Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thị xã an khê tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.5 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN BÁ LƯƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng - Năm 2021


Cơng trình được hồnh thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn KH: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ

Phản biện 1: TS. NGUYỄN HIỆP

Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại
học Đà nẵng vào ngày 27 tháng 3năm 2021.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
-


Trung tâm thơng tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.

-

Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An tồn thực phẩm (ATTP) là một trong những vấn đề được
quan tâm ngày càng nhiều trên phạm vi mỗi quốc gia và quốc tế bởi
sự liên quan trực tiếp của nó đến sức khỏe và tính mạng con người,
ảnh hưởng đến sự duy trì, nịi giống, cũng như q trình phát triển và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Thời gian gần đây, công tác đảm bảo an tồn thực phẩm,
phịng, chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm
ngày càng được mọi tầng lớp xã hội quan tâm. Hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm đã được xây dựng
và từng bước được hoàn thiện. Bộ máy tổ chức cơ quan quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm từ trung ương đến địa phương đang được
kiện tồn, thực hiện phân cơng, phân cấp, công tác phối hợp giữa các
bộ, ngành và địa phương bước đầu có hiệu quả..
Trên địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai, Số đơn vị kinh
doanh thực phẩm đạt tiêu chuẩn ATTP tăng đáng kể; Năm 2020 tỷ lệ
đạt yêu cầu là 82.5% tăng 12.5% so với 2016. Số đơn vị vi phạm
năm 2016 là 30%. Năm 2020 tỷ lệ này là 17.5 % giảm 12.5%. Ý thức
vệ sinh an toàn thực phẩm của một bộ phận người dân chưa có
chuyển biến đáng kể. Điều đó tạo ra cho chính quyền Thị xã An Khê
nhiều thách thức trong cơng tác quản lý về an tồn thực phẩm. Bên

cạnh đó việc (i) Ban hành các quy định về quản lý nhà nước về an
tồn thực phẩm vẫn cịn hạn chế; (ii) Tổ chức bộ máy quản lý an tồn
thực phẩm vẩn chưa khắc phục (iii) Cơng tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát thực hiện ATTP chưa tốt;
Với những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn Thị xã An Khê tỉnh


2
Gia Lai” nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về an
toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Trên cơ sở khái quát lý luận cơ bản về quản lý về ATTP,
đánhgiá đúng thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn Thị xã An
Khê, tỉnh Gia Lai.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống toàn bộ cơ sở lý luận về quản lý về ATTP;.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những hạn chế và
nguyên nhân những hạn chế của hoạt động quản lý nhà nước về
ATTP trên địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về ATTP trên địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn Thị xã An
Khê, tỉnh Gia Lai
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về

quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
- Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp từ năm 2016
đến năm 2020; định hướng và đưa ra giải pháp để nâng cao chất
lượng quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh
Gia Lai trong thời gian tới.
- Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh
Gia Lai.


3
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp
sau đây:
4. 1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Nghiên cứu các văn bản quản lý nhà nước về ATTP của Thị xã
An Khê ,… và các báo cáo tổng hợp của các cơ quan quản lý nhà nước
về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn Thị xã An Khê và các nguồn
dữ liệu đã được công bố, ban hành của Tổng cục thống kê, Bộ Y tế, Bộ
Công Thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,

4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Dựa trên cơ sở quá trình thơng tin giao tiếp bằng lời nói luận
văn sử dụng sử dụng phương pháp phỏng vấn nhằm thu thập thông
tin một cách nhanh chóng, chính xác. Có 2 nhóm phỏng vấn gồm: (i)
nhóm 1- Cán bộ quản lý liên quan tới quản lý ATTP gồm Cán bộ
lãnh đạo, công chức, cộng tác viên phụ trách công tác quản lý nhà
nước về ATTP trên địa bàn thị xã; (ii) Nhóm 2- cơ sở sản xuất kinh
doanh thực phẩm và sản phẩm phải tuân thủ quy định quản lý ATTP
trên địa bàn gồm Chủ các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm; Tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh

thực phẩm trên địa bàn thị xã; người tham gia sản xuất, chế biến. Hai
mẫu phiếu trình bày trong Phụ lục.
+ Cỡ mẫu: 50 nhóm 1 và nhóm 2 - 50 người dân: Vì giới hạn
về thời gian và khả năng nên học viên chọn cơ mẫu như vậy cho
thuận tiện.
+ Cách khảo sát: Phương pháp thuận tiện và ngẫu nhiên.
4.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả
Luận văn chủ yếu sử dụng Phương pháp thống kê mô tả, đây


