Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

SKKN: Phối hợp các phương pháp dạy học tích cực vào tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.81 MB, 29 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HUYỆN KHỐI CHÂU
TRƯỜNG THCS THUẦN HƯNG
=====  =====

KINH NGHIỆM
Phối hợp các phương pháp dạy học tích cực vào
tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học chương III "con người dân số và
môi trường"

Người thực hiện: Đỗ Thị Thanh Xuân
Tổ :
Trường:

Khoa học tự nhiên
THCS Thuần Hưng

NĂM HỌC: 2012 - 2013

3


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
A . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bảo vệ môi trường(BVMT) hiện đang là vấn đề quan tâm mang tính tồn cầu. Ở nước
ta, BVMT cũng đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc. Nghị quyết số 41/NQ-TƯ ngày 15
tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác BVMT trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết xác định quan điểm “BVMT là
một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là yếu tố bảo đảm sức khỏe và chất
lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ, phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của
nước ta”. Với phương châm “lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với MT là
chính”. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp số một. Quyết định số


1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề
án: “Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân” với mục tiêu: “Giáo dục
HS, có những hiểu biết về pháp luật và chủ chương chính sách của Đảng, Nhà nước về
BVMT; có kiến thức về MT để tự giác thực hiện BVMT”.
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, 3/1/2005 Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục BVMT,
xác định BVMT nhiệm vụ trọng tâm cho giáo dục phổ thông là trang bị cho HS kiến thức,
kỹ năng về MT và BVMT bằng hình thức phù hợp trong các mơn học nhằm xây dựng mơ
hình nhà trường xanh, sạch, đẹp phù hợp với điều kiện nhà trường.
Qua thực tế làm công tác giảng dạy bộ môn Sinh học trong trường THCS, tơi thấy việc
đi sâu tìm hiểu khai thác kiến thức về môi trường,để dạy phần giáo dục BVMT cho HS lớp
9 là hết sức cần thiết. Nhưng hiện nay nhiều GV dạy phần này còn lúng túng, chưa hiểu hết
tầm quan trọng của giáo dục BVMT, nên nội dung trong sách giáo khoa chưa khai thác hết,
phối hợp các phương pháp chưa linh hoạt , giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho HS cịn
gượng ép, chưa chỉ rõ cơ sở khoa học của các biện pháp bảo vệ môi trường, HS chưa tự
giác thực hiện tốt BVMT. Thậm chí cịn có em hiểu kiến thức chưa đầy đủ và khơng chính
xác.
Để HS có thể dễ dàng lĩnh hội, vận dụng tốt các kiến thức về BVMT thì người GV phải
tự nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy, phải làm các đồ dùng dạy học như: sưu tầm hình ảnh,
các tư liệu,tìm hiểu thực tế liên quan và phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học theo
hướng tích cực vào q trình dạy học của mình. Như vậy, sẽ phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS, bồi dưỡng phương pháp tự học, tự nghiên cứu, rèn kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho HS. Giúp các em say mê môn học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của bộ mơn,
từ đó tơi đúc rút ra một số kinh nghiệm và viết đề tài: “Phối hợp các phương pháp dạy học

4


tích cực vào tích hợp giáo dục BVMT trong dạy học chương III: Con người, sinh vật, và

môi trường” - Sinh học 9.
B. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Do thời gian có hạn, đề tài của tơi chỉ tập trung nghiên cứu lựa chọn, phối hợp các
phương pháp dạy học tích cực vào giáo dục BVMT trong dạy các bài lí thuyết ở chương III:
“Con người, dân số và mơi trường”.
- Đối tượng: Phương pháp dạy học tích cực và phối hợp các phương pháp dạy học tích
cực trong dạy tích hợp GDBVMT.
C. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất sự phối hợp các phương pháp dạy học tích cực vào tích hợp GDBVMT.
Đề tài này khơng chỉ giúp HS chủ động, sáng tạo, lĩnh hội kiến thức mà còn hình thành
cho các em sự quan tâm, hành vi, ý thức BVMT.
Với mong muốn tất cả mọi người hiểu rõ được những vấn đề cơ bản của GDBVMT và
từ đó xác định được trách nhiệm của mình, nó có ý nghĩa quan trọng đối với việc đào tạo
thế hệ trẻ luôn tự giác thực hiện tốt luật BVMT.
D. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Lựa chọn các phương pháp dạy học để tích hợp giáo dục mơi trường theo hướng tích
cực hố hoạt động học tập của HS.
- Tập dượt cho HS cách tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.
- Hình thành cho các em sự quan tâm đến môi trường, xây dựng ý thức BVMT, hạn chế
ô nhiễm môi trường trong các việc làm hàng ngày.
- Việc phối hợp các phương pháp để tích hợp BVMT theo hướng tích cực hóa hoạt
động của người học trong dạy sinh học khơng phải là một điều q khó, khơng chỉ có tơi
làm được mà tất cả các GV viên khác đều làm được và sẽ đạt kết quả tốt nếu người GV
nhiệt tình với chun mơn, say mê với nghề nghiệp, với HS u thích mơn học, chăm chỉ
học tập.

