Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín chi nhánh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.21 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN LÊ HUY

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN
THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng – Năm 2021


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Đạt
Phản biện 1: TS Đinh Bảo Ngọc
Phản biện 2: PGS.TS Phan Diên Vỹ

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận văn thạc sĩ
ngành Tài chính – Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 27-28 tháng 03 năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do
dịch bệnh Covid 19, tình hình sản xuất kinh doanh bị đình trệ làm
ảnh hưởng đến việc cho vay doanh nghiệp của các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam. Bởi vậy, các ngân hàng có xu hướng tập trung vào
phân khúc cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Quảng
Bình được thành lập ngày 02/10/2006 là đơn vị mang sứ mệnh tiên
phong khai thác thị trường giàu tiềm năng tại Quảng Bình, đa dạng
trong tất cả các sản phẩm - dịch vụ, phục vụ tối đa nhu cầu của khách
hàng. Trong đó, cho vay tiêu dùng (CVTD) là một trong những sản
phẩm đặc trưng, chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động của Ngân hàng.
Bên cạnh những thuận lợi và thế mạnh có được từ nền tảng
cũng như uy tín trong lĩnh vực Ngân hàng từ lâu, Ngân hàng TMCP
Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình cũng gặp khơng ít trở
ngại. Trong thời gian qua, nợ xấu cho vay tiêu dùng luôn cao hơn 1%
so với mức quy định của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín và
có xu hướng ngày càng tăng cao do khách hàng không trả được nợ;
dịch bệnh Covid 19 và sự cạnh tranh từ các TCTD khác làm cho thị
phần cho vay tiêu dùng của Chi nhánh giảm xuống dưới 10% thị
phần tỉnh Quảng Bình; Tỷ lệ cho vay tiêu dùng vẫn thấp so với tổng
dư nợ (tính đến thời điểm 30/11/2020 tỷ lệ cho vay tiêu dùng chiếm
27,2% tổng dư nợ của Chi nhánh). Điều này làm cho các khoản thu
lãi từ cho vay tiêu dùng và tỷ trọng thu lãi cho vay tiêu dùng trên
tổng thu của Chi nhánh giảm xuống (tính đến 30/11/2020, tỷ trọng
thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu của Chi nhánh đạt 23,98%).
Chính vì vậy, việc tìm ra những ngun nhân để khắc phục



2
những khó khăn cũng như đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương
Tín - Chi nhánh Quảng Bình nhằm giúp Chi nhánh tiếp tục phát triển
bền vững trong tương lai là hết sức cần thiết. Do đó, học viên đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình để
đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động này của Chi nhánh.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa các lý luận nghiên cứu chung về hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gịn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh
Quảng Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại và thực trạng cụ thể tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình.
Đối tượng khảo sát: 100 khách hàng đang sử dụng sản phẩm

cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín – Chi


3
nhánh Quảng Bình tính đến thời điểm khảo sát 30/11/2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2018 - 2020.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Sài
Gịn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình.
+ Nội dung nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực
tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Tác giả sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp
được thu thập từ các nguồn sau:
+ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Bình các năm 2018,
2019, 2020.
+ Các báo cáo nội bộ của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương
Tín – Chi nhánh Quảng Bình về hoạt động cho vay tiêu dùng như số
lượng khách hàng; doanh số cho vay tiêu dùng; dư nợ cho vay tiêu
dùng; tỷ trọng cho vay tiêu dùng; số lượt khách hàng cho vay tiêu
dùng; sản phẩm cho vay tiêu dùng; thị phần cho vay tiêu dùng; nợ
quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng; tỷ trọng thu lãi cho vay tiêu dùng
tại các năm 2018, 2019, 2020.
+ Kết quả khảo sát đánh giá của khách hàng sử dụng sản phẩm
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi
nhánh Quảng Bình năm 2020.
Mục đích của thu thập dữ liệu thứ cấp để đánh giá thực trạng

hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương
Tín - Chi nhánh Quảng Bình các năm 2018 - 2020.


