Tải bản đầy đủ (.doc) (271 trang)

Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu người Việt .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 271 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ TUYẾT

ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA TỪ NGỮ
TRONG CA DAO TÌNH YÊU NGƯỜI VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI,

2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ TUYẾT

ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA TỪ NGỮ
TRONG CA DAO TÌNH U NGƯỜI VIỆT
Chun ngành: Ngơn ngữ
học Mã số: 9229020

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Đỗ Việt Hùng


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn................................................................................6
6. Những đóng góp mới của luận án......................................................................6
7. Bố cục luận án....................................................................................................7

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÍ THUYẾT............................................................................................................8
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.............................................................8
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về từ và nghĩa của từ.............................................8
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về ca dao tình u người Việt dưới góc độ ngơn ngữ 20
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về nghĩa biểu trưng trong ca dao tình u người Việt 21
1.2. Cơ sở lí thuyết của đề tài.............................................................................23
1.2.1. Từ và nghĩa của từ.................................................................................23
1.2.2. Trường nghĩa..........................................................................................31
1.2.3. Biểu trưng..............................................................................................35
1.2.4. Vài nét về ca dao....................................................................................48

Kết luận chương 1..............................................................................................52
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA TỪ NGỮ CHỈ THỰC VẬT
TRONG CA DAO TÌNH YÊUNGƯỜI VIỆT......................................................53
2.1. Bức tranh tổng quát về từ ngữ chỉ thực vật trong ca dao tình yêu

người Việt...........................................................................................................53
2.2. Sự chuyển nghĩa của từ ngữ chỉ thực vật trong ca dao tình yêu người Việt55
2.2.1. Khái quát về sự chuyển nghĩa của từ ngữ chỉ thực vật trong ca dao tình


yêu người Việt.................................................................................................55
2.2.2. Sự chuyển nghĩa của các từ ngữ chỉ cây trong ca dao tình yêu người Việt57
2.2.3. Sự chuyển nghĩa của từ ngữ chỉ hoa trong ca dao tình yêu người Việt. .58
2.2.4. Sự chuyển nghĩa của từ ngữ chỉ quả trong ca dao tình yêu người Việt .58


2.3. Ý nghĩa biểu trưng của từ ngữ chỉ thực vật trong ca dao tình yêu

người Việt...........................................................................................................59
2.3.1. Mối quan hệ giữa đặc điểm bản thể và ý nghĩa biểu trưng của từ ngữ chỉ

thực vật trong ca dao tình yêu người Việt........................................................59
2.3.2. Nghĩa biểu trưng của từ ngữ chỉ cây trong ca dao tình yêu người Việt. .61
2.3.3. Nghĩa biểu trưng của từ ngữ chỉ hoa trong ca dao tình yêu người Việt.79
2.3.4. Nghĩa biểu trưng của từ ngữ chỉ quả trong ca dao tình yêu người Việt 98

Kết luận chương 2............................................................................................105
CHƯƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA TỪ NGỮ CHỈ VẬT THỂ NHÂN
TẠO TRONG CA DAO TÌNH YÊU NGƯỜI VIỆT.........................................107
3.1. Bức tranh tổng quát về từ ngữ chỉ vật thể nhân tạo trong ca dao tình yêu

người Việt..........................................................................................................107
3.2. Sự chuyển nghĩa của từ ngữ chỉ vật thể nhân tạo trong ca dao tình yêu

người Việt.........................................................................................................110
3.2.1. Sự chuyển nghĩa của từ ngữ chỉ cơng trình kiến trúc trong ca dao tình

yêu người Việt...............................................................................................112
3.2.2. Sự chuyển nghĩa của từ ngữ chỉ vật dụng sinh hoạt gia đình trong ca dao


tình yêu người Việt........................................................................................112
3.2.3. Sự chuyển nghĩa của từ ngữ chỉ đồ dùng cá nhân trong ca dao tình yêu

người Việt......................................................................................................113
3.2.4. Sự chuyển nghĩa của từ ngữ chỉ phương tiện và công cụ sản xuất trong

ca dao tình yêu người Việt.............................................................................114
3.3. Nghĩa biểu trưng của từ ngữ chỉ vật thể nhân tạo trong ca dao tình

yêu người Việt.................................................................................................114
3.3.1. Mối quan hệ giữa đặc điểm bản thể và ý nghĩa biểu trưng của từ ngữ chỉ

vật thể nhân tạo trong ca dao tình yêu người Việt..........................................114
3.3.2. Nghĩa biểu trưng của từ ngữ chỉ cơng trình kiến trúc trong ca dao tình

u người Việt...............................................................................................115
3.3.3. Nghĩa biểu trưng của từ ngữ chỉ vật dụng sinh hoạt gia đình trong ca dao

tình yêu người Việt........................................................................................123