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN
I - ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI NGHIÊN CỨU
* Đối với GV:

Qua trao đổi, dự giờ thăm lớp của bạn bè đồng nghiệp, khi dạy về tích hợp giáo dục
BVMT trong mơn Sinh học thì hầu hết GV mới dạy ở mức truyền đạt kiến thức như trong
nội dung sách giáo khoa, chưa có sự mở rộng, chưa khai thác kỹ kiến thức thực tế về ô
nhiễm MT xung quanh nên giờ học kém sơi động, thầy trị hoạt động thiếu đồng bộ, giáo
viên còn làm việc nhiều.
* Đối với HS:

5


HS hiểu kiến thức phần này chưa sâu, đôi khi hiểu kiến thức chưa chính xác,

vận

dụng lý thuyết vào thực tế chưa tốt, thể hiện ở ý thức tự giác chưa cao, MT xung quanh các
em cịn bị ơ nhiễm nhiều.
II - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu lý thuyết:
Để viết kinh nghiệm này tôi đã tiến hành nghiên cứu tài liệu có liên quan:
- Các tài liệu về cơ sở lý luận của đổi mới phương pháp dạy - học theo hướng tích cực,
lấy HS làm trung tâm.
-Các tài liệu khoa học về phân phối chương trình, sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng
dạy Sinh học 9 và các tài liệu tham khảo phục vụ cho việc dạy học tích hợp GDBVMT
nhằm xác định kỹ năng, kiến thức cơ bản cần đạt được ở bậc THCS, làm cơ sở lý luận cho
đề tài này.
2. Thực nghiệm sư phạm:
Tôi tiến hành nghiên cứu phối hợp các phương pháp dạy học tích cực vào GDBVMT
trong dạy chương III: “Con người dân số và môi trường” tôi tiến hành soạn 3 giáo án nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong BVMT.
Ở lớp thực nghiệm 9A tôi tiến hành phối hợp các phương pháp dạy học tích cực: trực

quan, vấn đáp tìm tịi, động não ,dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ kết hợp với phương pháp
giao cho HS làm các bài tập thực hành ở nhà trong dạy học để phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh.
Ở lớp đối chứng 9B tôi sử dụng chủ yếu bằng các phương pháp thuyết trình, minh hoạ,
giảng giải kiến thức.
III - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- Xác định cơ sở lý luận của phương pháp dạy học tích cực và lý luận về tích hợp
GDBVMT.
- Xây dựng các biện pháp tổ chức các hoạt động dạy học tích cực để dạy tích hợp
GDBVMT và rút ra kết luận về hiệu quả của việc khai thác kiến thức.
- Thiết kế được các hoạt động dạy và học trong 3 bài lý thuyết của chương III: ‘‘Con
người dân số và môi trường’’.
IV- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Môi trường, ô nhiễm môi trường
a) Môi trường là gì? MT bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh
vật.
MT nhà trường bao gồm không gian trường, cơ sở vật chất trong trường như: Lớp học,
phịng thí nghiệm, sân chơi, vườn trường, thầy giáo, cô giáo, học sinh, nội quy của trường,
các tổ chức xã hội như: Đoàn, đội...

