ thơ mở đầu tả thực những khó khăn gian khổ mà những người
chiến sĩ lái xe TSơn đã trải qua. Trong khó khăn, các anh vẫn ung dung, hiên ngang bình
tĩnh nêu cao tinh thần trách nhiệm, quyết tâm gan góc chuyển hàng ra tiền tuyến. Khơng
có kính chắn gió, bảo hiểm, đồn xe vẫn lăn bánh bình thường. Lời thơ nhẹ nhõm, trôi
chảy như những chiếc xe vun vút chạy trên đường.


<i><b>b. Những người lính trẻ rất yêu đời lạc quan, bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ.</b></i>
- Nếu như hai khổ trên là những cảm giác về những khó khăn thử thách dù sao cũng
vẫn mơ hồ thì đến đây, thử thách, khó khăn ập tới cụ thể, trực tiếp. Đó là “bụi phun tóc
trắng” và “mưa tn xối xả” (gió, bụi, mưa tượng trưng cho gian khổ thử thách ở đời).
Trên con đường chi viện cho miền Nam ruột thịt, những người lính đã nếm trải đủ mùi
gian khổ.


+ Trước thử thách mới, người chiến sĩ vẫn không nao núng. Các anh càng bình tĩnh,
dũng cảm hơn. “mưa tn, mưa xối xả”, thời tiết khắc nghiệt, dữ đội nhưng đối với họ tất
cả chỉ “chuyện nhỏ”, chẳng đáng bận tâm, chúng lại như đem lại niềm vui cho người
lính.Chấp nhận thực tế, câu thơ vẫn vút lên tràn đầy niềm lạc quan sơi nổi: “<i>khơng có</i>


<i>kính ừ thì có bụi, ừ thì ướt áo</i>”. Những tiếng “ừ thì” vang lên như một thách thức, một


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

của chiến tranh chưa làm mảy may ảnh hưởng đến tinh thần của họ, trái lại họ xem đây là
một dịp để thử sức mình như người xưa xem hoạn nạn khó khăn để chứng tỏ chí làm trai.


+ Sau thái độ ấy là những tiếng cười đùa, những lời hứa hẹn, quyết tâm vượt gian
khổ hiểm nguy:”<i>Chưa cần rửa.... khô mau thôi</i>”. Cấu trúc câu thơ vẫn cân đối, nhịp
nhàng theo nhịp rung cân đối của những bánh xe lăn. Câu thơ cuối 7 tiếng cuối đoạn có
đến 6 thanh bằng “<i>mưa ngừng gió lùa khơ mau thơi</i>” gợi cảm giác nhẹ nhõm, ung dung
rất lạc quan, rất thanh thản. Đó là khúc nhạc vui của tuổi 18 - 20 hoà trong những hình
ảnh hóm hỉnh: “<i>phì phèo châm điếu thuốc - nhìn nhau mặt lấm cười ha ha</i>” ... ý thơ rộn
rã, sơi động như sự sơi động hối hả của đồn xe trên đường đi tới.



(Nếu chúng ta quen đọc, hoặc u thích nhưng vần thơ trau chuốt, mượt mà thì lần
đầu tiên đọc những vần thơ này, có thể cảm thấy hơi gợn, ít chất thơ. Nhưng càng đọc thì
lại càng thấy thích thú, giọng thơ có chút gì nghịch ngợm, lính tráng. Ta nghe như họ
đương cười đùa, teeos táo với nhau vậy. Có lẽ với những năm tháng sống trên tuyến
đường Trường Sơn, là một người lính thực thụ đã giúp Phạm tiến Duật đưa hiện thực đời
sống vào thơ ca - một hiện thực bộn bề, một hiện thực thô tháp, trần trụi, không hề trau
chuốt, giọt rũa. Đấy phải chăng chính là nét độc đáo trong thơ Phạm Tiến Duật. Và
những câu thơ gần gũi với lời nói hàng ngày ấy càng làm nổi bật lên tính cách ngang tàng
của những anh lính trẻ hồn nhiên, yêu đời, trẻ trung. Đó cũng là một nét rất ấn tượng của
người lính lái xe Trường Sơn. Cái cười sảng khối vơ tư, khác với cái cười buốt giá trong
bài thơ “Đồng chí”, nụ cười hồn nhiên ấy rất hiếm khi gặp trong thơ ca chống Pháp, nụ
cười ngạo nghễ của những con người luôn luôn chiến thắng và tràn đầy niềm tin.)


<i><b>c. Tình đồng chí, đồng đội gắn bó, yêu thương.</b></i>


- Sau mỗi trận mưa bom bão đạn cùng với những chiếc xe bị tàn phá nặng nề hơn, họ lại
gặp nhau trong những phút dừng chân ngắn ngủi. Hình tượng người chiến sĩ lái xe thêm
một nét đẹp nữa về tâm hồn và tình cảm. Đấy là tình cảm gắn bó, chia sẻ ngọt bùi của
những chàng trai vui vẻ, sôi nổi, yêu đời. Cái bắt tay độc đáo là biểu hiện đẹp đẽ ấm lòng
của tình đồng chí, đồng đội đầy mộc mạc nhưng thấm thía : “bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”,
cái bắt tay thay cho lời nói. Chỉ có những người lính, những chiếc xe thời chống Mĩ mới
có thể có những cái bắt tay ấy, một chi tiết nhỏ nhưng mang dấu ấn của cả một thời đại
hào hùng.


- Lúc cắm trại, các anh trò chuyện, ăn uống, nghỉ ngơi thoải mái, xuềnh xoàng, nhường
nhịn nhau như anh em ruột thịt.: chung bát,chung đũa, mắc võng chơng chênh... chỉ trong
một thống chốc. Để rồi lại tiếp tục hành quân”Lại đi lại đi trời xanh thêm”. Trong tâm
hồn họ, trời như xanh thêm chứa chan hi vọng lạc quan dào dạt. Câu thơ bay bay, phơi
phới, thật lãng mạn, thật mộng mơ. Điệp từ “lại đi” được lặp lại hai lần gợi tả nhịp sống


chiến đấu và hành quân của tiểu đội xe khơng kính mà khơng một sức mạnh đạn bom nào
có thể ngăn cản nổi. Sự sống khơng chỉ tồn tại mà còn tồn tại trong một tư thế kiêu hãnh,
hiên ngang – tư thế của người chiến thắng.


d. Khổ cuối dựng lên hai hình ảnh đối lập đầy kịch tính, rất bất ngờ và thú vị làm nổi bật
sự khốc liệt trong chiến tranh nhưng cũng làm nổi bật ý chí chiến đấu, quyết tâm sắt đá,
<i><b>tình cảm sâu đậm với miền Nam ruột thịt. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

thùng xe có xước...” và biết bao chiến sĩ đã dũng cảm hi sinh. Điệp ngữ “khơng có” nhắc
lại 3 lần như nhân lên 3 lần thử thách khốc liệt. Hai dòng thơ ngắt làm 4 khúc như bốn
chặng gập ghềnh, khúc khuỷu đầy chông gai, bom đạn.... Ấy vậy mà những chiếc xe như
những chiến sĩ kiên cường vượt lên trên bom đạn, hăm hở lao ra tiền tuyến với một tình
cảm thiêng liêng:


“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước. Chỉ cần trong xe có một trái tim”


+ Hai câu cuối âm điệu đối chọi mà trơi chảy, êm ru. Hình ảnh đậm nét. Vậy là đoàn
xe đã chiến thắng, vượt lên bom đạn, hăm hở tiến ra phía trước, hướng ra tiền tuyến lớn
với một tình cảm thiêng liêng “vì Miền Nam”, vì cuộc chiến đấu giành độc lập thống nhất
đất nước đang vẫy gọi.


+ Thì ra cội nguồn sức mạnh của cả đoàn xe, gốc rễ, phẩm chất anh hùng của người
cầm lái tích tụ, đọng kết lại ở cái “trái tim” gan góc, kiên cường, giầu bản lĩnh và chan
chứa tình yêu thương này. Phải chăng chính trái tim con người đã cầm lái? Tình yêu Tổ
Quốc, tình yêu thương đồng bào, đồng chí ở miền Nam đau khổ đã khích lệ, động viên
người chiến sĩ vận tải vượt khó khăn gian khổ, ln lạc quan, bình tĩnh nắm chắc tay lái,
nhìn thật đúng hướng để đưa đồn xe khẩn trương tới đích?


+ Ẩn sau ý nghĩa trái tim cầm lái, câu thơ còn muốn hướng người đọc về một chân lí
của thời đại chúng ta: sức mạnh quyết định, chiến thắng khơng phải là vũ khí, là cơng


cụ... mà là con người- con người mang trái tim nồng nàn yêu thương, ý chí kiên cường
dũng cảm, niềm lạc quan và một niềm tin vững chắc. Có thể nói, bài thơ hay nhất là câu
thơ cuối cùng này. Nó là nhãn tự, là con mắt của bài thơ, bật sáng chủ đề, toả sáng vẻ đẹp
của hình tượng nhân vật trong thơ.


(Tô đậm những cái không để làm nổi bật cái có….=> nổi bật chân lí của thời đại,
bom đạn, chiến tranh có thể làm méo mó những chiếc xe, huỷ hoại những giá trị vật chất
nhưng không thể bẻ gẫy được những giá trị tinh thần cao đẹp….để rồi một nước nhỏ như
Việt Nam đã chiến thắng một cường quốc lớn…. Phải chăng đó là câu trả lời …? )


<b>III - Kết luận : </b>


“Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” là bài thơ tiêu biểu của văn học Việt Nam thời chống
Mĩ. Bài thơ gợi lại bao kỷ niệm hào hùng của người chiến sĩ lái xe nơi Trường Sơn khói
lửa. Đọc xong bài thơ, ta càng hiểu hơn về các chiến sĩ lái xe, về lòng dũng cảm, tư thế
hiên ngang bất khuất của họ. Ta cũng thấy được chất tinh nghịch hồn nhiên của mỗi
người lính trẻ. Chiến tranh đã qua đi nhưng lời thơ của Phạm Tiến Duật vẫn còn văng
vẳng đâu đây cái chất vui tươi khỏe khoắn yêu đời của cả một thế hệ trẻ Việt Nam thời
chống Mĩ.


<i><b>Đề số 2: Phân tích vẻ đẹp của người lính qua hai bài thơ: “Đồng chí” và “Tiểu đội xe</b></i>
<i><b>khơng kính”.</b></i>


<b>A. Mở bài:</b>


<i>Đồn giải phóng qn một lần ra đi.</i>
<i>Nào có sá chi đâu ngày trở về.</i>


<i>Ra đi ra đi bảo tồn sông núi.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Khúc hát quen thuộc từ xa chợt vọng lại gợi trong lòng chúng ta biết bao suy tưởng.
Chúng ta như được sống lại một thời hào hùng của dân tộc theo tiếng hát sôi nổi trẻ trung
và cũng bình dị như cuộc đời người lính. Khơng biết đã có bao nhiêu bài thơ nói về họ
-những chàng Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi. Tiêu biểu cho hai thời kì chống Pháp và
chống Mĩ là hai bài thơ: “Đồng chí” của Chính Hữu và “Tiểu đội xe khơng kính” của
Phạm Tiến Duật.


- Những người lính trong hai bài thơ thuộc hai thế hệ khác nhau nhưng ở họ có nhiều nét
đẹp chung của người lính cách mạng và của con người Việt Nam trong các cuộc kháng
chiến cứu nước.


<b>B.Thân bài</b>.


<i>1<b>. Họ đều là những con người bình dị, mộc mạc, thấm nhuần tinh thần yêu nước, khát</b></i>
<i><b>vọng độc lập tự do để đi vào cuộc chiến đấu</b>. </i>


- Người lính trong bài thơ “Đồng chí” xuất thân từ những cảnh ngộ nghèo khó: “<i>nước</i>


<i>mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá</i>”. Họ là những người nơng dân vừa được cách


mạng giải phóng khỏi kiếp nơ lệ lầm than. Bởi vậy, tình nguyện ra nhập bộ đội cầm lấy
khẩu súng của cách mạng cũng chính là cầm vũ khí để giải phóng triệt để cho thân phận
của mình, cho quần chúng và cho cả dân tộc. Vì tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc mà
họ “mặc kệ” tất cả, sẵn sàng từ biệt làng quê với ruộng nương, nhà cửa vốn hết sức thân
thiết, gắn bó để ra đi, dấn thân vào cuộc đời người chiến sĩ:


<i>Ruộng nương anh gửi bạn thân cày</i>
<i>Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay</i>


- Cịn người lính trong thơ Phạm Tiến Duật là những chàng trai cịn rất trẻ, có tri thức, họ


sẵn sàng gác lại những ước vọng tương lai của mình để cống hiến tuổi thanh xuân theo
tiếng gọi thiêng liêng của miền Nam yêu dấu: “<i>Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước.</i>


<i>Mà lịng phơi phới dậy tương lai”.</i>


<i><b>2.Nhờ có tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó bền chặt, chan hồ và nhờ lịng dũng</b></i>
<i><b>cảm, hiên ngang, mà họ đã bất chấp những gian khổ, thiếu thốn đến tột cùng để hoàn</b></i>
<i><b>thành nhiệm vụ.</b></i>


- Trên trận tuyến gay go ác liệt, các anh phải cùng chịu biết bao khó khăn gian khổ, thiếu
thốn.


+ Thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp vô cùng gian nan vất vả, các anh đã từng
chịu những cơn “<i>sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”, cùng cảnh “áo rách vai, quần tơi</i>


<i>có vài mảnh vá”, “chân khơng giầy</i>”… Cũng chính từ trong gian khổ và thiếu thốn của


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

(Nhà thơ Quang Dũng trong bài thơ Tây Tiến cũng cho ta thấy rõ điều đó:
<i>Tây Tiến đồn qn khơng mọc tóc</i>


<i>Quân xanh màu lá dữ oai hùm</i>
<i>Mắt trừng gửi mộng qua biên giới</i>
<i>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.”</i>


Chính điều đó đã giúp ta hiểu được sự quyết tâm của người lính và ta thêm cảm phục sự
hi sinh ấy hơn. Tấm lòng của các anh thật cao đẹp và lớn lao biết chừng nào! Đó cũng là
hình ảnh chung của những người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp - những con
người bình dị mà cũng thật anh dũng, hiên ngang.


+ Cuộc kháng chiến chống Pháp đã giành được thắng lợi vẻ vang với trận Điện Biên Phủ


lẫy lừng. Đất nước vẫn chưa được bình yên, cả Miền Nam lại chìm vào máu lửa và những
người con của quê hương lại tiếp tục lên đường. Những anh chiến sĩ lái xe trên tuyến
đường Trường Sơn hiện lên trong trang thơ của Phạm Tiến Duật là những anh lính thật
ngang tàng, u đời, dũng cảm, hóm hỉnh. Từng giây, từng phút, các anh phải đối mặt với
nhiều gian khổ và sự ác liệt, dữ dội của bom đạn quân thù hằng ngày trút xuống con
đường và nhằm vào những chiếc xe của họ. Những gian khổ và ác liệt hiện hình trong
hình ảnh những chiếc xe khơng kính rồi khơng cả đèn, cả mui xe, thùng xe có xước, méo
mó. Gian khổ tưởng chừng như không thể vượt qua được, cái chết như kề bên, vậy mà lúc
nào các anh cũng “ung dung buồng lái ta ngồi. Nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng”.


Mở đường Trường Sơn để xe tăng tiến vào phía Nam thực hiện chiến dịch Hồ Chí Minh
lịch sử là giai đoạn gay go nhất, ác liệt nhất và cũng hào hùng nhất. Có lẽ chỉ có những
chàng trai tuổi trẻ ngạo nghễ ngang tàng kia mới có sức thực hiện nhiệm vụ thiêng liêng
cao cả này. Những chiếc xe tưởng chừng như khơng thể sử dụng được vậy mà nó vẫn tiến
lên phía trước bởi có những nụ cười rất ngang tàng, rất nghịch ngợm của những anh lái
xe rất phớt đời:


<i>“Khơng có kính, ừ thì có bụi.</i>
<i>Bụi phun tóc trắng như người già.</i>
<i>Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc.</i>


<i>Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha…”</i>


Bằng sự đồng cảm của một người lính và cảm xúc của một nhà thơ, Phạm Tiến Duật đã
xây dựng nên hình ảnh những chiến sĩ lái xe thật hào hùng, thật tếu táo. Cái cử chỉ: “phì
phèo châm điếu thuốc” và tiếng cười “ha ha” như một lời thách thức của họ đối với qn
thù. Đó là sức mạnh thứ nhất, cịn sức mạnh nào nữa khiến cho những chiếc xe ấy vẫn
băng băng lên phía trước? Tác giả đã trả lời một cách mạnh mẽ và dứt khốt, trong những
chiếc xe khơng kính có những trái tim u nước, ln hướng về Miền Nam phía trước với
là khát vọng cháy bỏng là giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước:



<i>“Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước</i>
<i>Chỉ cần trong xe có một trái tim”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

huấn luyện. Các anh đã kế thừa và phát huy được tinh thần cách mạng vốn đã vững vàng
nay lại vững vàng hơn.


- Tuy cùng khai thác chất liệu thơ từ đời sống thực với những chi tiết thật đến trần
trụi của cuộc sống người lính nhưng hai bài thơ cịn khác nhau bởi bút pháp và giọng điệu
riêng của mỗi tác giả và cảm hứng nổi bật ở mỗi bài. Cảm hứng của Chính Hữu hướng
vào vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội của người lính, cịn PTD thì lại tập trung làm nổi
bật chủ nghĩa anh hùng, tinh thần dũng cảm, bất chấp mọi khó khăn và bom đạn kẻ thù
của những người lính lái xe.


<b>C. Kết bài</b>:


Nhìn lại những chặng đường lịch sử đã đi qua, đọc lại hai bài thơ về người lính qua
hai thời kì, trong ta bỗng dấy lên niềm xúc động lẫn tự hào. Hình ảnh những người lính
ấy trở nên bất tử và đẹp rực rỡ. Dù lớp bụi thời gian có phủ đầy những trang sách và
những đổi mới của cuộc sống làm biến chuyển đi tất cả, nhưng hình ảnh những anh lính
cụ Hồ, anh giải phóng qn đến các anh chiến sĩ Trường Sơn vẫn sống mãi trong lòng
mọi người với một niềm cảm xúc trào dâng mạnh mẽ.


<b>Bài 3: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ - HUY CẬN</b>
<b>A. Kiến thức cần nhớ.</b>


<i><b>1. Tác giả: </b></i>


- Huy Cận bút danh là Cù Huy Cận, sinh năm 1919, quê ở hà Tĩnh. Ông mất năm 2005 tại
Hà Nội.



- Huy Cận là một cây bút nổi tiếng của phong trào thơ mới với tập thơ “Lửa thiêng”.
- Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945. Sau cách mạng tháng Tám, ông giữ nhiều
trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ
hiện đại Việt Nam từ sau năm 1945.


- Thơ Huy cận sau cách mạng tràn đầy niềm vui, niềm tin yêu cuộc sống mới. Thiên
nhiên, vũ trụ là nguồn cảm hứng dồi dào trong thơ Huy Cận và nó mang những nét đẹp
riêng.


<i><b>2. Tác phẩm.</b></i>


<b>a. Hoàn cảnh sáng tác:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

thực tế ở vùng mở Quảng Ninh vào nửa cuối năm 1958 đã giúp nhà thơ Huy Cận thấy rõ
và sống trong khơng khí lao động ấy của nhân dân ta, góp phần quan trọng mở ra một
chặng đường mới trong thơ Huy Cận.


<b>b. Bố cục:</b> 3 đoạn


+ Đoạn 1: Hai khổ thơ đầu: Cảnh đoàn thuyền ra khơi lúc hồng hơn và tâm trạng náo
nức của người đi biển.


+ Đoạn2 : 4 khổ tiếp: Cảnh lao động của đồn thuyền đánh bắt cá giữa khơng gian biển
trời ban đêm.


+ Đoạn 3: khổ thơ cuối: Cảnh đoàn thuyền trở về trong cảnh bình minh lên.


- Trong bài thơ có hai nguồn cảm hứng bao trùm và hài hồ với nhau: <b>cảm hứng lãng</b>
<b>mạn tràn đầy niềm vui hào hứng về cuộc sống mới trong thời kì miền Bắc bước vào</b>


<b>xây dựng chủ nghĩa xã hội và cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ, vốn là một nét nổi bật</b>
<b>của hồn thơ Huy Cận.</b> Sự thống nhất của hai nguồn cảm hứng ấy đã tạo ra những hình
ảnh rộng lớn, tráng lệ, lung linh như những bức tranh sơn mài của bài thơ này.


<b>c. Nội dung: </b>


- Bài thơ thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui,
niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.


<b>d. Nghệ thuật.</b>


- Nhiều hình ảnh thơ đẹp, tráng lệ.


- Sáng tạo hình ảnh thơ bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo.
- Âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, lạc quan.


<b>3. Phân tích bài thơ. </b>
<i><b>a. Hai khổ đầu.</b></i>


<i>* Cảnh hồng hơn trên biển được miêu tả bằng một hình tượng độc đáo:</i>
Mặt trời xuống biển như hịn lửa


Sóng đã cài then đêm sập cửa”


- Với sự liên tưởng so sánh thú vị, Huy Cận đã miêu tả rất thực sự chuyển đổi thời khắc
giữa ngày và đêm khiến cảnh biển vào đêm thật kì vĩ, tráng lệ như thần thoại. Vũ trụ như
một ngôi nhà lớn với màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ với những lượn sóng
hiền hồ gối đầu nhau chạy ngang trên biển như những chiếc then cài cửa. Phác hoạ được
một bức tranh phong cảnh kì diệu như thế hẳn nhà thơ phải có cặp mắt thần và trái tim
nhậy cảm.



<i>*.Khi thiên nhiên bước vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người bắt đầu làm việc</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<i>thuyền đánh cá lại ra khơi. Câu hát căng buồm trong gió khơi. </i>-> Sự đối lập này làm nổi
bật tư thế lao động của con người trước biển cả.


+ Nhịp thơ nhanh mạnh như một quyết định dứt khốt. Đồn ngư dân ào xuống đẩy
thuyền ra khơi và cất cao tiếng hát khởi hành. Từ “lại” vừa biểu thị sự lặp lại tuần tự,
thường nhật, liên tục mỗi ngày của công việc lao động vừa biểu thị ý so sánh ngược chiều
với câu trên: đất trời vào đêm nghỉ ngơi mà con người bắt đầu lao động, một công việc
lao động khơng ít vất vả.


+ Hình ảnh “câu hát căng buồm” - cánh buồm căng gió ra khơi- là ẩn dụ cho tiếng hát
của con người có sức mạnh làm căng cánh buồm. Câu hát là niềm vui, niềm say sưa hứng
khởi của những người lao động lạc quan yêu nghề, yêu biển và say mê với công việc
chinh phục biển khơi làm giầu cho Tổ quốc.


<i>*. Bốn câu thơ tiếp theo nói về những câu hát để làm nổi bật một nét tâm hồn của người</i>
<i>dân chài:</i>


Hát rằng cá bạc biển Đông lặng
Cá thu biển đông như đồn thoi
Đêm ngày dệt biển mn luồng sáng
Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi.


- Họ hát khúc hát ca ngợi sự giầu có của biển cả. Họ hát bài ca gọi cá vào lưới, mong
muốn công việc đánh cá thu được kết quả tốt đẹp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

*.Biển rộng lớn mênh mơng và khống đạt trong đêm trăng sáng. Trên mặt biển đó, có
một con thuyền đang băng băng lướt đi trên sóng:



<i>Thuyền ta lái gió với buồm trăng</i>
<i>Lướt giữa mây cao với biển bằng</i>
<i>Ra đậu dặm xa dò bụng biển</i>
<i>Dàn đan thế trận lưới vây giăng</i>


- Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la giờ đây đã trở thành một con
thuyền đặc biệt có gió là người cầm lái, cịn trăng là cánh buồm. Con thuyền băng băng
lướt sóng ra khơi để “dị bụng biển”. Cơng việc đánh cá được dàn đan như một thế trận
hào hùng. Tư thế và khí thế của những ngư dân thật mạnh mẽ, đầy quyết tâm giữa không
gian bao la của biển trời. Như vậy, tầm vóc của con người và đồn thuyền đã được nâng
lên hịa nhập vào kích thước của thiên nhiên vũ trụ. Khơng cịn cái cảm giác nhỏ bé lẻ loi
khi con người đối diện với trời rộng sông dài như trong thơ Huy Cận trước cách mạng.
Hình ảnh thơ thật lãng mạn bay bổng và con người có tâm hồn cũng thật vui vẻ, phơi
phới. Công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá đã trở thành bài ca đầy niềm vui,
nhịp nhàng cùng thiên nhiên


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<i>Đêm thở sao lùa nước Hạ Long</i>


- Huy Cận đã ngợi ca sự giàu có của biển cả bằng cách liệt kê tên các loài cá và tập trung
miêu tả màu sắc của chúng trong đêm trăng. Những con cá song giống như ngọn đuốc
đen hồng đang lao đi trong luồng nước dưới ánh trăng lấp lánh quả là hình ảnh ẩn dụ độc
đáo. Tuy nhiên “cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe” lại là hình ảnh đẹp nhất. Ánh trăng in
xuống mặt nước, những con cá quẫy đuôi như quẫy ánh trăng tan ra vàng chóe. Phải thật
tinh tế mới có được những phát hiện tuyệt vời ấy. Cảnh biển về đêm mới đẹp đẽ và thi vị
làm sao!


- “Đêm thở sao lùa nước Hạ Long” là hình ảnh nhân hóa đẹp. Đêm được miêu tả như
một sinh vật đại dương: nó thở. Tiếng thở của đêm chính là tiếng rì rào của sóng. Nhưng
tưởng tượng của nhà thơ lại được cắt nghĩa bằng một hình ảnh bất ngờ: sao lùa nước Hạ


Long làm nên tiếng thở của đêm. Đây là một hình ảnh đảo ngược, sóng biển đu đưa lùa
bóng sao trời nơi đáy nước chứ khơng phải bóng sao lùa sóng nước. Đây là một hình ảnh
lạ - một sáng tạo nghệ thuật của Huy Cận khiến cho cảnh thiên nhiên thêm sinh động.
*.Biển không những giầu đẹp mà còn rất ân nghĩa thủy chung, bao la như lịng mẹ. Biển
cho con người cá, ni lớn con người. Những người dân chài đã hát bài ca gọi cá vào với
họ:


<i>Ta hát bài ca gọi cá vào</i>


<i>Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

thuyền thành hình ảnh “nhịp trăng cao gõ”. Có thể nói đây là hình ảnh lãng mạn đầy chất
thơ làm đẹp thêm công việc lao động đánh cá trên biển. Thiên nhiên đã cùng với con
người hòa đồng trong lao động.


- Câu thơ “biển cho ta cá như lịng mẹ. Ni lớn đời ta tự buổi nào” là một lời hát ân
tình sâu sắc trong bài ca lao động say sưa thơ mộng, hùng vĩ và đầy lịng biết ơn.
*.Một đêm trơi đi thật nhanh trong nhịp điệu lao động hào hứng hăng say:


Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vẩy bạc đi vàng lóe rạng đơng
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng


Những đơi bàn tay kéo lưới nhanh thoăn thoắt gợi lên vẻ đẹp rắn rỏi, khỏe mạnh với
những bắp tay cuồn cuộn của người dân chài khi kéo mẻ lưới đầy cá nặng. Từ phía chân
trời bắt đầu bừng sáng. Khi mẻ lưới được kéo lên, những con cá quẫy dưới sánh sáng của
rạng đông và lóe lên màu hồng gợi khung cảnh thật rạng rỡ huy hoàng, tươi đẹp. Câu thơ
“lưới xếp buồm lên đón nắng hồng” tạo một sự nhịp nhàng giữa sự lao động của con
người với sự vận hành của vũ trụ. Con người muốn chia sẻ niềm vui với ánh bình minh.


<i><b>c . Và đây là hình ảnh đồn thuyền đánh cá trên đường trở về:</b></i>


Câu hát căng buồm với gió khơi
Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

- Đoàn thuyền đánh cá đã ra đi vào lúc hoàng hơn trong tiếng hát và trở về vào lúc bình
minh cũng trong tiếng hát. Những câu thơ được lặp lại như một điệp khúc của một bài ca
lao động. Nếu như tiếng hát lúc trước thể hiện niềm vui khi lao động thì tiếng hát sau lại
thể hiện sự phấn khởi vì kết quả lao động sau một đêm làm việc hăng say. Họ trở về trong
tư thế mới “chạy đua cùng mặt trời”. Từ “chạy đua” thể hiện khí thế lao động mạnh mẽ,
sức lực vẫn dồi dào của người lao động. Đồn thuyền được nhân hóa, cả mặt trời cũng
tham gia vào cuộc chạy đua này và kết quả con người đã chiến thắng.


- Hai câu kết khép lại bài thơ nhưng lại mở ra một cảnh tượng thật kì vĩ và chói lọi. Phải
nói rằng Huy Cận đã rất tinh tế khi miêu tả sự vận hành của vũ trụ. Mặt trời từ từ nhô lên
trên sóng nước xanh lam , chiếu tỏa ánh sáng rực rỡ, cảnh biển bừng sáng và còn đẹp hơn
với kết quả lao động. Con thuyền chở về khoang nào cũng đầy ắp cá. Mắt cá phản chiếu
ánh mặt trời giống như mn vàn mặt trời nhỏ li ti. Đó thật sự là một cảnh tượng đẹp, huy
hoàng giữa bầu trời và mặt biển, giữa thiên nhiên và thành quả lao động.


<b>Kết luận</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

đã tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ để cho đến bây giờ đọc lại ta vẫn thấy hay trong khi
một số bài thơ khác cùng viết về đề tài này đã rơi vào quên lãng.


<i><b>B. Câu hỏi luyện tập.</b></i>


<i><b>Câu 1: </b>Viết một đoạn văn phân tích khổ đầu hoặc khổ thơ cuối bài thơ “Đoàn thuyền</i>



<i>đánh cá” của Huy Cận</i>. (Tham khảo bài tập làm văn trên)


<i><b>Câu 2</b>: Bài thơ có nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và</i>
<i>con người lao động. Em hãy chọn và phân tích một số hình ảnh đặc sắc trong các khổ</i>
<i>thơ 1,3,4, 7. Bút pháp xây dựng hình ảnh của tác giả trong bài thơ có đặc điểm gì nổi</i>
<i>bật</i>?


<b>Gợi ý: </b>


Bài thơ có nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người
lao động được vẽ bằng bút pháp vừa tả thực, vừa ẩn dụ, tượng trưng với cảm hứng lãng
mạn.


- Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi khi mặt trời lặn (khổ 1- cảnh biển về đêm)


+ Cảnh vừa rộng lớn lại vừa gần gũi với con người do một liên tưởng so sánh thú vị của
nhà thơ:


<i>“Mặt trời xuống biển như hịn lửa</i>
<i>Sóng đã cài then đêm sập cửa”</i>


Chi tiết “mặt trời xuống biển” có thể gây ra sự thắc mắc của người đọc, vì bài thơ tả cảnh
đoàn thuyền đánh cá ở vùng biển miền Bắc, mà ở bờ biển nước ta, trừ vùng tây nam
thường chỉ thấy cảnh mặt trời mọc trên biển chứ không thể thấy cảnh mặt trời lặn xuống
biển. Thực ra, hình ảnh mặt trời xuống biển là được nhìn từ trên con thuyền đang ra biển
hoặc từ một hòn đảo vào lúc hồng hơn, nhìn về phía tây qua một khoảng biển thì vẫn có
thể thấy như mặt trời xuống biển. Từ những quan sát thực, sức tưởng tượng và liên tưởng
của nhà thơ đã bồi đắp và tạo nên một hệ thống hình ảnh vừa gần gũi vừa mới mẻ: vũ trụ
như một ngôi nhà lớn, với màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ với những lượn
sóng là then cửa... như mọi ngơi nhà thân thuộc của mỗi người.



+ Tác giả đã tạo ra một hình ảnh khoẻ, lạ mà thật từ sự gắn kết ba sự vật và hiện tượng:
cánh buồm, gió khơi và câu hát của người đánh cá “câu hát căng buồm cùng gió khơi”.
Câu hát là niềm vui, sự phấn chấn của người lao động như đã có một sức mạnh vật chất
để cùng với ngọn gió làm căng buồm cho con thuyền lướt nhanh ra khơi, bắt đầu công
việc đánh cá khơng ít khó khăn vất vả. Đó là khí thế hăm hở và đầy hào hứng của những
con người yêu nghề, yêu biển.


- Trong phần thứ hai của bài thơ nổi bật là những bức tranh đẹp, rộng lớn, lộng lẫy, kế
tiếp nhau về thiên nhiên vùng biển và tư thế của con người lao động trước thiên nhiên, vũ
trụ. .


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

“<i>Thuyền ta lái gió với buồm trăng</i>
<i>Lướt giữa mây cao với biển bằng</i>


<i>Ra đậu dặm xa dò bụng biển</i>
<i>Dàn đan thế trận lưới vây giăng.</i>


+ H/a con thuyền được miêu tả rất lãng mạn. Có thực đấy nhưng lại lẫn vào trong ảo. Với
sự tưởng tượng bay bổng, thuyền có người cầm lái là gió trời, cánh buồm là trăng trời.
Thuyền và người hoà nhập vào thiên nhiên, lâng lâng trong cái thơ mộng của gió, trăng,
trời, biển. Hình ảnh con người hiện lên là hình ảnh con người lớn ngang tầm vũ trụ và
chan hoà với khung cảnh trời nước bao la tuyệt đẹp. Công việc đánh cá do đó bỗng nhiên
trở nên rất thơ mộng.


+ Nhưng đây không phải là cuộc du ngoạn bằng thuyền. Đây là một cuộc chiến đấu thực
sự để giành lấy từ bàn tay thiên nhiên những của cải, tài nguyên bằng tất cả sức lực, trí
tuệ của con người: “Dàn đan thế trận lưới vây giăng”


<i>- Ta hát bài ca gọi cá vào</i>


<i>Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao</i>


<i>- Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng</i>
<i>Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.</i>


- Cứ như thế, bút pháp lãng mạn và trí tưởng tượng của nhà thơ như dẫn ta đi lạc lối vào
một cõi huyền ảo của biển trời. Đó là hình ảnh đẹp lộng lẫy của các lồi cá trên biển.


<i>- Cá thu biển Đơng như đồn thoi</i>
<i>Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng</i>


<i>- Cá song lấp lánh đuốc đen hồng</i>
<i>Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé</i>


<i>Đêm thở sao lùa nước Hạ Long</i>
<i>- Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đơng</i>
<i>- Mắt cá huy hồng mn dặm phơi.</i>


+ Những đoàn cá thu dày đặc lướt đi trong biển. Những đàn cá lướt trong sóng nước tạo
nên những luồng sáng trắng loang loáng như dệt biển. Cá vào lưới dày đặc mà tưởng như
cá dệt lưới vậy.


+ Cá song đêm xuống thường nổi lên mặt biển hàng đàn cho đến lúc rạng đơng. Cá song
thường có màu sắc rất sặc sỡ. Trên nền da sẫm có nhiều đốm vằn đỏ hồng như lửa, như
những ngọn đuốc đỏ rực sáng lên giữa đêm trăng sao, vẻ đẹp hư ảo, lạ kì.


+ Tơn lên vẻ đẹp rực rỡ, kì diệu của biển cả là sắc màu của những đuôi cá, vây cá, mắt cá
với những màu sắc rực rỡ. Trong đêm sao lung linh, những con cá tươi rói quăng mạnh
những chiếc đuôi vẫy nước làm ánh trăng lấp lánh “vàng choé” sáng lên giữa biển đêm.
Rồi cái nhịp thở của vũ trụ về đêm: nhịp thuỷ triều lên xuống và những con sóng dập dờn,


bầu trời đêm chi chít sao chiếu xuống mặt biển, nhà thơ cảm nhận như là “sao lùa nước
Hạ Long”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

=> Những hình ảnh này có vẻ đẹp của tranh sơn màu lung lính, huyền ảo, được sáng tạo
bằng liên tưởng, tưởng tượng bay bổng từ sự quan sát hiện thực. Trí tưởng tượng của nhà
thơ quả là kì diệu, bút pháp lãng mạn của nhà thơ quả là bay bổng , điều đó đã chắp cánh
cho hiện thực trở nên kì ảo, làm giàu thêm cái đẹp vốn có trong tự nhiên.


<i><b>Câu 3: </b> Viết đoạn văn: Khổ 2,3,4 của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” đã miêu tả cảnh</i>


<i>biển đẹp, biển giàu</i> (tương tự câu trên)


<b>Tham khảo đoạn văn:</b>


Cả bài thơ là một khúc ca, nhưng đó khơng chỉ là khúc ca lao động mà còn là tiếng hát
ngợi ca thiên nhiên, ngợi ca biển cả giàu đẹp của quê hương. Thật vậy, thiên nhiên trong
bài thơ đẹp như một bức tranh sơn mài lóng lánh một sắc màu rực rỡ, cảnh biển trời được
giới thiệu một cách tài tình, sống động:


“<i>Mặt trời xuống biển như hịn lửa.</i>


<i>Sóng đã cài then đêm sập cửa”</i>


Một mặt trời đỏ ối đang từ từ chìm xuống biển khơi ở mút tận chân trời. Ngơi nhà vũ trụ
đã vào đêm với “sóng cài then”, “đêm sập cửa”. Nghệ thuật nhân hoá và so sánh được sử
dụng thật tài tình. Đọc hai câu thơ, ta cứ tưởng là vũ trụ đã vào thời khắc nghỉ ngơi.
Không đâu, vũ trụ hay thiên nhiên vẫn đang chuyển động không ngừng. Cảnh lúc này lại
gắn liền với người: “Thuyền” càng lướt ra xa thì biển càng mênh mơng:


“Thuyền ta lái gió với buồm trăng.


Lướt giữa mây cao với biển bằng”


Mây cao - biển bằng bàng bạc ánh trăng. Cánh buồm no gió, cong cong như vầng
trăng khuyết - một nửa vầng trăng, hình ảnh thực đẹp mà lãng mạn, nên thơ. Hình ảnh
“mây cao, biển bằng” mở ra một không gian vũ trụ rộng lớn, khống đạt, bát ngát. Hình
ảnh con thuyền hay con người trong khơng gian ấy càng lớn lao, kì vĩ. “lướt”nhanh, nhẹ,
cảm tưởng như đang bay trên không trung. Tư thế, tầm vóc ấy trong cảm xúc bay bổng,
thăng hoa của Huy Cận, hay là trong niềm vui, trong sự hào hứng của người người dân
chài khi ra khơi. Cứ như thế, bút pháp lãng mạn và trí tưởng tượng của nhà thơ như dẫn ta
đi lạc lối vào một cõi huyền ảo của biển trời. Đó là hình ảnh đẹp lộng lẫy của các loài cá
trên biển. <i>- Cá thu biển Đơng như đồn thoi</i>


<i>Đêm ngày dệt biển mn luồng sáng</i>
<i>- Cá song lấp lánh đuốc đen hồng</i>
<i>Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé</i>


<i>Đêm thở sao lùa nước Hạ Long</i>
<i>- Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông</i>
<i>- Mắt cá huy hồng mn dặm phơi.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<i><b>Câu 4: </b>Viết đoạn văn ngắn khoảng 10 câu nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của thiên</i>
<i>nhiên và con người trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”.</i>


<i><b>Gợi ý: </b></i>


Thiên nhiên vùng biển trong bài thơ có một vẻ đẹp riêng. Bầu trời giống như ngôi nhà vũ
trụ khi đêm xuống cũng cài then, sập cửa để chuẩn bị nghỉ ngơi. Có trăng, có gió, biển
lặng, những bầy cá dệt biển như muôn luồng sáng. Mặt trời lên làm cho biển thêm màu
sắc mới. Những thuyền đầy ắp cá nối nhau thành mn dặm khơi mắt cá huy hồng. Con
người làm chủ nên vui vẻ ca hát suốt từ khi ra khơi, trong q trình bng lưới và trở về.


Con người hồ hợp với thiên nhiên. Gió lái thuyền, trăng như dát vàng trên những cánh
buồm. Người đánh cá thì hát bài ca gọi cá vào… Khơng khí lao động thật khoẻ khoắn.
Từng chùm cá nặng được kéo lên trong tiếng hát của những con người chạy đua cùng mặt
trời. Vẻ đẹp của thành quả lao động cũng chính là vẻ đẹp của những người lao động mới,
làm ăn tập thể, làm chủ thiên nhiên, làm chủ đời mình.


<b>Câu 5.</b> Trong câu thơ “<i>vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông</i>”, từ “đông” có nghĩa là gì? Hãy
tìm ít nhất 2 nghĩa của từ “đơng” và cho ví dụ. Câu thơ đã sử dụng biện pháp tu từ gì?
Phân tích? Tìm hai ví dụ cũng sử dụng biện pháp tu từ đó mà em đã được học.


<b>Gợi ý: </b>


- Từ “đơng” có nghĩa là phía đơng, biển đơng.
- Hai nghĩa khác nhau của từ “đông”


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

+ Là từ chỉ phương hướng: hướng đơng, phía đơng


VD: Đằng đơng, từng đồn thuyền đánh cá nối đuôi nhau về bờ.


- Câu thơ đã sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ: chỉ số lượng cá thu được nhiều đến mức
làm đầy ắp, trắng xoá mạn thuyền khi ánh nắng chiếu vào thân cá => thành quả lao
động. Cảm giác ánh sáng một ngày mới từ đồn thuyền cá đó thể hiện ánh sáng sự
bội thu “Mùa vàng”.


- Ví dụ về hai câu thơ sử dụng phép tu từ ẩn dụ.
- VD: Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ


Mặt trời chân lí chói qua tim
VD2: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.


<i><b>Câu 6: Cho câu chủ đề sau: </b></i>


Đoàn thuyền đánh cá không chỉ là một bức tranh sơn mài lộng lẫy về vẻ đẹp của thiên
nhiên mà còn là một bài ca ngợi ca vẻ đẹp của con người lao động.


a. Đề tài của đoạn văn chứa câu mở đoạn là gì? Đề tài của đoạn văn trên đoạn văn
chứa câu mở đoạn là gì?


b. Hãy viết tiếp từ 9 đến 15 câu để tạo thành đoạn văn tổng phân hợp hồn chỉnh.
Trong đó có sử dụng phép thế đồng nghĩa.


<b>Gợi ý: </b>


a. Đề tài của đoạn văn chứa câu mở đoạn là: ca ngợi vẻ đẹp của con người lao động.
Đề tài của đoạn văn trên đoạn văn chứa câu mở đoạn là: Đoàn thuyền đánh cá là một
bức tranh sơn mài lộng lẫy về vẻ đẹp của thiên nhiên.


b. Viết đoạn :


- Tư thế ra đi: hoàn cảnh khắc nghiệt>< tư thế hiên ngang, họ mang đến cho biển
khơi một nhịp điệu mới: tiếng hát say mê lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

- Tạo nên khúc men say ca ngợi con cho con người lao động -> tạo thành quả lao
động mà họ mong muốn.


- Nhà thơ dùng hình ảnh rất thực: “ta kéo xoăn tay chùm cá nặng” -> Thành quả lao
động: Họ ra về với thuyền đầy ắp dường như ánh bình minh thắp lên từ vảy cá. Họ
mang bình minh cho vùng biển bao la rộng lớn. Bài thơ là một bản hùng ca về
người lao động.



<b>Câu 7:</b> Hãy chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật trong câu thơ sau:
Cá nhụ cá chim cùng cá đé.


Cá song lấp lánh đuốc đen hồng.


Hãy tìm một ví dụ cũng có sử dụng biện pháp tu từ nghệ thuật giống như câu thơ trên
(trong chương trình đã học)


<b>Gợi ý: </b>


- Hai câu thơ trên đã sử dụng biện pháp tu từ liệt kê, ẩn dụ. Hình ảnh những con cá
chim, cá đé, cá song là ẩn dụ cho thành quả lao động mà những người dân chài có
được sau một ngày lao động trên biển. Hình ảnh “lấp lánh đuốc đen hồng” là một
hình ảnh đẹp, những chiếc vẩy cá dưới ánh trăng như lấp lánh.


- Câu thơ có sử dụng phép liệt kê: VD: Một canh, hai canh lại ba canh.Trằn trọc băn
khoăn giấc chẳng thành


<i><b>Câu 8: Phân tích giá trị các biện pháp tu từ trong câu thơ sau:</b></i>
Biển cho ta cá như lịng mẹ.


Ni lớn đời ta tự buổi nào”


Hãy viết 1 đoạn văn phân tích hai câu thơ trên.
<b>Gợi ý: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

những người dân chài: “biển như lòng mẹ”, biển cả đối với ngư dân trở nên thật ấm
áp, như người mẹ hiền trở che, nuôi nấng họ lớn lên, bao bọc họ với một tình cảm trìu
mến, thân thương. Mẹ biển là nguồn sống của họ, gắn bó sống cịn, cho họ tất cả
những gì của đời sống như người mẹ “nuôi lớn đời ta tự buổi nào”. Câu thơ như một


sự cảm nhận thấm thía của những người dân chài đối với biển khơi. Đến một lúc nào
đó học chợt nhận ra biển đã gắn bó với mình, thật q giá thân u biết chừng nào.
<i><b>Câu 9: (Đề thi vào THPT năm học 2005 – 2006)</b></i>


1) Bài “cành phong lan bể” có câu: “Con cá song cầm đuốc dẫn thơ về”. Bài “Đoàn
thuyền đánh cá” cũng có câu thơ giàu hình ảnh tương tự. Hãy chép chính xác khổ thơ
có câu thơ đó và nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?


<i>Cá nhụ cá chim cùng cá đé</i>
<i>Cá song lấp lánh đuốc đen hồng</i>
<i>Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé</i>


<i>Đêm thở sao lùa nước Hạ Long</i>


2) Con cá song và ngọn đuốc là hai sự vật khác nhau trong tưởng tượng nhưng Huy
Cận lại có sự liên tưởng hợp lí. Tại sao vậy? Câu thơ của ơng giúp người đọc hiểu
thêm gì về thiên nhiên và tài quan sát của ông?


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

sẫm có nhiều đốm vằn đỏ hồng như lửa, như những ngọn đuốc đỏ rực sáng lên giữa
đêm trăng sao.


- Câu thơ giúp người đọc hiểu thêm về vẻ đẹp của các lồi cá, vẻ đẹp của thiên nhiên
biển khơi, đó là một vẻ đẹp hư ảo, lạ kì. Trí tưởng tượng của nhà thơ quả là kì diệu,
bút pháp lãng mạn của nhà thơ quả là bay bổng, điều đó đã chắp cánh cho hiện thực
trở nên kì ảo, làm giầu thêm cái đẹp vốn có trong tự nhiên.


3) Dưới đây là câu chủ đề cho một đoạn văn trình bầy cảm nhận về khổ thơ yêu cầu
chép ở câu 1: “Chỉ với bốn câu thơ, Huy Cận đã cho chúng ta thấy một bức tranh kì
<i><b>thú về sự đẹp đẽ của biển cả quê hương”.</b></i>



Em hãy viết tiếp khoảng 8 đến 10 câu để hoàn chỉnh đoạn văn trên theo phép lập luận
diễn dịch (trong đó có một câu ghép và một câu có thành phần tình thái)


<i><b>Gợi ý: </b></i>


Chỉ với bốn câu thơ, Huy Cận đã cho chúng ta thấy một bức tranh kì thú về sự đẹp đẽ của
biển cả quê hương.(1) Thật vậy, tôn lên vẻ đẹp rực rỡ, kì diệu của biển cả là sắc màu của
những đuôi cá, vây cá, mắt cá với những màu sắc rực rỡ của những nàng tiên cá như
trong những câu chuyện cổ tích vừa thực, vừa ảo.(2) Những con cá song giống như ngọn
đuốc đen hồng đang lao đi trong luồng nước dưới ánh trăng lấp lánh quả là hình ảnh ẩn
dụ độc đáo. (3) Có lẽ, “cái đi em quẫy trăng vàng chóe” lại là hình ảnh đẹp nhất.(4).
Ánh trăng in xuống mặt nước, những con cá quẫy đi như quẫy ánh trăng tan ra vàng
chóe. (5) Vẻ đẹp của biển khơi càng tráng lệ, càng huyền ảo hơn bởi hình ảnh nhân hố :
“Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”. (6) Đêm được miêu tả như một sinh vật đại dương
đang thở. (7). Phải chăng tiếng thở của đêm chính là tiếng rì rào của sóng? (8). Nhưng
tưởng tượng của nhà thơ lại được cắt nghĩa bằng một hình ảnh bất ngờ: sao lùa nước Hạ
Long làm nên tiếng thở của đêm. (9 ) Đây một hình ảnh đảo ngược, một sáng tạo nghệ
thuật của Huy Cận khiến cho cảnh thiên nhiên thêm sinh động.(10).


Chú thích:


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<i><b>Câu 10: Viết đoạn văn tổng phân hợp khoảng 15 câu: </b></i>


Cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ kết hợp hài hoà với cảm hứng lao động đã tạo nên những
hình ảnh rực rỡ, bay bổng, lãng mạn trong khổ thơ thứ hai và thứ ba của bài thơ : “Đồn
thuyền đánh cá”. (Đoạn văn có sử dụng câu bị động và câu có thành phần phụ chú)


<i><b>Gợi ý: </b></i>


- Từ “hát” vang lên ở ngay dòng thơ đầu và trong suốt bài thơ như mở đầu một khúc ca


lao động của những người dân chài lưới. Trong câu hát hiện lên hình ảnh những đồn cá
được miêu tả như đồn thoi giữa biển Đơng lặng. Biển hiền hồ, đồn cá phản chiếu ánh
sáng khiến cho khơng gian rộng lớn trở nên rực sáng.


- Tiếng hát của người dân chai hay lời gọi trìu mến – câu hát của những con người gắn bó
với biển khơi (liên hệ với các tác phẩm nói về mối quan hệ đối nghịch giữa biển khơi và
người dân chài) Nhưng ở đây là mối quan hệ thân thương, gắn bó.


- Trong khổ thơ tiếp theo, xuất hiện các hình ảnh thiên nhiên gợi khơng gian khống đạt,
bao la, khơng chỉ được mở ra ở chiều rộng và chiều dài, mà còn ở cả độ cao và chiều sâu.
- Cảm hứng vũ trụ là một đặc điểm trong thơ Huy Cận, giờ đây khi nhà thơ đã thực sự
gắn bó với thiên nhiên, con người lao động (sáng tác năm 1958 – sau CMT8 chuyến đi
thực tế) thì nó trở nên gắn bó, này nở trong niềm vui của cuộc sống lao động, khơng cịn
trĩu nặng nỗi sầu nhân thế như trước kia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

con buồm no gió cong cong như vầng trăng khuyết hay ánh trăng thấm đẫm bao phủ =>
Dù là hình ảnh nào thì cũng đều thi vị và bay bổng.


- Con thuyền như bay trong không trung, lướt bay rất nhanh và nhẹ. Hình ảnh thiên nhiên
ấn tượng, chân thực + sự thăng hoa cảm xúc đã đem lại cho bài thơ vẻ đẹp rất mĩ lệ. Biển
cả, vũ trụ bao la nhưng con người không hề bé nhỏ, đơn độc giữa biển khơi, tầm vóc
người ngư dân trở nên lớn lao, khoẻ khoắn.


- Những chuyến ra khơi đánh cá của họ được nhà thơ hình dung như một trận chiến đấu
chinh phục biển khơi… Thể thơ 7 chữ với cách ngắt nhịp phổ biến là 4/3 rắn rỏi như càng
tô đậm sức mạnh của người dân chài vượt qua những thử thách, khó khăn.


- Trọng âm của câu thơ dồn ở những thanh trắc, những dấu nặng khiến âm điệu câu thơ
trở nên thật hùng tráng.



<b>Bài 4: BÕp Löa</b>
<b>A. Ki ến thức cần nhớ.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

- Bằng Việt là bút danh của Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941 tại Huế, nhưng quê gốc ở
huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây. Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 1960 và thuộc thế
hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.


- Tác phẩm chính: Hương cây - Bếp lửa (thơ in chung với Lưu Quang Vũ – 1968), Những
gương mặt, những khoảng trời (1973), đất sau mưa (thơ – 1977), Khoảng cách giữa lời
(thơ – 1983). Cát sáng (thơ 1986), Bếp lửa - Khoảng trời (thơ tuyển 1988)...


- Thơ Bằng Việt, cảm xúc tinh tế, có giọng điệu tâm tĩnh trầm lắng, giàu suy tư, triết luận.
<i><b>2. Tác phẩm. </b></i>


a. Hoàn cảnh sáng tác : “Bếp lửa” được sáng tác năm 1963, khi BV đang là sinh viên
khoa pháp lí trường Đại học tổng hợp Ki – ép (Liên xô cũ).


<i><b>b.Nội dung: Qua hồi tưởng, suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ “Bếp lửa”</b></i>
gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lịng
kính u trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê
hương đất nước.


<i><b>c. Nghệ thuật: Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình</b></i>
luận. Thành cơng của bài thơ cịn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh
người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
<i><b>d. Bố cục : 3 phần: </b></i>


+ Phần 1: 3 dịng đầu: hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc hồi tưởng về bà
+ Phần 2: Từ “lên bốn tuổi” đến “niềm tin dai dẳng”: những kỉ niệm tuổi thơ và hình ảnh
người bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa trong hồi tưởng của cháu.



+ Phần 3: Từ “lận đận đời bà... đến “thiêng liêng bếp lửa”: suy ngẫm về bà và cuộc đời
bà.


+ Phần 4: (4 dịng cuối): Hình ảnh bà và bếp lửa sống mãi trong tâm hồn cháu.


- Mạch cảm xúc của bài thơ rất tự nhiên, đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy
ngẫm: hình ảnh bếp lửa gợi về những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà tám năm ròng, làm
hiện lên hình ảnh bà với bao vất vả và tình yêu thương trìu mến dành cho đứa cháu; từ kỉ
niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời bà, về lẽ sống
giản dị mà cao quý của bà; cuối cùng, người cháu muốn gửi niềm nhớ mong về bà.
<b>3. Chú ý: Cần cảm nhận và thuộc một số câu thơ nói về: </b>


- Hình tượng bếp lửa, ngọn lửa
- Hình tượng con chim tu hú


- Hình ảnh người bà nhóm lửa và đứa cháu bé thơ.


- Những câu thơ cảm thán và câu hỏi tu từ làm cho giọng thơ tha thiết bồi hồi.:
VD: ….Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!


….. Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà


Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?”
Hoặc: “Ơi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa!”
“Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”
<b>4. Phân tích nội dung bài thơ</b>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<b>* Khổ 1 nói về bếp lửa và lòng cháu thương bà</b>. Khi nhớ về quê hương, người ta


thường nhớ về những kỉ niệm gắn liền trong q khứ như dịng sơng, bến đị, cây đa….
Đối với Bằng Việt, sự hồi tưởng được bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa:


<i>Một bếp lửa chờn vờn sương sớm</i>
<i>Một bếp lửa ấp iu nồng đượm</i>


- Ba tiếng “một bếp lửa” trở thành điệp khúc mở đầu bài thơ với giọng điêụ sâu lắng, hình
ảnh quen thuộc trong mọi gia đình. Hình ảnh bếp lửa thật ấm áp giữa cái lạnh của “chờn
vờn sương sớm”, thật thân thương với bao tình cảm “ấp iu nồng đượm”. Từ “ấp iu” vừa
diễn tả cơng việc nhóm bếp, vừa gợi ra bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lịng của người
nhóm bếp.( Các chữ “ấp iu”, “nồng đượm”, “chờn vờn” rất hình tượng, gợi tả; Ấp iu: là
một sáng tạo từ mới mẻ -> đó là sự kết hợp và biến thế của hai từ “ấp ủ” và “nâng niu”.
Bếp lửa ấm áp “nồng đượm” ấy cịn mang tình thương chở che, ơm ấp, “ấp iu” của lịng
bà)


- Hình ảnh bếp lửa, rất tự nhiên đánh thức dòng cảm xúc hồi tưởng của cháu về bà,
ngưòi nhóm lửa, người nhóm bếp mỗi sớm mai - một hình ảnh xuyên suốt bài thơ, lúc
nào cũng chập chờn lay động: “<i>Cháu thương bà biết mấy nắng mưa</i>”. Bếp lửa của bà là
bếp lửa của một cuộc đời đã trải qua “<i>biết mấy nắng mưa</i>”, nghèo khổ và vất vả. Nghĩ về
bếp lửa, nhớ về bếp lửa mà trong lòng đứa cháu đi xa trào dâng một cảm xúc thương bà
mãnh liệt. Chữ “thương” dùng thật đắt qua vần thơ cảm thán, làm cho cảm xúc lan toả,
thấm sâu vào hồn người.


<b>* Từ đó, bài thơ gợi lại cả một thời thơ ấu bên người bà ( Khổ 2,3,4)</b>


-Kí ức đưa nhân vật trở về những năm “đói mịn đói mỏi” của nạn đói năm 1945: “cả dân
tộc đói nghèo trong rơm rạ” (Chế Lan Viên). Thành ngữ “đói mịn đói mỏi” – cái đói kéo
dài làm mỏi mệt, kiệt sức, con ngựa gầy rạc cùng với người bố đánh xe chắc cũng gầy
khơ…Giọng thơ trĩu xuống, nao nao lịng người đọc. Tuy nhiên cái đói chỉ là cái cớ để
nhà thơ nhớ về một tuổi thơ cay cực, thiếu thốn trăm bề:



“<i>Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói</i>


<i>Năm ấy là năm đói mịn đói mỏi</i>
<i>Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy</i>


- Ấn tượng nhất là mùi khói bếp: “<i>Khói hun nhèm mắt cháu. Nghĩ lại đến giờ sống mũi</i>


<i>cịn cay</i>”. Hai câu thơ có giá trị biểu cảm cao. HÌnh ảnh tả thực : khói nhiều cay, khét vì


củi ướt vì sương nhiều và lạnh và vừa là hình ảnh tượng trưng: sự xúc động- nghĩ mà
thương tuổi thơ gian khó, nghĩ mà cồn cào một nỗi nhớ thương bà. Cảm xúc quá khứ hoà
lẫn hiện tại và chắc hẳn cảm xúc quá khứ phải sâu sắc lắm mới có thể trỗi dậy mạnh mẽ
thế. Cho dù năm tháng trơi qua nhưng kí ức ấy trở thành một vết thương lịng đâu dễ
ngi ngoai. Qua đó, nhà thơ khẳng định, tuổi thơ dẫu thiếu thốn vật chất nhưng khơng
bao giờ thiếu thốn nghĩa tình.


