Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

SKKN: Một số biện pháp bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học trong đội ngũ giáo viên tại trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.1 KB, 19 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG
CÁC KỸ NĂNG SƯ PHẠM CƠ BẢN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỔI
MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TRONG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI
TRƯỜNG


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp “Trồng người” ý nghĩa và tầm quan trọng của người giáo
viên là không thể phủ nhận. Giáo viên là nhân tố chủ chốt quyết định đến chất
lượng giáo dục có ảnh hưởng đến nhân cách và trình độ của mỗi học sinh. Người
thầy giáo giữ một vai trò quan trọng, thật vẻ vang nhưng nhiệm vụ thật nặng nề
và khó nhọc. Giá trị, vị trí, vai trị của đội ngũ giáo viên là khâu đột phá có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục. Con người là giá trị cao nhất, giá trị
sáng tạo ra mọi giá trị. Giáo dục - Đào tạo là con đường cơ bản để hình thành
phát triển nhân cách con người và là chìa khóa để mở cửa vào tương lai. Vậy làm
thế nào để có đơng đảo đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn vừa hồng,
vừa chuyên mà đặc biệt là các kỹ năng sư phạm (Kỹ năng nói, viết, diễn đạt trình
bày; kỹ năng giao tiếp ứng xử; kỹ năng lập kế hoạch bài học; kỹ năng tổ chức các
hoạt động dạy học….tất cả đều được điều chỉnh một cách phù hợp đáp ứng yêu
cầu về đổi mới phương pháp dạy học của công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông.
Hướng vào trọng tâm yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học “ Phát huy tính
tích cực chủ động của học sinh” những kỹ năng sư phạm cơ bản của nhà giáo
không thể thiếu, không thể non yếu. nếu các kỹ năng ấy cịn hạn chế thì phong
trào đổi mới PPDH không bao giờ đạt được giá trị đích thực của nó; các hoạt
động học tập của học sinh sẽ rời rạc, đơn điệu, không tạo được hứng thú trong


học tập; không tạo được cơ hội để mọi học sinh được tham gia học tập, bộc lộ
mình trong quá trình phát hiện kiến thức, chiếm lĩnh kiến thức, vận dụng kiến
thức vào thực hành. Học sinh sẽ khơng hình thành được phương pháp tự học, đối
tượng học sinh trung bình, yếu đễ đẫn đến tình trạng bỏ ngõ kiến thức, kỹ năng
thực hành hạn chế, chất lượng dạy học khó có sự chuyển biến theo yêu cẩu.
Nhận thức được vấn đề đó, ngay từ những năm đầu tiên triển khai thay đổi
chương trình và sách giáo khoa tiểu học và mãi đến bây giờ, với những định
hướng chỉ đạo tích cực, ráo riết trên diện rộng về phong trào thực hiện Đổi mới
phương pháp dạy học ở cấp Tiểu học của Phòng giáo dục và Đào tạo Lệ Thủy, là
người phụ trách chuyên môn, bản thân tôi ln suy nghĩ trăn trở nên làm gì? Làm
thế nào? Làm bằng cách nào? để có những biện pháp tối ưu nhất trong quá trình
chỉ đạo bồi dưỡng đội ngũ gáo viên vừa có tâm huyết, vừa có kiến thức, vừa có
năng lực để dạy tốt giúp học sinh học tốt. Chính vì vậy, phạm vi đề tài này tơi
mạnh dạn đưa ra một số biện pháp bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cơ bản nhằm


nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học trong đội ngũ giáo viên tại
trường.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu giải quyết vấn đề vai
trị của người chỉ đạo chun mơn trong việc bồi dưỡng một số kỹ năng sư phạm
cơ bản cho đội ngũ ở trường tiểu học.
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu chỉ đạo dạy của giáo viên, học của
học sinh tại trường.
- Phương pháp nghiên cứu: Quan sát, đàm thoại so sánh đối chiếu- Nghiên cứu
sản phẩm thực tế qua phong trào dạy học tại trường.
1.2. Điểm mới của đề tài
Đề tài “Một số biện pháp bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cơ bản nhằm
nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học trong đội ngũ giáo viên tại
trường” đã đúc rút được một số biện pháp hữu ích từ thực tế chỉ đạo đã góp phần
bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động dạy học trên lớp đối với đội ngũ, tạo sự

chuyển biến mạnh mẽ trong phong trào thực hiện đổi mới phương pháp dạy học,
giúp học sinh chủ động tìm tịi sáng tạo nhưng vai trị của giáo viên khơng bị hạ
thấp.
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG

1. Thực trạng ở Trường
1.1. Điều tra, phân tich, xử lí tình huống
- Tình hình đội ngũ đầu năm: 19 trong đó giáo viên hợp đồng ngắn hạn 07, có
những đồng chí mới hợp đồng dạy năm đầu tiên.
+ Trình độ đạt chuẩn: 19 ( kể cả giáo viên hợp đồng ngắn hạn )
+ Trình độ trên chuẩn: 19/19 đạt tỉ lệ 100%
- Năng lực giảng dạy:
+ 08 % tổng số giáo viên nắm chắc kiến thức tồn cấp học, có kỹ năng sư
phạm tốt, đạt tỉ lệ 42,10 %.
+ Số giáo viên có thể dạy toàn cấp: 08, đạt tỉ lệ 42,10 %.
- Năng lực sư phạm:
+ Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 08, đạt tỉ lệ 42,10 %.
+ Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 04 đạt tỉ lệ 21,1%
+ Khơng có giáo viên yếu kém.
* Ưu điểm: Cùng với phong trào đổi mới PPDH trong tồn huyện nói
chung, trường tiểu học số 2 Liên Thủy nói riêng đã có nhiều kết quả đáng khích
lệ trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã mạnh


dạn thực hiện các phương pháp dạy học hiện đại kết hợp với các phương pháp
dạy học truyền thống, đưa các hình thức dạy học theo nhóm, học cá nhân, học ở
hiện trường, tổ chức các trò chơi học tập.. hình thành ở học sinh cách học đúng
đắn, nhờ đó phát triển ở các em những kỹ năng cơ sở của quan sát, thu thập
thông tin, đưa ra những suy luận phán đoán và kết luận đúng với tinh thần là “
Bậc học rèn kĩ năng”góp phần phát triển năng lực học tập của học sinh tiểu học.