4
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp so sánh, phân tích.
5. Bố cục đề tài
Luận văn ngồi phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình.
Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Tác giả Đặng Thị Kim Phượng (2019) với đề tài “Hoàn thiện
hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh
quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
học Đà Nẵng.
- Tác giả Nguyễn Văn Nghĩ (2019) với đề tài “Hoàn thiện hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Đắk Lắk”, luận văn thạc sĩ,
Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
- Tác giả Võ Thị Hồng Diệu (2019) với đề tài “Hoàn thiện
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Quảng Bình”, luận văn
thạc sĩ, Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, Luật Tổ chức tín dụng số 47/2010 “Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”
b. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Theo quan điểm cá nhân: CVTD là quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng (người cho vay) và khách hàng (người đi vay) nhằm tài
trợ cho các phương án phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản phẩm
hàng hóa dịch vụ khi người tiêu dùng chưa có khả năng thanh
tốn trên ngun tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi
tại một thời điểm xác định trong tương lai. Mục đích vay của các
khách hàng là sử dụng tiền vào các hoạt động không sinh lời như
mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các dịch vụ y tế, chi phí cho
các dịp hè, chi phí du học.
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Đối tượng của cho vay tiêu dùng
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có tính chu kỳ
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí lớn.
- Nguồn trả nợ có thể biến động

- Khách hàng đa dạng về mức thu nhập và trình độ học vấn
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
* Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay


6
* Căn cứ theo thời hạn vay
* Căn cứ vào phương thức hoàn trả
* Căn cứ theo phương thức tài trợ khoản vay
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân
a. Đối với nền kinh tế
b. Đối với ngân hàng
c. Đối với khách hàng
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1. Mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.2. Nội dung hoạt động cho vay tiêu dùng
a. Khảo sát nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng
Nghiên cứu và đánh giá nhu cầu khách hàng giúp nhà quản lý
có cái nhìn tồn diện và đầy đủ về thị trường, cung cấp nguồn dữ liệu
cần thiết trong việc xác định thị trường tiềm năng và là cơ sở để nhận
diện và lựa chọn những cơ hội kinh doanh hiệu quả để đầu tư trong
điều kiện nguồn lực có giới hạn.
b. Nghiên cứu kế hoạch cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng
Ngoài những khách hàng truyền thống, các NHTM cần đẩy
mạnh cho vay tiêu dùng đối với các đối tượng khác như tiểu
thương,… Đối với những đối tượng khách hàng này nên xác định rõ
nhu cầy vay tiêu dùng của họ để xây dựng một kế hoạch cho vay cụ
thể. Nắm bắt được những nhu cầu đa dạng của khách hàng giúp cho
ngân hàng dễ dàng đưa ra những sản phấm cung ứng phù hợp, đáp
ứng tối đa các tiện ích cho khách hàng và có hiệu quả.

c. Quảng bá và kênh phân phối
Ngân hàng cần xây dựng chiến lược giao tiếp – khuếch trương
cụ thể và hiệu quả. Ngân hàng có thể tăng cường quảng bá trên báo
chí, truyền hình, tạo ấn tượng tốt đẹp về sản phẩm. Hoạt động cho


7
vay tiêu dùng là hoạt động đòi hỏi sự năng động, linh hoạt và sáng
tạo của cán bộ tín dụng và công tác tiếp thị sản phẩm là khâu không
thể bỏ qua.
d. Duy trì và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay
tiêu dùng
Chất lượng dịch vụ là những gì khách hàng cảm nhận được.
Chất lượng dịch vụ được xác định dựa vào nhận thức hay cảm nhận
của khách hàng liên quan đến nhu cầu của họ. Chất lượng dịch vụ
cho vay tiêu dùng là mức lãi suất hợp lý, thủ tục quy trình đơn giản,
thu hút được nhiều nhu cầu khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng
nguyên tắc và quy định cho vay của NHTM. Tóm lại, chất lượng cho
vay tiêu dùng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự
phát triển của kinh tế xã hội cũng như đảm bảo sự tồn tại, phát triển
của Ngân hàng.
e. Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là quá trình ngân hàng vận dụng các biện
pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để
ngăn ngừa, phân tán, giảm thiểu, trung hòa nhằm giới hạn mức độ
thiệt hại tổn thất do rủi ro gây ra.
f. Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mơ cho vay tiêu dùng

- Chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng (DSCVTD)
- Chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng (DNCVTD)
- Chỉ tiêu tỉ trọng cho vay tiêu dùng
- Chỉ tiêu số lượng khách hàng vay tiêu dùng
- Chỉ tiêu số lượt khách hàng vay tiêu dùng


8
- Chỉ tiêu sản phẩm cho vay tiêu dùng
1.3.2. Chỉ tiêu thị phần cho vay tiêu dùng
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kiểm soát rủi ro cho vay tiêu dùng
- Nợ quá hạn trong CVTD;
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD;
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu.
1.3.4. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ hoạt động cho vay
tiêu dùng
1.3.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập từ hoạt động cho vay
tiêu dùng
- Tỷ trọng thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng
- Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.2. Nhân tố khách quan
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, với mục tiêu chủ yếu là hệ thống hoá những
cơ sở lý luận chung, cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của
NHTM, đưa ra được các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay tiêu
dùng của NHTM. Đồng thời, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM. Đây sẽ là những chỉ tiêu

được sử dụng để đánh giá thực trạng cụ thể về hoạt động cho vay
tiêu dùng của tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
Quảng Bình ở chương 2, đồng thời là căn cứ để đưa ra các khuyến
nghị hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng của tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình ở Chương 03.