- Từ mùi khói bếp, nhân vật trữ tình lại nhớ về tiếng chim tu hú trong suốt tám năm ròng
của tuổi thơ - những kỉ niệm đầy ắp âm thanh, ánh sáng và những tình cảm sâu sắc xung
quanh cái bếp lửa quê hương được nhắc tới trong đoạn thơ thứ ba.


“ <i>Tám năm rịng cháu cùng bà nhóm lửa</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

+Thật là hồn nhiên, trong sáng và xúc động làm sao khi nhà thơ tâm tình với chim tu hú.
Tiếng chim tu hú là tiếng chim quen thuộc của đồng quê mỗi độ vào hè. Tiếng chim râm
ran trong vườn lá, trên cánh đồng cứ khắc khoải kêu mãi, kêu hoài, trong hiện thực đã tha
thiết, tiếng chim trong nỗi nhớ như giục giã, khắc khoải một điều gì da diết lắm, khiến
lịng người trỗi dậy những hồi niệm nhớ mong: “tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!”. Nhà
thơ đang kể chuyện về bà mà như tách hẳn ra để trị chuyện trực tiếp với bà: “<i>bà cịn nhớ</i>



<i>khơng bà</i>…?”…. Cịn gì hơn với những chi tiết tự sự xúc động như thế?


+ Âm điệu tha thiết của câu thơ cịn gợi ra tình cảnh vắng vẻ, cơi cút, vời vợi nhớ thương
của hai bà cháu:


<i>Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà</i>


<i>Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa</i>?


Câu thơ mới thấm thía làm sao, xót xa làm sao! Bà ln bên cháu, dạy dỗ, chăm sóc cho
cháu lớn lên, nuôi dưỡng cả tâm hồn lẫn thể chất cho cháu, vậy mà bây giờ cháu cũng đi
xa, để bà một mình khó nhọc.Tiếng chim tu hú giờ đây trở thành một mảnh tâm hồn tuổi
thơ để gợi nhớ gợi thương. Cháu thương bà vất vả, lo toan, biết ngỏ cùng ai, chỉ có thể
tâm tình với chim tu hú mà thôi. Như vậy, bếp lửa đánh thức kỉ niệm tuổi thơ, ở đó lung
linh hình ảnh người bà và có cả hình ảnh q hương.


- Đặc biệt hình ảnh người bà bỗng nhiên trở nên cao lớn, vĩ đại khi Bằng Việt nhớ về
những năm tháng đau thương, vất vả, giặc tàn phá xóm làng – hồn cảnh chung của nhiều
gia đình Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp. “<i>Mẹ và cha công tác bận không</i>
<i>về</i>”, cháu sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà, sớm có ý thức tự lập, sớm phải lo toan.
Bên bếp lửa: “bà hay kể chuyện những ngày ở Huế”, “bà dạy cháu làm, bà chăm cháu
học”, bà dặn cháu đinh ninh:


“<i>Bố ở chiến khu bố còn việc bố</i>


<i>Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,</i>
<i>Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”</i>


Bà là hiện thân cụ thể nhất, sinh động nhất cho hậu phương lớn. Trong nhiều gia đình
Việt Nam, do nhiều cảnh ngộ khác nhau, mà vai trò của người bà – bà nội, bà ngoại – đã


thay thế vai trò của người mẹ hiền. Sống trong những năm dài chiến tranh, thế nhưng bà
vẫn vững lòng trước mọi tai hoạ, thử thách. Các từ ngữ như “<i>bà bảo”, “bà dạy”, “bà</i>
<i>chăm</i>” đã diễn tả một cách sâu sắc tấm lịng đơn hậu, tình thương bao la, sự chăm chút
của bà đối với cháu nhỏ. Chữ”<i>bà</i>” và chữ “<i>cháu</i>” được điệp lại 4 lần gợi tả tình bà cháu
quấn quýt yêu thương. Được sống trong tình thương là hạnh phúc. Người cháu trong bài
thơ “bếp lửa” tuy phải sống xa cha mẹ, tuy gặp nhiều thiếu thốn khó khăn, nhưng em thật
hạnh phúc khi được sống trong vịng tay u thương của bà. Vì thế cháu mới cảm thấy
một cách thiết tha nồng hậu: “nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”.


=> <i>Tóm lại, làm nên thành cơng của đoạn thơ nhớ về bà, qua dịng chảy cảm xúc của</i>
<i>nhân vật trữ tình chính là sự kết hợp, đan cài nhuần nhuyễn với nhau giữa các yếu tố</i>
<i>biểu cảm, miêu tả và tự sự. Đây cũng là nét bút pháp quen thuộc của nhà thơ. Chính sự</i>
<i>kết hợp nhuần nhị độc đáo đó khiến cho hình ảnh của bà thật gần gũi, những mảng kí ức</i>
<i>tuổi thơ lại hiện về sống động và chân thành, giản dị.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

- <i>Từ những kỉ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu trở về hiện tại để suy ngẫm</i>


<i>về cuộc đời và lẽ sống của bà</i> <i>và cũng là để thương bà nhiều hơn, nhớ bà nhiều hơn.</i>


Hình ảnh bà ln gắn liền vời hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa. Có thể nói bà là “người nhóm
lửa”, lại cũng là người giữ cho ngọn lửa ln ấm nóng và toả sáng trong mỗi gia đình.
+ Từ “bếp lửa”, đứa cháu nghĩ về “ngọn lửa”- một hình ảnh ẩn dụ rất tráng lệ.


<i>“Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen.</i>
<i>Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn</i>
<i>Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”</i>


“Bếp lửa bà nhen sớm sớm chiều chiều” không phải chỉ bằng nhiên liệu bên ngoài mà đã
sáng bừng lên thành ngọn lửa bất diệt, ngọn lửa của tình yêu thương “ln ủ sẵn” trong
lịng bà, ngọn lửa của niềm tin vô cùng “dai dẳng”, bền bỉ và bất diệt. Ngọn lửa là


những kỉ niệm lòng, niêm tìn thiêng liêng kì diệu nâng bước cháu trên suốt chặng đường
dài. Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thương, niềm tin mà bà truyền cho cháu. Cùng với
hình tượng “ngọn lửa”, các từ ngữ chỉ thời gian: “rồi sớm rồi chiều”, các động từ “nhen”,
“ủ sẵn”, “chứa” đã khẳng định ý chí, bản lĩnh sống của bà, cũng là của người phụ nữ Việt
Nam giữa thời chiến. Điệp ngữ “một ngọn lửa” cùng kết cấu song hành đã làm cho giọng
thơ vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động tự hào. Tình thương, đức hi sinh, tính kiên trì nhẫn
nại của bà là nguồn nhiên liệu vô tận làm bừng sáng lên ngọn lửa vĩnh cửu truyền cảm ấy.
Như thế, hình ảnh bà khơng chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa
-ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.


+ Tám câu thơ tiếp theo là những suy nghĩ sâu sắc của nhà thơ, của đứa cháu về người bà
kính u, về bếp lửa trong mỗi gia đình Việt Nam chúng ta. Cuộc đời của bà nhiều “lận
đận”, trải qua nhiều “nắng mưa” vất vả. Bà cần mẫn lo toan, chịu thương chịu khó, thức
khuya dậy sớm vì bát cơm, manh áo của con cháu trong gia đình. Cảnh nghèo nên bà suốt
đời vất vả. Từ “lận đận” thể hiện tấm lịng đơn hậu và đức hi sinh của bà:


<i> Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa</i>
<i>Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ</i>
<i> Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm.</i>
<i> Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

mang lại cho con cháu. Bà đã “nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”, ni dưỡng và làm
bừng sáng những ước mơ, những khát vọng của đàn cháu nhỏ. Bếp lửa bà nhen đã nhóm
lên ngọn lửa của tình thương ấm áp. Chính vì thế mà nhà thơ đã cảm nhận được trong
hình ảnh bếp lửa bình dị mà thân thuộc sự kì diệu, thiêng liêng: “ƠI! Kì lạ và thiêng liêng
- Bếp lửa”. Như vậy, từ ngọn lửa của bà, cháu nhận ra cả một “niềm tin dai dẳng” về
ngày mai, cháu hiểu được linh hồn của một dân tộc vất vả, gian lao mà tình nghĩa.


<i><b>c. Niềm thương nhớ của cháu:</b></i>



- Đứa cháu năm xưa giờ đã trưởng thành


“ <i>Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu.</i>


<i>Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả</i>
<i>….. Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa”</i>


- Điệp từ “trăm” mở ra một thế giới rộng lớn với những điều mới mẻ. Cháu đã được sống
với những niềm vui rộng mở, nhưng giữa “ngọn khói trăm tàu, ngọn lửa trăm nhà, cháu
vẫn không thể quên bếp lửa của bà, vẫn không nguôi nhớ thương bà…. Mỗi ngày đều tự
hỏi: “sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?, mỗi ngày đều nhớ về bà và bếp lửa của bà.
Hình ảnh ấy đã trở thành kỉ niệm thiêng liêng làm ấm lòng, nâng đỡ cháu trên những
bước đường đời.


d. Bài thơ chứa đựng một ý nghĩa triết lí thầm kín: những gì là thân thiết nhất của tuổi
thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình đài rộng của cuộc
đời. Tình yêu thương và lịng biết ơn bà chính là một biểu hiện cụ thể của tình u
thương, sự gắn bó với gia đình, q hương, và đó cũng là sự khởi đầu của tình yêu con
người, tình yêu đất nước.


Bằng Việt đã sáng tạo hình tượng bếp lửa vừa thực vừa mang ý nghĩa tượng trưng kết
hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự và bình luận; giọng điệu và thể thơ tám chữ phù hợp với
cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm. Bài thơ như ngọn lửa ấm áp toả sáng và cháy mãi trong
tình cảm của người đọc.


<b>B. Câu hỏi luyện tập </b>


<i><b>Câu 1: Hãy nêu nhận xét về hình ảnh tượng trưng của hình tượng “bếp lửa”</b></i>


<i><b>Gợi ý: Hình ảnh bếp lửa vốn là hình ảnh thật của bếp lửa mà ngày ngày người bà nhen</b></i>


lửa nấu cơm. Nhưng bếp lửa lại trở thành hình ảnh tượng trưng, gợi lại tất cả những kỉ
niệm ấm áp của hai bà cháu. Lửa thành ra ngọn lửa tình yêu, lửa niềm tin, ngọn lửa bất
diệt của tình bà cháu, tình quê hương đất nước. Bếp lửa mà người bà ấp iu hay chính là
tình u thương mà bà nâng niu dành tất cả cho cháu, từ việc dạy cháu làm, chăm cháu
học, bảo cháu nghe. Bếp lửa cũng là nơi bà nhóm lên tình cảm, khát vọng cho người
cháu. Nhóm lửa do đó cũng vừa có nghĩa thực, vừa có ý nghĩa tượng trưng.


<i><b>Câu 2: Phân tích giá trị nghệ thuật của điệp từ “nhóm” trong khổ thơ sau </b></i>
<i>“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm</i>


<i>Nhóm niềm yêu thương khoa sắn ngọt bùi</i>
<i>Nhóm nồi xơi gạo mới xẻ chung vui</i>
<i>Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

“nhóm” đứng đầu mỗi dịng thơ mang nhiều ý nghĩa: Từ bếp lửa của bà những gì được
nhóm lên, khơi lên?


+ Khơi dậy tình cảm nồng ấm


+ Khơi dậy tình u thương, tình làng nghĩa xóm, quê hương


+ Khơi dậy những kỉ niệm tuổi thơ, bà là cội nguồn của niềm vui, của ngọt bùi nồng
đượm, là khởi nguồn của những tâm tình tuổi nhỏ.


=> Đó là bếp lửa của lịng nhân ái, chia sẻ niềm vui chung.
<b>TẬP LÀM VĂN</b>


<i><b>Đề bài: suy nghĩ về bài thơ “bếp lửa” của Bằng Việt</b></i>
<i><b>1. Tìm hiểu đề: </b></i>



- Kiểu bài: Nghị luận về một bài thơ
- Vấn đề nghị luận: tình cảm bà cháu


- Cách nghị luận: suy nghĩ: xuất phát từ sự cảm thụ cá nhân đối với bài thơ, khái quát
thành những thuộc tính tinh thần cao đẹp của con người.


<i><b>2. Tìm ý</b><b> : </b><b> </b></i>


- tình u q hương nói chung trong các bài thơ đã học, đã đọc


- tình yêu quê hương với nét riêng trong bài thơ “bếp lửa” của Bằng Việt.
<b>3. Lập dàn ý</b>: <b> </b>


<b>A. Mở bài</b>:


- Bằng Việt là nhà thơ trẻ nổi tiếng vào những năm sáu mươi. Thơ Bằng Việt trong trẻo,
mượt mà thiên về việc khai thác những kỉ niệm và ước mơ của tuổi thơ, mà bài thơ “bếp
lửa” được coi là một trong những thành công đáng kể nhất.


- Bài thơ viết năm 1963 – khi tác giả đang là sinh viên du học tại Liên Xơ. Qua dịng thơ
hồi tưởng kết hợp miêu tả, tự sự, bình luận, nhà thơ giúp ta cảm nhận được những tình
cảm, cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình - người cháu – và hình ảnh người bà giàu
tình thương, giàu đức hi sinh.


B<b>. Thân bài</b>:


<i><b>1. Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu. </b></i>


- Hình ảnh đầu tiên được tác giả tái hiện là h ình ảnh một bếp lửa ở làng quê Việt Nam
thời thơ ấu.



<i>Một bếp lửa chờn vờn sương sớm</i>
<i>Một bếp lửa ấp iu nồng đượm</i>
<i>Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.</i>


+ Giọng điêụ sâu lắng, hình ảnh quen thuộc – bếp lửa - ấm áp giữa cái lạnh của “chờn
vờn sương sớm”, thật thân thương với bao tình cảm “ấp iu nồng đượm”.


+ Chờn vớn: từ láy tượng hình vừa giúp ta hình dung làn sương sớm đang bay nhè nhẹ
quanh bếp lửa vừa gợi cái mờ nhồ của hình ảnh kí ức theo thời gian.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

- Từ hình ảnh bếp lửa, liên tưởng tự nhiên đến người nhóm lửa, nhóm bếp - đến nỗi nhớ,
tình thương với bà của đứa cháu đang ở xa: ”Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”.-> là
cách nói ẩn dụ, gợi ra phần nào cuộc đời vất vả lo toan của bà.


- Những dòng cảm xúc hồi tưởng của cháu về bà:
+ Cả một thời thơ ấu bỗng sống lại:


“<i>Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói</i>


<i>Năm ấy là năm đói mịn đói mỏi</i>
<i>Bố đi đánh xe khơ rạc ngựa gầy</i>
<i>Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu</i>
<i>Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!</i>


+ Kỉ niệm về thời thơ ấu (năm lên bốn tuổi) thật mạnh, sâu, thành ấn tượng ám ảnh suốt
cả đời.


+ Đó là cả một tuổi thơ nhọc nhằn, gian khổ, thiếu thốn: bóng đen ghê rợn của nạn đói
năm 1945: “cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ” (Chế Lan Viên). Thành ngữ “đói mịn đói


mỏi” – cái đói kéo dài làm mỏi mệt, kiệt sức, con ngựa gầy rạc cùng với người bố đánh
xe chắc cũng gầy khơ… có mối lo giặc tàn phá xóm làng, có những hồn cảnh chung của
nhiều gia đình Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp: mẹ và cha công tác bận
không về, cháu sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà, sớm có ý thức tự lập, sớm phải lo
toan.


+ Ấn tượng nhất là mùi khói bếp: “Khói hun nhèm mắt cháu. Nghĩ lại đến giờ sống mũi
cịn cay”-> HÌnh ảnh tả thực : khói nhiều cay, khét vì củi ướt vì sương nhiều và lạnh và
vừa là hình ảnh tượng trưng: sự xúc động- nghĩ mà thương tuổi thơ gian khó, nghĩ mà cồn
cào một nỗi nhớ thương bà.


+ Nhớ nhất vẫn là hình ảnh người bà bên bếp lửa:


Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen”. Bên bếp lửa: “bà hay kể chuyện những ngày ở
Huế”, “bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”, bà dặn cháu đinh ninh:


“<i>Bố ở chiến khu bố cịn việc bố</i>


<i>Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,</i>
<i>Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”</i>


- Bếp lửa lại thức thêm một kỉ niệm tuổi thơ: Những kỉ niệm đầy ắp âm thanh, ánh sáng
và những tình cảm sâu sắc xung quanh cái bếp lửa quê hương:


<i>“ Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa</i>
<i>Tu hú kêu trên những cánh đồng xa</i>


<i>….</i>


+ Tiếng chim tu hú là tiếng chim quen thuộc của đồng quê mỗi độ vào hè. Tiếng chim


râm ran trong vườn lá, trên cánh đồng cứ khắc khoải kêu mãi, kêu hoài, trong hiện thực
đã tha thiết, tiếng chim trong nỗi nhớ như giục giã, khắc khoải một điều gì da diết lắm,
khiến lịng người trỗi dậy những hồi niệm nhớ mong: “tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!”.
Nhà thơ đang kể chuyện về bà mà như tách hẳn ra để trò chuyện trực tiếp với bà: “bà còn
nhớ không bà…?”….


+ âm điệu tha thiết của câu thơ cịn gợi ra tình cảnh vắng vẻ, cơi cút, vời vợi nhớ thương
của hai bà cháu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<i>Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa</i>.


=> Bếp lửa đánh thức kỉ niệm tuổi thơ, ở đó lung linh hình ảnh người bà và có cả hình
ảnh q hương.


<b>2</b><i><b>. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa. </b></i>


- Từ những kỉ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc đời và lẽ
sống của bà.Hình ảnh bà ln gắn liền vời hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa. Có thể nói bà là
“người nhóm lửa”, lại cũng là người giữ cho ngọn lửa ln ấm nóng và toả sáng trong
mỗi gia đình. Hình ảnh bà càng hiện rõ nét cụ thể với những phẩm chất cao quý:


+ Bà tần tảo, chịu thương chịu khó, lặng lẽ hi sinh cả một đời:
<i>Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa</i>


<i>………</i>


<i>Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”</i>


+ điệp từ “nhóm” trong 4 câu thơ có điểm chung là cùng gắn với hành động nhóm bếp,
nhóm lửa của bà nhưng lại khác nhau ở những ý nghĩa cụ thể: khi thì nhóm bếp lửa ấp iu,


nồng đượm để sưởi ấm cho bà cháu qua cái lạnh buốt của sương sớm; đến câu tiếp theo
thì đã vừa nhóm bếp luộc khoai, luộc sắn cho cháu ăn đỡ đói lịng mà như cịn đem đến
cho đứa cháu nhỏ cái ngọt bùi của sắn khoai, của tình u thương vơ hạn của bà. Đến câu
tiếp theo thì lịng bà cịn mở rộng hơn cùng với nồi xơi gạo mới mùa gặt là tình cảm xóm
làng đồn kết, gắn bó, chia ngọt, sẻ bùi và đến câu thứ tư thì hồn tồn mang nghĩa trừu
tượng: nhóm dậy cả tâm tình tuổi nhỏ.


- Hình ảnh bà ln gắn với hình ảnh bếp lửa. Trong bài thơ, có tới mười lần tác giả nhắc
tới bếp lửa và hiện diện cùng bếp lửa là hình ảnh người bà, người phụ nữ Việt Nam muôn
thưở với vẻ đẹp tảo tần, nhẫn nại và đầy yêu thương. Bếp lửa là tình bà ấm nóng, bếp lửa
là tay bài chăm chút. Bếp lửa gắn với những khó khăn, gian khổ đời bà. Ngày ngày, bà
nhóm lên bếp lửa cũng là nhóm lên niềm vui, sự sống, niềm yêu thương chi chút dành
cho con cháu và mọi người. Chính vì thế mà nhà thơ đã cảm nhận được trong hình ảnh
bếp lửa bình dị mà thân thuộc sự kì diệu, thiêng liêng: “Ơi kì lạ và thiêng liêng - Bếp
lửa!”


- Nhưng tác giả còn nhận ra một điều sâu xa nữa: Bếp lửa được bà nhen lên không phải
chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngồi, mà cịn chính là được nhen nhóm lên từ ngọn lửa trong
lòng bà - ngọn lửa của sức sống, của lòng yêu thương, niềm tin thầm lặng mà mãnh liệt.
Bởi vậy, từ “bếp lửa”, bài thơ đã gợi đến “ngọn lửa” với ý nghĩa trừu tượng và khái quát:
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen


Một ngọn lửa lịng bà ln ủ sẵn


Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…..


=> Như vậy, từ ngọn lửa của bà, cháu nhận ra cả một “niềm tin dai dẳng” về ngày mai,
cháu hiểu được linh hồn của một dân tộc vất vả, gian lao mà tình nghĩa. Bà khơng chỉ là
người nhóm lửa mà cịn là người truyền lửa - ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế
hệ nối tiếp.



<i><b>3. Niềm thương nhớ của cháu:</b></i>


- Đứa cháu năm xưa giờ đã trưởng thành


“ <i>Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

<i>….. Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa”</i>


- Điệp từ “trăm” mở ra một thế giới rộng lớn với những điều mới mẻ. Cháu đã được sống
với những niềm vui rộng mở, nhưng giữa “ngọn khói trăm tàu, ngọn lửa trăm nhà, cháu
vẫn không thể quên bếp lửa của bà, vẫn không nguôi nhớ thương bà…. Mỗi ngày đều tự
hỏi: “sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?, mỗi ngày đều nhớ về bà và bếp lửa của bà.
Hình ảnh ấy đã trở thành kỉ niệm thiêng liêng làm ấm lòng, nâng đỡ cháu trên những
bước đường đời.


<b>C. Kết luận </b>


- Bài thơ chứa đựng ý nghĩa triết lí thầm kín: những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi
người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình
u thương và lịng biết ơn bà chính là một biểu hiện cụ thể của tình u thương, sự gắn
bó với gia đình, q hương, và đó cũng là sự khởi đầu của tình yêu con người, tình yêu
đất nước.


- Bài thơ sáng tạo hình tượng bếp lửa vừa thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng; kết hợp
miêu tả, biểu cảm, tự sự và bình luận; giọng điệu và thể thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc
hồi tưởng, suy ngẫm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

<b>Bài 5: KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ</b>
<b>A. Kiến thức cần nhớ.</b>



<i><b>1. Tác giả: Nguyễn KHoa Điềm sinh năm 1943, quê ở Thừa Thiên - Huế trong một gia</b></i>
đình trí thức cách mạng. Sau khi tốt nghiệp trường dDHSP năm 1964,. NKĐ về lại quê
hương tham gia cuộc chiến đấu chống Mĩ. Ông bắt đầu làm thơ từ năm 1968, và là một
nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ những năm kháng chiến chóng Mĩ. Thơ NKĐ
giàu chất suy tư, dồn nén xúc cảm thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia vào cuộc
chiến đấu của nhân dân. Tác phẩm chính: tập thơ : Đất ngoại ô (1972); Trường ca Mặt
đường khát vọng (được hoàn thành ở Bình Trị Thiên 1971, in lần đầu 1974)


<i><b>2. Tác phẩm: </b></i>


- Bài thơ được in trong tập “Đất và khát vọng” (1984). Bài thơ ra đời vào những năm
tháng quyết liệt của kháng chiến chống Mĩ. Giai đoạn này, cuộc sống của cán bộ và nhân
dân ta trên các chiến khu rất gian nan, thiếu thốn. Ở những chiến khu sản xuất, vừa sẵn
sàng chiến đấu bảo vệ căn cứ.


- Tác phẩm thể hiện tình yêu con và ước vọng của người mẹ dân tộc qua đó bày tỏ lịng
u q hương đất nước và khát vọng tự do của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ.


- Nhà thơ đã thể hiện cảm nghĩ về người mẹ Tà Ôi trong ba khúc hát, tương đương với ba
đoạn, ba khúc hát ru:


+ <i>Khúc thứ nhất: Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương bộ đội</i>


<i>+ Khúc thứ hai: Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương dân làng</i>
<i>+Khúc thứ ba: khúc hát ru của người mẹ thương con, thương đất nước.</i>


- Bài thơ có cấu trúc trùng điệp: lặp lại lời và lặp câu. Từng khúc đều mở đầu bằng hai
câu thơ: “Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi. Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ (....) và


kết thúc bằng lời ru trực tiếp của người mẹ: Ngủ ngoan A-kay ơi, ngủ ngoan A-kay hỡi.
Lặp nhịp:Ở từng lời ru trực tiếp này, nhịp thơ lại được ngắt đều đặn ở giữa dòng 4/4.
Cách lặp đi lặp lại, cách ngắt nhịp như thế đã tạo nên âm điệu dìu dặt, vấn vương của lời
ru gần với loại hình âm nhạc. Giọng điệu trữ tình đã thể hiện một cách đặc sắc tình cảm
thiết tha, trìu mến của người mẹ.


<i><b>3. Một số câu hỏi:</b></i>


<i><b>Câu 1: . Tại sao chỉ có một em cu Tai mà tác giả lại viết là “những em bé lớn trên lưng</b></i>
<i><b>mẹ? Nhan đề bài thơ có ý nghĩa như thế nào? </b></i>


- Chỉ có một em cu Tai, nhưng tác giả lại viết là “những em bé”. Đây là cách khái
quát trong thơ. Em cu Tai là một hình ảnh cụ thể, nhưng có bao nhiêu em bé đã lớn trên
lưng của những bà mẹ người dân tộc Tà Ơi. Cũng có bao nhiêu bà mẹ ngoài đời nhưng
nhà thơ lại chỉ viết một bà mẹ mà thôi. Một em bé để nói rất nhiều em bé. Nhiều bà mẹ,
nhưng chỉ để nói về một người mẹ. Nhan đề của bài thơ do đó cũng là một ý thơ. Bài thơ
ca ngợi người mẹ miền núi, cũng là người mẹ Việt Nam, kết hợp lòng thương con, yêu
con với yêu thương bộ đội, yêu thương dân làng, yêu nước. Hình ảnh người mẹ là hình
ảnh tượng trưng đã ni lớn những người con của mình để hiến dâng cho cuộc kháng
chiến giành độc lập tự do cho Tổ Quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

<i><b>Gợi ý: </b></i>


Có hai lời ru của hai người ru em cu Tai, một là lời ru của tác giả, một lời ru khác là
của mẹ em “Lưng đưa nôi và tim hát thành lời”. Hai lời ru này hoà quyện vào nhau trong
suốt bài thơ, tạo thành khúc hát ru độc đáo. Hai lời ru trong một khúc hát. Mỗi lời ru gồm
hai phần: Lời ru của tác giả và lời ru của mẹ em. Lời ru của tác giả kể ra những công việc
mẹ em làm. Lời ru của mẹ em mong ước về em và về kết quả cơng việc. Âm điệu có phần
lặp lại nhưng vẫn có phần phát triển làm cho lời ru vừa du dương lại vừa biến hố. Khơng
phải là lời ru buồn quen thuộc với những “sung chát đào chua”, với những “con cò” và


“cơn mưa mù mịt”. Nội dung bài thơ là những công việc của một bà mẹ kháng chiến: giã
gạo nuôi bộ đội; phát rẫy tỉa bắp, lấy lương thực cho làng kháng chiến; chuyển lán, đạp
rừng đánh Mĩ. Tình cảm của mẹ không chỉ dành cho con trai bé bỏng, mà còn dành cho
bộ đội, cho dân làng, cho lãnh tụ và đất nước. Đấy chính là những nét mới mẻ, độc đáo
của bài hát ru.


<i><b>4. Phân tích hai câu thơ: </b>“Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi</i>


<i>Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng</i>.”


- Câu dẫn dắt mở đầu (giới thiệu tác giả, tác phẩm)


- Hai câu thơ có lẽ là những câu thơ đặc sắc nhất trong bài thơ.
- Phân tích (ý chính)


+ MT của bắp là mặt trời của tự nhiên, đem lại ánh sáng cho vạn vật, nếu thiếu đi ánh
dương đó thì mọi sinh vật đều sẽ bị huỷ diệt (bắp cần ánh sáng)


+ em Cu Tai là ánh sáng, là nguồn sống, là mặt trời bé nhỏ của người mẹ, là cuộc đời
của người mẹ. Thế gian không thể thiếu ánh mặt trời cũng như người mẹ Tà ôi không
thể thiếu vầng mặt trời bé nhỏ trên lưng.


(Mẹ gửi gắm mọi niềm hi vọng vào em Cu Tai)


=> Dù ở miền núi hay miền đơng bằng, tình mẫu tử thiêng liêng bao giờ cũng sâu
nặng.


- Cách thể hiện thơ và ngôn từ rất gần gũi với đời sống của người dân tộc. Cách thể
hiện tình cảm chất phác mà sâu sắc.



<i><b>Câu 5: Đọc kĩ hai câu thơ sau: </b></i>


<i>Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi</i>
<i>Mặt trời của mẹ, con nằm trên lưng”</i>


(Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ- Nguyễn Khoa Điềm)


Từ “mặt trời” trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo biện pháp tu từ từ vựng nào?
Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được
khơng? Vì sao?


<b>Gợi ý: </b>


Từ “<i>mặt trời</i>” trong câu thơ được sử dụng theo biện pháp tu từ ẩn dụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

<b>Câu 6</b><i><b>. Viết đoạn văn quy nạp với câu chủ đề sau: “Khúc hát ru” ngọt ngào, tha thiết</b></i>
<i><b>của Nguyễn Khoa Điềm là tình yêu thương con là ước vọng của người mẹ dân tộc Tà</b></i>
<i><b>ôi dành cho con. (15 câu). Đoạn văn có sử dụng phép nối liên kết câu.</b></i>


<b>Gợi ý: </b>


- Đề tài của đoạn văn (thơ)


- Các khúc thơ lặp đi lặp lại đều đặn mang lại cho bài thơ âm hưởng mượt mà, ngọt ngào,
sâu lắng => đúng là một lời hát ru.


- Tình thương dành cho đứa con gắn bó sâu sắc với những tình cảm lớn lao


- Ước mơ con lớn lên trở thành chàng trai khoẻ mạnh, trở thành những Đam San của thời
đại mới.



- Từ trên lưng mẹ em vào Trường Sơn: Cách nói rất cụ thể. Trong tình cảm u thương
của người mẹ mà con lớn khôn, mẹ mong em sẽ trở thành người chiến sĩ.


- Câu cuối: Con sẽ lớn lên, trưởng thành trong nền độc lập tự do.


=> Ty con gắn liền với ty đất nước, tha thiết với nền độc lập tự do => hoà quyện vào
nhau sâu sắc


- Chú ý phân tích: mặt trời


- lưu ý chất dân tộc trong các khổ thơ từ nhan đề đến h/ảnh


+ Hình ảnh đứa con trên lưng mẹ trở đi trở lại trong đoạn thơ. Khắc sâu tình mẫu tử sâu
nặng, thể hiện hồn dân tộc


* Nếu như những bài hát ru xưa thuần tuý chỉ là tình mẫu tử, thì ở đây, bên cạnh tình cảm
ấy, ta cịn thấy được t/y của mẹ với đất nước, xóm làng. Gắn liền với cuộc kháng chiến
gian khổ vĩ đại của dân tộc, mang hơi thở của thời đại.


- Chú ý phân tích kĩ h/a: nhấp nhơ….


<b>Câu 7: </b><i><b>Trình bày bằng một đoạn văn ngắn cảm nghĩ của em về hình ảnh người mẹ Tà</b></i>
<i><b>Ơi trong bài thơ: “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của nhà thơ Nguyễn</b></i>
<i><b>Khoa Điềm.</b></i>


<i><b>Gợi ý: (cách 1)</b></i>


Bài thơ giúp ta hiểu rõ tấm lòng hi sinh cao quý của những bà mẹ dân tộc Tà Ôi.
- Ngời mẹ rất vất vả trong cơng việc, trong hồn cảnh đất nớc có chiến tranh. Thế nhng


tấm lịng của mẹ chan chứa, dung hồ hai tình cảm thiêng liêng cao đẹp. Mẹ thơng con
gắn liền với tình thơng bộ đội, dân làng, đất nớc. Những ớc mơ của mẹ thể hiện trong việc
mẹ làm. Mẹ làm việc hết sức mình cho con, cho đất nớc. Những ớc mơ ấy đợc nâng cao
dần trong từng lời ru. Những tình cảm và ớc mơ ấy đợc gửi gắm trong khúc ca giầu nhạc
điệu dân tộc - đó là khúc hát ru với những hình ảnh độc đáo, sự so sánh, đối sánh trong
mỗi câu thơ và bình diện tồn bài. Tất cả đã làm ngời đọc xúc động trớc hình ảnh của
ng-ời mẹ : đáng kính trọng, đáng tự hào và đáng ca ngợi.


<b>Tham khảo cách 2</b>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

thương bộ đội, thương dân làng, thương đất nước. Chính tình thương ấy làm cho mẹ có
sức mạnh bền bỉ, dẻo dai, ni những đứa con kháng chiến. Người mẹ Tà ôi vô danh là
tiêu biểu cho người mẹ VN anh hùng trong cuộc đấu tranh giành độc lậ, tự do, thống nhất
đất nước.


<b>Đề tập làm văn: </b><i><b>Bài thơ “khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của nhà thơ</b></i>
<i><b>Nguyễn Khoa Điềm đã “thể hiện tình u thương con gắn với lịng yêu nước, với tinh</b></i>
<i><b>thần chiến đấu của người mẹ miền tây Thừa Thiên bằng những khúc ru nhịp nhàng,</b></i>
<i><b>mang giọng điệu ngọt ngào trìu mến”. Hãy làm rõ nhận định trên.</b></i>


<b>Dàn ý: </b>


<b>A. Mở bài:</b>


Bài thơ “khúc hát ru..” của Nguyễn Khoa Điềm ra đời ngay tại chiến khu Trị
-Thiên, trong những ngày kháng chiến chống Mĩ đang dần đến thắng lợi nhưng vẫn cịn vơ
cùng gian khổ. Nhà thơ đã tận mắt chứng kiến hình ảnh những bà mẹ Tà ôi giã gạo nuôi
bộ đội đánh Mĩ, để cảm xúc từ hiện thực thăng hoa thành những vần thơ có sức lay động
mãnh liệt. Bài thơ “thể hiện tình u thương con gắn với lịng u nước, với tinh thần
chiến đấu của người mẹ miền tây Thừa Thiên bằng những khúc ru nhịp nhàng, mang


giọng điệu ngọt ngào, trìu mến.


<b>B. Thân bài: </b>


<b>1 </b><i><b>Phân tích tình cảm của người mẹ Tà Ôi trong khúc hát ru thứ nhất</b></i>


Người mẹ Tà Ôi là một người mẹ giầu tình thương con và giầu lịng u nước
- Người mẹ ấy luôn địu con trên lưng trong lúc làm việc, dù cho cơng việc có nặng
nhọc, dù mẹ có vất vả thì em Cu Tai vẫn luôn bên mẹ:


“<i>Mẹ giã gạo, mẹ nuôi bộ đội</i>


<i>Nhịp chày nghiêng, giấc ngủ em nghiêng</i>
<i>Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi”</i>


<i>Sự sóng đơi của từ “nghiêng” trong câu thơ giầu chất tạo hình đã vẽ lên hình ảnh </i>
<i>người mẹ đang giã gạo chày tay trong khi đứa con nhỏ đang ngủ trên lưng, nhịp chày </i>
<i>nghiêng, kéo theo giấc ngủ con nghiêng. Nhịp chày giã gạo thực ra nó khơng nghiêng </i>
<i>nhưng vì giấc ngủ của em bé không được ngay ngắn như đặt trên giường mà phải dựa </i>
<i>vào tấm lưng người mẹ lúc lên xuống phải chao đảo, dập dờn nên nghiêng lệch hẳn đi. </i>
<i>Người mẹ ấy vẫn để Cu Tai có giấc ngủ trọn vẹn trên lưng mẹ. Tưởng như trong từng </i>
<i>động tác của nhịp chày giã gạo cũng đã ngân lên nhịp điệu ru ngọt ngào và nhịp đưa em </i>
<i>đều đặn an bình như trên một cánh võng êm. </i>


<i>- Bằng ngòi bút tả thực, tác giả giúp người đọc nhận ra mồ hơi mẹ rơi “nóng hổi”, </i>
<i>vai mẹ gầy - bao vất vả như đọng cả trên đôi vai mẹ, nhận ra tấm lịng mẹ mênh mơng </i>
<i>trong hình ảnh mẹ con khơng cách xa:</i>


“Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
Lưng đưa nôi và tim hát thành lời”



- <i>Nghệ thuật nhân hoá đã diễn tả sâu sắc và cảm động tình mẹ yêu con. Người mẹ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

<i>thường như mọi lời ru của cuộc sống thanh bình mà ru con bằng lời ru thầm từ trái tim, </i>
<i>từ tình yêu con tha thiết sâu thẳm trong lòng mẹ. Âm vang lòng mẹ cất thành lời ru đầy </i>
<i>xúc cảm..</i>


<i>- Lịng u con gắn liền với tình thương bộ đội: “Mẹ thương A -Kay, mẹ thương bộ </i>
<i>đội”</i>


<i>Điệp ngữ “mẹ thương” xuất hiện trong câu thơ ngắt hai vế đều đặn đã cho thấy </i>
<i>người mẹ thương con như thương bộ đội, lòng yêu con gắn liền với tình yêu người kháng </i>
<i>chiến. </i>


<i>- Vì thế nên trong những lời mẹ ru con ta thấy được những ước mơ của mẹ: </i>
<i>“Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần</i>


<i>Mai sau con lớn vung chày lún sân”</i>


<i>-> Người mẹ Tà Ơi mong có gạo để ni bộ đội, mong con khơn lớn để làm ra lúa </i>
<i>gạo góp phần nuôi bộ đội bởi cuộc sống của những người Tà ơi những năm chống Mĩ </i>
<i>cịn bao cơ cực, thiếu thốn. -> Điều ước ấy thật chân thật và cao q vì đó là điều mong </i>
<i>mỏi của người mẹ lao động nghèo cho kháng chiến.</i>


2 Phân tích khúc hát ru thứ 2.


<i><b> Hình ảnh người mẹ Tà Ôi với công việc lao động sản xuất trên chiến khu. </b></i>
<i><b>“</b></i><b>Mẹ tỉa bắp trên núi Ka -lưi”</b>


<b>Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ”</b>



<i><b>- Sự tương phản giữa “lưng núi” và “lưng mẹ” gợi ra rất rõ sự nhọc nhằn, vất vả </b></i>
<i><b>của người mẹ lao động giữa núi rừng mênh mơng.</b></i>


<i><b>- Đặc biệt trong đoạn này có hai câu thơ rất gợi cảm: </b></i>
<b>“Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi</b>
<b>Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”</b>


<i>“Mặt trời của mẹ” là một ẩn dụ độc đáo, có ý nghĩa sâu sắc. Nếu như mặt trời của </i>
<i>bắp đem lại hạt mảy hạt chắc thì em Cu Tai là mặt trời của mẹ. Cu Tai là nguồn hạnh </i>
<i>phúc ấm áp vừa gần gũi vừa thiêng liêng của đời mẹ. Chính em đã góp phần sưởi ấm </i>
<i>lịng mẹ, đã ni giữ lịng tin u, hy vọng và ý chí của mẹ trong cuộc sống.</i>


<i>- Sự sống của A -Kay cũng là sự sống của buôn làng. Bởi thế cũng rất tự nhiên khi:</i>
“ mẹ thương A-kay, mẹ thương làng đói<i>”. Dân làng đang đói khổ - cuộc sống của người</i>
<i>Tà ôi những năm chống Mĩ còn bao cơ cực, thiếu thốn, mẹ muốn cưu mang, chia sẻ. Sức</i>
<i>mạnh của tình thương yêu cộng đồng sẽ giúp mẹ vượt lên tất cả. Bàn tay mẹ cần mẫn</i>
<i>“</i>trỉa bắp<i>”, gieo mầm sự sống với niềm mong mỏi thật bình dị: “</i>con mơ cho mẹ hạt bắp
lên đều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

<i>Tình cảm thương yêu ấy đã thăng hoa trong những ước mơ về sự sống buôn làng </i>
<i>-mong được mùa và chứa đựng niềm -mong ước về tương lai của con- có sức khoẻ làm</i>
<i>nương giỏi. Đó là một điều ước giản dị, chân thật, chính đáng của người mẹ Tà Ơi.</i>


<i>=> Tình thương gắn liền với những điều ước đó đã nói với ta về một người mẹ giàu</i>
<i>tình thương người và ln biết sống vì người khác.</i>


3. Phân tích khúc hát ru thứ 3<b>.</b>


<i><b> - Cảm hứng của khúc hát ru cuối gắn liền với hiện thực khốc liệt và khẩn trương</b></i>


<i><b>của cuộc kháng chiến chống Mĩ, với nhịp sống ở chiến khu Trị - Thiên. HÌnh ảnh</b></i>
<i><b>người mẹ Tà Ơi trong đoạn thơ này có một sự thay đổi, khơng chỉ u thương con mà</b></i>
<i><b>cịn hành động vì tình u một cách dứt khoát mạnh mẽ:</b></i>


<b>“Mẹ đi chuyển lán mẹ đi đạp rừng.</b>
<b>Mẹ địu em đi để giành trận cuối</b>
Từ trên lưng mẹ em tới chiến trường”


<i>- Hai động từ “đi” đã gợi tả tư thế chủ động với những công việc tiếp sức chiến</i>


<i>đấu: “</i>chuyển lán, đạp rừn<i>g”. Con người trong tư thế đối mặt với kẻ thù, quyết tâm chiến</i>


<i>đấu giữ đất, giữ rừng. Người mẹ thật can đảm và dũng cảm cùng với “</i>anh trai cầm súng,


chị gái cầm chông”<i> và “</i>em Cu -Tai cũng theo mẹ vào trận cuố<i>i”.Những câu thơ hừng</i>
<i>hực tinh thần bất khuất của người dân tộc miền Tây Thừa Thiên, đem lại cảm hứng lạc</i>
<i>quan của cuộc chiến đấu chống Mĩ. Sự trưởng thành từ nhận thức đến hành động của</i>
<i>mỗi con người đã được khẳng định bằng hai câu thơ thật khoẻ khoắn:</i>


“Từ trên lưng mẹ, em đến chiến trường
Từ trong đói khổ, em vào Trường Sơn”


<i>- Người mẹ Tà -ƠI muốn góp cơng sức của mình vào việc bảo vệ Tổ Quốc bởi giặc</i>


<i>Mĩ với dã tâm “</i>đuổi ta phải dời con suối<i>”- khơng để cho gia đình, bản làng của mẹ được</i>


<i>sống bình yên. </i>


<i>=> Từ tình thương con, thương bộ đội đến tình thương làng, thương đất nước, ta</i>
<i>thấy tình thương của mẹ ngày càng rộng mở, người mẹ thật giầu đức hi sinh.</i>



<i>- Đó là cơ sở cho những ước mơ thật đẹp:</i>
<i>“Con mơ cho mẹ được thấy Bác Hồ.</i>
<i>Mai sau con lớn làm người Tự do”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<i>một đất nước hồ bình. Đó cũng là mong ước chung của nhân dân, của những người Việt</i>
<i>Nam yêu nước. </i>


<i>=>Người mẹ Tà Ôi quả là một người mẹ yêu nước nồng nà và luôn tha thiết với độc lập</i>
<i>tự do của Tổ Quốc.</i>


<i>C. Kết luận: </i>


<i>- Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm đã tạo ra được</i>
<i>những cảm xúc đồng điệu với bao người con miền Nam anh dũng thời chống Mĩ, nói lên</i>
<i>trọn vẹn vẻ đẹp và tâm tư của người dân tộc miền Tây Thừa Thiên trung dũng kiên</i>
<i>cường, thuỷ chung với cách mạng. Cảm xúc bình dị trong sáng với hình tượng người mẹ</i>
<i>đã làm nên sức hấp dẫn riêng của tác phẩm. Từ ngơn ngữ đến hình ảnh thơ đều đậm chất</i>
<i>dân tộc, đem đến cho người đọc những cảm nhận đặc biệt thương mến cùng hoà theo lời</i>
<i>ru cho giấc ngủ thanh bình của em bé Tà ôi. </i>


<i>- Bài thơ toát lên tinh thần lạc quan cách mạng, kết đọng những ân tình sâu lắng của nhà</i>
<i>thơ về nhân dân đất nước cũng như niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng</i>
<i>chiến chống Mĩ.</i>


Đề tập làm văn số 2: <i>Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm</i>
<i>là khúc hát yêu thương con, khúc ca đầy khát vọng của người mẹ Tà Ôi trong những năm</i>
<i>tháng kháng chiến chống Mĩ cứu nước.</i>


<i>Phân tích bài thơ để làm rõ điều đó.</i>


<b>I. Tìm hiểu đề: </b>


1. Kiểu bài: Nghị luận : Phân tích + chứng minh.
2. Nội dung: 2 luận điểm:


a. Bài thơ là khúc hát yêu thương con


b. Bài thơ là khúc ca đầy khát vọng của người mẹ Tà Ôi.
<b>II. Lập dàn ý</b>


<b>A.</b>


<b> Mở bài</b>:
<b>Cách 1:</b>


- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ xuất hiện
trong những năm chống Mĩ. Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, những cảm xúc
dồn nén thể hiện tâm tư và khát vọng vào cuộc chiến đấu giải phóng quê hương đất nước.
-Khúc hát ru…. viết năm 1971 là một trong những bài thơ thành công viết về hình ảnh
những người phụ nữ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ.


-Với âm hưởng ngọt ngào sâu lắng tha thiết của những khúc hát ru, bài thơ là khúc hát
yêu thương con, khúc ca đầy khát vọng của người mẹ Tà Ôi trong những năm tháng
kháng chiến chống Mĩ cứu nước


<b>Cách 2: </b>Giới thiệu người mẹ trong thi ca:


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

Việt Bắc đến người mẹ trong “Tiếng hát con tàu” của Chế Lan Viên, chúng ta đã từng
được cảm nhận sự gắn kết giữa người mẹ với cách mạng và kháng chiến.



- Đến thời kì chống Mĩ, với tính chất quyết liệt gian khổ, chúng ta từng gặp những vẻ đẹp
như hình tượng người mẹ đào hầm giáu hàng sư đồn dưới lịng đất ở “Đất q ta mênh
mơng” của Dương Hương Ly. Có thể nói hình tượng người mẹ trong bài thơ của Nguyễn
Khoa Điềm là sự kế thừa tốt đẹp những đặc trưng người mẹ quê hương - người mẹ chiến
sĩ, tập trung những cảm xúc trong trẻo nhất của nhà thơ, gợi về vẻ đẹp tâm hồn của đồng
bào dân tộc theo kháng chiến.


- Bài thơ là khúc hát yêu thương con, là khúc ca đầy khát vọng của người mẹ Tà Ôi trong
những năm tháng kháng chiến chống Mĩ cứu nước


<b>B. Thân bài:</b>


Bài thơ có hai lời ru đan xen nhau được chia tách ra thành 3 đoạn với những điệp khúc và
nhịp điệu láy đi láy lại tạo nên âm hưởng dìu dặt, tha thiết, trìu mến. Cả hai lời ru đều
hướng tới một đối tượng trữ tình: em cu Tai. Thứ nhất là lời ru của nhà thơ mở đầu bằng
điệp khúc : “Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi – Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ”. Thứ
hai là lời ru của người mẹ với điệp khúc: “Ngủ ngoan a – kay ơi, ngủ ngoan a kay hỡi
-Mẹ thương a –kay, mẹ thương …. Con mơ cho mẹ …Mai sau con lớn…” Mỗi đoạn thơ
trong bài thơ là một khúc hát ru và cả bài thơ là ba khúc hát ru tất cả đều hay, đều đằm
thắm, ngọt ngào trong tình yêu và khát vọng của người mẹ Tà ôi.


<i><b>1. Bài thơ là khúc hát yêu thương con:</b></i>


* Tình yêu thương con của người mẹ Tà Ôi trở thành điệp khúc xuyên suốt theo nhịp
chày của mẹ ở ba vùng không gian ngày càng rộng mở: Người mẹ giã gạo, người mẹ tỉa
bắp, người mẹ hướng tới chiến trường. Ở cả ba đoạn ấy, người mẹ đều gắn với công việc,
bằng tình thương, với bao ước mơ, khát vọng.


- Trước hết là hình ảnh người mẹ giã gạo góp phần nuôi bộ đội kháng chiến nổi bật lên
với tư thế thật đẹp:



“<i>Nhịp chày nghiêng, giấc ngủ em nghiêng.</i>


<i>Mồ hơi mẹ rơi má em nóng hổi.</i>


Tưởng như trong động tác của mẹ cũng đã ngân lên nhịp điệu ru ngọt ngào và nhịp đưa
em đều đặn an bình như trên một cánh võng êm. Câu thơ thật gợi cảm, giàu sức tạo hình
và cũng rất hiện thực.Tác giả hồn tồn khơng thi vị hố mà bằng ngịi bút tả thực giúp
người đọc nhận ra: Mồ hơi mẹ nóng hổi, vai mẹ gầy.. bao vất vả như đọng cả trên đôi vai
mẹ….Giấc ngủ của em nghiêng nghiêng theo nhịp chày thấm đẫm những giọt mồ hôi lao
động vất vả của mẹ. Em bé vẫn ngủ ngon nhờ lời ru của mẹ, nhờ cả tình thương dịu dàng
và bao la trong những lời ru ấy. Người mẹ Tà ôi thương con nhất mực, mẹ đã lấy lưng
làm nôi, lấy đôi vai gầy làm gối cho con:


<i>Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối”</i>
<i>Lưng đưa nơi và tim hát thành lời</i>


Cịn trái tim mẹ thì cất lên tiếng hát ru con yêu thương và đầy hi vọng.


-Lời ru của mẹ vẫn tiếp tục vang lên trong trái tim khi người mẹ địu con đi tỉa bắp trên
núi ka lưi. Tình yêu thương và niềm hi vọng vô bờ của người mẹ đối với con được thể
hiện bằng những hình ảnh đẹp, mạnh mẽ và độc đáo:


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

<i>Em ngủ cho ngoan đừng làm mẹ mỏi</i>
<i>Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi</i>
<i>Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng</i>


Lời thơ thật dịu dàng như ru sâu thêm giấc ngủ cho em cu Tai, như muốn sẻ chia những
vất vả nhọc nhằn trong cơng việc của mẹ.



……….(Cịn tiếp)


<i><b>Câu hỏi 8: Phân tích hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến</b></i>
<i><b>bảo vệ Tổ Quốc qua hai bài thơ “bếp lửa” và “khúc hát ru những em bé lớn trên lưng</b></i>
<i><b>mẹ”. </b></i>


<b>Gợi ý:</b>


Người phụ nữ Việt Nam dù Kinh, dù Thượng cũng đều hiền hậu, dị dàng, hết lòng
thương chồng, thương con, thương cháu, chịu đựng, hi sinh vì gia đình, vì thắng lợi của
cuộc kháng chiến của tồn dân.


*Người bà trong bài thơ “bếp lửa” hiện lên qua những kỉ niệm của đứa cháu ở xa,
ngày ngày lụi hụi nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm, hết lịng chăm nom cháu, để bố mẹ nó
n tâm cơng tác.


+ Nhớ về tuổi thơ, nghĩ về bếp lửa, tác giả lại nhớ, lại nghĩ đến hình ảnh người bà
thương yêu- một hình ảnh xuyên suốt bài thơ lúc nào cũng chập chờn lay động: Một bếp
lửa chờn vờn sương sớm. Một bếp lửa ấp iu nồng đượm. Cháu thương bà biết mấy nắng
mưa”


+Đặc biệt hình ảnh người bà bỗng nhiên trở nên cao lớn, vĩ đại khi Bằng Việt nhớ về
những năm tháng đau thương vất vả. Mặc kệ “giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”, mặc cho
chiến tranh tàn phá khổ đau chất chồng, bà lúc nào cũng “đinh ninh” dặn cháu: “Cứ bảo
nhà vẫn được bình yên”! Bà là hiện thân cụ thể nhất, sinh động nhất cho hậu phương lớn.
Dẫu có thế nào đi chăng nữa thì khơng có gì có thể lay chuyển được niềm tin dai dẳng
của bà vào tương lai được:


+ “Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lịng bà ln ủ sẵn


Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”


Khơng cịn là bếp nữa rồi, bây giờ là ngọn lửa luộn cháy trong lịng bà. Có người
nói, cứ quay ngược trái tim người sẽ thành hình ngọn lửa. Vậy thì, ngọn lửa chính là trái
tim, là tấm lịng, tâm hồn của bà như bao nhiêu người Việt Nam đó. Một niềm tin bất diệt
lạ lùng truyền sang cho cháu một cách tự nhiên.


+ Nhà thơ khẳng định chắc chắn rằng bếp lửa là hoá thân cụ thể của bà và bà cũng chính
là bếp lửa sưởi ấm tâm hồn nhà thơ mà bà ln nhóm: “nhóm bếp lửa ... tuổi nhỏ”. Tình
cảm của bà thật bao la, giản dị như khoai sắn, và cũng đậm đà như khoai sắn. Qua thời
gian, qua bom đạn, tình cảm ấy càng thiêng liêng, ân tình thuỷ chung....


- HÌnh ảnh của bà, tình yêu của bà, đức tin của bà qua hồi tưởng và suy ngẫm của đứa
cháu đã lớn suy rộng ra là hình ảnh, tình yêu của quê hương đất nước đối với ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

khoẻ mạnh, thành người tự do, thành người chiến sĩ Trường Sơn. HÌnh ảnh người mẹ
hiện lên qua những lời ru của tác giả và những lời ru con của chính mẹ.


(HS tự phân tích qua các hình ảnh thơ )


<i><b>======================</b></i>
<b>Bài 6: ÁNH TRĂNG - NGUYỄN DUY</b>
<i><b>A. Kiến thức cần nhớ:</b></i>


<b>1. Tác giả:</b>


- Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê ỏ làng Quảng Xá,
xã Đông Vệ, thành phố Thanh Hố.


- Năm 1966, ơng nhập ngũ vào bộ đội thông tin, tham gia chiến đấu ở nhiều chiến trường.


- Nguyễn Duy được trao giải nhất cuộc thi thơ báo văn nghệ 1973 với chùm thơ bốn bài
(Tre Việt Nam, Hơi ấm ổ rơm, Giọt nước mắt và nụ cười, Bầu trời vuông). Từ giải
thưởng này, Nguyễn Duy trở thành một gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời kì
kháng chiến chống Mĩ và tiếp tục bền bỉ sáng tác.


- Sau năm 1975, ông chuyển về làm báo Văn nghệ giải phóng. Từ năm 1977, Nguyễn
Duy là đại diện thường trú báo Văn nghệ tại các tỉnh phía Nam ở thành phố HCM.


<i><b>2.Tác phẩm:</b></i>


- Hồn cảnh: Bài thơ “Ánh trăng” được viết năm 1978 tại thành phố HCM, in trong tập
“Ánh trăng” - tập thơ của Nguyễn Duy được giải A của Hội nhà văn Việt Nam 1984.
Nguyễn Duy viết bài thơ này vào lúc cuộc kháng chiến đã khép lại ba năm. Ba năm sống
trong hồ bình, khơng phải ai cũng cịn nhớ những gian khổ và kỉ niệm nghĩa tình trong
quá khứ. Nguyễn Duy viết “Ánh trăng” như một lời tâm sự, một lời nhắn nhủ chân tình
với chính mình, với mọi người về lẽ sống chung thuỷ, nghĩa tình.


- Thể thơ: 5 tiếng: nhiều khổ thơ, mỗi khổ 4 dòng, vần chân, dãn cách.
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm thông qua tự sự


- Bố cục: 2 đoạn


+ Đoạn 1: hai khổ đầu: cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ
+ Đoạn 2: Còn lại: cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại.
<b>B. Câu hỏi luyện tập:</b>


<i><b>Câu1 : Ánh trăng là một nhan đề đa nghĩa. Hãy phân tích </b></i>


- Chúng ta đã từng biết đến vầng trăng nhớ cố hương của tiên thi Lý Bạch, từng rung cảm
trước vẻ đẹp của ánh trăng - người bạn tri âm với người tù cộng sản HCM (Vọng


nguyệt-NKTT). Và với bài thơ Ánh trăng, Nguyễn Duy đã làm phong phú và giàu có thêm vẻ
đẹp cũng như ý nghĩa của vầng trăng đã quen thuộc từ ngàn đời.


+ Trước hết, ánh trăng của Nguyễn Duy là hình ảnh đẹp của thiên nhiên với tất cả những
gì là thi vị, gần gũi, hồn nhiên, tươi mát. Trong hai khổ thơ đầu, vầng trăng hiện ra trong
không gian của ruộng đồng, sông biển, núi rừng. Đó là vầng trăng của “hồi nhỏ sống với
đồng”, Ánh trăng gắn với tuổi ấu thơ của tác giả (d/c). Vầng trăng ấy hồn nhiên như cuộc
sống, như đất trời (d/c)


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

Duy đã thành “tri kỉ”- người bạn tình nghĩa. Ánh trăng thời chiến như chia sẻ những thử
thách của chiến tranh, như cùng nhà thơ và đồng đội trải qua những kỉ niệm của thời “ở
rừng”. Vầng trăng tri kỉ, vầng trăng tình nghĩa ấy: dấu ấn của một thời gian khó : “ngỡ
khơng bao giờ qn”.


