Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

SKKN Hoa 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.95 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>Phần thứ nhất: mở đầu</b></i>


<b> </b>



<b>I. Lý do chọn đề tài.</b>
<b> 1. Lý do khách quan:</b>


<b>D</b>o trình độ xã hội ngày một nâng cao, chất lợng giáo dục toàn diện của thế
hệ trẻ ngày càng phải đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt
nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thơng ở các nớc phát triển trên khu vực và
trên thế giới. Bởi thế cho nên, trong các nhà trờng THCS nói riêng cần chăm lo
việc đổi mới phơng pháp dạy và học đợc quy định trong luật giáo dục đồng thời
xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết TW 2 - Khoá VIII về việc “Đổi
mới phơng pháp dạy học ở tất cả các bậc học ,cấp học”. Khắc phục những hạn
chế, tăng cờng tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học, bổ xung những
thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học
sinh và hoàn cảnh của địa phơng.


<b> 2. Lý do chñ quan:</b>


Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học tôi thấy môn hoá học
là môn học rất mới mẻ, rất khó, nhất là với học sinh lớp 8. Là năm đầu làm quen
với môn học này, học sinh rất lo lắng và rất nhiều em không biết làm bài tập toán
hoá. Đặc biệt với học sinh nơi tôi dang trực tiếp giảng dạy việc rèn kỹ năng giải
bài tập tính theo PTHH càng khó khăn hơn.


Nm học 2008-2009 là năm thứ 3 toàn ngành GD hởng ứng cuộc vận động
“hai không” với 4 nội dung. Là một GV tâm huyết với nghề tôi luôn trăn trở phải
làm thế nào để thực hiện tốt cuộc vận động này.Do đó tơi đã cố gắng theo khả
năng để đề cập đến vấn đề nhằm giúp các em học sinh có thể giải đợc các dạng
bài tập lập PTHH và tính theo PTHH một cách đơn giản hơn, dễ hiểu hơn. Đây


chính là lí do mà tôi nội dung sáng kiến kinh nghiệm này: <b>“</b><i><b>Một số kinh nghiệm</b></i>
<i><b>giải bài tập tính theo PTHH lớp 8 THCS</b></i><b>”</b>


<b> </b>

<i><b>Phần thứ hai:</b></i>

<b>Nội dung</b>



<i><b> I.Cơ sở lí luận .</b></i>



- Trong luật giáo dục đã ghi rõ giáo dục phổ thơng là phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với từng lớp học, mơn học, tác
động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú trong khi học mơn hố học.


- Phơng pháp tích cực là phơng pháp GD - Dạy học theo hớng phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo của ngời học thông qua quan sát DDH


(tranh ảnh, mô hình...)


- Trong giỏo dc hc i cơng, bài tập đợc xếp trong hệ thống phơng pháp giảng
dạy, phơng pháp này đợc coi là một trong các phơng pháp quan trọng nhất để
nâng cao chất lợng giảng dạy của bộ môn. Mặt khác giải bài tập là một phơng
pháp học tập tích cực. Một học sinh có kinh nghiệm là HS sau khi học bài xong,
cha hài lịng với các hiểu biết của mình và chỉ n tâm sau khi tự mình giải đợc
các bài tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>II.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.</b>


Trong chơg trình THCS có rất nhiều dạng bài tập tơi lấy VD trong sách ơn tập
và kiểm tra hố 8 cũng có tới 10 dạng bài tập mà tác giả Ngô Ngọc An đ a vào
làm 10 chủ đề lớn cho quyển sách


Nhng trong chuyên đề này tôi chỉ đi sâu vào mảng kiến thức giải bài tập tính


theo PTHH trong chơng trình hố học 8 THCS. Muốn làm đợc các dạng bài tập
này HS cần tổng hợp nhiều mảng kiến thức: Nhớ KHHH, viết CTHH, xác định
chất tham gia (chất phản ứng), chất tạo thành (sản phẩm), dựa vào số mol, khối
l-ợng mol và thể tích mol cht (khớ, rn..).


Tuy nhiên tôi chỉ dám đa ra giải pháp nhỏ nhằm giúp các em làm tốt mảng kiến
thức trên.


