Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

SKKN: Một số kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy bài tập phần loại kiềm, kiềm thổ, nhôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 19 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI
KIỀM, KIỀM THỔ, NHÔM


MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BÀI TẬP
PHẦN KIM LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ, NHÔM
I . ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam đang từng bước
đổi mới, chất lương đào tạo được nâng lên. Có được thành tựu đó là do ngành
giáo dục có sự đổi mới về cơng tác quản lí, nội dung chương trình, đặc biệt là sự
khơng ngừng đổi mới về phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá.
Trong những năm gần đây nhằm thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” vấn đề đổi mới phương pháp dạy học được trao
đổi, thảo ln, vận dụng sơi nổi, đó cũng là một trong các tiêu chí để đánh giá xếp
loại giáo viên.
Học đi đôi với hành là phương châm tối ưu để học sinh nắm vững nội dung
kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Một trong các hành động học đi đôi với hành là giải
bài tập, đó cũng là mức độ cao của hoạt đơng nhận thức. Qua giải bài tập ngồi
việc rèn luyện kĩ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức tạo hứng thú học
tập cho học sinh, giáo viên còn phát hiện để bồi dưỡng học sinh giỏi, đồng thời
giúp đỡ học sinh yếu kém. Để học sinh biết, có kĩ năng giải bài tập giáo viên cần
giúp các em nhận dạng và nắm được phương pháp giải.
Bài tập chượng VI: kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm ( kim loại nhóm A) có
nhiều dạng trong đó bài tập liên quan thuật ngữ hóa học là bài tập khó. Vậy cần
hướng dẫn phương pháp để học sinh biết giải, giải nhanh dạng bài tập này.
2. Mục đích của sáng kiến kinh ngiệm.
- Rút kinh nghiệm cho bản thân, trao đổi với đồng nghiệp về phương pháp


giải bài tập.
- Học sinh có kĩ năng vận dụng kiến thức lí thuyết áp dụng vào giải các bài
tập cụ thể, thông qua bài tập củng cố khắc sâu hiện tượng, bản chất của phản ứng
hóa học.
- Rèn kĩ năng tư duy logic, tính tốn, giúp học sinh tự tin khi làm bài kiểm


tra, tham dự các kì thi.
- Giáo dục tính cần cù, chăm chỉ, năng động sáng tạo cho học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phân dạng bài tập, nhận dạng, nắm chắc phương pháp giải một số dạng bài
tập phần kim loại kiệm, kiềm thổ, nhơm( kim loại nhóm A), thấy được tầm quan
trọng của việc hiểu thuật ngữ hóa học, hiện tượng thí nghiệm trong việc giải bài
tập.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
Học sinh lớp 12A1 trường THPT số 1 Bắc Hà (năm học 2010 - 2011)
Học sinh lớp 12A1 trường THPT số 1 Bắc Hà (năm học 2011 - 2012)
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
- Phạm vi: Sử dụng dạy phần kim loại kiềm, kiềm thổ, nhơm (chương trình
hóa học lớp 12) thực hiện trong giờ ôn phụ đạo, chuyên đề ôn đại học cao đẳng.
- Kế hoạch nghiên cứu:
+ Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2011 đến hết tháng 3 năm 2012.
+ Thời gian bắt đầu: Tháng 10 năm 2011
+ Thời gian kết thúc: Hết tháng 3 năm 2012
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:

Học sinh rất lúng túng trong việc giải các bài tập ở chương VI, đặc biệt khi
ôn thi đại học cao đẳng ở phần này học sinh giải chậm, giải sai vì mắc các thuật
ngữ hóa học. Vì vậy việc phân dạng và hướng dẫn phương pháp giải là rất cần
thiết.
2. Thực trạng:
Bài tập ở chương VI lớp 12 là bài tập liên quan nhiều đến thuật ngữ hóa học,
hiện tương phản ứng. Các bài tập này rất hay gặp trong các đề thi đại học cao