+ Nhưng nhan đề “ánh trăng” còn thực sự sâu sắc, ý nghĩa bởi vầng trăng ấy còn là biểu
tượng cho q khứ nghĩa tình - kí ức gắn với cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước cam
go mà hào hùng. Cuộc sống hồ bình “ánh điện cửa gương, buyn đinh” đã khiến cho nhà
thơ nhìn ánh trăng như một “người dưng qua đường”. Con người từng một thời chiến
đấu, từng ngang dọc trên nhiều chiến trường đã có lúc như lãng quên quá khứ. Nhưng rồi
thình lình đèn điện tắt…. :”đột ngột vầng trăng tròn”. Vầng trăng ấy đã đánh thức kí ức
của tác giả, của thế hệ trẻ Việt Nam trong những ngày đánh Mĩ, thắng Mĩ.


- Ánh trăng lặng lẽ toả sáng trong bài thơ hay lặng lẽ như lời nhắc nhở giản dị mà sâu
lắng: không được phép lãng quên quá khứ, có những thử thách, những hi sinh, những tổn
thất thời đánh Mĩ ác liệt mới có cuộc sống hồ bình ngày hơm nay.


<i><b>Câu 2: Phân tích 2 khổ thơ cuối của bài thơ “ánh trăng”</b></i>


- Trăng và con người đã gặp nhau trong một giây phút tình cờ. Con người khơng cịn
muốn trốn chạy vầng trăng, trốn chạy cả bản thân mình được nữa. Tư thế “ngửa mặt lên


nhìn mặt” là tư thế đối mặt: “mặt” ở đây chính là vầng trăng trịn. Con người thấy mặt
trăng là thấy được người bạn tri kỉ ngày nào. Cách viết thật lạ và sâu sắc- dùng những từ
không trực tiếp để diễn tả sự xúc động, cảm động chợt dâng trào trong lòng anh khi gặp
lại vầng trăng.


- Cảm xúc “rưng rưng”: tâm hồn đang rung động, xao xuyến, gợi nhớ gợi thương.
Nhịp thơ hối hả dâng trào như tình người dào dạt. Niềm hạnh phúc của nhà thơ như đang
được sống lại một giấc chiêm bao.


- Sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng làm ùa dậy ở tâm trí nhà thơ bao kỉ niệm quá
khứ tốt đẹp khi cuộc sống còn quá nghèo nàn, gian lao. Lúc ấy con người với thiên nhiên
trăng là tri kỷ, tình nghĩa.


Khổ thơ kết lại bài thơ bằng hai vế đối lập mà song song:


“<i>Trăng cứ trịn vành vạnh</i>


<i>...Đủ cho ta giật mình</i>”


- Ở đây có sự đối lập giữa “trịn vành vạnh” và “kẻ vơ tình”, giữa cái im lặng của
ánh trăng với sự “giật mình” thức tỉnh của con người. Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng
sâu sắc. Hình ảnh “vầng trăng trịn vành vạnh”, ngồi nghĩa đen là vẻ đẹp tự nó và mãi
mãi vĩnh hằng của cuộc sống cịn có nghĩa tượng trưng cho vẻ đẹp của nghĩa tình quá
khứ, đầy đặn, thuỷ chung, nhân hậu bao dung của thiên nhiên, của cuộc đời, con người,
nhân dân, đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

giờ được làm người phản bội quá khứ, phản bội thiên nhiên, sùng bái hiện tại mà coi rẻ
thiên nhiên. Thiên nhiên thật nghiêm khắc, lạnh lùng nhưng cũng thật ân tình, độ lượng
bao dung, vầng trăng và thiên nhiên là trường tồn, bất diệt. Thì ra những bài học sâu sắc
về đạo lí làm người đâu cứ phải tìm trong sách vở hay từ những khái niệm trừu tượng xa


xôi. Ánh trăng thật sự đã như một tấm gương soi để thấy được gương mặt thực của mình,
để tìm lại cái đẹp tinh khơi mà chúng ta tưởng đã ngủ ngon trong quên lãng.


<b>Câu 3</b>: Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ tượng trưng cho điều gì? Ý nghĩa khái
<i><b>quát của bài thơ “Ánh trăng”.</b></i>


<b>Gợi ý</b>:


a. HÌnh ảnh vầng trăng trong bài thơ trước hết là vầng trăng của tự nhiên. Nhưng vầng
trăng còn là biểu tượng của quá khứ đầy tình cảm, khi con người trần trụi giữa thiên
nhiên, hồn nhiên, không so đo, tính tốn. Khi đó, tâm hồn con người rộng mở, khống đạt
như sơng, như đồng, như bể, như rừng. Tồn là những hình ảnh thiên nhiên rộng dài,
hùng vĩ. Nhưng khi kháng chiến thành cơng thì con người nhốt mình vào cửa kính, buyn
– đinh, sống riêng cho mình, cho cái cá nhân nhỏ bé. Bởi thế mà không gần gũi, không
mặn mà với vầng trăng. Lúc này trăng tượng trưng cho quá khứ ân tình, cho những tình
cảm lớn lao mộc mạc nhưng bất tử, sáng trong mãi mãi. Con người có thể qn q khứ,
nhưng q khứ khơng bao giờ quên. Trăng cứ tròn vành vạnh cũng như quá khứ tươi đẹp
không bao giờ mờ phai, không bao giờ khuyết thiếu. Chỉ có những ai mê mải với cái
riêng mới có thể dửng dưng. Nhưng vầng trăng ấy bao dung, khơng “kể chi người vơ
tình”. Chính thái độ lặng im cao thượng ấy càng làm những ai sớm quên quá khứ nghĩa
tình phải giật mình.


a.Bài thơ “Ánh trăng” là tâm sự của Nguyễn Duy, là suy ngẫm của nhà thơ trước sự đổi
thay của hoàn cảnh sống, khi mà con người từ chiến tranh trở về cuộc sống hồ bình.
Những sơng, đồng, biển, rừng là hình ảnh tượng trưng, nhưng cũng là hình ảnh thật của
những người kháng chiến. Thành phố là môi trường mới, là vùng đất mà trước đây những
người kháng chiến không đặt chân tới (trừ các chiến sĩ hoạt động bí mật). Mơi trường
mới, tiện nghi mới, hoàn cảnh mới làm cho con người sống cách biệt với thiên nhiên,
cũng có nghĩa là xa dần quá khứ, lạnh nhạt dần với quá khứ. Ánh trăng cảnh báo hiện
tượng suy thối về tình cảm, sẽ dẫn đến suy thoái lối sống, suy thoái đạo đức. Nó nhắc


nhở con người cần thuỷ chung với quá khứ, với những điều tốt đẹp của q khứ (khơng
có mới nới cũ)


<i><b>Câu 4: Phân tích đoạn cuối bài thơ “Ánh trăng”. </b></i>


Khổ thơ cuối cùng là nơi tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng:
<i>Trăng cứ trịn vành vạnh</i>


<i>Kể chi người vơ tình</i>
<i>ánh trăng im phăng phắc</i>


<i>Đủ cho ta giật mình.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

- Mặc cho con người vơ tình, “trăng cứ trịn vành vạnh”, đó là vẻ đẹp tự nó và mãi mãi
vĩnh hằng. Đó cịn là hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp và những giá trị truyền thống.
- “Ánh trăng im phăng phắc”=> VẦng trăng cứ lặng lẽ toả sáng, khơng lời, phép nhân
hố khiến hình ảnh vầng trăng hiện ra như một con người cụ thể, một người bạn, một
nhân chứng, rất nghĩa tình nhưng cũng vơ cùng nghiêm khắc đang nhắc nhở con người,
một lời nhắc nhở thấm thía, độ lượng nhưng đủ làm để làm con người “giật mình” nhận
ra sự vơ tình lãng qn q khứ tốt đẹp, tức là con người đang phản bội lại chính mình.
Nó cịn có ý nhắc nhở con người nên trân trọng, giữ gìn vẻ đẹp và những giá trị truyền
thống.


<b>Tham khảo bài viết của hs</b>:


Hình ảnh vầng trăng rằm toả sáng được Nguyễn Duy miêu tả là một hiện tượng bình
thường của tự nhiên: vầng trăng vũ trụ khuyết rồi lại trịn. Nhưng trong khơng gian
“phịng buyn đinh tối om”, ánh trăng hiện lên lại quý giá biết bao, vị tha nhân hậu biết
chừng nào! Trăng cứ tròn vành vạnh hiện diện cho quá khứ đẹp đẽ chẳng thể phai mờ.
Quá khứ ấy lúc này đang soi rọi vào người lính, vẫn vẹn ngun, tình nghĩa, vẫn tròn đầy


như thuở nào. Vầng trăng cứ lặng lẽ toả sáng, khơng lời - sự im lặng ấy có giá trị hơn mọi
lời nói nghiêm khắc, một lời nhắc nhở thấm thía, độ lượng khiến cho tác giả giật mình”:
con người có thể vơ tình lãng qn nhưng thiên nhiên, nghĩa tình q khứ thì ln trịn
đầy bất diệt. Bởi có quá khứ, có những thử thách, hi sinh tổn thất thời đánh Mĩ ác liệt mới
có cuộc sống hồ bình hơm nay. “Giật mình” là cảm giác, 1 phản xạ tâm lí của một con
người biết suy nghĩ, chợt nhận ra sự vơ tình, bạc bẽo, sự nơng nổi trong cách sống của
mình. Đó là cái giật mình tự nhắc nhở bản thân, tự ăn năn, day dứt, hối hận, tự thấy mình
phải đổi thay: con người khơng bao giờ được phản bội, lãng quên quá khứ, thiên nhiên
mà sùng bái hiện tại. Bài thơ được sáng tác năm 1978, 3 năm sau khi đất nước thống
nhất, khoảng thời gian khơng dài, nhưng những mục đích mới, cuộc sống mới với mưu
toan hàng ngày làm con người ta như bị cuốn vào một vịng xốy mới. Những bận rộn, lo
toan khiến con người dễ dàng quay lưng, dửng dưng với những gì đã qua. Họ khơng hề
biết rằng chính cái thờ ơ, dửng dưng ấy đã vơ tình “bóp chết” q khứ thiên nhiên nghĩa
tình, biến nó thành kẻ xa lạ- “người dưng qua đường”. Khổ cuối bài thơ “Ánh trăng”
chính là một lời nói kịp thời, là hình ảnh biểu tượng ẩn chứa triết lí sâu sắc: khơng được
phép lãng qn q khứ.


<i><b>Câu 5:Phân tích, so sánh hình ảnh “TRăng” (vầng trăng, mảnh trăng, ánh trăng....)</b></i>
<i><b>trong các bài thơ “Đồng chí”, “Đồn thuyền đánh cá”, “Ánh trăng”.</b></i>


<b>Gợi ý:</b>


Trăng trong cả ba bài thơ đều là hình ảnh thiên nhiên đẹp, trong sáng, người bạn tri kỉ của
con người trong cuộc sống lao động và chiến đấu, trong sinh hoạt hàng ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

- Trăng trong “Đoàn thuyền đánh cá” là cánh buồm chuyên chở và nâng bổng niềm vui
hào hứng trong lao động làm chủ tập thể của những ngư dân đi đánh cá đêm, vẽ nên bức
tranh sơn mài biển vàng biển bạc.


<i>“Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé</i>


<i>Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”</i>


d. Trăng trong “Ánh trăng” là vầng trăng tròn vành vạnh, im phăng phắc đột ngột ùa
vào phòng buyn đinh tối om trong đêm hồ bình mất điện ở thành phố Hồ Chí Minh đã
khiến nhà thơ giật mình, ân hận, day dứt về suy nghĩ và cách sống hiện tại của mình. Ánh
trăng như người bạn thân nhắc nhở, lay tỉnh lương tâm của tác giả: không được vô ơn với
quá khứ, với đồng đội đã hi sinh với thiên nhiên nhân hậu và bao dung


<i><b>Câu 7: </b><b>Chép thuộc lòng đoạn kết bài thơ “Ánh trăng”của Nguyễn Duy. Hình ảnh</b></i>
<i><b>vầng trăng trong bài thơ có ý nghĩa gì? Từ đó em hiểu gì về chủ đề của bài thơ? (viết</b></i>
<i><b>một đoạn diễn dịch khoảng 10 – 12 câu)</b></i>


<i><b>Gợi ý: </b></i>


Vầng trăng trong bài thơ là một hình ảnh đa nghĩa


+ Vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát, là người bạn suốt thời
nhỏ tuổi, rồi thời chiến tranh ở rừng.


+ Vầng trăng là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, hơn thế trăng cịn là vẻ đẹp bình
dị, vĩnh hằng của đời sống.


+ Ở khổ thơ cuối cùng, trăng tượng trưng cho quá khứ vẹn nguyên chẳng thể phai mờ,
là người bạn, là nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi
chúng ta. Con người có thể vơ tình, có thể lãng qn nhưng thiên nhiên, nghĩa tình q
khứ thì ln trịn đầy, bất diệt.


3.Từ đó, em hiểu chủ đề của bài thơ là: Bài thơ là tiếng lòng, là những suy ngẫm thấm
thía, nhắc nhở ta về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, nghĩa
tình đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, h iền hậu. Bài thơ có ý nghĩa nhắc nhở, củng cố


người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung cùng q khứ.
<i><b>Câu 8: Có bạn khơng hiểu vì sao suốt bài thơ, tác giả bốn lần gọi là “vầng trăng” mà</b></i>
<i><b>nhan đề và khổ thơ cuối lại viết về “ánh trăng”. Bạn ấy cũng khơng hiểu vì sao cùng</b></i>
<i><b>viết về ánh trăng mà bài thơ “Ánh trăng” lại có một sức hấp dẫn riêng. Em hãy giải</b></i>
<i><b>thích cho bạn ấy đó chính là sự sáng tạo độc đáo của Nguyễn Duy góp phần thể hiện</b></i>
<i><b>chủ đề.</b></i>


<b>Gợi ý</b>:


- Vầng trăng là một thi đề rất cổ điển của thi ca. Bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy có
một sức hấp dẫn riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

phát triển ý nghĩa của vầng trăng, nâng cao khái niệm tình yêu thành mối tình q khứ
của chính mình. Khơng những thế, tác giả còn hấp dẫn người đọc bởi khả năng tạo tình
huống của mình:


“thình lình đèn điện tắt…. trịn”


Nay đã gặp xưa, trong một hồn cảnh mà con người khó lịng ngoảnh mặt đi như thế.
Tình huống đã đã phần nào chỉ ra rằng: trong dòng đời hối hả ta đã vơ tình qn đi vầng
trăng thì có những khoảnh khắc vầng trăng xuất hiện nhưng vẫn tròn vành vạnh. Bài thơ
như một lời tự sự của chính mình. Chính vì thế nó có sức thuyết phục cao, dễ đi vào lịng
người chứ khơng khơ khan như một bài triết lí. Thể thơ 5 chữ trước đây vốn rất phù hợp
với những câu chuyện nhẹ nhàng mang tính ngụ ngơn nay được tác giả sử dụng kết hợp
với giọng điệu tâm tình làm bài thơ khi thì trơi chảy, tự nhiên nhịp nhàng như lời kể
chuyện, khi thì thiết tha xúc động và cuối cùng lại trầm lắng suy tư. Và đặc biệt hơn nữa
là thể thơ 5 chữ cũng được tác giả thay đổi và viết theo kiểu thơ vắt dịng làm ý thơ liền
mạch như mơộ câu chuyện bằng văn xi nhẹ nhàng tình cảm.


Nhưng đặc sắc nhất là trong bài thơ 4 lần tác giả viết là vầng trăng trong khi nhan đề và


khổ cuối lại là “Ánh trăng”. Đối với tác giả, vầng trăng là một người bạn tri âm, tri kỉ, từ
hồi thơ ấu và khi ở chiến trường. Vì thế xuyên suốt bài thơ là hình ảnh “vầng trăng”. Cịn
hình ảnh “ánh trăng” là ánh sáng của vầng trăng, quầng sáng của vầng trăng, là sự tinh tế,
nhẹ nhàng của thiên nhiên. Vầng trăng có lúc trịn, lúc khuyết nhưng ánh trăng ln ln
có màu vàng khơng đổi, soi sáng toả mát xuống cõi lòng của con người làm mỗi người
thêm thanh thản nhẹ nhàng. Khó có thể nói “vầng trăng theo suốt ta cả cuộc đời” vì
vâầngtrăng khơng phải lúc nào cũng xuất hiện nhnưg rất phù hợp nếu nói rằng: “ánh
trăng theo ta suốt cả cuộc đời” vì ánh trăng không chỉ là ánh sáng của vâầngtrăng mà cịn
là ánh sáng trong mỗi tâm hồn. Rõ ràng, hình ảnh “ánh trăng” mang ý nghĩa rộng hơn
hình ảnh “vầng trăng”


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

<b>PHÂN TÍCH NIỀM TÂM SỰ SÂU KÍN CỦA NGUYỄN DUY QUA BÀI THƠ</b>
<b>“ÁNH TRĂNG”</b>


<b>Dàn ý </b>
<b>I. Mở bài</b>


- Ánh trăng là đề tài quen thuộc của thi ca, là cảm hứng sáng tác vô tận cho các nhà
thơ


- Nguyễn Duy, một nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ trẻ sau năm 1975 cũng góp vào
mảng thơ thiên nhiên một “Ánh trăng”.


- Với Nguyễn Duy, ánh trăng khơng chỉ là niềm thơ mà cịn được biểu đạt một hàm
nghĩa mới, mang dấu ấn của tình cảm thời đại: Ánh trăng là biểu tượng cho quá khứ trong
mỗi đời người.


- Đối diện trước vầng trăng, người lính đã giật mình về sự vơ tình trước thiên nhiên,
vơ tình với những kỉ niệm nghĩa tình của một thời đã qua. Bài thơ “Ánh trăng” giản dị
như một niềm ân hận trong tâm sự sâu kín ấy của nhà thơ.



<b>II. Thân bài.</b>


<i>1 Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ</i>


- Ánh trăng gắn với những kỉ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê:
“Hồi nhỏ sống với rừng


Với sông rồi với biển”


- Con người khi đó sống giản dị, thanh cao, chân thật trong sự hoà hợp với thiên
nhiên trong lành: “trần trụi với thiên nhiên - hồn nhiên như cây cỏ”


- Ánh trăng gắn bó với những kỉ niệm không thể nào quên của cuộc chiến tranh ác
liệt của người lính trong rừng sâu.


“Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ
Trần trụi với thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ
Ngỡ không bao giờ quên
Cái vầng trăng tình nghĩa”


->Trăng khi đó là ánh sáng trong đêm tối chiến tranh, là niềm vui bầu bạn của người
lính trong gian lao của cuộc kháng chiến - vầng trăng tri kỉ. Nhân vật trữ tình gắn bó với
trăng trong những năm dài kháng chiến. Trăng vẫn thuỷ chung, tình nghĩa.


<i>2. Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại</i>.


Từ hồi về thành phố


Quen ánh điện cửa gương
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường


- Vầng trăng tri kỉ ngày nào nay đã trở thành “người dưng” - người khách qua đường
xa lạ


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

+ Hành động “vội bật tung cửa sổ” và cảm giác đột ngột “nhận ra vầng trăng tròn”,
cho thấy quan hệ giữa người và trăng khơng cịn là tri kỉ, tình nghĩa như xưa vì con người
lúc này thấy trăng như một vật chiếu sáng thay thế cho điện sáng mà thôi.


+ Câu thơ dưng dưng - lạnh lùng - nhức nhối, xót xa miêu tả một điều gì bội bạc,
nhẫn tâm vẫn thường xảy ra trong cuộc sống.


=> Từ sự xa lạ giữa người với trăng ấy, nhà thơ muốn nhắc nhở : đừng để những giá
trị vật chất điều khiển chúng ta....


<i>c. Niềm suy tư của tác giả và tấm lòng của vầng trăng</i>.


- Trăng và con người đã gặp nhau trong một giây phút tình cờ.


+ Vầng trăng xuất hiện vẫn một tình cảm tràn đầy, khơng mảy may sứt mẻ.


+ “Trăng trịn”, hình ảnh thơ khá hay, tình cảm trọn vẹn, chung thuỷ như năm xưa.
+Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” là tư thế đối mặt: “mặt” ở đây chính là vầng trăng
trịn (nhân hố). Con người thấy mặt trăng là thấy được người bạn tri kỉ ngày nào. Cách
viết thật lạ và sâu sắc!


- Ánh trăng đã thức dậy những kỉ niệm quá khứ tốt đẹp, đánh thức lại tình cảm bạn
bè năm xưa, đánh thức lại những gì con người đã lãng quên.



+ Cảm xúc “rưng rưng” là biểu thị của một tâm hồn đang rung động, xao xuyến, gợi
nhớ gợi thương khi gặp lại bạn tri kỉ.


+ Nhịp thơ hối hả dâng trào như tình người dào dạt. Niềm hạnh phúc của nhà thơ
như đang được sống lại một giấc chiêm bao.


- Ánh Trăng hiện lên đáng giá biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào:


“<i>Trăng cứ trịn vành vạnh</i>


<i>...Đủ cho ta giật mình</i>”


+ Trăng trịn vành vạnh là hiện diện cho quá khứ đẹp đẽ khơng thể phai mờ. Ánh
trăng chính là người bạn nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng
ta: con người có thể vơ tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì
ln trịn đầy, bất diệt.


+“Giật mình” là cảm giác và phản xạ tâm lí có thật của một người biết suy nghĩ, chợt
nhận ra sự vơ tình, bạc bẽo, sự nơng nổi trong cách sống của mình. Cái “giật mình” của
sự ăn năn, tự trách, tự thấy phải đổi thay trong cách sống. Cái “giật mình” tự nhắc nhở
bản thân không bao giờ được làm người phản bội quá khứ, phản bội thiên nhiên, sùng bái
hiện tại mà coi rẻ thiên nhiên.


=> Câu thơ thầm nhắc nhở chính mình và cũng đồng thời nhắc nhở chúng ta, những
người đang sống trong hồ bình, hưởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ quên công
sức đấu tranh cách mạng của biết bao người đi trước.


<b>III. Kết luận:</b>
<b>Cách 1</b>:



- Bài thơ “Ánh trăng” là một lần “giật mình” của Nguyễn Duy về sự vơ tình trước
thiên nhiên, vơ tình với những kỉ niệm nghĩa tình của một thời đã qua.


<b>- </b>Nó gợi ra trong lịng chúng ta nhiều suy ngẫm sâu sắc về cách sống, cách làm
người, cách sống ân nghĩa thuỷ chung ở đời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

========================
<b>Dàn ý 2</b>


<b>I. Mở bài</b>
<i><b>Cách 1</b></i>


- Giới thiệu đôi nét về nhà thơ Nguyễn Duy: là một trong những gương mặt tiêu biểu
trong lớp nhà thơ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ.


- Giới thiệu đôi nét về bài thơ “Ánh Trăng”


+ In trong tập “Ánh Trăng”- tập thơ được giải A của Hội nhà văn Việt Nam
+ Thể thơ 5 chữ kết hợp kết hợp chặt chẽ giữa tự sự với trữ tình


+ Viết vào thời điểm cuộc kháng chiến đã khép lại 3 năm, Nguyễn Duy viết “Ánh
trăng” như một lời tâm sự, một lời nhắn nhủ chân tình với chính mình, với mọi người về
lẽ sống chung thuỷ, nghĩa tình.


<i><b>Cách 2: Thơ xưa cũng như nay, thiên nhiên luôn là nguồn cảm hứng sáng tác vô tận </b></i>
cho các nhà văn, nhà thơ. Đặc biệt là ánh trăng. Xưa, Lý Bạch khi đối diện với vầng trăng
đã giật mình thảng thốt nhớ cố hương. Nay, Nguyễn Duy, một nhà thơ tiêu biểu cho thế
hệ trẻ sau năm 1975 cũng góp vào mảng thơ thiên nhiên một ánh trăng.Và đối diện trước
vầng trăng, người lính đã giật mình về sự vơ tình trước thiên nhiên, vơ tình với những kỉ


niệm nghĩa tình của một thời đã qua. Bài thơ “Ánh trăng” giản dị như một niềm ân hận
trong tâm sự sâu kín ấy của nhà thơ.


<i><b>Cách 3: Ta gặp đâu đây ngòi bút tài hoa của Nguyễn Duy trong tác phẩm : “Tre Việt</b></i>
Nam”, “Hơi ấm ổ rơm”... Nhưng khi hồ bình lập lại, ông đã chuyển sang một trang mới
viết về sự chuyển mình của đất nước, của con người cuộc sống đời thường đang che lấp
mất dần những điều đáng quý mà họ vốn có. Bài thơ “Ánh trăng” là một bài thơ tiêu biểu
cho chủ đề đó. Bài thơ như một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao
đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên đất nước đồng thời thức dậy trong
tâm hồn người lính lòng trung hiếu trọn vẹn với nhân dân.


<i><b>Cách 4: Trăng trong thơ vốn là một vẻ đẹp trong trẻo, tròn đầy, đó là cái gì lãng mạn</b></i>
nhất trong cuộc đời, nhất là trong hai trường hợp: khi con người ta cịn ở tuổi ấu thơ hoặc
khi có những tâm sự cần phải chia sẻ, giãi bầy. Ánh trăng của Nguyễn Duy là cái nhìn
xuyên suốt cả hai thời điểm vừa nêu. Chỉ có điều, đây khơng phải là một cái nhìn xi,
bình lặng từ trước đến sau, mà là cách nhìn ngược: từ hơm nay mà nhìn lại để thấy có cái
hơm qua trong cái hôm nay. Bài thơ như một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời
gian nhắc nhở về một thời đã qua của người lính gắn bó với thiên nhiên, bình dị, hiền
hồ, với nghĩa tình đằm thắm sáng trong.


<b>II. Thân bài.</b>


<i><b>1. Đề tài “Ánh trăng”</b></i>


- Đây là một đề tài quen thuộc của thơ ca xưa đặc biệt là thơ lãng mạn: (Thuyền ai
đậu bến sơng trăng đó. Có chở trăng về kịp tối nay (Hàn Mạc Tử); khuya về bát ngát
trăng ngân đầy thuyền (HCM); Ngẩng đầu nhìn trăng sáng. Cúi đầu nhớ cố hương (Lý
Bạch)


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

<i><b>2. Phân tích tâm sự sâu kín của Nguyễn Duy qua bài thơ “Ánh trăng”.</b></i>


<i>a. Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ</i>


Trước hết là hình ảnh vầng trăng tình nghĩa, hiền hậu, bình dị gắn liền với kỉ niệm
một thời đã qua, một thời nhà thơ hằng gắn bó.


- Ánh trăng gắn với những kỉ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê:
“Hồi nhỏ sống với rừng


Với sông rồi với biển”


- Nhớ đến trăng là nhớ đến không gian bao la. Những “đồng, sông, bể” gọi một vùng
khơng gian quen thuộc của tuổi ấu thơ, có những lúc sung sướng đến hả hê được chan
hoà, ngụp lặn trong cái mát lành của quê hương như dòng sữa ngọt.


- Những năm tháng gian lao nơi chiến trường, trăng thành người bạn tri kỉ, gắn với
những kỉ niệm không thể nào quên của cuộc chiến tranh ác liệt của người lính trong rừng
sâu: khi trăng treo trên đầu súng, trăng soi sáng đường hành quân. Vầng trăng ấy cũng là
“quầng lửa” theo cách gọi của nhà thơ Phạm Tiến Duật. Trăng thành người bạn chia sẻ
ngọt bùi, đồng cảm cộng khổ và những mất mát hi sinh, vầng trăng trở thành người bạn
tri kỉ với người lính.


“Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ
Trần trụi với thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ
Ngỡ không bao giờ quên
Cái vầng trăng tình nghĩa”


- Con người khi đó sống giản dị, thanh cao, chân thật trong sự hoà hợp với thiên nhiên
trong lành: “trần trụi với thiên nhiên - hồn nhiên như cây cỏ”. Cuộc sống trong sáng và


đẹp đẽ lạ thường.


- Hôm nay, cái vầng trăng tri kỉ, tình nghĩa ấy đã là quá khứ kỉ niệm của con người. Đó là
một quá khứ đẹp đẽ, ân tình, gắn với hạnh phúc và gian lao của mỗi con người và của đất
nước.


- Lời thơ kể không tả mà có sức gợi nhớ, âm điệu của lời thơ như trùng xuống trong mạch
cảm xúc bồi hồi.


<i>b. Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại</i>.


* Vầng trăng - người dưng qua đường.


- Sau tuổi thơ và chiến tranh, người lính từ giã núi rừng trở về thành phố - nơi đơ thị hiện
đại. Khi đó mọi chuyện bắt đầu đổi khác:


Từ hồi về thành phố
Quen ánh điện cửa gương
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường


- Vầng trăng tri kỉ ngày nào nay đã trở thành “người dưng” - người khách qua đường
xa lạ, còn con người đâu còn son sắt thuỷ chung? => Một sự thay đổi phũ phàng khiến
người ta khơng khỏi nhói đau. Tình cảm xưa kia nay chia lìa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

- Vì sao lại có sự xa lạ, cách biệt này?


+ Sự thay đổi của hoàn cảnh sống- không gian khác biệt, thời gian cách biệt, điều
kiện sống cách biệt: Từ hồi về thành phố, người lính xưa bắt đầu quen sống với những
tiện nghi hiện đại như “ánh điện, cửa gương”. Cuộc sống cơng nghiệp hố, hiện đại hố


của điện gương đã làm át đi sức sống của ánh trăng trong tâm hồn con người. Trăng lướt
nhanh như cuộc sống hiện đại gấp gáp, hối hả khơng có điều kiện để con người nhớ về
quá khứ. Và anh lính đã quên đi chính ánh trăng đã đồng cam cộng khổ cùng người lính,
qn đi tình cảm chân thành, q khứ cao đẹp nhưng đầy tình người. Câu thơ dưng dưng
- lạnh lùng - nhức nhối, xót xa miêu tả một điều gì bội bạc, nhẫn tâm vẫn thường xảy ra
trong cuộc sống. Có lẽ nào sự biến đổi về kinh tế, về điều kiện sống tiện nghi lại kéo
theo sự thay dạ đổi lòng? (liên hệ: bởi thế mà ca dao mới lên tiếng hỏi: “Thuyền về có
nhớ bến chăng?”; Tố Hữu, nhân dân Việt bắc ở lại cũng băn khoăn một tâm trạng ấy khi
tiễn đưa cán bộ về xuôi:


Mình về thành thị xa xơi


Nhà cao cịn thấy núi đồi nữa chăng?
Phố đơng cịn nhớ bản làng


Sáng đêm cịn nhớ mảnh trăng giữa rừng? )


=> Từ sự xa lạ giữa người với trăng ấy, nhà thơ muốn nhắc nhở : đừng để những giá trị
vật chất điều khiển chúng ta....


* Niềm suy tư của tác giả và tấm lòng của vầng trăng.


- Sự xuất hiện trở lại của vầng trăng thật đột ngột, ở vào một thời điểm khơng ngờ. Tình
huống mất điện đột ngột trong đêm khiến con người vốn đã quen với ánh sáng, không thể
chịu nổi cảnh tối om nơi căn phòng buyn đinh hiện đại. Ba động từ “vội, bật, tung” đặt
liền nhau diễn tả sự khó chịu và hành động khẩn trương, hối hả của tác giả để đi tìm
nguồn sáng. Và hình ảnh vầng trăng trịn tình cờ mà tự nhiên, đột ngột hiện ra vằng vặc
giữa trời, chiếu vào căn phịng tối om kia, chiếu lên khn mặt đang ngửa lên nhìn trời,
nhìn trăng kia.



=> Tình huống gặp lại trăng là bước ngoặt tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ trong tình
cảm và suy nghĩ của nhân vật trữ tình với vầng trăng. Vầng trăng đến đột ngột đã làm
sáng lên cái góc tối ở con người, đánh thức sự ngủ quên trong điều kiện sống của con
người đã hoàn toàn đổi khác.


- Bất ngờ đối diện với vầng trăng, con người đã có cử chỉ, tâm trạng:
<i>Ngửa mặt lên nhìn mặt</i>


<i>Có cái gì rưng rưng. </i>


- Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” là tư thế đối mặt: “mặt” ở đây chính là vầng trăng trịn.
Con người thấy mặt trăng là thấy được người bạn tri kỉ ngày nào. Cách viết thật lạ và sâu
sắc!


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

- Trước cái nhìn sám hối của nhà thơ, vầng trăng một lần nữa như gợi lên bao cái “cịn”
mà con người tưởng chừng như đã mất. Đó là kỉ niệm quá khứ tốt đẹp khi cuộc sống còn
nghèo nàn, gian lao. Lúc ấy con người với thiên nhiên - vầng trăng là bạn tri kỉ, là tình
nghĩa. Nhịp thơ hối hả dâng trào như tình người dào dạt. Niềm hạnh phúc của nhà thơ
như đang được sống lại một giấc chiêm bao.


- Bài thơ khép lại ở hình ảnh:


“<i>Trăng cứ trịn vành vạnh</i>


<i>...Đủ cho ta giật mình</i>”


- Trăng hiện lên đáng giá biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào. Ở đây có sự đối lập
giữa “trịn vành vạnh” và “kẻ vơ tình”, giữa cái im lặng của ánh trăng với sự “giật mình”
thức tỉnh của con người.



+ Trăng trịn vành vạnh, trăng im phăng phắc khơng giận hờn trách móc mà chỉ nhìn
thơi, một cái nhìn thật sâu như soi tận đáy tim người lính đủ để giật mình nghĩ về cuộc
sống hồ bình hơm nay. Họ đã qn mất đi chính mình, qn những gì đẹp đẽ, thiêng
liêng nhất của quá khứ để chìm đắm trong một cuộc sống xơ bồ, phồn hoa mà ít nhiều sẽ
mất đi những gì tốt đẹp nhất của chính mình.


+ Trăng trịn vành vạnh là hiện diện cho quá khứ đẹp đẽ khơng thể phai mờ. Ánh
trăng chính là người bạn nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng
ta: con người có thể vơ tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì
ln trịn đầy, bất diệt.


- Sự khơng vui, sự trách móc trong lặng im của vầng trăng là sự tự vấn lương tâm
dẫn đến cái “giật mình” ở câu thơ cuối. Cái “giật mình” là cảm giác và phản xạ tâm lí có
thật của một người biết suy nghĩ, chợt nhận ra sự vơ tình, bạc bẽo, sự nơng nổi trong cách
sống của mình. Cái “giật mình” của sự ăn năn, tự trách, tự thấy phải đổi thay trong cách
sống. Cái “giật mình” tự nhắc nhở bản thân không bao giờ được làm người phản bội quá
khứ, phản bội thiên nhiên, sùng bái hiện tại mà coi rẻ thiên nhiên. Câu thơ thầm nhắc nhở
chính mình và cũng đồng thời nhắc nhở chúng ta, những người đang sống trong hồ bình,
hưởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ quên công sức đấu tranh cách mạng của
biết bao người đi trước.


<b>III. Kết luận:</b>
<b>Cách 1</b>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

<b>Cách 2</b>: Bài thơ khép lại nhưng đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.
Nguyễn Duy - một phong cách rất giản dị nhưng mang triết lí sâu xa. Nó gợi ra trong
lịng chúng ta nhiều suy ngẫm sâu sắc về cách sống, cách làm người “uống nước nhớ
nguồn” ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ.


<b>===========================</b>


<b>Bài 7: CON CÒ </b>


<b>A. Kiến thức cần nhớ.</b>
<i><b>1. Tác giả: </b></i>


- Chế Lan Viên (1920 – 1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, sinh ra ở Quảng Trị
nhưng lớn lên ở Bình Định, là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam. Ơng có
những đóng góp quan trọng cho thơ ca dân tộc ở thế kỉ XX. Tập thơ đầu tay: “Điêu tàn”
(1937) đã đưa tên tuổi Chế Lan Viên vào trong số những nhà thơ hàng đầu của phong trào
thơ mới.


- Thơ Chế Lan Viên có phong cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo. Đó là phong cách
suy tưởng triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại.


- Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ. Hình ảnh
thơ của ơng phong phú, đa dạng, kết hợp giữa thực và ảo, thường được sáng tạo bằng sức
mạnh của liên tưởng, tưởng tượng, nhiều bất ngờ, kì thú. Nhưng cũng do những đặc điểm
này mà thơ Chế Lan Viên không dễ đi vào công chúng đơng đảo.


<i><b>2. Bài thơ </b></i>


- “Con cị” được sáng tác năm 1962, in trong tập thơ “Hoa ngày thường, chim báo bão”
(1967) của Chế Lan Viên.


- Đây là bài thơ thể hiện khá rõ một số nét của phong cách nghệ thuật Chế Lan Viên. Bài
thơ khai thác và phát triển hình ảnh con cị trong những câu hát ru quen thuộc, để ngợi ca
tình mẹ và ý nghĩa của lời ru với cuộc đời mỗi người.


- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm (mượn hình ảnh con cị để bộc lộ tình cảm). Kết
hợp với miêu tả



- Bố cục: Bài thơ chia làm 3 đoạn ứng với sự phát triển của hình tượng con cị, hình
tượng trung tâm xun suốt bài thơ, trong mối quan hệ với cuộc đời con người từ thơ bé
đến trưởng thành và suốt cả đời người.


+ Đoạn 1: Hình ảnh con cị qua những lời ru tuổi ấu thơ


+ Đoạn 2: Cánh cò đi vào tiềm thức của tuổi thơ, trở nên gần gũi và sẽ theo cùng con
người trên mọi chặng đường của cuộc đời.


+ Đoạn 3: Từ hình ảnh con cị, suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ
đối với cuộc đời mỗi người.


<b>3. Một số câu hỏi xoay quanh bài thơ. </b>


<i><b>1. Chép chính xác đoạn thơ thứ 3 của bài thơ “Con cị”.Trình bầy cảm nhận của</b></i>
<i><b>em về đoạn thơ: “Dù ở gần con.. theo con”</b></i>


(Viết đoạn văn quy nạp phân tích với câu chủ đề: Bảy câu thơ đã khái quát một quy
luật tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn mà sâu sắc (12 câu có sử dụng 1 câu phức)


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

- Đến đoạn 3, nhịp thơ thay đổi như dồn dập hẳn lên trong những câu thơ ngắn giống như
lời dặn dị của mẹ, hình ảnh con cò trong đoạn thơ như được nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu
tượng cho tấm lòng người mẹ lúc nào cũng ở bên con suốt cuộc đời.


- Điệp ngữ, điệp cấu trúc câu đem lại âm hưởng ngọt ngào như trong lời ru của người mẹ.
Hình tượng con cò từ trong ca dao đi vào thơ Chế Lan Viên bình dị mà sâu lắng.


- Gần – xa là cặp từ trái nghĩa cùng với thành ngữ” lên rừng - xuống bể” gợi lên không
gian rộng lớn với những cách trở khó khăn của cuộc đời. Đằng sau khơng gian ấy là bóng


dáng của thời gian đằng đẵng. Thời gian, khơng gian có thể làm phai mờ những tình cảm
nhưng riêng tình mẫu tử thiêng liêng là vượt qua mọi thử thách. Lịng mẹ ln bên con,
tình mẹ ln chở che cho con ấm áp yêu thương: <i>Con dù lớn vẫn là con của mẹ. Đi hết </i>


<i>đời lòng mẹ vẫn theo con</i>.” Sự lặp lại liên tục của những từ ngữ “dù gần con, dù xa con”


như láy đi láy lại cảm xúc thương yêu đang trào dâng trong tâm hồn mẹ. Tình yêu thương
của mẹ luôn “<i>vẫn”, “sẽ”, “mãi</i>” bên con cho dù con lớn lên, đi xa, trưởng thành trong
đời, cho dù có thể một ngày nào đó mẹ khơng cịn có mặt trên đời.


- Câu thơ đúc kết một chân lý giản dị, muôn đời: trong con mắt, trái tim, vòng tay của
người mẹ, đứa con vẫn mãi là bé bỏng, cần mẹ chở che. Chữ “đi” được hiểu theo phương
thức hoán dụ: cuộc đời con, tất cả vui buồn đau khổ con đã nếm trải, người mẹ vẫn mãi
yêu con, chở che, bên con, là chỗ dựa, bến đị bình n trong cuộc đời người con.


- Lời dặn giản dị mộc mạc mà ý thơ, tình thơ trĩu nặng, mẹ vẫn luôn bên con dù trải qua
nhiều va đập, sóng gió, tình mẹ mãi chở che, bao bọc con, là mái nhà ấm áp.


- Hình tượng con cị giản dị trong ca dao đã khiến những điều chiêm nghiệm, đúc kết
của nhà thơ trở nên sâu sắc, ý nghĩa mà gần gũi.


- Tấm lịng người mẹ mn đời vẫn vậy, vượt ra ngồi mọi khoảng cách khơng gian,
thời gian. Hai câu thơ cuối dài ra sâu lắng đã khái quát lại một triết lí, quy luật tình
cảm bền vững, sâu sắc, vừa thể hiện tình cảm thiết tha đầy yêu thương của người
mẹ.


=> Bảy câu thơ đã khái quát một quy luật tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn mà
sâu sắc.


<i><b>Câu 2: Em có biết câu thơ, văn nào nói về mẹ nữa khơng? Hãy chép lại 2 câu mà em </b></i>


<i><b>thích (ghi rõ trích ở đâu)</b></i>


Con là mầm đất tươi thơm


Nở trong lòng mẹ - mẹ ươm mẹ trồng
Đôi tay mẹ bế, mẹ bồng


Như con sơng chở nặng dịng phù sa
(Hát ru - Vũ Quần Phương)


<i><b>Câu 3: Phân tích hai câu thơ: </b></i>
<i>“Con dù lớn vẫn là con của mẹ</i>
<i>Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con”</i>
<b>Gợi ý: </b>


- Giới thiệu bài thơ, hình tượng con cò


- Hai câu thơ ở cuối đoạn 2 là lời của mẹ nói với con - cị con


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

nữa.. con vẫn là con của mẹ, con vẫn rất đáng yêu, đáng thương, vẫn cần chở che, vẫn là
niềm tự hào, niềm tin và hi vọng của mẹ.


- Dù mẹ có phải xa con, lâu, rất lâu, thậm chí suốt đời, khơng lúc nào lịng mẹ khơng
ở bên con


=> Từ việc hiểu biết tấm lịng người mẹ, nhà thơ đã khái quát một quy luật tình cảm
mang tính vĩnh hằng: tình mẹ, tình mẫu tử bền vững, rộng lớn, sâu sắc. Qua đó ngợi ca
tình cảm vơ biên, thiêng liêng của người mẹ.


<i><b>Câu 4: Đọc hai câu thơ sau: “Cị một mình cị phải kiếm lấy ăn. Con có mẹ con </b></i>


<i><b>chơi rồi lại ngủ”.</b></i>


a. Hai câu thơ trên là lời của ai nói với ai, nhằm mục đích gì?
(lời của mẹ nói với con để bày tỏ tình thương con)


Quan hệ ý nghĩa chủ yếu trong hai câu thơ là quan hệ nào?
( Quan hệ đối lập)


b. Ý nghĩa nào toát lên từ hai câu thơ trên
(Hạnh phúc của con khi có mẹ)


<i><b>Câu 5: Hình ảnh trong câu thơ: “Con ngủ n thì cị cũng ngủ. Cánh của cị hai </b></i>
<i><b>đứa đắp chung đôi” đẹp và hay như thế nào?</b></i>


-> Hình ảnh thơ đẹp, lãng mạn, bay bổng. Lời ru của mẹ đưa con vào giấc ngủ, trong
mơ con vẫn thấy hình ảnh con cị. Con có giấc mơ đẹp. Lời ru của mẹ đã nâng đỡ tâm
hồn con. Cánh cị trở thành một hình ảnh ẩn dụ giầu ý nghĩa.


<b>=====================</b>


<b>ĐỀ TẬP LÀM VĂN : Phân tích bài thơ : “Con Cò</b>”.
<b>A. Mở bài: </b>


- Chế Lan Viên là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam.


- Bài thơ “Con Cò” thể hiện khá rõ một số nét của phong cách NT Chế Lan Viên.
- Thơng qua một cánh cị tượng trưng, Chế Lan viên đã đi đến những khái quát sâu
sắc về tình yêu thương của người mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời mỗi con
người.



<b>B. Thân bài</b>:


<i><b>1. Luận điểm 1: Nhận xét chung về thể thơ, giọng điệu, hình ảnh con cị: nguồn </b></i>
<i><b>gốc và sáng tạo</b></i>


- Thể tự do, các câu thơ có độ dài ngắn khác nhau, nhịp điệu ln biến đổi. Các điệp
từ, điệp ngữ có sức gợi gần gũi với những điệu hát ru quen thuộc.


- HÌnh tượng trung tâm xuyên suốt cả bài thơ là con cị được bổ sung, biến đổi qua
những hình ảnh cụ thể và sinh động, giầu chất suy tư của tác giả.


- Trong ca dao truyền thống, hình ảnh con cị xuất hiện phổ biến và mang ý nghĩa
ẩn dụ cho hình ảnh người nơng dân, người phụ nữ trong cuộc sống còn nhiều vất vả, nhọc
nhằn nhưng giầu đức tính tốt đẹp và niềm vui sống.


- Trong bài thơ này, Chế Lan Viên chỉ khai thác và xây dựng ý nghĩa biểu tượng của
hình ảnh con cị nhằm nói lên tấm lịng người mẹ và vai trò của những lời hát ru đối với
cuộc sống mỗi con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

<i>…..</i>


<i>Cị sợ xáo măng…”</i>


- Hình ảnh con cị cứ thấp thoáng gợi ra từ những câu ca dao dùng làm lời hát ru rất
phong phú về nội dung và biểu tượng.


+ Nhà thơ chỉ dùng lại vài từ trong mỗi câu ca dao xưa vừa gợi lại lời ru, vừa gợi lại
ít nhiều sự phong phú trong ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cị.


+ Con còn “bế trên tay”, nào biết được ý nghĩa của những câu ca dao trong lời ru của


mẹ:


<i>Con cò bay lả bay la</i>


<i>Bay từ cổng Phủ bay ra cánh đồng</i>
<i>Con cò bay lả bay la</i>


<i>Bay từ cửa phủ, bay về Đồng Đăng</i>
<i>Con cò mà đi ăn đêm</i>


<i>Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao…</i>


Nhưng qua lời ru, hình ảnh con cị đã đi vào tâm hồn trẻ thơ một cách vơ thức, và
theo đó là cả điệu hồn dân tộc. Đứa trẻ được võ về trong những âm điệu ngọt ngào, dịu
dàng của lời ru để đón nhận bằng trực giác tình u và sự chở che của mẹ.


- Thấm đẫm trong lời hát là những xúc cảm yêu thương trào dâng trong trái tim của
mẹ:


“<i>Cị một mình cị phải kiếm lấy ăn</i>


<i>Con có mẹ con chơi rồi lại ngủ”</i>
Và:


“<i>ngủ n, ngủ n, cị ơi chớ sợ</i>


<i>Cành có mềm mẹ đã sẵn tay nâng”</i>


- Tình mẹ nhân từ, rộng mở với những gì nhỏ bé đáng thương, đáng được che chở.
- Lời thơ như nhịp vỗ về thể hiện sự yêu thương dào dạt vô bờ bến.



- Những cảm xúc yêu thương ấy mang đến cho con giấc ngủ n bình, hạnh phúc
trong sự ơm ấp, chở che của tiếng ru lòng mẹ:


<i>Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân</i>
<i>………..</i>


<i>Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân</i>.


- Vì thế, tái tim bé nhỏ của con đã được hiểu thế nào là tình mẹ. Đoạn thơ khép lại
bằng những hình ảnh thanh bình của cuộc sống, bằng những giấc nồng say của trẻ thơ.


<i><b>3. Luận điểm 3: Hình ảnh con cị trong đoạn 2 (cánh cò đã trở thành người bạn </b></i>
tuổi ấu thơ, thành bạn đồng hành của con người trong suốt cuộc đời.)


- Bằng sự liên , tưởng tượng phong phú, nhà thơ đã sáng tạo ra những hình ảnh cánh
cò đặc sắc, hàm chứa nhiều ý nghĩa.


+ Từ cánh cò của tuổi ấu thơ thật ngộ nghĩnh mà đầm ấm: Cịn ngủ n thì cị cũng
ngủ. Cánh của cị hai đứa đắp chung đơi”.


+ Đến cánh cò của tuổi tới trường quấn quýt chân con: Mai khơn lớn con theo cị đi
học. Cánh của cị hai đứa đắp chung đơi”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

- Hình ảnh thơ lung linh một vẻ đẹp bất ngờ, diễn tả một suy tưởng sâu xa: Sự dìu
dắt, nâng đỡ yêu thương bền bỉ suốt cả đời mẹ đối với con.


<i><b>4. Luận điểm 4: HÌnh ảnh con cị được nhấn mạnh ở đoạn 3 với ý nghĩa biểu </b></i>
<i><b>tượng cho tấm lòng người mẹ lúc nào cũng bên con đến suốt cuộc đời</b><b> :</b><b> </b></i>



<i>Dù ở gần con…. vẫn yêu con”</i>


- Đến đoạn 3, nhịp thơ thay đổi như dồn dập hẳn lên trong những câu thơ ngắn giống như
lời dặn dị của mẹ, hình ảnh con cò trong đoạn thơ như được nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu
tượng cho tấm lòng người mẹ lúc nào cũng ở bên con suốt cuộc đời.


- Lời dặn giản dị mộc mạc mà hàm nghĩa sâu xa. Dưới hình thức thơ tự do, nhà thơ
như dựng lên cả một bầu trời yêu thương bao la mà đặc điểm của nó là khơng gian và thời
gian khơng giới hạn: Lên rừng - xuống biển - hai chiều khơng gian gợi ấn tượng về những
khó khăn của cuộc đời. Không gian nghệ thuật ấy của bài thơ cũng góp phần biểu hiện sự
phát triển của tứ thơ, của tình cảm và hành động của nhân vật trữ tình. Từ khơng gian có
giới hạn ngày càng rộng dần thêm đến một không gian tâm tưởng vừa bao la vừa sâu
thẳm như chính lời ru hát lên từ trái tim của mẹ:


<i> Con dù lớn vẫn là con của mẹ.</i>


<i> </i> <i> Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con”</i>


Tấm lịng người mẹ mn đời vẫn vậy, vượt ra ngồi mọi khoảng cách khơng gian,
thời gian. Đó là quy luật bất biến và vĩnh hằng của mọi tấm lòng người mẹ trên đời mà
nhà thơ đã khái quát, đúc kết trong câu thơ đậm chất suy tưởng và triết lí. Sự lặp lại liên
tục của những từ ngữ “dù gần con, dù xa con” như láy đi láy lại cảm xúc thương yêu đang
trào dâng trong tâm hồn mẹ. Tình yêu thương của mẹ luôn “<i>vẫn”, “sẽ”, “mãi</i>” bên con
cho dù con lớn lên, đi xa, trưởng thành trong đời, cho dù có thể một ngày nào đó mẹ
khơng cịn có mặt trên đời.


Nguyễn Duy đã từng khái quát về tình yêu ấy trong những câu thơ đầy triết lí:
<i>“Ta đi trọn kiếp con người.</i>


<i>Cũng khơng đi hết một lời mẹ ru”.</i>



Tiếng ru ấy theo ta đi suốt cuộc đời như một hành trang tinh thần của tình mẫu tử.
- Kết thúc bài thơ, lời thơ trở về với hình thức của tiếng ru: “à ơi”. Nhịp điệu của câu
thơ dồn về với những vần “ôi”, “ơi”, “ôi” nối tiếp nhau trong khổ thơ:


À ơi!


………….Đến hát
Quanh nôi”.


làm cho câu thơ dù ngắn mà vẫn gợi cảm giác như là lời ru, ngân nga mãi trong lòng
người đọc. Con cò đi vào lời ru của mẹ đã thành “cuộc đời vỗ cánh qua nôi” đứa con. Kì
diệu biết bao cái tiếng ru ngọt ngào mà sâu thẳm của lòng mẹ thương con. Cuộc đời mỗi
con người sẽ chẳng thể nào thiếu đi phần tình cảm thiêng liêng nhất bởi đó cịn là tình
q hương là nguồn cội là bến bờ che chở nâng đỡ mỗi con người.


<b>C. Kết luận:</b>


- “Con cò” là một bài thơ hay của Chế Lan Viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

- Bài thơ gợi lên những rung cảm và suy nghĩ sâu sắc về công ơn sinh thành của
người mẹ…..


<b>Dàn ý 2: Phân tích bài thơ : “Con Cị</b>”.
<b>A. Mở bài: </b>


- Chế Lan Viên là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam. Đọc thơ ông,
người đọc có thể rút ra từ đó những triết lí sâu sắc về tình u, cuộc sống con người.


- Bài thơ “Con Cò” thể hiện khá rõ một số nét của phong cách NT Chế Lan Viên.


Bài thơ được sáng tác năm 1962 in trong tập thơ “Hoa ngày thường chim báo bão” của
ông.


- Thơng qua một cánh cị tượng trưng dập dìu trong lời ru, câu hát, Chế Lan viên đã
đi đến những khái quát sâu sắc về tình yêu thương của người mẹ và ý nghĩa của lời ru đối
với cuộc đời mỗi con người.


<b>B. Thân bài</b>:


<i><b>1. Luận điểm 1: Nhận xét chung về thể thơ, giọng điệu, hình ảnh con cị: nguồn </b></i>
<i><b>gốc và sáng tạo</b></i>


- Bài thơ được Chế Lan Viên viết theo thể tự do, các câu thơ có độ dài ngắn khác
nhau, nhịp điệu luôn biến đổi. Tác giả thường xuyên dùng các điệp từ, điệp ngữ có sức
gợi gần gũi với những điệu hát ru quen thuộc.


- HÌnh tượng con cị là hình tượng trung tâm xun suốt cả bài thơ. Cả bài thơ, hình
tượng con cị được bổ sung, biến đổi qua những hình ảnh cụ thể và sinh động, giầu chất
suy tư của tác giả.


- Trong ca dao truyền thống, hình ảnh con cị xuất hiện rất phổ biết và hình ảnh ấy
lại thường đi vào những lời hát ru, mang ý nghĩa ẩn dụ cho hình ảnh người nơng dân,
người phụ nữ trong cuộc sống còn nhiều vất vả, nhọc nhằn nhưng giầu đức tính tốt đẹp và
niềm vui sống.


- Trong bài thơ này, Chế Lan Viên chỉ khai thác và xây dựng ý nghĩa biểu tượng của
hình ảnh con cị nhằm nói lên tấm lịng người mẹ và vai trò của những lời hát ru đối với
cuộc sống mỗi con người.


<i><b>2. Luận điểm 2: HÌnh ảnh con cị “trong lời mẹ hát” đi vào giấc ngủ của con.</b></i>


- Ở đoạn đời đầu tiên, khi con cịn ẵm ngửa, tình mẹ gửi trong từng câu hát ru quen
thuộc:


<i>Con cò bay la</i>
<i>…..</i>


<i>Cò sợ xáo măng…”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

<i>Con cò bay lả bay la</i>


<i>Bay từ cổng Phủ bay ra cánh đồng</i>
<i>Con cò bay lả bay la</i>


<i>Bay từ cửa phủ, bay về Đồng Đăng</i>
<i>Con cò mà đi ăn đêm</i>


<i>Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao…</i>


Nhưng qua lời ru, hình ảnh con cị đã đi vào tâm hồn trẻ thơ một cách vô thức, và
theo đó là cả điệu hồn dân tộc. Đứa trẻ được võ về trong những âm điệu ngọt ngào, dịu
dàng của lời ru để đón nhận bằng trực giác tình yêu và sự chở che của mẹ.


- Thấm đẫm trong lời hát là những xúc cảm yêu thương trào dâng trong trái tim của
mẹ:


“<i>Cò một mình cị phải kiếm lấy ăn</i>


<i>Con có mẹ con chơi rồi lại ngủ”</i>
Và:



“<i>ngủ yên, ngủ yên, cò ơi chớ sợ</i>


<i>Cành có mềm mẹ đã sẵn tay nâng”</i>


Mẹ thương con cị trong ca dao lận đận, mẹ dành cho con bao tình yêu thương, cánh
tay dịu hiền của mẹ, che chở cho con, lời ru câu hát êm đềm và dịng sữa mẹ ngọt ngào đã
ni con khơn lớn. Tình mẹ nhân từ, rộng mở với những gì nhỏ bé đáng thương, đáng
được che chở. Lời thơ như nhịp vỗ về thể hiện sự yêu thương dào dạt vô bờ bến.


- Những cảm xúc yêu thương ấy làm nên chiều sâu của lời ru, mang đến cho con
giấc ngủ n bình, hạnh phúc trong sự ơm ấp, chở che của tiếng ru lòng mẹ:


<i>Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân</i>
<i>Con chưa biết con cò, con vạc</i>
<i>Con chưa biết những cành mềm mẹ hát</i>


<i>Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân</i>.


Vì thế, cho dù khơng hiểu, cho dù là cảm nhận vô thức nhưng trái tim bé nhỏ của
con đã được hiểu thế nào là tình mẹ. Đoạn thơ khép lại bằng những hình ảnh thanh bình
của cuộc sống, bằng những giấc nồng say của trẻ thơ.


<i><b>3. Luận điểm 3: Hình ảnh con cò trong đoạn 2</b></i>


Nếu ở đoạn 1, cánh cò trong lời ru của mẹ là điểm khởi đầu, xuất phát, thì sang đoạn
2, cánh cị đã trở thành người bạn tuổi ấu thơ, theo cùng con người trên mỗi chặng đường
đi tới, thành bạn đồng hành của con người trong suốt cuộc đời.


- Bằng sự liên , tưởng tượng phong phú, nhà thơ đã sáng tạo ra những hình ảnh cánh
cị đặc sắc, hàm chứa nhiều ý nghĩa. Từ cánh cò của tuổi ấu thơ thật ngộ nghĩnh mà đầm


ấm: Cịn ngủ n thì cò cũng ngủ. Cánh của cò hai đứa đắp chung đơi”. Đến cánh cị của
tuổi tới trường quấn qt chân con: Mai khơn lớn con theo cị đi học. Cánh của cị hai đứa
đắp chung đơi”. Cho đến khi trưởng thành, con thành thi sĩ: “Cánh cò trắng lại bay hồi
khơng nghỉ. Trước hiên nhà. Và trong hơi mát câu văn”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

<i><b>4. Luận điểm 4: HÌnh ảnh con cị được nhấn mạnh ở đoạn 3 với ý nghĩa biểu </b></i>
<i><b>tượng cho tấm lòng người mẹ lúc nào cũng bên con đến suốt cuộc đời</b><b> :</b><b> </b></i>


<i>Dù ở gần con</i>
<i>…….</i>
<i>Cò mãi yêu con.</i>


- Đến đoạn 3, nhịp thơ thay đổi như dồn dập hẳn lên trong những câu thơ ngắn giống như
lời dặn dị của mẹ, hình ảnh con cị trong đoạn thơ như được nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu
tượng cho tấm lòng người mẹ lúc nào cũng ở bên con suốt cuộc đời.