Hầu hết giáo viên lo lắng, nhiệt tình và hiếm có trường hợp sai phạm về
kiến thức cơ bản tối thiểu. Một bộ phận giáo viên có năng lực vững vàng, họ đã
có kỹ năng thiết lập hoạch định kế hoạch dạy học; tổ chức các hoạt động dạy học
linh hoạt, trong giờ dạy giáo viên có thể ít nói, giảng ít nhưng thường xuyên làm
việc trực tiếp với học sinh hay từng nhóm học sinh đáp ứng kịp thơì những tình
huống có thể xảy ra trong lớp học. Hệ thống; câu hỏi dẫn dắt rõ ràng, tường
minh, giao việc cụ thể, có gợi ý tiếp sức học sinh phù hợp với yêu cầu môn học,
lớp học; biết sử dụng phương tiện đồ dùng dạy học bổ trợ cho các hoạt động dạy
học đạt hiệu quả ( Tranh ảnh, vật thật, CNTT...). Ngôn ngữ giản dị, rõ ràng, gần
gũi tôn trọng học sinh...Quan tâm đến các đối tượng theo tinh thần 227 .......của
Phòng giáo dục đào tạo Lệ Thủy. Kết quả bước đầu đã tạo ra được “Bộ mặt mới,
sức sống mới ” về chất lượng và hiệu quả giảng dạy trong trường học.
* Những tồn tại: Trong quá trình lên lớp một số tiết giáo viên tuổi nghề
cịn ít, dạy hợp đồng ngắn hạn, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, phong cách
lên lớp chưa thật mạnh dạn nên nặng thuyết giảng, có phát vấn và gợi mở nhưng
cịn máy móc, rập khn theo sách giáo viên, chưa có sự phối hợp nhuần nhuyễn,
linh hoạt các phương pháp, lạm dụng phương tiện dạy học CNTT, chưa thực sự
quan tâm đến hiệu quả hoạt động nhóm, ngại khó trong việc sử dụng đồ dùng
dạy học; chưa thực sự khắc sâu kiến thức trọng tâm sau phần hình thành kiến
thức mói hoặc cuối tiết học đối với các dạng bài ôn tập tổng hợp. Đây đó vẫn cịn
một số tiết dạy, tiết thao giảng giáo viên chỉ tập trung làm việc đến một bộ phận
học sinh khá, giỏi, một số học sinh trung bình, học sinh yếu còn bị bỏ rơi hoặc
chưa được hướng dẫn tiếp sức tĩ mĩ, cụ thể. Giao việc chưa thật cụ thể cho lớp
hay các nhóm hoặc giao việc thì nhóm nhưng khi tổ chức báo cáo kết quả thì huy
động cá nhân, đơi lúc xử lí tình huống sư phạm chưa thật linh hoạt. Hình thức
đánh giá kết quả học tập của học sinh chưa linh hoạt, chưa tạo mọi cơ hội để học
sinh được hợp tác đánh giá lẫn nhau.... Phân định thời gian cho mỗi hoạt động
chưa thật hợp lí, có tình trạng kéo dài thời gian hơn 40 phút / tiết dạy; ngôn ngữ
diễn đạt của một bộ phận giáo viên chưa thật lưu loát, khả năng truyền cảm hạn



chế, do cịn lạm dụng nhiều từ đệm khơng hợp lí như: “Bây giờ”, “ ki bài”, “
như vậy”, “phải khơng nờ”...Chính những yếu tố nêu trên dẫn đến tiết dạy chưa
thật tự nhiên, nhẹ nhàng, hiệu quả.
Qua 15 tiết dự giờ kiểm tra thường xuyên, thao giảng theo tổ chuyên môn,
chuyên đề củng cố khắc sâu đổi mới phương pháp dạy học các môn vào giai đoạn
đầu năm học 2012-2013 cho thấy:
Số tiết dự, khảo sát
đối với giáo viên

Xếp loại chung

Loại tốt
15

Loại khá

SL

%

SL

%

06

40.0

09


60.0

III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG CÁC KỸ NĂNG SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN.

1.Đổi mới trên bình diện nhận thức
- Từ cán bộ quản lí đến giáo viên cần xác định rõ vị trí, trách nhiệm của
mình trong việc thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, Nhà nước, của ngành
về vấn đề Đổi mới Giáo dục phổ thông, coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
- Chúng ta phải thẩm thấu rằng “ Đổi mới phương pháp dạy học, thực chất
không phải là thay thế các phương pháp dạy học cũ bằng một loạt phương pháp
dạy học mới mới. Về mặt bản chất, đổi mới phương pháp dạy học chỉ là đổi mới
cách tiến hành các phương pháp, các phương tiện và hình thức triển khai phương
pháp trên cơ sở khai thác triệt để các phương pháp cũ và vận dụng triệt để ưu
điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới
nhằm phát huy tối đa tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học. Đổi mới
phương pháp dạy học phải thiết thực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu
học, điều kiện để cá thể hóa dạy học và khuyến khích dạy học phát hiện ra nội
dung mới của bài học. Làm được như vậy sẽ phát hiện dược các năng lực, sở
trường của học sinh , rèn luyện học sinh trở thành những người lao động chủ
động, sáng tạo.
Với định hướng đổi mới phương pháp dạy học là làm cho tiết học “nhẹ
nhàng hơn, tự nhiên hơn và có chất lượng hơn”. “Dạy học hướng tập trung vào
học sinh, đừng lấy việc giảng bài làm chính, đừng nói thay, làm thay học trị, đặt
học trò vào vai thụ động ngồi nghe diễn thuyết. “Dạy học không phải là chất đầy
vào cái thúng rỗng mà thắp sáng lên những ngọn lửa” – Lời nói thâm thúy này