6


b) Ô nhiễm MT:
- Khái niệm: Ô nhiễm MT là hiện tượng MT tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật
lý, hóa học, sinh học của MT bị thay đổi gây tác hại đến đời sống của con người và sinh
vật.
Do sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội trong những năm qua đã làm đổi mới
xã hội Việt Nam. Chỉ số tăng trưởng kinh tế không ngừng được nâng cao. Tuy vậy, sự phát

triển kinh tế chưa đảm bảo cân bằng với việc BVMT. MT Việt Nam đã xuống cấp, nhiều
nơi MT bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ chương biện
pháp nhằm giải quyết các vấn đề về MT. Hoạt động BVMT được các cấp, các ngành và
đông đảo các tầng lớp nhân dân quan tâm. Tuy vậy việc BVMT ở nước ta vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. MT nước ta
vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có lúc, có nơi đã đến mức báo động.
2. Phương pháp tích hợp kiến thức giáo dục BVMT trong mơn Sinh học THCS:
a) Tích hợp giáo dục MT là gì?
Tích hợp là sự kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức GDMT và kiến thức môn
học thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên những mối liên hệ về
lý luận và thực tiễn được đề cập trong bài học. Như vậy, kiến thức GDMT không phải
muốn đưa vào bài học nào cũng được, mà phải căn cứ vào nội dung bài học có liên quan
với vấn đề MT mới có thể tìm chỗ thích hợp để đưa vào.
GDBVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào các mơn học và các hoạt
động. GDBVMT khơng phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ môn
riêng biệt hay là một chủ đề nghiên cứu mà nó là một hướng hội nhập vào chương trình.
GDBVMT là cách tiếp cận xun bộ mơn.
Trong mơn Sinh học, sự tích hợp kiến thức GDMT có thể phân thành 2 dạng:
- Dạng lồng ghép: ở dạng này kiến thức GDMT đã có trong chương trình SGK và trở
thành 1 bộ phận kiến thức của môn học. Trong SGK THCS kiến thức GDMT được lồng
ghép có thể là:
+ Chiếm một vài chương
+ Chiếm một hoặc một số bài trọn vẹn
+ Chiếm một mục, một đoạn hay một câu trong bài học
- Dạng liên hệ:
Ở dạng này kiến thức GDMT khơng được đưa vào chương trình SGK, dựa vào nội dung
bài học GV có thể bổ sung kiến thức GDMT có liên quan với bài học qua giờ giảng.
b) Các hình thức tổ chức dạy học GDMT:
- Hình thức dạy học nội khóa: Bao gồm hình thức dạy học trên lớp và ngồi lớp. Hình
thức dạy học trên lớp được sử dụng chủ yếu ở Việt nam, song cần phải lựa chọn những bài

thích hợp để đưa kiến thức GDMT vào cho phù hợp. Trong khi đó, hình thức dạy học ngoài
lớp cũng đã được chú ý tới, đặc biệt là với môn Sinh học - môn học liên quan nhiều đến

7


thực tế thiên nhiên. Trong chương trình Sinh học 9 - bài 56, 57: Thực hành - Tìm hiểu tình
hình MT ở địa phương.
Đối với bài chỉ có một phần hay một số nội dung là kiến thức GDMT thì GV cố gắng
phân tích rõ những khía cạnh MT liên quan đến bài học. Đối với bài học khơng có kiến
thức GDMT được lồng ghép, thì tùy theo khả năng mà liên hệ các kiến thức GDBVMT vào
bài học.
- Hình thức dạy học ngoại khóa: ở nước ta hình thức dạy học ngoại khóa từ trước đến
nay chưa phổ biến. Ở nhiều nước trên thế giới, việc GDMT cho HS qua hình thức này rất
được chú ý, vì đây là cơ hội để cho HS được tiếp cận với thiên nhiên, ứng dụng những kiến
thức MT đã học vào thực tế BVMT tự nhiên, phát triển khả năng độc lập của HS, giúp HS
tự tổ chức việc tìm hiểu, nhận xét, thảo luận các vấn đề về MT và các hoạt động BVMT.
Chính những hoạt động này dễ dàng giúp HS có ý thức BVMT. Hoạt động ngoại khóa có
thể tiến hành với nhiều hình thức khác nhau.
- Tổ chức nói chuyện giao lưu về MT.
- Tổ chức thi tìm hiểu MT địa phương, đố vui về MT.
- Tổ chức xem các đoạn video - clip về MT.
- Nghiên cứu MT địa phương.
- Tổ chức hoạt động BVMT trong trường học và MT ở địa phương theo chế độ thường
xuyên hay định kỳ.
c) Phương pháp dạy học tích hợp mơi trường
Nội dung GDMT được tích hợp trong nội dung của các mơn học nên các phương pháp
GDMT cũng được tích hợp vào các phương pháp giảng dạy bộ môn. Tuy nhiên muốn đạt
được mục tiêu của giáo dục phổ thông là khơng chỉ giúp cho người học có kiến thức mà
phải hình thành cho họ sự quan tâm, hành vi đối với mơi trường thì cần sử dụng các