4
là phương pháp liên quan đến thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính
tốn và mơ tả các đặc trưng và xu thế biến động khác nhau để phản
ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu, từ đó xem thơng số
trong bảng biểu nói lên điều gì, phản ánh những vấn đề gì, cần có
những thay đổi cho phù hợp.
Mô tả về bộ máy quản lý nhà nước về ATTP, số lượng cán bộ,
kết quả hoạt động của cơ quan quản lý như: quy trình cấp và quản lý
sử dụng giấy chứng nhận đảm bảo ATTP, tập huấn, tổ chức và thực
hiện các quy định về thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm,
việc xử lý đơn vị vi phạm về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm và
tác động của các biện pháp nhằm giảm số vụ ngộ độc thực phẩm
trong địa bàn …
Phương pháp so sánh
Dùng phương pháp này để phân tích dựa trên phương pháp so
sánh này để so sánh theo không gian và thời gian tình hình thực hiện
quản lý đối tượng này với các tiêu chuẩn tiêu chí về quản lý nhà
nước về ATTP từ đó đưa ra kết luận chung nhất về vấn đề cần nghiên
cứu.

Ngoài các phương pháp trên, đề tài còn sử dụng thêm phương
pháp chuyên gia chuyên khảo, nghiên cứu dựa trên sự chọn lọc
những ý kiến đánh giá của những người đại diện trong từng lĩnh vực
như sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia trong lĩnh
vực nghiên cứu… từ đó có nhận xét chung để đánh giá khách quan,
chính xác về vấn đề nghiên cứu. về an toàn thực phẩm trên địa bàn
Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm.


5
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trên địa bàn Thị xã An Khê.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
nhà nước về ATTP trên địa bàn Thị xã An Khê.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước
 Khái niệm quản lý
Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá
trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng
cho hệ thống hay q trình đó vận động theo đúng ý muốn của người
quản lý nhằm đạt được mục đích đã đề ra từ trước.
 Khái niệm quản lý nhà nước
QLNN là sự tác động của chủ thể mang tính quyền lực nhà

nước lên các đối tượng quản lý, được sử dụng quyền lực nhà nước để
điều chỉnh các quan hệ xã hội để đạt được mục tiêu và chức năng mà
nhà nước đề ra.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm
Thơng qua các khái niệm đã được làm rõ ở trên, có thể đưa ra
khái niệm QLNN về ATTP như sau:
QLNN về ATTP là hoạt động có tổ chức của nhà nước thông
qua các văn bản pháp luật, các công cụ, các chính sách, các quy
định để điều hành, điều chỉnh hành vi của các đơn vị sản xuất, kinh
doanh và người tiêu dùng nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể này


6
thực hiện tốt các vấn đề về ATTP, tiến tới mục tiêu bảo đảm xã hội
được tiếp cận, sử dụng thực phẩm an tồn, chất lượng, góp phần duy
trì sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
1.1.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Một là, công tác QLNN về ATTP là hoạt động địi hỏi phải có
sự phối hợp liên ngành.
Hai là, QLNN về ATTP là hoạt động rất phức tạp.
Ba là, QLNN về ATTP luôn gắn chặt với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
Bốn là, QLNN về ATTP là hoạt động mang tính thường xuyên,
liên tục.
1.1.4. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm
1.2.NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM
1.2.1. Ban hành các quy định về quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm

Cơ quan thực hiện ban hành các quy định về quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm là UBND tỉnh với cơ quan tham mưu chính là
Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh trực thuộc sở Y tế, ngồi ra
cịn có sự tham gia của sở Nơng nghiệp và phát triển nông thôn, sở
Công thương, Chi cục quản lý thị trường tỉnh. Ở cấp huyện bao gồm
UBND huyện và Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP của huyện.
Các cơ quan này hoạch định chính sách về ATTP thông qua việc
ban hành văn bản. Các quy định của QLNN về ATTP được cụ thể
hóa trong các văn bản. Sau đó là q trình triển khai các văn bản này
đến các đối tượng quản lý; các cơ sở sản xuất, kinh doanh và đối
tượng người tiêu dùng để tự bảo vệ quyền lượi và sức khỏe của bản


7
thân mình. Quy định và quy trình ban hành văn bản được thực hiện
theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
Ban hành văn bản là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật quản lý nhà
nước về ATTP sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho các tổ chức, doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm. Đồng thời
cũng giúp nhà nước có thể quản lý dễ dàng hơn, đồng bộ, hiệu quả,
giảm thiểu rủi ro trong quá trình chế biến, sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng thực phẩm.
Các văn bản quản lý trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm
gồm: Luật An toàn thực phẩm năm 2010 và các Nghị định hướng dẫn
thi hành Luật An toàn thực phẩm; Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về
an tồn thực phẩm; các Thông tư, Chỉ thị và các văn bản hướng dẫn
khác của Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nơng thơn,…