của một triết gia Hi Lạp cổ nên được chọn làm phương châm hành động của mỗi

cán bộ giáo viên.
2. Lập kế hoạch bồi dưỡng:
- Trước hết phó hiệu trưởng cần xác định: Công tác bồi dưỡng các kỹ năng
sư phạm cơ bản cho đội ngũ là việc làm không dễ phải thực hiện trong thời gian
dài, kiên trì, nhiệt tình, tâm huyết, năng động, sáng tạo; bằng sự cộng đồng đầy
trách nhiệm của nhiều yếu tố. Là người trực tiếp chỉ đạo hoạt động chuyên môn
dạy học trong nhà trường vì vậy phải thường nghiên cứu kỹ những định hướng
chỉ đạo sâu sát của Lãnh đạo Phòng Giáo dục đào tạo Lệ Thủy, của sở Giáo dục
Quảng Bình, nắm bắt những điểm mới để làm tốt công tác tham mưu với Hiệu
trưởng thiết lập quy trình bồi dưỡng cụ thể, tỉ mỉ theo từng thời điểm, lựa chọn
hình thức, nội dung cần bồi dưỡng đảm bảo vừa gọn nhẹ, vừa khoa học, vừa
mang tính khả thi cao, tạo được niềm tin trong đội ngũ. Chú ý xây dựng lực
lượng cốt cán cùng hiến kế trí tuệ tập thể ( phó hiệu trưởng, tổ trưởng chun
mơn, giáo viên dạy giỏi các cấp... ). Phân công trách nhiệm cho mỗi thành viên
bồi dưỡng rõ người, rõ việc.
Ví dụ: Tháng 9 thực hiện chuyên đề củng cố, rút kinh nghiệm về đổi mới
PPDH các phân môn Tiếng Việt; tháng 10 chuyên đề đổi mới PPDH mơn Tốn (
Dạng bài mới, bài luyện tập hoặc luyện tập tổng hợp...Điều quan trọng là thực
hiện các chuyên đề phải đảm bảo nguyên tắc khép kín quy trình, làm dứt điểm
từng nội dung cần làm.
Bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ bằng nhiều hình thức bồi dưỡng( Bồi
dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng thông qua sử dụng một số băng đĩa catset,đĩa
CD-ROM..ghi lại các tiết dạy mẫu theo phương pháp mới để tham khảo. rút kinh
nghiệm, thông qua thao giảng một số tiết dạy mẫu, dự giờ...Công tác bồi dưỡng
là vấn đề cốt lõi phải được tiến hành thường xun, lâu dài, có tính xun suốt
khơng chỉ ngày một ngày hai là có ngay kết quả. Vấn đề được quan tâm nhiều
nhất trong công tác bồi dưỡng chuyên mơn là làm thế nào để hình thành được
một số năng sư phạm như: kỹ năng nghiên cứu sử dụng sách giáo khoa, kỹ năng
lập kế hoạch bài dạy; kỹ năng sư phạm tổ chức dạy học trên lớp.....
Cách làm: Chun mơn chịu trách nhiệm bồi dưỡng về mặt lí luận, phương

pháp, sử dụng mạng lưới cốt cán, giáo viên dạy giỏi dạy một số dạng bài minh
họa. Sau đó tổ chức rút kinh nghiệm những thành công, những hạn chế cần điều
chỉnh...Từ đó thống nhất cách dạy các dạng bài cụ thể nhân rộng thực hiện đại trà
trên các khối lớp, trên các môn học.


3. Bồi dưỡng một số kỹ năng sư phạm cơ bản
3.1. Biện pháp để khai thác nội dung sách giáo khoa
Khi nghiên cứu nội dung bài học cần tập trung khai thác: Mục tiêu bài học,
hệ thống kiến thức, kỹ năng trọng tâm và những kiến thức có liên quan, xem xét
dụng ý trình bày mạch kiến thức của sách giáo khoa, mối quan hệ lôgic của
chúng, hệ thống bài tập, phân loại bài tập với các kĩ năng tương ứng phù hợp với
từng đối tượng học sinh, nội dung kiến thức thực tế liên quan và đồ dụng thiết bị
dạy học cần thiết. Dự kiến những sai lầm học sinh thường gặp, cách xử lí những
sai lầm đó.
3.2. Biện pháp lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học
Bản thân tôi là thành viên trong hội đồng chuyên môn nên có nhiều thuận
lợi, được tham gia nhiều lớp tập huấn thay sách, tham gia chuyên đề chuyên môn
theo cụm trường, với những định hướng có tính khả thi từ chỉ đạo của lãnh đạo
Phòng Giáo dục Lệ Thủy là: Tập trung bồi dưỡng một số kỹ năng không thể
thiếu, khơng thể non u đó là kỹ năng thiết kế các hoạt động học tập trong bước
soạn bài và các kỹ năng của người tổ chức, người hướng dẫn, người điều hành.
các hoạt động học tập. Chính vì vậy tơi đã áp dụng chỉ đạo tại đội ngũ
3.2.1. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức ( vai trò của người tổ chức):
Trước hết mỗi giáo viên phải xác định đúng mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần
đạt của mỗi bài học; hoạch định các hoạt động rõ ràng, cụ thể ( rõ nhiệm vụ học
tập, rõ người thực hiện, rõ phương tiện hoạt động, rõ thời gian cho mỗi hoạt
động. Trong đó:
Về nhiệm vụ học tập, câu lệnh, câu hỏi, nội dung yêu cầu học sinh thực hiện
phải rõ ráng, tường minh, ngắn gọn.

Về rõ người thực hiện, có thể từng cá nhân hay tồn lớp hoặc nhóm nhỏ,
nhóm lớn hay theo dãy bàn.
3.2.2. Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn.
Trên cơ sở phân cơng, giao việc người GV cần có sự hướng dẫn, gợi ý, tiếp
sức cần thiết phù hợp với trình độ năng lực từng đối tượng, từng cá nhân hoặc
từng nhóm. Việc hưỡng dẫn có thể xuất phát từ bài mẫu hoặc có thể lựa chọn nội
dung từng phần bài học mà HS có thể gặp khó khăn trong quá trình phát hiện,
khám phá kiến thức để HS khỏi vấp vào tình trạng bất cập. Trên cơ sở đó phát
huy tính tích cực, tự giác của học sinh trong quá trình học tập, đồng thời gây
được hứng thú cho HS trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức.


Việc hướng dẫn tiếp sức cho học sinh có thể sử dụng linh hoạt các hình thức
và mức độ khác nhau. Có thể do giáo viên đặt câu hỏi gợi ý tiếp sứ thêm. Có thể
GV gợi ý hoặc sử dụng HS khá, giỏi tiếp sức cho HS yếu (nhưng khơng làm
thay, khơng thả nổi, khốn trắng cho học sinh).
3.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng điều hành các hoạt động học tập của học sinh trên
lớp
Công việc điều hành các hoạt động học tập của học sinh trên lớp chủ yêu
với những nội dung sau:
- Định rõ quy trình thao tác, công việc các bước một cách cụ thể, rõ ràng.
Kiểm sốt được q trình thao tác của từng HS và từng nhóm HS.
- Điều chỉnh sự lệch lạc, sai sót của HS một cách kịp thời, chủ động về thời
gian để đảm bảo thời lượng của bài học.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới với các hình
thức GV đánh giá, HS tự đánh giá hoặc HS tự đánh giá lẫn nhau.
Kết hợp với việc dạy cho cả lớp với dạy từng học sinh. Thông qua một số
HS để dạy cho cả lớp. Cá biệt hố trong dạy học. Ln tạo ra khơng khí thi đua
trong lớp học làm cho học sinh vui học, thích học.
Để thể hiện rõ vai trị của thầy giáo là người tổ chức, hướng dẫn và điều