3.3.4. Nghĩa biểu trưng của từ ngữ chỉ đồ dùng cá nhân trong ca dao tình yêu

người Việt......................................................................................................132
3.3.5. Nghĩa biểu trưng của từ ngữ chỉ phương tiện và công cụ sản xuất trong

ca dao tình yêu người Việt.............................................................................142
Kết luận chương 3............................................................................................148
KẾT LUẬN..........................................................................................................149
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

LUẬN ÁN.............................................................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................152
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng thống kê sự xuất hiện và tương quan của các từ ngữ chỉ TV: cây/ hoa/
quả trong CDTY người Việt......................................................................................54
Bảng 2.2. Bảng thống kê các từ ngữ chỉ TV được dùng với nghĩa gốc.......................56
Bảng 3.1. Bảng thống kê các từ ngữ chỉ VTNT được dùng với nghĩa gốc và nghĩa
chuyển trong CDTY người Việt...............................................................................111


HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Biểu đồ so sánh sự tương quan của các từ ngữ chỉ TV: cây/ hoa/ quả......55
trong CDTY người Việt...........................................................................................55
Hình 2.2. Biểu đồ so sánh tương quan của các từ ngữ chỉ cây mang nghĩa biểu trưng
trong CDTY người Việt...........................................................................................62
Hình 2.3. Sơ đồ biểu thị mối quan hệ giữa các giai đoạn phát triển của cây với các
giai đoạn trong cuộc đời người phụ nữ....................................................................66
Hình 2.4. Biểu đồ so sánh sự tương quan của các từ ngữ chỉ hoa mang nghĩa biểu
trưng trong CDTY người Việt..................................................................................81
Hình 2.5. Biểu đồ so sánh tương quan của các từ ngữ chỉ quả mang nghĩa biểu trưng
trong CDTY người Việt.........................................................................................100
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh từ ngữ chỉ các VTNT có tần số xuất hiện cao nhất thuộc
bốn nhóm (CTKT/ ĐDCN/ VDSHGĐ/ PT&CCSX) trong CDTY người Việt.......110
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh sự xuất hiện của các từ ngữ chỉ CTKT mang nghĩa biểu
trưng trong CDTY người Việt................................................................................116
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh sự tương quan của các từ ngữ chỉ VDSHGĐ mang nghĩa
biểu trưng trong CDTY người Việt........................................................................124

Hình 3.4. Biểu đồ so sánh tương quan của các từ ngữ ĐDCN mang nghĩa biểu
trưng trong CDTY người Việt................................................................................132
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh sự tương quan của các từ ngữ chỉ PT&CCSX mang nghĩa
biểu trưng trong CDTY người Việt........................................................................142


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
CDTY

: Ca dao tình yêu

BT

: Biểu trưng

CN

: Chuyển nghĩa

TV

: Thực vật

TH

: Tín hiệu

THNN

: Tín hiệu ngơn ngữ


THTM

: Tín hiệu thẩm mĩ

VTNT

: Vật thể nhân tạo

CTKT

: Cơng trình kiến trúc

VDSHGĐ

: Vật dụng sinh hoạt gia đình

ĐDCN

: Đồ dùng cá nhân

PT&CCSX

: Phương tiện và cơng cụ sản
xuất


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Từ là đơn vị căn bản của hệ thống ngôn ngữ, là đối tượng có lịch sử nghiên


cứu lâu dài và phức tạp. Từ có nhiều chức năng khác nhau, trước hết đó là chức năng
định danh gọi tên các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. Từ còn biểu hiện nội
dung, tình cảm, sự tình, ý niệm. Từ trong hoạt động hành chức có chức năng tạo lời, tạo
câu. Nghĩa của từ cũng là một khái niệm có nội hàm rất phức tạp, “nghĩa của từ về bản
chất là một thực thể tinh thần được mã hóa, được kí hiệu trong từ. Nghĩa từ vựng của từ
phản ánh, phản xạ” [115, 61]. Cũng có thể hiểu “nghĩa của từ là toàn bộ nội dung tinh
thần xuất hiện trong suy nghĩ của một người bản ngữ khi người đó tiếp xúc (tạo lập
hoặc lĩnh hội) với một hình thức âm thanh ngôn ngữ nhất định” [58, 38]; “Nghĩa của
từ, mặt quan trọng mà ta đang nói đến có chức năng phản ánh, biểu đạt, ánh xạ thực
tại, tư duy,… Ngôn ngữ của từ ngữ, xét trong thể toàn vẹn là hệ thống kí hiệu đặc biệt,
là cơng cụ trọng yếu của giao tiếp, của tư duy” [112, 61]. Từ là đối tượng có vị trí cốt
yếu, điều đặc biệt và quan trọng khi khám phá các đơn vị ngôn ngữ là cần nắm được
nghĩa của từ. Đây được xem là chìa khóa để giải mã các lớp ý nghĩa của các đơn vị
ngôn ngữ.
1.2. Việc phân lập vốn từ của mỗi ngôn ngữ thành các trường từ vựng - ngữ nghĩa