- Lời dặn giản dị mộc mạc mà hàm nghĩa sâu xa. Dưới hình thức thơ tự do, nhà thơ
như dựng lên cả một bầu trời yêu thương bao la mà đặc điểm của nó là không gian và thời
gian không giới hạn: Lên rừng - xuống biển - hai chiều không gian gợi ấn tượng về những
khó khăn của cuộc đời. Khơng gian nghệ thuật ấy của bài thơ cũng góp phần biểu hiện sự
phát triển của tứ thơ, của tình cảm và hành động của nhân vật trữ tình. Từ khơng gian có
giới hạn ngày càng rộng dần thêm đến một không gian tâm tưởng vừa bao la vừa sâu
thẳm như chính lời ru hát lên từ trái tim của mẹ:


<i> Con dù lớn vẫn là con của mẹ.</i>


<i> </i> <i> Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con”</i>


Tấm lòng người mẹ mn đời vẫn vậy, vượt ra ngồi mọi khoảng cách khơng gian,
thời gian. Đó là quy luật bất biến và vĩnh hằng của mọi tấm lòng người mẹ trên đời mà


nhà thơ đã khái quát, đúc kết trong câu thơ đậm chất suy tưởng và triết lí. Sự lặp lại liên
tục của những từ ngữ “dù gần con, dù xa con” như láy đi láy lại cảm xúc thương yêu đang
trào dâng trong tâm hồn mẹ. Tình u thương của mẹ ln “<i>vẫn”, “sẽ”, “mãi</i>” bên con
cho dù con lớn lên, đi xa, trưởng thành trong đời, cho dù có thể một ngày nào đó mẹ
khơng cịn có mặt trên đời.


Nguyễn Duy đã từng khái quát về tình yêu ấy trong những câu thơ đầy triết lí:
<i>“Ta đi trọn kiếp con người.</i>


<i>Cũng không đi hết một lời mẹ ru”.</i>


Tiếng ru ấy theo ta đi suốt cuộc đời như một hành trang tinh thần của tình mẫu tử.
- Kết thúc bài thơ, lời thơ trở về với hình thức của tiếng ru: “à ơi”. Nhịp điệu của câu
thơ dồn về với những vần “ôi”, “ơi”, “ôi” nối tiếp nhau trong khổ thơ:


À ơi!


Một con cị thơi
………….Đến hát
Quanh nôi”.


làm cho câu thơ dù ngắn mà vẫn gợi cảm giác như là lời ru, ngân nga mãi trong lòng
người đọc. Con cò đi vào lời ru của mẹ đã thành “cuộc đời vỗ cánh qua nơi” đứa con. Kì
diệu biết bao cái tiếng ru ngọt ngào mà sâu thẳm của lòng mẹ thương con. Cuộc đời mỗi
con người sẽ chẳng thể nào thiếu đi phần tình cảm thiêng liêng nhất bởi đó cịn là tình
q hương là nguồn cội là bến bờ che chở nâng đỡ mỗi con người.


<b>C. Kết luận:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

của mỗi người mẹ trong cuộc đời này. Ngày nay mỗi lần đọc lại bài thơ vẫn gợi lên


những rung cảm và suy nghĩ sâu sắc về công ơn sinh thành của người mẹ…..


===================
<b>MÙA XUÂN NHO NHỎ</b>
<b>A. Kiến thức cần nhớ.</b>


<i>1<b>. T</b><b> </b></i><b>ác</b><i><b> gi</b><b> </b></i><b>ả</b><i><b> : </b></i> Thanh Hải (1930 – 1980) tên thật là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong
Điền, Thừa Thiên Huế.


- Tham gia hoạt động văn nghệ từ cuối năm kháng chiến chống Pháp. Là cây bút có cơng
xây dựng nền văn học giải phóng miền Nam từ những ngày đầu.Thanh Hải từng là một
người lính trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ với tư cách là một nhà
văn.


- Thơ TH chân chất và bình dị, đôn hậu và chân thành.


- Các tác phẩm chính: Các tập thơ “những đồng chí trung kiên” (1962), Huế mùa xuân
(hai tập 1970 và 1975), Dấu võng Trường Sơn (1977)


- Năm 1965, được tặng giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu.


- Sau ngày giải phóng, Thanh Hải vẫn gắn bó với quê hương xứ Huế, sống và sáng tác ở
đó cho đến lúc qua đời.


<i><b>2. Tác phẩm:</b></i>


a. Bài thơ ra đời trong một hoàn cảnh đặc biệt: (tháng 11- 1980, chỉ ít ngày sau, nhà thơ
qua đời. Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đất nước ta mới thống nhất lại đang phải đối mặt
với nhiều khó khăn và thử thách gay gắt.



(Năm 1980, TH đau nặng phải vào BV Huế điều trị khoa nội. Tuy căn bệnh được các bác
sĩ chẩn đốn là khơng thể qua được nhưng TH luôn là người lạc quan yêu đời. Nằm ở
tầng 4 của bệnh viện, những lúc khoẻ, TH thường ra ngắm cảnh và làm thơ…. Nhưng rồi
vào một ngày cuối đông, trời Huế bỗng trở lạnh và mưa lâm thâm…. Những người bạn
của THải nhận được tin như sét đánh: TH đã qua đời. Thương tiếc người bạn tài hoa ra đi
khi tuổi đời vừa bước sang 50, mọi người đến viếng và đưa nhà thơ về nơi an nghỉ cuối
cùng. Đang lúc làm lễ, thì vợ TH tìm gặp nhạc sĩ Trần Hồn và trao cho ông một bài thơ
cuối cùng mà THải đã sáng tác khi nằm viện vào tháng 11 năm 1980. Đó chính là bài thơ:
Một mùa xuân nho nhỏ.- bài thơ cuối cùng của THải. Nỗi thương bạn và niềm cảm xúc
trào dâng mãnh liệt, nhạc sĩ Trần Hoàn đã phổ nhạc ngay bài thơ chỉ trong vịng khơng
đầy ba mươi phút và bài hát đó đã được vang lên ngay trong buổi lễ tiễn đưa ấy.)


<i>b. </i>Thể thơ 5 chữ, không ngắt nhịp trong từng câu, chia nhiều khổ, mỗi khổ từ 4 đến 6
dòng. Nhịp điệu và giọng điệu của bài có biến đổi theo mạch cảm xúc.


c. Bài thơ bắt đầu bằng những xúc cảm trực tiếp, hồn nhiên, trong trẻo trước vẻ đẹp và
sức sống của mùa xuân thiên nhiên, đất trời. Từ đó, mở rộng ra thành hình ảnh mùa xn
của đất nước hơm nay và cả đất nước bốn ngàn năm. Từ đó mạch thơ chuyển sang biểu
hiện suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ được góp “mùa xn nho nhỏ” của mình vào
mùa xuân lớn của dân tộc. Mạch thơ phát triển tự nhiên để rồi khép lại cũng tự nhiên,
đằm thắm trong một điệu dân ca xứ Huế.


c. Bố cục:


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

+Khổ 2,3: Cảm xúc về mùa xuân đất nước.


+ Khổ 4,5: suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước.
+ Khổ cuối: Lời ca ngợi quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.
d. Nội dung, nghệ thuật:



- Nội dung: Bài thơ “mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với
đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho
đất nước, góp một “mùa xn nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.


- Nghệ thuật:


+ Bài thơ theo thể 5 chữ, nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca. Sử dụng cách
gieo vần liền giữa các khổ thơ tạo sự liền mạch của dòng cảm xúc. nhiều hình ảnh đẹp,
giản dị, gợi cảm, những so sánh và ẩn dụ sáng tạo.


+ Kết hợp những hình ảnh tự nhiên giản dị đi từ thiên nhiên với những hình ảnh giàu ý
nghĩa biểu trưng, khái quát. Điều đáng chú ý là những hình ảnh biểu trưng này thường
được phát triển từ những hình ảnh thực, tạo nên sự lặp lại mà nâng cao, đổi mới của hệ
thống hình ảnh (cành hoa, con chim, mùa xuân).


+ Cấu tứ của bài chặt chẽ, dựa trên sự phát triển của hình ảnh mùa xuân. Từ mùa xuân
của đất trời sang mùa xuân của đất nước và mùa xuân của mỗi người góp vào mùa xuân
lớn của cuộc đời chung.


+ Giọng điệu bài thơ thể hiện đúng tâm trạng, cảm xúc của tác giả. Giọng điệu có sự biến
đổi phù hợp với nội dung từng đoạn: vui, say sưa ở đoạn đầu; trầm lắng, hơi trang nghiêm
mà thiết tha ở đoạn bộc bạch những tâm niệm; sôi nổi và tha thiết ở đoạn kết.


<b>3. Gợi ý phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”</b>
<i>a. Mùa xuân của thiên nhiên đất nước (khổ 1)</i>


* Cảm hứng xuân phơi phới của Thanh Hải đã dệt nên một bức tranh xuân rất đẹp, đầy
sức sống và tràn ngập niềm vui rạo rực.


- Bức tranh ấy được chấm phá bằng rất ít chi tiết: một dịng sơng xanh, một bơng hoa tím


biếc, một tiếng chim chiền chiện. Những nét chấm phá ấy đã vẽ ra được một không gian
cao rộng, màu sắc tươi thắm của mùa xuân và cả âm thanh vang vọng, tươi vui của chim
chiền chiện.


+Ngay hai câu mở đầu đã gặp một cách viết khác lạ. Khơng viết như bình thường : một
bơng hoa tím biếc mọc giữa dịng sơng xanh” mà đảo lại: “Mọc giữa dịng sơng xanh.
Một bơng hoa tím biếc”. Động từ “mọc” đặt ở đầu khổ thơ của bài thơ là một dụng ý NT
của tác giả => khắc sâu ấn tượng về sức sống trỗi dậy và vươn lên của mùa xn.Tưởng
như bơng hoa tím biếc kia đang từ từ, lồ lộ mọc lên, vươn lên, x nở trên mặt nước xanh
của dịng sơng xn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

<b>+ </b>Tiếng chim chiền chiện tạo nên một nét đẹp nữa của mùa xuân: “Ơi con chim chiền
chiện. Hót chi mà vang trời”=>. nhạc điệu của câu thơ như giai điệu của mùa xuân tươi
vui và rạo rực. Các từ than gọi “ơi, chi, mang chất giọng ngọt ngào đáng yêu của người
xứ Huế (thân thương, gần gũi) . Câu thơ cứ như câu nói tự nhiên không trau chuốt từ ngữ
nhưng vẫn mang âm hưởng thi ca. Câu hỏi tu từ “hót chi” thể hiện tâm trạng đùa vui, ngỡ
ngàng, thích thú của tác giả trước giai điệu của mùa xuân.


- Quả thật, thiên nhiên nhất là mùa xuân vốn hào phóng, sẵn sàng trao tặng con người
mọi vẻ đẹp nếu con người biết mở rộng tấm lịng. Thanh Hải đã thực sự đón nhận mùa
xuân với tất cả sự tài hoa của ngòi bút, sự thăng hoa của tâm hồn. Nhà thơ lặng ngắm,
lặng nghe bằng cả trái tim xao động, bằng trí tưởng tượng, liên tưởng độc đáo:


“<i>Từng giọt long lanh rơi.</i>


<i> Tôi đưa tay tôi hứng</i>”


Về hai câu thơ trên, có hai cách hiểu: từng giọt ở đây là giọt mưa xuân long lanh
trong ánh sáng của trời xn; nhưng cũng cịn có thể hiểu hai câu này gắn với hai câu
trước: Tiếng chim đang vang xa bỗng gần lại, rõ ràng, tròn trịa như kết thành những giọt


sương óng ánh sắc màu, rơi rơi, rơi mãi tưởng chừng không dứt và nhà thơ đưa tay hứng
từng giọt âm thanh ấy. Như vậy từ một hình tượng, một sự vật được cảm nhận bằng âm
thanh ( thính giác), tác giả đã chuyển đổi biến nó thành một sự vật có thể nhìn được bằng
mắt ( thị giác) bởi nó có hình khối, màu sắc rồi lại được như cảm nhận nó bằng da thịt,
bằng sự tiếp xúc ( xúc giác).Nghệ thuật ví ngầm, chuyển đổi cảm giác quả đã đạt tới mức
tinh tế đáng khâm phục. Hai câu thơ đã biểu hiện niềm say sưa, ngây ngất, xốn xang, rạo
rực của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời lúc vào xuân. Chắc hẳn trong lịng
thi sĩ đang dạt dào tình u q hương, đất nước, tình yêu cuộc đời.


<i><b>b. </b></i>


<i> Từ mùa xuân của thiên nhiên đất trời, cảm hứng thơ chuyển sang cảm nhận về mùa</i>
<i>xuân của đất nước một cách tự nhiên.</i>


-Đây là mùa xuân của con người đang lao động và chiến đấu, của đất nước vất vả và gian
lao đang đi lên phía trước. Hình ảnh “người cầm súng, người ra đồng” biểu trưng cho hai
nhiệm vụ chiến đấu và lao động dựng xây lại quê hương sau những đau thương mất mát.
Ai cũng có nhiệm vụ của mình: người lính tiếp tục bảo vệ q hương, vòng là nguỵ trang
của người chiến sĩ đang nảy những chồi non, lộc biếc như mang theo cả mùa xuân cùng
các anh ra trận. Người nông dân ra đồng làm nên hạt lúa, trên nương mạ, ruộng lúa của
bác nông dân, mầm non, sức sống thanh xuân đang đua nhau trỗi dậy, giục giã, thơi thúc
lịng người. Sức gợi cảm của câu thơ được thể hiện qua hình ảnh “lộc” của mùa xuân gắn
với người cầm súng, người ra đồng. “Lộc” là chồi non, nhưng “lộc” cịn có nghĩa là mùa
xuân, là sức sống, là thành quả hạnh phúc. Câu thơ vừa tả thực, vừa tượng trưng cho sức
sống của mùa xuân đất nước, sức sống của mỗi con người.


- Âm hưởng thơ hối hả, khẩn trương với nhiều điệp từ, điệp ngữ láy lại ở đầu câu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

<i><b>c. </b></i>



<i> Từ cảm xúc về mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, mạch thơ chuyển một cách tự</i>
<i>nhiên sang bày tỏ những suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân đất nước.</i>
( Đoạn này, tác giả dùng phương thức biểu cảm trực tiếp. Nhân vật “ta” trực tiếp bộc lộ
tâm niệm của mình. )


- Điều tâm niệm của nhà thơ: là khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước,
cống hiến phần tốt đẹp – dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước.


- Điều tâm niệm ấy được thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh tự nhiên,
giản dị và đẹp.


Đẹp và tự nhiên vì nhà thơ đã dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên để nói lên ước
nguyện của mình. Một con chim hót để cất tiếng thơ ngợi ca đất nước, làm một nhành
hoa để đem lại hương thơm cho cuộc đời. Bao trùm tất cả, ông ước nguyện hố thành
« một mùa xn nho nhỏ », lặng lẽ, âm thầm dâng hiến tồn bộ tâm hồn, trí tuệ, sức lực
và cả sự sống của mình góp cùng mọi người : « Dù là tuổi hai mươi. Dù là khi tóc bạc ».
- Những hình ảnh bơng hoa, tiếng chim hót được tác giả phác hoạ ở phần đầu bài thơ giờ
đây lại trở lại trong khổ thơ này trong giọng thơ êm ái, ngọt ngào. Cách cấu tứ lặp lại như
vậy tạo ra sự đối ứng chặt chẽ và mang một ý nghĩa mới: Niềm mong muốn được sống có
ích,cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, bơng hoa toả
hương sắc cho đời. Trong bài “một khúc ca xuân” Tố Hữu cũng có những suy ngẫm
tương tự:


<i>Nếu là con chim, chiếc lá</i>


<i>Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh</i>
<i>Lẽ nào vay mà khơng có trả</i>


<i>Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình?</i>



=> Điều tâm niệm ấy thật cao đẹp, chân thành, là sự phát triển tự nhiên trong mạch cảm
xúc của bài thơ. Điệp từ “ta” như một lời khẳng định. Và cái “ta” vốn chỉ để nói về mình
bỗng như trở thành cái “ta” chung của nhiều người, khát vọng của nhiều người. Điệp ngữ
“dù là” như một lời tự khẳng định, tự nhủ với lương tâm -> sự kiên trì, thử thách với thời
gian, tuổi già, bệnh tật để mãi làm một mùa xuân nho nhỏ trong mùa xuân rộng lớn của
quê hương, đất nước. Giọng thơ nhỏ nhẹ, chân tình nhưng mang sức khái quát lớn.


= > Ước nguyện của nhà thơ cho ta hiểu mỗi người phải biết sống, cống hiến cho cuộc
đời.Thế nhưng dâng hiến, hoà nhập mà vẫn giữ được nét riêng mỗi người...


d<i>. Kết thúc</i>: Một điệu dân ca xứ Húê quen thuộc, ngọt ngào, êm dịu., sử dụng ngôn ngữ


giàu nhịp điệu, các vần bằng tha thiết, êm ái.


Kết cấu đầu cuối tương ứng tạo ra sự đối ứng chặt chẽ, hài hoà cân đối cho bài thơ đồng
thời thể hiện rõ hơn mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên<b>.</b>
- Kết thúc bài thơ là câu hát “Câu Nam ai, nam bình…” Nam Ai nam Bình là những điệu
ca Huế nổi tiếng


- Đó là ý nguyện của người tha thiết với vẻ đẹp của tâm hồn quê hương đất nước mình.
<b>B.Luyện tập : </b>


<i><b>1. Mở đầu bài thơ « Mùa xuân nho nhỏ », Thanh Hải viết :</b></i>
<i>Mọc giữa dịng sơng xanh.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

<i><b>Em hãy viết đoạn văn khoảng 8 câu phân tích nét đặc sắc về cách đặt câu của câu thơ</b></i>
<i><b>trên.</b></i>


Gợi ý :



- Cách đặt câu đặc biệt theo cấu trúc đảo ngữ : từ «mọc » được đặt ở đầu câu.


- Tác dụng : gợi ấn tượng về sự xuất hiện của bông hoa tím -> diễn tả sức sống mãnh liệt
của mùa xuân. Diễn tả cảm xúc ngạc nhiên, thú vị của nhà thơ trước một hình ảnh của
mùa xuân.


<b>2. </b><i><b>Em hiểu ý nghĩa nhan đề bài thơ « Mùa xuân nho nhỏ » như thế nào ? Từ đó nêu</b></i>
<i><b>chủ đề của bài thơ.</b></i>


<b> Sự sáng tạo đặc sắc nhất của nhà thơ Thanh Hải trong bài thơ là hình ảnh « mùa</b>
<b>xuân nho nhỏ ».</b> Người ta dùng nhiều định ngữ gắn với mùa xuân như : <i>mùa xuân chín,</i>


<i>mùa xn xanh, xn ý, xn lịng</i>... nhưng « mùa xn nho nhỏ » là một phát hiện mới


mẻ và sáng tạo độc đáo trong ý tưởng thơ và ngôn ngữ của nhà thơ. Từ láy « nho nhỏ »
vừa chỉ ra cái mùa xuân riêng trong lòng nhà thơ trước mùa xuân lớn của cuộc đời vừa
gợi lên cái vẻ xinh xinh đáng u của nó. Hình ảnh ấy cùng với những hình ảnh cành hoa,
con chim, nốt nhạc trầm xao xuyến.... tất cả đều mang một vẻ đẹp bình dị, khiêm nhường,
thể hiện điều tâm niệm chân thành, tha thiết của nhà thơ. Nhà thơ tự nguyện làm một
mùa xn nghĩa là ơng muốn sống đẹp, có ích, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình
và mang đến cho cuộc đời chung một nét riêng, cái phần tinh tuý của mình, dù nhỏ bé.
<i><b>3. Trong phần đầu, tác giả dùng đại từ “Tôi”, sang phần sau, tác giả lại dùng đại từ</b></i>
<i><b>“Ta”. Em hiểu như thế nào về sự chuyển đổi đại từ nhân xưng ấy của chủ thể trữ</b></i>
<i><b>tình?</b></i>


- Sự chuyển đổi đại từ nhân xưng đó khơng phải là sự ngẫu nhiên vơ tình mà là dụng ý
nghệ thuật tạo nên hiệu quả sâu sắc


- Đó là sự chuyển từ cái “tơi” cá nhân nhỏ bé hoà vào cái “ta” chung của cộng đồng, nhân
dân, đất nước. Trong cái “Ta” chung vẫn có cái “tơi” riêng, hạnh phúc là sự hồ hợp và


cống hiến. Thể hiện niềm tự hào, niêm vui chung của dân tộc trong thời đại mới


- Sự chuyển đổi diễn ra rất tự nhiên, hợp lí theo mạch cảm xúc


<b>4.</b> Trong hai câu thơ: “Từng giọt long lanh rơi. Tôi đưa tay tơi hứng”, có người hiểu
<i><b>“giọt long lanh” là giọt mưa xuân, có người lại cho là giọt âm thanh tiếng chim ở câu</b></i>
<i><b>thơ trước đó. Nêu cách hiểu của em và phân tích hai câu thơ đó?</b></i>


- Nếu hiểu là “giọt mưa xn” cũng có chỗ hợp lí: nét quen thuộc của khung cảnh mùa
xuân và dễ gợi cảm xúc xơn xao trong lịng người. Nhưng có chỗ chưa thật hợp lí: mưa
xuân thường nhẹ và ấm …(Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay - Nguyễn Bính), chứ khơng
thể tạo thành giọt.


- Cách hiểu thứ hai hợp lí hơn:
+ Liền mạch với câu thơ trước


+ NT ẩn dụ chuyển đổi cảm giác : Nhà thơ đưa tay hứng từng giọt âm thanh tiếng chim
(chuyển đổi cảm giác). Tiếng chim từ chỗ là âm thanh, chuyển thành từng giọt, từng giọt
ấy lại long lanh ánh sáng và màu sắc, có thể cảm nhận bằng xúc giác. -> Diễn tả niềm
say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất lúc vào xuân.


5: Giải nghĩa từ “lộc” trong đoạn thơ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

<i>Lộc giắt đầy quanh lưng</i>
<i>Mùa xuân người ra đồng</i>


<i>Lộc trải dài nương mạ</i>”.


- Lộc: chồi non, lá non. Nhưng “lộc”còn là hình ảnh ẩn dụ cho mùa xuân, là sức sống, là
thành quả hạnh phúc.



<b>Viết đoạn văn phân tích đoạn thơ trên.</b>


Từ mùa xuân của thiên nhiên đất trời, nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của
đất nước. Đất nước và con người cũng mang vẻ đẹp của sức sống vô tận, rộn ràng bước
vào một mùa xuân mới. Lộc xuân theo người cầm súng, lộc xuân trải dài nương mạ. Hình
ảnh “người cầm súng” và “người ra đồng” biểu trưng cho hai nhiệm vụ chiến đấu và lao
động dựng xây đất nước. Âm hưởng thơ hối hả, khẩn trương với nhiều điệp từ, điệp ngữ
láy lại ở đầu câu. Câu thơ vừa tả thực, vừa tượng trưng, hàm chứa nhiều ý nghĩa trong
hình ảnh người lính và người nông dân với từ “lộc” nhiều nghĩa. “Lộc” là chồi non, lá
non, nhưng lộc cịn có nghĩa là mùa xn, là sức sống, là thành quả hạnh phúc. Từ “Lộc”
khiến sắc xanh như tràn ngập khắp đất trời, sắc xanh hay sắc xuân bao phủ lên đất nước.
Người cầm súng giắt lộc để nguỵ trang ra trận như mang theo sức xuân vào trận đánh,
người ra đồng như gieo mùa xuân trên từng nương mạ. Những con người lao động, chiến
đấu ấy đã mang cả mùa xuân ra trận địa của mình để gặt hái mùa xuân về cho đất nước.
<i><b>6: Trong đoạn thơ: “Mùa xuân người cầm súng….</b></i>


Tất cả như hối hả
Tất cả như xơn xao”


a.Từ “lao xao” có thể thay thế cho từ “xôn xao”trong câu thơ trên được khơng? Vì sao?
b. Viết đoạn văn quy nạp từ 8 đến 10 câu văn phân tích đoạn thơ trên với câu chủ đề sau:
Sáu câu thơ là những xúc cảm về mùa xuân đất nước trong chiến đấu, lao động.


<i><b>Gợi ý: </b></i>


a. Từ “lao xao” không thể thay thế cho từ “xôn xao”trong câu thơ trên. Từ “la xao” chỉ
đơn giản là gợi âm thanh, âm thanh của thiên nhiên hoặc của con người. Cịn “xơn xao”
khi đặt trong khổ thơ này, không chỉ là âm thanh rộn ràng của cuộc sống nhộn nhịp lao
động khẩn trương của đất nước sau thống nhất, mà còn là những xúc cảm mãnh liệt, phấn


chấn trước mùa xuân thiên nhiên, trời đất tươi đẹp của con người.


b.Viết đoạn văn: (tham khảo bài tập làm văn).


<i><b>7.Viết một đoạn văn ngắn khoảng 8 câu, phân tích để làm rõ giá trị của các điệp ngữ</b></i>
<i><b>trong đoạn thơ sau:</b></i>


Mùa xuân người cầm súng.
Lộc giắt đầy trên lưng.
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ.
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao.
<b>Gợi ý</b>:


-Chỉ rõ các điệp ngữ trong đoạn là: mùa xuân, lộc, tất cả.
-Vị trí điệp ngữ: đầu câu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

-Tác dụng: tạo nhịp điệu cho câu thơ, các điệp ngữ tạo nên điểm nhấn trong câu thơ như
nốt nhấn trong bản nhạc, góp phần gợi khơng khí sơi nổi, tấp nập của bức tranh đất nước
lao động, chiến đấu.


<b>8. Viết đoạn văn quy nạp từ 9 -> 15 câu với chủ đề</b>: <i>Bài thơ “mùa xuân nho nhỏ” đã</i>
<i>vẽ nên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp và tràn đầy sức sống.</i>


<b>Gợi ý: </b>


- Viết đoạn văn quy nạp tức là câu chủ đề phải đưa xuống cuối đoạn văn (chú ý có từ liên
kết : Quả thật, có thể nói….)



- Để làm rõ câu chủ đề trên, cần phân tích khổ thơ đầu tiên của bài thơ: Mùa xuân của
thiên nhiên, đất trời


(tham khảo phần phân tích)


<b>Gợi ý : </b>Bức tranh thiên nhiên mở đầu bằng khơng gian thống đãng, n ả, thơ mộng. Đó
là khơng gian của một dịng sơng xanh. Dịng sơng ấy gợi nhắc đến sơng Hơng thơ mộng
của Xứ Huế và không gian của mùa xn khơng ngừng đợc mở rộng với tiếng hót vang
trời của con chim chiền chiện. Chiền chiện vốn là loài chim báo tin xn, hình ảnh của nó
xuất hiện trong khổ thơ khiến ngời đọc có cảm giác khơng gian nh đợc trải đầy một sắc
xuân. Thanh Hải lựa chọn màu sắc trẻ trung, tơi tắn và căng tràn sức sống cho bức tranh
mùa xn của mình. Đó là màu xanh của dịng sống hồ lẫn màu xanh của bầu trời. Là
một màu tím biếc đến nao lịng của xứ Huế. Nhng bức tranh này khơng chỉ có hình ảnh,
màu sắc mà cịn có cả âm thanh. Chỉ có điều ở đây tiếng chim hót nh trở nên cụ thể, hữu
hình, thành hình khối long lanh náo nức để có thể đa tay ra mà hứng lấy, mà nâng niu.
Quả thật, Thanh Hải với lòng yêu thiên nhiên say đắm đã thể hiện một bức tranh thiên
nhiên tơi đẹp, tràn đầy sức sống.


<b>2. </b>Viết một đoạn văn ngắn khoảng 10 câu theo cách tổng hợp – phân tích - tổng hợp,
nội dung trình b y nhà ững cảm nhận của em về bức tranh mùa xuân xứ Huế trong đoạn
thơ đầu của bài thơ. (tương tự câu 1)


9. Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng diễn tả những suy nghĩ về nguyện ước
chân thành của Thanh Hải trong đoạn thơ trên.


===================
<b>B</b>


<b> i thà</b> <b> ơ Mïa xu©n nho nhá- Thanh H¶i</b>“
<b>D n ý: à</b>



<b>A. Mở bài: </b>


- Giới thiệu đề tài mùa xuân trong thi ca


- Dẫn vào bài thơ “mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải”


- Hoàn cảnh ra đời đặc biệt của bài thơ: 1980 – lúc nhà thơ đang nằm trên giường bệnh,
chỉ một tháng sau, nhà thơ qua đời.


-Những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp
đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời.


<b>B. Thân bài</b>


<i>1. Luận điểm 1: mùa xuân của thiên nhiên</i>


- Bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, gợi cảm, tràn đầy sức sống, tươi vui rộn rã
qua các hình ảnh thơ đẹp: Bơng hoa tím biếc, dịng sơng xanh, âm thanh của tiếng chim
chiền chiện


- Nghệ thuật:


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

+ Đảo cấu trúc câu: Mọc giữa dịng sơng xanh …..
+ Sử dụng màu sắc, âm thanh…


+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong câu thơ: “<i>Từng giọt long lanh rơi. Tôi đưa tay tôi</i>
<i>hứng”.</i>


- Cảm xúc : say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước cảnh đất trời vào xuân


<i>2. Luận điểm 2: Mùa xuân của đất nước</i>


Đây là mùa xuân của con người đang lao động và chiến đấu, của đất nước vất vả và gian
lao đang đi lên phía trước.


- HÌnh ảnh biểu tượng: người cầm súng, người ra đồng -> hai nhiệm vụ chiến đấu và xây
dựng đất nước.


- Hình ảnh ẩn dụ: lộc non ( chồi non, lá non, sức sống của mùa xuân, thành quả hạnh
phúc) trong câu thơ: “ <i>Lộc giắt đầy trên lưng. Lộc trải dài nương mạ</i>”


Nghệ thuật.


+ Nhịp điệu hối hả, những âm thanh xơn xao.


+ Hình ảnh so sánh, nhân hố đẹp: “<i>đất nước như vì sao…. cứ đi lên phía trước</i>” -> ngợi
ca vẻ đẹp đất nước tráng lệ, trường tồn, thể hiện niềm tin sáng ngời của nhà thơ về đất
nước.


<i>3. Luận điểm 3: Tâm niệm của nhà thơ</i>. (Xem câu 1).


- Điều tâm niệm của nhà thơ: là khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước,
cống hiến phần tốt đẹp – dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước.


+ Hình ảnh thơ tự nhiên giàu sức gợi tả, dùng những hình ảnh của thiên nhiên để nói lên
ước nguyện của mình: làm một tiếng chim hót trong rộn rã tiếng chim ca, một cành hoa
để góp vào vườn hoa mn hương sắc, một nốt trầm âm thầm, lặng lẽ để nhập vào húc ca
tiếng hát của nhân dân….


+ Những hình ảnh ấy được nhắc tới ở khổ thơ đầu, lặp lại ở khổ thơ này trong giọng thơ


nhè nhẹ, êm ái, ngọt ngào… mang ý nghĩa mới: niềm mong muốn được sống có ích,
cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên.


- Đánh giá: Điều tâm niệm ấy thật cao đẹp, chân thành, là sự phát triển tự nhiên trong
mạch cảm xúc của bài thơ


- Điệp từ “ta” như một lời khẳng định. Và cái “ta” vốn chỉ để nói về mình bỗng như trở
thành cái “ta” chung của nhiều người, khát vọng của nhiều người.


- Ước nguyện đó được đẩy lên cao thành một lẽ sống cao đẹp: Mỗi người nên cống hiến
cho cuộc đời chung một nét riêng, cái phần tinh tuý nhất của mình dù là nhỏ bé, một
cách lặng lẽ, khiêm tốn, khơng kể gì đến tuổi tác.


+ Điệp ngữ “dù là” như một lời tự khẳng định, tự nhủ với lương tâm -> sự kiên trì, thử
thách với thời gian, tuổi già, bệnh tật để mãi làm một mùa xuân nho nhỏ trong mùa xuân
rộng lớn của quê hương, đất nước


+ Giọng thơ nhỏ nhẹ, chân tình nhưng mang sức khái quát lớn.


- Ước nguyện của nhà thơ cho ta hiểu mỗi người phải biết sống, cống hiến cho cuộc đời.
Thế nhưng dâng hiến, hoà nhập mà vẫn giữ được nét riêng của mỗi người….


<i><b>C</b></i>


<i><b> </b></i><b>. Kết luận</b><i><b> :</b><b> </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

- Bài thơ đem đến những cảm xúc đẹp về mùa xuân, gợi suy nghĩ về một lẽ sống cao đẹp
của một tâm hồn trong sáng.


- Càng tin yêu mùa xuân của đất nước và “mùa xn nho nhỏ” của lịng mình. Muốn góp


phần cơng sức nhỏ bé để tơ điểm cho mùa xuân của cuộc đời thêm tươi đẹp.


<b>Bài tham khảo.</b>
<b>I – Mở bài:</b>


Mùa xuân từ lâu đã là đề tài vơ tận cho các thi sĩ. Nhưng hiếm có bài thơ nào viết về
mùa xuân lại hay và trong hoàn cảnh đặc biệt như “mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải,
nhà thơ của xứ Huế mộng mơ. Bài thơ “mùa xuân nho nhỏ” được sáng tác năm 1980, khi
tác giả đang nằm trên giường bệnh và chỉ mấy tuần lễ sau khi hồn thành bài thơ thì nhà
thơ đã qua đời. Đây là một bài thơ hay tiêu biểu cho hồn thơ Thanh Hải đã thể hiện được
“tâm nguyện thật thiết tha, cảm động của nhà thơ Thanh Hải với đất nước, với cuộc đời.
<b> II – Thân bài: </b>


<i><b>1. Mùa xuân của thiên nhiên.</b></i>


<i><b>Cảm hứng xuân phơi phới của Thanh Hải đã dệt nên một bức tranh mùa xuân</b></i>
<i><b>thiên nhiên tươi đẹp, hiền hoà, đầy sức sống của xứ Huế mộng mơ. </b></i>


<i>Mọc giữa dịng sơng xanh</i>
<i>…………</i>


<i>Tơi đưa tay tôi hứng</i>


- Xứ Huế đã đi vào trong thi ca của khơng ít các thi nhân như Hàn Mạc Tử, Tố
Hữu… nhưng ở đây với bài thơ này ta vẫn cảm nhận được phong vị rất riêng của Thanh
Hải. Bức tranh xuân ấy hiện lên rất ít chi tiết nhưng vẫn đẹp, một vẻ đẹp hoàn thiện với
đầy đủ sắc màu, âm thanh và đường nét. Có một dịng sơng xanh hiền hồ, mênh mang
làm nền cho sắc tím của bơng hoa, màu tím của xứ Huế thơ mộng, của nhớ nhung đã tạo
nên cảm giác mát dịu làm sao! Nghệ thuật đảo ngữ càng làm nổi bật vẻ đẹp của bông
hoa. Bông hoa ấy mọc từ giữa dịng sơng như tâm điểm của một bức tranh đầy ấn tượng.


Bông hoa ấy như phát sinh, khởi nguồn từ cái sức sống dồi dào, bất tận của dịng sơng
xanh để không ngừng vươn lên bất tử. Bức tranh ấy càng sống động hơn bởi âm thanh
của tiếng chim chiền chiện quen thuộc của quê hương miền trung. Tiếng chim ấy hót
vang bên trời cao, tiếng hót trong trẻo, ngân nga, rộn ràng có độ lan tỏa khơng dứt, làm
cho khơng khí của mùa xn trở nên náo nức lạ thường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

được như cảm nhận nó bằng da thịt, bằng sự tiếp xúc ( xúc giác). Sự chuyển đổi cảm
giác ấy là một sáng tạo nghệ thuật gợi cảm từ con mắt nhìn rất thơ của thi sĩ. Hình ảnh
đưa tay “hứng” xiết bao yêu quý, nâng niu đã thể hiện được sự đồng cảm của tâm hồn
nhà thơ trước thiên nhiên và cuộc đời.


<i><b>2.Trong mùa xuân lớn ấy, đất nước và con người cũng mang vẻ đẹp của sức sống</b></i>
<i><b>vô tận, rộn ràng bước vào một mùa xuân mới: </b></i>


<i>Mùa xuân người cầm súng</i>
<i>……</i>


<i>Lộc trải dài nương mạ</i>


- Lộc xuân theo người cầm súng, lộc xuân trải dài nương mạ. Hình ảnh dân tộc
Việt Nam kết tụ lại ở “người cầm súng” và “người ra đồng”. Đây là mùa xuân của con
người đang lao động và chiến đấu, của đất nước vất vả gian lao đang đi lên phía trước.
Câu thơ vừa tả thực vừa tượng trưng hàm chứa nhiều ý nghĩa trong hình ảnh người lính
và người nơng dân với từ “lộc” nhiều nghĩa. “Lộc” là chồi non, lá non, nhưng “lộc” cịn
có nghĩa là mùa xn, là sức sống, là thành quả hạnh phúc. Người cầm súng giắt lộc để
nguỵ trang như mang theo sức xuân vào trận địa, người ra đồng như gieo mùa xuân trên
từng nương mạ. Những con người lao động chiến đấu ấy đã mang cả mùa xuân ra trận
địa của mình để gặt hái mùa xuân về cho đất nước. Âm hưởng thơ hối hả, khẩn trương
với nhiều điệp từ, điệp ngữ láy lại ở đầu câu cùng với các tính từ “hối hả”, “xôn xao” làm
tăng thêm sức xuân phơi phới, mãnh liệt trong mỗi con người và trong cả cộng đồng rộng


lớn là dân tộc. Điều đó làm cho tác giả nhớ đến niềm tự hào lớn lao của đất nước:


<i>Đất nước bốn nghìn năm</i>
<i>……</i>


<i>Cứ đi lên phía trước”</i>


- Đất nước đang bước vào mùa xuân, từ thiên nhiên đến con người đều hối hả và
xôn xao. Mang tình sơng núi, nhà thơ Thanh Hải đã có một cái nhìn sâu sắc và tự hào về
chiều dài lịch sử bốn nghìn năm của đất nước.Đó là truyền thống anh hùng trong đánh
giặc, cần cù trong dựng xây, là truyền thống nhân ái, là khát vọng hịa bình. Mỗi truyền
thống ấy đều được xây đắp nên từ mồ hơi, cơng sức, nước mắt và thậm chí cả xương máu
của biết bao thế hệ con người. Trong quá trình xây dựng và giữ nước, đất nước ta còn
đầy vất vả và gian lao nhưng đất nước Việt Nam vẫn ngời sáng cứ tiến lên phía trước như
một vì sao sáng. Vần thơ so sánh và nhân hoá thể hiện một niềm tin sáng ngời, ngợi ca
đất nước tráng lệ, trường tồn. Ba tiếng “cứ đi lên” đã thể hiện ý chí quyết tâm và niềm tin
sắt đá của dân tộc để xây dựng đất nước giàu và mạnh.


- Đặt bài thơ vào những năm 80 khi nước ta cịn đang phải đương đầu với bao khó khăn,
nền kinh tế cịn rất thấp kém thì ta càng trân trọng lòng yêu đời, yêu cuộc sống và niềm
tin của nhà thơ Thanh Hải vào quê hương, đất nước.


<i><b>3.Xúc cảm trước mùa xuân của thiên nhiên, của đất nước, nhà thơ muốn góp một</b></i>
<i><b>mùa xn nho nhỏ của mình để làm nên một mùa xuân lớn, mùa xuân của thiên</b></i>
<i><b>nhiên, mùa xuân của đất nước, mùa xuân của cách mạng:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

<i>Một nốt trầm xao xuyến</i>


Đó là khát vọng sống hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp,
dù nhỏ bé, của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước. Điều tâm niệm ấy được thể hiện


một cách chân thành trong những hình ảnh tự nhiên giầu sức gợi tả, gây xúc động sâu xa
trong lòng người đọc. Ước nguyện được làm một tiếng chim, một cành hoa để góp vào
vườn hoa mn hương muôn sắc, rộn rã tiếng chim, để đem lại hương sắc, tô điểm cho
mùa xuân thêm tươi đẹp. Nhà thơ nguyện cầu được làm một “nốt trầm xao xuyến” không
ồn ào, không cao điệu mà chỉ âm thầm, lặng lẽ để “nhập”vào khúc ca, tiếng hát của nhân
dân vui mừng đón xn về. Được tơ điểm cho mùa xn, được góp phần tạo dựng mùa
xuân là tác giả đã nguyện hi sinh, nguyện cống hiến cho sự phồn vinh của đất nước. Một
ước mơ nho nhỏ, chân tình, khơng cao siêu vĩ đại mà gần gũi quá, khiêm tốn và đáng yêu
quá ! Hình ảnh nhuần nhị, tự nhiên, chân thành, giọng thơ nhè nhẹ, êm ái , ngọt ngào của
những thanh bằng liên tiếp kết hợp với cách cấu tứ lặp lại như vậy đã mang một ý nghĩa
mới nhấn mạnh thêm mong ước được sống có ích cho đời, cống hiến cho đất nước như
một lẽ tự nhiên. Điệp từ “ta” như một lời khẳng định, vừa như một tiếng lòng, như một
lời tâm sự nhỏ nhẹ, chân tình. Ước nguyện đó đã được đẩy lên cao thành một lẽ sống cao
đẹp, không chỉ cho riêng nhà thơ mà cho tất cả mọi người, cho thời đại của chúng ta. Đó
là lẽ sống cống hiến cho đời lặng lẽ, khiếm tốn, khơng kể gì đến tuổi tác:


<i>Một mùa xuân nho nhỏ</i>
<i>Lặng lẽ dâng cho đời</i>
<i>Dù là tuổi hai mươi</i>
<i>Dù là khi tóc bạc.</i>


Thái độ ‘lặng lẽ dâng cho đời” nói lên ý nguyện thật khiêm nhường nhưng hết sức
bền bỉ và vô cùng đáng quý vì đó là những gì tốt đẹp nhất trong cuộc đời. Thật cảm động
làm sao trước ao wowcs của nhà thơ dẫu đã qua tuổi xuân của cuộc đời, vẫn được làm
một mùa xuân nhỏ trong cái mùa xuân lớn lao ấy. Điệp ngữ “dù là” ở đây như một lời tự
khẳng định để nhủ với lương tâm sẽ phải kiên trì, thử thách với thời gian tuổi già, bệnh
tật để mãi mãi làm một mùa xuân nho nhỏ trong mùa xuân rộng lớn của quê hương đất
nước. Giọng thơ vẫn nhỏ nhẹ, chân tình nhưng mang sức khái quát lớn. Chính vì vậy,
hình ảnh “mùa xn nho nhỏ” ở cuối bài như ánh lên, toả sức xuân tâm hồn trong toàn
bài thơ.



Những câu thơ cuối cùng mang đậm dấu ấn của những làn điệu dân ca trữ tình xứ
Huế. Nó như tiếng tâm tình, thủ thỉ, như tiếng lịng sâu lắng thiết tha, nồng đậm nghĩa
tình:


<i>Mùa xuân ta xin hát</i>
<i>Câu Nam Ai, Nam Bình</i>
<i>Nước non ngàn dặm</i>
<i>Nhịp phách tiền đất Huế</i>


Cùng với ý nguyện ấy, khúc Nam Ai, Nam Bình ở khổ thơ kết nói lên niềm tin yêu tha
thiết với quê hương, đất nước và cuộc đời. Đặt trong hồn cảnh sáng tác bài thơ , tình
cảm đó càng đáng trân trọng, càng cảm động biết bao !


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

“Mùa xuân nho nhỏ” là một bài thơ có tứ thơ độc đáo, cảm hứng xuân phơi phới, hình
ảnh sáng tạo, nhạc điệu vui tươi tha thiết. Đọc “mùa xuân nho nhỏ”, trái tim ta dường
như xao xuyến, một cảm xúc thanh cao, trong sáng từ từ dâng ngập hồn ta. Bài thơ đem
đến cho chúng ta bao cảm xúc đẹp về mùa xuân, gợi cho ta suy nghĩ về một lẽ sống cao
đẹp của một tâm hồn trong sáng khiến ta cảm phục và tin u. Cịn gì đẹp hơn mùa
xn ? Có tình yêu nào rộng lớn hơn tình yêu quê hương đất nước ? Thấm nhuần tâm tư,
ước nguyện của của nhà thơ, chúng ta càng thêm tin yêu vào mùa xuân của đất nước và
“mùa xn nho nhỏ” trong lịng mình. Chúng ta muốn cùng con chim chiền chiện hót lên
khúc ca ngọt ngào gọi xuân về, muốn học thành tài để hiến dâng cho đất nước, góp phần
cơng sức nhỏ bé để tô điểm cho mùa xuân cuộc đời thêm đẹp.


<b>VIẾNG LĂNG BÁC</b>
<b>A. Ki ế n th ứ c c ầ n nh ớ : </b>


<b>1. Tác gi ả : </b>



- Viễn Phơng tên thật là Phạm Thanh ViƠn (1928) quª ë tØnh An Giang. Tham gia hai
cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.


- Ông là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lợng văn nghệ giải phóng ở
miền Nam thời chống Mü cøu níc.


- Thơ Viễn Phơng thờng nhỏ nhẹ, giàu tình cảm và chất mơ mộng ngay trong hồn cảnh
chiến đấu ác liệt ở chiến trờng


- T¸c phÈm chính: Mắt sáng học trò (1970); Nhớ lời di chúc (1972); “Nh mÊy mïa
xu©n” (1978)


<b>2. T c ph</b>Á <b> m: </b>


<b>a.Hoàn cảnh sáng tác </b>


Bài “Viếng lăng Bác” đợc viết năm 1976, trong khơng khí xúc động của nhân dân ta lúc
cơng trình lăng chủ tịch Hồ Chí Minh đợc hồn thành sau khi giải phóng Miền Nam, đất
nớc thống nhất, đồng bào miền Nam có thể thực hiện mong ớc đợc viếng lăng Bác. Tác
giả cũng ở trong số những đồng bào, chiến sĩ từ miền Nam sau khi giải phóng đợc ra
viếng Bác


<b>b. Néi dung vµ nghƯ tht</b>


<b>*.Nội dung</b> : Cảm xúc bao trùm trong toàn bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng thành
kính, lịng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ Miền Nam ra viếng lăng
Bác.


<b>*Nghệ thuật</b> : Cảm xúc trên đã chi phối giọng điệu của bài thơ : giọng điệu thành kính,
trang nghiêm phù hợp với khơng khí thiêng liêng ở lăng, nơi vị lãnh tụ yên nghỉ. Giọng


điệu ấy đợc tạo nên từ các yếu tố nh thể thơ, nhịp điệu, từ ngữ, hình ảnh của bài thơ.
- Thể thơ và nhịp điệu : thể thơ bảy chữ nhng có những dịng đợc kéo dài thành 8,9 tiếng.
Bài thơ có nhịp chậm, nhiều dịng thơ hầu nh khơng ngắt nhịp, thờng gieo vần liền. Các
yếu tố ấy tạo nên giọng điệu thiết tha trầm lắng và trang trọng thành kính, phù hợp với
khơng khí và cảm xúc của bài thơ.


- Từ ngữ và hình ảnh : Các từ xng hô “con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”, các hình ảnh
ẩn dụ có giá trị súc tích và gợi cảm thể hiện đợc lịng thành kính ( mặt trời trong lăng rất
đỏ, vầng trăng sáng dịu hiền, kết tràng hoa dâng bảy mơi chín mùa xuân, trời xanh… ).
Lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng.


<b>c.Bố cục: M ạ ch cảm xúc vận động theo trình tự cuộc vào lăng viếng Bác.</b>


- Khổ 1: Cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng, tập trung ở hình ảnh hàng tre bên lăng gợi
hình ảnh của quê hơng đất nớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

- Khổ 4: Khi sắp phải trở về Miền Nam, niềm mong ớc thiết tha: muốn tấm lòng mình
đ-ợc mÃi mÃi ở lại bên lăng Bác.


<b>3. Gi ý phân tích bài thơ:</b>
<i><b>1. Cảm xúc trước lăng Bác.</b></i>


* Tình cảm chân thành và giản dị của đồng bào miền Nam muốn nhắn gửi, nhờ Viễn
Phương nói hộ cùng Bác.


- Câu thơ mở đầu bài thơ: “con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” chỉ gỏn gọn như một lời
thông báo nhưng lại gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ chiến trường miền Nam
sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác.


+ Cách dùng đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân thương, diễn tả


tâm trạng của người con ra thăm cha sau bao nhiêu năm xa cách.


+ Cách nói giảm, nói tránh : từ “thăm” thay cho từ “viếng” -> giảm nhẹ nỗi đau thương
mất mát -> Bác Hồ còn sống mãi trong tâm tưởng của mọi người.


- HÌnh ảnh đầu tiên mà tác giả thấy được và là ấn tượng đậm nét về cảnh quan bên lăng
Bác là “hàng tre”. Hàng tre vừa mang tính chất tả thực lại vừa tượng trưng, giàu ý nghĩa
liên tưởng sâu sắc: Hàng tre “bát ngát trong sương” là hình ảnh thực, hết sức thân thuộc
của làng quê đất nước Việt Nam – bên lăng Bác. Hàng tre “xanh xanh Việt Nam. Bão táp
mưa sa đứng thẳng hàng” là ẩn dụ, là biểu tượng của dân tộc VN với vẻ đẹp thanh cao và
sức sống bền bỉ, kiên cường.


=> Hình ảnh ẩn dụ này đã gợi liên tưởng đến hình ảnh cả dân tộc bên Bác đồn kết, kiên
cường thực hiện lí tưởng của Bác, của dân tộc.


+ “Ôi!” là từ cảm, biểu thị niềm xúc động tự hào trước hình ảnh hàng tre.
* Sự tơn kính của tác giả khi đứng trước lăng Người.


Khổ thơ thứ hai được tạo nên từ cặp câu với những hình ảnh thực và ẩn dụ sóng đôi:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng.


Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.


- Hình ảnh “mặt trời trên lăng” trong câu thơ trên là hình ảnh thực: một mặt trời thiên
nhiên rực rỡ vĩnh hằng ngày ngày đi qua trên lăng. Hình ảnh “mặt trời trong lăng” ở câu
thơ dưới là hình ảnh ẩn dụ - hình ảnh Bác Hồ. Màu sắc “rất đỏ” làm cho câu thơ có hình
ảnh đẹp, gây ấn tượng sâu xa hơn, nói lên tư tưởng cách mạng, lịng u nước nồng nàn
của Bác. Dùng hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” để viết về Bác, Viễn Phương đã ca
ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước, đồng thời thể hiện
được sự tơn kính, lịng biết ơn của nhân dân với Bác, niềm tin Bác sống mãi với non sông


đất nước ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

người bảy mươi chín mùa xuân ấy đã sống một cuộc đời đẹp như những mùa xuân và đã
làm ra những mùa xuân cho đất nước, cho con người.


<i><b>2. Cảm xúc trong lăng. Niềm biết ơn thành kính đã chuyển sang niềm xúc động nghẹn</b></i>
ngào, khổ thứ ba đã diễn tả cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào trong lăng viếng Bác.
- Khung cảnh và khơng khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và không gian ở bên
trong lăng Bác đã được nhà thơ gợi tả rất đạt bằng hai câu thơ giản dị:


“<i>Bác nằm trong giấc ngủ bình yên.</i>


<i>Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền”.</i>


- Câu thơ diễn tả chính xác và tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ trong
trẻo của không gian trong lăng Bác. Bác đang ngủ giấc ngủ bình yên, thanh thản giữa
vầng trăng sáng dịu hiền. Đó là giấc ngủ thanh bình và vĩnh hằng của một con người cống
hiến trọn vẹn cuộc đời mình cho cuộc sống bình yên của nhân dân, đất nước.


- Nếu như trước đó Hải Như muốn được “canh giấc ngủ của Người” thì giờ đây, Viễn
Phương lại để cho vầng trăng ôm ấp, toả sáng giấc ngủ của Người. Bởi có lẽ hình ảnh
vầng trăng dịu hiền gợi giấc ngủ ban đêm bởi nhà thơ không muốn cảm nhận một giấc
ngủ vĩnh viễn giữa ban ngày. Hơn nữa sinh thời Bác rất yêu trăng, trăng như một người
bạn tri âm, tri kỉ, chả thế mà những vần thơ của Bác tràn đầy ánh trăng, trăng đã từng vào
thơ Bác trong nhà lao, trên chiến trận, giờ đây trăng cũng đến để dỗ giấc ngủ ngàn thu
cho Người.


- Tâm trạng xúc động của nhà thơ được biểu hiện bằng một hình ảnh ẩn dụ sâu xa: “Vẫn
biết trời xanh là mãi mãi”. Bác ra đi nhưng hoá thân vào thiên nhiên đất trời của dân tộc,
sống mãi trong sự nghiệp và tâm trí nhân dân như bầu trời xanh vĩnh viễn trên cao.(Tố


Hữu đã từng viết: Bác sống như trời đất của ta”).


- Dù vẫn tin như thế nhưng khơng thể khơng đau xót vì sự ra đi của Người. Nỗi đau xót
đã được nhà thơ biểu hiện rất cụ thể, trực tiếp: “Mà sao nghe nhói ở trong tim!”. Nỗi đau
quặn thắt, tê tái trong đáy sâu tâm hồn như hàng nghìn mũi kim đâm vào trái tim thổn
thức khi đứng trước thi thể của Người. Đó là sự rung cảm chân thành của nhà thơ.


3.Cảm xúc khi rời lăng: (khổ 4): Khép lại nỗi đau mất mát ấy là những giọt nước mắt
luyến tiếc, bịn rịn, không muốn rời xa Bác. Khổ thơ thứ tư đã diễn tả tâm trạng lưu luyến
của nhà thơ muốn được ở mãi bên lăng Bác.


- Câu thơ “Mai về miền Nam thương trào nước mắt” như một lời giã biệt. Lời nói giản dị
diễn tả tình thương sâu lắng. Từ “trào” diễn tả cảm xúc thật mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn
không muốn xa nơi Bác nghỉ. Đó là tâm trạng của mn triệu con tim bé nhỏ cùng chung
nỗi đau khơng khác gì tác giả. Được gần Bác dù chỉ trong giây phút nhưng không bao giờ
ta muốn xa Bác bởi Người ấm áp quá, rộng lớn quá.


- Ước nguyện thành kính của Viễn Phương cũng là mong ước chung của những người đã
hoặc chưa một lần nào gặp Bác.


+ Muốn làm chim hót => âm thanh của thiên nhiên, đẹp đẽ, trong lành
+ Muốn làm đoá hoa => toả hương thơm thanh cao nơi Bác yên nghỉ
+ Muốn làm cây trung hiếu giữ mãi giấc ngủ bình yên cho Người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

- Hình ảnh cây tre xuất hiện ở đầu bài thơ được khép lại bài thơ với một nét nghĩa bổ
sung: cây tre trung hiếu. Sự lặp lại như thế đã tạo cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương
ứng làm đậm nét hình ảnh gây ấn tượng sâu sắc và dòng cảm xúc được trọn vẹn.


<b>B. Luyện tập:</b>



<i><b>Câu 1: Viết đoạn văn tổng phân hợp: “Bài thơ “VLB” là tình cảm chân thành, xúc</b></i>
động của Viễn Phương, của nhân dân miền Nam đối với Bác Hồ.”


<b>Gợi ý: </b>
- Con – Bác


- Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
- Vẫn biết trời xanh là mãi mãi…. trong tim
- Khổ cuối.


- Niềm thương, nỗi nhớ vốn là tình cảm trong tâm trạng con người, như ngập tràn cả
không gian, trĩu nặng tâm trạng => có cảm giác như dịng người đi trong nỗi thương nhớ
mênh mang


- Người đi xã đã 7 năm (bài thơ sáng tác 1976) khoảng thời gian không phải là ngắn,
nhưng VP và tồn thể nhân dân MNam vẫn “nghe nhói” => quá sâu đậm, mãnh liệt


- điệp từ, điệp ngữ, cấu trúc câu (khổ 3) đem lại cho khổ thơ nhạc điệu thiết tha, sâu lắng
- Hình ảnh ẩn dụ : cây tre trung hiếu => mong muốn thiét tha ở mãi bên người, mong
được làm đẹp cho người. Sinh thời Bác từng nói: “miền nam ở trong trái tim tôi”(thơ
THữu)


- Cây tre mang nét nghĩa cụ thể hơ, không cịn là những phẩm chất đẹp đẽ. Phải chăng đó
vừa là ước nguyện, vừa là lời hứa thiêng liêng mà trung thành với con đường mà Bác đã
soi sáng dẫn dắt cả dân tộc


<i><b>Tham khảo đoạn văn: </b></i>


Tình cảm của tác giả và của mọi người thể hiện rất thành kính và sâu sắc. Tác giả như
một người con về thăm, về viếng một người cha già kính yêu. Tác giả đã chứng kiến


dịng người ngày tiếp ngày khơng dứt, tỏ lòng thương nhớ lãnh tụ bằng cách kết tràng hoa
dâng lên 79 mùa xuân của Người. Những bông hoa viếng Bác, những người dân kết
thành hoa dâng lên cuộc đời hoạt động, bình dị mà vĩ đại của Bác. Đứng trước thi hài
Bác, lí trí nhắc rằng Bác sống mãi, nhưng trái tim tác giả vẫn nhói lên trước sự thật : Bác
đã vĩnh viễn đi vào cõi vĩnh hằng. Biết bao nhiêu người đã không cầm được nước mắt
trong lễ tang Bác. Và cả khi về viếng sau này. Viết khổ thơ cuối khơng có từ nhân xưng
chính là để tác giả vừa bày tỏ tình cảm của mình, vừa nói lên ước nguyện của mọi người :
muốn làm đoá hoa toả hương, con chim hót, cây tre trung hiếu bên Bác mãi mãi.