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƢƠNG TÍN - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Sài Gịn Thƣơng Tín – Chi nhánh Quảng Bình
Năm 2006, để thực hiện chiến lược kinh doanh và phát huy lợi
thế mạng lưới, Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh
Quảng Bình (Sacombank - CN Quảng Bình) được thành lập theo
Quyết định số 524/2006/QĐ-HĐQT ngày 02/10/2006 và chính thức
khai trương hoạt động tại Quảng Bình vào ngày 12/12/2006.
Tên đơn vị: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Thương
tín - Chi nhánh Quảng Bình
Tên giao dịch: Sacombank - CN Quảng Bình
Địa chỉ: Số 254 Trần Hưng Đạo, Nam Lý, Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình
Địa chỉ hiện tại: 05 Quang Trung, Đồng Hải, Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình
Điện thoại: 052.3846.846
Fax: 052.3844.966
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thƣơng

Tín - Chi nhánh Quảng Bình
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thƣơng Tín - Chi nhánh Quảng Bình
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh Quảng Bình từ năm 2018- 2020


10
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh tại Sacombank - CN Quảng Bình giai đoạn 2018 - 2020
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2018
Chỉ tiêu

Năm 2019

Năm 2020

Kế

Thực

Kế

Thực

Kế

Thực


hoạch

hiện

hoạch

hiện

hoạch

hiên

1. Tổng VHĐ

3.399.000

3.294.115

3.865.370

3.989.456

4.279.000

4.265.433

2. Tổng dư nợ

2.104.408


2.165.130

2.517.639

2.534.154

2.900.000

2.608.086

3. Nợ quá hạn

-

11.648

-

24.528

-

28.016

- Tỷ lệ NQH

-

0,54%


-

0,97%

-

1,07%

4. Nợ xấu

-

10.684

-

16.526

-

21.493

- Tỷ lệ nợ xấu

-

0,49%

-


0,65%

-

0,82%

5. Tổng thu

96.820

94.510

122.375

128.295

147.335

144.346

6. LNTT

57.532

57.579

79.477

85.763


103.916

101.486

Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Sacombank - CN Quảng Bình
2.2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN THƢƠNG TÍN –
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.2.1. Mục tiêu hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thƣơng Tín - Chi nhánh Quảng Bình
- Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng: Chi nhánh đưa ra kế
hoạch dư nợ năm 2018, 2019 và 2020 lần lượt là 830 tỷ đồng, 950 tỷ
đồng và 1.320 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng dư nợ cho vay
tiêu dùng bình quân hằng năm là 14% trong giai đoạn 2018 - 2020.
- Tăng trưởng số lượng khách hàng: số lượng khách hàng năm
2018, 2019, 2020 lần lượt là 5.500 người, 6.500 người, 7.500 người.
- Thu nhập hoạt động cho vay tiêu dùng: phấn đấu mức tăng thu


11
nhập từ lãi CVTD năm sau tăng bình quân 10% so với năm trước.
- Chất lượng tín dụng: Giảm tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ CVTD, tỷ
lệ nợ xấu đặt ra theo kế hoạch cho giai đoạn 2018 - 2020 lần lượt là
0,5%; 0,75% và 1,0% trên tổng số dư nợ CVTD tại Chi nhánh.
- Về cơ cấu CVTD: tăng tỷ trọng cho vay sản phẩm bất động
sản (mua nhà, mua đất, xây dựng sửa chữa nhà) và vay mua ô tô.
Nghiên cứu đưa một số sản phẩm cho vay tiêu dùng mới linh hoạt
với khách hàng mang tính cạnh tranh so với ngân hàng đối thủ.
2.2.2. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu tại Ngân
hàng TMCP Sài Gịn Thƣơng Tín - Chi nhánh Quảng Bình