<b>III.giải quyết vấn đề.</b>


<b>Chủ đề : Giải bài tập tính theo PTHH</b>


<b> 1. Ph ơng pháp hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học định l ợng:</b>


- Cùng với việc hình thành khái niệm hoá học, HS cần đợc thực hiện giải một
hệ thống bài tập theo sơ đồ định hớng sau:


+ Nghiên cứu đầu bài, xác định những dữ kiện đầu bài đã cho và yêu cầu
hoá học cần xác định.


+ Xác định hớng giải.
+ Trình bày lời giải.
+ Kiểm tra lời giải


Việc giải bài tập hoá học theo sơ đồ định hớng là rất quan trọng, giúp học sinh
giải quyết vấn đề một cách khoa học.


Việc lựa chọn và xây dựng những bài tập hố học nội dung có nhiều cách giải,
có cách giải ngắn gọn, thơng minh, đóng vai trị quan trọng đối với việc hình
thành kỹ năng giải bài tập hoá học định lợng. Đặc biệt, các bài tập yêu cầu vận
dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết 1số vấn đề thực tiễn học tập hoá hc.



<b> 2. Khi giải bài tập tính theo PTHH cần l u ý những điểm sau:</b>


- Cụng thc liên hệ giữa 3 đại lợng (khối lợng, số mol, khối lợng mol)
(1) m = n.M (2) n =


<i>M</i>
<i>m</i>


(3) M =
<i>n</i>
<i>m</i>




Trong đó: m là khối lợng (tính bằng gam) của một lợng nguyên tố hay một
lựơng chất nào đó.


n lµ sè mol chÊt


M là khối lợng mol (nguyên tử, phân tử...)
- Lập phơng trình hoá học:


+ Viết đúng CTHH của các chất phản ứng và các chất mới sinh ra.


+ Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế đều
bằng nhau. Không đợc thay đổi chỉ số trong các cơng thức hố học.


-Tõ PTHH nhÊt thiÕt ph¶i rót ra <i><b>tØ lƯ sè mol</b><b>cđa chÊt cho biÕt vµ chất cần tìm</b></i>



<b> 3. Ph ng phỏp tiến hành các dạng bài tập tính theo ph ơng trình hố học.</b>
<b>Dạng 1</b>: <i><b>Tính khối lợng (hoặc thể tích khí, đktc) của chất này khi đã biết lợng </b></i>
<i><b>(hoặc thể tích khí) của một chất khác trong phơng trình phn ng</b></i>.


* Các bớc thực hiện:


- Chuyển giả thiết cho về số mol.
- Viết và cân bằng PTPƯ


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Từ số mol, tính ra khối lợng (hoặc thể tích khí) hay các vấn đề khác mà đề
bài yêu cầu trả lời.


* TD: Cho 13g Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, sau phản ứng thu đợc
hiđro và dung dịch muối. Hãy tính:


a) Thể tích khí hiđro thu đợc ở đktc.
b) Khối lợng dung dịch muối tạo thành.


<b>Gi¶i</b>


-TÝnh sè mol kÏm (Zn) tham gia ph¶n øng:
nZn = 0,2( )


65
13


<i>mol</i>
<i>M</i>


<i>m</i>



<i>Zn</i>
<i>Zn</i>






- PTHH: Zn + 2HCl  ZnCl2 + H2
1mol 1mol 1mol
0,2 mol y mol x mol
a) Sè mol H2 t¹o thµnh: x = .1 0,2( )


1
2
,
0


<i>mol</i>




=>

.22,4 0,2.22,4 4,48( )


2 <i>n</i> <i>lit</i>


<i>V<sub>H</sub></i>   


b)

Sè mol ZnCl2 t¹o thµnh: y = .1 0,2( )
1


2
,
0


<i>mol</i>




=> Khèi lỵng mi: <i>mZnCl</i><sub>2</sub> <i>n</i>.<i>M</i> 0,2.13627,2(<i>g</i>)


<b>Dạng 2</b>: <i><b>Cho biết khối lợng của 2 chất tham gia, tìm khối lợng của chất tạo </b></i>
<i><b>thành.</b></i>


* Loại này, trớc hết phải xác định xem, trong 2 chất tham gia chất nào phản
ứng hết, chất nào cịn d. Sản phẩm chỉ đợc tính theo chất tham gia nào phản ứng
hết (áp dụng nh dng 1)


* Để trả lời câu hỏi trên ta làm nh sau:
Giả sử có phản ứng: A + B C + D


Víi sè mol cho ban đầu của A là a mol, của B là b mol.