đã tạo điều kiện dễ dàng cho việc phát hiện ra tính hệ thống cũng như các cơ chế thuộc
về kết cấu và ngữ nghĩa của bản thân ngôn ngữ ấy. Mặt khác, việc giải thích vốn từ của
của một ngơn ngữ phải được bắt đầu từ sự phân tích các nhóm từ hay lớp từ hoặc các
trường từ vựng ngữ nghĩa với tư cách là phạm vi từ vựng cơ sở. Đây cũng là một con
đường nghiên cứu của ngôn ngữ học hiện đại nhằm vận dụng rộng rãi quan niệm hệ
thống cấu trúc và những tư tưởng vĩ đại của F.Saussure vào nghiên cứu ngôn ngữ.
1.3. Trong ngôn ngữ học, việc dùng lí thuyết ngơn ngữ để nghiên cứu văn học là

một hướng nghiên cứu đã xuất hiện và phát triển mạnh mẽ từ thế kỉ XX và tiếp tục duy
trì và phát triển đạt được nhiều thành tựu trong thế kỉ XXI. Nghiên cứu từ góc độ này
tạo nên cái nhìn đa chiều khi nghiên cứu, giúp cho việc tìm hiểu văn chương được tồn
diện hơn. Đồng thời, sự nghiên cứu này cũng góp phần củng cố và làm rõ hơn các lí
thuyết ngơn ngữ. Đây là một hướng nghiên cứu thu hút được sự quan tâm rộng khắp của

giới nghiên cứu. Địa hạt mà ngôn ngữ học hướng tới nghiên cứu trong văn học rất đa
9


dạng không giới

10


hạn ở một loại hình hay loại thể nào. Việc nghiên cứu về ngữ nghĩa của từ vẫn còn được
tiếp tục như một xu hướng tất yếu của khoa học nghiên cứu ngôn ngữ. Ngôn ngữ trong
văn chương nghệ thuật có những nét đặc trưng riêng, là thứ ngơn ngữ đã được khúc xạ
qua lăng kính của người sáng tác. Hơn nữa, văn chương cũng luôn gắn liền với một bối
cảnh văn hóa nhất định, có những khi từ ngữ trong đó đã vượt ra khỏi ngữ nghĩa thơng
thường để trở thành phương tiện tạo nghĩa biểu trưng. Việc nghiên cứu ngôn ngữ trong
phạm vi văn chương trong tương quan với văn hóa là một hướng nghiên cứu cơ bản
hiện nay. Đây được xem là hướng nghiên cứu khá độc đáo và mang lại cho người đọc
những tri thức mang tính đa chiều. Nghiên cứu theo phương thức này sẽ cho ta thấy
được mối liên hệ mật thiết giữa ngôn ngữ và văn hóa, ngơn ngữ và tư duy đã được
khẳng định từ lâu.
1.4. Nghiên cứu ngữ nghĩa của từ trong văn học dân gian mà cụ thể trong phạm vi

đề tài này là loại hình ca dao tình yêu của người Việt cũng là một trong những
hướng nghiên cứu dùng lí thuyết ngơn ngữ để giải mã văn học. Nghiên cứu vấn đề
này, chúng tơi đi sâu phân tích những đặc điểm ngữ nghĩa của các từ ngữ thuộc một
số trường nghĩa tiêu biểu trong ca dao tình yêu. Cụ thể trong phạm vi nghiên cứu
của luận án, chúng tơi tập trung làm rõ phân tích các nghĩa chuyển, sự chuyển
trường cũng như nghĩa biểu trưng của các từ ngữ tiêu biểu thuộc hai trường nghĩa
“thực vật” và “vật thể nhân tạo” trong ca dao tình yêu người Việt. Qua đó góp phần
tìm hiểu sâu hơn về ca dao tình yêu cũng như làm nổi bật những đặc điểm trong tư

duy văn hóa của người Việt xưa. Để chiếm lĩnh được nội dung, ý nghĩa của các lời
ca dao tình yêu cũng như để khám phá được nét độc đáo, tinh tế trong tâm hồn,
những nét đặc trưng trong văn hóa và tư duy của người Việt xưa người đọc cần có
một hệ tri thức phong phú và đa dạng. Trước hết người đọc cần nắm được đặc điểm
ngữ nghĩa của từ ngữ, sự chuyển nghĩa, chuyển trường cũng như nghĩa biểu trưng
của chúng. Điều này, theo chúng tôi, vừa có ý nghĩa về mặt lí luận (góp thêm tiếng
nói minh chứng cho hướng nghiên cứu mới trong ngơn ngữ đang được các nhà ngôn
ngữ học chú ý – mối liên hệ giữa ngôn ngữ và văn học), vừa có ý nghĩa về mặt thực
tiễn (giúp cho những người quan tâm đến từ vựng tiếng Việt, đặc biệt là những sinh
viên nghiên cứu về ngơn ngữ có được cái nhìn tồn diện hơn về bức tranh ngơn ngữ


của người Việt trên bình diện nghĩa của từ).