<i><b>Câu 2: Cho câu văn sau: </b>Đọc bài thơ “Viếng lăng Bác”, ta khơng chỉ thấy tình cảm xúc</i>
<i>động chân thành của tác giả, của dân tộc dành cho Bác Hồ. Áng thơ của Viễn Phương</i>
<i>cịn thể hiện hình ảnh đẹp đẽ của Người trong lòng nhân dân.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

b. Nếu coi những câu thơ trên là phần mở đoạn của một đoạn văn thì phần mở đoạn ấy
cho ta biết đề tài của đoạn văn đứng trước nó là gì? Đề tài của đoạn văn sắp xây dựng là
gì?


c. Viết tiếp để có đoạn văn tổng phân hợp.


<i><b>Câu 3</b></i><b>:</b><i><b> </b><b>Mở đầu bài “VLB”, Viễn Phương viết 3 câu đầu khổ 1: </b></i>


<i><b>“</b>Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát.</i>


<i>Ôi! Hàng tre, xanh xanh Việt Nam</i>
<i>Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”</i>


và cuối bài, nhà thơ bày tỏ nguyện ước: <i>“Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”.</i>


Theo em hình ảnh nào là hình ảnh ẩn dụ. Em cảm nhận được từ các hình ảnh ẩn dụ đó có
ý nghĩa sâu xa như thế nào về tình cảm thiêng liêng cao đẹp của nhân dân với Bác Hồ


kính yêu. Viết một đoạn văn làm rõ điều đó và trong đoạn có sử dụng 1 câu có thành
phần phụ chú (gạch chân chỉ rõ)


<b>Gợi ý: </b>


- Phân tích hình ảnh ẩn dụ: “ôi hàng tre xanh xanh VN. Bão táp mưa sa đứng thẳng
hàng”.


- Cây tre là biểu tượng của dân tộc VN.


+ Xanh xanh: thể hiện sức sống dẻo dai, bền bỉ. Câu thơ thể hiện h ình ảnh quê hương,
đất nước VN. HÌnh ảnh những con người quây quần, bảo vệ cho giấc ngủ của Người.
- Muốn làm cây tre trung h iếu chốn này: Hình ảnh ẩn dụ “cây tre trung hiếu” là tình cảm
của VP cũng như của nhân dân Miền Nam tha thiết muốn ở mãi bên người.


Hình ảnh giản dị chính là nỗi xúc động của toàn thể nhân dân miền nam trung hiếu: trung
với Đảng, hiếu với dân. Đó vừa là một lời ước nguyện, vừa là một lời hứa thiêng liêng:
DT VN mãi mãi trung thành với con đường CM mà Bác đã đặt ra.


<i><b>Viết đoạn</b><b> : </b><b> Hình ảnh hàng tre bên lăng Bác là một hình ảnh rất đẹp và độc đáo. Trước</b></i>
hết hàng tre gợi nhớ xóm làng thân thuộc với luỹ tre xanh bao bọc ở mỗi làng quê Việt
Nam. Mặt khác, cây tre từng được coi là biểu tượng của con người Việt Nam với các đức
tính cần cù, nhũn nhặn, hiên ngang, bền bỉ, đoàn kết. Hàng tre xanh xanh, màu xanh
tượng trưng cho sức sống của Việt Nam. Cây tre được nhân hoá như những con người,
như những người chiến sĩ đứng thẳng hàng vừa làm hàng rào danh dự, vừa canh giữ cho
giấc ngủ bình yên mãi mãi của Người. Mặc cho bão táp, mưa sa, cây tre vẫn đứng thẳng
hàng. Đến khổ thơ cuối, cây tre trở thành cây tre trung hiếu, thể hiện tấm lòng mãi mãi
trung thành với sự nghiệp, với tư tưởng của Bác.


<i><b>Câu 4: Yếu tố nào làm nên thành công của bài thơ « Viếng lăng Bác » ?</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

<b>Câu 5</b> : Trong bài thơ « Viếng lăng Bác », VP viết : « kết tràng hoa dâng bảy mươi chín
mùa xuân ».


Dựa trên hiện tượng chuyển nghĩa của từ, từ « mùa xn » có thể thay thế cho từ nào ?
Theo phưong thức chuyển nghĩa nào ? Việc thay thế từ trên có tác dụng diễn đạt như thế
nào ?


<b>Gợi ý</b> : Mỗi một năm xuân đến, con người lại thêm một tuổi. Cho nên « 79 mùa xuân »
cũng được hiểu là 79 tuổi, 79 năm trong một đời người. Nếu để từ « tuổi » thì chỉ nói
được BH đã sống 79 năm, thọ 79 tuổi, câu thơ chỉ thuần tuý chỉ tuổi tác. Cịn dùng từ
« Xn » có nghĩa là : cả cuộc đời Bác là 79 năm cống hiến cho nhân dân, 79 năm dành
cho đất nước để đất nước có sắc xn. Thêm nữa, kết « tràng hoa dâng 79 mùa xuân »
gợi thêm sắc xuân bên lăng Bác. VÀ từ « mùa xuân » như làm cho xúc cảm của câu thơ,
âm điệu câu thơ thêm mượt mà, sâu lắng, thiết tha. Câu thơ hay, ý thơ trở nên đa nghĩa
và sâu sắc hơn nhiều. ư


<b>Câu 6:</b> Chép chính xác bốn câu đầu bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. Viết
đoạn văn khoảng 8 câu phân tích hình ảnh hàng tre trong khổ thơ trên, trong đoạn có câu
văn dùng phần phụ chú (gạch chân chỉ rõ phần phụ chú đó).


<b>Gợi ý</b>: Đoạn văn có các ý sau:


- Hàng tre bát ngát trong sương là hình ảnh thực, hết sức thân thuộc của làng quê – hàng
tre bên lăng Bác.


- Hàng tre xanh xanh Việt Nam….. là ẩn dụ, biểu tượng của dân tộc với sức sống bền bỉ,
kiên cường.


- Hình ảnh ẩn dụ cũng gợi liên tưởng đến hình ảnh cả dân tộc bên Bác: đồn kết, kiên


cường, thực hiện lí tưởng của Bác, của dân tộc.


<b>Câu 7</b>: Hãy phân tích ý nghĩa của hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” ở câu thơ:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng.


Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”


Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đã học (ghi rõ tên
và tác giả bài thơ)


<b>Gợi ý: </b>


- Hai câu thơ sóng đơi hình ảnh thực và ẩn dụ “mặt trời”. Điều đó khiến ẩn dụ “mặt trời
trong lăng” nổi bật ý nghĩa sâu sắc.


- Dùng hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” để viết về Bác, VP đã ca ngợi sự vĩ đại của
Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước.


- Đồng thời, hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” cũng thể hiện sự tơn kính, lịng biết ơn
của nhân dân với Bác, niềm tin Bác sống mãi với non sơng đất nước ta.


- Hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời:
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi.


Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng (Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn
Khoa Điềm)


<b>Câu 8:</b> Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của em khi đọc khổ thơ cuối bài thơ
“Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.



</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

<b>PHÂN TÍCH BÀI THƠ : “VIẾNG LĂNG BÁC”</b>
<b>A. MỞ BÀI</b>:


- “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương là một trong những bài thơ hay viết về Bác sau
ngày Bác Hồ “đi xa”.


- Bài thơ được viết trong khơng khí xúc động của nhân dân ta lúc cơng trình lăng Bác
được hồn thành sau khi miền Nam được giải phóng, đất nước được thống nhất, đồng bào
miền Nam có thể thực hiện mong ước được viếng lăng Bác.


- Bài thơ diễn tả niềm kính u, sự xót thương và lịng biết ơn vơ hạn của nhà thơ đối với
lãnh tụ bằng một ngôn ngữ tinh tế, giàu cảm xúc sâu lắng.


<b>B. THÂN BÀI</b>: (tham khảo bài phân tích trên)
<b>C. Kết luận: </b>


- “Viếng lăng Bác” là một bài thơ đẹp về hình ảnh thơ, hay về cảm xúc… gây xúc động
sâu xa trong lòng người đọc.


- Bằng cách sử dụng điêu luyện những biện pháp tu từ một cách sáng tạo, tác giả thể hiện
tình cảm ngọt ngào đằm thắm lại rất giản dị, chân thành đối với Bác.


- Xin nguyện như Viễn Phương, sống một cuộc đời đẹp để trở thành những bông hoa đẹp
dâng lên Bác.


<b>Đề 2: </b><i><b>Hãy làm rõ những tình cảm chân thành và tha thiết của nhân dân ta với Bác</b></i>
<i><b>Hồ đợc thể hiện qua bài thơ : Viếng Lăng Bác của Viễn Ph</b></i>“ ” <i><b>ơng.</b></i>


<b>I </b>–<b> Më bµi : </b>



Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử thân yêu nhất của dân tộc Việt Nam suốt bao
thập kỷ qua. Ngời là hiện thân cho những gì cao đẹp nhất của dân tộc. Lăng Bác là nơi lu
giữ những hình ảnh thân thơng về Ngời. Nhiều ngời đã làm thơ về Bác và lăng Bác. Trong
đó “Viếng lăng Bác”của nhà thơ Viễn Phơng là một trong những bài thơ viết về lãnh tụ
hay nhất. Bài thơ đợc viết trong khơng khí xúc động của nhân dân ta lúc cơng trình lăng
Bác đợc hồn thành sau khi Miền Nam đợc giải phóng, đất nớc đợc thống nhất, đồng bào
miền Nam có thể thực hiện mong ớc đợc viếng lăng Bác. Nhà thơ Viễn Phơng cũng ở
trong số đồng bào, chiến sĩ từ miền Nam ra viếng Bác. Trong niềm xúc động thiêng liêng,
thành kính pha lẫn nỗi xót đau, nhà thơ đã viết bài thơ này. Bài thơ đã thể hiện đợc những
tình cảm chân thành và tha thiết của nhân dân ta vi Bỏc H kớnh yờu.


<b>II </b><b> Thân bài </b>


<i><b>Kh 1 : Cảm xúc của tác giả khi đến thăm lăng Bác</b></i>


- Khi đến thăm lăng Bác, tác giả chứa chan cảm xúc. Mạch cảm xúc ấy đợc mở đầu bằng
lời th t s :


<i>Con ở miền Nam ra thăm lăng B¸c</i>


- Câu thơ thật giản dị thân quen với cách dùng đại từ xng hô “con” rất gần gũi, thân thiết,
ấm áp tình thân thơng. Ta cảm tởng giọng thơ tác giả run run khi thốt lên từ “con” gần gũi
mà thân thơng biết mấy. Tâm trạng của Viễn Phơng bây giờ là tâm trạng của ngời con ra
thăm cha sau bao năm xa cách, mong mỏi nh Tố Hữu đã từng viết : “Miền Nam mong Bác
nỗi mong cha”. Song ớc nguyện ấy khơng thành vì ngời cha ấy mãi mãi khơng cịn nữa.
Câu thơ giản dị, chân thành và xúc động biết bao! Dòng cảm xúc nh vỡ ịa, chan chứa sau
bao tháng năm kìm nén.


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

d-ờng nh sự thật Bác đã đi xa là nỗi đau quá đỗi lớn lao khiến Viễn Phơng khơng khỏi xót
xa, xúc động.



- Từ tâm trạng ấy, tác giả nhìn ra xa : “Đã thấy trong sơng hàng tre bát ngát”. Nh thơ bắtà
gặp một hình ảnh thân thuộc mà bao năm in vào tâm hồn mỗi ngời dân Việt Nam : hình
ảnh hàng tre. Gặp lại hàng tre ấy, nhà thơ có cảm giác thân thuộc nh đợc trở về quê hơng,
trở về cội nguồn. Hàng tre ấy nh tỏa bóng mát rời rợi trên con đờn dẫn vào lăng Bác và
nh bao bọc ôm lấy bóng hình của Ngời – vị lãnh tụ vĩ đại, kính yêu của dân tộc. Nh vậy
hàng tre cũng là biểu tợng cho đất nớc, quê hơng và tất cả nh hội tụ lại đây để canh cho
giấc ngủ của Ngi


-Bởi vậy tác giả bật lên câu cảm thán : ¤i hµng tre xanh xanh ViƯt Nam!”


- “Ơi!” Thể hiện sự xúc động của nhà thơ trớc hình ảnh cây tre. Cây tre bình dị, mộc mạc,
chân quê mà bên trong nh tiềm tàng một sức sống dai dẳng : “Bão táp ma sa vẫn thẳng
hàng”. Phải chăng đó cũng là sức sống của dân tộc Việt Nam ? Sức sống ấy cũng dồi dào
nh màu xanh của sự kiên cờng, bất khuất, không lùi bớc trớc kẻ thự.


- Thật tài tình khi tác giả sử dụng hình ảnh hàng tre vừa mang ý tả thực lại vừa mang ý
ẩn dụ. Cây tre tuy gầy guộc song vẫn hiên ngang. Đó cũng chính là dân tộc Việt Nam tuy
nhỏ bé nhng rất kiên cờng, sắt son.


=>n thăm lăng Bác, gặp lại hình ảnh hàng tre, tác giả vơ cùng xúc động. Đó là sự tiếc
thơng bùi ngùi khi đợc gặp Bác song Bác đã đi xa. Song đó khơng chỉ là tình cảm riêng
của tác giả mà còn của cả dân tộc Việt Nam đối với Bác.


<i><b>2. Sự tơn kính của tác giả đối với Bác khi đứng trớc lăng Ngời.</b></i>


-Khổ thơ thứ hai đợc tạo nên từ cặp câu với những hình ảnh thực v n d súng ụi :


<i>Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng</i>





<i>Thy mt mt tri trong lng rt </i>


- Hình ảnh mặt trời đi qua trên lăng là hình ảnh mặt trời thực, mặt trời tự nhiên đem lại
nguồn sáng cho thế gian. Mặt trời ấy là sức sống của muôn vàn cỏ cây hoa lá.


- Mt tri trong lăng” là mặt trời ẩn dụ, chỉ Bác Hồ kính yêu. Tác giả nhấn mạnh “mặt
trời rất đỏ’ làm ta nhớ đến một trái tim nhiệt huyết chân thành vì nớc vì dân. Ví Bác nh
“mặt trời”, nhà thơ muốn nói Bác nh là ngời soi sáng cho dân tộc Việt Nam trên bớc đờng
chién đấu, đa cả dân tộc thốt khỏi bóng tối nơ lệ đến với cuộc sống tự do, hạnh phúc.
Mỗi hành mặt trời tự nhiên vẫn hành trình trên quỹ đạo cũng nh mặt trời trong lăng lúc
nào cũng tỏa sáng. Bác tuy đã ra đi nhng mãi thuộc về vĩnh cửu đối với hàng triệu con
ng-ời Việt Nam.


=>Thơng qua hình ảnh ẩn dụ “mặt trời”, nhà thơ đã nêu lên sự vĩ đại của Bác, đồng thời
thể hiện niềm tơn kính, lịng biết ơn vơ hạn của nhân dân ta với Bác.


- Nhµ thơ còn sáng tạo một hình ảnh nữa về Bác : <i>Ngày ngày dòng ngời đi trong thơng</i>
<i>nhớ</i>


<i> Kết tràng hoa dâng bảy mơi chín mùa xn</i>”
- Thời gian cứ trơi ngày tiếp ngày nhng dòng ngời vẫn nối nhau vào lăng viếng Bác. Nhịp
thơ chậm, giọng thơ trầm nh bớc chân dòng ngời vào viếng Bác. Nhng “dòng ngời đi
trong thơng nhớ” là đi trong nỗi xúc động bồi hồi, trong lịng tiếc thơng kính cẩn.


- Và đến đây, cảm xúc thăng hoa : hình ảnh dịng ngời thành một tràng hoa trớc lăng.
Mỗi con ngời vào viếng lăng giống nh một bông hoa đẹp, dâng lên Bác cả tấm lòng, cả
cuộc đời, niềm thơng nỗi nhớ. Điệp từ “ngày ngày” nhẫn mạnh trang hoa dâng lên Bác là
bất tận. Chỉ một từ “thơng” thôi mà gửu gắm cả tấm lòng dân tộc Việt Nam đối với Bác.


Quả là cách diễn đạt mới lạ, thích hợp. Và tràng hoa ấy dâng lên “bảy mơi chín mùa
xuân” – một hình ảnh hốn dụ thật hay. Con ngời bảy mơi chín mùa xuân ấy đã sống
một cuộc đời đẹp nh những mùa xuân và làm ra mùa xuân cho đất nớc, cho mỗi chúng ta.
Cuộc đời chúng ta nở hoa dới ánh sáng của Bác.


=>Hình ảnh “tràng hoa” một lần nữa tơ đậm thêm sự tơn kính, biết ơn tự hào của tác giả
cũng nh của dân tộc VN đối với Bác.


- Khổ 3 : Đến đây niềm biết ơn thành kính đã chuyển sang niềm xúc động nghẹn ngào khi
tác giả nhìn thấy Bác : “<i> Bác nằm trong giấc ngủ bình yên</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

Bác nằm đó thanh thản nh đang trong giấc ngủ giữa ánh sáng dịu hiền của vầng trăng. Sau
chặng đờng bảy mơi chín mùa xuân cống hiến không ngừng nghỉ, dành trọn cuộc đời cho
dân cho nớc, Bác cha có một đêm nào ngon giấc : “<i>Cả cuộc đời Bác có ngủ ngon</i>
<i>đâu! ( Hải Nh</i>” <i>) </i>


Giờ đây, Miền Nam đợc giải phóng, đất nớc đợc giải phóng, Bác có thể yên lòng và thanh
thản nghỉ ngơi. Từ ánh sáng của màu xanh mát dịu trong lăng, nhà thơ liên tởng tới vầng
trăng sáng dịu hiền ru giấc ngủ cho Bác.


+ Hình ảnh “vầng trăng” đợc nhà thơ dùng thật thích hợp khi nói đến Bác. Hình ảnh “vầng
trăng” gợi giấc ngủ ban đêm bởi một mặt Viễn Phơng không muốn cảm nhận một giấc
ngủ vĩnh viễn giữa ban ngày. Mặt khác tác giả muốn đa vầng trăng vào nâng niu, ơm ấp,
tỏa sáng cho giấc ngủ của Bác vì sinh thời Ngời rất yêu trăng, coi trăng nh ngời bạn tri âm
tri kỉ gắn bó thắm thiết của Ngời.


- Tâm trạng xúc động của nhà thơ lại đợc biểu biện bằng một hình ảnh thơ ẩn dụ diễn tả
sự mất mát và nỗi nhớ thơng một cách độc đáo :<i>Vẫn biết trời xanh là mãi mãi</i>


<i> Mµ sao nghe nhãi ë trong tim</i>



Bác ra đi nhng đã hóa thân vào thiên nhiên, đất trời của dân tộc, nh Tố Hữu đã từng viết :
“Bác sống nh trời đất của ta”. Trong cuộc sống n bình hơm nay, đâu đâu ta cũng nh thấy
một phần cơng lao của Bác. Bác sẽ cịn mãi với non sơng đất nớc. Dù lý trí mách bảo nhà
thơ là Bác còn sống mãi nhng trái tim nhả thơ vẫn mách rằng Bác đã mãi ra đi. Bởi vậy
nhà thơ không sao ngăn đợc nỗi đau : “Nghe nhói ở trong tim”. Đó là nỗ đau xót, tê tái,
quặn thắt đến cực độ ! Một sự mất mát khơng gì có thể bù đắp đợc ! Câu thơ tựa nh một
tiếng nấc nghẹn ngào ! Đây cũng là tâm trạng và cảm xúc của những ngời đã tng vo
lng ving Bỏc.


3.<i><b>Khổ 4 : Khép lại nỗi đau mất mát ấy là những giọt nớc mắt luyến tiếc, bịn rịn không</b></i>
<i><b>muốn rời xa Bác </b></i>


<i>Mai về miền Nam thơng trào nớc mắt</i>
<i>Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác</i>
<i>Muốn làm bông hoa tỏa hơng đâu đây</i>
<i>Muốn làm cây tre trung hiÕu chèn nµy</i>


- Câu thơ mở đầu cho những dòng thơ cuối cùng nh một lời giã biệt. Nhà thơ nghĩ tới lúc
phải trở về miền Nam, phải xa Bác chỉ trong khoảng cách không gian địa lý mà câu thơ
viết nên thật xúc động. Mỗi chữ, mỗi câu nh thấm đầy cảm xúc. Từ “trào” diễn tả cảm xúc
thật mãnh liệt ! Tình thơng, lịng kính yêu của nhà thơ nh nén giữa tâm hồn trong phút
giây đầy nhớ nhung, lu luyến này đã bật lên thành bao ớc nguyện.


- Nhà thơ muốn đợc hóa thành con chim để cất lên tiếng hót quanh lăng Bác. Rồi nhà thơ
lại muốn làm đóa hoa tỏa hơng thơm ngát bên Ngời. Và cuối cùng là mong muốn đợc hóa
thành cây tre trung hiếu canh giấc ngủ cho Bác mãi mãi yên bình. Ta thấy mọi ớc vọng
khát khao trong cái tâm nguyện đó của nhà thơ đều quy tụ lại một điểm là mong đợc gần
Bác, ở bên Bác. Ước vọng ấy cao đẹp và trong sáng quá bởi nó thể hiện đợc cái tâm niệm
chân thành của nhà thơ mà cũng hết sức tha thiết : Hãy làm một cái gì đó dù là rất nhỏ có


ích cho đời để xứng đáng với sự hy sinh lớn lao mà ngời đã dành cho đất nớc, nhân dân.
Điệp ngữ “muốn làm” đợc lặp lại ba lần để nhấn mạnh ý nguyện thiết tha và tâm trạng lu
luyến đó.


- Ta trân trọng nâng niu những ớc vọng cao đẹp của nhà thơ. Đã gần 40 năm từ ngày ấy
mà tấm lịng kính u của nhân dân ta với vị cha già của dân tộc vấn khơng một chút mai
một. Tình cảm của nhân dân và của tác giả đã làm ta những đứa con non trẻ xúc động sâu
sắc. Xin nguyện nh Viễn Phơng : sống một cuộc đời đẹp để trở thành những bông hoa đẹp
dâng Bác.


<b>III </b>–<b> KÕt luËn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

<b>BÀI 10: SANG THU</b>
<b>A. Kiến thức cần nhớ:</b>


<b>1. Tác giả:</b>


- Nguyễn Hữu Thỉnh sinh năm 1942 - quê ở Tam Dương - Vĩnh Phúc
- Là nhà thơ chiến sĩ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.


- Thơ Hữu Thỉnh ấm áp tình người và giàu sức gợi cảm.Ơng viết nhiều và hay về con
người, cuộc sống ở nông thôn về mùa thu.


- Có nhiều tập thơ, trường ca nổi tiếng.
- Hiện là Chủ tịch Hội nhà văn Việt Nam.
<i><b>2. Tác phẩm</b></i>


a. Hoàn cảnh sáng tác:


+ 1977, in lần đầu trên báo văn nghệ, in lại nhiều lần trong các tập thơ.


+ Rút từ tập “Từ chiến hào đến thành phố”, NXB Văn học, Hà Nội, 1991
b. Thể thơ: Năm tiếng - ngũ ngôn


c. Phương thức biểu đạt: trữ tình kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
<b>3. Phân tích bài thơ</b>:


<i><b>* Giới thiệu:</b></i>


Mùa thu khơng chỉ làm rung động lòng thi nhân mà còn đem đến cho ta những xúc cảm
nhẹ nhàng, êm ái gợi nhiều thương nhớ bâng khuâng…. Thường thường, các nhà thơ chỉ
cảm nhận về mùa thu ở một số hình ảnh tiêu biểu như <i>sắc trời xanh ngắt, gió thu se lạnh</i>
và màu vàng tượng trưng cho mùa thu. Ở một số thi nhân có thêm những cảm nhận riêng:
với Xuân Diệu là : “Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang…, với Lưu Trọng Lư là tiếng lá kêu
xào xạc và tiếng chân con nai vàng đạp trên lá vàng khô, với Nguyễn Đình Thi là hương
cốm đầu mùa…. Nét đặc biệt của Hữu Thỉnh trong bài thơ này là nhà thơ đã cảm nhận cái
thời khắc sang thu bằng cả một hệ thống hình ảnh thiên nhiên qua nhiều yếu tố và bằng
nhiều giác quan với sự rung động thật tinh tế. Mười hai câu thơ ngắn mà có đến mười
hình ảnh thiên nhiên được nói đến lúc đất trời chuyển sang thu: hương ổi, gió se, sương,
sơng, chim, mây, nắng, mưa, sấm và cuối cùng là hàng cây đứng tuổi. Toàn là những hình
ảnh gần gũi, quen thuộc đối với mỗi người chúng ta và điều này làm cho bài thơ dễ đến
với người đọc. Nhưng điều quan trọng nhất chính là sự cảm nhận tinh tế của ông đối với
từng hiện tượng thiên nhiên lúc giao mùa và những rung động ấy đã lan truyền sang ta
như một tiếng nói đồng điệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

- Đầu tiên là sự cảm nhận về hương vị. Cái hương ổi chín thường khó đọng lại trong
những cơn gió nồm nam thổi mạnh của mùa hè, giờ đây bỗng “phả vào trong gió se”,
đem đến hương vị dịu ngọt, đằm thắm của mùa thu khiến nhà thơ ngạc nhiên đến ngỡ
ngàng trước sự thay đổi của thiên nhiên.Từ “phả” là động từ mạnh diễn tả mùi hương ổi
thơm nồng nàn lan toả. Gió se là gió nhẹ, khơ và hơi lạnh – gió của mùa thu, gió báo hiệu
mùa thu đã đến. Gió se mang theo hương ổi của đồng quê. Nhận ra trong gió có hương ổi


là cảm nhận tinh tế của một người sống giữa đồng quê và nhà thơ đã đem đến cho ta một
tín hiệu mùa thu dân dã mà thi vị, ông đã phát hiện ra một nét đẹp thật đáng yêu của mùa
thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.


- Trong “Sang thu”, dấu hiệu đầu thu là hương ổi, làn gió và sương thu. Nhưng khơng
phải là “sương thu man mác đầu ghềnh” của Tản Đà mà là : “Sương chùng chình qua
ngõ”- một hình ảnh lung linh huyền ảo. Khơng cịn là những hạt sương mà đã là một màn
sương mỏng nhẹ trôi, đang chuyển động chầm chậm nơi đường thơn ngõ xóm. “Chùng
chình”là từ láy gợi hình diễn tả hành động chậm chạp như là cố ý chậm lại. Nhà thơ đã
thổi hồn vào câu thơ khiến cho màn sương thu chứa đầy tâm trạng, như người đi còn
vương vấn, ngập ngừng khi qua ngõ nhà ai……


b. Cảm xúc của nhà thơ.


- Cảm nhận phút giao mùa sang thu là sự ngỡ ngàng. Do ngỡ ngàng nên cả khứu giác, cả
xúc giác và thị giác đều như mách bảo thu về mà vẫn chưa thể tin, chưa dám chắc. Từ
“hình như” là sự phỏng đoán nửa tin, nửa ngờ, là cái ngỡ ngàng, ngạc nhiên trong cái cảm
xúc bâng khuâng, xao xuyến của thi sĩ. Qua đó, ta hiểu tâm hồn nhà thơ nhạy cảm, yêu
thiên nhiên, yêu hương thu với tình yêu tha thiết.


<i><b>* Nhưng rồi mùa thu dần dần đến và hiện ra ngày càng rõ hơn trước mắt nhà thơ</b></i>
<i><b>(khổ 2)</b></i>


- Sự vận động của thiên nhiên trong thời khắc chuyển mùa được cụ thể hoá bằng những
đổi thay của vạn vật. Sơng lúc sang thu khơng cịn cuộn chảy dữ dội như những ngày hè
mưa lũ, mà êm ả dềnh dàng như đang lắng lại, đang trầm xuống. Một chữ “dềnh dàng”
mà nói lên được cái dáng vẻ khoan thai, thong thả của con sông mùa thu, ngỡ như nó
được nghỉ ngơi thoải mái khi mùa nước lũ cuồn cuộn đã đi qua.


- Đối lập với hình ảnh đó là hình ảnh đàn chim bắt đầu vội vã bay về tổ lúc hồng hơn.


Từ bắt đầu” trong ý thơ được dùng rất độc đáo “bắt đầu vội vã” chứ không phải là “đang
vội vã”. Phải tinh tế lắm, yêu và gần gũi với thiên nhiên lắm mới nhận ra được sự bắt đầu
trong những cánh chim bay.


- Cánh chim trời vội vã bay đi, “có đám mây mùa hạ” còn vương lại. Và mây lưu luyến
bắc chiếc cầu:


“Vắt nửa mình sang thu”.


Một liên tởng thú vị, một hình ảnh đầy chất thơ. Người ta thường nói: khăn vắt vai, con
đường mòn vắt ngang sườn núi….Hữu Thỉnh điểm vào bức tranh thu của mình một hình
ảnh mới mẻ, gợi cảm: hai nửa của một đám mây thuộc về hai mùa. Không phải vẻ đẹp
của mùa hạ cũng chưa hẳn là vẻ đẹp của mùa thu mà đó là vẻ đẹp của thời khắc giao mùa
được sáng tạo từ một hồn thơ tinh tế và nhạy cảm đang say thời khắc giao mùa này.Trong
“chiều sơng thương”, ơng cũng có một câu thơ tương tự về cách viết: <i>Đám mây trên Việt</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

c. Khúc giao mùa của không gian và thời gian khi sang thu còn được thể hiện ở chiều
<i><b>sâu suy ngẫm trong khổ cuối.</b></i>


- Khổ cuối nói về những biến chuyển của nắng, mưa, sấm trong lúc giao mùa với những
nhận xét tinh tế của môộ người am hiểu tường tận các hiện tượng thời tiết này:


<i>Vẫn còn bao nhiêu nắng</i>
<i>Đã vơi dần cơn mưa</i>


<b>+</b>Lại thêm một sự đối lập: nắng vẫn còn nhưng mưa đã vơi dần. Mùa thu nắng sẽ nhạt
dần, nhưng lúc giao mùa, nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng. Những ngày sang thu, đã
ít đi những cơn mưa rào ào ạt vàcũng bớt đi những tiếng sấm bất ngờ thường chỉ có trong
mùa hạ. Các từ ngữ : “vẫn cịn – đã vơi dần – cũng bớt bất ngờ” vừa cho thấy, vẫn cịn đó
dấu ấn, vẫn cịn đó dư âm của mùa hạ. Nhưng tất cả đã đi vào chừng mực, vào thế ổn


định mang nét đặc trưng của mưa nắng phút giao mùa sang thu. Những câu thơ vừa tả
cảnh, vừa kín đáo bộc lộ cảm xúc giao mùa của lòng người trong mối luyến giao thấm
quyện với thiên nhiên.


+ Bài thơ khép lại bằng hai dòng thơ hàm chứa ý nghĩa:
<i>Sấm cũng bớt bất ngờ</i>
<i>Trên hàng cây đứng tuổi</i>


Hai dịng cuối bài có hai tầng ý nghĩa: tả thực và ẩn dụ - gợi ta liên tưởng đến một tầng
ý nghĩa khác – ý nghĩa về con người và cuộc sống. Những tiếng sấm bất ngờ của mùa hạ
đã bớt đi lúc sang thu (cũng có thể hiểu: hàng cây khơng cịn bị bất ngờ, bị giật mình vì
tiếng sấm nữa), nhưng đó còn là những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc
đời. Và hàng cây đứng tuổi ở đây vừa gợi lên hình ảnh những hàng cây khơng phải là còn
non, vừa gợi tả những con người từng trải đã từng vượt qua những khó khăn, những
thăng trầm của cuộc đời. Qua đó, con người càng trở nên vững vàng.


Hai câu kết đã khép lại bài thơ vừa là hình ảnh thiên nhiên sang thu, vừa là suy nghĩ
chiêm nghiệm về bản thân, về con người, về đât nước. Nó vừa trang nghiêm chững chạc,
vừa bâng khuâng khiêm nhường nhưng cũng đầy tự hào kiêu hãnh. Chính nhà thơ Hữu
Thỉnh tâm sự: với hình ảnh này, ơng muốn gửi gắm suy nghĩ của mình: khi con người đã
từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của
cuộc đời (1). Bài thơ kết thúc, nhưng dư vị vẫn còn để người đọc tiếp tục nghĩ suy thêm
về cái điều nhà thơ tâm sự.


<i><b>B. Câu hỏi luyện tập:</b></i>


<i><b>1.Bằng đoạn văn khoảng 8 câu, hãy phân tích sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về biến</b></i>
chuyển trong không gian lúc sang thu ở khổ thơ:


Bỗng nhận ra hương ổi.


Phả vào trong gió se


Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về


(Sang thu - Hữu Thỉnh)
<b>Gợi ý: </b>


a. Về hình thức: trình bày bài tập bằng một đoạn văn ngắn khoảng 8 câu, có thể dùng
đoạn diễn dịch, quy nạp hoặc tổng hợp – phân tích - tổng hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

b. Về nội dung:


- Phân tích để thấy biến chuyển trong không gian được nhà thơ cảm nhận tinh tế qua
hương ổi chín đậm, nồng nàn phả vào gió se, lan toả trong khơng gian và qua làn sương
mỏng “chùng chình” chuyển động chầm chậm, nhẹ nhàng đầu ngõ, đường thôn.


- Trạng thái cảm giác về mùa thu đến của nhà thơ được diễn tả ở các từ “bỗng, hình như”
mở đầu và kết thúc khổ thơ, đó là sự ngạc nhiên thú vị như còn chưa tin hẳn, là tâm trạng
ngỡ ngàng bâng khuâng, xao xuyến của một hồn thơ.


<i><b>2. Viết đoạn van khoảng 6 câu trình bày cách hiểu của em về hai câu thơ cuối bài “sang</b></i>
thu” (Hữu Thỉnh):


Sấm cũng bớt bất ngờ.
Trên hàng cây đứng tuổi”.


<b>Gợi ý:</b> Trong đoạn văn này người viết cần trình bày được cách hiểu hai câu thơ cả về
nghĩa cụ thể và về nghĩa ẩn dụ.



- Tầng nghĩa cụ thể - nghĩa tường minh diễn tả ý: sang thu, mưa ít đi, sấm cũng bớt. Hàng
cây khơng cịn bị giật mình vì những tiếng sấm bất ngờ nữa. Đó là hiện tượng tự nhiên.
- Tầng nghĩa thứ hai (ẩn dụ): suy ngẫm của nhà thơ về dân tộc, về con người: khi đã từng
trải, con người đã vững vàng hơn trước những tác động bất ngờ của ngoại cảnh, của cuộc
đời.


3. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình ảnh “đám mây mùa hạ”
trong khổ thơ :


Sông được lúc dềnh dàng.
Chim bắt đầu vội vã.
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”.


Gợi ý: Đoạn văn có thể gồm các ý:


- HÌnh ảnh được cảm nhận tinh tế kết hợp trí tưởng tượng bay bổng của nhà thơ.


- Diễn tả hình ảnh đám mây mùa hạ cịn sót lại trên bầu trời thu trong xanh, mỏng, kéo
dài nhẹ trôi rất hững hờ như cịn vương vấn, lưu luyến khơng nỡ rời xa, cảnh có hồn.
- Đó là hình ảnh gợi cảm giác giao mùa, hạ đã qua mà thu chưa đến hẳn.


<b>PHẦN TẬP LÀM VĂN</b>: Phân tích bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
<b>Dàn ý 1:</b>


<b>A. Mở bài: </b>


- Giới thiệu đề tài mùa thu trong thi ca


- Dẫn vào bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh



- Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ : nhịp nhàng, khoan thai, êm ái, trầm lắng và
thoáng chút suy tư… thể hiện một bức tranh thu trong sáng, đáng yêu ở vùng nông thôn
đồng bằng Bắc Bộ.


<b>B. Thân bài</b>.


<b>Khổ 1</b>: Những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời<b>.</b>


<i>a. Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vơ hình</i>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

+ Từ “phả”: động từ có nghĩa là toả vào, trộn lẫn -> gợi mùi hương ổi ở độ đậm nhất,
thơm nồng quyến rũ, hồ vào trong gió heo may của mùa thu, lan toả khắp không gian tạo
ra một mùi thơm ngọt mát - hương thơm nồng nàn hấp dẫn của những vườn cây sum suê
trái ngọt ở nông thôn Việt Nam.


+Sương chùng chình: những hạt sương nhỏ li ti giăng mắc như một làm sương mỏng nhẹ
nhàng trôi, đang “cố ý” chậm lại thong thả, nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm sang thu.
Hạt sương sớm mai cũng như có tâm hồn


<i>b. Cảm xúc của nhà thơ</i>:


+ Kết hợp một loạt các từ: “bỗng, phả , hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc
bâng khuâng trước thoáng đi bất chợt của mùa thu. Nhà thơ giật mình, hơi bối rối, hình
như cịn có chút gì chưa thật rõ ràng trong cảm nhận. Vì đó là những cảm nhận nhẹ
nhàng, thống qua. hay là vì q đột ngột mà tác giả chưa nhận ra? Tâm hồn thi sĩ biến
chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật. Từng cảnh sang thu thấp thống hồn
người : chùng chình, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng…


<i><b>Khổ 2: </b>HÌnh ảnh thiên nhiên sang thu được nhà thơ phát hiện bằng những hình ảnh quen</i>


<i>thuộc làm nên một bức tranh mùa thu đẹp đẽ và trong sáng:</i>


+Dịng sơng q hương thướt tha mềm mại, hiền hồ trơi một cách nhàn hạ, thanh thản –
>gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên thiên mùa thu.


+ Đối lập với hình ảnh trên là những cánh chim chiều bắt đầu vội vã bay về phương nam
tránh rét trong buổi hồng hơn.


+ Mây được miêu tả qua sự liên tưởng độc đáo bằng tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên
nhiên tha thiết:


“ <i>Có đám mây mùa hạ. Vắt nửa mình sang thu</i>”-> Gợi hình ảnh một làn mây mỏng, nhẹ,


kéo dài của mùa hạ cịn sót lại như lưu luyến. Khơng phải vẻ đẹp của mùa hạ cũng chưa
hẳn là vẻ đẹp của mùa thu mà đó là vẻ đẹp của thời khắc giao mùa được sáng tạo từ một
hồn thơ tinh tế và nhạy cảm đang say thời khắc giao mùa này.Trong “chiều sơng thương”,
ơng cũng có một câu thơ tương tự về cách viết: <i>Đám mây trên Việt Yên</i>.<i> Rủ bóng về Bố</i>


<i>Hạ</i>.”


<b>3. Khổ 3</b>: <i>Thiên nhiên sang thu cịn được gợi ra qua hình ảnh cụ thể: nắng – mưa</i>:


- Nắng – hình ảnh cụ thể của mùa hạ. Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhưng đã
nhạt dần, yếu dần bởi gió se đã đến chứ khơng chói chang, dữ dội, gây gắt.


- Mưa cũng đã ít đi. Cơn mưa mùa hạ thường bất ngờ chợt đến rồi lại chợt đi. Từ “vơi” có
giá trị gợi tả, diễn tả cái thưa dần, ít dần, hết dần những cơn mưa rào ào ạt, bất ngờ của
mùa hạ.


- Hình ảnh ẩn dụ : “Sấm cũng bớt bất ngờ. Trên hàng cây đứng tuổi”



+ ý nghĩa tả thực: hình tượng sấm thường xuất hiện bất ngờ đi liền với những cơn mưa
rào chỉ có ở mùa hạ (sấm cuối mùa, sâm cuối hạ cũng bớt đi, ít đi lúc sang thu).


+ Ý nghĩa ẩn dụ : Sấm : những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời.


“<i>Hàng cây đứng tuổi</i>” gợi tả những con người từng trải đã từng vượt qua những khó


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

<b>C. Kết luận</b>: | “Sang thu” của Hữu Thỉnh đã không chỉ mang đến cho người đọc những
cảm nhận mới về mùa thu quê hương mà cịn làm sâu sắc hơn tình cảm q hương trong
trái tim mọi người.


- Miêu tả mùa thu bằng những bước chuyển mình của vạn vật, Hữu Thỉnh đã góp thêm
một cách nhìn riêng, một lối miêu tả riêng cho mùa thu thi ca thêm phong phú.


<b>Dàn ý 2</b>
<b>A. Mở bài: </b>


- Mùa thu quê hương là đề tài gợi cảm xúc đối với thi nhân song mỗi người cảm xúc
về mùa thu theo cảm nhận riêng của mình. Với nhà thơ Hữu Thỉnh, khoảnh khắc giao
mùa từ hạ sang thu đã rung động hồn thơ để thi sĩ vẽ nên một bức tranh thơ: “Sang thu”
thật hay.


- Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ : nhịp nhàng, khoan thai, êm ái, trầm lắng
và thoáng chút suy tư… thể hiện một bức tranh thu trong sáng, đáng yêu ở vùng nông
thôn đồng bằng Bắc Bộ.


<b>B. Thân bài</b>.


<b>Khổ 1</b>: <i>Những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời</i>.


<i>- </i>Bài thơ mở đầu bằng một phát hiện bất ngờ:


+ chép khổ 1:


<i>- Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vơ hình</i>:


+ Hương ổi phả trong gió thu se se lạnh (se lạnh và hơi khô). “Hương ổi” là làn hương
đặc biệt của mùa thu miền Bắc được cảm nhận từ mùi ổi chín rộ.


+ Từ “phả”: động từ có nghĩa là toả vào, trộn lẫn. Người ta có thể dùng các từ: toả, bay,
lan, tan… thay cho từ “Phả” nhưng cả bấy nhiêu từ đều không có cái nghĩa đột ngột bất
ngờ. Từ ‘phả” cho thấy mùi hương ổi ở độ đậm nhất, thơm nồng quyến rũ, hồ vào trong
gió heo may của mùa thu, lan toả khắp không gian tạo ra một mùi thơm ngọt mát, của
những trái ổi chín vàng – hương thơm nồng nàn hấp dẫn của những vườn cây sum suê trái
ngọt ở nơng thơn Việt Nam.


+Sương chùng chình: những hạt sương nhỏ li ti giăng mắc như một làm sương mỏng nhẹ
nhàng trôi, đang “cố ý” chậm lại thong thả, nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm sang thu.
Hạt sương sớm mai cũng như có tâm hồn, có cảm nhận riêng cũng nhẹ nhàng, thong thả
qua ngưỡng cửa của mùa thu.


=> Sự góp mặt của làn sương buổi sớm cùng với hương ổi đã làm con người giật mình
thảng thốt: Hình như thu đã về.


<i>- Cảm xúc của nhà thơ</i>:


+ Kết hợp một loạt các từ: “bỗng, phả , hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc
bâng khuâng trước thoáng đi bất chợt của mùa thu. Nhà thơ giật mình, hơi bối rối, hình
như cịn có chút gì chưa thật rõ ràng trong cảm nhận. Vì đó là những cảm nhận nhẹ
nhàng, thống qua. hay là vì quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra? Tâm hồn thi sĩ biến


chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật. Từng cảnh sang thu của cảnh vật đã
thấp thống hồn người cũng chùng chình, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng…


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

- Chép khổ 2


+Dòng sơng q hương thướt tha mềm mại, hiền hồ trơi một cách nhàn hạ, thanh thản
sau những ngày hè nước lũ, gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên thiên mùa thu.
+ Những cánh chim chiều bắt đầu vội vã bay về phương nam tránh rét trong những buổi
hồng hơn.


+ Đối lập với hình ảnh trên, hình ảnh “ <i>đám mây mùa hạ</i>” được nhà thơ cảm nhận đầy thú
vị qua sự liên tưởng độc đáo: “vắt nửa mình sang thu”. Gợi hình ảnh một làn mây mỏng,
nhẹ, kéo dài của mùa hạ cịn sót lại như lưu luyến, đó là vẻ đẹp của bầu trời sang thu.
Cảm giác giao mùa được diễn tả cụ thể và tinh tế bằng một hình ảnh đám mây của mùa
hạ cũng như đang bước vào ngưỡng cửa của mùa thu vậy. Dường như giữa mùa hạ và
mùa thu có một ranh giới cụ thể, hữu hình, hiiển hiện. Liên tưởng đầy thú vị không chỉ
cảm nhận bằng thị giác mà là sự cảm nhận bằng chính tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu
thiên nhiên, tha thiết của Hữu Thỉnh. (Liên hệ: trong bài thơ “Chiều sơng Thương”, ơng
cũng có một câu thơ tương tự về cách viết: “Đám mây trên Việt Yên. Rủ bóng về Bố
Hạ”)


*<b>Chốt lại 2 khổ đầu</b>: Bằng sự cảm nhận qua nhiều giác quan, sự liên tưởng thú vị bất
ngờ, với tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của tác giả, tất cả không gian cảnh vật như đang
chuyển mình từ từ điềm tĩnh bước sang thu. Người đọc cảm nhận cả về không gian và
thời gian chuyển mùa thật là đẹp, thật là khêu gợi hồn thơ.


<b>3. Khổ 3</b>: <i>Thiên nhiên sang thu còn được gợi ra qua hình ảnh cụ thể: nắng – mưa</i>:
Chép khổ 3


- Nắng – hình ảnh cụ thể của mùa hạ. Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhưng đã


nhạt dần, yếu dần bởi gió se đã đến chứ khơng chói chang, dữ dội, gây gắt.


- Mưa cũng đã ít đi. Cơn mưa mùa hạ thường bất ngờ chợt đến rồi lại chợt đi. Tác giả
dùng từ “vơi” có giá trị gợi tả như sự đong đếm những sự vật có khối lượng cụ thể để
diễn tả cái số lượng vơ định- diễn tả cái thưa dần, ít dần, hết dần những cơn mưa rào ào
ạt, bất ngờ của mùa hạ. Tất cả đều chầm chậm, -từ từ, khơng vội vã, khơng hối hả.


- Hình ảnh : “Sấm cũng bớt bất ngờ. Trên hàng cây đứng tuổi”


+ trước hết mang ý nghĩa tả thực: hình tượng sấm thường xuất hiện bất ngờ đi liền với
những cơn mưa rào chỉ có ở mùa hạ (sấm cuối mùa, sâm cuối hạ cũng bớt đi, ít đi lúc
sang thu). Hàng cây cổ thụ, cảnh vật thiên nhiên vào thu không cịn giật mình, bất ngờ
bởi tiếng sấm mùa hạ.


+ Ý nghĩa ẩn dụ (gợi nhiều liên tưởng, suy ngẫm ở người đọc): Sấm : những vang động
bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. Hàng cây đứng tuổi gợi tả những con người
từng trải đã từng vượt qua những khó khăn, những thăng trầm của cuộc đời. Qua đó, con
người càng trở nên vững vàng hơn. Thời gian trôi nhanh qua cửa, cuộc đời mỗi con người
là một chứng nhân nhìn mùa thu đi qua. Bởi thế tiếc nuối vẫn mãi là cảm xúc của con
người trước thời gian. Tâm trạng ấy đã được nhà thơ gửi vào cảnh vật, gửi vào trạng thái
của thiên nhiên nhằm khắc hoạ thời khắc mà mọi vật đang chuyển mình sang thu.


<b>C. Kết luận</b>: |


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

- Miêu tả mùa thu bằng những bước chuyển mình của vạn vật, Hữu Thỉnh đã góp thêm
một cách nhìn riêng, một lối miêu tả riêng cho mùa thu thi ca thêm ph


<b>Bài 11: NÓI VỚI CON</b>
<b>(Y Phưong)</b>
<b>A, Kiến thức cần nhớ </b>



<i><b>1. Tác giả: </b></i>


-Y Phương tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Y Phương ra nhập ngũ ngăm 1968, phục vụ trong quân đội
đến năm 1981, chuyển công tác về Sở văn hố Thơng tin Cao Bằng. TỪ năm 1993, ông
được bầu là Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật Cao Bằng. Thơ Y Phương thể hiện tâm hồn
chân thật, mạch mẽ và trong sáng, cách tư duy hình ảnh của con người miền núi.


<i><b>2.Tác phẩm:</b></i>


<i><b>- Bài thơ “Nói với con” rất tiêu biểu cho hồn thơ Y Phương: yêu quê hương, làng bản, tự</b></i>
hào và gắn bó với dân tộc mình.


- Mượn lời nói với con, nhà thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người, gợi về
sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình.


<i><b>- Bố cục: </b></i>


+ Đoạn 1: ( từ đầu đến “ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”): Con lớn lên trong tình yêu
thương, sự nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương.


+ Đoạn 2: (phần còn lại): Lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, với truyền thống
cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy.
=> với bố cục này, bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra tình cảm quê hương, từ
những kỉ niệm gần gũi mà nâng lên thành lẽ sống. Bài thơ đã vượt ra khỏi phạm vi gia
đình để mang một ý nghĩa khái quát: Nói với con nhưng cũng là để nói với mọi người về
một tư thế, một cách sống.


<b>3. Gợi ý phân tích bài thơ:</b>



a. Mở đầu bài thơ, bằng những lời tâm tình với con, Y Phương đã gợi về cội nguồn sinh
<i><b>dưỡng của mỗi con người.</b></i>


<i><b>Cội nguồn của hạnh phúc con người chính là gia đình và q hương - cái nơi êm để</b></i>
từ đó con lớn lên, trưởng thành với những nét đẹp trong tình cảm, tâm hồn.Phải chăng đó
là điều đầu tiên người cha muốn nói với đứa con của mình.


-Ngay từ bốn câu thơ đầu tiên người cha đã gợi ra một hình ảnh đầm ấm của gia đình qua
cách nói thật lạ:


Chân phải/ bước tới cha
Chân trái/ bước tới mẹ
Một bước / chạm tiếng nói
Hai bước / tới tiếng cười.


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

đang tập đi, cha mẹ vây quanh mừng vui, hân hoan theo mỗi bước chân con. Từng bước
đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, nâng niu, đón nhận. Cả
ngơi nhà như rung lên trong “tiếng nói, tiếng cười” củ cha, của mẹ. Tuy nhiên, đằng sau
lời nói cụ thể đó, tác giả muốn khái quát một điều lớn hơn: con sinh ra trong hạnh phúc
(cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới. Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời) và lớn lên bằng tình yêu
thương, trong sự nâng đón, vỗ về, mong chờ của cha mẹ. Những hình ảnh ấm êm với cha
và mẹ, những âm thanh sống động, vui tươi với tiếng nói tiếng cười là những biểu hiện
của một khơng khí gia đình đầm ấm, quấn quýt, hạnh phúc tràn đầy. Hình ảnh ấm lịng
này mn thuở vẫn là khát vọng hạnh phúc của con người. Đó sẽ là hành trang quý báu
đối với cuộc đời, tâm hồn con.


- Bên cạnh tình cảm gia đình thắm thiết, hạnh phúc, quê hương thơ mộng nghĩa tình và
cuộc sống lao động trên quê hương cũng giúp con trưởng thành, giúp tâm hồn con được
bồi đắp thêm lên.



+ Ở khổ thơ tiếp theo này, tác giả đã sử dụng những cách nói, những hình ảnh của người
miền núi - nơi sinh dưỡng của chính mình - để nói những điều chân thực về quê hương
rừng núi:


“<i>Người đồng mình yêu lắm con ơi!</i>


<i>Đan lờ cài nan hoa</i>


<i>Vách nhà ken câu hát</i>.”


+ Y Phương có cách gọi rất độc đáo về những con người quê hương: “người đồng mình”,
một cách gọi rất gần gũi và thân thương. Cách gọi ấy gắn liền với lời đối thoại tha thiết
“con ơi”.


+ Người cha đã có cách lí giải rất cụ thể của người dân tộc khiến người con có thể
hiểu được: Người đồng mình đáng u như thế nào. Họ sống rất đẹp. Cuộc sống lao
động cần cù và tươi vui của “người đồng mình” - người bản mình- người bn làng mình
được gợi lên qua các hình ảnh đẹp, đậm sắc màu dân tộc. Họ làm một cách nghệ thuật từ
cá dụng cụ lao động để bắt cá thường ngày : “đan lờ cài nan hoa”. Trong căn nhà của họ,
lúc nào cũng vang lên tiếng hát: “vách nhà ken câu hát”. Những động từ “đan, ken, cài”
rất gợi cảm bên cạnh giúp cho người đọc hình dung được những cơng việc cụ thể của
con người trên quê hương còn gợi ra tính chất gắn bó, hồ quyện, quấn qt của con
người và của quê hương, xứ sở.


+ Cuộc sống lao động ấy, sinh hoạt gia đình đầy niềm vui ấy được đặt trong cả một quê
hương giàu đẹp, nghĩa tình. Quê hương của “người đồng mình” với hình ảnh rừng, một
hình ảnh gắn liền với cảnh quan miền núi:


“<i>Rừng cho hoa</i>



<i>Con đường cho những tấm lòng”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

đạt điều tác giả đang muốn khái qt: chính những gì đẹp đẽ của quê hương đã hun đúc
nên tâm hồn cao đẹp của con người ở đó. Quê hương cịn hiện diện trong những gì gần
gũi, thân thương với con. Đó cũng chính là một nguồn mạch u thương vẫn tha thiết
chảy trong tâm hồn mỗi người, bởi “con đường cho những tấm lòng”. Điệp từ “cho”
mang nặng nghĩa tình. Thiên nhiên đã che chở, ni dưỡng, bồi đắp tâm hồn cũng như lối
sống của con người.


=>Bằng cách nhân hoá “rừng” và “con đường” qua điệp từ “cho”, người đọc có thể nhận
ra lối sống tình nghĩa của “người đồng mình” Q hương ấy chính là cái nôi để đưa con
vào cuộc sống êm đềm.


<i><b>b. Lòng tự hào về vẻ đẹp của “người đồng mình” và mong ước của người cha.</b></i>


- Người đồng mình khơng chỉ “u lắm” với những hình ảnh đẹp đẽ, giản dị gợi nhắc cội
nguồn sinh dưỡng tâm hồn, tình cảm, lối sống cho con người mà cịn với những đức tính
cao đẹp, đáng tự hào. Trong cái ngọt ngào kỉ niệm gia đình và quê hương, người cha đã
tha thiết nói với con về những phẩm chất cao đẹp của con người quê hương.


+ Tổ hợp từ “người đồng mình” được lặp lại ba lần đã gây ấn tượng không phai mờ về
con người quê hương. Lời gọi con thật tha thiết, lời nhắn nhủ thật chân thành: <i>“Người</i>


<i>đồng mình thương lắm con ơi</i>!”


Đoạn thơ bắt đầu bằng cảm xúc “thương lắm con ơi”, đó là tình cảm yêu thương, yêu
thương một cách xót xa. Người cha đã lần lượt ngợi ca những phẩm chất dễ thương của
“người đồng mình”với cách nói vừa rất cụ thể của người dân miền núi: “<i>Cao đo nỗi</i>



<i>buồn. Xa ni chí lớn</i>” vừa mang sức khái quát. Lấy sự từng trả (buồn) để đo chiều cao,


lấy chí lớn để đánh giá độ xa.


+ Những hình ảnh cụ thể của thiên nhiên như : “sông, suối, thác, ghềnh” đã được người
cha dùng với tính chất biểu trưng cho khó khăn, gian khổ vá sức mạnh vượt khó khăn
gian khổ của những con người của q hương.


+ Người đồng mình khơng sợ gian khổ, nghèo đói. Sự chấp nhận gian khổ ấy thể hiện
trong điệp ngữ “<i>không chê”, “không lo</i>” và cách nói tha thiết: “<i>vẫn muốn</i>”. Và ơng đã tự
ví “người đồng mình”mạnh mẽ, hồn nhiên như sơng như suối qua các hình ảnh cụ thể


“<i>đá, thung, những thác những ghềnh</i> …, dù có lên thác, xuống ghềnh vẫn khơng nhụt chí


khí. Cặp từ trái nghĩa “<i>lên, xuống</i>” đã làm mạnh thêm sự diễn đạt này. Dù quê hương vất
vả, nhọc nhằn, dù “người đồng mình” có thể có nỗi đau buồn rất lớn nhưng những người
con của quê hương khơng bao giờ quay lưng lại với nơi mình đã từng chôn rau, cắt rốn,
cha mẹ đã từng cáy xới vun trồng. Và phải chăng chính cuộc sống nhọc nhằn đầy nỗi khổ
đau ấy lại khiến cho “chí lớn” thêm lên, thêm mãnh liệt?


- Gửi trong những lời tự hào khơng dấu giếm đó, người cha ước mong, hy vọng người
con phải tiếp nối, phát huy truyền thống để tiếp tục sống có tình có nghĩa, thuỷ chung với
q hương đồng thời muốn con biết yêu quý, tự hào với truyền thống của quê hương.
- Phẩm chất của con người quê hương còn được người cha ca ngợi qua cách nói đối lập
tương phản giữa hình thức bên ngoài và giá trị tinh thần bên trong nhưng rất đúng với
người miền núi:


“ <i>Người đồng mình thơ sơ đa thịt.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

+ Đó là những con người sống giản dị mà mạnh mẽ, hồn nhiên mà mộc mạc. Người


miền núi tuy có thể mộc mạc, thơ sơ da thịt, có thể khơng biết nói khéo, khơng biết nói
hay… nhung ý nghĩ của họ, phẩm chất của họ thì thật là cao đẹp. Chính cái hồn nhiên
mộc mạc ấy lại chứa đựng sức sống mạnh mẽ của dân tộc ; giầu chí khí, niềm tin, khơng
hề nhỏ bé về tâm hồn, về ý chí và đặc biệt là khát vọng xây dựng quê hương. Ý chí và
mong ước ấy được cơ đúc trong hai câu thơ vừa có hình ảnh cụ thể lại vừa hàm chứa ý
nghĩa sâu sắc:


<i>Người đồng mình tự đục đá kê cao q hương</i>
<i>Cịn q hương thì làm phong tục.</i>


+ Việc “ đục đá” là khó, là địi hỏi nghị lực, nhưng người quê hương ta đã làm,vẫn làm dể
làm rạng rỡ quê hương. Chính những đức tính tốt đẹp cùng với sự lao động cần cù, nhẫn
nại hàng ngày đã tạo nên sức mạnh để làm nên quê hương với truyền thống với phong tục
tập quán tốt đẹp. Người cha đã tâm sự với con về tất cả những gì tốt đẹp nhất của người
quê hương, nơi con đang sinh sống, cái nôi đang nuôi con khôn lớn, trưởng thành.