hành các hoạt động học tập của học sinh, đòi hỏi giáo viên cần phối hợp và vận
dụng nhuần nhuyễn, linh hoạt các phương pháp dạy học.
3.2.4. Bồi dưỡngkỹ năng sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại và ứng dụng
Xác định thiết bị dạy học là một phương tiện vật chất vơ cùng quan trọng,
nó là phương tiện giúp giáo viên tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức một
cách chủ động nhất, nhanh nhất và hấp dẫn nhất với phương thức “ Trăm nghe
không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một sờ”. Nếu trong tiết dạy chỉ dạy
cho các em bằng “ sách vở” mà không gắn với đời sống muôn màu, muôn vẻ
xung quanh các em, không gắn với thiết bị đồ dùng dạy học để mô phỏng, minh
họa, tái tạo cuộc sống muôn màu muôn vẻ có trong kiến thức ấy thì thật là nhàm
chán. Thơng qua hình ảnh trực quan sẽ giúp các em đễ dàng lĩnh hội, chiếm lĩnh
kiến thức chủ động, hấp dẫn và ghi nhớ sâu sắc. Vì lẽ đó, hàng tuần có 1 buổi tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng sử sụng máy vi tính, soạn giáo án điện tử, cách chọn lấy
hình ảnh và chèn hình ảnh bổ trợ cho phương pháp dạy học. Phần này nhờ giáo
viên dạy Tin học trong trường chịu trách nhiệm hỗ trợ mặt kĩ thuật. Đồng thời
thường xuyên coi trọng công tác bồi dưỡng kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học
trong bộ thiết bị dạy học do Bộ giáo dục cung cấp.


Với cách làm trên dẫn đến đội ngũ đa phần sử dụng khá thành thạo máy vi
tính để soạn bài, nhiều đồng chí soạn thành thạo giáo án điện tử; biết cóp được
nhiều tư liệu tranh ảnh qua mạng entơnet phục vụ tiết dạy; các tiết dạy cơ bản đã
sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí tạo được hứng thú trong học sinh.
3.2.5. Rèn luyện phong cách ngôn ngữ sư phạm theo hướng chuẩn mực
Vệc đổi mới PPDH không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu sách giáo
khoa, lựa chọn PP hình thức dạy học, bồi dưỡng kĩ năng sư phạm tổ chức dạy
học trên lớp mà người giáo viên cần phải thường xun “trau chuốt” ngơn ngữ
nói của mình, “ điều chỉnh” phong cách lên lớp. Ngơn ngữ của giáo viên phải rõ
ràng, trong sáng, mạch lạc và có sức thu hút, phong cách lên lớp nhẹ nhàng, thoải
mái tự nhiên có khả năng bao quát lớp học và xử lí tế nhị, linh hoạt tình huống sư

phạm có thể xảy ra trong từng tiết học.
Ví dụ: Qua các tiết dự giờ tôi đã quan sát, lắng nghe, ghi nhớ lại trong tiết dạy
giáo viên đã dùng bao nhiêu từ đệm khơng hợp lí ( như vậy, bây giờ, ki bài; phải
khơng nờ....hoặc cách nói tạo cơ hội để học sinh chắp đi theo.... ) sau đó góp ý
điều chỉnh.
Với cách làm trên đã giảm được hiện tượng nói lặp, tạo học sinh chắp đi
hoặc diễn đạt thiếu lưu lốt...ngơn ngữ diễn đạt của giáo viên đã chuyến biến tốt.
4. Chỉ đạo tổ chức thực hành dạy học trên lớp theo từng loại bài học
Đây là khâu quan trọng bao gồm: Phương pháp tổ chức, hướng dẫn, điều
hành, phong cách giáo viên...được đan xen lôgic trong các hoạt động dạy nó có
mối liên hệ chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau và có vai trị quyết định thành cơng tiết dạy.
Vì vậy người giáo viên phải nắm chắc phương pháp dạy từng loại bài học để định
ra cách tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức
mới.
4.1. Ví dụ: Dạy học bài Tập đọc lớp 4
Bài: con sẻ ( tuần 27, SGK Tiếng Việt 4, tập 2, trang 90,91 )
1. Mục đích - u cầu:
+ Học sinh đọc lưu lốt được tồn bài, biết ngắt nghỉ đúng chỗ. ( Biết đọc
diễn cảm bằng ngữ điệu phù hợp với nội dung bài đọc ( thể hiện sự hòi hộp khi
sẻ mẹ phải đối đầu với chó săn, sự thán phục của tác giả trước hành động dũng
cảm bảo vệ con của sẻ mẹ), biết nhấn giọng các từ ngữ gợi tả hành động, dáng vẻ
của sẻ già khi lao xuống cứu con.
+ Hiểu được nội dung ý nghĩ của bài: ca ngợi hành động dũng cảm của sẻ
mẹ để bảo vệ con.


2. Chuẩn bị: Tranh minh họa bài tập đọc trong SGK, bảng phụ ghi đoạn cần
hướng dẫn đọc diễn cảm.
3. Các hoạt động dạy học
A. Bài cũ: Kiểm tra bài Dù sao trái đất vẫn quay