đẳng. Học sinh không hiếu, hiểu không đúng bản chất hóa học vì vậy việc giải
các bài tập này sẽ mất nhiều thời gian, kết quả tính tốn khơng đúng.
3. Mơ tả, phân tích giải pháp:
Để trang bị cho học sinh có kiến thức kĩ năng làm bài trong các kì thi đặc biệt
là kì thi đại học cao đẳng. Tơi đã nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo, phân thành các dạng bài tập hướng dẫn phương pháp giải cho từng
dạng.
Bài tập phần kim loại nhóm A có nhiều dạng, trong đó có 3 dạng học sinh
rất mắc:
(1) Cho dung dịch kiềm phản ứng với oxit axit (CO2 hoặc SO2)
(2 ).Cho dung dịch muối cac bonat của kim loại kiềm phản ứng với axit (
HCl)
(3). Cho dung dịch muối nhôm phản ứng với dung dịch kiềm (NaOH).
Điểm chung nhất của cả 3 loại bài tập trên là phải xác định được lượng chất
dư, chất hết khi thực hiện phản ứng để xác định đúng sản phẩm.
Dạng 1: Cho dung dịch kiềm phản ứng với oxit axit (CO 2 hoặc SO2)
1. Điểm cần nhớ khi giải bài tập này:
- Khi cho CO2 phản ứn với dung dịch kiềm có các phản ứng
(1) CO2  OH  
 HCO3
(2) CO2  2OH  

 CO32   H 2 O
Để xác định sản phẩn cần dựa vào vào tỉ lệ sau:

nOH 
nCO2

a

+ Nếu a = 1 sẩn phẩm chỉ có HCO3
+ Nếu a = 2 sẩn phẩm chỉ có CO32
+ Nếu a < 1 sẩn phẩm có HCO3 và CO2 dư
+ Nếu a > 2 sẩn phẩm có CO32 và OH  dư
+ Nếu 1 - Biết lương kết tủa CaCO3 , lượng Ca2+ tính thể tích CO2
+ Nếu cho CO2 phản ứng với lượng Ca( OH)2 dư thì chỉ tạo muối CO32 khi


đó nCO  nCaCO
2

3

+ Nếu nCaCO nCa ( OH ) thì có 2 trường hợp
3

2

(1) Ca(OH)2dư nên nCO  nCaCO và khi đó tính được V khí nhỏ nhất
2


3

(2) Ca(OH)2 tạo hết kết tủa sau đó kết tủa tan một phần nên
nCO2  4.nOH   nCaCO3 và khi đó tính được V khí lớn nhất.

- Biết lượng CO 2, lượng hỗn hợp NaOH và Ca (OH)2 tính lượng kết tủa.
Cần xác định được số mol Ca2+, số mol CO 32+ Nếu số mol Ca2+ < số mol CO32- thì n  nCa (OH )

2

+ Nếu số mol Ca2+ > số mol CO32- thì n  nCO

2
3

2. Phương pháp giải:
Cần chú ý các thuật ngữ: Phản ứng hoàn toàn, lượng kiềm dư, thể tích CO2
lớn nhất, lượng CO 2 nhỏ nhất, đun kĩ dung dịch thu thêm một lượng kết tủa nữa
để xác định đúng trường hợp phản ứng.
3. Một số bài tập ví dụ:
Bài 1( Bài 637 trong SBT lớp 12 ban cơ bản )
Sục V lit khí CO2 (đktc) vào bình đựng 2 lít dung dịch Ca(OH)2 0,01 M thu
được 1 gam kết tủa. Xác định giá trị của V.
Phân tích đề
Khi CO2 phản ứng với dung dịch kiềm có thể tạo thành muối HCO3 hoặc
CO32  hoặc hỗn hợp HCO3 và CO32  .

Vì nCaCO  nCa (OH ) nên xảy ra 2 trường hợp
3


2

(1) lượng CO 2 không đủ để phản ứng với lượng Ca(OH)2 vậy muối tạo
thành là CaCO3
(2) lượng CO2 phản ứng với lượng Ca(OH)2 sinh ra kết tủa sau đó một phần
kết tủa CaCO3 bị tan ra do phản ứng với CO 2 dư, vậy sản phẩm có cả muối
CaCO 3 và Ca(HCO)3
Dạng bài tập biết lượng Ca(OH)2 và lượng kết tủa CaCO3 mà nCaCO  nCa ( OH )
3

có 2 kết quả.