<b>So sánh hai tỉ số</b> <b>Chất phản ứng hết</b> <b>Sản phÈm tÝnh theo</b>


NÕu:
<i>n</i>
<i>b</i>
<i>m</i>



<i>a</i>


 A, B đều hết A hoặc B


<i>n</i>
<i>b</i>
<i>m</i>


<i>a</i>


 B hÕt Theo B


<i>n</i>
<i>b</i>
<i>m</i>


<i>a</i>


 A hÕt Theo A


Nội dung bài tốn trên có thể giải đơn giản nếu ta cố gắng hiểu và giải theo
ph-ơng pháp “ 3 dòng” qua TD sau.


* TD: NÕu cho 11,2g Fe tác dụng với 18,25g HCl thì sau phản ứng sẽ đ ợc
những chất nào ? Bao nhiêu gam?


<b>Giải</b>


Tính số mol: 0,2( )
56



2
,
11


<i>mol</i>
<i>n<sub>Fe</sub></i>  


0,5( )
5


,
36


25
,
18


<i>mol</i>
<i>nHCl</i>  


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Ph¶n øng: 0,2 2.0,2 0,2 0,2
Sau ph¶n øng: 0 0,1 0,2 0,2
(Vì


2
5
,
0
1



2
,
0


nên Fe ph¶n øng hÕt; 0,2 mol)


Theo PTPƯ thì số mol HCl phản ứng gấp đôi số mol Fe
 nHCl (phản ứng) = 2.0,2 = 0,4 (mol)


<i>nFeCl</i>2 <i>nH</i>2 <i>nFe</i>p.


Vậy sau phản ứng thu đợc:
<i>mFeCl</i>2 0,2.12725,4<i>g</i>
<i>m<sub>H</sub></i> 0,2.2 0,4<i>g</i>


2  


<i>mHCl</i>d 0,1.36,53,65<i>g</i>


<b>D¹ng 3</b>: <i><b>HiƯu st ph¶n øng (H%)</b>:</i>
<i> </i>* Trong ph¶n øng: A + B  C + D


a) Nếu hiệu suất tính theo chất sản phẩm (C hoặc D):
Lợng sản phẩm thực tế x 100%


H% = (1)
Lỵng s¶n phÈm lÝ thuyÕt (tÝnh theo ph¶n øng)


Lợng sản phẩm lí thuyết x H%


Suy ra: Lợng sản phẩm thực tế =


100%


b) NÕu hiÖu suÊt tÝnh theo chất ban đầu (A hay B):
- Ph¶i tÝnh theo chất ban đầu nào phản ứng thiếu.


Lợng (A) phản ứng x 100%


H% = (2)
Lợng (A) cho ban đầu


- Cần nhớ r»ng H%  100%




* TD: Ngời ta điều chế vôi sống (CaO) bằng cách nung đá vôi (CaCO3).
L-ợng vôi sống thu đợc từ 1 tấn đá vơi có chứa 10% tạp chất là 0,45 tấn.


H·y tÝnh hiƯu st ph¶n øng.


<b>Gi¶i</b>
3


<i>CaCO</i>


<i>m</i>


tinh khiÕt = 1x <sub>100</sub> 0,9
90



 <sub> tÊn</sub>


Phơng trình phản ứng đợc biểu diễn nh sau:


CaCO3 <i>to</i> CaO + CO2
1mol 1mol 1mol


100g 56g
100 t 56 t
0,9t xt


=> x = 0,504 t (khèi lỵng lý thut)
VËy hiƯu suất phản ứng là: 0,45


H% = x 100% = 89,28%
0,504


<b>D¹ng 4</b>: <i><b>T¹p chÊt và lợng dùng d trong phản ứng:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

* TD: Nung 200g đá vôi có lẫn 5% tạp chất đợc vơi sống CaO và khí CO2 .
Tính khối lợng vơi sống thu đợc nếu hiu sut phn ng t 80%.


<b>Giải</b>


Lợng tạp chất: 10<i>g</i>
100


5
.



200 


=> lỵng CaCO3 = 200 – 10 = 190g
Ph¶n øng: CaCO3 <i>t</i>0 CaO + CO2
TØ lÖ: 100g 56g
Cho: 190 xg


 m CaO (lý thuyÕt) = x = 106,4<i>g</i>
100


190
.
56




=> m CaO (thùc tÕ) = 106,4. 85,12<i>g</i>
100


80




b) Lợng lấy d một cách nhằm thực hiện phản ứng hồn tồn một chất khác.
L-ợng này khơng đa vào phản ứng nên khi tính lL-ợng cần dùng phải tính tổng lL-ợng
đủ cho phản ứng + lợng lấy d


* TD: Tính thể tích dung dịch HCl 2M đã dùng để hoà tan hết 10,8g Al,
biết đã dùng d 5% so với lợng cần phn ng.