* Nói với con là lời thủ thỉ tâm tình của người cha với con về quê hương, 1 quê hương
nhọc nhằn vất vả đã nuôi dưỡng chí lớn cho những đứa con. Quê hương với sức sống
giản dị mà mãnh liệt, hồn nhiên mà mạnh mẽ. Tất cả được thể hiện qua thể thơ tự do với
những từ ngữ, hình ảnh mộc mạc, cụ thể nhưng lại có sức khái quát sâu sắc.Gửi trong
những lời tự hào khơng dấu giếm đó, người cha ước mong, hy vọng người con phải tiếp
nối, phát huy truyền thống để tiếp tục sống có tình có nghĩa, thuỷ chung với quê hương
đồng thời muốn con biết yêu quý, tự hào với truyền thống của quê hương.


- Không chỉ gửi mong ước của mình đầy tự hào, kết thúc bài thơ, người cha còn bộc lộ
trực tiếp niềm mong ước này trong lời thủ thỉ dặn dò con thiết tha, chân tình, trìu mến
trong tiếng gọi “con ơi!” và lời nhắn nhủ “nghe con”. Song cái điều người cha nói với
con thì thật là ngắn gọn, hàm súc mà sâu sắc, đồng thời lại có chút nghiêm nghị của mệnh
lệnh trái tim:



<i>“Con ơi tuy thô sơ da thịt</i>
<i>Lên đường</i>


<i>Không bao giờ nhỏ bé được</i>
<i>Nghe con.</i>


Câu thơ ngắn lại như khắc sâu, có câu chỉ có hai tiếng. Điều mà người cha muốn khuyên
con qua cách nhắc lại một phẩm chất của người đồng mình đã nêu ở trên: nghĩa là phải
sống cho cao đẹp. Trong những lời thơ cuối cùng ấy, người cha dặn dò con cần tự tin mà
vững bước trên đường đời, tiếp nối những truyền thống tốt đẹp của “người đồng
mình”.Con sống được như thế chính là con phát huy được truyền thống tốt đẹp của cha
ông, của quê hương yêu dấu.


<b>B. Luyện tập. </b>


<i><b>Câu 1: Nêu cảm nhận về những câu thơ mở đầu bài: “Nói với con”của Y Phương: </b></i>
Chân phải bước tới cha


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

<b>Gợi ý:</b> Em có thể nêu các ý sau về những câu thơ mở đầu bài “Nói với con” (Y Phương)
- Bằng các hình ảnh thật cụ thể, Y Phương đã tạo nên hình ảnh một mái ấm gia đình rất
hạnh phúc, đầm ấm và quấn quýt.


+ Người con được ni dưỡng chở che trong vịng tay ấm áp của cha mẹ.


+ Con được lớn lên từng ngày trong tình u thương, trong sự nâng đón và mong chờ của
cha mẹ.


+ Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, vui
mừng, đón nhận.



- Lời thơ rất đặc biệt: nói bằng hình ảnh, cách hình dung cụ thể để diễn tả ý trừu tượng
của người miền Núi khiến câu thơ mộc mạc mà gợi cảm khiến cho tình cha con thêm
chân thành, thấm thía. Nhịp thơ 2/3, cấu trúc đối xứng, nhiều từ được láy lại, tạo ra âm
điệu tươi vui, quấn quýt: chân phải, chân trái rồi một bước, hai bước rồi lại tiếng nói,
tiếng cười….tạo nên khơng khí gia đình đầm ấm mà đứa con đang lớn lên từng ngày
trong tình u thưoơg, chăm sóc và mong chờ của cha mẹ.


- Cha nói với con lời đầu tiên đó để nhắc nhở con về tình cảm gia đình ruột thịt, về cội
nguồn của mỗi người.


<i><b>Câu 2: Cha muốn nói với con điều gì trong những dịng thơ sau: </b></i>
Đan lờ cài nan hoa.


Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa


Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
<b>Gợi ý: </b>


- Con được trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa
tình của quê hương.


+ Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của “người đồng mình” được nhà thơ gợi lên
qua các hình ảnh đẹp: “Đan lờ cài nan hoa. Vách nhà ken câu hát”. Các động từ “cài,
ken” được dùng rất gợi cảm vừa miêu tả cụ thể công việc lao động của người miền núi,
vừa nói lên sự gắn bó, quấn quýt.


+ Rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. “Rừng cho hoa” là cho cái đẹp, một


chữ “hoa” đủ nói lên vẻ thơ mộng của rừng núi quê hương. “Con đường cho những tấm
lịng” là cho nghĩa tình, tâm hồn và lối sống. Rừng núi đâu chỉ là thiên nhiên, cây, đá mà
cịn là tình người, là những tấm lịng u thương gắn bó bên nhau.


<i><b>Câu 3: Nhà thơ Y Phương muốn nói với con điều gì trong những dịng thơ sau: </b></i>
<i>Người đồng mình thương lắm con ơi</i>


<i>….. không lo cực nhọc”</i>
<b>Gợi ý: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

+ Tổ hợp từ “người đồng mình” được lặp lại ba lần đã gây ấn tượng không phai mờ về
con người quê hương. Lời gọi con thật tha thiết, lời nhắn nhủ thật chân thành: <i>“Người</i>


<i>đồng mình thương lắm con ơi</i>!”


+ Đoạn thơ bắt đầu bằng cảm xúc “thương lắm con ơi”, đó là tình cảm u thương, u
thương một cách xót xa. Người cha đã lần lượt ngợi ca những phẩm chất dễ thương của
“người đồng mình”với cách nói vừa rất cụ thể của người dân miền núi: “<i>Cao đo nỗi</i>


<i>buồn. Xa ni chí lớn</i>” vừa mang sức khái quát. Lấy sự từng trải để đo chiều cao, lấy chí


lớn để đánh giá độ xa.


+ Những hình ảnh cụ thể của thiên nhiên như : “sơng, suối, thác, ghềnh” đã được người
cha dùng với tính chất biểu trưng cho khó khăn, gian khổ vá sức mạnh vượt khó khăn
gian khổ của những con người của quê hương.


+ Người đồng mình khơng sợ gian khổ, nghèo đói. Sự chấp nhận gian khổ ấy thể hiện
trong điệp ngữ “<i>khơng chê”, “khơng lo</i>” và cách nói tha thiết: “<i>vẫn muốn</i>”. Và ơng đã tự
ví “người đồng mình”mạnh mẽ, hồn nhiên như sơng như suối qua các hình ảnh cụ thể



“<i>đá, thung, những thác những ghềnh</i> …, dù có lên thác, xuống ghềnh vẫn khơng nhụt chí


khí. Cặp từ trái nghĩa “<i>lên, xuống</i>” đã làm mạnh thêm sự diễn đạt này. Dù quê hương vất
vả, nhọc nhằn, dù “người đồng mình” có thể có nỗi đau buồn rất lớn nhưng những người
con của quê hương không bao giờ quay lưng lại với nơi mình đã từng chơn rau, cắt rốn,
cha mẹ đã từng cáy xới vun trồng. Và phải chăng chính cuộc sống nhọc nhằn đầy nỗi khổ
đau ấy lại khiến cho “chí lớn” thêm lên, thêm mãnh liệt?


- Gửi trong những lời tự hào không dấu giếm đó, người cha ước mong, hy vọng người
con phải tiếp nối, phát huy truyền thống để tiếp tục sống có tình có nghĩa, thuỷ chung với
q hương đồng thời muốn con biết yêu quý, tự hào với truyền thống của quê hương.
<b>Câu 4: </b>Viết đoạn văn ngắn có dùng lời dẫn trực tiếp để nêu suy nghĩ của em về những
điều người cha nói với con trong các câu thơ sau:


"Người đồng mình thơ sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé được đâu con


Người đồng mình tự đục đá kê cao q hương
Cịn q hương thì làm phong tục.


<b>Gợi ý</b>:


- Người cha đã ca ngợi đức tính cao đẹp của người đồng mình bằng những hình ảnh đầy
ấn tượng


+ Đó là “người đồng mình thơ sơ da thịt”, những con người chân chất, khoẻ khoắn, họ
mộc mạc mà khơng nhỏ bé về tâm hồn, ý chí. Họ tự chủ trong cuộc sống, giàu bản lĩnh,
đầy niềm tin.



+ Đó là những con người tự đục đá kê cao quê hương, lao động cần cù không lùi bước
trước khó khăn. Tất cả những điều đó đã khiến họ giữ vững bản sắc văn hoá của dân tộc.
+ Họ yêu quê hương, lấy quê hương làm chỗ dựa tâm hồn


- Nói với con về những điều đó, người cha mong con biết tự hào về truyền thống của quê
hương, tự hào về dân tộc để tự tin trong cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

Tình cảm gia đình, tình yêu đối với quê hương xứ sở là những tình cảm nguyên sơ
nhưng cũng thiêng liêng nhất của con người Việt Nam. Lòng yêu thương con cái, ước
mong thế hệ sau nối tiếp xứng đáng truyền thống của tổ tiên, dân tộc, quê hương là sự thể
hiện cụ thể của tình cảm cao đẹp đó. Nhiều nhà thơ đã giãi bày những sắc thái tình cảm
ấy lên trang giấy. Chúng ta bắt gặp trong bài thơ “nói với con” của tác giả Y Phương một
cách diễn đạt mộc mạc, chân chất của người miền núi những lời tâm tình thiết tha, những
lời dặn dò ân cần, chia sẻ của người cha đối với con lòng tự hào về con người và quê
hương yêu dấu của mình.


<b>B. Thân bài:</b>


<b>Luận điểm 1: </b> Mở đầu bài thơ, bằng những lời tâm tình với con, Y Phương đã gợi
về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người.


a. Mở đầu bài thơ, bằng những lời tâm tình với con, Y Phương đã gợi về cội nguồn sinh
<i><b>dưỡng của mỗi con người.</b></i>


<i><b>Cội nguồn của hạnh phúc con người chính là gia đình và q hương - cái nơi êm để</b></i>
từ đó con lớn lên, trưởng thành với những nét đẹp trong tình cảm, tâm hồn.Phải chăng đó
là điều đầu tiên người cha muốn nói với đứa con của mình.


-Ngay từ bốn câu thơ đầu tiên người cha đã gợi ra một hình ảnh đầm ấm của gia đình qua
cách nói thật lạ:



Chân phải/ bước tới cha
Chân trái/ bước tới mẹ
Một bước / chạm tiếng nói
Hai bước / tới tiếng cười.


Nhịp thơ 2/ 3, cấu trúc đối xứng, nhiều từ được láy lại, tạo ra một âm điệu tươi vui,
quấn quýt: <i>chân phải - chân trái</i> , rồi <i>một bước - hai bước</i> , rồi lại “<i>tiếng nói - tiếng</i>
<i>cười</i>”…. Ta rất dễ hình dung một hình ảnh cụ thể thường gặp trong đời sống: đứa con
đang tập đi, cha mẹ vây quanh mừng vui, hân hoan theo mỗi bước chân con. Từng bước
đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, nâng niu, đón nhận. Cả
ngơi nhà như rung lên trong “tiếng nói, tiếng cười” củ cha, của mẹ. Tuy nhiên, đằng sau
lời nói cụ thể đó, tác giả muốn khái quát một điều lớn hơn: con sinh ra trong hạnh phúc
(cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới. Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời) và lớn lên bằng tình u
thương, trong sự nâng đón, vỗ về, mong chờ của cha mẹ. Những hình ảnh ấm êm với cha
và mẹ, những âm thanh sống động, vui tươi với tiếng nói tiếng cười là những biểu hiện
của một khơng khí gia đình đầm ấm, quấn qt, hạnh phúc tràn đầy. Hình ảnh ấm lịng
này mn thuở vẫn là khát vọng hạnh phúc của con người. Đó sẽ là hành trang quý báu
đối với cuộc đời, tâm hồn con.


- Bên cạnh tình cảm gia đình thắm thiết, hạnh phúc, quê hương thơ mộng nghĩa tình và
cuộc sống lao động trên quê hương cũng giúp con trưởng thành, giúp tâm hồn con được
bồi đắp thêm lên.


+ Ở khổ thơ tiếp theo này, tác giả đã sử dụng những cách nói, những hình ảnh của người
miền núi - nơi sinh dưỡng của chính mình - để nói những điều chân thực về quê hương
rừng núi:


“<i>Người đồng mình yêu lắm con ơi!</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

<i>Vách nhà ken câu hát</i>.”


+ Y Phương có cách gọi rất độc đáo về những con người quê hương: “người đồng mình”,
một cách gọi rất gần gũi và thân thương. Cách gọi ấy gắn liền với lời đối thoại tha thiết
“con ơi”.


+ Người cha đã có cách lí giải rất cụ thể của người dân tộc khiến người con có thể
hiểu được: Người đồng mình đáng yêu như thế nào. Họ sống rất đẹp. Cuộc sống lao
động cần cù và tươi vui của “người đồng mình” - người bản mình- người bn làng mình
được gợi lên qua các hình ảnh đẹp, đậm sắc màu dân tộc. Họ làm một cách nghệ thuật từ
cá dụng cụ lao động để bắt cá thường ngày : “đan lờ cài nan hoa”. Trong căn nhà của họ,
lúc nào cũng vang lên tiếng hát: “vách nhà ken câu hát”. Những động từ “đan, ken, cài”
rất gợi cảm bên cạnh giúp cho người đọc hình dung được những công việc cụ thể của
con người trên quê hương cịn gợi ra tính chất gắn bó, hồ quyện, quấn quýt của con
người và của quê hương, xứ sở.


+ Cuộc sống lao động ấy, sinh hoạt gia đình đầy niềm vui ấy được đặt trong cả một quê
hương giàu đẹp, nghĩa tình. Quê hương của “người đồng mình” với hình ảnh rừng, một
hình ảnh gắn liền với cảnh quan miền núi:


“<i>Rừng cho hoa</i>


<i>Con đường cho những tấm lịng”.</i>


Nếu như hình dung về một vùng núi cụ thể, chắc hẳn mỗi người có thể gắn nó với
những hình ảnh khác cách nói của Y Phương: là thác lũ, là bạt ngàn cây hay rộn rã tiếng
chim thú hoặc cả những âm thanh “gió gào ngàn, giọng nguồn thét núi”, những bí mật
của rừng thiêng….. Nhưng Y Phương chỉ chọn một hình ảnh thơi, hình ảnh “hoa” để nói
về cảnh quan của rừng. Nhưng hình ảnh ấy có sức gợi rấ lớn, gợi về những gì đẹp đẽ và
tinh t nhất. Hoa trong “NĨi với con” có thể là hoa thực như một đặc điểm của rừng


-và khi đặt trong mạch của bài thơ, hình ảnh này là một tín hiệu thẩm mĩ góp phần diễn
đạt điều tác giả đang muốn khái qt: chính những gì đẹp đẽ của quê hương đã hun đúc
nên tâm hồn cao đẹp của con người ở đó. Quê hương cịn hiện diện trong những gì gần
gũi, thân thương với con. Đó cũng chính là một nguồn mạch u thương vẫn tha thiết
chảy trong tâm hồn mỗi người, bởi “con đường cho những tấm lòng”. Điệp từ “cho”
mang nặng nghĩa tình. Thiên nhiên đã che chở, ni dưỡng, bồi đắp tâm hồn cũng như lối
sống của con người.


=>Bằng cách nhân hoá “rừng” và “con đường” qua điệp từ “cho”, người đọc có thể nhận
ra lối sống tình nghĩa của “người đồng mình” Q hương ấy chính là cái nôi để đưa con
vào cuộc sống êm đềm.


<i><b>Luận điểm 2: Lòng tự hào về vẻ đẹp của “người đồng mình” và mong ước của người</b></i>
<i><b>cha.</b></i>


- Người đồng mình khơng chỉ “u lắm” với những hình ảnh đẹp đẽ, giản dị gợi nhắc cội
nguồn sinh dưỡng tâm hồn, tình cảm, lối sống cho con người mà cịn với những đức tính
cao đẹp, đáng tự hào. Trong cái ngọt ngào kỉ niệm gia đình và quê hương, người cha đã
tha thiết nói với con về những phẩm chất cao đẹp của con người quê hương.


+ Tổ hợp từ “người đồng mình” được lặp lại ba lần đã gây ấn tượng không phai mờ về
con người quê hương. Lời gọi con thật tha thiết, lời nhắn nhủ thật chân thành: <i>“Người</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(157)</span><div class='page_container' data-page=157>

Đoạn thơ bắt đầu bằng cảm xúc “thương lắm con ơi”, đó là tình cảm yêu thương, yêu
thương một cách xót xa. Người cha đã lần lượt ngợi ca những phẩm chất dễ thương của
“người đồng mình”với cách nói vừa rất cụ thể của người dân miền núi: “<i>Cao đo nỗi</i>


<i>buồn. Xa ni chí lớn</i>” vừa mang sức khái quát. Lấy sự từng trả (buồn) để đo chiều cao,


lấy chí lớn để đánh giá độ xa.



+ Những hình ảnh cụ thể của thiên nhiên như : “sông, suối, thác, ghềnh” đã được người
cha dùng với tính chất biểu trưng cho khó khăn, gian khổ vá sức mạnh vượt khó khăn
gian khổ của những con người của q hương.


+ Người đồng mình khơng sợ gian khổ, nghèo đói. Sự chấp nhận gian khổ ấy thể hiện
trong điệp ngữ “<i>không chê”, “không lo</i>” và cách nói tha thiết: “<i>vẫn muốn</i>”. Và ơng đã tự
ví “người đồng mình”mạnh mẽ, hồn nhiên như sơng như suối qua các hình ảnh cụ thể


“<i>đá, thung, những thác những ghềnh</i> …, dù có lên thác, xuống ghềnh vẫn khơng nhụt chí


khí. Cặp từ trái nghĩa “<i>lên, xuống</i>” đã làm mạnh thêm sự diễn đạt này. Dù quê hương vất
vả, nhọc nhằn, dù “người đồng mình” có thể có nỗi đau buồn rất lớn nhưng những người
con của quê hương khơng bao giờ quay lưng lại với nơi mình đã từng chôn rau, cắt rốn,
cha mẹ đã từng cáy xới vun trồng. Và phải chăng chính cuộc sống nhọc nhằn đầy nỗi khổ
đau ấy lại khiến cho “chí lớn” thêm lên, thêm mãnh liệt?


- Gửi trong những lời tự hào khơng dấu giếm đó, người cha ước mong, hy vọng người
con phải tiếp nối, phát huy truyền thống để tiếp tục sống có tình có nghĩa, thuỷ chung với
q hương đồng thời muốn con biết yêu quý, tự hào với truyền thống của quê hương.
- Phẩm chất của con người quê hương còn được người cha ca ngợi qua cách nói đối lập
tương phản giữa hình thức bên ngoài và giá trị tinh thần bên trong nhưng rất đúng với
người miền núi:


“ <i>Người đồng mình thơ sơ đa thịt.</i>


<i>Chẳng mấy ai nhỏ bé được đâu con</i>”


+ Đó là những con người sống giản dị mà mạnh mẽ, hồn nhiên mà mộc mạc. Người
miền núi tuy có thể mộc mạc, thơ sơ da thịt, có thể khơng biết nói khéo, khơng biết nói


hay… nhung ý nghĩ của họ, phẩm chất của họ thì thật là cao đẹp. Chính cái hồn nhiên
mộc mạc ấy lại chứa đựng sức sống mạnh mẽ của dân tộc ; giầu chí khí, niềm tin, khơng
hề nhỏ bé về tâm hồn, về ý chí và đặc biệt là khát vọng xây dựng quê hương. Ý chí và
mong ước ấy được cơ đúc trong hai câu thơ vừa có hình ảnh cụ thể lại vừa hàm chứa ý
nghĩa sâu sắc:


<i>Người đồng mình tự đục đá kê cao q hương</i>
<i>Cịn q hương thì làm phong tục.</i>


+ Việc “ đục đá” là khó, là địi hỏi nghị lực, nhưng người q hương ta đã làm,vẫn làm dể
làm rạng rỡ quê hương. Chính những đức tính tốt đẹp cùng với sự lao động cần cù, nhẫn
nại hàng ngày đã tạo nên sức mạnh để làm nên quê hương với truyền thống với phong tục
tập quán tốt đẹp. Người cha đã tâm sự với con về tất cả những gì tốt đẹp nhất của người
quê hương, nơi con đang sinh sống, cái nôi đang nuôi con khôn lớn, trưởng thành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(158)</span><div class='page_container' data-page=158>

những từ ngữ, hình ảnh mộc mạc, cụ thể nhưng lại có sức khái quát sâu sắc.Gửi trong
những lời tự hào khơng dấu giếm đó, người cha ước mong, hy vọng người con phải tiếp
nối, phát huy truyền thống để tiếp tục sống có tình có nghĩa, thuỷ chung với q hương
đồng thời muốn con biết yêu quý, tự hào với truyền thống của quê hương.


- Không chỉ gửi mong ước của mình đầy tự hào, kết thúc bài thơ, người cha còn bộc lộ
trực tiếp niềm mong ước này trong lời thủ thỉ dặn dò con thiết tha, chân tình, trìu mến
trong tiếng gọi “con ơi!” và lời nhắn nhủ “nghe con”. Song cái điều người cha nói với
con thì thật là ngắn gọn, hàm súc mà sâu sắc, đồng thời lại có chút nghiêm nghị của mệnh
lệnh trái tim:


<i>“Con ơi tuy thô sơ da thịt</i>
<i>Lên đường</i>


<i>Không bao giờ nhỏ bé được</i>


<i>Nghe con.</i>


Câu thơ ngắn lại như khắc sâu, có câu chỉ có hai tiếng. Điều mà người cha muốn khuyên
con qua cách nhắc lại một phẩm chất của người đồng mình đã nêu ở trên: nghĩa là phải
sống cho cao đẹp. Trong những lời thơ cuối cùng ấy, người cha dặn dò con cần tự tin mà
vững bước trên đường đời, tiếp nối những truyền thống tốt đẹp của “người đồng
mình”.Con sống được như thế chính là con phát huy được truyền thống tốt đẹp của cha
ông, của quê hương yêu dấu.


<b>C. Kết luận</b>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(159)</span><div class='page_container' data-page=159>

<b>ÔN TẬP TRUYỆN VIỆT NAM HIỆN ĐẠI</b>.
<b>BÀI 1: LÀNG.</b>


<b>A. Kiến thức cần nhớ.</b>
<i><b>1. Tác giả </b></i>


- Kim Lân tên là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1920 quê ở làng Phù Lưu, huyện Từ Sơn,
tỉnh Hà Bắc.


- Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn.


- Kim Lân am hiểu sâu sắc và gắn bó với nơng thơn và người nông dân. Truyện của ông
hầu như chỉ viết về sinh hoạt nông thôn và cảnh ngộ của người nơng dân


=>Chính hai đặc điểm trên đã tạo nên thành cơng của tác giả trong truyện “Làng”.
2. Hồn cảnh sáng tác:


- Truyện “Làng” được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng
lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948.



<b>3.Truyện “Làng” có những đặc điểm cần lưu ý sau: </b>


- Truyện “Làng” khai thác một tình cảm bao trùm và phổ biến trong con người thời kì
kháng chiến: tình cảm quê hương đất nước. Đây là một tình cảm mang tính cộng đồng.
Nhưng thành công của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm, tâm lý chung ấy trong sự thể hiện
cụ thể, sinh động ở một con người, trở thành một nét tâm lý sâu sắc ở nhân vật ơng Hai,
vì thế nó là tình cảm chung mà lại mang rõ màu sắc riêng cá nhân, in rõ cá tính của nhân
vật.


- Truyện thuộc loại có cốt truyện tâm lý, khơng xây dựng trên các biến cố, sự kiện bên
ngoài mà chủ trọng đến các tình huống bên trong nội tâm nhân vật, miêu tả các diễn biến
tâm lý, từ đó làm nổi rõ tính cách nhân vật và chủ đề tác phẩm.


- Những biện pháp nghệ thuật chính để miêu tả nhân vật ơng Hai - nhân vật chính của
truyện:


+ Miêu tả nội tâm


+ Ngôn ngữ đối thoại và độc thoại


<b>-</b> Văn bản “làng” đã kết hợp các phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả và biểu
cảm. Tự sự là chính vì câu chuyện được triển khai theo hệ thống các sự việc.


<b>-</b> Truyện được kể theo ngơi thứ ba. Nó đảm bảo tính khách quan của những cái được kể,
gợi cảm giác chân thực cho người đọc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(160)</span><div class='page_container' data-page=160>

hương ở ông Hai, đồng thời làm bộc lộ sâu sắc và cảm động tình u làng, u nước ở
ơng.



<i><b>4.</b></i>


<i><b> </b><b> Tóm tắt </b></i>


Trong kháng chiến, Ơng Hai - người làng chợ Dầu, buộc phải rời làng. Sống ở nơi
tản cư, lịng ơng ln day dứt nhớ về q hương. Ngày nào ơng cũng ra phịng thơng tin
vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc tin rồi nghe lỏm chẳng xót một câu nào về tin tức
của làng. Bao nhiêu là tin hay về những chiến thắng của làng ... ruột gan ông lão cứ múa
cả lên, trong đầu bao nhiêu ý nghĩ vui thích.


Tại quán nước đó, ơng Hai nghe tin làng Dầu làm việt gian theo giặc, ông rất khổ
tâm và xấu hổ. Về nhà ông nằm vật ra giường nhìn lũ con, nước mắt cứ trào ra. Lịng ơng
đau xót và nhục nhã khơn cùng. Ơng khơng dám đi đâu, chỉ ru rú ở nhà. Nghe bất cứ ai
nói chuyện gì, ơng cũng nơm nớp lo sợ, sợ rằng người ta nói chuyện ấy… Bà chủ nhà đã
đuổi khéo vợ chồng con cái nhà ơng. Ơng Hai lâm vào hồn cảnh bế tắc: khơng thể bỏ về
làng vì về làng là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, cũng khơng thể đi đâu khác vì khơng đâu
người ta chứa người làng chợ Dầu. Ơng cảm thấy nhục nhã xấu hổ, chỉ biết tâm sự với
đứa con về nỗi oan ức của mình.


Chỉ khi tin này được cải chính, ơng mới vui vẻ và phấn chấn, ông cứ múa cả hai
tay lên mà đi khoe với mọi người: Nhà ông bị giặc đốt, làng ông bị giặc phá. Và ông lại
tiếp tục sang nhà bác Thứ để khoe về cái làng của mình.


<i><b>5. Phân tích tình u làng hồ quyện với tình u đất nước của nhân vật ông Hai.</b></i>
<i><b>Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật này của tác giả. </b></i>


Kim Lân đã rất hiểu và thể hiện thành cơng tình cảm u làng q qua nhân vật ông
Hai - một người nông dân chất phác. Tình u làng của ơng Hai rất đặc biệt và cách thể
hiện tình yêu ấy cũng rất độc đáo<i>.</i>



a. Tình yêu quê hương của người nông dân ấy đã bộc lộ khá sâu sắc ở phần đầu
truyện: Suốt cuộc đời ông sống ở quê hương, gắn bó máu thịt với q hương vậy mà vì
giặc ngoại xâm, ơng Hai phải rời làng đi tản cư.


<b> - </b> Ở nơi tản cư, lịng ơng đau đáu nhớ q, cứ “ <i>nghĩ về những ngày làm việc cùng anh</i>


<i>em”, </i>ông nhớ làng q.


- Ơng Hai ln khoe và tự hào về cái làng Dầu khơng chỉ vì nó đẹp mà cịn bởi nó
tham gia vào cuộc chiến đấu chung của dân tộc.


- Ơng tìm nghe tin tức về kháng chiến <i>“chẳng sót một câu nào”.</i> Nghe được nhiều
tin hay , những tin chiến thắng của quân ta, ruột gan ông cứ múa cả lên, náo nức, bao
nhiêu ý nghĩ vui thích chen chúc trong đầu óc.


=> Đó là biểu hiện tình yêu làng của người nông dân trước thành quả của cách
mạng, của làng quê


b. Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay gắt để làm bộc lộ sâu sắc
tình cảm u làng, u nước của ơng. Tình huống ấy là cái tin làng ơng theo giặc mà
chính ông nghe được từ miệng những người mới tản cư qua vùng ông.


- Khi nghe tin quá đột ngột, ông Hai sững sờ, xấu hổ và uất ức: “<i>cổ ông lão nghẹn</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(161)</span><div class='page_container' data-page=161>

<i>tĩnh lại được phần nào, ơng cịn cố chưa tin cái tin ấy</i>”. Nhưng rồi những người tản cư
đã kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “<i>vừa ở dưới ấy lên</i>” làm ông không thể không tin.
Niềm tự hào về làng thế là sụp đổ tan tành trước cái tin sét đánh ấy. Cái mà ông yêu quý
nhất nay cũng đã lại quay lưng lại với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng
tự thấy ông mất đi hạnh phúc của riêng ông, cuộc đời ông cũng như chết mất một nửa.



- Từ lúc ấy trong tâm trí ơng Hai chỉ cịn có cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một
nỗi ám ảnh day dứt. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông “<i>cúi gằm mặt mà đi</i>”, về đến nhà
ông nằm vật ra giường, rồi tủi thân nhìn đàn con, “<i>nước mắt ơng lão cứ giàn ra</i>”. Bao
nhiêu điều tự hào về quê hương như sụp đổ trong tâm hồn người nông dân rất mực u
q hương ấy. Ơng cảm thấy như chính ơng mang nỗi nhục của một tên bán nước theo
giặc, cả các con ông cũng sẽ mang nỗi nhục ấy.


- Suốt mấy ngày ơng khơng dám đi đâu. Ơng quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình
hình bên ngồi. “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa,
ơng cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta
đang bàn tán đến “cái chuyện ây”. Thoáng nghe những tiếng Tây, Việt gian, cam –
nhông… là ông lủi ra một góc nhà, nín thít. Thơi lại chuyện ấy rồi!”


=> Tác giả đã diễn tả rất cụ thể, sâu sắc những biến động dữ dội trong nội tâm nhân
vật: nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên trong ông Hai cùng với
nỗi đau xót, tủi hổ của ơng trước cái tin làng mình theo giặc.


- Nhưng chính lúc này, tình cảm đẹp trong con người ông Hai lại càng được bộc lộ
rõ hơn bao giờ hết. Những đau đớn, dằn vặt, sự hổ thẹn đến tột cùng đã đẩy ông Hai vào
một tình huống phải lựa chọn. Quê hương và Tổ Quốc, bên nào nặng hơn? Quê hương
đáng yêu, đang tự hào... Nhưng giờ đây.... dường như mới chỉ nghĩ tới đó, lịng ơng Hai
đã nghẹn đắng lại. Tình u q hương và tình yêu tổ quốc xung đột dữ dội trong lịng
ơng. Một ý nghĩ tiêu cực thống qua trong đầu: Hay là quay về làng. Nhưng rồi ông cảm
thấy “rợn cả người”. Ông đã từng nhớ làng da diết, từng ao ước được trở về làng. Nhưng
“vừa chớm nghĩ, lập tức ơng<i> lão phản đối ngay</i>” bởi vì “<i>về làng tức là bỏ kháng chiến,</i>


<i>bỏ Cụ Hồ</i>”. Cuối cùng ông đã quyết định: “khơng thể được! Làng thì u thật, nhưng


làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Như vậy,tình yêu làng dẫu có thiết tha, mãnh liệt đến
đâu, cũng khơng thể mạnh hơn tình u đất nước.



- Chuẩn mực cho tình yêu và niềm tự hào về quê hương, đối với ông Hai lúc bấy
giờ là cuộc kháng chiến. Tuy đau xót tưởng chừng bế tắc nhưng trong cõi thẳm sâu của
tấm lịng, người nơng dân ấy vẫn hướng về kháng chiến, vẫn tin ở những điều tốt đẹp, cố
giữ cho tâm hồn không vẩn đục, để đón đợi một điều gì đỡ đau đớn, tuyệt vọng hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(162)</span><div class='page_container' data-page=162>

kháng chiến, với cách mạng thật sâu nặng, bền vững và thiêng liêng: “Cái lòng bố con
ơng là như thế đấy, có bao giờ đám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ đám đơn sai”.


c. Đến khi biết đích xác làng Dầu yêu quý của ông không phải là làng Việt gian, nỗi
vui mừng của ông Hai thật là vô bờ bến: <i>“ông cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi</i>


<i>người”, mặt ông “tươi vui, rạng rỡ hẳn lên</i>”. Đối với người nông dân, căn nhà là cơ


nghiệp của cả một cuộc đời, vậy mà ông sung sướng hể hả loan báo cho mọi người biết
cái tin “<i>Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ</i>” một cách tự hào như một niềm hạnh phúc thực sự
của mình. Đó là nỗi lịng sung sướng trào ra hồn nhiên như khơng thể kìm nén được của
người dân quê khi được biết làng mình là làng yêu nước dẫu cho nhà mình bị giặc đốt.
Tình u làng của ơng Hai thật là sâu sắc và cảm động.


=>Trong hoàn cảnh toàn dân đang hướng tới cuộc kháng chiến chống pháp, bảo vệ
độc lập dân tộc, ơng Hai đã biết đặt tình u đất nước lên trên tình yêu cá nhân của mình
với làng chợ Dầu, ơng dành tất cả cho cách mạng. Đó chính là nét đẹp trong con người
ơng Hai nói riêng và người nơng dân Việt Nam nói chung.


* Nhà văn Kim Lân đã khá thành công khi xây dựng nhân vật ông Hai, một lão nông cần
cù, chất phác, yêu mến, gắn bó với làng quê như máu thịt. Nhà văn đã chọn được một
tình huống khá độc đáo là sự thử thách bên trong bộc lộ chiều sâu tâm trạng. Tâm lý
nhân vật được nhà văn miêu tả cụ thể, gợi cảm qua các diễn biến nội tâm, qua các ý nghĩ,
cảm giác, hành vi, ngôn ngữ. Đặc biệt là nhà văn đã diễn tả đúng và gây được ấn tượng


mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật. Lòng yêu quê hương tha thiết
của ông mãi là bài ca đẹp về một điển hình cho bao người nơng dân Việt Nam trước cách
mạng.


<i><b>B. Bài tập luyện.</b></i>


<i><b>Câu 1. Nhan đề của truyện là “Làng” sao không phải là “Làng Dầu” chẳng hạn. Từ</b></i>
<i><b>nhan đề của truyện, em hiều gì về chủ đề của tác phẩm?</b></i>


<i><b>Gợi ý</b></i><b>: </b>


a. Nhan đề của truyện là “Làng” khơng phải là “Làng Dầu” vì nếu là “làng Dầu” thì
vấn đề mà tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp, cụ thể ở một làng. Dụng ý
của tác giả muốn nói tới một vấn đề mang tính phổ biến ở khắp các làng q, có trong
mọi người nông dân. Bởi thế “làng” là nhan đề hợp lý với dụng ý của tác giả. Qua đó ta
hiểu chủ đề của truyện: ca ngợi tình yêu làng quê tha thiết của những người nông dân
Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.


Như vây, nhan đề “làng” vừa nói lên được cái riêng là tình u làng của ông Hai,
đồng thời qua cái riêng ấy, cũng nói lên được cái chung : tấm lòng của những người dân
quê đất Việt.


<i><b> Các cách mở đề cho bài:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(163)</span><div class='page_container' data-page=163>

C2: Mỗi nhan đề tác hẩm đều thể hiện dụng ý của tác giả. Có những nhan đề rất
ngắn…. nhưng cũng có những tựa đề rất dài. “Làng” là một trong những nhan đề rất đặc
biệt mang nhiều ý nghĩa của nhà văn Kim Lân.


*Những cách dẫn ý:



- Nhà văn KL quả thật đã rất sâu sắc khi đặt tên cho áng văn xuôi/ những trang viết/
tác phẩm của mình là “Làng”. Nhan đề ấy vừa bộc lộ tình u làng chân thực, sâu sắc của
ơng Hai, nhưng cũng qua câu chuyện của ơng Hai, nó vừa nói lên tình u q hương
thiết tha, gắn bó của những người dân quê Việt Nam. Tình yêu làng ấy cũng là yêu CM,
yêu kháng chiến.


-Cái riêng đã hoà điệu với cái chung, tạo cho tác phẩm một ý nghĩa sâu sắc, một sức
sống lâu bền trong lòng độc giả.


<i><b>Câu 2: Trong “Làng”, Kim Lân có kể về ông Hai cứ múa tay lên mà khoe nhà</b></i>
<i><b>ông bị giặc đốt, đốt nhẵn. Chi tiết này dường như vô lý. Ý kiến của em như thế nào?</b></i>
<i><b>Ghi lại vắn tắt.</b></i>


<i>Gợi ý</i>:


Trong “Làng”, chi tiết kể về ông Hai cứ múa tay lên mà khoe nhà ông bị đốt nhẵn …
Mới đọc chi tiết này, ta thấy dường như vô lý bởi ngôi nhà là cả một tài sản quá lớn. Hơn
thế nó cịn gắn với bao kỷ niệm vui buồn rất thiêng liêng của mỗi con người. Mất nó ai
mà khơng xót xa đau đớn? Nhưng ơng Hai lại có cử chỉ “Múa tay lên để khoe” đó là biểu
hiện của tâm trạng sung sướng, sung sướng đế tột độ. Tâm trạng này dường như có vẻ
khơng bình thường? Khơng! Đặt ơng Hai trong hồn cảnh của “Làng” - làng Dầu đang bị
hai tiếng việt gian theo tây - thì ơng Hai khơng vui sướng sao được vì nhà bị tây đót là
bằng chứng hùng hồn rằng làng Dầu của ơng vẫn theo kháng chiến, theo cách mạng, đó là
một làng quê anh hùng, đứng dậy chống thực dân Pháp. Chắc hẳn mất nhà ông Hai cũng
đau lắm chứ, xót xa lắm chứ. Nhưng dù thế nào thì nhà cịn có thể xây dựng lại được,
song danh dự của làng đâu dễ lấy lại? Ông đã quên nỗi đau, sự mất mát riêng để tự hào
sung sướng trong vẻ đẹp, sức mạnh chung của làng quê, đất nước. Thế đấy niềm vui, nỗi
buồn của ông Hai luôn gắn liền với vận mệnh của Làng Dầu. Thế mới biết ông Hai yêu
làng quê tha thiết đến chừng nào! Tình yêu làng q được mở rộng, hồ quyện trong tình
u tổ quốc thật sâu nặng và thiêng liêng.



<i><b>Câu 4</b><b> : Phân tích đoạn</b><b> : </b></i>
<i><b>- Thế nhà con ở đâu ?....</b></i>


<i><b>- Ừ, đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ :</b></i>


<i><b>Qua đoạn đối thoại này, tâm trạng ơng Hai có gì đặc biệt ? Điều đó thể hiện nỗi niềm</b></i>
<i><b>sâu kín của nhân vật này như thế nào ? </b></i>


<b>Gợi ý</b> :


- Bộc lộ tình yêu làng, yêu nước của ông. Những day dứt, trăn trở trong lịng ơng, ơng
như muốn khẳng định tình u làng chợ Dầu và sự trung thành với cách mạng, với kháng
chiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(164)</span><div class='page_container' data-page=164>

- Khổ tâm vì nhầm tưởng làng mình theo Tây, nước mắt giàn giụa trên má (tâm trạng đau
khổ)


Vì lầm tưởng làng theo giặc -> cả hai bố con ông đều trả lời khe khẽ, thủ thỉ. Ơng Hai
xấu hổ cho làng ơng, cho người dân q ơng : « hai bên má…. » chứng tỏ ông rất khổ
tâm.


- Cách thể hiện tình yêu của ông Hai rất mộc mạc và chân thành. Câu trả lời của đứa con
út : « Ủng hộ cụ HCM mn năm » hay chính là nỗi lịng của ơng ; ơng chuyện trị với
con hay đang giãi bày cho vơi bớt nỗ khổ, sự tủi hổ, dằn vặt đang ám ảnh trong lịng ơng
suốt mấy hơm nay.


=> Những dịng đối thoại ngắn gọn, giản dị, sâu sắc, chân quê đã thể hiện được nỗi lịng
sâu kín trong lịng ơng Hai Thu.



<i><b>Câu 5. Trong đoạn trích</b><b> : «</b><b> nhìn lũ con</b><b> …. nhục nhã thế này</b><b> » ở truyện ngắn «</b><b> làng</b><b> » </b></i>
<i><b>của Kim Lân đã thể hiện tâm trạng gì của ơng Hai qua các yếu tố độc thoại và độc</b></i>
<i><b>thoại nội tâm. </b></i>


- Giới thiệu Kim Lân và truyện ngắn « làng »


- Trích dẫn : « chúng nó…. đấy ư » : ơng hỏi ai hay tự hỏi chính mình ? Thủ pháp
độc thoại nội tâm như giúp chúng ta chứng kiến những suy nghĩ của ông Hai :


+ Dấu (….) như diễn tả những ý nghĩ ngổn ngang trong lịng ơng.


+ Ơng nói một mình, ơng rít lên một mình như đang mắng mỏ, như những người
làng chợ Dầu đang đứng trước mặt ơng.


<b>Câu 6 : Phân tích tâm trạng nhân vật ơng Hai qua đoạn trích sau : </b>
« Này Bác có biết mấy hơm nay….


-Liệu có thật khơng hở Bác ? Hay là chỉ lại…. »
<b>Gợi ý : </b>


« Nó rút…. khủng bố ông ạ » => tim ông như thắt lại, khi nghe đến tên « chợ Dầu », ơng
quay phắt lại, lắp bắp ». Một cử chỉ xảy ra rất nhanh. Từ « chợ Dầu » từ miệng người đàn
bà tản cư đã khiến cho ông quan tâm. Phải đi tản cư với ông là một điều khổ tâm, ông
muốn ở lại làng chợ Dầu để tham gia kháng chiến, nhưng vì gánh nặng gia đình, nhà neo
người=> sau một thời gian -> nấn ná ra đi. Ở nơi tản cư, ông luôn nghe ngóng, quan tâm
đến tin tức về làng Chợ Dầu. Cử chỉ quay phắt lại đã cho ta thấy rõ điều đó. Nếu trước
đó, ơng là ơng Hai vui vẻ, hồ hởi, nghe tin chỉ để là nghe với sự quan tâm bình thản,
đủng đỉnh. Vậy mà giờ đây chỉ nghe tin làng ông bị khủng bố, ông rất lo lắng, sợ hãi cho
làng quê … ông lo đến mức đang nói năng rất điềm tĩnh : « tản cư cứ tản cư » thì trở nên
lắp bắp, luống cuống…. Câu nói lắp bắp, luống cuống ấy càng thể hiện rõ sự lo lắng, bối


rối => Chứng tỏ ông yêu làng, lo sợ cho làng biết chừng nào.


-Ông quan tâm xem « làng ơng giết được bao nhiêu tây » nhưng vẻ mặt của chị phụ nữ
như báo trước điều mà ơng khơng hề mong muốn : « vẻ đỏng đảnh, cong cớn thể hiện sự
khó chịu, phẫn nộ, phản đối dù chị không biết ông Hai là người làng chợ Dầu thứ thiệt.
=> Thể hiện sự bức bối với những người làng việt gian của chị.Kim Lân đã diễn tả rất
mộc mạc tâm trạng của lão nông, những từ ngữ rất nông dân, thuần phác đã thể hiện rất
cụ thể những cảm xúc tình cảm của ông Hai lúc này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(165)</span><div class='page_container' data-page=165>

- Da mặt tê rân rân là sự tủi hổ nhục nhã, xấu hổ. Người nông dân vốn đơn giản, yêu ghét
rõ ràng. CÁch thể hiện giản dị, Kim Lân với những hiểu biết về những người nông dân
thuần phác đã miêu tả rất chân thực. Tin tức đau xót ấy khiến ơng hổ thẹn đến tái tê.
- Một lúc lâu, rặn è è => ơng nói một cách khó khăn, ơng cất tiếng hỏi giọng lạc hẳn đi
=> thể hiện tâm lí nhân vật phù hợp với xuất thân, bộc lộ suy nghĩ chủ yếu qua hành
động, các yếu tố bên ngoài, lời nói, vẻ mặt, cử chỉ. Giọng lạc hẳn đi bởi những cảm xúc
quá mạnh mẽ, lo âu và cả hổ thẹn.


- Câu hỏi thể hiện sự bán tín, bán nghi. Ơng mong mỏi tin ấy khơng đúng, chỉ là một sự
nhầm lẫn… Ơng làm sao có thể tin được rằng làng chợ Dầu theo Tây, người dân làng
ông là Việt gian. Niềm yêu thương mãnh liệt, sâu nặng của ơng làm sao chó thể chấp
nhận được điều ấy.


-« Hay là chỉ tại…. kết thúc bằng dấu chấm lửng, ơng khơng nói hết câu, có thể bởi
những tin tức mà người phụ nữ tản cư nói rất chính xác, cụ thể. Nhưng cũng có thể dấu
chấm lửng ấy còn cho ta thấy nỗi lo sợ đến tột cùng của ơng Hai. Phải chăng ơng Hai
ngừng lời vì sau câu hỏi của ông là sự xác nhận làm ông đau xót, tin tức ấy sẽ được xác
nhận 1 lần nữa, ông không muốn nghe, không muốn thấy…


<b>ĐỀ TẬP LÀM VĂN</b> :



<b>Đề 1: </b><i><b>Truyện ngắn “làng” của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những</b></i>
<i><b>chuyển biến mới trong tình cảm của người nơng dân Việt Nam thời kháng chiến</b></i>
<i><b>chống Pháp?</b></i>


<b>Dàn ý.</b>
<b>I. Tìm hiểu đề</b>.


- Yêu cầu cách thức nghị luận: suy nghĩ


- Yêu cầu về vấn đề nghị luận: Những chuyển biến mới trong tình cảm của người
nơng dân Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp mà tiêu biểu là nhân vật ông Hai.
<b>II. Dàn ý</b>:


<b>A. Mở bài</b> (SGK)


<b>- Kim Lân là nhà văn am hiểu cuộc sống nông thôn và người dân Miền Bắc.</b>
<b>Ơng có sở trường viết truyện ngắn và truyện của ông thường viết về đề tài nông</b>
<b>dân. Truyện ngắn “Làng” được ông sáng tác trong lúc cuộc kháng chiến chống</b>
<b>Pháp đang bùng nổ trên quy mơ tồn quốc. Đây là một tác phẩm xuất sắc thể</b>
<b>hiện thành cơng hình ảnh người nơng dân thời đại cách mạng và kháng chiến mà</b>
<b>tình u làng q đã hồ nhập tròng lòng yêu nước và tinh thần của người dân</b>
<b>kháng chiến. Nhân vật ơng Hai trong truyện có những nét tình cảm cao đẹp và</b>
<b>đáng q đó.</b>


B .Thân bài:


<i>Tình u làng nói chung: </i>


<b>- Ở mỗi người nơng dân, quả thực tình u làng q là bản chất có tính truyền</b>
<b>thống. u làng, gắn bó với làng, tự hào về làng của mình vốn là tâm lý rất quen</b>


<b>thuộc có tính gốc rễ. Vậy người nơng dân thường tự hào, hãnh diện về làng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(166)</span><div class='page_container' data-page=166>

<b>Dân cư giang khúc như hình con long</b>


<i>Luận điểm bao trùm bài nghị luận : Ở nhân vật ông Hai, tình yêu quê hương, yêu</i>


<i>làng Dầu đã quyện chặt với lòng yêu nước. Đây là vẻ đẹp đáng quý của nhân vật,</i>
<b>cũng là điều tâm huyết nhất mà nhà văn muốn nói với người đọc.</b>


<i>Luận điểm 1 : Tình u làng, u nước của ơng Hai khi đi tản cư.</i>


<b> - </b> Cũng như bao con người Việt Nam khác ông Hai cũng có một quê hương để yêu
thương, gắn bó. Làng chợ Dầu luôn là niềm tự hào, kiêu hãnh của ông. Kháng chiến bùng
nổ, người dân phải dời làng đi sơ tán, ơng Hai cũng theo dịng người ấy sơ tán đến một
miền q xa xơi, hẻo lánh. Ơng Hai thực sự buồn khi phải xa làng. Ở nơi tản cư, lịng
ơng đau đáu nhớ q, cứ “ <i>nghĩ về những ngày làm việc cùng anh em”, </i>ông nhớ làng q.
- Ơng Hai ln khoe và tự hào về cái làng Dầu khơng chỉ vì nó đẹp mà cịn bởi nó tham
gia vào cuộc chiến đấu chung của dân tộc.


- Ơng ln tìm cách nghe tin tức về kháng chiến <i>“chẳng sót một câu nào”.</i> Nghe được
nhiều tin hay , những tin chiến thắng của quân ta, ruột gan ông cứ múa cả lên, náo nức,
bao nhiêu ý nghĩ vui thích chen chúc trong đầu óc.


<i>Luận điểm 2: Tình u làng, u nước của ơng Hai khi nghe tin làng theo giặc</i>:<i> </i> (Nhưng


khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc thì bao nhiêu tình cảm tốt đẹp ấy trong ơng Hai bỗng
nhiên biến thành những nỗi lo âu, dằn vặt)


- Khi nghe tin quá đột ngột, ông Hai sững sờ, xấu hổ và uất ức: “cổ ông lão nghẹn ắng
hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như không thở được”. Khi trấn tĩnh lại


được phần nào, ông còn cố chưa tin cái tin ấy”. Nhưng rồi những người tản cư đã kể rành
rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên” làm ông không thể không tin. Niềm tự hào
về làng thế là sụp đổ tan tành trước cái tin sét đánh ấy. Cái mà ông yêu quý nhất nay cũng
đã lại quay lưng lại với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy ông
mất đi hạnh phúc của riêng ông, cuộc đời ông cũng như chết mất một nửa.


- Từ lúc ấy trong tâm trí ơng Hai chỉ cịn có cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một nỗi
ám ảnh day dứt. Ơng tìm cách lảng tránh những lời bàn tán và cúi gằm mặt xuống ra về.
Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông “<i>cúi gằm mặt mà đi</i>”, về đến nhà ông nằm vật ra
giường, rồi tủi thân nhìn đàn con, “<i>nước mắt ông lão cứ giàn ra</i>”. Bao nhiêu câu hỏi dồn
về xoắn xuýt, bủa vây làm tâm trạng ông rối bời trong cơn đau đớn, hụt hẫng đến mê dại,
dữ dằn và gay gắt.. Ơng cảm thấy như chính ơng mang nỗi nhục của một tên bán nước
theo giặc, cả các con ông cũng sẽ mang nỗi nhục ấy.


- Suốt mấy ngày ơng khơng dám đi đâu. Ơng quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình hình
bên ngồi. “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ơng
cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý<b>, </b>người ta đang
bàn tán đến “cái chuyện ây”. Thoáng nghe những tiếng Tây, Việt gian, cam –nhông… là
ông lủi ra một góc nhà, nín thít. Thơi lại chuyện ấy rồi!”


</div>
<span class='text_page_counter'>(167)</span><div class='page_container' data-page=167>

đã nghẹn đắng lại. Tình yêu quê hương và tình yêu tổ quốc xung đột dữ dội trong lịng
ơng. Một ý nghĩ tiêu cực thống qua trong đầu: Hay là quay về làng. Nhưng rồi ông cảm
thấy “rợn cả người”. Ông đã từng nhớ làng da diết, từng ao ước được trở về làng. Nhưng
“vừa chớm nghĩ, lập tức ơng<i> lão phản đối ngay</i>” bởi vì “<i>về làng tức là bỏ kháng chiến,</i>


<i>bỏ Cụ Hồ</i>”. Cuối cùng ông đã quyết định: “không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng


làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Như vậy,tình u làng dẫu có thiết tha, mãnh liệt đến
đâu, cũng khơng thể mạnh hơn tình u đất nước.



- Chuẩn mực cho tình yêu và niềm tự hào về quê hương, đối với ông Hai lúc bấy giờ là
cuộc kháng chiến. Tuy đau xót tưởng chừng bế tắc nhưng trong cõi thẳm sâu của tấm
lịng, người nơng dân ấy vẫn hướng về kháng chiến, vẫn tin ở những điều tốt đẹp, cố giữ
cho tâm hồn không vẩn đục, để đón đợi một điều gì đỡ đau đớn, tuyệt vọng hơn.


+ Khi tâm sự với đứa con nhỏ cịn rất ngây thơ, nghe con nói: “Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh”,
nước mắt ơng Hai cứ giàn ra, chảy rịng rịng trên hai má, giọng ơng như nghẹn lại: “ừ
đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ?”. Phải chăng, trong tâm hồn người nông dân chất phác
ấy vẫn không phút nào nguôi ngoai nỗi nhớ quê hương, yêu quê hương và nỗi đau đớn
khi nghe tin quê hương rời xa công việc chiến đấu chung của đất nước bấy giờ? Tâm sự
với đứa con, ông Hai muốn bảo con nhớ câu “nhà ta ở làng chợ Dầu”. Đồng thời ơng
nhắc con- cũng là tự nhắc mình “ủng hộ cụ Hồ Chí Minh”. Tấm lịng thuỷ chung với
kháng chiến, với cách mạng thật sâu nặng, bền vững và thiêng liêng: “Cái lịng bố con
ơng là như thế đấy, có bao giờ đám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ đám đơn sai”.


Luận điểm 3: <i>Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai khi nghe tin làng kháng chiến (Niềm</i>
<i>vui của ông Hai khi tin đồn được cải chính.</i>


- Đến khi biết đích xác làng Dầu yêu quý của ông không phải là làng Việt gian, nỗi vui
mừng của ơng Hai thật là vơ bờ bến: <i>“Ơng cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi</i>


<i>người”, mặt ông “tươi vui, rạng rỡ hẳn lên</i>”. Đối với người nông dân, căn nhà là cơ


nghiệp của cả một cuộc đời, vậy mà ông sung sướng hể hả loan báo cho mọi người biết
cái tin “<i>Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ</i>” một cách tự hào như một niềm hạnh phúc thực sự
của mình. Đó là nỗi lịng sung sướng trào ra hồn nhiên như khơng thể kìm nén được của
người dân quê khi được biết làng mình là làng yêu nước dẫu cho nhà mình bị giặc đốt.
Tình u làng của ơng Hai thật là sâu sắc và cảm động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(168)</span><div class='page_container' data-page=168>

làng chợ Dầu, ơng dành tất cả cho cách mạng. Đó chính là nét đẹp trong con người ơng


Hai nói riêng và người nơng dân Việt Nam nói chung.


- Văn hào I li a, E ren bua có nói: …” Lịng u nhà, u làng xóm, u đồng q trở nên
lịng u tổ quốc. Ông Hai đúng là một con người như thế. Niềm vui, nỗi buồn của ơng
đều gắn bó với làng. Lịng u làng của ơng chính là cội nguồn của lòng yêu nước.


<i>Luận điểm 4: . Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông Hai</i>


- Nhà văn Kim Lân đã khá thành công khi xây dựng nhân vật ông Hai, một lão nơng cần
cù, chất phác, u mến, gắn bó với làng quê như máu thịt.


+ Nhà văn đã chọn được một tình huống khá độc đáo là sự thử thách bên trong bộc lộ
chiều sâu tâm trạng.


+ Tâm lý nhân vật được nhà văn miêu tả cụ thể, gợi cảm qua các diễn biến nội tâm, qua
các ý nghĩ, cảm giác, hành vi, ngôn ngữ. Đặc biệt là nhà văn đã diễn tả đúng và gây được
ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật.


VD1 (tâm trạng) : Khi nghe tin làng theo giặc thì bị dằn vặt, đau khổ : « Đã ba bốn
hơm nay, ơng Hai khơng bước chân ra đến ngồi, cả đến bên bác Thứ ơng cũng không
dám sang. Suốt ngày ông chỉ quanh quẩn trong cái gian nhà chật chội ấy mà nghe ngóng.
…… thơi lại chuyện ấy rồi ». Khi tin đồn được cải chính thì « cái mặt buồn thỉu mọi
ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên ».


VD2 : Miêu tả đúng các « phản ứng » bằng hành động của một người nông dân hiền
lành, chất phác và chưa đọc thơng, viết thạo : Khi muốn biết tin tức thì : « ơng cứ đứng
vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm ». Khi nghe tin làng theo giặc thì
« ơng Hai cứ cúi gằm mặt xuống mà đi » rồi « nắm chặt hai bàn tay mà rít lên : « chúng
bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để
nhục nhã thế này ». Khi tin đồn được cải chính thì « ơng lão cứ múa tay lên mà khoe cái


tin đồn ấy với mọi người.


VD3 : Ngồi ra cịn phải kể đến các hành động, lời nói, suy nghĩ của nhân vật ơng
Hai trong mối quan hệ với các nhân vật khác như : Bà Hai, các con, mụ chủ nhà….


+ Các hình thức trần thuật (đối thoại, độc thoại….)
<b>C. Kết bài (sgk)</b>


- Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật ơng Hai.


- Thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vật ông Hai.
VD<b>:</b>


<b> Qua truyện ngắn “Làng”, tác giả đã khắc hoạ thành cơng hình tượng một người</b>
<b>nơng dân u làng, yêu nước hồn nhiên chất phác nhưng xúc động. Hình tượng</b>
<b>nhân vật ơng Hai vừa phản ánh chân thực những nếp cảm, nếp nghĩ của người</b>
<b>nông dân Việt Nam trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, vừa có ý</b>
<b>nghĩa giáo dục sâu sắc đối với nhiều thế hệ bạn đọc. Qua truyện ngắn này, ta có</b>
<b>thể hiểu được một cách sâu sắc thêm về hình ảnh những người dân kháng chiến</b>
<b>Việt Nam với tình yêu quê hương đất nước.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(169)</span><div class='page_container' data-page=169>

Đề bài 2: <i>Với truyện ngắn « Làng », Kim Lân muốn nói với chúng ta : Cách mạng và</i>
<i>kháng chiến chẳng những không làm mất đi tình u làng q truyền thống mà cịn</i>
<i>đưa đến cho tình cảm ấy những biểu hiện hồn tồn mới mẻ. </i>


<i>Hãy làm rõ nhận định trên qua việc phát triển niềm hãnh diện của ông Hai về làng</i>
<i>chợ Dầu và nỗi đau buồn tủi hổ khi ông lầm tưởng làng ông theo giặc.</i>


Dàn ý :
A. Mở bài :



- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và tác phẩm


- Kim Lân sáng tác rất ít, nhưng số tác phẩm ít ỏi ấy lại có sức sống lâu bền với thời
gian.


B. Thân bài


1. Tình u, niềm hãnh diện của ơng Hai với làng chợ Dầu, một tình cảm truyền thống
của người nơng dân VN.


- Ơng ln khoe làng, nhớ về làng, nhớ anh em xẻ đắp ụ, hào…. nhớ khóa bình dân
học vụ ở làng….


=> Làng chợ Dầu ln là ruột thịt, gắn bó, là nỗi nhớ của ơng.
2. Biểu hiện mới mẻ.


- tình u làng gắn bó máu thịt với cuộc kháng chiến ở làng chợ Dầu.


- Tất cả buồn vui của ông đều gắn với làng, với cách mạng. Những lời tuyên truyền
của ông đều liên quan đến làng quê, đến kháng chiêns, đến cách mạng.


+ Vừa nghe tin -> quay phắt lại, lắp bắp – ý nghĩ làng q ln thường trực, ám ảnh
-> nói nhanh trong tâm trạng lo lắng.


+ Cổ nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân -> cảm giác bàng hoàng, sững sờ khi nghe tin
dữ, tủi hổ đến tê dại.


+ Tin đột ngột + nỗi đau xót khiến ơng Hai lặng người đi tưởng như không thở được.
=> KL đã diễn tả rất cụ thể nỗi đau đớn xót xa của ơng khi lầm tưởng làng ông theo


tây. Càng yêu làng bao nhiêu, ông Hai càng tủi hổ bấy nhiêu trước cái tin dữ ấy.
- ông đứng lảng ra chỗ khác, khơng dám nhận mình là người làng chợ Dầu. Cảm giác
tủi hổ đeo bám -> ông cúi gằm mặt xuống mà đi.


- Ông lão đau khổ, nước mắt cứ giàn ra, không biết trút nỗi đua khổ vào đâu, ông đau
đớn rít lên :…


</div>
<span class='text_page_counter'>(170)</span><div class='page_container' data-page=170>

- Tin làng theo giặc cứ ám ảnh ông -> ông không dám đi đâu


- Khơng có ai để thổ lộ tâm sự _ trị chuyện với đứa con để vơi bót nỗi khổ tâm, dằn
vặt trong lịng ơng. ơng nói như để ngỏ lịng mình, như để minh oan cho lịng mình
nữa, cho vơi bớt nỗi nhớ thương.


- Lời của trẻ nhỏ hay chính là tấm lịng của ơng với CM, với KC -> cảm động, nước
mắt giàn ra, nói với con hay chính là tự nhủ lịng mình.


=> Khẳng định tình cảm sắt son của ơng, của người dân làng chợ Dầu với CM. ơng
muốn minh oan cho mình hay cho làng quê , nơi chôn rau cắt rốn của ông.


=> KL đã thể hiện hết sức mộc mạc, chân quê nhưng sâu sắc tình yêu làng quê, yêu
kháng chiến, cách mạng của người nông dân.


<b>BÀI 2 : LẶNG LẼ SA PA.</b>
<b>A. Kin thc cn nh.</b>


<i><b>I. Tác giả</b></i>


- Nguyn Thnh Long (1925 -1991), quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Trong
kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 -1954) hoạt động văn nghệ ở liên khu V, sau
1954 ông tập kết ra Bắc, chuyên sáng tác.



- Ông là một trong những cây bút văn xuôi đáng chú ý trong những năm 1960 -1970, chỉ
chuyên viết truyện ngắn và ký. Đề tài hướng vào cuộc sống sinh hoạt, lao động đời
thường.


- Phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, tình cảm, giầu chất thơ và ánh lên vẻ đẹp con người,
mang ý nghĩa sâu sắc.Truyện của ông thường mang chất ký, mang vẻ đẹp thơ mộng trong
trẻo.


- Ông viết nhiều, đã cho in hàng chục tập truyện ngắn và ký. Tác phẩm chính: Bát cơm
cụ Hồ (1955), Gió bấc gió nồm (1956), Chuyện nhà chuyện xưởng (1962), Trong gió bão
(1963), Những tiếng vỗ cánh (1967), Giữa trong xanh (1972) , Lý Sơn mùa tỏi (1980),
Sáng mai nào, xế chiều nào (1984)...


<b>II. Tác phẩm.</b>


1.Hoàn cảnh : Truyện được viết năm <i>1970, </i> là kết quả của chuyến đi thực tế lên Lào Cai
của tác giả. Truyện rút từ tập <i>Giữa trong xanh </i>xuất bản năm1972.


2. Một số nét về tác phẩm :


</div>
<span class='text_page_counter'>(171)</span><div class='page_container' data-page=171>

- Điểm đáng chú ý trong nghệ thuật trần thuật của truyện ngắn này là truyện được trần
thuật chủ yếu từ điểm nhìn và ý nghĩa của nhân vật ơng hoạ sĩ. Vì vậy, dù khơng phải là
nhân vật chính nhưng nhân vật ơng hoạ sĩ có vị trí quan trọng trong truyện. Cùng với
nhân vật anh thanh niên, các nhân vật khác (bác lái xe, cô kĩ sư trẻ mới ra trường, ông hoạ
sĩ) và cả những nhân vật gián tiếp như ông kĩ sư ở vườn ra dưới Sa Pa, anh cán bộ kĩ
thuâậ nghiên cứu về sét) đều góp phần thể hiện chủ đề và tư tưởng của tác phẩm.


- Các nhân vật trong truyện đều không có tên riêng, chỉ được nhà văn gọi theo giới tính
và tuổi tác (anh thanh niên, cơ kĩ sư nơng nghiệp, ông hoạ sĩ già...) => Dụng ý của tác giả


muốn người đọc liên tưởng đến những nhân vật tốt đẹp mà trong truyện không phải chỉ là
những cá nhân riêng lẻ mà là số đông. Điều này tăng thêm sức khái quát đời sống của câu
chuyện.


- Truyện có chất thơ bàng bạc toát lên từ các chi tiết, từ khung cảnh thiên nhiên Sa Pa đẹp
như những bức tranh và chất thơ ấy cịn ở chính trong tâm hồn các nhân vật với những
suy nghĩ, cảm xúc thật trong sáng, đẽ. Chất thơ của truyện lại đi liền với chất họa. Truyện
cũng có thể xem là những bức tranh đẹp, những bức tranh về cảnh thiên nhiên Sa Pa, về
cuộc gặp gỡ giữa ba nhân vật và bức chân dung kí họa về nhân vật chính – anh thanh
niên.


3.Nội dung


Truyện giúp ta cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật chính – anh thanh niên
-với những suy nghĩ sâu sắc và lòng yêu nghề nghiệp, -với cách sống đẹp, trong công việc
thầm lặng một mình giữa núi cao mà vẫn khơng cơ độc, buồn tẻ. Truyện còn ca ngợi và
thế giới những con người như anh. Tác giả muốn nói với người đọc trong cái lặng lẽ của
Sa Pa có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước. Qua câu chuyện,
tác giả gợi ra vấn đề về ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác vì những mục đích chân
chính của con người.


4.Tóm tắt


Rời cây cầu số 4, chiếc xe chở hành khách lên Lai Châu trèo lên núi. Bác lái xe, ông hoạ
sĩ già, cơ kĩ sư trẻ mới ra trường trị chuyện với nhau về Sa Pa, về hội hoạ, về hạnh phúc,
tình yêu. Chiếc xe dừng lại để lấy nước và cho hành khách nghỉ ngơi. Bác lái xe giới
thiệu với ông hoạ sĩ và cô gái về một người cô độc nhất thế gian. Đó là anh thanh niên 27
tuổi, làm cơng tác vật lí địa cầu trên đỉnh n Sơn cao 2600m. Anh mời hai người lên
nhà chơi, sau đấy họ nói chuyện với nhau khoảng 30 phút. Anh kể chuyện mình sống và
làm việc tại đây. Anh rất u và gắn bó với cơng việc của mình. Anh cịn thích đọc sách,


trồng cây thuốc, trồng hoa, ni gà. Nơi anh ở ngăn nắp, gọn gàng. Nói chuyện với anh,
ông hoạ sĩ đã vẽ anh. Nhưng anh đã giới thiệu với ông hoạ sĩ về ông kĩ sư dưới vườn rau
Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét- những người cũng giống như anh, say mê làm
việc, cống hiến tuổi trẻ, trí tuệ, hạnh phúc cá nhân cho đất nước. Cơ kĩ sư sau khi nói
chuyện với anh TN nhận thấy bàng hồng mối tình đầu nhạt nhẽo của mình từ bỏ là đúng
đắn và yên tâm với quyết định nhận công tác miền núi. Sau 30 phút nói chuyện, đến giờ
ốp, anh TN phải chia tay mọi người trong sự bịn rịn và quyến luyến. Anh không quên
tặng hai người một làn trứng, tặng cô gái một bó hoa thật đẹp.


<b>III. Phân tích truyện.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(172)</span><div class='page_container' data-page=172>

Có một Sa Pa của những rặng đào, những đàn bị lang cổ đeo chng đang thung thăng
gặm cỏ, khung cảnh chỉ có thể thấy ở rừng núi. Có một Sa Pa của nắng, nắng đem lại cho
Sa Pa một vẻ đẹp mới : rực rỡ và bất ngờ. Ánh nắng dường như sáng dần lên trong khung
cảnh thiên nhiên. Cái nắng chói chang được Nguyễn Thành Long miêu tả « đốt cháy rừng
cây » và cái nắng vào cuối buổi trưa lại gay gắt hơn « ánh nắng như phủ khắp , mạ bạc cả
con đèo » Cảnh được quan sát từ trên cao trở xuống. Và ở góc độ ấy, thiên nhiên càng trở
nên khoáng đạt, hùng vĩ hơn. Rừng cây như « một bó đuốc khổng lồ », ánh nắng khiến
thiên nhiên Sa Pa lặng lẽ, trầm mặc mà đầy sức sống. « Nắng bắt đầu len tới đốt cháy
rừng cây », đọc câu văn, ta cảm giác như nắng đang di chuyển, đang chạy dần trên các
triền núi. Có thể nói câu văn miêu tả thiên nhiên đã làm thêm chất trữ tình cho câu
chuyện. Bên cạnh Sa Pa của nắng cịn có Sa Pa của mây : « mây cuộn trịn từng cục, rơi
trên các vòm lá ướt sương… » Dường như con người đang đi trong mây. Mây cũng hồn
nhiên, tinh nghịch chui vào gầm xe. Và với thủ pháp nhân hoá rất thú vị ấy, Sa Pa cịn
hiện lên với hình ảnh cây thông và những cái cây tử kinh – chú bé nghịch ngợm nhơ « cái
đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng ». Cây tử kinh như hài hoà, nổi bật giữa màu
xanh của rừng núi. Khung cảnh rất nên thơ và câu văn cũng đầy chất thơ. Khung cảnh
mang vẻ đẹp bình n, êm ả như khơng hề biết đến bom đạn, khói thuốc của chiến tranh.
Dường như những thay đổi của cuộc sống không chạm được đến nơi đây. Nhan đề của
truyện, thiên nhiên trong truyện cũng rất êm đềm, nhưng lặng lẽ mà không phẳng lặng,


bình yên mà rất sống động.


<i><b>2. Vẻ đẹp của con người. </b></i>


<i><b>a. Phân tích nhân vật anh thanh niên.</b></i>


*. Vị trí của nhân vật và cách miêu tả của tác giả:


Anh TN là nhân vật chính của truyện, dù không xuất hiện ngay từ đầu truyện mà chỉ hiện
ra trong cuộc gặp gỡ chốc lát giữa các nhân vật kia với anh, khi xe của họ dừng lại nghỉ
nhưng đã đủ để các nhân vật khác kịp nghi nhận một ấn tượng, một “kí hoạ chân dung”
về anh rồi dường như anh lại khuất lấp vào trong mây mù bạt ngàn và cái lặng lẽ muôn
thuở của núi cao Sa Pa.


*Những nét đẹp của nhân vật.


- Hoàn cảnh sống và làm việc: Một mình trên đỉnh núi cao 2600m quanh năm suốt tháng
cô đơn giữa cỏ cây và mây mù lạnh lẽo. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa, đo nắng,
tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản
xuất và chiến đấu. Ngày đêm 4 lần(1giờ, 4giờ, 11 giờ, 19 giờ) đều đặn và chính xác, đòi
hỏi tinh thần trách nhiệm cao dù mưa nắng, gió bão, nửa đêm tuyết rơi đều phải đi ốp.
Tuy nhiên cái gian khổ của công việc chưa đáng sợ bằng cái gian khổ của hồn cảnh
sống: đó là sự cơ đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình trên đỉnh núi cao khơng
một bóng người. Cơ đơn đến mức “thèm người” quá phải kiếm kế dừng xe qua đường để
được gặp người.


- Quả thực, điều kiện sống và làm việc đó là một thử thách lớn đối với tuổi trẻ vốn khát
khao và hành động nhưng anh đã vượt qua hồn cảnh ấy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(173)</span><div class='page_container' data-page=173>

mình đã góp phần phát hiện kịp thời một đám mây khô mà nhờ đó “<i>khơng qn ta hạ</i>



<i>được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng</i>”.


+ Anh đã có những <b>suy nghĩ và quan niệm đúng đắn</b> <b>và sâu sắc về cuộc sống và công</b>
<b>việc</b> đối với cuộc sống con người. Cơng việc của anh gắn bó với bao người, hằng ngày
anh vẫn phải 4 lần nói chuyện với trung tâm. Huống chi cịn bao người làm việc trong
hồn cảnh khó khăn, cơ độc hơn, chẳng hạn như anh bạn ở đỉnh Hoàng Liên Sơn cao
3142m mới là độ cao lí tưởng! Nếu khơng có cơng việc, khơng vì cơng việc thì đó mới là
cuộc sống cơ đơn thực sự, buồn đến chết. Có lẽ đây là những tâm sự chân thành mà sâu
sắc nhất của anh: “<i>khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được?</i>
<i>Huống chi việc của cháu gắn liền với cơng việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công</i>


<i>việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất</i>”.


- Nhưng C/s của anh khơng hề cơ đơn vì anh cịn có những nguồn vui khác nữa ngồi
cơng việc - đó là <b>niềm vui đọc sách</b> mà anh thấy như lúc nào cũng có người để trị
chuyện. (khi bác lái xe đưa gói sách cho anh, anh “mừng quýnh” như bắt được vàng
+ Anh biết <b>tổ chức, sắp xếp cuộc sống khoa học, ngăn nắp, tươi tắn,chủ động</b>: đọc
sách, chăm hoa, nuôi gà, tự học... Thế giới riêng của anh là công việc : “một căn nhà ba
gian, sạch sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ, thống kê, máy bộ đàm”. Cuộc sống riêng của
anh “thu gọn lại một góc trái gian với chiếc giường con, một chiếc bàn học, một giá
sách”.


- Ở người anh thanh niên ấy cịn có nhiều nét tính cách và phẩm chất rất đáng mến:
+ Sự <b>cởi mở, chân thành, rất quý trọng tình cảm của mọi người</b>, khao khát được gặp
gỡ và trò chuyện với mọi người. Biểu hiện (<i>tình thân với bác lái xe, thái độ ân cần chu</i>
<i>đáo, tặng gói tam thất cho vợ bác vừa mới ốm dậy. Vui mừng đến luống cuống, hấp tấp</i>
<i>cùng thái độ ân cần chu đáo khi tiếp đãi những người khách xa đến thăm bất ngờ: pha</i>
<i>nước, hái hoa tặng khách - cô gái Hà Nội đầu tiên sau 4 năm làm việc, đến thăm anh,</i>
<i>thành thực bộc lộ “những điều mà đáng lẽ người ta chỉ nghĩ” đến cảm động.Đếm từng</i>


<i>phút vì sợ hết mất ba mươi phút gặp gỡ vô cùng quý báu.Lưu luyến với khách khi chia</i>
<i>tay, xúc động đến nỗi phải “quay mặt đi” và ấn vào tay ông hoạ sĩ già cái làn trứng làm</i>


<i>quà, không dám tiễn khách ra xe dù chưa đến giờ “ốp</i>”)


+ Anh còn là người rất <b>khiêm tốn, thành thực</b> cảm thấy công việc và những lời giới
thiệu nhiệt tình của bác lái xe là chưa xứng đáng, đóng góp của mình chỉ là bình thường
nhỏ bé, anh vẫn cịn thua ơng bố vì chưa được đi bộ đội, trực tiếp ra chiến trường đánh
giặc. Khi ông hoạ sĩ kí hoạ chân dung, anh từ chối, e ngại và nhiệt tình giới thiệu những
người khác đáng vẽ hơn anh nhiều (ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu
bản đồ sét...)


=>Tóm lại, chỉ bằng một số chi tiết và anh thanh niên chỉ xuất hiện trong khoảnh khắc
của truyện, nhưng tác giả đã phác hoạ được chân dung nhân vật chính với những nét đẹp
về tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa của cơng
việc.


<i><b>b.Phân tích nhân vật ơng họa sĩ.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(174)</span><div class='page_container' data-page=174>

thuật, để quan sát và miêu tả từ cảnh thiên nhiên đến nhân vật chính của truyện. Qua nhân
vật này, tác giả muốn gửi gắm những suy nghĩ về con người, về cuộc sống, về nghệ thuật.
- Ông hoạ sĩ là người nghệ sĩ có tâm hồn nhạy cảm. Ngay từ những lời giới thiệu của bác
lái xe về anh thanh niên, ông hoạ sĩ đã xúc động mạnh khi nhìn thấy người con trai tầm
vóc bé nhỏ, nét mặt rạng rỡ từ trên sườn núi trước mặt chạy lại chỗ xe đỗ”. Sau đó ơng lại
ngạc nhiên khi thấy anh thanh niên đang hái hoa, cảm động và bị cuốn hút trước sự cởi
mở chân thành của anh. Rồi ơng lại cảm giác “mình bối rối” khi nghe anh thanh niên kể
về công việc. Bằng sự từng trải nghề nghiệp và niềm khao khát của người nghệ sĩ sáng
tạo đi tìm đối tượng của nghệ thuật, ơng biết mình đang xúc động và bối rối vì đã “bắt
gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, một nét thôi đủ khẳng định một tâm hồn,
khơi gợi một ý sáng tác, một nét mới đủ là giá trị một chuyến đi dài”. Anh thanh niên là


một con người như thế và có thể là nhân vật tương lai trong một tác phẩm của ông.


- Cảm hứng được khơi gợi đã thôi thúc người hoạ sĩ sáng tác. Anh thanh niên muốn dành
20 phút để nghe chuyện dưới xi. Ơng họa sĩ hứa mười ngày nữa trở lại, cịn bây giờ
ơng muốn dành trọn vẹn hai mươi phút ngắn ngủi để hiểu thật kĩ về người thanh niên, về
đối tượng mà ông đang định thể hiện trong bức tranh của mình. Ơng muốn làm một bức
phác họa chân dung về anh thanh niên nhưng làm thế nào “cho người xem hiểu được anh
ta, mà không phải hiểu như một ngôi sao xa? Và làm thế nào đặt được chính tấm lịng của
nhà hoạ sĩ vào giữa bức tranh đó? Chao ơi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ
hội hãn hữu cho sáng tác,nhưng hồn thành sáng tác cịn là một chặng đường dài”.


- Ơng chấp nhận những thử thách của q trình sáng tác, đã bắt cảm hứng của mình hiện
lên trang giấy: “cũng may mà bằng mấy nét, hoạ sĩ đã ghi xong lần đầu gương mặt của
người thanh niên. Người con trai ấy đáng yêu thật nhưng làm cho ông nhọc quá. Với
những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ”


- Những xúc cảm và suy tư của ông hoạ sĩ về anh thanh niên và về những vấn đề của
nghệ thuật, của đời sống được gợi lên từ câu chuyện của anh thanh niên đã làm cho chân
dung nhân vật chính thêm sáng đẹp và tạo nên chiều sâu tư tưởng.


<i><b>c.Nhân vật cô kĩ sư.</b></i>


- Đây là cô gái dám rời Hà Nội, bỏ lại sau lưng « mối tình đầu nhạt nhẽo » để lên công
tác ở miền cao Tây Bắc. Cuộc gặp gỡ bất ngờ với anh thanh niên, những điều anh nói,
câu chuyện anh kể về những người khác đã khiến cơ « bàng hồng », cơ hiểu thêm cuộc
sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của người thanh niên, về cái thế giới những con người
như anh mà anh kể, và về con đường cô đang đi tới ? ». NHờ cái bang hồng ấy, cơ mới
nhận ra mối tình của mình bấy lâu nay nhạt nhẽo biết bao, cuộc sống của mình lâu nay
tầm thường biết bao, thế giới của mình lâu nay nhỏ bé biết bao ! Khoảnh khắc bàng
hồng ấy chính là sự bừng dậy của những tình cảm lớn lao, cao đẹp khi người ta bắt gặp


được những ánh sáng đẹp đẽ toả ra từ cuộc sống, từ tâm hồn người khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(175)</span><div class='page_container' data-page=175>

<i><b>d. Các nhân vật khác :</b></i>


Bác lái xe, ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa hằng ngày ngồi trong vườn chăm chú quan sát
cách lấy mật của ong, rồi tự tay thụ phấn cho hàng vạn cây su hào để hạt giống làm ra tốt
hơn, anh cán bộ nghiên cứu đã mười một năm ròng túc trực chờ sét để lập bản đồ sét tìm
tài nguyên cho đất nước. Họ tạo thành cái thế giới những con người như anh thanh niên ở
trạm khí tượng, những con người miệt mài lao động khoa học lặng lẽ mà khẩn trương vì
lợi ích của đất nước, vì cuộc sống của con người.


=> Tóm lại, qua những xúc cảm và suy nghĩ cùng thái độ cảm mến của các nhân vật phụ,
hìnhảnh nhân vật anh thanh niên được hiện ra càng rõ nét và đẹp hơn, chủ đề tác phẩm
được mở rộng thêm, gợi ra nhiều ý nghĩa như là đã được lọc qua thứ ánh áng tâm hồn
trong trẻo và rực rỡ khiến hình ảnh ấy rạng rỡ hơn, ánh lên nhiều sắc màu hơn.


<i><b>3. Ý nghĩa</b><b> : Truyện ngợi ca những con người lao động như anh thanh niên làm cơng tác</b></i>
khí tượng và cái thế giới những con người như anh. Tác giả muốn nói với người đọc :
« Trong cái lặng im của Sa Pa » (....), có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy
cho đất nước ». Đồng thời qua câu chuyện về anh thanh niên, tác phẩm cũng gợi ra những
vấn đề về ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính đối
với con người.


<b>B. Một số câu hỏi luyện tập.</b>


<b>Câu 1: </b>Tình huống cơ bản của truyện “LLSP” là như thế nào? Vai trị của tình huống
ấy đối với việc thể hiện nhân vật và chủ đề của truyện.


- Tình huống cơ bản của truyện “LLSP” chính là cuộc gặp gỡ của người thanh niên làm
việc một mình ở trạm khí tượng với bác lái xe và hai hành khách trên chuyến xe ấy – ông


họa sĩ và cô kĩ sư lên thăm trong chốc lát nơi ở và làm việc của anh thanh niên.


- Tình huống gặp gỡ này là cơ hội thuận tiện để nhân vật chính được hiện ra qua sự quan
sát, suy nghĩ của những nhân vật khác, đặc biệt là ông họa sĩ già. Chính vì thế nhân vật
chính khơng chỉ hiện ra một cách tự nhiên mà còn được soi chiếu, đánh giá từ cái nhìn và
cảm xúc của những nhân vật khác, rồi lại tác động đến tình cảm và suy nghĩ của những
nhân vật ấy.


<b>Câu 2</b>. Nêu cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện “lặng lẽ Sa Pa”.
<b>Câu 3</b>: Nêu cảm nhận về nhân vật ông họa sĩ trong truyện “lặng lẽ Sa Pa”.


<i><b>Câu 4</b><b> : </b><b> Nhân vật cơ gái trong « Lặng lẽ Sa Pa ».</b></i>


<i><b>Câu 5. Hãy triển khai mỗi câu chủ đề dưới đây thành một đoạn văn:</b></i>


a.“ Dưới vẻ đẹp lặng lẽ, thơ mộng của Sa Pa - nơi thường gợi đến sự nghỉ ngơi vẫn có
những con người hăng say làm việc cho đất nước.


<i><b>b“Lặng lẽ Sa Pa” là tiếng nói của tình yêu thương.</b></i>
<b>Gợi ý: </b><i><b>Đoạn văn a phải đảm bảo các ý sau</b></i><b>:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(176)</span><div class='page_container' data-page=176>

<b> - Họ là những con người ý thức, cống hiến hết sức mình cho cơng việc, cho đất</b>
<b>nước.</b>


+ Đó là anh thanh niên làm cơng tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao
2600m giữa núi rừng Sa Pa ngút ngàn sương gió. Anh đã phải vượt qua tất cả để sống
một cuộc sống thật đẹp đẽ từ ý nghĩ, tình cảm đến hành động, một cuộc sống có ích đóng
góp cho đời. Anh gắn bó với cơng việc bằng tất cả tình u, niềm say mê của mình. Anh
đã có những suy nghĩ và quan niệm đúng đắn về cuộc sống, công việc



=> với tinh thần trách nhiệm và trình độ chun mơn vững vàng, những việc làm của anh
đã góp phần quan trọng vào lợi ích chung của đất nước.


- Ở chốn Sa Pa lặng lẽ kia, anh thanh niên ấy khơng phải là người duy nhất có một cuộc
sống lặng lẽ hăng say. Qua lời kể của anh ta thấy cịn có những người khác ngày đêm
miệt mài lao động khoa học trong lặng lẽ mà khẩn trương cống hiến cho đất nước.


+ Đó là ơng kĩ sư vườn rau Sa Pa nghiên cứu tìm cách thụ phấn cho hoa su hào để có
được năng suất và chất lượng tốt hơn.


+ Đó cịn là anh cán bộ nghiên cứu khoa học làm bản đồ sét giúp tìm ra tài nguyên cho
đất nước.


<b> => Họ là những con người rất mực khiêm tốn, luôn muốn học hỏi và chính những</b>
<b>con người bình dị ấy đã làm nên một vẻ đẹp mới cho SP</b>


-Câu kết : Hình ảnh những con người đã tìm được một lẽ sống đầy ý nghĩa cho cuộc đời
mình thật là đẹp đẽ.


<i><b>b. Đoạn văn b.</b></i>


<b> Về nội dung, cần chú ý đến các biểu hiện của tình người đằm thắm, tha thiết:</b>
- Ơng họa sĩ và cơ kĩ sư trẻ chỉ mới gặp nhau mà coi nhau như cha con


- Anh thanh niên và bác lái xe trở nên thân thiết gắn bó, dành cho nhau những tình cảm
chân thành.


- Anh thanh niên đón những vị khách bất ngờ bằng tình cảm nồng hậu, sự trân trọng và
quý mến. Lưu luyến khi chia tay.



- Anh dành để nói về ơng kĩ sư ở vườn rau và anh cán bộ khoa học nghiên cứu sét…
=>Những con người đó sống rất đẹp, và tình cảm thương yêu gắn bó giữa họ góp phần
tạo nên nét đẹp ấy


Đoạn mẫu tham khảo :


Truyện ngắn “Lặng lẽ Sapa” chan chứa tình yêu thương. Trong truyện, tình tiết rất ít,
nếu có thì cũng rất đơn giản nhưng ta đều cảm nhận được một niềm yêu thương ấm áp
trong từng hành động, cử chỉ, lời nói, cách ứng xử của những nhân vật. Anh thanh niên
làm cơng tác khí tượng thủy văn trên đỉnh Yên Sơn, sống âm thầm trên đỉnh Sapa, bởi
vậy anh rất quý trọng tình cảm của những con người đến thăm anh. Có những lúc
cơn“thèm người” trào dâng trong huyết quản, anh đã chặn một khúc gỗ giữa đường dừng
cả một đồn xe lại chỉ để có người nói chuyện. Anh ln tâm niệm: “<i>Người thì ai chả</i>


<i>“thèm” hả bác. Mình sinh ra ở đâu? Mình vì ai mà làm việ</i>c?” Bởi vậy, anh đã dành cho


</div>
<span class='text_page_counter'>(177)</span><div class='page_container' data-page=177>

tiếng để lên thăm anh và mua sách cho anh. Và anh cịn hái hoa tặng cơ gái, biếu làn
trứng cho những vị khách bất chợt đến thăm. Và cả ông họa sĩ và cô kĩ sư nữa, họ mới
gặp nhau lần đầu, ngay trên một chuyến xe bất ngờ đến Sapa, hơn nữa hai người lại tuổi
tác cách biệt, nhưng không hiểu sao giữa họ lại có một tình cảm gắn bó sâu sắc. Mới gặp
mà dường như họ đã quen nhau lâu lắm, hiểu nhau lắm rồi. Bởi vậy, người họa sĩ coi
cô gái như là con vậy. Gặp anh thanh niên , ơng kí sư vơ cùng cảm động trước cái cuộc
sống cống hiến lặng lẽ của anh, và đã không đắn đo vẽ tấm chân dung anh với lịng cảm
mến. Cịn cơ gái thì ngay lập tức có tình cảm với anh thanh niên, khi chia tay mà trong
lòng vẫn xiết bao bồi hồi xao xuyến.Và tình cảm đầm ấm mà họ trao tặng nhau dường
như làm đẹp cả một vùng đất trời Sa Pa.


<i>Câu 6. Trong « lặng lẽ Sa Pa », bác lái xe đã giới thiệu với ông hoạ sĩ về anh thanh niên</i>
<i>là « người cơ độc nhất thế gian ». Theo em, ý kiến của bác lái xe có đúng không ? Ghi lại</i>
<i>vắn tắt ý kiến của em.</i>



Gợi ý <b>: Trong « lặng lẽ Sa Pa », bác lái xe đã giới thiệu với ông hoạ sĩ : « anh</b>
<b>thanh niên là người cơ độc nhất thế gian ». Đây là một cách nói của bác lái xe nhằm</b>
<b>gây ấn tượng, gây chú ý về nhân vật anh thanh niên. Quả thực anh thanh niên ít có</b>
<b>điều kiện tiếp xúc với mọi người, anh sống một mình trên đỉnh núi Yên Sơn cao</b>
<b>2600m. Anh lại làm cơng việc đo nắng, đo gió, đo mưa nên càng ít có cơ hội gặp gỡ,</b>
<b>nói chuyện với người khác. Chính vì thế mà anh đã từng lấy cây chặn xe để mong có</b>
<b>dịp được chuyện trị, làm quen với mọi người đi ngang qua. </b>


<b>- Nhưng mặc dù vậy, anh không hề cô đơn. Cho dù phải sống và làm việc một</b>
<b>mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m quanh năm chỉ có mây mù, cây cỏ. Nhưng anh</b>
<b>rất yêu công việc. Với anh, khi làm việc, anh với công việc là đôi, công việc của anh</b>
<b>gắn với bao anh em đồng chí. Cơng việc của anh đã góp phần vào việc xây dựng và</b>
<b>bảo vệ tổ quốc ( việc phát hiện một đám mây khô... bộ đội bắn rơi máy bay Mĩ...)</b>
<b>Ngồi ra, anh cịn biết cách tự tạo cho mình những niềm vui trong cuộc sống, biết</b>
<b>cách làm cho cuộc sống của mình trở nên giầu có, phong phú. Anh thích đọc sách</b>
<b>bởi đọc sách cũng có nghĩa là có người để trị chuyện. Rảnh rỗi, anh cịn trồng hoa,</b>
<b>trồng cây thuốc, ni gà. Ngày lại ngày, anh bị cuốn đi trong công việc, vậy làm sao</b>
<b>anh có thể cơ độc ? Nói đúng hơn anh là con người sống thật hạnh phúc !</b>


<b>Câu 7 : Viết đoạn văn quy nạp : dùng phép thế đồng nghĩa (12 câu)</b>


Ông họa sĩ (« LLS P » - NTL) là một con người có tâm hồn nhạy cảm, có nhiều suy
nghĩ sâu sắc về nghề nghiệp.


<b>Gợi ý : </b>


- Tâm hồn nhạy cảm, mẫn cảm : Ông hoạ sĩ trong câu chuyện với người thanh niên
mặc dù gặp gỡ rất ít phút, chỉ thống nghe người thanh niên kể chuyện về cơng việc của
mình, ơng cảm nhận ngay được nét đẹp tâm hồn của anh, ông cảm thấy rối bời bởi ông đã


bắt gặp điều mà ông vẫn ao ước được biết » - vẻ đẹp tâm hồn cao quý của người thanh
niên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(178)</span><div class='page_container' data-page=178>

- Là con người gắn bó với hội hoạ, có nhiều trăn trở về nghề nghiệp => lòng yêu
nghề, say mê với nghề. Dấu ấn nghề nghiệp đã in dấu lên vẻ ngồi của ơng


+ Sắp nghỉ hưu vẫn muốn vẽ tranh. ông hiểu vẽ là một công việc gian nan. Ơng cảm
thấy ngịi bút của mình dường như bất lực trong việc tái hiện lại vẻ đẹp cuộc sống con
người. Chỉ có những người thực sự giỏi mới khơng tự bằng lịng với mình, tự thấy mình
phải phấn đấu nhiều hơn nữa.


+ Ông càng xúc động trước những nét đẹp bình dị, đáng q của anh thanh niên, ơng
càng khát khao sáng tác. Làm thế nào để phác hoạ được bức chân dung chàng trai, làm
thế nào để người xem phát hiện được, cảm nhận được nét đẹp của anh như ông đang xúc
động, làm thế nào để gửi gắm suy tư của ơng vào bức tranh đó.


=> Quả thực ta thấy ơng là một con người có tâm hồn nhạy cảm, có nhiều suy nghĩ
sâu sắc về nghề nghiệp.


<i><b>Câu 8</b><b> : Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật cô kĩ sư trẻ.</b></i>


- Tâm hồn nhạy cảm, phong phú. Những điều cô cùng ông hoạ sĩ nghe anh thanh
niên nói, cuộc gặp gỡ ngắn ngủi ấy …. Đã khiến cơ bàng hồng, bàng hồng nhận ra
nhiều điều (sgk)


Cơ lên cơng tác để chia tay mối tình nhạt nhẽo của mình, cơ xúc động mãnh liệt trước vẻ
đẹp tâm hồn của một người mà cô không hề quen biết. Những cảm nhận, phát hiện ấy
khiến cơ tin hơn vào quyết định của mình, dũng cảm tự tin hơn trên con đường đi tới cuộc
sống mới, nơi cơng tác mới.



- Cơ ước ao có một chút gì đó kỉ niệm cho chàng trai mà cơ đã yêu mến, khâm phục
= > Phải nói rằng đó là cuộc gặp gỡ trong khoảnh khắc nhưng rất khó quên.


- Tâm hồn lãng mạn của tuổi trẻ :


+ Ngạc nhiên sung sướng, mừng rỡ, ồ lên khi nhìn thấy hoa, qn mất e lệ cịn bởi vì
cơ rất yêu hoa.


=>Tâm hồn lãng mạn và thơ mộng của người con gái Hà Nội đã khiến cô dũng cảm nhận
công tác ở vung núi xa xôi này. Bởi thế cô cũng rất xúc đông, xao xuyến khi nghe người
con trai nói chuyện, chứng kiến những suy nghĩ, tình cảm hết sức chân thành của anh
thanh niên, cô rất bối rối rung động bởi cô hiểu rằng những con người như vậy rất khó
gặp trong cuộc sống => Nâng niu những giây phút ấy.


<i><b>Câu 9 : Viết một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu : Những trang văn của Nguyễn</b></i>
Thành Long đã khắc hoạ thiên nhiên Sa Pa thật rực rỡ, nên thơ, giàu cảm xúc.


(Đoạn văn có sử dụng một câu thảm thán. Gạch 1 gạch chỉ rõ. )


</div>
<span class='text_page_counter'>(179)</span><div class='page_container' data-page=179>

câu chuyện. Bên cạnh Sa Pa của nắng cịn có Sa Pa của mây : « mây cuộn tròn từng cục,
rơi trên các vòm lá ướt sương… » Dường như con người đang đi trong mây. Mây cũng
hồn nhiên, tinh nghịch chui vào gầm xe. Và với thủ pháp nhân hoá rất thú vị ấy, Sa Pa
cịn hiện lên với hình ảnh cây thơng và những cái cây tử kinh – chú bé nghịch ngợm nhơ
« cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng ». Cây tử kinh như hài hoà, nổi bật giữa
màu xanh của rừng núi. Khung cảnh rất nên thơ và câu văn cũng đầy chất thơ. Khung
cảnh mang vẻ đẹp bình n, êm ả như khơng hề biết đến bom đạn, khói thuốc của chiến
tranh. Dường như những thay đổi của cuộc sống không chạm được đến nơi đây. Nhan đề
của truyện, thiên nhiên trong truyện cũng rất êm đềm, nhưng lặng lẽ mà khơng phẳng
lặng, bình n mà rất sống động.



<i><b>Câu 10 : Nhan đề « lặng lẽ Sa Pa » có ý nghĩa như thế nào ? </b></i>


<i><b>-Vẻ đẹp của Sa Pa, vẻ đẹp lặng lẽ, êm đềm và rất thơ mộng, lặng lẽ mà không hề quạnh</b></i>
hưu.


- Khắc hoạ vẻ đẹp của những con người lao động lặng thầm. Những công việc, thành quả
mà học đạt được cũng hết sức bình dị, họ làm việc say mê không hề nghĩ đến nghỉ ngơi
và cũn không cần ai biết đến mình. Họ là những con người rất đỗi khiêm tốn, những anh
hùng vô danh.


=>Nhan đề giúp ta cảm nhận sâu sắc hơn vẻ đẹp của những con người nơi Sa Pa lặng lẽ.
« Lặng lẽ » được đưa lên đầu câu để nhấn mạnh vẻ đẹp thầm lặng, bình dị của họ. Và
phải chăng đó cũng là nhịp sống bình yên, êm ả của vùng đất xa xôi và thơ mộng ấy.
<i><b>Câu 11</b><b> : Cho câu chủ đề sau</b><b> : </b></i>


«Lặng lẽ Sa Pa » như tác giả nói là bức chân dung – chân dung của các nhân vật, trong đó
có ơng hoạ sĩ.


Viết đoạn văn khoảng 15 câu (sử dụng thành phần phụ chú và phép thế) nêu cảm nhận
của em về ông hoạ sĩ (những suy nghĩ về nghệ thuật, về con người, cảm xúc trước người
thanh niên ở trạm khí tượng)


<i><b>Gợi ý : </b></i>


- Giới thiệu ngịi bút điềm tĩnh và giầu chất thơ của Nguyễn Thành Long.


- « Bối rối, xúc động, một nét thơi cũng đủ khơi gợi một tâm hồn », lời kể giản dị và chân
thật của anh thanh niên đã làm ông xúc động. Hố ra cái đẹp thật giản dị, nó nằm ngay
trong cuộc sống, ở quanh ta. Nhiều khi một nét, một chút cảm xúc « đủ đem lại ý nghĩa
cho chuyến đi của ơng, nó khơng hề vơ ích » . Bối rối, ấy là tâm trạng xúc động, xao


xuyến trước vẻ đẹp của cuộc sống. Người thanh niên không phải là một người anh hùng
lao động được vinh danh như ta thường thấy, nhưng phải chăng chính nét đẹp dung dị
như cuộc sống và lặng thầm như Sa Pa lại có sức thuyết phục nhất đối với những con
người từng trải như ông ? Và người hoạ sĩ lại càng thấm thía…


-« Vẽ bao giờ… » (dẫn chứng sgk) => Suy nghĩ hết sức nghiêm túc về hội hoạ và nghề
nghiệp. Phải là một con người giỏi nghề mới thấy được sự bất lực của hội hoạ trước cuộc
đời, trước con người để luôn cố gắng vượt qua giới hạn của chính mình- những ngưỡng
cửa đầy khó khăn. Phải làm thế nào để truyền lại cho người xem những cảm xúc ấy của
ông về người thanh niên…


</div>
<span class='text_page_counter'>(180)</span><div class='page_container' data-page=180>

=> Những suy nghĩ ấy khơng chỉ bó hẹp trong hội hoạ, điều ấy đáng để cho chúng ta
ngẫm ngợi, nghĩ suy.


<b>TẬP LÀM VĂN</b>


<i><b>Đề số 4:Phân tích truyện ngăn “lãng lẽ sa pa” của Nguyễn Thành Long để thấy vẻ đẹp</b></i>
<i><b>của thiên nhiên Sa Pa và con người Sa Pa.</b></i>


<b>I - Mở bài: </b>


- Nguyễn Thành Long là một trong những cây bút văn xuôi truyện ngắn đáng chú ý trong
văn học Việt Nam hiện đại. Ông là một cây bút cần mẫn trong lao động nghệ thuật, lại rất
chú trọng trong thâm nhập thực tế. “LLSP” chính là kết quả của một chuyến đi thực tế
của ông.


- Truyện được viết ra năm 1970, trong khơng khí cả nước đang hào hùng đánh Mĩ và
quyết tâm thắng Mĩ, miền Bắc bên cạnh nhiệm vụ trực tiếp đánh Mĩ và chi viện trực tiếp
cho Miền Nam cịn phải đẩy mạnh cơng cuộc xây dựng CNXH làm cơ sở vững chắc để
đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.



- Truyện đầy chất thơ: cái thơ mộng, vẻ huyền ảo lung linh của thiên nhiên Sa Pa quyện
chặt với cái đẹp của tâm hồn con người - lớp trí thức trẻ đang ngày đêm lo nghĩ và làm
việc hết mình cho đất nước, cho cách mạng. Chất thơ còn nằm trong vẻ đẹp của mối quan
hệ giữa con người với nhau trong cách dựng truyện của tác giả, thấm đến từng chi tiết
truyện.


<b>II – Thân bài:</b>


<i><b>1. Giới thiệu cốt truyện, nhân vật</b></i>


- “LLSP” có cốt truyện đơn giản, xoay quanh cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa ông họa sĩ già,
cô kỹ sư trẻ với anh thanh niên làm công tác ở trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn thuộc Sa
Pa. Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi nhưng đã để lại nhiều cảm xúc và ấn tượng tốt đẹp cho cô gái
và ông họa sĩ già về những con người làm việc say mê mà thầm lặng cho đất nước mà
tiêu biểu là anh thanh niên - nhân vật chính của truyện - trong cái lặng lẽ của Sa Pa, nơi
mà người ta tưởng như chỉ có sự nghỉ ngơi.


- Các nhân vật phụ (ông họa sĩ, cô gái, bác lái xe) không chỉ tham gia vào câu chuyện mà
cịn góp phần làm nổi rõ nhân vật chính và chủ đề của truyện.


- Truyện có một chất thơ bàng bạc toát lên từ các chi tiết, từ khung cảnh thiên nhiên Sa
Pa đẹp như những bức tranh và chất thơ ấy cịn ở chính trong tâm hồn các nhân vật với
những suy nghĩ, cảm xúc thật trong sáng, đẹp đẽ. Chất thơ của truyện lại đi liền với chất
họa. Truyện cũng có thể xem là những bức tranh đẹp, những bức tranh về cảnh thiên
nhiên Sa Pa, về cuộc gặp gỡ giữa ba nhân vật và bức chân dung kí họa về nhân vật chính
– anh thanh niên


<i><b>2. Vẻ đẹp thiên nhiên Sa Pa</b></i>



-Trước hết,”LLSP” là một bức tranh thiên nhiên thơ mộng, huyền ảo, độc đáo làm say
đắm lòng người.


- Vẻ đẹp Sa Pa bắt đầu bằng những rặng đào với những đường núi quanh co uốn lượn kề
bên con thác trắng xóa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(181)</span><div class='page_container' data-page=181>

- Trong khung cảnh rộng lớn của thiên nhiên, đất trời, điểm xuyết những tia nắng thật kì
lạ: “ Nắng bây giờ bắt đầu len tới đốt cháy rừng cây, những cây thông chỉ cao q đầu,
rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc…”, rồi “nắng mạ bạc cả con đèo”.


- Mây Sa Pa cũng được tác giả tả rất nhiều và rất lạ: “Mây mù ngang tầm với chiếc cầu
vồng kia. Mây hắt từng chiếc quạt trắng lên từ các thung lũng”, rồi “mây bị nắng xua,
cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn cả vào
gầm xe”


- Khơng chỉ có vậy, Sa Pa cịn được tơ điểm thêm những màu sắc tươi sáng của các loại
cây lạ, và nhất là các loại hoa. Thật bất ngờ khi nhìn thấy “những cây tử kinh thỉnh
thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng”. Còn hoa ở Sa Pa thật đẹp,
ngay giữa mùa hè đã rực rỡ ngát hương với “ hoa dơn, thược dược, lay ơn, vàng, tím, đỏ,
hồng phấn, tổ ong…


=>Phong cảnh Sa Pa đẹp biết nhường nào. Được ngắm nhìn thiên nhiên Sa Pa ta có cảm
giác như được chiêm ngưỡng những tác phẩm hội họa lung linh, kì ảo. Con mắt nhìn tinh
tế của trái tim nghệ sĩ biết yêu và rung động trước cái đẹp của Nguyễn Thành Long và bút
pháp lãng mạn đã chọn lọc được những nét đẹp tiêu biểu của thiên nhiên Sa Pa, khơi gợi
trong lịng ta một tình yêu quê hương đất nước.


<i><b>3. Vẻ đẹp của con người Sa Pa</b></i>


<i><b>Truyện không chỉ là một bức tranh lãng mạn về cảnh đẹp thiên nhiên Sa Pa, mà còn</b></i>


<i><b>ngợi ca những con người đang say mê lao động với lòng nhiệt huyết đáng trân trọng. </b></i>
- Truyện “LLSP” đưa ra bốn nhân vật: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư mới ra trường và
anh thanh niên ở trạm khí tượng trên đỉnh n Sơn cao hai nghìn sáu trăm mét. Anh
thanh niên là nhân vật chính của truyện không chỉ xuất hiện ngay từ đầu truyện mà chỉ
hiện ra trong cuộc gặp gỡ chốc lát giữa các nhân vật kia với anh, khi xe của họ dừng lại
nghỉ. Nhân vật ấy chỉ hiện ra trong chốc lát, đủ để các nhân vật khác kịp ghi nhận một ấn
tượng, một “ký họa chân dung” về anh, rồi dường như anh lại khuất lấp vào trong mây
mù bạt ngàn và cái lặng lẽ muôn thuở của núi cao Sa Pa. Nhân vật anh thanh niên hiện ra
đủ để cho mọi người nhận được rằng “Trong cái im lặng của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe
tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như
vậy cho đất nước.


<i>a. Nhân vật anh thanh niên</i>


- Hoàn cảnh sống và làm việc của anh khá đặc biệt: một mình trên đỉnh núi cao, quanh
năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa. Cơng việc của anh là “đo gió, đo mưa, đo
nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ
sản xuất, phục vụ chiến đấu”. Cơng việc ấy địi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần
trách nhiệm cao. “Nửa đêm, đúng giờ “ốp" thì dù mưa tuyết, giá lạnh thế nào cũng phải
trở dậy ra ngoài trời làm công việc đã quy định”. Nhưng cái gian khổ nhất là phải vượt
qua được sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình trên đỉnh núi cao khơng
một bóng người - một hồn cảnh thật đặc biệt


</div>
<span class='text_page_counter'>(182)</span><div class='page_container' data-page=182>

+ Trước hết đó là ý thức về cơng việc của mình và lịng u nghề, thấy được cơng việc
thầm lặng ấy là có ích cho cuộc sống, cho mọi người. Khi được biết là một lần do phát
hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của khơng qn
ta bắn rơi nhiều máy bay Mĩ trên bầu trời Hàm Rồng, anh thấy mình “thật hạnh phúc”
+ Anh đã có những suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống của
con người: “… Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao lại gọi là một mình được?
Huống chi cơng việc của cháu gắn liền với công việc của bao anh em, đồng chí dưới


kia. Cơng việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”.
Những lời tâm sự ấy giản dị, chất phác quá, hồn nhiên và vơ tư q. Lời tâm sự ấy đã
tốt lên một vẻ đẹp nhân cách đáng trân trọng, gây xúc động mạnh mẽ trong lịng
người đọc.Quả là cơng việc đã trở thành niềm vui, niềm hạnh phúc và là lẽ sống của
đời anh. Động cơ làm việc đúng đắn và phương châm sống cao đẹp của anh: làm việc
vì mọi người, vì Tổ quốc đã khiến cho ơng họa sĩ và mỗi chúng ta phải tự nhủ
thầm”người con trai ấy đáng yêu thật”.


+ Cuộc sống của anh không cô đơn, buồn tẻ cịn vì anh có một nguồn vui khác nữa
ngồi cơng việc – đó là niềm vui đọc sách mà anh thấy như lúc nào cũng có người bạn
để trò chuyện.


+ Anh tổ chức, sắp xếp cuộc sống một mình ở trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động;
nào trồng hoa, nào nuôi gà, tự học và đọc sách ngoài giờ làm việc.


- Ở người thanh niên ấy cịn có những nét tính cách và phẩm chất rất đáng mến nữa: sự
cởi mở, chân thành, rất quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò
chuyện với mọi người (tinh thần của anh với bác lái xe, thái độ ân cần, chu đáo, sự cảm
động, vui mừng của anh khi có khách xa đến thăm bất ngờ…) Anh còn là người khiêm
tốn, thành thực cảm thấy cơng việc và những đóng góp của mình chỉ là nhỏ bé. Khi ông
họa sĩ muốn vẽ chân dung anh, anh nhiệt thành giới thiệu với ông những người khác đáng
cảm phục hơn nhiều (ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét)
=> Tóm lại, chỉ bằng một số chi tiết và chỉ cho xuất hiện trong khoảnh khắc của truyện,
tác giả đã phác họa được chân dung nhân vật chính với những nét đẹp về tinh thần, tình
cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa của công việc


- Nhân vật anh thanh niên cịn được hiện ra qua sự nhìn nhận, suy nghĩ, đánh giá của các
nhân vật khác: bác lái xe, ông họa sĩ, cơ gái. Qua cách nhìn và cảm xúc của mỗi người,
hình ảnh anh thanh niên hiện ra thêm rõ nét và đáng mến hơn.



<i>b.Bác lái xe</i>: qua lời kể của nhân vật này, ông họa sĩ và cơ gái trong truyện cũng như


người đọc được kích thích sự chú ý, đón chờ sự xuất hiện của anh thanh niên – nhân vật
chính của truyện mà theo lời của bác lái xe là “một trong những người cô độc nhất thế
gian”. Cũng qua lời kể của bác mà ta biết được những nét sơ lược về nhân vật chính và
nỗi “thèm” được gặp người của anh khi mới lên sống một mình trên đỉnh núi cao quanh
naă lạnh lẽo chỉ có cỏ cây và mây mù.


c. <i>Nhân vật ông họa sĩ già</i>: Đây là nhân vật rất gần với quan điểm trần thuật của tác giả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(183)</span><div class='page_container' data-page=183>

tường nghệ thuật – nhân vật chính hiện ra rõ nét và đẹp hơn đồng thời lại khơi gợi thêm
nhiều khía cạnh ý nghĩa về cuộc sống, về nghệ thuật.


- Ngay từ những phút đầu gặp anh thanh niên, bằng sự từng trải nghề nghiệp và niềm
khao khát của người nghệ sĩ đi tìm đối tượng của nghệ thuật, ông đã xúc động và bối rối
“vì họa sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, ôi, một nét thôi đủ khẳng
định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác…”


- Ông họa sĩ muốn ghi lại hình ảnh anh thanh niên bằng nét bút kí họa, và “người con trai
ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy
nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ…”


- Những xúc cảm và suy tư của nhân vật họa sĩ về người thanh niên và về những điều
khác nữa (ví dụ về nghệ thuật với cả sức mạnh và sự bất lực của nó về mảnh đất Sa Pa…)
được gợi lên từ câu chuyện của anh thanh niên đã làm cho chân dung nhân vật chính
thêm sáng đẹp và chứa đựng những chiều sâu tư tưởng.


<i>d.Nhân vật cô gái</i>: Cuộc gặp gỡ bất ngờ với anh thanh niên, những điều anh nói, cả


chuyện anh kể về những người khác đã khiến cô “bàng hồng”, cơ hiểu thêm cuộc sống


một mình dũng cảm tuyệt đẹp của người thanh niên, về cái thế giới những con người như
anh” và quan trọng hơn nữa là về con đường mà cô đã lựa chọn, cô đang đi tới (việc lên
công tác ở miền núi). Đây là cái “bàng hồng” đáng lẽ cơ phải biết khi u, nhưng bây
giờ cơ mới biết, nó cịn giúp cơ đánh giá đúng hơn mối tình nhạt nhẽo mà cơ đã từ bỏ và
n tâm hơn về quyết định đó của mình. Đó là sự bừng dậy của những tình cảm lớn lao,
cao đẹp khi người ta gặp được những ánh sáng đẹp đẽ tỏa ra từ cuộc sống, từ tâm hồn của
người khác. Cùng với sự “bàng hoàng” ấy là một tình cảm hàm ơn với người thanh niên,
khơng phải chỉ vì bó hoa to mà anh tặng cơ một cách hết sức vơ tư mà cịn vì “một bó hoa
nào khác nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cơ”


=>Tóm lại, thơng qua những cảm xúc và suy nghĩ cùng thái độ cảm mến của các nhân vật
phụ, hình ảnh nhân vật anh thanh niên được hiện ra càng rõ nét và đẹp hơn, gợi ra nhiều ý
nghĩa như là đã được lọc qua thứ ánh sáng tâm hồn trong trẻo và rực rỡ khiến hình ảnh ấy
rạng rỡ hơn, ánh lên nhiều sắc màu hơn. Đây là một thủ pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử
dụng thành công trong việc xây dựng nhân vật chính của truyện.


e. Ngồi ra, trong tác phẩm cịn có những nhân vật khơng xuất hiện trực tiếp mà chỉ được
giới thiệu gián tiếp, nhưng cũng góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm.


- Đó là ơng kĩ sư vườn rau Sa Pa hàng ngày ngồi trong vườn chăm chú quan sát lấy mật
của ong rồi tự tay thụ phấn cho hàng vạn cây su hào để hạt giống làm ra tốt hơn.


- Đó là anh cán bộ nghiên cứu đã 11 năm ròng túc trực chờ sét để lập bản đồ sét tìm tài
nguyên cho đất nước.


- Họ tạo thành cái thế giới những con người như anh thanh niên ở trạm khí tượng, những
con người miệt mài lao động khoa học trong lặng kẽ mà khẩn trương vì lợi ích của đất
nước, vì cuộc sống của mọi người.


<i>1. Khái quát, đánh giá</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(184)</span><div class='page_container' data-page=184>

về ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính đối với con
người: dù trong hồn cảnh đơn độc giữa thiên nhiên vắng lặng quanh năm mà con người
vẫn không cô đơn, buồn tẻ một khi người ta tìm thấy ý nghĩa của cơng việc và cuộc sống
của mình.


<b>III - Kết luận: </b>


“Lặng lẽ Sa Pa” quả là một truyện ngắn đầy chất thơ của Nguyễn Thành Long. Nó ngân
nga nhẹ nhàng thơ mộng trong ngịi bút tả cảnh với những bức tranh lung linh, kì ảo, nó
đằm thắm ấm áp, lắng sâu trong câu văn tả tình với những mẩu chuyện xúc động, đáng
yêu. Cảnh mơ màng lung linh, còn con người như ta đã thấy, mỗi chân dung, mỗi lời nói,
ý nghĩ, hành động đều như ngân lên những vang âm ngọt ngào, êm ái. Tất cả như làm nên
cái chất thơ của con người, của cuộc sống. Văn xuôi truyện ngắn mà giầu nhịp điệu, âm
thanh, êm ái như một bài thơ…


======================


<i><b>Đề số 2</b><b> : </b><b> Hãy phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “lặng lẽ Sa</b></i>
<i><b>Pa” của Nguyễn Thành Long. Nhân vật ấy giúp em hiểu thêm nét đẹp gì ở những con</b></i>
<i><b>người lao động?</b></i>


<i><b> Gợi ý phân tích</b></i>
<b>I – Mở bài: </b>


Nguyễn Thành Long là một trong những cây bút văn xuôi đáng chú ý trong những
năm 60 – 70, chỉ chuyên viết về truyện ngắn và kí. “Lặng lẽ Sa Pa” là một truyện ngắn
nhẹ nhàng có cốt truyện đơn giản nhưng thật thú vị và ẩn chứa bên trong nhiều ý vị sâu
sắc. Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của những con
người lao động bình thường mà cao cả, những con người đầy quan tâm, đầy trách nhiệm


đối với đất nước mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác quan trắc khí tượng. Nhân
vật anh thanh niên chỉ hiện ra trong chốc lát nhưng vẫn là điểm sáng nổi bật nhất của bức
tranh về phẩm chất và tâm hồn tốt đẹp của con người mới trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc mà tác giả tập trung thể hiện.


<b>II – Thân bài:</b>


<i><b>1. Hình ảnh anh thanh niên</b></i>


- Anh không xuất hiện từ đầu mà chỉ hiện ra trong cuộc gặp gỡ chốc lát với bác lái
xe, ông họa sĩ , cô gái trẻ khi xe của họ dừng lại nghỉ. Chỉ chốc lát nhưng cũng đủ
để các nhân vật khác kịp ghi nhận một ấn tượng, một kí họa chân dung về anh, rồi
dường như anh lại khuất lấp vào giữa mây mù bạt ngàn và cái lặng lẽ muôn thuở
củ núi rừng Sa Pa.