* Tiêu chí đánh giá: Số lượng quy định của QLNN về ATTP
được cụ thể hóa trong các văn bản; Mức độ tuân thủ quy định của
pháp luật trong ban hành văn phản pháp luật về quản lý trật tự xây
dựng (% đồng ý); Việc soạn thảo văn bản quản lý trật tự xây dựng
được tham vấn hay hỏi ý kiến của các bên liên quan (% đồng ý);
Mức độ tiếp thu ý kiến tham vấn khi soạn thảo (% đồng ý);
1.2.2.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm
Tại Trung ương: QLNN về ATTP được phân công cho 3 bộ: Bộ
Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công thương.
Trong đó, Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống
nhất QLNN về ATTP. Tại 3 Bộ này đều có các đơn vị chun mơn


8
phụ trách.
Trên địa bàn huyện thì UBND huyện là cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước ở đây. UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý theo thẩm quyền của minh. Do đặc thù của QLNN về ATTP
ở cấp huyện nhiều địa phương đã thành lập Ban chỉ đạo liên ngành
về quản lý ATTP. Trên cơ sở chỉ đạo thống nhất của UBND tỉnh và
tham mưu của các cơ quan chức năng UBND huyện sẽ triển khai các
hoạt động quản lý nhà nước ATTP trên địa bàn và tùy theo điều kiện
của huyện có thể ban hành và thực hiện các hoạt động bổ sung theo
đúng thẩm quyền theo quy định.
Như vậy bộ máy QLNN về ATTP được tổ chức từ trung ương
đến địa phương và tuân thủ nguyên tắc kết hợp quản lý thanh ngành
và lãnh thổ.
* Tiêu chí đánh giá: Bộ máy quản lý gọn nhẹ (% đồng ý);Cán
bộ công chức làm việc liên quan QLNN về ATTP nắm chắc các quy

định của pháp luật (% đồng ý);Các thủ tục hành chính liên quan
QLNN về ATTP thị gọn nhẹ (% đồng ý); Thời gian giải quyết các thủ
tục hành chính trong QLNN về ATTP được rút ngắn (% đồng ý);
1.2.3.Tuyên truyền các quy định QLNN về an toàn thực
phẩm
Cơ quan chủ trì với hoạt động tuyên truyền này ở cấp huyện
chính là Ban chỉ đạo liên ngành về quản lý ATTP phối hợp với Đài
truyển thanh huyện và Phịng Văn hóa thể thao du lịch huyện để thực
hiện dưới sự chỉ đào của UBND huyện.
Hoạt động truyền thông, tuyên truyền các quy định QLNN về
ATTP được tổ chức dưới nhiều loại hình khác nhau như các phương
tiện thơng tin đại chúng, các buổi sinh hoạt cộng đồng, lồng ghép
trong chương trình giảng dạy,.. Với mong muốn mọi người có thể


9
hiểu rõ về ATTP, các quy định của nhà nước về ATTP, các vấn đề bức
xúc và nổi cộm trong cơng tác đảm bảo chất lượng ATTP. Do đó, nội
dung tuyên truyền phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, kịp thời,
thiết thực.
* Tiêu chí đánh giá: Mức độ quan tâm tới các thông tin, quy
định về ATTP của người dân; Mức độ tham gia vào truyền thông quy
định về ATTP của người dân; Thông tin các quy định QLNN về
ATTP dễ hiểu và thực hiện(% đồng ý); Các hình thức tuyên truyền về
ở địa phương khá phong phú (% đồng ý);
1.2.4. Cấp và quản lý giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
toàn thực phẩm
Về thẩm quyền cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP ở cấp tỉnh theo quy định của từng địa phương. Thông thường
UBND tỉnh ra quyết định quy định phân cấp thẩm quyền quản lý nhà

nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành Y tế trên địa
bàn tỉnh. Cụ thể gồm Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm; thẩm quyền tiếp nhận và quản lý hồ sơ,
cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận
nội dung quảng cáo.
Về điều kiện để cấp giấy chứng nhận
Về hồ sợ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện ATTP
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm được quy định như sau:a) Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Điều 35 của Luật ATTP 2010; b) Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,


10
* Tiêu chí đánh giá : Quy trình cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện về ATTP rõ ràng và minh bạch (% đồng ý); Thời gian cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện về ATTP được rút ngắn đáng kể (% đồng
ý); Quy trình quản lý giấy chứng nhận đủ điều kiện về ATTP được
công khai và minh bạch (% đồng ý);
1.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý trong chấp hành
pháp luật về ATTP
Ở cấp tỉnh, thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý
trong chấp hành pháp luật về ATTP là Chi cục An toàn thực phẩm
thuộc sở y tế phối hợp với thanh tra tỉnh, các sở NN và PTNT, sở
Công thương và Thanh tra tỉnh.
Trên địa bàn huyện thực hiện trực tiếp thanh kiểm tra và xử lý
là Ban chỉ đạo liên ngành về quản lý ATTP thường xuyên. Khi có