phương pháp dạy học tích cực sẽ phát huy tính chủ động, sáng tạo cho người học.
* Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực:
Thuật ngữ “phương pháp dạy học tích cực” là thuật ngữ rút gọn dùng để chỉ một nhóm
các phương pháp dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học, thực chất là cách dạy hướng tới việc học chủ động, chống lại thói quen học tập
thụ động.
* Đặc trưng cơ bản của các phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
- Tăng cường học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác
- Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò.
* Các phương pháp GDMT theo hướng tích cực:
c1) Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan:

8


Các phương tiện trực quan như: tranh ảnh băng hình video, phim ảnh, đó là những
phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy kiến thức về GDMT. Việc sử dụng các phương
tiện trực quan gây hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho học sinh.
Khi sử dụng các phương tiện trực quan nên lưu ý:
- Nội dung băng hình phải phù hợp với bài học và có ý nghĩa trong GDMT
- Thời gian sử dụng
- Hệ thống các câu hỏi để khai thác kiến thức
- Tổng kết
c2) Phương pháp vấn đáp
Trong phương pháp này GV đưa ra câu hỏi, HS trả lời
Việc sử dụng các hỏi này khuyến khích HS quan tâm đến các vấn đề MT và dự đốn
các vấn đề mơi trường xảy ra trong tương lai.
c3) Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ

Lớp học được chia thành nhóm nhỏ(mỗi nhóm gồm 4 người -6 người) được duy trì ổn
định trong cả tiết học hay thay đổi tùy theo hoạt động, các nhóm được giao cùng nhiệm vụ
hoặc nhiệm vụ khác nhau.
Các bước tiến hành:
(1) Làm việc chung cả lớp:
Giáo viên nêu vấn đề, phân cơng nhiệm cụ thể cho các nhóm, cung cấp nguồn tài liệu
tham khảo.
(2) Làm việc theo nhóm:
- Từng cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến trong nhóm(chú ý mỗi nhóm bầu 1 nhóm trưởng và 1 thư kí ghi
chép các ý kiến thảo luận).
- Các nhóm báo cáo thảo luận.
Trong quá trình thảo luận GV làm nhiệm cụ quan sát, theo dõi và không tham gia thảo
luận.
(3) Thảo luận tổng kết trước tồn lớp:
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung.
- GV và HS cùng kết luận.
c4) Phương pháp động não:
Là một kĩ thuật giúp cho người học trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý
tưởng, nhiều giả định về vấn đề nào đó
c5) Phương pháp giao cho HS làm các bài tập thực hành ở nhà:
Các bài tập giúp cho HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn, từ đó hình thành
cho HS kĩ năng học tập, kĩ năng BVMT
d) Nguyên tắc tích hợp:
- Đảm bảo tính đặc trưng và tính hệ thống của bộ mơn, tránh mọi sự gượng ép.