Với những ý nghĩa trên, chúng tôi đã lựa chọn vấn đề Đặc điểm ngữ nghĩa của từ
ngữ trong ca dao tình yêu người Việt làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là tập trung tìm hiểu nghĩa chuyển, ý nghĩa
biểu trưng, cơ chế tạo nghĩa biểu trưng của từ ngữ ở trường nghĩa chỉ thực vật và vật
thể nhân tạo trong ca dao tình u người Việt. Qua đó, luận án sẽ chỉ ra những nét
đặc trưng trong bức tranh ngữ nghĩa của từ ngữ và những đặc trưng tư duy của
người Việt xưa về tình yêu trong ca dao tình yêu người Việt. Đồng thời, luận án
cũng muốn làm rõ những điểm tương đồng và sự phái sinh của các nghĩa biểu trưng
mà từ ngữ trong hai trường nghĩa tiêu biểu mang lại trên cơ sở các nghĩa biểu trưng
được khái quát trong Từ điển biểu tượng văn hóa thế giới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


Luận án sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan vấn đề nghiên cứu, xây dựng những cơ sở lí luận có liên quan đến đề

tài luận án như các nghiên cứu về nghĩa của từ, sự chuyển nghĩa, trường nghĩa,
trường nghĩa “thực vật”, trường nghĩa “vật thể nhân tạo” và các nghiên cứu về
nghĩa biểu trưng.
- Thống kê, xác lập được hệ thống các tiểu trường, các nhóm từ thuộc hai trường

nghĩa chỉ “thực vật” và “vật thể nhân tạo”.
- Phân tích ngữ nghĩa của từ, sự chuyển trường của từ cũng như nghĩa biểu trưng

của các từ ngữ chỉ “thực vật” và “vật thể nhân tạo” tiêu biểu trong ca dao tình yêu
người Việt.
- Chỉ ra được đặc trưng văn hóa của dân tộc trong việc sử dụng từ ngữ chỉ thực vật,

vật thể nhân tạo để biểu trưng cho một số vấn đề trong ca dao tình yêu. Trên cơ sở
các nghĩa biểu trưng được nêu trong Từ điển biểu tượng văn hóa thế giới, chúng tôi
soi chiếu vào hệ thống các nghĩa biểu trưng có được trong CDTY người Việt. Qua
đó, làm rõ điểm tương đồng cũng như sự phái sinh các nghĩa biểu trưng trên cơ sở
các mẫu gốc. Đồng thời, các kết quả sẽ góp phần khẳng định về mối quan hệ giữa
ngơn ngữ, tư duy và văn hóa của dân tộc Việt Nam.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Với số lượng khảo sát là 6102 lời CDTY trên tổng số 11821 lời ca dao trong Kho
tàng ca dao người Việt, chúng tôi tập trung nghiên cứu ngữ nghĩa của từ ngữ thuộc hai
trường nghĩa “thực vật” (là đại diện điển hình cho nhóm từ ngữ chỉ thế giới tự nhiên) và
trường nghĩa chỉ “vật thể nhân tạo”. Các từ ngữ chỉ thế giới tự nhiên vô cùng phong phú.

Trong đó, các từ ngữ chỉ TV là nhiều nhất nên chúng tôi chọn để nghiên cứu như một
đại diện của các từ ngữ chỉ giới tự nhiên được đặt trong tương quan với các từ ngữ chỉ
VTNT. Vấn đề nghiên cứu của đề tài là ngữ nghĩa của từ ngữ chỉ TV và VTNT trong
CDTY người Việt. Ngữ nghĩa của từ ngữ là một phạm trù rất rộng với nhiều vấn đề
khác nhau. Tuy nhiên, các từ trong CDTY được dùng nhiều với nghĩa chuyển, những ý
nghĩa ấy đã vượt qua khỏi giới hạn nghĩa thông thường để biểu trưng cho những ý nghĩa
nào đó trong tương quan với văn hóa của đời sống xã hội. Luận án khơng hệ thống hóa
các loại ngữ vì nó q phong phú. Trong q trình phân tích ngữ nghĩa của từ, chúng tôi
luôn đặt từ trong các ngữ để làm rõ nghĩa của chúng. Cũng trong các ngữ, từ mới thể
hiện được hết các ý nghĩa. Trọng tâm của luận án là tìm hiểu về sự CN, YNBT của các
từ chỉ “thực vật” và “vật thể nhân tạo” được đặt trong mối quan hệ với các từ khác trong
các ngữ với hi vọng làm rõ một phương diện ngữ nghĩa của từ ngữ trong CDTY người
Việt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Ngữ liệu được chọn nghiên cứu là các lời CDTY trong Kho tàng ca dao người
Việt (do Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật làm chủ biên), NXB Khoa học xã hội
năm 1998. Sự khảo sát và phân tích sẽ tập trung vào các từ ngữ chỉ các loại thực vật,
vật thể nhân tạo xuất hiện trong CDTY người Việt.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trong luận án, chúng tôi chủ yếu sử dụng một số phương pháp và thủ pháp
nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp miêu tả