những đợt thanh tra của tỉnh thì Ban này sẽ là cơ quan phối hợp.
Kiểm tra và xử lý vi phạm là một trong những chức năng của
quản lý nói chung và QLNN nói riêng. Qua kiểm tra phát hiện kịp
thời các vi phạm pháp luật, nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành
vi vi phạm pháp luật, từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời, xây
dựng biện pháp phòng ngừa, bên cạnh đó cịn chỉ ra những yếu kém
trong cơng tác quản lý để rồi có hướng khắc phục.
Thanh tra và xử lý sai phạm là chức năng thiết yếu của QLNN.
Thanh tra và xử lý vi phạm là một phương thức của kiểm tra, là chức
năng của quản lý, là công cụ của người lãnh đạo, người quản lý.
Trong quá trình thực hiện chức năng QLNN, các cơ quan QLNN
nhất thiết phải tiến hành hoạt động thanh tra đối với việc thực hiện
các quyết định mà mình đã ban hành.
Việc xử lý này thực chất là bảo vệ các giá trị của pháp luật
không bị vi phạm, giúp cho công tác QLNN về ATTP đạt hiệu quả


11
cao hơn.
Hình thức thanh kiểm tra: thường xuyên hay đột xuất. Hình
thức xử lý vi phạm có thể là nhắc nhở, xử phạt hành chính và hình
sự.
Quy trình thực hiện thanh kiểm tra được thực hiện chặt chẽ.
Thông thường cơ quan quản lý sẽ thông bào cho cơ sở kinh doanh về
thời gian, nộ dung thực hiện thanh kiểm tra. Sau đó sẽ thực hiện
thanh kiểm tra và số lần sẽ không quá 2 lần một năm (kể cả các đợt
thanh kiểm tra khác).
* Tiêu chí đánh giá : Quy trình thanh kiểm tra và xử lý vi
phạm được cơng bố công khai cho đơn vị và được thực hiện đúng (%
đồng ý); Cán bộ công chức làm công tác thanh kiển tra và xử lý vi

phạm nắm vững quy định của pháp luật (% đồng ý); Thanh kiểm tra
đã kịp thời giúp cơ sở kinh doanh tránh và khắc phục được sai phạm
(% đồng ý);
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
1.3.2. Yếu tố về người tiêu dùng
1.3.3. Yếu tố về người sản xuất và kinh doanh
TÓM TẮT CHƯƠNG 1


12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện kinh tế - xã hội
Kinh tế Thị xã An Khê giai đoạn 2016 - 2020 có sự tăng trưởng
khá. Tổng giá trị sản xuất năm 2016 đạt 4749 tỷ đồng, đến năm 2020
ước là 7979.6 tỷ đồng (theo giá cố định 2010). Tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất bình quângiai đoạn 2016 - 2020 đạt 13.9%/năm: Dân
số trung bình Thị xã An Khê năm 2020 là 67220 người, trong đó dân
tộc Kinh chiếm 97,3%.
Tác động của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tới QLNN về
ATTP: (i)Với vị trí địa lý của thị xã, đây là trung điểm của thị trường
khu vực Đông tỉnh Gia Lai và cầu nối thị trường các tỉnh Tây

Nguyên và Nam trung Bộ. Khối lượng giao dịch và nhu cầu thực
phẩm rất lớn. Điều này tăng khối lượng và yêu cầu đối với công tác
QLNN về ATTP.(ii) Kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, dân số có quy
mơ chỉ sau thành phố Pleiku, mức tiêu dùng của dân cư lớn về lương
thực phẩm. Mặt bằng dân cư khá cao so với khu vực. Tât cả điều này
đòi hỏi quản lý nhà nước ATTP phải được tổ chức tốt, cán bộ có trình
độ và các biện pháp quản lý được thực hiện phù hợp với địa phương.
2.1.2. Yếu tố về người tiêu dùng
Với dân số trung bình của thị xã An Khê năm 67220 người.


13
Trong cơ cấu dân số người kinh chiếm gần 98%, điều này cũng cho
thấy người tiêu dùng ở thị xã cũng có trình độ nhân thức cao và vì
vậy cũng quan tâm và yêu cầu cao về ATTP, số liệu khảo sát cũng
cho thấy người dân cũng tự lan truyền thơng tin về quy định ATTP.
Như vậy từ góc độ người tiêu dùng đã có sự thay đổi cả về yêu
cầu của họ cũng như nhu cầu cao với hàng hóa dịch vụ thực phẩm.
Điều này địi hỏi cơng tác QLNN về ATTP phải nâng cao hiệu lực
hiệu quả, kịp thời, rộng khắp để bảo đảm sức khỏa của người tiêu
dùng.
2.2.3. Yếu tố về người sản xuất và kinh doanh
Tình hình này đã và đang đặt ra cho cơng tác QLNN về ATTP
nhiều công việc và phải nâng cao chất lượng công tác quản lý.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ
2.2.1. Thực trạng công tác Công tác ban hành ban hành các
quy định ATTP trên địa bàn Thị xã An Khê
Trên cơ sở văn bản Luật An toàn thực phẩm 2010, Thị xã An
Khê đã xây dựng các kế hoạch, tham mưu cùng với UBND tỉnh để