9



- Tránh làm nặng nề thêm các kiến thức sẵn có. Xem xét và chọn lọc những nội dung có
thể lồng ghép nội dung GDMT một cách thuận lợi và đem lại hiệu quả cao nhất nhưng vẫn
tự nhiên và nhẹ nhàng.
- Phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức, cần liên hệ một cách nhẹ nhàng và trình bày một cách
đơn giản, lấy những ví dụ gần gũi với đời sống của HS, của gia đình, làng xóm và ở thiên
nhiên xung quanh. Ở lớp 9 nội dung GDMT cần đi sâu, làm rõ hơn cơ sở khoa học của MT
và GDMT thông qua nội dung kiến thức ở phần sinh vật và MT.
Để thực hiện được những hoạt động trên thì cần có sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà
trường, sự nhiệt tình của các thầy, cơ giáo. Bởi vì, mỗi hoạt động cần tốn nhiều thời gian và
cơng sức để xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức, thời gian tổ chức, đối tượng tham gia.
Khi giảng dạy về tích hợp GDMT thì phối hợp các phương pháp dạy học tích cực để
phát huy tính tích cực,chủ động,sáng tạo của HS là hết sức quan trọng, nên trong phạm vi
đề tài này, tôi chỉ đi sâu nghiên cứu lựa chọn, phối hợp các phương pháp dạy học tích cực
để dạy chương III: “Con người, dân số và mơi trường”.
B. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
Để tích hợp GDBVMT có hiệu quả cao, kích thích sự khám phá tìm hiểu kiến thức của
HS, hình thành cho các em sự quan tâm, hành vi về mơi trường thì người GV phải tham gia
đầy đủ các đợt học bồi dưỡng do phòng, sở tổ chức để nắm bắt được quan điểm chỉ đạo
chung về đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp dạy học tích hợp GDBVMT. Tiếp
theo, cần làm tốt các việc sau:
- Nghiên cứu kĩ chương trình SGK, phân tích sư phạm kiếm thức của từng chương, bài
và dự kiến vốn hiểu biết của HS để lựa chọn, phối hợp các phương pháp dạy học tích hợp
giáo dục MT theo hướng tích cực.
- Xác định mục tiêu cần đạt sau khi dạy kiến thức.
- Chuẩn bị các thiết bị giảng dạy, tìm hiểu về mơi trường thực tế để liên hệ GDBVMT
phù hợp.
- Thiết kế các hoạt động dạy học để đạt được mục tiêu.
C. PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ
I. LỰA CHỌN VÀ PHỐI HỢP 1 CÁCH HỢP LÍ CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC ĐỂ TÍCH HỢP GDBVMT TRONG CHƯƠNG III: “CON NGƯỜI, DÂN SỐ

VÀ MƠI TRƯỜNG” THEO HƯỚNG TÍCH CỰC
- Để lựa chọn phối hợp một cách linh hoạt sáng tạo các phương dạy học tích cực vào
dạy học bất kì một nội dung nào, GV cũng cần có những phân tích sư phạm để xác định
được loại hình kiến thức của bài ,chương, nắm chắc được mục tiêu cần đạt sau khi giảng
dạy nội dung bài học cũng như các điều kiện về thiết bị dạy học , cơ sở vật chất khác.

10


1. Những phân tích sư phạm làm cơ sở cho việc lựa chọn và phối hợp các phương
pháp giảng dạy tích hợp GDMT theo hướng tích cực ở chương III: “Con người, dân số
và môi trường”
a) Kiến thức chương III: “Con người, dân số và môi trường”.
- Ở chương này, kiến thức GDMT đã có trong chương trình SGK và trở thành một bộ
phận kiến thức của mơn học, nó bao gồm các nội dung.
- Tác động của con người tới mơi trường làm thay đổi thiên nhiên. Từ đó HS có ý thức
BVMT cho chính mình. Các kiến thức này HS phần nào đã biết sơ bộ qua các phương tiện
thông tin đại chúng, qua học môn lịch sử , qua các phần khác của môn sinh học...
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường. Đây là vấn đề HS đã được nghe nói, tuy nhiên để
hình thành khái niệm phải thơng qua các ví dụ cụ thể.
- Các tác nhân gây ơ nhiễm, ít nhiều HS đã được chứng kiến, tiếp xúc.
- Các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường: Đối với các biện pháp hạn chế ô nhiễm
môi trường theo hướng thay đổi cách tiêu dùng theo hướng có lợi cho MT, HS có thể suy
luận được, còn việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong bảo vệ môi trường như phát triển
công nghệ sạch, đơỉ mới cơng nghệ.... HS cịn mơ hồ thiếu hiểu biết.
b) Mục tiêu của chương III:
* Kiến thức:
- HS chỉ ra được các hoạt động của con người làm thay đổi thiên nhiên. Từ đó ý thức
trách nhiệm cần BVMT sống cho chính mình.
- Nêu được khái niệm ơ nhiễm MT.