<b>Giải</b>


nAl = 0,4<i>mol</i>
27


8
,
10




PTPƯ: 2Al + 6HCl  2AlCl3 + H2
2mol 6mol


0,4mol xmol
=> <i>n<sub>HCl</sub></i> <i>x</i> 1,2<i>mol</i>


2
6
.
4
,
0








VddHCl (p.) = 0,6<i>lit</i>
2


2
,
1




VddHCl (d) = 0,03<i>lit</i>
100


5
.
6
,


0 


VddHCl (đã dùng) = V(p.) + V (d) = 0,6 + 0,3 = 0,63 lit


<b>D¹ng 5</b>: <i><b>TÝnh theo nhiỊu ph¶n øng nèi tiÕp nhau:</b></i>


 Các phản ứng đợc gọi là nối tiếp nhau nêú nh chất tạo thành ở phản ứng
này lại là chất tham gia ở phản ứng kế tiếp.


 Đối với loại này có thể lần lợt theo từng phản ứng cho đến sản phẩm cuối
cùng. Ngồi ra có thể giải nhanh chóng theo sơ đồ hợp thức
* TD: Đốt cháy hoàn toàn 2,5g đồng trong oxi, để nguội sản phẩm, rồi hoà
trong dung dịch HCl vừa đủ đợc dung dịch A. Cho NaOH vào dung dịch A cho


đến d thu đợc kết tủa B. Tính khối lợng kết tủa B.


<b>Giải</b>


0,04


64
56
,
2





<i>Cu</i>


<i>n</i> mol


Các Phản ứng: 2Cu + O2 <i>t</i>0 2CuO


CuO + 2HCl  CuCl2 + H2O


CuCl2 + 2NaOH  Cu(OH)2 +2NaCl


Dựa vào tỉ lệ biến đổi từ Cu đến Cu(OH)2 (kết tủa B) ta có sơ đồ hợp thức:
Cu  CuCl2  Cu(OH)2


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

VËy: 0,04 mol 0,04 mol
=> <i>m<sub>Cu</sub></i> <i><sub>OH</sub></i> 0,04.98 3,92<i>g</i>



2


)


(  


<b>D¹ng 6</b>: <i><b>TÝnh theo nhiều phản ứng của nhiều chất:</b></i>


* Phơng pháp chung:


- Chuyển giả thiết về số mol (chú ý: nếu cho khối lợng của hỗn hợp nhiều chất
KHÔNG đợc đổi về s mol).


- Đặt số mol các chất cần tìm x,y...


- Viết và cân bằng PTPƯ. Dựa vào tỉ lệ mol theo phản ứng tìm quan hệ về số mol
giữa chất cần tìm với chất đã biết.


- Lập hệ phơng trình bậc nhất (cho giả thiết nào thì lập phơng trình theo giả thiết
đó).


- Giải hệ phơng trình, tìm số mol x,y..Từ số mol tìm đợc tính các nội dung đề bài
yêu cầu.


* TD: Hoà tan hết 12,6g hỗn hợp Al, Mg vào dung dịch HCl 1M thu đợc 13,44
lit H2 (đktc).


TÝnh % kh«Ý lợng của Al và Mg trong hỗn hợp.


<b>Giải</b>



Số mol H2: <sub>22</sub><sub>,</sub><sub>4</sub> 0,6


44
,
13
2
<i>H</i>


<i>n</i> <sub> mol</sub>


Đặt : x là sè mol Al
y là số mol Mg
Các phản ứng xảy ra:


2Al + 6HCl  2AlCl3 + 3H2
TØ lÖ: 2 6 2 3 (mol)
VËy: x


2
6


x x
2
3


x
Mg + 2HCl  MgCl2 + H2
TØ lÖ: 1 2 1 1(mol)
VËy: y 2y y y



( Cần nhớ rằng 13,44 lit H2 hay 0,6 mol H2 là do cả Al và Mg phản ứng mà có)
Lập hệ phơng trình đại số:


mAl + mMg = 12,6 (g)
 27.x + 24.y = 12,6 (1)