B. Dạy bài mới ( 37 phút)
1. Giới thiệu: Dùng tranh ở sách giáo khoa hướng dẫn học sinh quan sát ( Trang
91): quan sát tranh minh họa câu chuyện, các em chú ý : chó săn vượt lên trước
người đi săn, há miệng uy hiếp một con sẻ bé bỏng đáng lấy thân mình che chở
cho sẻ con. Câu chuyện diến ra và kết thúc ra sao? Các em hãy cùng đọc bài văn
“ Con sẻ”
2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài
a. Luyện đọc ( 10 phút ): Để củng cố nâng cao kỹ năng đọc trơn, đọc thầm và rèn
kỹ năng đọc diễn cảm ở lớp 4, Gv thường xuyên phải sử dụng biện pháp hướng
dẫn HS luyện đọc cả hai hình thức đọc thành tiếng và đọc thầm. Tùy theo mục
đích và yêu cầu luyện tập khác nhau, Gv lựa chọn những cách hướng dẫn sao cho
phù hợp.
- 1HS giỏi hoặc khá đọc toàn bài văn trước lớp, yêu cầu đọc rõ ràng, rành
mạch, cả lớp đọc thầm theo. Giáo viên nhận xét sơ bộ cách đọc của học sinh.
- Hướng dẫn đọc đoạn nối tiếp : Bài chia ba đoạn, mỗi lượt đọc 5 em
+ Lần 1: 5 HS đọc, lớp đọc thầm theo, Gv lắng nghe phát hiện lỗi phát âm
sai, ngắt hơi khơng hợp lí ở cụm từ hoặc câu có biện pháp giúp đỡ cá nhân hoặc
nhắc nhở chung với cả lớp.
+ Lần 2: 5 HS đọc, lớp đọc thầm theo kết hợp giao việc học sinh nắm
nghĩa của những từ ngữ khó. Ví dụ đoạn 1( SGK ) chú giả Tuồng như là gì?
Đoạn 3- Từ Khản đặc dùng để chỉ tiếng kêu của con chim như thế nào? Đoạn 4 –
Từ bối rối
Chỉ thái độ ra sao? Ngoài ra hỏi thêm: Từ thán phục diễn tả thái độ như thế nào?
Đoạn 5 giả nghĩa từ kính cẩn được chú giải trong sách giáo khoa.
+ Lần 3: 5 học sinh đọc ( giáo viên hướng dẫn học sinh đánh giá nhận xét
sự tiến bộ của HS, Gv uốn nắn, khích lệ... )
Phần luyện đọc đoạn trước lớp Gv phải tạo cơ hội để nhiều Hs được thực hành
đọc. Qua thực hành H được chỉ dẫn, uốn nắn chu đáo chuẩn bị luyện tập kĩ năng
mới: đọc diễn cảm
Rõ ràng 3 lần đọc có 3 ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.



- Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài (lưu ý nhấn giọng ở các từ ngữ miêu tả hành
động, thái độ, tình cảm của nhân vât; giọng đọc lúc chậm rải, lúc hơi nhanh theo
diễn biến của câu chuyện)
b. Tìm hiểu bài (10 phút): Dựa theo các câu hỏi ử sách giáo khoa
+ Gv yêu cầu lớp đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi 1: trên đường đi, con
chó thấy gì? Theo em, nó định làm gì? ( HS phát hiện kiến thức, nhiều HS khác
nhận xét bổ sung; Gv chốt lại: Trên đường đi, chó săn đánh hơi thấy một chú sẻ
non rơi từ trên tổ xuống. Nó tiến đến để có thể ăn thịt hoặc ngoạm lấy sẻ non )
+ Gv yêu cầu lớp đọc thầm đoạn 2,3,4 và hoạt động nhóm theo bàn để trả
lời câu hỏi 2: Việc gì đột ngột xảy ra khiến chó săn phải dừng lại? ( Các nhóm Hs
phát hiện: sẻ già lao từ trên cây xuống để cứu con; dáng vẻ của sẻ già hung dữ,
khiến chó săn phải dừng lại lùi bước vì cảm thấy trước mặt nó có một sức mạnh
làm nó phải ngần ngại).
+ Gv yêu cầu lớp đọc thầm lướt nhanh đoạn 2,3,4 và trả lời câu hỏi 3: hình
ảnh sẻ mẹ dũng cảm lao xuống cứu con được miêu tả như thế nào? ( Hs phát hiện
: sẻ già lao xuống như hòn đá rơi xuống trước mõm con chó ....lơng dựng ngược,
miệng rít lên tuyệt vọng và thảm thiết....nhảy về phía cái mõm há rộng đầy răng
của con chó; lấy thân mình phủ kín sẻ con.....giọng yếu ớt nhưng hung dữ và
khản đặc.
Gv chốt: Hình ảnh sẻ mẹ lao xuống....được miêu tả rất sinh động, gây ấn
tượng mạnh mẽ cho người đọc. Sẻ mẹ tuy bé nhưng đã thể hiện ý chí quyết tâm
rất cao và lịng dũng cảm tuyệt vời con chó tuy to lớn như một con quỹ khống lồ
nhưng hpải bối rối dừng lại và lùi bước. ( Giáo viên trình chiếu tranh minh họa
trong SK được phóng to lên bảng để học sinh nhận thấy rõ hơn cảnh đối lập đó).
+ Giáo viên đạt hỏi thêm: vì sao sẻ mẹ có được lịng dũng cảm và sức mạnh
tinh thần to lớn như vậy? ( Hs phát hiện: Vì sẻ mẹ rất thương sẻ con bé bỏng, sẵn
sàng đem tất cả sức lực, tính mạng của mình để cứu con thoát chết).
- Gv gọi 1 Hs đọc đoạn cuối, lớp đọc thầm sau đó hoạt động nhóm 4 trao đổi câu

hỏi 4: vì sao tác giả bày tỏ lịng kính phục đối với con sẻ nhỏ bé? ( Sẻ gia fdungx
cảm đối đầu với con chó săn to lớn hung dữ để cứu con là hành động đáng được
trân trọng khiến con người cũng phải khâm phục. GV nhấn mạnh: lịng thương
con, tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng đáng trân trọng ( Liên hệ thực tế thêm )
Qua bài giúp em hiểu được điều gì? (hs phát hiện ca ngợi hành động dũng cảm
của sẻ mẹ để bảo vệ con)


c. Đọc diễn cảm: Để phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh sau khi đã
tìm hiểu bài, nắm được nội dung ý nghĩa của bài đọc, muốn đọc diễn cảm tốt phải
lựa chọn được giọng điệu, ngữ điệu phù hợp với tình huống miêu tả, thể hiện
được tình cảm thái độ của tác giả đối với nhân vật và nội dung miêu tả trong văn
bản, giáo viên cần hướng dẫn từ thấp đến cao.
Ví dụ: Hai câu đầu đọc bình thường, ngữ điệu kể, câu thứ ba thể hiện sự hồi
hộp, bất ngờ ( chú ý ngắt hơi: chợt nó dừng chân và bắt đầu bị, / tuồng như đánh
hơi thấy vật gì), nhấn giọng các từ ngữ gợi tả sẻ non ( mép vàng óng , trên đầu có
một nhúm lơng tơ )
Đoạn 2,3 nhấn giọng những từ ngữ gợi tả hành động, dáng vẻ của sẻ
già khi lao xuống cứu con ( ví dụ: lao xuống hư hịn đá....Lơng sẻ già dựng
ngược, miệng rít lên tuyệt vọng và thảm thiết...giọng nó yếu ớt nhưng hung dữ và
khản đặc...
Đoạn 4,5 đọc chậm thể hiện thái độ thán phục một cách chân thành của
tác giả ( chú ý nhấn giọng: vâng lịng tơi đầy thán phục......kính cẩn, nghiêng
mình......bé bỏng, dũng cảm....trước tình u của nó ).
- Gv yêu cấu từng cặp học sinh lần lượt đọc cho nhau nghe các đoạn 2,3,4,5 (
luyện đọc trong 3 đến 4 phút ) sau đó tổ chức thi đọc diễn cảm; gv học sinh cùng
tham gia bình chọn, khen ngợi biểu dương những bạn đọc tốt.
3. Củng cố, dặn dò ( 2- 3 phút ):
- Theo em câu chuyện con sẻ ca ngợi điều gì?
- nhận xét chung về tiết học, dặn về nhà hãy tập kể lại câu chuyện cho người