- Trình bày được các tác nhân gây ơ nhiễm môi trường và nguồn gốc phát sinh.
- Nêu được các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường.
* Kĩ năng :
- Rèn kĩ năng tự học, đọc kênh hình, suy luận.
- Rèn kĩ năng liên hệ thực tế.
* Giáo dục: ý thức bảo vệ môi trường.
2. Lựa chọn, phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực để tích hợp
GDBVMT khi dạy chương III: “Con người, dân số và mơi trường”
Với loại hình kiến thức mà vốn hiểu biết của HS khá phong phú, tôi sử dụng chủ đạo là
các phương pháp vấn đáp tìm tịi, phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan kết hợp
các phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Với loại hình kiến thức mà vốn hiểu biết của học sinh nghèo nàn thì sử dụng chủ đạo là
phương pháp trực quan kết hợp với phương pháp động não và phương pháp dạy học hợp
tác trong nhóm nhỏ.
Sau mỗi bài học tơi giao cho HS làm bài tập thực hành ở nhà để rèn kĩ năng học tập , kĩ
năng bảo vệ MT.
* Những yếu tố đảm bảo cho sự lựa chọn và phối hợp thành công là :
- Phải tạo được bố cục của mỗi hoạt động nhận thức một cách lơ-gíc, khoa học.

11


- Phải khai thác sử dụng, chế tạo mới nhiều đồ dùng dạy học mang tính định hướng cho
q trình hoạt động nhận thức của HS trong học tập.
- Phải tạo được yếu tố thi đua giữa cá nhân với cá nhân, giữa các nhóm học tập với nhau
trong suốt quá trính học tập.
- Phải đặt việc dạy tri thức mới trong mối quan hệ hữu cơ với tri thức đã được học và tri
thức sắp được học để khai thác cái cũ dạy cái mới, tạo khát vọng học cái mới.
II. SOẠN GIÁO ÁN MINH HỌA
( Tích hợp GDMT toàn phần bằng phối hợp các phương pháp dạy học tích cực)

CHƯƠNG III : “CON NGƯỜI, DÂN SỐ VÀ MƠI TRƯỜNG”
Tiết 56 -Bài 53: TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ĐỐI VỚI MT
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: HS chỉ ra được các hoạt động của con người làm thay đổi thiên nhiên. Từ
đó ý thức được trách nhiệm cần BVMT sống cho chính mình và cho các thế hệ sau.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng quan sát tranh, hình ảnh trả lời câu hỏi. Kĩ năng khái quát tổng
hợp kiến thức.Phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên, GDBVMT.
II. ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC :
Tác động của con người đến mơi trường: tranh phóng to các hình 53.1,2,3 tranh về hoạt
động của xã hội cơng nghiệp.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Tổ chức sĩ số lớp 9A(1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (không kiểm tra)
3. Bài mới(2 phút): Giáo viên giới thiệu về mối quan hệ giữa con người với môi
trường: môi trường là nơi con người sinh sống, nó chứa đựng các tài nguyên cần thiết cho
đời sống sản xuất, phục vụ con người và cũng là nơi hứng đựng, phân huỷ tất cả các chất
thải do con người tạo ra trong đời sống và hoạt động sản xuất. Vậy con người đã tác động
đến môi trường như thế nào? cần làm gì để bảo vệ mơi trường- ngôi nhà chung của chúng
ta. Cô và các em cùng nghiên cứu chường III: “Con người dân số và môi trường” .Trước hết
chúng ta nghiên cứu Tiết 56: Bài 53: “Tác động của con người tới môi trường”.

Hoạt động 1 (19 phút):
I -Tác động của con người tới MT qua các thời kì phát triển của xã hội
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

12



- GV cho HS nghiên cứu thông tin SGK
quan sát H53.1;2;3 (7 ảnh quét từ SGK) và
trả lời cău hỏi:

Cá nhân lên bảng chỉ trên từng bức ảnh, xác
định được :

? Xã hội loài người đã trải qua những thời + Thời kì ngun thuỷ; Xã hội nơng nghiệp;
kì phát triển nào.

Xã hội cơng nghiệp

Để phân tích từng thời kì, GV cho HS quan
sát H53.1 để trả lời :

Quan sát ảnh để trả lời:

? Những hình ảnh trên cho ta biết những

Hái quả, bắt cá, săn bắt thú, đốt rừng để săn

hoạt động nào của con người trong thời kì thú.
nguyên thuỷ.
- GV: Tác động đáng kể của con người là
biết dùng lửa để nấu chín thức ăn, sưởi ấm
khơng khí và xua đuổi thú dữ.
? Việc đốt lửa để săn thú đã gây ra hậu quả - Thời kì nguyên thuỷ: đốt lửa để săn thú
gì.




GVcho HS quan sát 1 vài hình ảnh về xã hội
nơng nghiệp (đưa ảnh về xã hội

nông

nghiệp - H 53.2)

cháy rừng.