Đây là phương pháp chính để giải quyết các vấn đề của luận án. Từ những nguồn
ngữ liệu đã thu thập, chúng tơi tiến hành phân tích miêu tả đặc điểm ngữ nghĩa và nghĩa
biểu trưng của các từ ngữ tiêu biểu thuộc trường nghĩa “TV” và “VTNT” trong CDTY



người Việt.


4.2. Phương pháp phân tích ngữ nghĩa

Phương pháp phân tích ngữ nghĩa là phương pháp dùng để phân tích mối quan
hệ bình diện hệ thống – cấu trúc và bình diện hoạt động, chỉ ra sự khác biệt giữa
nghĩa bản thể và nghĩa liên hội, nghĩa sự vật – logic và nghĩa biểu trưng, sự biến đổi
ý nghĩa theo cả trục đồng đại và lịch đại. Khi xem xét nghĩa biểu trưng trong CDTY
cần so sánh đối chiếu các yếu tố trên trục hệ hình để thấy rõ hướng nghĩa biểu trưng
của từng nhóm từ ngữ dựa trên những đặc điểm tương đồng và khác biệt.
4.3. Thủ pháp phân tích ngữ cảnh

Đây là thủ pháp nhằm chỉ ra ngữ cảnh của một hiện tượng ngôn ngữ. Xem xét
từ ngữ trong ca dao tình yêu cần quan tâm đến các yếu tố ngôn ngữ nằm trong văn
bản mà từ ngữ được xét. Đó là các yếu tố thuộc về ngơn cảnh tình huống. Ngơn
cảnh tình huống là thế giới xã hội và tâm lí mà trong đó, ở một thời điểm nhất định
người ta sử dụng ngôn ngữ. Đồng thời, khi xem xét đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ
cũng cần chú ý đến ngữ cảnh văn hóa. Đó là những tiền ước và tri thức nền. Tiền
ước chính là những hiểu biết chung về lịch sử, văn hóa, tập quán,… mà người giao
tiếp cần có được. Tri thức nền là sự hiểu biết và khả năng cảm nhận các hiện tượng
văn hóa của cả hai bên giao tiếp. Nó được coi là yếu tố khơng lời của q trình giao
tiếp, chúng quện vào nhau trong văn bản của một tác phẩm ngơn ngữ. Khi phân tích
ngữ nghĩa của từ ngữ trong CDTY, chúng tôi xem xét đến cả ngữ cảnh tình huống
và ngữ cảnh văn hóa. Bởi nghĩa của từ đặc biệt là nghĩa biểu trưng chịu sự chi phối
rất lớn của ngữ cảnh.
4.4. Thủ pháp thống kê

Thủ pháp này nhằm xác định số lượng lời và lượt cũng như và tỉ lệ các từ
trong mỗi trường nghĩa, từ đó có thể xác lập được các tiểu trường trong các trường

nghĩa. Bên cạnh đó, thủ pháp này cịn dùng để thống kê các từ ngữ được dùng với
nghĩa gốc, nghĩa chuyển, để từ đó xác lập YNBT và mối quan hệ với các loại ý
nghĩa đó.
Ngồi các phương pháp kể trên, chúng tơi cịn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu ngôn ngữ học khác như phương pháp nghiên cứu trường hợp, phương
pháp phân tích thành tố nghĩa…