2


Giải
n Ca (OH )2  0, 02 (mol)
n CaCO3  0, 01 ( mol)
Trường hợp 1: lượng CO 2 không đủ để phản ứng với lượng Ca(OH)2 thì
lượng CO2 tính theo lượng kết tuả của phản ứng:
Ca (OH)2 +

CO2

CaCO 3 + H 2O



Theo phương trình 1





Theo đề bài




0,01

1

( mol )

0,01

( mol)

Thể tích CO2 cần dùng là 0,01 . 22,4 = 0,224 (l)
Trường hợp 2: Lượng CO2 phản ứng với lượng Ca(OH)2 sinh ra kết tủa sau
đó một phần kết tủa CaCO3 bị tan ra do phản ứng với CO2 dư. Lượng CO2 cần sử
dụng bằng tổng lượng CO 2 ở 2 phương trình phản ứng sau:
Ca (OH)2 +
Theo phương trình
Theo đề bài

1

CO2
1





0,02




CaCO3 + H2O (1)



0,02


 1

( mol )


 0,02

( mol )

Vì sau phản ứng n CaCO3  0, 01 ( mol) nên số mol CaCO 3 bị tan đi ở phản
ứng (2) là 0,01 (mol)
CaCO3 + H2O + CO 2
Theo phương trình
Theo đề bài


1




0,01




 Ca (HCO3)2 (2)

1

( mol )

0,01

( mol )

Tổng số mol CO2 = 0,02 + 0,01 = 0,03 ( mol)
Thể tích CO2 cần dụng là 0,03 . 22,4 = 0,672 (l)
Trường hợp sản phẩm tạo thành có 2 loại muối cịn được giải bắng cách lập
hệ phương trình như sau:
Đặt số mol CaCO3, Ca (HCO3)2 lần lượt là x, y
CO2 + Ca(OH)2 
x

x


x

2 CO 2 + Ca(OH)2 
2y

CaCO 3 + H2O

y

(mol )

Ca(HCO3)2
y

(mol )


 x  0 , 01

 x  y  0 , 02

 y  0,01

n CO2 = x + 2y
nCO2  0,03  vCO2  0,672(l )

Bài 2 : (Đề thi đại học khối A năm 2008)
Cho V lít khí CO2 (ở đktc) phản ứng hết với 100ml dung dịch Ca(OH)2 1M .
Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 8 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V

là:
A. 1,792

B. 2,240

C. 3,360

D. 2,688

Phân tích đề
Vì nCaCO  nCa ( OH ) nên xảy ra 2 trường hợp
3

2

Đề bài yêu cầu tính thể tích CO2 lớn nhất để thu được lượng kết tủa trên nên
xảy ra trường hợp (2) lượng CO2 phản ứng với lượng Ca(OH)2 sinh ra kết tủa sau
đó một phần kết tủa CaCO3 bị tan do phản ứng với CO2 dư.
Giải
n Ca (OH )2  0,1 (mol)
n nCaCO  0, 08 ( mol)
3

Ca (OH)2 +
Theo phương trình
Theo đề bài

CO2




CaCO3 + H2O (1)

1




1


 1

0,1




0,1


 0,1

( mol )
( mol )

Vì sau phản ứng n nCaCO  0, 08 ( mol) nên số mol CaCO3 bị tan đi ở phản ứng
3

(2) là 0,02 (mol)

CaCO3 + H2O + CO 2
Theo phương trình
Theo đề bài

1




0,02




 Ca (HCO3)2 (2)

1

( mol )

0,02

( mol )

Tổng số mol CO2 = 0,02 + 0,1 = 0,12 ( mol)
Thể tích CO2 cần dùng là 2,688 (l)
Bài 3: Cho V lít khí CO2 (ở đktc) phản ứng hết với 250ml dung dịch Ba(OH)2
0,2M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 7,88 gam kết tủa. Tính giá trị



nhỏ nhất của V.
Phân tích đề :
Theo dữ kiện của đề bài tình được nBa ( OH )  0, 05 ( mol)
2

nBaCO3  0, 04

( mol)

Đề bài yêu cầu tính lượng CO 2 nhỏ nhất tức là xảy ra trường hợp (1) CO2
phản ứng với lượng Ba(OH)2 dư
Giải
Ba (OH)2 +