- Xã hội nông nghiệp:
+ Trồng trọt, chăn nuôi  chặt phá rừng lấy
đất canh tác, chăn thả gia súc.

? Quan sát những hình ảnh trên đây, hãy + Cày xới đất canh tác
nhận xét về hoạt động của con người trong
xã hội nông nghiệp? các hoạt động này đã
ảnh hưởng tới môi trường như thế nào ?



nhiều vùng bị khô

cằn và suy giảm độ màu mỡ.
+ Con người định cư và hình thành các khu
dân cư, khu sản xuất nông nghiệp  mất đất

GV lưu ý học sinh hoạt động của con người
đã có tác động tích cực và tiêu cực tới mơi canh tác, mất rừng.

+ Nhiều giống vật nuôi, cây trồng hình
trường.
- Cho HS quan sát 1 vài hình ảnh về xã hội thành.
công nghiệp:

13


- Xã hội công nghiệp:
+ Xây dựng nhiều khu công nghiệp, khu đơ
thị



diện tích đất rừng và đất trồng trọt

ngày càng thu hẹp, ô nhiễm MT tăng.
+ SX nhiều loại phân bón, thuốc trừ sâu bảo
vệ thực vật làm tăng sản lượng lương thực,
khống chế dịch bệnh, nhưng làm ô nhiễm
?Quan sát những hình ảnh trên đây, hãy
nhận xét về hoạt đông của con người trong
xã hội công nghiệp và những ảnh hưởng của
nó đến MT.
? Trong các thời kì trên, họat động của con
người ở thời kì nào đã tác động mạnh nhất
đến MT? Tại sao?

môi trường tăng, rau quả nhiễm thuốc bảo
vệ thực vật.

+ Nhiều giống vật nuôi, cây trồng q được
hình thành.
- HS nêu được hoạt đơng của con người ở
thời kì xã hội cơng nghiệp đã tác động đến
mơi trường nhiều nhất trong đó có cả tác
động tích cực và hoạt động tiêu cực.

* Tiểu kết 1: Tác động của con người đã trải qua các thời kì:
- Thời kỳ ngun thuỷ
- Xã hội nơng nghiệp
- Xã hội công nghiệp



con người đã tác động nhiều nhất đến môi trường.

Giáo viên : Nhiệm vụ của chúng ta là hạn chế các tác động tiêu cực tới môi trường và
tăng cường các tác động tích cực tới mơi trường, để làm được điều đó chúng ta cần nghiên
cứu các tác động của con người tới môi trườnglàm suy thối mơi trường.
Hoạt động 2 (13 phút):
II - Tác động của con người làm suy thoái MT tự nhiên
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- Đưa ra các ảnh: hái lượm, săn bắn động - HS nghiên cứu bảng 53.1 và hoàn thành
vật, đốt rừng, chăn thả gia súc

bài tập


- Yêu cầu HS :Hoạt động cá nhân, làm bài 1- a (ở mức độ thấp) 2- a, h
tập SGK mục II

3- Tất cả

14

4- a, b, c, d, g, h


5- a, b, c, d, g, h

6- a, b, c, d, g, h

7- Tất cả
GV yêu cầu HS nhìn vào bài tập

- HS dựa vào bảng 53.1 để trả lời: hoạt động

? Em hãy cho biết: Những hoạt động nào hái lượm, săn bắt động vạt hoang dã, đốt
của con người phá huỷ MT tự nhiên.

rừng, chăn thả gia súc, khai thác khoáng sản,
phát triển nhiều khu dân cư.

? Hậu quả từ những hoạt động của con Hậu quả: phá huỷ mơi trường tự nhiên mất
người là gì.

nhiều lồi sinh vật, mất nơi ở của sinh vật,
sói mịn, thối hố đất, ơ nhiễm mơi trường,

hạn hán lũ lụt,...

? Ngồi

ra cịn hoạt động nào của con + HS kể thêm như: xây dựng nhà máy lớn,

người gây suy thoái MT?

chất thải cơng nghiệp nhiều, để chất thải
khơng qua xử lí, chặt phá rừng bừa bãi.
- Nhiều hoạt động của con người đã gây hậu
quả xấu, làm mất cân bằng sinh thái.
+ Chặt phá rừng, cháy rừng: gây ô nhiễm

+ Hoạt động chặt phá rừng bừa bãi và gây khơng khí, xói mòn đất, lũ quét, nước ngầm
cháy rừng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng giảm, khí hậu thay đổi, mất nơi ở của các
loài sinh vật - giảm đa dạng sinh học - gây

nào?