5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa lí luận

Với đề tài này, chúng tơi cho rằng kết quả đạt được sẽ góp phần làm sâu sắc
hơn về tính hệ thống cấu trúc, tính tầng bậc và tính giao thoa trong ngơn ngữ. Do đó,
luận án góp phần vào việc nghiên cứu lí thuyết về trường nghĩa, nghĩa chuyển, chuyển
trường, mối quan hệ giữa nghĩa của từ và YNBT, những giá trị văn hóa trong tiếng
Việt. Đồng thời giúp cho những nghiên cứu tiếp theo có thêm những cơ sở lý thuyết
và thực tiễn trong việc đi sâu hơn nghiên cứu trường nghĩa nói riêng và ngữ nghĩa của
từ tiếng Việt nói chung cũng như mối quan hệ giữa ngơn ngữ và văn hóa.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu mà luận án mang lại có thể sử dụng như một tài liệu phục
vụ cho việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy ngôn ngữ và văn học trong nhà
trường. Những kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ thêm một đường
hướng nghiên cứu văn học từ góc độ ngơn ngữ. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cung
cấp cho người làm công tác giảng dạy thêm một công cụ chiếm lĩnh văn chương từ
phương diện ngơn ngữ. Đồng thời, những kết quả này cịn được sử dụng để nghiên
cứu về văn hóa cũng như làm sáng rõ các đặc trưng văn hóa của người Việt xưa
trong sự nhận thức về tình yêu và cuộc sống. Các kết quả nghiên cứu có thể phục vụ
cho việc biên soạn từ điển về nghĩa biểu trưng trong kho tàng ca dao Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận án

- Luận án đã hệ thống hóa được các nhóm từ cơ bản, điển hình trong CDTY

người Việt. Từ đó, sẽ cho người đọc thấy được một bức tranh khái quát về hệ thống
các từ ngữ trong loại hình CDTY của người Việt.
- Luận án cũng xác lập và phân tích được nghĩa gốc, nghĩa chuyển, chỉ ra

được cơ chế CN của các từ ngữ tiêu biểu mang tính đại diện cho hệ thống các từ
ngữ trong CDTY người Việt.
- Trên cơ sở phân tích đặc điểm nghĩa của từ về các phương diện nghĩa gốc,

nghĩa chuyển, luận án cũng chỉ ra được cơ chế tạo nghĩa biểu trưng, YNBT của các
từ ngữ tiêu biểu trong nhóm từ chỉ TV và VTNT. Những phân tích này cũng góp
phần làm rõ mối quan hệ giữa ngôn ngữ - văn hóa và tư duy.


7. Bố cục luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lí thuyết
Chương 2: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ chỉ thực vật trong ca dao tình
yêu người Việt
Chương 3: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ chỉ vật thể nhân tạo trong ca
dao tình yêu người Việt


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Dẫn nhập
Nghĩa của từ và sự chuyển biến ý nghĩa của từ là một trong các vấn đề cơ bản
của ngôn ngữ học. Trong chương này, luận án sẽ điểm lại các xu hướng cũng như các

cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ đó xác định cơ sở lí luận có tính
đường hướng cho đề tài.
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về từ và nghĩa của từ
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu về từ và nghĩa của từ trên thế giới

Có thể nói rằng từ, nghĩa của từ từ lâu đã trở thành vấn đề trọng tâm của ngôn
ngữ học nói chung và ngữ nghĩa học nói riêng. Từ và nghĩa của từ chính là một bộ
phận quan trọng của ngữ nghĩa học. Ngữ nghĩa học với tư cách là một bộ mơn khoa
học độc lập được hình thành vào khoảng cuối thế kỉ XIX được đánh dấu bằng cơng
trình của M. Bréal – Essai de Sémantique (1877). Nhưng có thể thấy rằng, sự quan
tâm đến nghĩa của ngơn ngữ không phải chỉ đến cuối thế kỉ XIX mới xuất hiện mà
được bắt đầu từ rất sớm và kéo dài từ thời kì cổ đại cho đến nay với nhiều xu hướng
Trong thời kì Cổ Trung đại, từ cũng như ý nghĩa của từ đã trở thành một vấn
đề được quan tâm đặc biệt. Trong thời kì cổ đại, ngơn ngữ học, trong đó có vấn đề
về nghĩa khá phát triển ở Ấn Độ và các nhà khoa học châu Âu: Platon (429 – 347),
Aristole (384 – 322 trước CN) qua các cơng trình như Giải thích (On
Interpretation), Tu từ học (Rhetoric), Thi học (Poetics). Các cuộc tranh luận về sự
tương ứng giữa tên gọi với sự vật được biểu thị kéo dài từ thời kì cổ đại đến thời kì
trung đại. Giai đoạn tiếp theo chính là thời kì Phục hưng, sự phát triển mối quan
tâm về nghĩa tiếp tục trong các tác phẩm thời kì này, đặc biệt là trong thế kỉ Ánh
sáng. Một bước ngoặt quan trọng trong ngôn ngữ học thế kỉ XIX là sự khẳng định
và phát triển của khuynh hướng so sánh - lịch sử,... Từ giữa thế kỉ XX cho đến nay,
việc nghiên cứu ngữ nghĩa của từ ngữ vẫn diễn ra sôi nổi. Sự tranh chấp giữa việc
ủng hộ và phản đối nghiên cứu nghĩa của ngôn ngữ đã nghiêng về việc ủng hộ.