a. Thực trạng hoạt động khảo sát thị trường
b. Thực trạng hoạt động nghiên cứu kế hoạch cung ứng sản
phẩm
Nhìn chung, sản phẩm cho vay tiêu dùng của Sacombank nói
chung và Chi nhánh Quảng Bình nói riêng khơng có nhiều sự nổi trội
so với các ngân hàng khác, nếu như các ngân hàng khác cịn có
những dịng sản phẩm riêng biệt như cho vay mua ô tô và liên kết với
các hãng ô tô để hỗ trợ cho vay, hay cho vay mua sắm tiêu dùng - có
chính sách liên kết với các đơn vị như siêu thị, hàng hàng... để đẩy
mạnh cho vay tiêu dùng thì Sacombank chỉ xếp những sản phẩm này
vào chung là sản phẩm khác và khơng có chính sách nổi trội.
Về chính sách giá cả tại Chi nhánh
Sacombank - CN Quảng Bình xây dựng và thực thi chính sách
lãi suất, phí căn cứ theo thời gian vay, hình thức đảm bảo, không phân
biệt theo phân đoạn khách hàng. Đối với sản phẩm, Chi nhánh thường
áp dụng các mức lãi suất không phân biệt, ngoại trừ sản phẩm thẻ tín
dụng thường có mức lãi suất cao hơn. Ngồi ra, trong một số thời
điểm, theo chương trình chung của Chi nhánh có một số ưu đãi về lãi


12
suất dành cho khách hàng vay mua nhà, mua xe.
Bảng 2.3: Lãi suất cho vay tiêu dùng của Sacombank - CN
Quảng Bình
Chỉ tiêu
2016
Lãi suất CVTD 10%
ngắn hạn
Lãi suất CVTD 11%
dài hạn


2017
9,5%

2018
10,5%

2019
10,0%

2020
9,6%

10%

11,5%

11,0%

10,7%

(Nguồn: Phịng KHCN, Sacombank - Chi nhánh Quảng Bình, 2020)
c. Thực trạng quáng bá và kênh phân phối
Chi nhánh đã xây dựng các chương trình quảng bá đối với
từng dịch vụ khá hợp lý, tuy nhiên cách thức thực hiện lại chưa triệt
để, các chương trình khuyến mãi này chưa thể hiện hiệu quả là giúp
gia tăng thêm các đối tượng khách hàng mới cho Ngân hàng, tỷ lệ
tăng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ CVTD qua các năm rất thấp,
phần lớn là khách hàng tự tìm đến tự nhiên khi có nhu cầu.
d. Thực trạng hoạt động duy trì và nâng cao chất lượng cung

ứng dịch vụ cho vay tiêu dùng
Để nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay tiêu dùng,
Chi nhánh rất quan tâm tới chất lượng đội ngũ nhân lực. Hiện nay,
chi nhánh có 58 cán bộ nhân viên, trong đó 85% cán bộ viên chức có
trình độ đại học và sau đại học. Số cán bộ trẻ và mới tại Chi nhánh
rất lớn nên Chi nhánh luôn chú trọng công tác đào tạo cán bộ, vừa cử
cán bộ đào tạo tập trung tại các thành phố lớn theo chương trình đào
tạo của trường đào tạo cán bộ, vừa tổ chức đào tạo cán bộ định kỳ
hàng tháng theo từng mảng nghiệp vụ tại Chi nhánh. Bên cạnh đó,
chi nhánh cũng thường xuyên tổ chức đào tạo phong cách làm việc,
bộ quy tắc ứng xử văn hóa Sacombank,… nhằm trang bị các kiến


13
thức nghiệp vụ để đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách
hàng. Tuy nhiên, lực lượng cán bộ trẻ và mới khá nhiều, thiếu kinh
nghiệm trong xử lý nghiệp vụ cũng như tác phong làm việc, hạn chế
trong quá trình phục vụ khách hàng.
Bên cạnh nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực, Chi nhánh
luôn đặc biệt quan tâm tới chương trình chăm sóc khách hàng.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ CVTD, hàng năm, Chi nhánh
đều tiến hành thu thập thơng tin từ phía khách hàng, đánh giá chất
lượng dịch vụ của Chi nhánh từ phía khách hàng thông qua bảng hỏi
đã được Chi nhánh xây dựng sẵn. Để từ kết quả khảo sát, Chi nhánh
có biên pháp điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
cung cấp.
e. Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro cho vay tiêu dùng
Sacombank - CN Quảng Bình kiểm soát rủi ro trong cho vay
tiêu dùng theo nguyên tắc cẩn trọng, đảm bảo hài hoà mục tiêu lợi
nhuận và an tồn đối với hoạt động kinh doanh. Cơng tác kiểm soát