CO 2

Theo phương trình

1

Theo đề bài

0,04
n CO2  n




BaCO3 + H2O
1


( mol )

0,04

( mol )

= 0,04

Thể tích CO2 cần dùng là : 0,04. 22,4 = 0,896 (l)
Bài 4 . Hấp thụ hồn tồn 2,688 lít CO2 (đktc) vào 2,5 lít dung dịch Ba(OH)2
nồng độ a mol/l thu đươc 15,76 gam kết tủa. Xác định giá trị của a.
Phân tích đề
Bài tập này dữ kiện cho chưa tính được a nên phải dựa vào bản chất của
phản ứng (1) và (2), số mol các chất đề bài cho để xác định trường hợp xảy ra
phản ứng.
nCO2  0,12mol

> n BaCO  0,08  CO2 hay CO2 phản ứng hoàn toàn (hết) với
3

Ba(OH)2 tạo kết tủa sau đó kết tủa tan chỉ còn lại 15,76 gam
Vậy chỉ xảy ra trường hợp 1< a < 2
Ba(OH)2 + CO 2  BaCO 3 + H2O
x

x

x


(mol)

Ba(OH)2 +2 CO2  Ba(HCO3 )2 + H2O
y

2y

Suy ra x =0,08

y

(mol)

y = 0,02  [ Ba(OH ) 2 ]  0,04M

Bài 5. (đề thi đại học khối A năm 2008)
Hấp thụ hồn tồn 4,48 lít khí CO2 (ở đktc) vào 500ml dung dịch hỗn hợp
NaOH 0,1 M và Ba(OH)2 0,2 M , sinh ra m gam kết tủa .Giá trị của m là:


A. 17,73

B. 11,82

C. 19,70

D. 9,87

Phân tích đề
Để tính khối lượng BaCO 3 cần phải tính và so sánh số mol CO 23 với số mol

Ba2+ , Số mol BaCO3 = số mol ion nào ít hơn
Bài giải
nCO 2 = 0,2

n

OH 

Vậy a=

n Ba(OH)2 = 0,1

n NaOH = 0,05

 0,25
0,25
 1,25 ( 1< a < 2 ) nên tạo ra 2 muối
0,2

CO 2 + OH -  HCO3x

x

CO 2 + 2OHy

2y

 x = 0,15

x ( mol )

2-

 CO3

+ H2O

y ( mol )
y = 0.05

n CO32 = 0,05
n Ba 2 = 0,1
Vậy nBaCO3 = n CO32 = 0,05 
 mBaCO 3 =0,05. 197 =8,95 (g)
Chọn đáp án D
Bài 6 ( Đề thi đại học khối A năm 2008)
Hấp thụ hoàn toàn V lít khí CO2 (ở đktc) vào 500ml dung dịch Ca(OH)2 nồng
độ a mol/lít. Sau phản ứng hồn tồn thu được dung dịch X và 15 gam kết tủa
trắng . Đun kỹ dung dịch X thu được 10 gam kết tủa nữa. Giá trị của V và a là
A. 5,6 và 0,5

B.7,84 và 0,7

C. 5,6 và 0,7

D. 7,84 và 0,5

Phân tích đề
Dung dịch X khi đun có kết tủa chứng tỏ trong dung dịch có Ca(HCO 3)2
Số mol CO2 = tổng số mol CO 2 tạo CaCO 3 và tạo Ca(HCO 3)2
Số mol Ca(OH)2 = tổng số mol Ca2+ tạo CaCO3 và tạo Ca(HCO3)2

Bài giải
Ca(OH)2 + CO2  CaCO3 + H 2O (1)
n CO2 ở (1) = 0,15 ( mol)


nCa( OH)2 = 0,15 ( mol)
0

t
Ca( HCO 3)2 
 CaCO3 + CO2 + H 2O(2)