Nghiên cứu về nghĩa của từ trải qua nhiều giai đoạn khác nhau gắn liền với nhiều
xu hướng và trường phái. Từ góc độ ngơn ngữ học cấu trúc, tác giả Lê Quang Thiêm
cho rằng vấn đề và sự phát triển nghĩa của từ được chia thành ba thời kì chính gắn liền

với tên tuổi của các tác giả lớn cùng với những thành tựu nghiên cứu của họ. Đó là thời
kì tiền cấu trúc luận, thời kì cấu trúc luận và thời kì hậu cấu trúc luận.
Thời kì tiền cấu trúc luận, theo tác giả Lê Quang Thiêm, tác giả người Pháp Michel
Bréal với cơng trình Essai de Sesmantique (Science des significations) xuất bản năm
1877 được xem là người đi tiên phong trong nghiên cứu bộ môn khoa học này. Nghiên
cứu nghĩa của từ trong giai đoạn này chủ yếu được tiến hành nhằm mục đích phát hiện
ra các quy luật biến đổi nghĩa của từ, trước hết từ góc độ thời gian lịch sử.
Năm 1825, cuốn “Semasiology” (ngữ nghĩa học) được ra đời ở Đức, đó là cuốn
sách tập hợp các bài nghiên cứu của tác giả Reizig Berary về ngữ nghĩa. Bên cạnh đó,
ngữ nghĩa giai đoạn này cũng gắn với tên tuổi nhiều nhà nghiên cứu tên tuổi như:
Agathon Benary, Karl Reisig, Oskar Hey, Friedrich Haase, …. Nghiên cứu của họ chủ
yếu tập trung vào vấn đề thay đổi nghĩa, những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi nghĩa
trên quan điểm lịch sử [113, 14]. Đặc biệt, tác giả Reisig trong cơng trình của mình
nghiên cứu về tiếng Latinh (1839) đã cho rằng đối tượng của khoa học mà ông gọi là
Semansiology cần phải là những quy luật biến đổi nghĩa của từ. Có thể nói, giai đoạn
này trong nghiên cứu nghĩa của từ là giai đoạn nghiên cứu các quy luật biến đổi nghĩa
từ vựng.
Tác giả đặt nền móng cho ngữ nghĩa học là nhà ngơn ngữ học người Anh
Benjamin Humphrey Smart. Ơng được xem là người có đóng góp to lớn tới khoa học
ngữ nghĩa với một số bài nghiên cứu về khoa học này. Năm 1850, tác giả Horne Tooke
đã xuất bản cuốn sách “Metaphisical Etymology”. Và tác giả đã dùng từ Semasiology
đặt tên cho bộ môn này. Nghiên cứu về nghĩa và sự CN giai đoạn này cũng gắn liền với
nhiều tác giả như: Ch. Ogden, V. Lady Welly, I. Richard, Peirce,… Các tác giả đã lí giải
cặn kẽ về nghĩa cũng như sự thay đổi nghĩa theo quan điểm lịch sử. Đồng thời, họ cũng
phân tích sâu hơn và đưa ra các luận giải về các bình diện TH học [113, 14].
Cạnh đó, một trong những đóng góp lớn cho việc hình thành ngữ nghĩa học
trong thời gian này là cơng trình của V.F. Humboldt (1767 – 1835). Dưới cách nhìn


mới, V.F. Humboldt đặt lại vấn đề về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy. Tư