rủi ro của Chi nhánh được triển khai và qn triệt xun suốt trên
tồn hệ thống. Nhờ đó, các quy định của NHNN, Sacombank được
Chi nhánh tuân thủ nghiêm túc. Các hoạt động nghiệp vụ được quản
lý, cảnh báo giám sát chặt chẽ nhằm nhận diện, quản lý và hạn chế
thấp nhất các rủi ro phát sinh thông qua báo cáo giám sát các chỉ số,
giới hạn an tồn.
Thực hiện đúng quy trình quản lý tín dụng, theo dõi sát sao
các khoản vay một cách thường xuyên, tăng cường các hoạt động
giám sát sau cho vay để đảm bảo khoản cho vay đúng mục đích, phát
hiện kịp thời các trường hợp vi phạm, các trường hợp rủi ro để xử lý
kịp thời tránh xảy ra tổn thất.
f. Thực trạng quy trình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh


14
2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thƣơng Tín - Chi nhánh Quảng Bình
a. Kết quả quy mơ cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh
* Số lượng và số lượt khách hàng vay tiêu dùng tại Chi nhánh
Bảng 2.4: Số lƣợng khách hàng và số lƣợt khách hàng vay tiêu
dùng tại Sacombank - CN Quảng Bình
Đơn vị: người
Diễn giải

2018

2019

2020


So sánh

So sánh

2019/2018

2020/2019

+/-

%

+/-

%

1. Dư nợ CVTD

786.346

881.480

709.376

95.134

12,10

-172.104


-19,52

2. Số lượng KH

5.856

6.357

6.105

501

8,56

-252

-3,96

3. Số lượt KH

6.734

6.945

6.881

211

3,13


-64

-0,92

134

139

116

5

3,26

-22

-16,20

116,77

126,92

103,09

10

8,70

-24


-18,78

4. Dư nợ BQ trên
1 KH
5. Dư nợ BQ trên
1 lượt cho vay

(Nguồn: Phòng KHCN, Sacombank - Chi nhánh Quảng Bình)
*Dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng
Theo phân tích thị trường tại Quảng Bình cho thấy, nhu cầu
vay tiêu dùng trên địa bàn ngày càng tăng. Đồng thời nhận định
CVTD là phân khúc thị trường tín dụng đem lại nguồn thu nhập quan
trọng, nên trong 3 năm gần đây Sacombank - CN Quảng Bình đã tích
cực đẩy mạnh việc triển khai hoạt động. Tuy nhiên, quy mô cho vay
tiêu dùng tại Chi nhánh trong thời gian qua vẫn còn khá khiêm tốn.
* Doanh số cho vay tiêu dùng
Với sự tăng lên của khách hàng, doanh số cho vay tiêu dùng


15
của Chi nhánh cũng có xu hướng tăng lên qua các năm.
b. Kết quả thị phần cho vay tiêu dùng của Chi nhánh
c. Kết quả kiểm soát rủi ro cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh
Bảng 2.13: Thị phần cho vay tiêu dùng của Sacombank - CN
Quảng Bình
Đơn vị: triệu đồng
Diễn giải
1. Dư nợ CVTD

2018


2019

2020

786.346 881.480 709.376

2. Nợ nhóm 2

1.041

1.362

1.641

3. Nợ xấu

7.634

8.062

8.525

4. Nợ quá hạn

8.675

9.424

10.166


0,13

0,15

0,23

6. Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ CVTD

1,10

1,07

1,43

7. Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ CVTD

0,97

0,91

1,20

5. Tỷ lệ nợ quá hạn nhóm 2 trên dư
nợ CVTD

(Nguồn: Phịng KHCN, Sacombank – Chi nhánh Quảng Bình)
d. Kết quả chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh
Kết quả khảo sát về sự hài lòng của khách hàng đối với chất
lượng dịch vụ CVTD tại Sacombank - CN Quảng Bình cho thấy mức

độ rất hài lòng của khách hàng chỉ chiếm 19,4 %, mức độ hài lịng
chiếm 28,4 % và mức độ bình thường chiếm đến 35,2 %, ngồi ra ở
mức độ kém hài lịng là 7,0%.
e. Kết quả thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh
Theo tỷ lệ thu nhập từ CVTD trong tổng thu tại Sacombank CN Quảng Bình giai đoạn 2018 - 2020 tăng/giảm không cùng chiều.
Cụ thể: năm 2018 thu nhập từ cho vay tiêu dùng đạt 27.355 triệu