thống nhất chỉ đạo công tác QLNN về ATTP. Các VBQPPLcủa tỉnh
như
Quyết định số: 28/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2019 về
Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2019 -2022.
Chỉ thị Số: 10/CT-UBND tinh Gia Lai ngày 7/5/2020 về tiếp tục
tăng cường trách nhiệm QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh trong điều
kiện mới.
Các văn bản được soạn thảo và ban hành đều đã thực hiện đúng
theo thẩm quyền của chính quyền thị xã.


14
Tuy nhiên, nội dung của các văn bản quy định về quản lý ATTP
chưa đầy đủ; Nội dung văn bản vẫn chưa dễ thực; Văn bản vẫn còn
chậm trễ; Các quy định trong văn bản chưa phù hợp với thực tế của
địa phương
2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý an toàn thực
phẩm
Cơ quan quản lý cao nhất về ATTP trên địa bàn Thị xã An Khê
chính là Uỷ ban nhân dân Thị xã An Khê. Để thực hiện cơng việc
hiệu quả thì UBND Thị xã An Khê đã thành lập Ban chỉ đạo liên
ngành về quản lý ATTP, nhưng Phòng y tế Thị xã vẫn là cơ quan
tham mưu chính và là thường trực của Ban này . Phịng cũng được
UBND thị xã phân cơng cấp và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
ATTP.
Ngoài ra, Ban chỉ đạo liên ngành ATTP còn đứng ra tổ chức
phối hợp của các cơ quan chức năng sau: (i) Công an thị xã và đội
quản lý thị trường: (ii) Phịng Thơng tin và Truyền thơng, Đài Phát
thanh - Truyền hình , Báo Gia Lai.

Bộ máy gọn nhẹ; thủ tục hành chính được đơn giản hóa; Tuy
nhiên, cịn tình trạng có cơ quan chưa coi trọng công tác này, né
tránh trách nhiệm và không thể quy trách nhiệm khi xảy ra vấn đề
ATTP; tình trạng Cán bộ cơng chức làm việc liên quan QLNN về
ATTP nắm chưa chắc các quy định của pháp luật về ATTP..
2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền an toàn thực phẩm
Cơ quan chỉ đạo là UBND huyện
Cơ quan thực hiện Ban chỉ đạo liên ngành ATTP
Ban này thực hiện: Thành lập và kiện toàn mạng lưới tuyên
truyền, giáo dục về ATTP thông qua các tài liệu và thông điệp truyền
thông về ATTP; Tăng cường đưa tin các hoạt đồng về ATTP trên


15
website của đơn vị, tổ chức các hội thi tìm hiểu thái độ và thực hành
về ATTP; Đẩy mạnh tuyên truyền trong các đợt cao điểm trong năm
như: Tết nguyên đán, tết trung thu, tháng hành động,.. trên các
phương tiện đại chúng; Phối hợp với đài phát thanh- truyền hình, báo
Gia Lai,
Tình hình thực hiện được: đã tổ chức nhiều hình thức tuyên
truyền khác nhau bằng nhiều kênh khác nhau. Số người tham gia dự
các hình thức tuyên truyền tăng liên tục.
Những kết quả đạt được: các cấp chính quyền. các cơ quan quản lý
luôn chú trọng đến công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ATTP;
Người dân quan tâm hơn tới ATTP; Hạn chế Mức lan tỏa chưa nhiều và
các quy định quản lý ATTP khó hiểu và thực hiện. Nguồn lực đầu tư cho
cơng tác quản lí ATTP còn hạn chế, đặc biệt đội ngũ cán bộ làm công tác
thông tin, giáo dục, truyền thông về ATTP cịn ít về số lượng, chưa được
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng truyền đạt, do đó chất lượng
tuyên truyền, phổ biến chưa cao.