Áp dụng bảo toàn nguyên tố ta có
n CO2 ở (2) = 2. 0,1( mol)
nCa(OH)2 = 0,1 ( mol)
Tổng số mol CO 2 là 0,35 (mol)
Tổng số mol CaCO3 là 0,25 (mol)
Vậy thể tích CO2 = 0,35 . 22,4 = 7,84 (l)
Nồng độ Ca(OH)2 = 0,25 : 0,5 = 0,5 (M)
Dạng II. Cho dung dịch muối cac bonat của kim loại kiềm phản ứng với
axit (HCl).
1. Điểm cần lưu ý khi giải bài tập dạng này:
Thuật ngữ cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch muối cacbonat hoặc hỗn
hợp muối cacbonat và hi đrocacbonat dạng tốn này bắt buộc phải viết 2 phương
trình ion rút gọn, thứ tự phản ứng

(1) CO32 + H+ 
HCO 3

(2) HCO 3 + H+ 

CO2 + H 2O

Hiện tượng phản ứng: lúc đầu khơng có khí, sau đó có khí khơng màu thốt
ra.
2. Phương pháp giải:
Bài tốn thuộc dạng lượng dư lượng hết.
Viết phương trình dạng ion rút gọn, xác định chính xác chất phản ứng hết ,
chất cịn dư, tính theo lượng chất phản ứng hết.
3. Một số ví dụ:
Bài 1: Nhỏ từ từ dung dịch chứa 0,4 mol HCl vào dung dịch X gồm 0,2 mol
Na2CO3 và 0,1 mol KHCO3. Tính thể tích CO2 sinh ra khi phản ứng kết thúc
Phương pháp giải:
Tìm số mol H +, số mol CO32 , số mol HCO3
nH+ = 0,4 ( mol)


n CO32 = 0,2 (mol)
n HCO3 = 0,1(mol)
Viết 2 phương trình ion rút gọn và tính theo từng phương trình

(1) CO32 + H+ 
HCO 3

0,2 
 0,2


 0,2

( mol)


Sau phản ứng (1) số mol HCO 3 tạo thành là 0,2 mol , số mol H+ còn dư là 0,2
mol

(2) HCO 3 + H + 
CO 2  + H2O

0,2 
 0,2


 0,2

( mol)

Thể tích CO 2 là 0,2. 22, 4 = 4,48 (l)
Bài 2: Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch chứa 0,05 mol HCl vào dung dịch X
chứa 0,06 mol Na2CO3 . Tính thể tích CO2 sinh ra khi phản ứng kết thúc.
Phương pháp giải :
Tìm số mol H +, số mol CO32
nH + = 0,05 ( mol)
n CO32 = 0,06 (mol)
Viết phương trình ion rút gọn và tính theo phương trình
CO32  + H

+

0,05 
 0,05
Sau phản ứng





HCO 3


 0,05

( mol)

n CO32 dư = 0,06 - 0,05 = 0,01 (mol) , H+ đã phản ứng hết nên

khơng có khí .
Vậy V CO2 = 0 (l)
Bài 3: Trộn 150 ml dung dịch hỗn hợp Na2CO3 1 M và và K2CO3 0,5M với
250ml dung dịch HCl 2M .Thể tích CO2 (đktc) thốt ra là
A. 2,52 lít

B. 5,04 lít

C. 3,36 lít

Phương pháp giải
Tìm số mol H+, số mol CO32
nH + = 0,5 (mol)

D. 5,6 lít



n CO32 = 0,15.1 + 0,5. 0,15 =0,225 (mol)
Viết phương trình ion rút gọn và tính theo phương trình
(1) H+ +




CO32

0,225 
 0,225

HCO 3


 0,225

(mol)

Đề bài cho lượng CO2 hấp thụ hồn tồn (khơng dư) .
Phải xác định sản phẩn chỉ có muối HCO3 hoặc có hỗn hợp HCO3 và CO32
dựa vào tỉ lệ :

nOH 
nCO2

a

Giải
n Ba(OH )2  0,125 

 nOH  0, 25 (mol)


n CO2  0.15 (mol)
nOH 
nCO2

 a =1,7 nên sản phẩm gồm hỗn hợp HCO3 và CO32 

(1) H+ +

CO32 




0,225 
 0,225

HCO 3


 0,225

(mol)


(2) HCO 3 + H+ 
CO2  + H 2O


0,025

0,025

(mol)