16
đồng, chiếm 28,94% tổng thu nhập của Chi nhánh. Năm 2019, thu
nhập từ cho vay tiêu dùng là 38.145 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 29,73%
và năm 2020 là 34.614 triệu đồng, giảm 3.531 triệu đồng tức giảm
9,26% so với năm 2019, chiếm tỷ lệ 23,98% so với tổng thu của toàn
Chi nhánh. Điều này cho thấy, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Sacombank - CN Quảng Bình ngày càng đóng góp ngày càng
giảm trong thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, dư nợ cho vay tiêu
dùng tăng, thu từ cho vay tiêu dùng tăng, nếu Chi nhánh quản lý
khơng tốt sẽ làm gia tăng rủi ro tín dụng từ cho vay tiêu dùng.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG
TÍN - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.3.1. Những thành cơng đạt đƣợc
- Bên cạnh việc duy trì những khách hàng truyền thống đã giao
dịch tại ngân hàng bằng các chính sách chăm sóc khách hàng, ngân
hàng cũng khơng ngừng mở rộng công tác tiếp thị đến đông đảo
người dân nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Nhờ thực hiện
tốt các công tác tiếp thị, quảng cáo, tuyên truyền… mà khách hàng
biết đến sản phẩm của Chi nhánh.
- Chi nhánh đã phân khúc được thị trường khách hàng muc
tiêu rõ rệt;

- Chi nhánh đã triển khai thực hiện cung cấp đa dạng hóa các
sản phẩn cho vay tiêu dùng.
- Hầu hết các khoản CVTD tại Chi nhánh đều có TSĐB, thể
hiện mọi rủi ro của khách hàng nếu có xảy ra Chi nhánh vẫn đảm bảo
nguồn thu thứ hai từ bán tài sản để thu nợ.
- Trong thời gian, Sacombank - CN Quảng Bình là một trong
những ngân hàng có số dư nợ CVTD tương đối thấp so với các


17
NHTM cổ phần có tiền thân là NHTM Nhà nước trên địa bàn.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
Bên cạnh kết quả đạt được, Chi nhánh còn gặp một số hạn chế sau:
* Về quy mô:
- Quy mô cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh trong thời gian qua
vẫn cịn khá khiêm tốn.
- Việc duy trì tỷ lệ cho vay khơng có TSĐB ở mức an tồn q
sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng so với các
NHTM trên địa bàn và giảm nguồn thu lãi cho ngân hàng vì các
khoản cho vay này thường có lãi suất cao. Hiện nay, dư nợ cho vay
khơng có TSĐB của Chi nhánh tăng trong điều kiện ảnh hưởng của
dịch Covid 19 sẽ làm hoạt động CVTD không được an toàn.
- Năm 2020 doanh số cho vay tiêu dùng giảm cả về giá trị
tuyệt đối và tỷ trọng xuống còn 1.008.023 triệu đồng, chiếm 26,07%
doanh số cho vay của Chi nhánh. Tốc độ tăng trưởng âm 16,71% so
với năm 2019.
* Về kết quả thị phần cho vay tiêu dùng:
Sacombank - CN Quảng Bình là một trong những ngân hàng
có số dư nợ cho vay tiêu dùng tương đối thấp so với các NHTM cổ

phần có tiền thân là NHTM Nhà nước trên địa bàn.
* Về kiểm soát rủi ro cho vay tiêu dùng:
Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ CVTD năm 2018 và 2019 duy trì ở
mức 0,97% và 0,91% đảm bảo quy định dưới 1% nhưng đến năm
2020 lai tăng lên mức 1,2% vượt qua mức 1% quy định
* Về chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng:
Kết quả khảo sát cho thấy chất lượng dịch vụ này tuy đã có
nhiều cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của


18
khách hàng.
Một yếu tố cũng không kém phần quan trọng đó là hình ảnh
của ngân hàng và các dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng chưa thật
sự nổi bật và đi vào lòng khách hàng.
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank - CN
Quảng Bình ngày càng đóng góp ngày càng ít trong thu nhập của
ngân hàng.
b. Ngun nhân
- Do chiến lược Marketing:
- Công tác thông tin khách hàng cịn yếu kém
Hiện nay, ở nước ta có Trung tâm thơng tin tín dụng ngân
hàng Nhà nước (CIC) là đơn vị duy nhất theo dõi lịch sử tín dụng của
các cá nhân và doanh nghiệp vay vốn các Công ty tài chính và Tổ
chức tín dụng. Nhưng khả năng cập nhật của CIC cịn kém, nhiều
khách hàng đã có dư nợ tại tổ chức tín dụng khác nhưng khơng được
cập nhật trong hệ thống thơng tin tín dụng.
- Trình độ và nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cịn hạn chế
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã trình giới thiệu khái qt về Sacombank - CN

Quảng Bình. Phân tích làm rõ thực trạng về hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Sacombank - CN Quảng Bình. Nội dung phân tích tập trung
vào hoạt động khảo sát nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách
hàng; phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu; chính
sách cho vay tiêu dùng. Từ việc phân tích đánh giá được các kết quả
đã đạt được trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh và đưa
ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Đây là tiền đề đưa ra
các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh
trong thời gian tới.