2


<i>H</i>


<i>n</i> (Al p.ø) + <i>nH</i><sub>2</sub> (Mg p.ø) = 0,6 (mol)


=> 0,6 3 2 1,2(2)
2


3







<i>y</i> <i>x</i> <i>y</i>


<i>x</i>


Gi¶i hƯ :













)2


(2


,1


2


3



)1


(6


,


12


24


27



<i>y</i>


<i>x</i>



<i>y</i>


<i>x</i>



LÊy (2) - (1) => 9x = 1,8 => x = 0,2 (mol)
Thay x = 0,2 vµo (2) => y = 0,3 (mol)


mAl = 27x = 27.0.2 = 5,4 g


%Al = 100% 42,86%


6
,
12


4
,
5
%


100   


<i>hh</i>
<i>Al</i>


<i>m</i>
<i>m</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Qua việc phân loại đợc dạng bài tập tính theo phơng trình hố học và trong
q trình hớng dẫn HS giải bài tập tôi thấy HS nhận thức nhanh hơn, kỹ năng
giải bài tập của HS thành thạo hơn, đem lại sự hứng thú, say mê trong học tập.
Học sinh thích học mơn Hố học hơn và khơng cịn ngại khi giải bài tập tính
theo phơng trình hố học.


Tuy nhiên trong q trình dạy tôi nhận thấy rằng tuỳ vào các dạng bài tập HS
có thể nhận thức nhanh hay chậm, nhiều hay ít từ đó tơi có thể phân loại HS theo


mức độ nhận thức ở các dạng bài tập, cụ thể:


+ Dạng 1, 2, 3 dành cho HS mức độ nhận thức yếu, trung bình.
+ Dạng 4, 5, 6 dành cho HS mức độ nhận thức khá, giỏi.


<b>KÕt qu¶</b>


Chun đề này tơi thực hiện trong học kì I thời gian thực hiện tuy cha dài song
cũng thu đợc kết quả tơng đối khả quan. Học sinh lớp 8, tơi tiến hành triển khai
chun đề có thể làm đợc tốt hơn lớp 9, do đó đã góp phần vào việc nâng cao
chất lợng học tập của học sinh và giúp cho học sinh yêu thích mơn Hố học hơn.
Cụ thể :




<b>Loại</b> <sub>SL</sub><b>Giỏi</b><sub>%</sub> <sub>SL</sub><b>Khá</b><sub>%</sub> <sub>SL</sub><b>TB</b><sub>%</sub> <sub>SL</sub><b>Yếu</b><sub>%</sub> <sub>SL</sub><b>Kém</b><sub>%</sub>


<b>Tổng số </b>


Qua việc thực hiện phơng pháp trên trong giảng dạy Hố 8, tơi thấy học sinh
có nề nếp, tích cực hơn trong hoạt động học tập, số học sinh yếu lúc đầu rất lơ là,
thụ động trong việc tìm ra kiến thức thờng ỷ lại các học sinh khá, giỏi trong lớp,
sau này đã có thể tham gia góp sức mình vào kết quả học tập của cả lớp , qua đó
các em tự tin hơn khơng mặc cảm vì mình yếu kém hơn các bạn, mạnh dạn phát
biểu xây dựng bài.


- Häc sinh hiĨu s©u h¬n néi dung kiÕn thøc míi.


- Lớp hoạt động sơi nổi, giữa thầy và trị có sự hoạt động nhịp nhàng, thầy tổ
chức các hình thức hoạt động, trị thực hiện.



<i><b>PhÇn thø 3:</b></i>

<b>kÕt luËn </b>



Để giúp cho tôi cũng nh các giáo viên khác trong việc giảng dạy mơn Hố
học đựơc tốt hơn, chúng ta cần tổ chức học sinh tiến hành theo các bớc cơ bản
sau:


<b>Bíc 1:</b> Tổ chức cho HS nghiên cứu kĩ đầu bài, nhận dạng bài toán.


<b> Bc 2:</b> HS phải thuộc lịng tên, kí hiệu hố học, hố trị của các ngun tố,
biết viết cơng thức Hoá học, và lập đúng PTHH


Do đó khi dạy về những phần này giáo viên phải nghiêm khắc trong việc kiểm
tra bài cũ, không để học sinh không học bài, không làm bài trớc khi đến lớp
( nếu khơng có phải bổ sung ngay hôm sau ).


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×