- Anh cịn hiện ra qua cái nhìn và sự cảm nhận của các nhân vật khác, đặc biệt là
ông họa sĩ già và anh cũng tự bộc lộ qua cuộc gặp gỡ ngắn ngủi với mọi người
<i><b>* Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thật đặc biệt.</b></i>


- Quanh năm suốt tháng, anh sống một mình trên đỉnh núi cao, giữa cỏ cây và mây
mù lạnh lẽo.Tác giả giới thiệu anh qua lời của bác lái xe: <i>“ Anh thanh niên hai mươi</i>
<i>bảy tuổi, người cô độc nhất thế gian, một mình trên trạm khí tượng ở đỉnh cao hai</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(185)</span><div class='page_container' data-page=185>

chính là sự cơ độc.Sống đơn độc nơi rừng núi mà làm việc thì không phải là chuyện
dễ dàng. Biết bao vất vả, gian lao rình rập, thiếu thốn vật chất..


- Hơn nữa lại phải làm việc trong điều kiện khắc nghiệt. Công việc của anh là đo
gió, đo mưa, tích mây, đo chấn động mặt đất góp phần vào việc dự báo thời tiết
hàng ngày, phục vụ sản xuất và chiến đấu. Gian khổ nhất là vào lúc một giờ sáng,
dù mưa gió, tuyết lạnh thế nào cũng phải trở dậy ra ngoài làm việc.



 Quả thực, điều kiện sống và làm việc đó là một thử thách lớn đối với tuổi trẻ vốn


sung sức và khát khao hành động. Nhưng anh vẫn vượt qua được. Cái gì đã giúp
anh vượt qua được hồn cảnh ấy ? Đó là ý chí, nghị lực, những phẩm chất và sức
mạnh bên trong của nhân vật đã giúp anh vượt lên tất cả để sống một cuộc đời đầy
ý nghĩa


<i><b>* Anh thanh niên có những suy nghĩ và quan niệm đúng đắn về cuộc sống và cơng</b></i>
<i><b>việc</b></i>


- Anh sống gắn bó với sự nghiệp của đất nước, rất có trách nhiệm với cuộc đời. Đất
nước có chiến tranh, anh xin ra trận. Khơng được ra trận, anh làm cơng tác khí
tượng trên núi cao. Khơng ai có thể bắt buộc anh lên cái nơi “khỉ ho cò gáy” này
để làm việc và cống hiến. Trong khi bao nhiêu người sau khi ra trường đã cố chạy
chọt tìm bằng được một nơi làm việc giữa thủ đơ thì anh đã khốc ba lơ vui vẻ
vượt suối băng rừng để lên công tác ở nơi này. Anh tự nguyện lên đây không phải
do sự bốc đồng nhất thời mà là cả một sự nhận thức chín chắn, đúng đắn, sâu sắc
nhất. Anh thanh niên, một cán bộ vật lý kiêm khí tượng địa cầu, đã sẵn sàng đi
đến bất cứ nơi nào để có thể phát huy tài năng và thực hiện ước mơ của mình. Anh
tự đặt và trả lời câu hỏi : “<i>Mình sinh ra là gì ? Mình để ở đâu ? Mình vì ai mà làm</i>
<i>việc</i> ?


- Anh có những suy nghĩ rất đẹp về ý nghĩa của cuộc sống, về hạnh phúc trong đời.
Với anh hạnh phúc là trong cơng việc. Khi kể lại thành tích nhờ phát hiện kịp thời
đám mây khô, không quân ta đã hạ nhiều máy bay Mĩ ở cầu Hàm Rồng, anh nói :


“<i>kể từ hơm đó, cháu sống thật hạnh phúc”.</i>


- Anh rất u cơng việc của mình. Đối với anh, cơng việc là niềm đam mê cháy


bỏng, là niềm hạnh phúc lớn nhất. Hơn ai hết, anh hiểu rõ công việc thầm lặng của
mình là có ích mọi người, nó gắn liền anh với cuộc sống chung của đất nước. Anh
tâm sự với ông họa sĩ : <i>“Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một</i>
<i>mình được ? Huống chi cơng việc của cháu gắn liền với bao anh em đồng chí dưới</i>


<i>kia.Cơng việc của cháu gian khổ thế đấy chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất</i>”.


Dù cơng việc có vất vả nhưng anh khơng thể sống thiếu nó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(186)</span><div class='page_container' data-page=186>

- Thậm chí, mặc dù đã sống một mình trên đỉnh núi cao 2600mét nhưng anh vẫn
ước được làm việc ở đỉnh núi cao hơn nữa : Đỉnh Phan xi Păng cao 3143 mét bởi
anh nghĩ : “ <i>Làm công tác khí tượng ở độ cao như thế mới là lý tưởng chứ</i>”.Đó là
ước vọng được vươn cao hơn trong cơng việc để đạt được mục đích tốt đẹp nhất.


 Những suy nghĩ đẹp ấy khiến anh thêm yêu cuộc sống và con người xung quanh,


“thấy cuộc đời đẹp quá!”, giúp anh có thêm nghị lực để sống một cuộc sống đẹp,
đầy ý nghĩa, gắn bó với mọi người dù một mình đơn độc làm việc trên núi cao.
<i>* Anh thanh niên cịn là người biết hành đơng đẹp.</i>


- Anh đã đề ra cho mình nhiệm vụ cơng tác và đã vượt mọi khó khăn thử thách để
đạt được kết quả tốt nhất. Chỉ có một mình ở trạm khí tượng trên núi cao nhưng
anh tự nguyện, tự giác, yên tâm công tác chưa hề để xẩy ra một sơ suất dù nhỏ.
- Công việc của anh ở nơi đây thật là vất vả và đơn điệu, phải lặp đi lặp lại những


con số nhưng anh không cảm thấy nhàm chán. Thậm chí từng phút, từng giờ anh
làm bạn với đủ loại máy móc : <i>“đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động</i>
<i>mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ</i>


<i>chiến đấu</i>”. Cơng việc ấy địi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần trách nhiệm



cao. Và anh đã lập ra một thời gian biểu để thực hiện nó một cách nghiêm ngặt.
Đây là lời anh tâm sự với ông hoạ sĩ già: “<i>Gian khổ nhất là lần ghi bão về lúc một</i>
<i>giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn</i>
<i>nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn báo</i>
<i>bão vặn to đến cỡ nào vẫn không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và im lặng</i>


<i>ở bên ngồi như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xơ tới…</i>” Qua lời anh nói ta có thể


hình dung được bao nhiêu vất vả, khó khăn mà anh đã chịu đựng.


- Điều đáng quý là anh thanh niên nói rất thành thật. Anh là con người, có những
phút giây anh cũng ngại khó, ngại khổ nhưng với lịng hăng say trong cơng tác,
người con trai của rừng núi Sa Pa vẫn tự cố gắng vượt qua hồn cảnh khó khăn,
làm việc trong sự tự nguyện, tự giác, để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,
gặt hái những thành quả tốt đẹp. Công việc của anh thật chẳng kém gì nhiệm vụ
của các anh chiến sĩ biên phòng đang ngày đêm bảo vệ Tổ quốc.


 Chính vì tất cả những điều trên mà cuộc sống của người thanh niên ấy giữa núi cao


mây mù vẫn không buồn tẻ. Anh đã dồn tất cả thời gian, tâm sức mình cho nhiệm
vụ. Sự say mê<i> cơng </i>việc đã giúp anh không cảm thấy cô đơn<i>.</i>


<i><b>* Anh thanh niên cịn có phong cách sống rất đẹp</b></i>


<i> Ngồi ra anh tổ chức cuộc sống của mình ở trạm khí tượng thật ngăn nắp, phong</i>
<i>phú cả vật chất và tinh thần, một cuộc sống chủ động, làm chủ mình và có ích cho</i>
<i>đời.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(187)</span><div class='page_container' data-page=187>

<i> -</i> Anh cịn đọc sách ngoài những giờ làm việc. Sách đã trở thành người bạn thân thiết


của anh. Khi bác lái xe đưa gói sách cho anh, anh “mừng quýnh” như cầm được vàng.
Anh nói với cơ gái: <i>“ Cơ thấy đấy, lúc nào tơi cũng có người trị chuyện. Nghĩa là</i>


<i>sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ</i>”. Anh tự lo liệu xoay sở đẻ thường xun có sách


đọc. Sách khơng chỉ giúp anh nâng cao hiểu biết, nâng cao kiến thức, sách còn giúp
anh khuây khoả trong những phút giây rảnh rỗi. Say mê đọc sách là một thói quen,
một đức tính đáng q ở anh.


<i><b> - Khơng chỉ say mê công việc, say mê đọc sách , anh thanh niên còn là một con</b></i>
<i><b>người rất đáng mến ở sự</b></i> <i><b>cởi mở,chân thành với mọi người</b></i><b>. Anh luôn khao khát</b>
<b>được gặp gỡ, trò chuyện với những người khác. Anh mừng lắm khi gặp được bác</b>
<b>tài và càng mừng hơn khi được tiếp bác tài, nhà hoạ sĩ, và cô kỹ sư nông nghiệp</b>
<b>trẻ mới ra trường tại nơi làm việc của anh. Chính anh đã nói to lên đầy tiếc rẻ :</b>
<b>« </b><i><b>Trời ơi, chỉ cịn năm phút ».</b></i><b> Câu chuyện của anh tuôn ra như suối khi gặp mọi</b>
<b>người. Anh « </b><i><b>nói to những điều người ta chỉ nghĩ và cũng ít nghĩ</b></i><b> ». Anh rất hiếu</b>
<b>khách : mời khách uống trà, tặng hoa, tặng quà ( giỏ trứng) cho khách. Và anh</b>
<b>rất lưu luyến với khách khi chia tay. Thái độ vui vẻ, niềm nở, hiếu khách của anh</b>
<b>cũng đã để lại trong lòng mọi người những ấn tượng khó quên.</b>


<i> - Dù vậy, trong cuộc sống, anh là một người rất khiêm tốn</i>, <i>luôn đề cao người khác.</i>Thực


tâm, anh thấy cơng việc và sự đóng góp của mình chỉ là nhỏ bé. Anh luôn say sưa ca ngợi
mọi người. Mặc dù ông hoạ sĩ già hết sức khâm phục anh, ông muốn vẽ chân dung của
anh, nhưng anh một mực từ chối, anh khơng muốn vì cảm thấy mình khơng xứng đáng
được hưởng ân huệ ấy. Anh đã kể những người xứng đáng khác. Anh nói thành thực:


“<i>những người khác đáng kể, đáng vẽ hơn anh. Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh</i>


<i>Phăng -xi -păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu. Cháu</i>


<i>giới thiệu với bác ơng kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa!… Hay là bác vẽ đồng chí nghiên cứu</i>


<i>khoa học ở cơ quan cháu</i>…” Và anh say sưa kể về thành tích của những người ấy. Đức


tính khiêm tốn ấy của anh đã làm cho ông hoạ sĩ, bác lái xe và cô gái hết sức yêu mến và
khâm phục.


<i><b>2. Nhân vật ấy giúp em hiểu thêm nét đẹp ở những con người lao động ở chốn</b></i>
<i><b>Sa Pa </b><b> : </b></i>


- Đó là hình ảnh những con người lao động mới với phong cách sống đẹp, suy nghĩ
đẹp, sống có lý tưởng, qn mình vì cuộc sống chung, vơ tư, lặng thầm, cống hiến
hết mình cho đất nước, say mê, miệt mài, khẩn trương làm việc.


- Họ có tấm lịng nhân hậu thật đáng q, có tác phong sống thật đẹp. Cuộc sống
của họ âm thầm, bình dị mà cao đẹp biết bao.


<b>III – Kết luận:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(188)</span><div class='page_container' data-page=188>

chung của đất nước. Tâm hồn và những việc làm của anh thanh niên trong truyện đã
gieo vào lòng em nhiều tình cảm, thơi thúc em muốn cống hiến, muốn làm gì đó có
ích cho xã hội như như một nhà thơ đã nói: “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”.


<b>====================</b>


<b>Đề 3</b>: Trong truyện ngắn “LLSP”, tác giả NTL đã gửi gắm chủ đề của câu chuyện vào
một lời nhận xét ngắn gọn: “Trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của
Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm
việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước…””



Hãy phân tích truyện để làm rõ vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa cao quý của
những công việc thầm lặng.


<b>I. Tìm hiểu đề: </b>


- Thể loại: Nghị luận truyện.


- Nội dung nghị luận: Vẻ đẹp của những con người lao động trong “Lặng lẽ Sa Pa”.
- Cách thức nghị luận: phân tích.


<b>II. Lập dàn ý</b>:
<b>A. Mở bài: </b>


- Nguyễn Thành Long là một trong những cây bút văn xuôi truyện ngắn đáng chú ý trong
văn học Việt Nam hiện đại. Ông là một cây bút cần mẫn trong lao động nghệ thuật, lại rất
chú trọng trong thâm nhập thực tế. “LLSP” chính là kết quả của một chuyến đi thực tế
của ông.


- Truyện được viết ra năm 1970, trong khơng khí cả nước đang hào hùng đánh Mĩ và
quyết tâm thắng Mĩ, miền Bắc bên cạnh nhiệm vụ trực tiếp đánh Mĩ và chi viện trực tiếp
cho Miền Nam cịn phải đẩy mạnh cơng cuộc xây dựng CNXH làm cơ sở vững chắc để
đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.


- Trong truyện, tác giả Nguyễn Thành Long đã gửi gắm chủ đề của câu chuyện vào một
lời nhận xét ngắn gọn : « Trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kỹ của Sa
Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người
làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước.... ».


<b>II – Thân bài:</b>



<i><b>1.Giải thích rõ câu văn mang nội dung, chủ đề của tác phẩm “LLSP”: </b></i> Ca ngợi vẻ đẹp
bình dị nhưng hết sức đẹp đẽ của con người lao động và ý nghĩa cao q của những cơng
việc lặng thầm.


<i><b>2.Phân tích một số nhân vật trong truyện (anh thanh niên, ông kỹ sư dưới vườn rau</b></i>
<i><b>Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét) để làm rõ chủ đề của truyện. </b></i>


<b>a. Anh TN</b> là nhân vật chính của truyện, dù khơng xuất hiện ngay từ đầu truyện mà chỉ
hiện ra trong cuộc gặp gỡ chốc lát giữa các nhân vật kia với anh, khi xe của họ dừng lại
nghỉ nhưng đã đủ để các nhân vật khác kịp nghi nhận một ấn tượng, một “kí hoạ chân
dung” về anh rồi dường như anh lại khuất lấp vào trong mây mù bạt ngàn và cái lặng lẽ
muôn thuở của núi cao Sa Pa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(189)</span><div class='page_container' data-page=189>

tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản
xuất và chiến đấu. Ngày đêm 4 lần(1giờ, 4giờ, 11 giờ, 19 giờ) đều đặn và chính xác, địi
hỏi tinh thần trách nhiệm cao dù mưa nắng, gió bão, nửa đêm tuyết rơi đều phải đi ốp.
Tuy nhiên cái gian khổ của công việc chưa đáng sợ bằng cái gian khổ của hồn cảnh
sống: đó là sự cơ đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình trên đỉnh núi cao khơng
một bóng người. Cơ đơn đến mức “thèm người” quá phải kiếm kế dừng xe qua đường để
được gặp người.


- Quả thực, điều kiện sống và làm việc đó là một thử thách lớn đối với tuổi trẻ vốn khát
khao và hành động nhưng anh đã vượt qua hồn cảnh ấy.


+ Trước hết đó là <b>ý thức về cơng việc</b> của mình và lịng u nghề, thấy được <b>ý nghĩa</b>
<b>cao quý</b> trong công việc thầm lặng của mình là có ích cho c/s, cho mọi người. Anh không
tô đậm cái gian khổ của công việc, nhưng anh nhấn mạnh niềm hạnh phúc khi biết được
mình đã góp phần phát hiện kịp thời một đám mây khơ mà nhờ đó “<i>khơng qn ta hạ</i>


<i>được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng</i>”.



+ Anh đã có những <b>suy nghĩ và quan niệm đúng đắn</b> <b>và sâu sắc về cuộc sống và công</b>
<b>việc</b> đối với cuộc sống con người. Cơng việc của anh gắn bó với bao người, hằng ngày
anh vẫn phải 4 lần nói chuyện với trung tâm. Huống chi cịn bao người làm việc trong
hồn cảnh khó khăn, cơ độc hơn, chẳng hạn như anh bạn ở đỉnh Hoàng Liên Sơn cao
3142m mới là độ cao lí tưởng! Nếu khơng có cơng việc, khơng vì cơng việc thì đó mới là
cuộc sống cơ đơn thực sự, buồn đến chết. Có lẽ đây là những tâm sự chân thành mà sâu
sắc nhất của anh: “<i>khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được?</i>
<i>Huống chi việc của cháu gắn liền với cơng việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công</i>


<i>việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất</i>”.


- Nhưng C/s của anh khơng hề cơ đơn vì anh cịn có những nguồn vui khác nữa ngồi
cơng việc - đó là <b>niềm vui đọc sách</b> mà anh thấy như lúc nào cũng có người để trị
chuyện. (khi bác lái xe đưa gói sách cho anh, anh “mừng quýnh” như bắt được vàng
+ Anh biết <b>tổ chức, sắp xếp cuộc sống khoa học, ngăn nắp, tươi tắn,chủ động</b>: đọc
sách, chăm hoa, nuôi gà, tự học... Thế giới riêng của anh là công việc : “một căn nhà ba
gian, sạch sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ, thống kê, máy bộ đàm”. Cuộc sống riêng của
anh “thu gọn lại một góc trái gian với chiếc giường con, một chiếc bàn học, một giá
sách”.


- Ở người anh thanh niên ấy cịn có nhiều nét tính cách và phẩm chất rất đáng mến:
+ Sự <b>cởi mở, chân thành, rất quý trọng tình cảm của mọi người</b>, khao khát được gặp
gỡ và trò chuyện với mọi người. Biểu hiện (<i>tình thân với bác lái xe, thái độ ân cần chu</i>
<i>đáo, tặng gói tam thất cho vợ bác vừa mới ốm dậy. Vui mừng đến luống cuống, hấp tấp</i>
<i>cùng thái độ ân cần chu đáo khi tiếp đãi những người khách xa đến thăm bất ngờ: pha</i>
<i>nước, hái hoa tặng khách - cô gái Hà Nội đầu tiên sau 4 năm làm việc, đến thăm anh,</i>
<i>thành thực bộc lộ “những điều mà đáng lẽ người ta chỉ nghĩ” đến cảm động.Đếm từng</i>
<i>phút vì sợ hết mất ba mươi phút gặp gỡ vô cùng quý báu.Lưu luyến với khách khi chia</i>
<i>tay, xúc động đến nỗi phải “quay mặt đi” và ấn vào tay ông hoạ sĩ già cái làn trứng làm</i>



<i>quà, không dám tiễn khách ra xe dù chưa đến giờ “ốp</i>”)


</div>
<span class='text_page_counter'>(190)</span><div class='page_container' data-page=190>

nhỏ bé, anh vẫn còn thua ơng bố vì chưa được đi bộ đội, trực tiếp ra chiến trường đánh
giặc. Khi ơng hoạ sĩ kí hoạ chân dung, anh từ chối, e ngại và nhiệt tình giới thiệu những
người khác đáng vẽ hơn anh nhiều (ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu
bản đồ sét...)


=>Tóm lại, chỉ bằng một số chi tiết và anh thanh niên chỉ xuất hiện trong khoảnh khắc
của truyện, nhưng tác giả đã phác hoạ được chân dung nhân vật chính với những nét đẹp
về tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa của cơng
việc.


b. Ngồi ra, trong tác phẩm cịn có những nhân vật khơng xuất hiện trực tiếp mà chỉ được
giới thiệu gián tiếp, nhưng cũng góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm.


- Đó là ơng kĩ sư vườn rau Sa Pa hàng ngày ngồi trong vườn chăm chú quan sát lấy mật
của ong rồi tự tay thụ phấn cho hàng vạn cây su hào để hạt giống làm ra tốt hơn.


- Đó là anh cán bộ nghiên cứu đã 11 năm ròng túc trực chờ sét để lập bản đồ sét tìm tài
nguyên cho đất nước.


- Họ tạo thành cái thế giới những con người như anh thanh niên ở trạm khí tượng, những
con người miệt mài lao động khoa học trong lặng kẽ mà khẩn trương vì lợi ích của đất
nước, vì cuộc sống của mọi người.


c. Ý nghĩa cao quý của những lao động thầm lặng qua những suy nghĩ, hành động, lời nói
của nhân vật.


- Đó là hình ảnh những con người lao động mới với phong cách sống đẹp, suy nghĩ đẹp,


sống có lý tưởng, qn mình vì cuộc sống chung, vơ tư, lặng thầm, cống hiến hết mình
cho đất nước, say mê, miệt mài, khẩn trương làm việc.


- Họ có tấm lịng nhân hậu thật đáng q, có tác phong sống thật đẹp. Cuộc sống của họ
âm thầm, bình dị nhưng cao đẹp, làm nên vẻ đẹp đích thực của mỗi con người, có sức
thuyết phục, lan toả với những người xung quanh.


<b>III - Kết luận: </b>


<b>“Lặng lẽ Sa Pa” quả là một truyện ngắn đầy chất thơ của Nguyễn Thành Long.</b>
<b>Cảnh mơ màng lung linh, còn con người như ta đã thấy, mỗi chân dung, mỗi lời</b>
<b>nói, ý nghĩ, hành động đều như ngân lên những vang âm ngọt ngào, êm ái. Tâm</b>
<b>hồn và những việc làm của những con ng ười lao động trong truyện đã gieo vào</b>
<b>lịng em nhiều tình cảm, thơi thúc em muốn cống hiến, muốn làm gì đó có ích cho</b>
<b>xã hội như như một nhà thơ đã nói: “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”. </b>


<b>Bài 3 : CHIẾC LƯỢC NGÀ.</b>
<b>A. Kiến thức cần nhớ.</b>


<i><b>1. Tác giả : </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(191)</span><div class='page_container' data-page=191>

- Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại : truyện ngắn, tiểu thuyết,
kịch bản phim và hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc
kháng chiến cũng như sau hồ bình.


- Lối viết của Nguyễn Quang Sáng giản dị, mộc mạc, nhưng sâu sắc, đậm đà chất
Nam Bộ.


<i><b>2. Hồn cảnh sáng tác : « Chiếc lược ngà » được viết năm 1966, khi tác giả hoạt</b></i>
động ở chiến trường Nam Bộ, trong thời kì kháng chiến chống Mĩ và được đưa vào tập


truyện cùng tên. Văn bản đoạn trích là phần giữa của truyện, tập trung thể hiện tình cảm
cha con của ơng Sáu và bé Thu.


3. Ngôi kể : - Tác giả đã kể chuỵên từ nhân vật “Tôi”- một người chứng kiến câu
chuyện. Ngôi kể này đã tạo được một giọng điệu kể chuyện thủ thỉ, gợi cảm giác chân
thực và gần gũi với người đọc. Khi cần có thể bày tỏ trực tiếp cảm xúc, thái độ đối với sự
kiện và nhân vật.


4- Tên chuỵên “chiếc lược ngà” là cầu nối tình cảm giữa hai cha con ông Sáu. Chiếc
lược ngà là kỉ vật của người cha vô cùng yêu con để lại cho con trước lúc hy sinh....


<b>5. Tình huống cơ bản của truyện. (</b><i><b>Truyện ngắn «</b></i><b> </b><i><b>Chiếc lược ngà</b></i><b> </b><i><b>» đã sáng tạo</b></i>
<i><b>được tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. Đó là tình huống nào</b><b> ? Tình</b></i>
<i><b>huống ấy đã thể hiện tâm trạng của người cha và đứa con như thế nào</b><b> ? </b></i><b> )</b><i><b> </b></i>


- Cuộc gặp gỡ của hai cha con sau 8 năm xa cách, nhưng thật trớ trêu là bé Thu
không nhận cha. Đến lúc em nhận ra cha và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ơng Sáu lại
phải ra đi


- Ở khu căn cứ, ơng Sáu dồn tất cả tình u thương và mong nhớ đứa con vào việc
làm chiếc lược ngà để tặng con, nhưng chiếc lược chưa gửi đến tay con thì ơng Sáu đã hi
sinh.


Tình huống thứ nhất là tình huống cơ bản. Và nếu tình huống này bộc lộ tình cảm
mãnh liệt của bé Thu với cha thì tình huống thứ hai bộc lộ tình cảm sâu sắc của người cha
đối với đứa con.


<b>6. Tóm tắt </b>


- Ơng Sáu ở chiến khu về thăm nhà với hy vọng gặp lại đứa con sau tám năm xa


cách, hai bố con chưa hề gặp mặt.


- Mấy ngày đầu, do vết sẹo trên mặt ông Sáu khác với tấm hình chụp ở nhà nên bé
Thu khơng nhận bố.


- Đến hôm ông Sáu phải lên đường, nghe bà ngoại giải thích về vết sẹo, bé Thu đã
nhận ba của mình.


- Ở khu căn cứ, người cha dồn hết tình cảm yêu quý, nhớ thương đứa con vào việc
làm cho con gái một chiếc lược chải tóc bằng ngà. Lúc hấp hối (do bị trúng đạn máy bay
Mĩ) ông đã nhờ đồng đội chuyển chiếc lược ngà cho con.


<b>7. Nghệ thuật trần thuật của truyện : </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(192)</span><div class='page_container' data-page=192>

- Một trong những điểm tạo nên sức hấp dẫn của truyện là tác giả đã xây dựng được
một cốt truyện khá chặt chẽ, có những yếu tố bất ngờ tự nhiên nhưng hợp lí : Bé Thu
không nhận ra cha khi ông Sáu về phép thăm nhà, rồi lại biểu lộ những tình cảm thật
nồng nhiệt, đầy xúc động với người cha trước lúc chia tay. Sự bất ngờ càng gây được
hứng thú cho người đọc khi hiểu được tính hợp lí của các sự việc, hành động bề ngồi có
vẻ mâu thuẫn. Ở phần sau của truyện, tác giả còn tạo thêm một bất ngờ nữa, đó là cuộc
gặp gỡ tình cờ của nhân vật người kể chuyện với Thu, bấy giờ đã thành một cô giao liên
dũng cảm, trong một lần ông cùng một đoàn cán bộ đi theo đường dây giao liên, vươợ
qua một quãng nguy hiểm ở Đồng Tháp Mười.


- Một yếu tố nghệ thuật nữa góp phần tạo nên thành công của truyện ngắn này là
việc lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp. Người kể chuyện trong vai một người bạn
thân thiết của ông Sáu, không chỉ là người chứng kiến khách quan và kể lại mà còn bày tỏ
sự đồng cảm, chia sẻ với các nhân vật. Đồng thời qua những ý nghĩ, cảm xúc nhân vật kể
chuyện, các chi tiết, sự việc và nhân vật khác trong truyện bộc lộ rõ hơn, ý nghĩa tư tưởng
của truyện thêm sức thuyết phục.



+ Truyện được trần thuật theo lời của người bạn ông Sáu, người đã chứng kiến
những cảnh ngộ éo le của cha con ông. Cảnh ngộ ấy đã gợi lên bao nhiêu xúc động ở
nhân vật kể chuyện : « <i>tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi</i>
<i>người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng « ba » mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay,</i>


<i>tiếng « ba » như vỡ tung ra từ đáy lịng nó</i> ». Lịng trắc ẩn, sự thấu hiểu những hi sinh mà


bạn mình phải chịu đựng khiến cho ơng « bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm lấy
trái tim ».


+ Chọn nhân vật kể chuyện như vậy khiến cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy hơn.
Người kể chuyện lại hoàn toàn chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm xúc của
mình, chủ động xen vào những ý kiến bình luận, suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của
người đọc, người nghe. (VD : trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi chứng kiến không
biết bao nhiêu cuộc chia tay, nhưng chưa bao giờ tơi bị xúc động như lần ấy, « cây lược
ngà chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của
anh »)


<b>B.Luyện tập.</b>


<i><b>Câu 1</b><b> : Vì sao câu chuyện về tình cha con cảm động trong chiến tranh lại được</b></i>
<i><b>Nguyễn Quang Sáng đặt tên là «</b><b> Chiếc lược ngà</b><b> » ? </b></i>


<i><b>Gợi ý</b><b> : </b></i>


- Nhan đề của tác phẩm thường bộc lộ chủ đề của truyện hoặc ít nhiều nói tới cốt
truyện… »Chiếc lược ngà » của nhà văn Nguyễn Quang Sáng là một nhan đề giản
dị và sâu sắc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(193)</span><div class='page_container' data-page=193>

- Với ông Sáu : Những ngày xa con ở chiến khu, bao nhiêu nhớ thương, day dứt, ân
hận và cải cái niềm khát khao được gặp con, anh dồn cả vào việc làm chiếc lược
ngà rất tỉ mẩn, rất cẩn thận (dũa từng chiếc răng lược chau chuốt). Dường như khi
dũa từng chiếc răng như vậy, anh cũng bớt áy náy vì đã đánh con, đã khơng phải
với con. Cây lược làm xong, mỗi khi thương nhớ con, anh lại ngắm nhìn cây lược.
Phải chăng với người cha, chiếc lược nhỏ xinh xắn ấy cũng là hình ảnh cơ con gái
bé bỏng. Và trước khi anh Sáu hi sinh, chiếc lược ngà chính là lời trăn trối anh gửi
lại, là tất cả tình cảm của người cha dành cho con, cho gia đình.


<i><b>Câu 2</b> : ( đề thi vào THPT năm học 2005 – 2006</i>)


Trong tác phẩm « Chiếc lược ngà » của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, đoạn ghi lại
cảnh chia tay của cha con ông Sáu có đoạn viết : « Nhìn cảnh ấy…. trái tim mình ».


a. Vì sao khi chứng kiến cảnh này, bà con xung quanh và nhân vật « tơi » lại có
cảm xúc đó ?


b. Người kể chuyện ở đây là ai ? Cách chọn vai kể đã góp phần như thế nào
vào sự thành công của tác phẩm ?


c. Kể tên hai tác phẩm khác viết về đề tài chống Mĩ, ghi rõ tên tác giả ?
<i><b>Gợi ý : a. </b></i>


- Ông Sáu phải chịu đựng quá nhiều sự hi sinh, mất mát : chiến tranh khiến cho ông
mang một nỗi đau về thể xác và trong những ngày phép ngắn ngủi ở nhà, ông lại
phải chịu thêm nỗi đau tinh thần do bé Thu nhất quyết khơng chịu nhận ơng là cha,
khơng gọi một tiếng « ba » mà ông hằng khao khát suốt 8 năm trời.


- Trong buổi sáng trước giờ phút ông Sáu lên đường, thái độ và hành động của bé
Thu đã đột ngột thay đổi hoàn toàn. Lần đầu tiên Thu cất tiếng gọi « ba » và tiếng


kêu như tiếng xé, rồi « nó vừa kêu vừa chạy thót lên và dang hai tay ơm chặt lấy cổ
ba nó », « Nó hơn ba nó cùng khắp. Nó hơn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo
dài bên má của ba nó nữa, « hai tay nó xiết chặt lấy cổ, chắc nó nghĩ hai tay khơng
thể giữ được ba nó, nó dang cả hai chân rồi cấu chặt lấy ba nó, và đơi vai nhỏ bé
của nó run run ». Như vậy, cho đến lúc chia tay vợ con lần thứ hai để bước vào một
cuộc chiến đấu mới, ông mới được một khoảnh khắc hạnh phúc quá ngắn ngủi.
Trước cử chỉ của bé Thu, “anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt
rồi hơn lên mái tóc con”. Đó là giọt nước mắt sung sướng, hạnh phúc của một
người cha cảm nhận được tình ruột thịt từ con mình.


- Thì ra trong đêm về nhà ngoại, Thu đã được bà giải thích về vết thẹo làm thay đổi
khn mặt ba nó. Sự nghi ngờ bấy lâu được giải toả và ở Thu nảy sinh một trạng
thái như là sự ân hận, hối tiếc. Vì thế trong giờ phút chia tay với cha, tình yêu và
nỗi nhớ mong với người cha xa cách đã bị dồn nén bấy lâu, nay bùng ra thật mạnh
mẽ và hối hả, cuống quýt, có xen lẫn cả sự hối hận.


=>Chứng kiến những biểu hiện tình cảm ấy trong cảnh ngộ cha con ơng Sáu phải chia
tay, có người khơng cầm được nước mắt và người kể chuyện thì cảm thấy như có bàn
tay ai nắm lấy trái tim mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(194)</span><div class='page_container' data-page=194>

<i>xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng « ba » mà nó cố đè nén trong bao</i>


<i>nhiêu năm nay, tiếng « ba » như vỡ tung ra từ đáy lịng nó</i> ». Lịng trắc ẩn, sự thấu hiểu


những hi sinh mà bạn mình phải chịu đựng khiến cho ơng « bỗng thấy khó thở như có
bàn tay ai nắm lấy trái tim ».


=> Chọn nhân vật kể chuyện như vậy khiến cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy hơn.
Người kể chuyện lại hoàn toàn chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm xúc của
mình, chủ động xen vào những ý kiến bình luận, suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của


người đọc, người nghe. (VD : trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi chứng kiến không
biết bao nhiêu cuộc chia tay, nhưng chưa bao giờ tôi bị xúc động như lần ấy, « cây lược
ngà chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của
anh »)


<b>c</b>. Kể tên hai tác phẩm :


1. Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật.
2. Truyện « Những ngơi sao xa xôi » của Lê Minh Khuê


<i><b>Câu 3 : Viết lại đoạn văn dưới đây thay vai kể là bé Thu : « Chắc anh cũng muốn ……lấy</b></i>
cổ ba nó »


<b>================</b>
<b>TẬP LÀM VĂN</b>


<b>Đề bài 1</b>: Cảm nhận về nhân vật ơng Sáu trong đoạn trích « Chiếc lược ngà » của nhà
<i><b>văn Nguyễn Quang Sáng. </b></i>


<b>A. Mở bài : </b>


- Truyện « Chiếc lược ngà » được Nguyễn Quang Sáng viết năm 1966, tại chiến trường
Nam Bộ trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt. Truyện viết trong
hoàn cảnh chiến tranh ác liệt nhưng lại tập trung nói về tình người - cụ thể ở đây là tình
cha con trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Đặc biệt tình là tình cảm của ơng Sáu -
người cha cán bộ cách mạng đối với đứa con gái nhỏ - Bé Thu thật sâu sắc và cảm động.
<b>B. Thân bài</b> :


<i><b>1. Tóm tắt qua về cuộc đời của ơng Sáu : Ơng Sáu là một nơng dân Nam Bộ giàu lịng </b></i>
u nước đã tham gia hai cuộc kháng chiến (đánh Pháp và đánh Mĩ), và đã anh dũng hi


sinh. Ông Sáu là một người cha hi sinh cả cuộc đời để gìn giữ tình cha con bất diệt.Vì
cuộc chiến đấu chung của dân tộc, ông Sáu đã mang vế sẹo trên mặt, đã hi sinh cả vẻ đẹp
của một thời trai trẻ. Đấy là nỗi đau thể xác. Mấy ngày về thăm nhà, ông lại phải trải qua
nỗi đau về tinh thần : đứa con gái duy nhất ông hằng mong nhớ, không chịu nhận ông
cha, khơng một lời gọi « ba ». Cho đến phút cuối cùng trước lúc chia tay, ông mới được
hưởng hạnh phúc của người cha. Nhưng phút ấy ngắn ngủi quá. Để rồi cuối cùng ông
vĩnh viễn phải xa con. Ơng đã ngã xuống lặng thầm mà khơng một lời trăng trối, không
một nấm mồ, không bia mộ…


<i><b>2. Trong những ngày về phép thăm nhà.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(195)</span><div class='page_container' data-page=195>

<i>một người lính sau những năm dài vào sinh ra tử trở lại quê hương, được gặp lại vợ con, </i>
<i>được nghe con cất tiếng gọi « ba » một tiếng cũng khơng được trọn vẹn. Đó là bi kịch </i>
<i>thời chiến tranh. </i>


+ Gặp lại con sau nhiều năm xa cách với bao nỗi nhớ thương nên ông Sáu khơng kìm
được nỗi vui mừng trong phút đầu nhìn thấy đứa con. Ông vừa bước, vừa khom người
đưa tay chờ đón con”, có lẽ ơng rất vui, rất xúc động và hạnh phúc, tin rằng đứa con sẽ
đến với mình. Nhưng bé Thu đã từ chối, chạy và kêu thét lên gọi má. Ơng Sáu vơ cùng
buồn bã, thất vọng, đau đớn.


+ Trong hai ngày phép ngắn ngủi, ông Sáu không đi đâu chỉ quanh quẩn ở nhà với con,
chăm sóc con nhưng bé Thu không nhận cha khiến ông vô cùng buồn. ...nhưng ơng sẵn
lịng tha thứ cho con. Tình u thương của người cha dành cho con trở nên bất lực khi
ơng Sáu đánh con bé một cái vào mơng vì nó đã hất miếng trứng cá mà ơng gắp ra khỏi
bát cơm làm cơm văng tung toé...Bom đạn giặc đã làm thay đổi hình hài ơng. Vết thẹo
dài trên má phải - vết thương của chiến tranh – đã làm cho đứa con gái thương yêu, bé
bỏng không nhận ra bóng dáng người cha nữa !


- Cho đến lúc chia tay vợ con lần thứ hai để bước vào một cuộc chiến đấu mới, ông mới


được một khoảnh khắc hạnh phúc khi đứa con gái ngây thơ chợt nhận ra ba mình và kêu
thét lên: “<i>Ba…………. ba</i>!”. Trước cử chỉ của bé Thu, “anh Sáu một tay ôm con, một tay
rút khăn lau nước mắt rồi hôn lên mái tóc con”. Đó là giọt nước mắt sung sướng, hạnh
phúc của một người cha cảm nhận được tình ruột thịt từ con mình.Và ơng Sáu đã ra đi với
nỗi thương nhớ vợ con không thể nào kể xiết.


<b>3. Tình cảm của ơng Sáu với con đã được thể hiện phần nào trong chuyến về phép</b>
<i>thăm nhà, nhưng biểu hiện tập trung và sâu sắc ở phần sau của truyện, khi ông Sáu ở</i>


<i>trong rừng tại khu căn cứ</i>.


- Trước hết là nỗi nhớ thương xen lẫn sự day dứt, ân hận ám ảnh ông suốt nhiều
ngày vì ơng đã đánh con khi nóng giận. Ơng Sáu đúng là một người cha hiền lành, nhân
hậu, biết nâng niu tình cảm cha con. Mang lời hẹn ước của con gái ra đi : “<i>Ba về, ba mua</i>


<i>cho con một cây lược ngà nghe ba</i>!” đã thúc đẩy ông nghĩ đến việc làm một chiếc lược


ngà dành cho con. Ông quả là một người cha chiều con và luôn biết giữ lời hứa với con,
đó là biểu hiện tình cảm trong sáng và rất sâu nặng


</div>
<span class='text_page_counter'>(196)</span><div class='page_container' data-page=196>

hi vọng khắc khoải sẽ có ngày anh Sáu được gặp lại con, trao tận tay nó món quà kỉ niệm
này.


- Nhưng tình cảnh thật đáng thương, anh khơng kịp đưa cây lược ngà đến tận tay cho
con, người cha ấy đã hi sinh trong một trận càn. Trước khi vĩnh biệt con, ông Sáu vẫn nhớ
chiếc lược, đã chuyển nó cho người bạn như một cử chỉ chuyển giao sự sống, một sự uỷ
thác, là ước nguyện cuối cùng của người bạn thân: ước nguyện của tình phụ tử. Điều đó
đúng như ơng Ba nói: “chỉ có tình cha con là khơng thể chết được”. Đó là điều trăng trối
khơng lời, nó rõ ràng và thiêng liêng hơn cả một lời di chúc.



=> Hình ảnh ơng Sáu, hình ảnh người cha trong chuyện “Chiếc lược ngà” là hình
ảnh sâu nặng về tình cha – con. Ơng Sáu quả là một người cha chịu nhiều thiệt thịi nhưng
vơ cùng độ lượng và tận tuỵ vì tình yêu thương con, một người cha để bé Thu suốt đời
yêu quý và tự hào. Chiếc lược ngà với dòng chữ mãi mãi là kỉ vật, là nhân chứng về nỗi
đau, về bi kịch đầy máu và nước mắt đã để lại nhiều ám ảnh bi thương trong lịng ta. Ơng
Sáu là người lính của một thế hệ anh hùng mở đường đi trước đã nếm trải nhiều thử
thách, gian khổ và hi sinh.


<b>C. Kết luận</b>


Câu chuyện về chiếc lược ngà làm người đọc cảm động vì tình cha con thắm thiết, đẹp
đẽ. Nhưng cảm động hơn nữa, nó còn khiến cho ta nghĩ đến những đau thương, mất mát,
éo le mà con người phải gánh chịu vì cuộc chiến tranh. Ông Sáu đã hi sinh trong những
ngày đen tối và gian khổ. Ngôi mộ ông là “ngôi mộ bằng” giữa rừng sâu. Nhưng chỉ có
tình cha con là không thể chết được.


<i>=======================</i>


<i><b>Đề bài 2: </b><b>Cảm nhận của em về đoạn trích : « Chiếc lược ngà » của Nguyễn Quang</b></i>
<i><b>Sáng.</b></i>


<b>I. Tìm hiểu đề : </b>


1. Vấn đề nghị luận : Nội dung và nghệ thuật của đoạn trích « Chiếc lược ngà »


2 : Cách thức nghị luận : cảm nhận (phải nêu được cảm nhận sâu sắc về nội dung và nghệ
thuật của đoạn trích « Chiếc lược ngà »)


<b>II. Lập dàn ý</b> :



<b>A. Mở bài:</b> Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm


- « Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng được viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở
chiến trường Nam Bộ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ và được đưa vào tập truyện
cùng tên.


- Văn bản đoạn trích là ở phần giữa câu chuyện, tập trung thể hiện sâu sắc và cảm động
tình cha con của ơng Sáu và bé Thu qua những tình huống bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí.
- Đó khơng chỉ là một tình cảm mn thuở, có tính nhân bản bền vững, mà cịn được thể
hiện trong hồn cảnh ngặt nghèo, éo le của chiến tranh và trong cuộc sống nhiều gian
khổ, hi sinh của người cán bộ cách mạng. Vì thế, tình cảm ấy càng đáng trân trọng và
đồng thời nó cũng cho thấy những nỗi đau mà chiến tranh gây ra cho cuộc sống bình
thường của mọi người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(197)</span><div class='page_container' data-page=197>

<i><b>1.Luận điểm 1 :</b><b> Thái độ, tình cảm của bé Thu trước và sau khi nhận ra ơng Sáu là</b></i>
<i><b>cha </b></i>


-Hồn cảnh : Ơng Sáu đi kháng chiến, xa nhà nhiều năm. Ông chưa được biết mặt đứa
con gái – bé Thu. Tám năm sau, một lần về thăm nhà, trước khi nhận công tác mới, ông
được gặp con nhưng bé Thu nhất định nhận ông Sáu là cha.


- Thái độ của Thu :


+Thoạt đầu, khi thấy ông Sáu vui mừng vồ vập nhận bé Thu là con, Thu tỏ ra lảng tránh
và lạnh nhạt, xa cách. (D/c : Nhìn anh Sáu với cặp <i>mắt</i> xa lạ và cảnh giác, dứt khốt
khơng chịu kêu tiếng “ba”)


+ Cơ bé đã có thái độ ngang ngạnh, thậm chí hỗn xược với ơng Sáu :D/c :mặc cho người
thân khuyên nhủ, tạo tình thế bắt buộc (chắt nước nồi cơm) để bé Thu phải nhận cha,
nhưng đều thất bại. Thu từ chối sự quan tâm của anh Sáu (hất đổ miếng trứng cá khỏi


chén cơm, khi cha đ ánh ->khơng khóc, bỏ về nhà ngoại)


+ Được bà ngoại trị chuyện, tìm ra lí do, cơ bé đã thay đổi hẳn thái độ.


+ Về nhà để chia tay ba, Thu cảm thấy hối lỗi (chỉ đứng nhìn, đơi mắt trìu mến lẫn buồn
rầu, khe khẽ nói. Thu muốn nhận ba nhưng khơng dám gần Ba vì trót làm ba giận (vẻ
mặt nói sầm lại buồn rầu, nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa)


+ Thật bất ngờ, sau lời chào từ biệt của người cha là tiếng kêu “Ba..a…a…ba!” như xé
ruột của bé Thu. Em đã thể hiện tình cảm yêu quý cha một cách mãnh liệt (hôn ba cùng
khắp, hôn cả vết thẹo dài bên má như muốn níu giữ ba).Thực chất bé Thu rất giàu tình
cảm và trong trắng - khi biết ba đánh giặc bị thương thì ân hận vì đã khơng chị nhận ba và
khao khát được kêu ba. Tinh huống ấy tạo xúc động cho mọi người.


Trước khi ba lên đường, cô bé đã cất tiếng gọi ba và thể hiện tình cảm yêu quý một cách
mãnh liệt (D/c)


=> Qua đoạn trích, người đọc nhận ra vẻ đẹp tâm hồn của bé Thu: yêu thương cha nhưng
rạch ròi xấu - tốt, cá tính mạnh mẽ và cũng rất hồn nhiên ngây thơ. Thực chất hai thái độ
trái ngược là sự thống nhất trong tính cách nhân vật. Qua những diễn biến tâm lí của bé
Thu được miêu tả trong truyện, ta thấy tác giả rất am hiểu tâm lí trẻ em và diễn tả rất sinh
động với tấm lòng yêu mến, trân trọng.


<i><b>Lu</b></i>


<i><b> ận điểm 2:</b><b> </b><b>Tình cảm của ông Sáu dành cho con </b></i>
- Nỗi khao khát gặp lại con sau ba năm xa cách.


+Khi gặp lại con, không chờ xuồng cập bến, ông đã “nhún chân nhảy thót lên, xơ chiếc
xuồng tạt ra, bước vội vàng với những bước dài rồi dừng lại kêu to: Thu! Con” Anh vừa


bước vào vừa khom người đưa tay đón chờ con… Anh khơng ghìm nổi xúc động….
+ Khi bé Thu sợ hãi bỏ chạy, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt
anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gẫy.


- Nỗi khổ và niềm vui trong ba ngày về thăm nhà.


+ Trước thái độ lạnh nhạt, ông đã đau khổ, cảm thấy bất lực: Suốt ngày anh chẳng đi đâu
xa, lúc nào cũng vỗ về con. Nhưng càng vỗ về, con bé càng đẩy ra. Anh mong được nghe
một tiếng ba của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi. Anh đau khổ lắm nhưng
chỉ “nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười vì “khổ tâm đến nỗi khơng khóc được”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(198)</span><div class='page_container' data-page=198>

+ Hơm chia tay, nhìn thấy con đứng trong góc nhà, ơng muốn ơm con, hơn con nhưng “sợ
nó giẫy lên lại bỏ chạy” nên “chỉ đứng nhìn nó” với đơi mắt “trìu mến lẫn buồn rầu”…
+ Cho đến khi nó cất tiếng gọi Ba, ơng xúc động đến phát khóc và “khơng muốn cho con
thấy mình khóc, anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt, rồi hơn lên mái
tóc của con”.


- Xa con, ông luôn nhớ con trong nỗi day dứt, ân hận ám ảnh vì mình đã lỡ tay đánh con.
- Ơng dồn hết tình u thương vào việc làm một cây lược ngà cho con.


+ Tác giả diễn tả tình cảm của ơng Sáu xung quanh chuyện ơng làm chiếc lược: từ những
cảm xúc của ông khi kiếm được khúc ngà: “từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu,
anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa
trẻ được quà”. Rồi sau đó, anh dồn hết tâm trí và cơng sức vào cơng việc: “anh cưa từng
chiếc lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như một người thợ bạc”. Trên sống lưng có khắc
một hàng chữ nhỏ…….Trong hàng chữ ấy là bao nhiêu trìu mến yêu thương anh dành
cho con gái. Chiếc lược trở thành một vật quý giá, thiêng liêng để mỗi khi nhớ con: “anh
lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt”. Cây
lược xoa dịu được nỗi ân hận vì đánh con.



+ Nhưng rồi ông đã hi sinh khi chưa kịp trao cho con chiếc lược. Trước khi hi sinh, ông
dồn hết sức lực còn lại gửi người bạn mang cây lược về cho con gái


=> Câu chuyện về chiếc lược ngà làm người đọc cảm động vì tình cha con thắm thiết, đẹp
đẽ. Nhưng cảm động hơn nữa, nó cịn khiến cho ta nghĩ đến những đau thương, mất mát,
éo le mà con người phải gánh chịu vì cuộc chiến tranh.


<i><b>Luận điểm 3: Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc của tác phẩm:</b></i>
- Cốt truyện chặt chẽ với nhiều bất ngờ nhưng hợp lí


+bé Thu khơng nhận ra cha khi ơng Sáu về thăm nhà


+bé Thu biểu lộ tình cảm thật mãnh liệt với người cha trước lúc chia tay…


+ Nguyên nhân dẫn đến những sự việc ấy đã được tác giả giải thích một cách giản dị mà
xúc động


=> Sự bất ngờ càng gây hứng thú cho người đọc.


- Sự gặp gỡ tình cờ nhân vật - người kể chuyện với bé Thu (bấy giờ là cô giao liên dũng
cảm) trong một lần ơng cùng đồn cán bộ đi theo đường dây giao liên vượt qua một
quãng nguy hiểm ở Đồng Tháp Mười.


- Lựa chọn ngôi kể phù hợp: truyện được kể qua lời của một nhân vật trong tác phẩm:
Ơng Ba - người bạn thân của ơng Sáu. Cách lựa chọn ngôi kể như vậy vừa tạo ra ấn
tượng khách quan vừa có sức thuyết phục, bởi người kể chuyện không chỉ là người chứng
kiến và kể lại câu chuyện mà còn bày tỏ sự đồng cảm, chia sẻ với các nhân vật. Những ý
nghĩ, cảm xúc của người kể chuyện làm người đọc hiểu rõ hơn các sự việc và đồng cảm
với các nhân vật trong truyện, tăng thêm chất trữ tình và sức thuyết phục của truyện.
- Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật (nhất là trẻ thơ) chính xác, hợp lí, tinh tế



- Ngơn ngữ tự nhiên, lời kể hấp dẫn


- Kể xen miêu tả. Giọng kể giầu cảm xúc, chân thực, sinh động, đầy sức thuyết phục.
<b>C. Kết bài: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(199)</span><div class='page_container' data-page=199>

- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, xây dựng tình huống bất ngờ, tự nhiên, hợp lí, cách miêu
tả tính cách nhân vật đặc sắc, thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả: cảm thông, sẻ chia,
trân trọng.


<i>===================</i>


<i>Đề bài 3 : Suy nghĩ của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn : « Chiếc lược</i>
<i>ngà » của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.</i>


A.Mở bài.


Chiến tranh tàn khốc đã cướp đi hạnh phúc của biết bao nhiêu trẻ thơ : niềm vui đến
trường, niềm vui sống trong vòng tay êm ấm của cha mẹ, gia đình…. Nhân vật Thu
trong truyện ngắn « Chiếc lược ngà » của nhà văn Nguyễn Quang Sáng cũng là một cô
bé đáng thương để lại trong ta nhiều cảm xúc.


B.Thân bài.


<i>1.Hoàn cảnh của Thu :</i>


- Mỗi chúng ta khi sinh ra và lớn lên đều được cha mẹ dậy dỗ, nâng niu và hết mực
yêu thương. Vậy mà suốt tám năm trời Thu không được một lần gặp cha, khơng được
thấy cái nhìn âu yếm, trìu mến của cha, một phút vuốt ve đằm thắm tình cha con.Em
chỉ biết mặt cha qua tấm hình ba chụp với má, chưa bao giờ em được cất tiếng gọi


« cha ». Ơi ! Chiến tranh tàn khốc đã khiến gia đình Thu li tán, khiến Thu khơng được
đón nhận tình cảm của cha đến nỗi khi gặp cha, em không nhận ra cha.


- Càng thương Thu, càng thấy Thu thiệt thịi bao nhiêu thì ta càng căm ghét chiến
tranh bấy nhiêu. Tạo hoá đã ban tặng cho con người hai thứ tình cảm rất thiêng liêng :
tình mẫu tử và tình phụ tử. Vậy mà chiến tranh đã cướp đi tình cha con của Thu. Thật
khổ cho bé Thu quá !


<i>2.Diễn biến, thái độ, tình cảm của Thu trong thời gian ông Sáu về phép thăm nhà.</i>


- Thu thương cha như thế. Ta tưởng chừng như khi được gặp cha, nó sẽ bồi hồi, sung
sướng và sà vào vịng tay của ba nó nũng nịu với tình cảm mãnh liệt hơn bao giờ hết.
Nhưng không Thu đã làm cho người đọc phải bất ngờ qua hành động quyết liệt không
chịu nhận ông Sáu là ba. Nghe gọi, con bé giật mình, trịn mắt nhìn, ngơ ngác, lạ lùng...
khi ông Sáu đến gần, lặp đi lặp lại: ba đây con ! Nó lạ quá, mặt bỗng tái đi, chớp chớp
mắt nhìn người đàn ơng thứ hai (vẫn im lặng) như muốn hỏi, rồi vụt chạy và kêu thét lên:
Má! Má !


</div>
<span class='text_page_counter'>(200)</span><div class='page_container' data-page=200>

khơng. Nó vẫn khơng chịu cất lên cái tiếng mà ba nó từng mong mỏi. Nói vãn hành
động theo sự bướng bỉnh, bất cần - tự mình làm lấy cơng<b> việc nguy hiểm và q sức.</b>
<b>Nghĩa là nó khơng chịu nhượng bộ... )</b>


+ Khi bị ơng Sáu tức giận đánh một cái thì nó bỏ về nhà bà ngoại, khi xuống xuồng
còn cố ý khua dây cột xuống kêu rổn rảng thật to.


- Nhưng việc Thu khơng nhận ơng Sáu là cha có ngun nhân của nó. Bởi vì ơng
Sáu có vết thẹo dài trên má. với suy nghĩ của một đứa trẻ hồn nhiên và đáng yêu, em luôn
mường tượng ra người cha của nó đẹp như trong ảnh chụp chung với má. Trong sâu thẳm
tâm hồn Thu, em rất yêu cha vì vậy nên nó khơng muốn người nào khác thế chỗ của ba
mình. Nó muốn giữ mãi hình ảnh người cha đẹp đẽ của nó. Hiểu như vậy, ta thấy sự ương


ngạnh của bé Thu hồn tồn khơng đáng trách mà cịn có phần đáng u. Đó là phản ứng
tâm lí hồn tồn tự nhiên của một đứa trẻ có cá tính mạnh mẽ. Phản ứng tâm lí của em là
hồn tồn tự nhiên, nó cịn chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ, tình cảm của em sâu sắc,
chân thật, em chỉ yêu ba khi tin chắc đó đúng là ba. Chính cái thái độ quyết liệt ngang
ngạnh đó lại là biểu hiện tuyệt vời của tình cảm người con dành cho cha - người trong
tấm hình chụp chung với má em.một tình yêu chân thực, sâu sắc và mãnh liệt .


<i><b>3.Trong buổi sáng cuối cùng, trước giờ phút ơng Sáu phải đi xa thì thái độ và hành</b></i>
<i><b>động của bé Thu đã đột ngột, thay đổi hoàn tồn. </b></i>


- Nó đã dành cho ba một tình cảm thật mãnh liệt. Nỗi nhớ mong với người cha xa cách đã
bị dồn nén bấy lâu, nay bùng ra thật mạnh mẽ và hối hả, cuống quýt, có xen lẫn cả sự hối
hận. Giờ đây người cha sắp phải đi xa, xa mẹ, xa con và tiếp tục cuộc đời người lính gian
khổ, Lần đầu tiên, Thu cất tiếng gọi “Ba” và tiếng kêu như tiếng “xé”, khơng cịn là tiếng
kêu biểu lộ sợ hãi mà là tiếng nói của tình u thương ruột thịt. Rồi nó vừa kêu vừa chạy
xơ tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ơm chặt lấy cổ ba nó, nó
hơn lên ba nó cùng khắp, hơn cả vết thẹo dài trên má như để nhận lỗi. Hai tay nó siết chặt
lấy cổ , chắc nó nghĩ hai tay khơng thể giữ được ba nó, nó dang cả hai chân rồi cấu chặt
lấy ba nó, và đơi vai nhỏ bé của nó run run. Thu khơng muốn rời xa cha. Có lẽ Thu đã ân
hận, xót xa vì lỗi lầm của mình. Thì ra trong đêm bỏ về nhà bà ngoại, Thu đã được bà giải
thích về vết thẹo làm thay đổi khn mặt ba nó. Sự nghi ngờ bấy lâu đã được giải toả và
ở Thu nảy sinh một trạng thái như là sự ân hận, hối tiếc: “nghe bà kể nó nằm im, lăn lộn
và thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn”. Giờ đây cô mới vỡ lẽ ra người cha của cô thật
đẹp và thật anh hùng. Cô bé không chỉ yêu cha, thương cha mà còn tự hào về cha. Thu
xiết chặt cổ ba như sự đền bù cho nỗi niềm hụt hẫng đã qua. Xót thương thay cho Thu bởi
cơ đâu hiểu rằng cuộc gặp gỡ đầu tiên này cũng là lần cuối cùng. Ba cô đã hi sinh trong
một trận càn. Chứng kiến những biểu hiện tình cảm ấy trong cảnh ngộ cha con ơng Sáu
phải chia tay, có người khơng cầm được nước mắt và người kể chuyện thì cảm thấy như
có bàn tay ai nắm lấy trái tim mình.



<i><b>4. Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật : Xây dựng tính cách nhân vật qua tâm lí</b></i>
và hành động.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×