19
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆNHOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GỊN THƢƠNG TÍN - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
3.1.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh Quảng Bình
- Về sản phẩm: Phấn đấu áp dụng triệt để mơ hình kinh doanh
4P nhằm khai thác tối đa hiệu quả đối với hệ khách hàng hiện hữu,
góp phần tạo nên sự ổn định và phát triển bền vững của Chi nhánh
nói riêng và của Sacombank nói chung.
- Về kế hoạch kinh doanh: Chi nhánh xây dựng kế hoạch, lộ
trình để gia tăng thị phần bán lẻ đến năm 2025 như sau:
+ Về huy động vốn: tốc độ tăng hàng năm là 25%;
+ Về hoạt động tín dụng: tốc độ tăng hàng năm là 15%;
+ Số lượng khách hàng mới: số lượng khách hàng mới mở tài
khoản hàng năm tăng 20%;
+ Lợi nhuận trước thuế: tốc độ tăng hàng năm tăng 20%.

- Về công tác kiểm soát rủi ro.
- Về các chất lượng các điểm kinh doanh.
- Về đội ngũ nhân viên.
3.1.2. Định hƣớng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gịn Thƣơng Tín - Chi nhánh Quảng Bình
Về chính sách khách hàng: Chi nhánh sẽ tiếp tục phát triển các
nhóm khách hàng dân cư tại đây, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu
nhập từ trung bình khá trở lên, trẻ tuổi và thành đạt.
Về chất lượng khoản vay: Sacombank - CN Quảng Bình ln
xác định chất lượng của khoản vay là tiêu chí hàng đầu khi xét duyệt


20
cho vay cho nên Ngân hàng tập trung vào các khoản vay mà người
vay có mức thu nhập cao, ổn định, đã có quan hệ tốt với Ngân hàng.
Về chất lượng dịch vụ: Chi nhánh cố gắng nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng, tạo quan hệ bền vững với khách hàng trong
quan hệ tín dụng.
Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng: Ln
tìm kiếm những cán bộ mới có năng lực và trình độ cao; tiến hành
đào tạo, bồi dưỡng cho các nhân viên mới.
Mục tiêu hoạt động cho vay tiêu dùng: Mở rộng thị phần cho
vay tiêu dùng và gia tăng số lượng sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu
dùng cho khách hàng.
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GỊN THƢƠNG TÍN - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.2.1. Khuyến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thƣơng
Tín - Chi nhánh Quảng Bình nhằm hồn thiện hoạt động cho vay
tiêu dùng

a. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng
- Tăng cường phối hợp với các đơn vị hành chính sự nghiệp,
các doanh nghiệp và các đơn vị có người lao động được trả thu nhập
và là đối tượng của cho vay tiêu dùng.
- Các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ là những đối
tác mà Chi nhánh có thể khai thác cho các quan hệ tín dụng tiêu dùng.
- Tận dụng hỗ trợ của các cơ quan chức năng để Chi nhánh tìm
kiếm giúp chi nhánh có thể tìm kiếm nhiều thơng tin, hổ trợ tư pháp.
- Tiếp cận các hội đồn thể, chính quyền cơ sở, hổ trợ thông
tin, tiếp cận khách hàng hổ trợ xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Liên kết với các cộng tác viên: Môi giới bất động sản, sales


21
tại các showroom ô tô, tư vấn viên bán bảo hiểm,… để tìm kiếm khách
hàng vay vốn.
b. Vận dụng linh hoạt chính sách khách hàng
c. Đa dạng hóa phương thức cho vay tiêu dùng
Chi nhánh có thể kết hợp với các công ty, đại lý bán hàng trong
việc tài trợ vốn tiêu dùng cho khách hàng.
Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần mở rộng cho vay mua sắm
đồ dùng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt theo phương thức thấu chi
thông qua các điểm bán hàng.
d. Phát triển quy mô khách hàng
- Phân loại khách hàng theo các tiêu chí thu nhập và nghề
nghiệp.
- Tìm kiếm liên kết với các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
e. Tăng cường cơng tác kiểm sốt rủi ro cho vay tiêu dùng
- Nghiêm túc thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng ban đầu
nhằm mục đích thẩm định, phân tích và định lượng rủi ro, quyết định