thân nghe. Tìm hiểu thêm em u thích nhân vật nào? Vì sao?
4.2. Dạy học bài mới về mơn Tốn lớp 1
Đối với dạy học bài mới, phần bài học thường được nêu cùng một loại tình
huống có vấn đề, giáo viên cần hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ (tranh, ảnh)
ở sách giáo khoa hoặc sử dụng đồ dùng dạy học thích hợp để tự học sinh nêu ra
vấn đề cần giải quyết.
Ví dụ: Khi dạy bài mới: “Phép trừ trong phạm 3”
Đây là bài đầu tiên về phép trừ vì vậy giáo viên cần hiểu và giới thiệu cho
học sinh khái niệm ban đầu về phép trừ thơng qua trực quan và hình vẽ ở sách
giáo khoa. Hướng dẫn học sinh tự nêu lên được bài tốn, chẳng hạn: “Lúc đầu có
2 con ong đậu trên bơng hoa, sau đó 1 con ong bay đi. Hỏi còn lại mấy con ong?”
Học sinh tự trả lời câu hỏi của bài tốn “Có 2 con ong đậu trên bông hoa, một


con ong bay đi còn lại 1 con ong. Giáo viên nhắc lại: 2 bớt 1 còn 1 và giới thiệu
phép trừ
2 - 1 = 1. Sau đó giáo viên cho học sinh tiếp tục quan sát hình vẽ ở sách giáo
khoa và hướng dẫn cho học sinh là phép trừ : 3 - 1 = 2, 3 - 2 = 1 tương tự như
đối với phép trừ 2 - 1 = 1. Sau khi học sinh chiếm lĩnh được kiến thức mới, giáo
viên cần có biện pháp để giúp học sinh nhớ kiến thức mới đó (cơng thức tính 3 1 = 2, 3 – 2 = 1 và cho học sinh thực hành vận dụng để giải quyết các vấn đề liên
quan trong phần bài tập). Phần này hết sức quan trọng cho nên giáo viên cần theo
dõi việc làm bài tập của học sinh để khẳng định học sinh đã tự chiếm lĩnh kiến
thức mới ở mức độ nào và có biện pháp giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh
chưa nắm được bài học
4.3.. Dạy bài thực hành luyện tập
Khi dạy loại bài này nhiệm vụ chủ yếu nhất là củng cố các kiến thức mà học
sinh mới chiếm lĩnh được. Trước hết giúp học sinh nắm kiến thức mới học trong
các dạng bài tập khác nhau . Khi học sinh nhận ra các kiến thức đã học thì các em
dễ dàng làm được bài, nếu học sinh không nhận ra được các kiến thức đã học
trong các bài tập đó thì giáo viên có thể đưa ra những câu hỏi gợi mở để giúp học

sinh nhớ lại những kiến thức đã học và vận dụng vào thực hành.
Ví dụ: Sau khi học bài “Phép trừ trong phạm vi 4” các em thực hành luyện tập
các bài có dạng: 4 -1 = .....
4 - 2 = ...
4 - 3 = .....
Đối với các bài tập này thì học sinh dễ dàng nhớ lại cơng thức đã học để vận
dụng làm bài. Nhưng với những loại bài tập có dạng :
.....- 1 = 3
4 - .....= 2
4 - ...... =1
Nếu học sinh khơng làm được thì giáo viên đưa ra những câu hỏi gợi mở
giúp học sinh nhớ lại những kiến thức đã học như: mấy trừ 1 bằng 3, 4 trừ mấy
bằng 2, 4 trừ mấy bằng 1..... Hoặc dạng bài tập :
4 - 1 ....... 3 + 1 ;
4 - 3
....... 4 - 2
Đây là loại bài tập khó giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh dựa vào
bảng cộng, trừ đã học để thực hiện tính kết quả ở hai vế sau đó so sánh kết quả
tính được để lựa chọn dấu thích hợp điền vào chỗ chấm.
4.4.. Giải tốn có lời văn
Đây là nội dung mà nhiều học sinh còn lúng túng khơng biết cách giải, cách
trình bày cho nên giáo viên cần cho học sinh nắm chắc cách trình bày của một
bài tốn gồm: Câu lời giải, phép tính, đáp số. Trong đó muốn có lời giải đúng,
phù hợp với bài toán cần dựa vào câu hỏi của bài toán; kết quả phép tính, đáp số


cần ghi tên đơn vị. Khi lập kế hoạch giải giáo viên cần cho học sinh phát hiện các
“Từ khoá” trong toán như: Thêm, bớt, bay đi, biếu, gộp, tất cả, bỏ đi ... để dựa
vào đó học sinh chọn phép tính thích hợp. Mức độ u cầu giải tốn có lời văn ở
lớp1 phải thực hiện từ thấp đến cao cụ thể là:

+ Nhìn hình vẽ điền phép tính thích hợp
+ Nhìn hình vẽ biết nêu tình huống thích hợp (nêu bài toán)
+ Nhận biết các thành phần của bài tốn có lời văn
+ Giải bài tốn có lời văn, các phần của bài giải
+ Trình bày bài giải hồn chỉnh
+ Giải bài tốn về thêm, bớt có một phép tính
Vì vậy giáo viên phải nắm chắc để u cầu học sinh thực hiện khi học tốn
có lời văn
4.5. Sử dụng thiết bị - đồ dùng dạy học trong dạy học
Thiết bị - đồ dùng dạy học là những yếu tố cực kì quan trọng, khơng thể
thiếu được nó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. Đặc biệt là đối với học sinh
lớp 1, với đặc điểm tâm sinh lí nhỏ tuổi, tư duy trừu tượng của các em cịn hạn
chế vì vậy sử dụng đồ dùng dạy học trong q trình giảng dạy Tốn lớp 1 là hết
sức cần thiết. Sử dụng đồ dùng dạy học mới có thể gíup cho học sinh có những
cảm nhận trực quan, khắc sâu được kiến thức. Sử dụng đồ dùng dạy học là con
đường kết hợp chặt chẽ giữa cụ thể và trừu tượng. Khi sử dụng cần coi trọng việc
xây dựng cho học sinh biết quan sát một cách có tổ chức, có kế hoạch, biết suy
nghĩ tư duy một cách độc lập, linh hoạt sáng tạo, biết nghi nhớ hợp lý, biết tưởng
tượng đúng hướng. Sử dụng đồ dùng dạy học chính là tạo điều kiện cho giáo viên
đa dạng hoá, cụ thể hoá hoạt động học tập, rèn luyện phát huy tiềm năng của học
sinh. Muốn sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí có hiệu quả trước hết giáo viên phải
biết được cấu tạo, đặc điểm, tính năng tác dụng và cách sử dụng của các bộ phận
ở trong bộ thiết bị dạy Toán lớp 1. Ngồi ra giáo viên nên hiểu các hình vẽ
(tranh, ảnh) ở sách giáo khoa, các phiếu học tập hoặc bảng phụ ghi sẵn một số
phép tính là những đồ dùng rất cần thiết giúp cho giáo viên và học sinh trong dạy
và học. Ngồi những ĐDDH đã có giáo viên cần phải tăng cường tự làm thêm
những ĐDDH đơn giản, phù hợp tạo cho tiết học nhẹ nhàng, sinh động hơn
Ví dụ: Khi dạy bài “Phép trừ trong phạm vi 8”
- Giáo viên, học sinh chuẩn bị đồ dùng dạy học gồm:
+ Bộ đồ dùng dạy học Toán lớp 1

+ 8 Hình tam giác, 8 hình vng, 8 hình trịn bằng bìa


- Các sử dụng (ở hoạt động thành lập và ghi nhớ bảng trừ trong phạm vi 7)
+ Bước 1: Thành lập 8 – 1 = 7 và 8 – 7 = 1
* Giáo viên đính 8 hình tam giác ở bảng phụ và hỏi: “Trên bảng có mấy
hình tam giác?”
* Học sinh trả lời: Trên bảng có 8 hình tam giác
* Giáo viên: “ Tám hình tam giác bớt đi một hình tam giác cịn lại mấy hình
tam giác?” (Giáo viên vừa nói vừa dùng phấn đánh dấu / thể hiện hình tam giác
bớt đi như sách giáo khoa trình bày).
* Học sinh: 8 hình tam giác bớt đi 1 hình tam giác cịn lại 7 hình tam giác
Từ trực quan đó giáo viên đã hình thành cho học sinh phép tính 8 – 1 = 7.
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ ở sách giáo khoa đặt bài tốn
cho phép tính 8 – 7 = ..... và hình thành được phép tính 8 –7= 1.
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ ở sách giáo khoa
và đồ dùng học tập của mình để hình thành được phép tính:
8–2=6
8–6=2
8–3=5
8– 5 = 3
Mỗi dạng bài có đặc điểm khác nhau, điều quan trọng là giáo viên cần xác
định đúng trọng tâm kiến thức, kĩ năng cần đạt của tiết học , hoạch định các hoạt
động dạy học rạch ròi; lựa chọn các biện pháp, các kĩ năng sư phạm tố chức dạy
học sao cho đúng với đặc trương của từng môn học , tiết học.
Với cách làm chỉ đạo dạy một số dạng bài khác nhau/các mơn học sau đó rút
kinh nghiệm và nhân rộng điển hình. Cách làm này mang lại nhiều hữu ích thiết
thực trong đội ngũ.
PHẦN III. KẾT LUẬN


1. Kết luận: Với lòng yêu nghề, sự hiểu biết và những kinh nghiệm của bản
thân, là người trực tiếp chỉ đạo hoạt động chuyên môn, trong nhiều năm qua tơi
đã kiên trì giúp cho đội ngũ của mình từng bước, từng bước đổi mới phương
pháp dạy học, nhất là thiết lập được quy trình các thao tác kỹ thuật dạy học trên
lớp với vai trò là “người tổ chức, người hướng dẫn, người điều hành, sử dụng
thiết bị đồ dùng dạy học...”. các hoạt động học tập của học sinh đã thực sự đem
lại nhiều hiệu quả cao trong dạy học. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu khơng mệt
mỏi của giáo viên trong q trình tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng
lực sư phạm. Với cách đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng ( Hội thảo chuyên đề, dự
giờ, thao giảng, chuyên môn liên trường...) và thực tế giảng dạy của giáo viên tại
trường, phải khẳng định rằng: Nhận thức của giáo viên đã có những chuyển biến
đáng kể, từ vai trị người dạy chuyển sang vai trò người tổ chức, hướng dẫn, điều


hành nhưng vai trị của người giáo viên khơng bị hạ thấp mà ngược lại đòi hỏi
giáo viên phải chuẩn bị và lao động công phu hơn. Với cách dạy mới đã khắc
phục được lối dạy cũ thầy giảng trò nghe, thầy đọc trò chép một cách thụ động.
Chất lượng giờ dạy của giáo viên được nâng lên rõ rệt, giáo viên giao việc rõ
ràng cụ thể; có gợi mở hướng dẫn tiếp sức khi cần thiết; điều hành các hoạt động
dạy học đảm bảo phù hợp với dung dung bài học; ngôn ngữ giáo viên dễ hiểu, rõ
ràng, diễn đạt lưu lốt giảm được những từ, tiếng đệm khơng hợp lí....kích thích
được hứng thú trong học sinh, học sinh tích cực chủ động trong việc tìm tịi phát
hiện để tự chiếm lĩnh kiến thức. Biết vận dụng kiến thức vào thực hành luyện tập,
chất lượng học tập của học sinh được duy trì giữ vững có tính thuyết phục đối
với chính quyền địa phương, nhân dân và phụ huynh học sinh. Học sinh tích cực,
tự giác hơn trong học tập, tham gia các hoạt động một cách tích cực; biết mạnh
dạn trao đổi những ý kiến của mình cùng bạn bè; tạo sự hợp tác trong q trình
học nhóm.
2. Kết quả đạt được: Qua những lần thanh tra toàn diện của Phòng GD-ĐT
Lệ Thuỷ ( Năm học 2003-2004; 2007-2008; 2011-2012 ) chất lượng học sinh đạt

cao hơn so những năm học trước: TB trở lên đạt 99,8%, trong đó khá giỏi đạt
trên 90%. Kết quả giờ dạy của giáo viên đạt Tốt, khá 100 % ( Ba lần thanh tra
toàn diện đều được đoàn thanh tra đề nghị biểu dương tập thể hội đồng sư phạm )
- Năm học 2012-2013: Về kết quả giờ dạy (qua thao giảng ở tổ chuyên môn, hội
thảo chuyên đề; dự giờ kiểm tra của phó hiệu trưởng ).
TS dự