2.2.4. Thực trạng cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm
Theo sự phân cấp của UBND tỉnh, UBND Thị xã An Khê phân
cấp thực hiện cấp phép cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn Thị
xã An Khê.
Những năm qua, số giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP
tăng liên tục. Các cơ sở trong các hình thức kinh doanh đề được cấp
giấy chứng nhận nhiều hơn. Hiện tỷ lệ cơ sở có giấy chứng nhận đã
đạt hơn 63%
Việc quản lý sử dụng chứng nhận đủ điều kiện về ATTP sau khi
được cấp đã tuân thủ quy định của pháp luật;


16
Nhiều chủ cơ sở vẫn chưa triển khai thực hiện các điều kiện để
nhận giấy;
Thủ tục cấp giấy chứng nhận cịn phức tạp, nhiều loại giấy tờ,
cơng việc thẩm định của các cơ quan còn nhiều tiêu cực.; Cán bộ làm
công tác quản lý giấy chứng nhận đủ điều kiện về ATTP nắm chưa
chắc quy định và tuân thủ quy định; Thời gian cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện về ATTP vẫn còn dài và chưa được rút ngắn đáng kể.
2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát
việc thực hiện quy định ATTP
Hằng năm, UBND Thị xã An Khê giao cho Ban chỉ đạo liên
ngành về ATTP chủ trì đồn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra
các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.. trên địa bàn
Số lượng cơ sở được kiểm tra đã tăng dần qua các năm, Năm
2016 đã thanh kiểm tra 421 cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm,

năm 2020 là 803 cơ sở, tăng 382 cơ sở. Trong đó số cơ sở đạt yêu
cầu tăng từ 70% năm 2016 lên 82.5% năm 2020. Số cơ sở bị phạt
tiền cũng giảm đáng kể.
Một số đánh giá về công tác này: Quy trình thanh kiểm tra và
xử lý vi phạm được công bố công khai cho đơn vị và được thực hiện
đúng hay Thanh kiểm tra đã kịp thời giúp cơ sở kinh doanh tránh và
khắc phục được sai phạm.
Mặc dù đã tiến hành hàng loạt các cuộc thanh tra, kiểm tra tuy
nhiên hiện nay công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn thị xã vẫn
còn chưa thực sự hiệu quả; Công tác thanh kiểm tra không bảo đảm
sự công bằng; Điều kiện vật chất và trang bị kỹ thuật phục vụ thanh
kiểm tra đáp ứng yêu cầu công việc chưa cao; Kết quả trên cho thấy
rằng chất lượng của cán bộ thanh tra còn hạn chế, và một số cán bộ
chưa nắm chắc quy định về ATTP.


17
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ
2.3.1. Những thành công
Thứ nhất, về Ban hành các quy định về quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm: Các văn bản ban hành tuân thủ đúng quy định của
pháp luật; Việc soạn thảo văn bản quản lý ông/ bà được tham vấn hay
hỏi ý kiến; Nội dung văn bản sau ban hành có những điều chỉnh trên
cơ sở tham vấn ý kiến.
Thứ hai, về tổ chức bộ máy quản lý an toàn thực phẩm: Bộ máy
quản lý gọn nhẹ; Các cơ quan quản lý nhà nước ATTP hoạt động và
phối hợp nhịp nhàng; Trong những năm qua, Ban Chỉ đạo liên ngành
ATTP từ thị xã đến xã, phường được kiện toàn đầy đủ, cách thức
quản lý đổi mới theo hướng hiệu quả và được kiểm soát tốt hơn;

Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính trong QLNN về ATTP
được rút ngắn.
Thứ ba, cơng tác tun truyền an tồn thực phẩm: Các hình
thức tuyên truyền về quy định quản lý ATTP ở địa phương phù hợp
và đa dạng; Tạo ra sự quan tâm lớn cho người dân và sản xuất kinh
doanh về quy định ATTP; Đã có mức độ lan truyền thơng tin từ chính
người dân;
Thứ tư, về cơng tác cấp giấy phép an toàn thực phẩm: Các cơ
quan QLNN về ATTP đã có nhiều nỗ lực để dẩy nhanh thực hiện cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện về ATTP cho cơ sở; Tình hình các cơ
sở sản xuất, kinh doanh từng bước đảm bảo thực hiện đúng quy định
về ATTP; Việc quản lý sử dụng chứng nhận đủ điều kiện về ATTP
tuân thủ quy định của pháp luật;
Thứ năm, về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện:
Công tác thanh tra, kiểm tra tiếp tục được đẩy mạnh và triển khai


18
đồng bộ trên tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa
bàn. Các cơ sở kém chất lượng trên địa bàn thị xã đều được xử lý
theo đúng quy định của pháp luật, không xảy ra hiện tượng bao che,
hối lộ cho qua;
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì cơng tác đảm bảo ATTP
trên địa bàn thị xã vẫn gặp nhiều khó khăn, hạn chế.
Thứ nhất, về Ban hành các quy định về quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm; Nội dung của các văn bản quy định về quản lý
ATTP chưa đầy đủ; Nội dung văn bản vẫn khó thực hiện; Văn bản
vẫn còn chậm trễ; Các quy định trong văn bản chưa phù hợp với thực
tế của địa phương.