cấp tín dụng, hạn mức tín dụng phù hợp cho từng đối tượng khách
hàng cụ thể.
- Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt chặt chẽ q trình
cấp tín dụng cụ thể và nhất qn từ khâu trước khi cho vay, trong cho
vay và sau cho vay: vốn vay theo quy trình cụ thể và nhất quán.
f. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đối với cán bộ lãnh đạo, cán bộ trẻ nằm trong diện quy
hoạch cán bộ quản lý sau này: Chi nhánh cần phải cử đi học các lớp
dài ngày do các cơ sở đạo tạo tổ chức, như tham gia lớp học cao học,
lớp đại học bằng 2, lớp anh văn theo chuẩn quốc tế….
- Đối với cán bộ nghiệp vụ: tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ gắn liền với đào tạo lại cán bộ có thâm


22
niên công tác nhưng đã được đào tạo lâu, chưa bắt kịp với công nghệ
ngân hàng hiện đại.
- Hàng năm, Chi nhánh tổ chức thi sát hạch nghiệp vụ cho
những cán bộ có chức vụ từ trưởng phịng nghiệp vụ trở xuống, trên
cở sở kết quả thi và năng lực làm việc, Ban giám đốc xem xét để bố
trí, sắp xếp lại vị trí cơng tác cho phù hợp.
g. Nâng cao chất lượng dịch vụ
3.2.2. Khuyến nghị với Hội sở Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thƣơng Tín
Thứ nhất, Sacombank đổi mới tồn diện cơng tác quản trị điều
hành theo đó tăng tính chủ động trong cơng tác quản trị điều hành
trên các mặt hoạt động của chi nhánh.
Thứ hai, xây dựng danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng đa
dạng, phong phú và thay đổi linh hoạt để phù hợp với nhu cầu của
khách hàng.

Thứ ba, có kế hoạch hỗ trợ cho chi nhánh trong việc mở rộng và
phát triển các kênh phân phối truyền thống, kênh phân phối hiện đại.
Thứ tư, phát triển công nghệ thông tin, lấy công nghệ thông tin
làm nền tảng để phát triển và mở rộng các loại hình dịch vụ mới.
Thứ năm, nâng cao chất lượng hỗ trợ tại trung tâm hỗ trợ khách
hàng qua điện thoại (Contact Center), mạng xã hội để nâng cao chất
lượng dịch vụ và cơng tác chăm sóc khách hàng vay tiêu dùng.
Thứ sáu, xây dựng chương trình PR hình ảnh Ngân hàng bán lẻ
Thứ bảy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bán lẻ thơng qua
các chương trình đào tạo nâng cao các kiến thức về Ngân hàng bán lẻ
và kỹ năng mềm về giao tiếp, chăm sóc khách hàng.
3.2.3. Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Thứ nhất, NHNN cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản


23
pháp quy về hoạt động cho vay tiêu dùng để cụ thể hóa chính sách
cho vay của nhà nước.
Thứ hai, NHNN cần tăng cường nghiên cứu và hoàn thiện hệ
thống thông tin, công nghệ liên ngân hàng.
Thứ ba, NHNN cần tăng tường phối hợp với các bộ ngành liên
quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng từ đó ban hành các Thông tư
liên bộ, tạo điều kiện pháp lý cho hoạt động cho vay.
Thứ tư, NHNN điều hành các Chính sách tiền tệ một cách linh
hoạt, phù hợp với từng thời kỳ và ln có giải pháp phù hợp để khắc
phục những hạn chế của thị trường;
Thứ năm, NHNN cần tăng cường chức năng thanh tra và giám
sát các NHTM nhằm quản lý và ngăn ngừa tốt hơn các rủi ro tại các
Ngân hàng thương mại.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trong chương này, luận văn đã trình bày căn cứ đề xuất kiến
nghị như định hướng hoạt động kinh doanh của Sacombank - CN
Quảng Bình và định hướng cho vay tiêu dùng tại Sacombank - CN
Quảng Bình. Đồng thời, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại tại Chi nhánh trong thời gian
tới. Các giải pháp thực hiện được đưa ra dựa trên kết quả phân tích ở
chương 2, căn cứ các nguyên nhân chủ quan của các hạn chế còn tồn
đọng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. Các giải pháp
cần phải được thực hiện đồng bộ, đúng đối tượng, đúng thị trường và
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng năm. Đồng thời, tác giả cũng
đã đề xuất một số khuyến nghị với Hội sở Sacombank và Ngân hàng
Nhà nước nhằm hỗ trợ và hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Chi nhánh.


×