V= 0,025 .22,4 = 5,04 (l)
Dạng III . Dung dịch muối nhôm phản ứng với dung dịch kiềm:
1. Những điểm cần nhớ:
- Nếu cho từ từ dung dịch kiềm mạnh vào dung dịch muối nhơm nhận thấy
lúc đầu có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan dần dung dịch trở nên trong suốt
do có phản ứng sau:
(1) Al3+ + 3 OH 
(2) Al(OH)3 + OH 


 Al(OH)3 

 AlO 2

+ 2H2O

- Nếu cho từ từ đến dư dung dịch muối nhôm vào dung dịch kiềm hoặc đổ
dung dịch kiềm dư vào dung dịch muối nhơm thì khơng thấy có hiện tượng gì.
- Dạng bài cho lượng muối nhơm, lượng kết tủa. Tính lượng kiềm.
Nếu nAl3+ > n Al(OH)3 thì phải xét 2 trường hợp:


Trường hợp 1: Lượng OH  không đủ để làm kết tủa hết lượng ion Al3+.
Trường hợp 2: Lượng OH  làm kết tủa hết lượng ion Al3+ sau đó OH  phản

ứng với một phần Al(OH)3
- Chú ý các thuật ngữ : nhỏ từ từ, tính lượng kiềm lớn nhất, nhỏ nhất, lượng
kết tủa lớn nhất, nhỏ nhất để xác định đúng trường hợp phản ứng.
2. Phương pháp giải:
- Nếu bài toán thuộc trường hợp 1 chỉ xảy ra phản ứng
Al3+ + 3 OH 


 Al(OH)3 

Vậy nOH  = 3n 
- Nếu bài toán thuộc trường hợp 2 xảy ra 2 phản ứng
( 1)

Al3+ + 3 OH 

(2)

Al(OH)3 + OH 


 Al(OH)3 

 AlO 2

+ 2H2O

Từ (1) và (2)  nOH  = 4 nAl3+ - n 
3. Một số ví dụ:
Bài 1: (đề thi ĐH khối A năm 2009)

Cho 100 ml dung dịch Ba(OH)2 phản ứng với 200ml dung dịch Al(NO3)3 0,2
M thu được 2,34 g kết tủa. Nồng độ của dung dịch Ba(OH)2 ban đầu là:
A. 0,45M hoặc 0,5M

B. 0,65M hoặc 0,4M

C. 0,45M hoặc 0,65M

D. 0,3M hoặc 0,6M

Phân tích đề
Nhìn vào đáp án nhận thấy bài tốn thuộc cả 2 trường hợp 2, bài tốn tính
theo phương trình (1), thuộc dạng lượng dư lượng hết.
Giải
nAl3+ = 0.04 ( mol)
n  = 0,03 ( mol)
Cách 1 :Viết phương trình và tính
- Trường hợp (1) lượng kiềm nhỏ nhất cần dùng
Al3+ + 3 OH 
0,09


 Al(OH)3 

0,03

(mol)


n Ba(OH )2 


0, 09
0, 09
  Ba(OH ) 2  
 0, 45(M )
2
0,1

- Trường hợp (2) lượng kiềm lớn nhất cần dùng
( 1) Al3+ + 3 OH 
0.04


 Al(OH)3 

0,12

0,04

(mol)

vì sau phản ứng có 0,03 mol Al(OH)3 nên số mol Al(OH)3 bị tan trong phản
ứng (2) là 0,01
(2) Al(OH)3 + OH 
0,01

n

OH 



 AlO 2

0,01

+ 2H2O

(mol)

= 0,13 ( mol)

n Ba(OH )2 

0,13
0, 065
  Ba(OH )2  
 0, 65( M )
2
0,1

Đáp án đúng C
- Cách 2 áp dụng công thức
+ Trường hợp 1 chỉ xảy ra phản ứng
Al3+ + 3 OH 


 Al(OH)3 

nOH  = 3 .0,03= 0,09( mol)
n Ba(OH )2 


0, 09
0, 09
  Ba(OH ) 2  
 0, 45(M )
2
0,1

+ Trường hợp 2 xảy ra 2 phản ứng
nOH  = 4 nAl3+ - n 
= 4.0,04 - 0,03
= 0,13 ( mol)
n Ba(OH )2 