Thứ hai, về tổ chức bộ máy quản lý an toàn thực phẩm: Thụ tục
hành chính liên quan QLNN về ATTP còn rườm rà; Ban chỉ đạo liên
ngành nhưng việc quá nhiều cơ quan cùng thực hiện một cơng việc
có thể dẫn đến việc vẫn cịn tình trạng có cơ quan chưa coi trọng
công tác này, né tránh trách nhiệm và không thể quy trách nhiệm khi
xảy ra vấn đề ATTP; Vẫn cịn tình trạng Cán bộ cơng chức làm việc
liên quan QLNN về ATTP nắm chắc các quy định của pháp luật về
ATTP.
Thứ ba, cơng tác tun truyền an tồn thực phẩm: Thông tin
các quy định quản lý ATTP chưa dễ hiểu và thực hiện; Công tác vận
động, tuyên truyền, giáo dục về ATTP chưa rộng khắp, chủ động,
chưa thực sự hiệu quả, việc chuyển tải thơng tin, phóng sự về vấn đề
ATTP đến cộng đồng chưa thường xuyên và đồng bộ, chỉ mang tính
chất pha đợt khi có chỉ đạo nên kết quả còn hạn chế, hiểu biết của
người tiêu dùng cũng như các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
còn chưa cao.


19
Thứ tư, về cơng tác cấp giấy phép an tồn thực phẩm: Việc cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP với một trình tự thủ tục phức
tạp, khó hiểu, nhiều loại giấy tờ và trải qua rất nhiều khâu với việc
kiểm tra, đánh giá của nhiều cấp; Cán bộ làm công tác quản lý giấy
chứng nhận đủ điều kiện về ATTP còn chưa nắm chắc quy định và
tuân thủ quy định;
Thứ năm, về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện:
Qua kiểm tra vẫn còn một số cơ sở kinh doanh chưa tuân thủ nghiêm
quy trình vệ sinh, bảo quản thực phẩm chưa đúng quy định, người
trực tiếp xúc, chế biến chưa mang bảo hộ lao động, dụng cụ chế biến
chưa được che đậy, rác, nước thải để lộ thiên tạo điều kiện thuận lợi

cho vi sinh vật gây bệnh phát triển gây ô nhiễm thực phẩm; Hoạt
động thanh tra, kiểm tra có số lượng nhiều nhưng cịn mang tính hình
thức;
TĨM TẮT CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ AN TỒN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ AN KHÊ
3.1. CĂN CỨ ĐỀ RA GIẢI PHÁP
3.1.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực
phẩm
Dựa trên cơ sở các VBQPPL của nhà nước về ATTP bao gồm:
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
thị xã
Định hướng phát triểntriển kinh tế - xã hội của thị xã
Phát triển kinh tế theo hướng đẩy mạnh liên kết, nhằm thu hút


20
tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, kết hợp với việc sử dụng hiệu quả
nguồn lực bên trong, phát huy cao nhất các lợi thế so sánh của thị xã
với các đô thị khu vực Tây Nguyên và ven biển miền Trung..
Các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
Thị xã phấn đấu đến năm 2025 tốc độ tăng trưởng Tổng giá trị
sản xuất bằng 11,76% trở lên. Trong đó giá trị sản xuất ngành Nơng
nghiệp tăng 3,44%, CN – TTCN và XD tăng 14,52%, Dịch vụ Thương mại tăng 15,9% trở lên. Thu ngân sách tăng bình quân
2%/năm.
Giải quyết việc làm mới cho trên 250 lao động/năm, lao động
qua đào tạo đạt 75% trở lên. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 1%,
giữ vững 3 trường đạt Chuẩn Quốc gia.

3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QLNN VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện việc ban hành các quy định
về ATTP
Một là, các cơ quan chức năng cần tăng cường rà soát, kiểm tra
lại các quy định về đảm bảo ATTP trên các kế hoạch, công văn của
UBND Thị xã An Khê.
Hai là, cần sửa đổi, bổ sung một số VBPL, cần ban hành các
văn bản pháp luật chỉ đạo, điều hành về ATTP xuyên suốt các thời
điểm chứ không chỉ riêng các dịp trọng điểm mới ban hành.
Ba là, hoàn thiện các quy định nhằm nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về ATTP
Bốn là, tăng cường nguồn lực cho hoạt động xây dựng pháp
luật kiểm soát ATTP .
3.2.2. Giải pháp kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ATTP
Một là, cần tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về


21
ATTP trên địa bàn thị xã
Hai là, chú trọng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý ATTP trên địa bàn
Ba là, cần chú trọng thực hiện tốt chế độ đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức làm công tác quản lý ATTP.
3.2.3. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền về ATTP
Một là, đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyên, phổ biến
kiến thức, pháp luật về ATTP, nhất là Luật ATTP và các VBQPPL có
liên quan
Hai là, xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông về
ATTP

Ba là, nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp
truyền thông
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện ATTP
Một là, Nên thành lập nhóm điều tra khảo sát độc lập thay vì giao
cho đội ngũ cán bộ chuyên trách ATTP tiến hành rà soát các sơ sở chưa
hoặc đã được cấp giấy chứng nhận kinh doanh mà chưa được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện VSTP, tránh trường hợp cán bộ kiêm nhiệm
nhiều việc, mà chưa làm hết trách nhiệm việc thống kê.