Xếp loại Tốt

Thao giảng

33

22

66,7

11

33,3

/

/

/

/

Dự giờ GV


45

32

71,1

13

28,9

/

/

/

/

Tổng cộng

78

54

69,2

24

30,8


/

26,7

/

29,2

TT

Xếp loại khá

Tăng loại tốt so Giảm loại khá
với đầu năm
so với đầu năm

- Năm học 2012-2013 có 02 đống chí dự thi Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp
huyện và đều đạt kết quả tốt. Đến tại thời điểm này đội ngũ đã có 10/13 đồng chí
đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện ( chỉ tính giáo viên trong biên chế ) so
với thời điểm năm học 2002 – 2003 chỉ có 01 đồng chí, tăng 09 đồng chí.
3. Một số bài học kinh nghiệm
1. Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học thành công theo yêu cầu mới,
điều quan trọng là người cán bộ quản lí phải coi trọng cơng tác bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên, tập trung giải quyết những bất cập, vướng mắc trong giảng dạy
phù hợp với điều kiện của lớp, của trường phù hợp với xu thế đổi mới không


ngừng của Giáo dục. Đa dạng hóa các loại hình bồi dưỡng, xác định đây là việc
làm cấp thiết, công phu, phải tiến hành thường xuyên, liên tục, lâu dài và đồng

bộ.
2. Xây dựng nhiều nhân tố điển hình, lực lượng cốt cán tổ khối trưởng, giáo
viên dạy giỏi, bởi đây là lực lượng chủ yếu để cùng chuyên môn bồi dưỡng đội
ngũ, tạo sự kiến kế trí tuệ tập thể.
3. Phải tổ chức cho giáo viên xác định rõ vị trí, mục đích, nội dung kiến
thức, tầm quan trọng của việc dạy học theo các môn học đang đảm nhiệm để xác
định đúng được vị trí, mục tiêu, nội dung kiến thức, kĩ năng từng tiết học, mơn
học, tìm tòi để đưa ra phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn.
4. Giáo viên phải biết đổi mới cách đánh giá kết qủa chất lượng học tập của
học sinh, kịp thời khuyến khích học sinh đúng lúc, đúng chỗ tạo cơ hội cho các
em tự đánh giá mình, đánh giá bạn, đem lại niềm tin cho các em trong học tập.
5. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để phụ huynh cùng phối kết hợp
giáo dục hình thành cho học sinh nền nếp học tập, chuẩn bị tốt các điều kiện sách
vở, đồ dùng học tập…
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi đã được áp dụng và
đúc rút từ thực tế chỉ đạo bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cơ bản cho đội ngũ tại
trường trong năm học 2012-2013. Với cách làm trên đã giúp đội ngũ có những
chuyển biến tích cực về nhận thức, về kỹ năng sư phạm tổ chức dạy học trên lớp,
góp phần thực hiện thành công việc đổi mới phương pháp dạy học trong xu thế
mới. Chất lượng dạy học được duy trì, chuyển biến vững chắc. Những kinh
nghiệm này rất hữu hiệu vì vậy sẽ được tiếp tục áp dụng, rút kinh nghiệm vào
những năm học tới. Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý lãnh đạo cấp trên.
Lệ Thủy, ngày 18 tháng5 năm 2013
Người viết
Phó hiệu trưởng
Đặng Thị Lan

PHẦN PHỤ LỤC
NỘI DUNG


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

TRANG

Trang1 đến 2


2.2. Điểm mới của đề tài
2. PHẦN NỘI DUNG:
1. Thực trạng ở Trường
Trang 3 đến
1.1. Điều tra, phân tich, xử lí tình huống
II. Một số biện pháp bồi dưỡng các ký năng sư phạm cho đội ngũ trang 4
giáo viên
1.Đổi mới trên bình diện nhận thức
Trang 4
2. Lập kế hoạch bồi dưỡng
3. Bồi dưỡng một số kỹ năng sư phạm cơ bản
3.1. Biện pháp khai thác sách giáo khoa
3.2. Biện pháp lựa chọn các phương pháp và kỹ thuật dạy học.
3.2.1. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học
3.2.2. Bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn các hoạt động dạy học

Trang 5

Trang 6,7

3.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng điều hành các hoạt động dạy học
3.2.4. Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại và

ứng dụng CNTT
3.2.5. Bồi dưỡng phong cách ngôn ngữ sư phạm theo hướng - Từ trang 8
chuẩn mực
đến trang 14
4. Chỉ đạo tổ chức dạy thực hành trên lớp theo từng loại bài học
- Dạy bài tập đọc lớp 4 ( bài Con sẻ, SGK Tiếng Việt 4 tập 2,
trang 90,91)
- Dạy bài mới về Toán lớp 1.
- Dạy bài Thực hành luyện tậpToán lớp 1
- Sử dụng đồ dùng trong dạy học
3. Phần kết luận:
- Ý nghĩa của đề tài.
- Những kết quả đạt được
- Những bài học kinh nghiệm
Phần kiến nghị đề xuất: Không

Trang 15,16


TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU PHỤC VỤ CHO VIẾT ĐỀ TÀI

1. Đổi mới phương pháp dạy học tiểu học ( Tài liệu bồi dưỡng giáo viên- Nhà
xuất bản Giáo dục năm 2005 )
2. Bài viết về bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cơ bản - Đồng chí Hồng Đình
Khun, Phó trưởng phòng Giáo dục &Đào tạo Lệ Thủy- Năm 2007.
3. Hỏi đáp dạy học Tiếng Việt lớp 4 - Trần Mạnh Hưởng- Bộ giáo dục & Đào
tạo, năm 2007.
4. Sách giáo viên Tiếng Việt 4, tập 2- Nhà xuất bản giáo dục năm 2010.
5. Sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập 2- Nhà xuất bản giáo dục năm 2007.
6. Sách giáo viên Toán lớp 1- Nhà xuất bản giáo dục năm 2011.

7. Sách giáo khoa Toán lớp 1 - Nhà xuất bản giáo dục năm 2011.
8. Vở bài tập Toán lớp 1- Nhà xuất bản giáo dục năm 2011.



×