0,13
0, 065
  Ba(OH )2  
 0, 65( M )
2
0,1

Bài 2: (đề thi ĐH khối A năm 2009)
Cho 200ml dung dịch AlCl3 1,5 M tác dụng với V lít dung dịch NaOH 0,5M ,
thu được 15,6 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V là
A. 1,2
Phân tích đề

B. 1,8

C. 2,4


D. 2,0


Vì đề bài u cầu tính lượng kiềm lớn nhất nên chỉ xảy ra trường hợp (2)
Giải
nAl3+ = 0,3 (mol)
n Al(OH)3 = 0,2
Al3+ + 3 OH 

( 1)

0.03


 Al(OH)3 

0,09

0,03

(mol)

vì sau phản ứng có 0,02 mol Al(OH)3 nên số mol Al(OH)3 bị tan trong phản
ứng (2) là 0,01
(2) Al(OH)3 + OH 
0,01

n


0,01


 AlO 2

+ 2H2O

(mol)

= 1 ( mol)

OH 

 NaOH  

1
 2(l )
0,5

Giải bằng cách áp dụng công thức
n OH = 4.0,3 - 0,02 = 1 ( mol)


 NaOH  

1
 2(l )
0,5

Bài 3: (đề thi ĐH khối B năm 2010)

Cho 150ml dung dịch KOH 1,2 M tác dụng với 100ml dung dịch AlCl3 nồng
độ x mol/lít thu được dung dịch Y và 4,68 gam kết tủa, thêm tiếp 175 ml dung
dịch KOH 1,2 M vào Y , thu được 2,34 gam kết tủa. Giá trị của x là
A. 1,2

B. 0,8

C.0,9

Phân tích đề
Tìm nAl(OH)3 , nKOH
Nếu nKOH =3.nAl(OH)3 thì xảy ra trường hợp (1)
Nếu nKOH > 3.nAl(OH)3 thì xảy ra trường hợp (2)
Giải
nAl(OH)3 =

4,68  2, 34
 0, 09( mol )
78

nKOH = 0.325 . 1,2 = 0,39 ( mol)

D.1,0


Vậy xảy ra trường hợp (2)
( 1)

Al3+ + 3 OH 
x



 Al(OH)3 

3x

(2) Al(OH)3

x (mol)
+ OH 

( x- 0,09 )


 AlO 2

( x-0,09)

3x + (x- 0,09) = 0,39

+ 2H2O

(mol)

 x = 0,12 (mol)

a = 1,2 ( M)
4. Kết quả thực hiện.
Năm học 2010-2011 tôi đã phân dạng nhưng chỉ giảng giải, khơng phân tích
kĩ thuật ngữ hóa học và phương pháp giải cụ thể kết quả đạt được khi kiểm tra 37

học sinh ở lớp 12A1.
Dạng bài

Dạng 1

Dạng 2

Dạng 3

Kết quả

SL

%

SL

%

SL

%

Điểm từ 4đến 6

19

51,4

17


45,9

16

43,2

Điểm từ 7đến 8

13

35,1

12

32,4

14

37,8

Điểm từ 9đến 10

5

13,5

8

21,7


7

19,0

Từ năm hoc 2010 - 2011 tôi đã áp dụng kinh nghiệm trên vào giảng dạy ngay
từ khi học các phần hợp chất của cacbon(CO2) cho lớp 11A1 năm nay là lớp
12A1. Do được định hướng, hướng dẫn từ lớp dưới đến lớp 12 trên cơ sở phân
tích khái quát hiểu đúng các thuật ngữ hóa học nắm vững bản chất của phản ứng
và phương pháp giải từng dạng bài, kết quả được nâng lên đáng kể. Tháng 3/2012
ôn chuyên đề kim loại nhóm A tơi đã kiểm tra 33 học sinh lớp 12A1.
Dạng bài