Hai là, Phòng y tế phối hợp với phịng tài chính quận cần tiến
hành hướng dẫn 1 lượt hồ sơ thủ tục về điều kiện đăng ký kinh doanh
và thủ tục hồ sơ thủ tục để cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đảm bảo ATTP tránh đi lại nhiều lần cho nhân dân.
Ba là, Ngoài ra, chính quyền quận cần xây dựng hồ sơ đăng ký
trực tuyến đối với tổ chức và cá nhân đối với lĩnh vực này.
Bốn là, Thực hiện công khai minh bạch đối với các cơ sở được
công nhận, cấp giấy đảm bảo vệ sinh ATTP trên phương tiện thông


22
tin đại chúng, webside. Hịm thư góp ý, ý kiến mức độ hài lòng đối
với cán bộ.
3.2.5. Giải pháp về thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm ATTP
Một là, tăng cường năng lực cho hoạt động thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành
Hai là, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật,
điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý
ATTP.
Ba là, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về xử

phạt vi phạm trong lĩnh vực ATTP.
Bốn là, nâng cao trình độ, chất lượng thực hiện công vụ của
cán bộ làm công tác thanh tra kiểm tra ATTP
Năm là , việc xử phạt vi phạm ATTP phải tuân thủ các nguyên
tắc xử phạt vi phạm quy định tại các VBQPPL hiện hành, đảm bảo
đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục và đảm bảo hiệu lực của các Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
Sáu là , đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát,
nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những yếu kém, sai phạm..
3.2.6. Nhóm giải pháp khác
- Đẩy mạnh công tác đào tạo tại các trường đại học, có mã
ngành đào tạo hệ cao đẳng, đại học. Tổ chức đào tạo lại cán bộ quản
lý, thanh tra, kiểm nghiệm ATTP tại các tuyến. Từng bước tăng tỷ lệ
cán bộ có trình độ đại học, trên đại học nhằm bồi dưỡng, đào tạo, thu
hút nguồn nhân lực có chuyên môn thực hiện nhiệm vụ quản lý
ATTP.
-

Đưa nội dung đào tạo, nghiên cứu chuyên ngành về quản lý

ATTP vào chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học của các trường
đại học, viện nghiên cứu.


23
-

Tổ chức ký cam kết với các tổ chức, cá nhân kinh doanh

thực phẩm, cam kết không vận chuyển, kinh doanh hàng thực phẩm

nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, khơng đảm bảo ATTP.
TĨM TẮT CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
Hiện nay, tình hình an tồn thực phẩm đang là vấn đề nhức nhối
trong xã hội,. Thực phẩm là một trong những nhu cầu thiết yếu cho
sự tồn tại của ngýời tiêu dùng. Với thực trạng nhu cầu sử dụng thực
phẩm ngày càng cao của con người thì vấn đề đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm hiện nay càng trở nên báo động hơn bao giờ hết.Sử
dụng các loại thực phẩm khơng an tồn, người tiêu dùng đã phải trả
giá q đắt bằng chính sức khoẻ, thậm chí cả tính mạng của mình do
bị ngộ độc thực phẩm và mầm mống gây ra căn bệnh ung thư quái ác
đang ngày một tích tụ và chờ bộc phát. Nhưng có khơng ít người tiêu
dùng khơng quan tâm đến vấn đề an tồn thực phẩm khi mua các
thực phẩm thiết yếu tiêu dùng hàng ngày hay vì các nhà sản xuất và
kinh doanh thực phẩm vẫn sử dụng những biện pháp bảo quản, kích
thích tăng trưởng khơng hợp lý dẫn đến mất an toàn thực phẩm, gây
ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng. Những bức xúc đó địi hỏi
có sự can thiệp mạnh mẽ từ phía các cơ quan chức năng để đảm bảo
an tồn thực phẩm. Vì vậy, đề tài luận văn: : “Quản lí nhà nước về an
tồn thực phẩm trên địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai” đã đề cập,
đi sâu và phân tích các nội dung cụ thể.
Một là, các cơ sở lý luận quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm. Trong phần này, Luận văn đã hệ thống hóa các khái niệm quản
lý nhà nước, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và tầm quan
trọng của việc quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm. Trên cơ sở
đó, Luận văn đã đưa ra các nội dung trong công tác quản lý bao


×