tưởng này của V.F. Humboldt được mở ra tiếp tục trong các giả thuyết của Sapir –
Whorf (The Sapir – Whorf Hypothesis) và nhiều trường phái hậu V.F. Humboldt ở
thế kỉ XX. Thế giới quan thể hiện trong cấu trúc ngôn ngữ được gọi là bức tranh
ngôn ngữ về thế giới. Quan niệm bức tranh ngôn ngữ về thế giới của V.F.Humboldt
và những người kế tục tiếp tục trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng của
miêu tả ngữ nghĩa học cuối thế kỉ XX.
Ngôn ngữ học cấu trúc đánh dấu sự trở lại vào những năm 20 của thế kỉ XX
với cuốn Giáo trình ngơn ngữ học đại cương của F. de Saussure (1916). Giai
đoạn này có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu nổi tiếng của giả G. Stern, S.
Uilimann,
A. Schaff… Nghiên cứu ngữ nghĩa đánh một dấu mốc quan trọng xác lập vị trí của mình
với các cơng trình của Bloomfield và Chomsky. Hai tác giả này đã tạo nên ảnh hưởng
quan trọng trong khuôn mẫu ở một ngôn ngữ học không cần ý nghĩa. Thời kì này, ngữ
nghĩa cịn đi cùng với tâm lí thực nghiệm và logic toán. Nghiên cứu ngữ nghĩa gắn liền
với các nhà nghiên cứu như: A. Taski, B. Russell. G. Frege, R. Montague [113, 15].
Thời kì tiền cấu trúc luận và cấu trúc luận, các nghiên cứu đa số đều tập trung
vào vấn đề ngữ nghĩa và sự biến đổi ngữ nghĩa. Các nghiên cứu thời kì này xem xét
ngữ nghĩa của từ tách rời, biệt lập, không chú ý đến văn cảnh, ngữ cảnh. Dù ra đời
sau, với cái nhìn tồn diện và tích cực hơn về nghĩa của từ trong cấu trúc hệ thống
song các luận điểm mà họ đưa ra lại chịu nhiều ảnh hưởng của cấu trúc luận thuần
túy trong khi đó hoạt động hành chức lại là nhân tố đáng chú trọng.
Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà ngơn ngữ học
trên thế giới bàn về sự phát triển ngữ nghĩa của từ. Trước hết, phải kể đến tác giả
người Anh Aitchison với cuốn Language change: Progress or Decay? [138] và
tác giả Crowley với cuốn An Introduction to Historical Linguistics [1402], ngồi
ra cịn có cơng trình nghiên cứu An Introduction to Language [155] của tác giả
Fromkin… Qua các nghiên cứu này, các tác giả đặc biệt quan tâm đến sự phát
triển CN của từ dưới ảnh hưởng của tâm lí xã hội. Tác giả Lê Thị Thanh Tâm

trong luận án của mình [105] đã chỉ ra rằng việc nghiên cứu sự phát triển nghĩa
của từ của các nhà ngôn ngữ học nước ngồi có thể tạm chia làm ba khuynh


hướng chính:


Thứ nhất là nghiên cứu theo logic học mà Paul là người khởi xướng với
bảng phân loại logic học các hiện tượng phát triển nghĩa, trong đó chú ý so sánh
nội dung khái niệm trước và sau khi biến đổi, đồng thời nêu lên mối quan hệ
logic giữa chúng; Thứ hai là nghiên cứu theo tâm lí học mà đại diện là Wundt
với sự giải thích hiện tượng phát triển nghĩa căn cứ vào đặc trưng tâm lí với
phương châm “việc nghiên cứu sự CN cuối cùng phải vĩnh viễn quy thành
nghiên cứu tâm lí”; Thứ ba là khuynh hướng nghiên cứu theo lịch sử do
Wellander đứng đầu với quan niệm: “sự CN là một quá trình lịch sử, chỉ khi nào
nó được chứng thực trong thực tế trưởng thành của nó, q trình này mới được
trưởng thành một cách vừa ý”. Các nhà nghiên cứu theo khuynh hướng này đã
trả lời câu hỏi ý nghĩa của từ đã nảy sinh như thế nào trong lịch sử. Họ cho rằng
kết quả của quá trình CN được bảo lưu trong ý nghĩa mới của từ [dt 105, 3].
Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng CN theo các nhà nghiên cứu này là do sự
biến đổi lịch sử xã hội. Theo đó, tìm nghĩa mới của từ ở những giai đoạn khác
nhau của lịch sử là cách mà các tác giả thực hiện “sự chuyển hóa ý nghĩa là một
q trình lịch sử, chỉ khi nào nó được chứng thực trong quá trình thực tế trưởng
thành của nó, q trình này mới được trưởng thành một cách vừa ý” [dt 105,
tr.5]. Các tác giả cũng đưa ra các nhận định khác nhau về các hình thức phát
triển nghĩa của từ. Tuy nhiên, theo nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ, đại diện là
nhà ngôn ngữ học Crowley trong quyển An Introduction to

Historical


Linguistics cho rằng: có bốn hình thức phát triển nghĩa: Mở rộng (broadening),
thu hẹp (narrowing), chia nhánh (bifurcation), và chuyển đổi (shift) trong tiếng
Anh [142, 149].
Trong lịch sử ngôn ngữ học, các nhà nghiên cứu cố gắng tập hợp và hệ thống hóa
những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển nghĩa của từ. Theo
Aitchison, có hai nguyên nhân chính: “nguyên nhân chủ quan (do đặc điểm thuộc về
bản chất của ngơn ngữ và tâm lí của người sử dụng) và nguyên nhân khách quan (yếu
tố xã hội)” [138, 106]. F. de Sausure nhấn mạnh: “phong tục của một dân tộc có tác
động mạnh đến ngơn ngữ và mặt khác, trong chừng mực khá quan trọng, chính ngơn
ngữ làm nên dân tộc” [151, 106]. Theo đó, nhiều nhà ngơn ngữ sau này cùng có quan


điểm


×