Dạng 1

Dạng 2

Dạng 3

Kết quả

SL

%

SL

%

SL


%

Điểm từ 4đến 6

8

24,2

6

18,2

5

43,2

Điểm từ 7đến 8

14

42,4

11

33,4

14

48,4


Điểm từ 9đến 10

11

33,4

14

48,4

14

48,4


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
* Nội dung:
Giáo viên đã phân dạng bài tập khi giảng dạy chương VI kim loại kiềm ,
kiềm thổ, nhôm . Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh đã nhận dạng và
nắm được phương pháp giải một số dạng bài tập khó liên quan đến thuật ngữ,
hiện tượng hóa học ở phần này.
* Ý nghĩa:
Giải các dạng bài tập trên không những rèn kĩ năng phán đốn, phân tích,
tống hợp mà còn giúp học sinh củng cố khắc sâu kiến thức lí thuyết đó cũng
chính là phương châm học đi đơi với hành.
Luyện giải bài tập giúp các em có niền tin, hứng thú trong việc học bộ môn,
đặc biệt với học sinh khá giỏi kĩ năng đã trở thành kĩ xảo vận dụng nhanh khi làm
bài .

Phân dạng bài tập và xác định phương pháp giải, giáo viên đã tự bồi dưỡng
cho mình kiến thức, kĩ năng chun mơn sâu, tích lũy kinh nghiện trong giảng
dạy.
* Hiệu quả:
Phân dạng bài tập và hướng dẫn giải, học sinh dễ nắm bắt và thực hiện tốt
từng đơn vị kiến thức kĩ năng tạo được khơng khí học tập thoải mái, kích thích
được động cơ, hứng thú học tập của học sinh đối với mơn học.
Học sinh phát huy được tính tự lực, tinh thần trách nhiệm, phát triển khả
năng sáng tạo, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, kĩ năng hợp tác, năng lực đánh
giá, năng lực thực tiễn.
Giáo viên thấy rõ được điểm mạnh điểm yếu của từng học sịnh để giúp các
em điều chỉnh.
Việc phân loại và lấy ví dụ thực tề để vận dụng sẽ đem lại hiệu quả cao
trong giảng dạy.
2. Đề xuất và kiến nghị.
* Đề xuất


Trong giảng dạy để học sinh nắm vững kiến thức và kĩ năng đảm bảo học
đi đôi với hành việc phân dạng bài, định hướng phương pháp giải là việc cần thiết
đối với mọi giáo viên.
Mỗi dạng bài tập cần chọn bài tiêu biểu để làm mẫu, hướng dẫn ngắn gọn
từng bước để học sinh dễ nhớ, dễ thực hiện.
Mỗi dạng bài tập phải được thực hiện nhuần nhuyễn, thường xuyên luyện
lại để học sinh nhớ kĩ không quên.
* Kiến nghị :
Sở GD&ĐT phổ biến rộng rãi các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải để giáo
viên trong tỉnh tham khảo và học tập.
Trên đây là một số ý kiến cá nhân về phương pháp giảng dạy dạng bài tập
kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm ở trường trung học phổ thông. Do hạn chế về thời

gian nên đề tài của tôi khơng tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý
kiến đóng góp của đồng nghiệp để kết quả mơn hóa học đạt được kết quả cao
hơn.

Đánh giá của HĐTĐSKKN
Trường THPT số 1 Bắc Hà

Bắc Hà, tháng 4 năm 2012
Người viết

Triệu Thị Thắm

IV . TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên lớp 12.
2. Rèn luyện kĩ năng giải tồn Hóa học 11 - tập 1 (Ngô ngọc An)
3. Tổ hợp câu hởi và bài tập trắc nghiệm Hóa học phần đại cương - vơ cơ
(Cao Thị Thiện An)


4. Trọng tâm kiến thức phương pháp giải mơn Hóa học theo cấu trúc đề thi của
bộ GD& ĐT (Phạm Sĩ Lưu, Đặng Công Anh Tuấn, Lê Thị Anh Tuyên)
5. Các đề thi đại học cao đẳng từ năm 2002 đến năm 2011

V. MỤC LỤC
Tiêu để

Trang

I. Đặt vấn đề


1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

1

3. Đối tượng nghiên cứu

2

4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm

2

5. Phương pháp nghiên cứu

2

6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu

2

II. Nội dung

2


1. Cơ sở lí luận

2

2. Thực trạng

2

3. Mơ tả, phân tích giải pháp

3

4. Kết quả thực hiện

15

III. Kết luận và kiến nghị

15

1. Kết luận

15

2. Đề xuất và kiến nghị

16

IV.Tài liệu tham khảo


17

V. Mục lục

18



×