- GV cho HS liên hệ tới tác hại của việc mất cân bằng sinh thái.
chặt phá rừng và đốt rừng trong những năm
gần đây.

* Tiểu kết 2: Tác động lớn nhất của con người tới MT tự nhiên là phá hủy
thảm thực vật dẫn đến xói mịn và thối hố đất, ơ nhiễm MT, hạn hán, lũ
lụt, lũ quét...
Giáo viên: hiểu rõ tác động của con người làm suy thối mơi trường tự nhiên để đề ra
biện pháp hạn chế ơ nhiễm, cải tạo mơi trường đó là những việc con người đã, đang và sẽ
tích cực làm. Chúng ta nghiên cứu tiếp phần III.

Hoạt động 3 (7 phút):
III - Vai trò của con người trong việc bảo vệ và cải tạo MT tự nhiên
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

15


Từ những tác động tiêu cực của con người tới Nêu được các biện pháp :
môi trường ở trên em hãy nêu các biện pháp +Hạn chế phát triển dân số,
hạn chế tác động tiêu cực đó.

+Phục hồi trồng rừng,
+Khai thác có hiệu quả các nguồn tài
ngun
+Kiểm sốt giảm thiểu các nguồn chất thải
gây ô nhiễm

GV cho HS quan sát hình ảnh về giống vật
ni cây trồng q để trả lời câu hỏi :
? Ngồi ra, con người cịn có biện pháp gì để
cải tạo và bảo vệ mơi trường.

Dưa chuột bao tử

Giống lúa năng suất

Ngô ngọt năng suất cao


Giống lợn siêu lạc

Nêu ra được các biện pháp:
+cải tạo được nhiều giống cây trồng, vật
ni q, năng suất cao,...

Bị đực cao sản, có tỉ lệ thụ tinh cao, khơng bệnh

16


Bị cái có sản lượng sữa cao

* Tiểu kết 3: Con người đã và đang nỗ lực để bảo vệ và cải tạo MT tự
nhiên bằng các biện pháp:
+ Hạn chế tăng dân số, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên.
+ Đẩy mạnh hoạt động khoa học góp phần cải tạo nhiều giống cây trồng,
vật ni có năng suất cao, phục hồi và trồng rừng mới.
Mỗi người đều phải có trách nhiệm trong việc BVMT sống của mình,
hạn chế ô nhiễm môi trường.
4.Củng cố (2 phút)
- Trình bày nguyên nhân dẫn đến suy thoái MT do hoạt động của con người
5. Hướng dẫn học bài ở nhà (1 phút):
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK
- Làm bài tập số 2 (SGK trang 160), tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm MT và các biện
pháp hạn chế ô nhiễm MT.
TIẾT 57-BÀI 54: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức HS +Nêu được khái niệm môi trường
+Trình bày được các tác nhân gây ơ nhiễm mơi trường và nguồn gốc

phát sinh
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích kênh hình
Kĩ năng thảo luận nhóm
Kĩ năng liên hệ thực tế
3. Thái độ: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
II. ĐỒ DÙNG
- Tranh ảnh về các tác nhân gây ô nhiễm môi trường
- Một số số liệu thống kê về tình trạng ơ nhiễm mơi trường cuả thế giới nói chung và
của VN nói riêng.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Tổ chức 9a (1 phút)

17


2. Kiểm tra bài cũ (3 phút): giáo viên gọi 2 học sinh lên bảng
HS 1: Viết các việc làm gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, nêu tác hại và
các hành động cần thiết để BVMT.
HS 2: Trình bày ngun nhân dẫn đến suy thối mơi trường.
3. Bài mới(1 phút)
-Sau khi chữa bài tập cho HS, GV lưu ý nhiều hoạt động của con người làm bẩn môi
trường tự nhiên, gây ơ nhiễm mơi trường. Tình hình MT Việt Nam hiện nay đang xuống
cấp. Vì vậy việc nghiên cứu MT để bảo vệ MT là hết sức cần thiết. Bài học hôm nay chúng
ta sẽ nghiên cứu về ô nhiễm mơi trường.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về ơ nhiễm môi trường(5 phút)
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

GV trở lại bài tập của phần kiểm tra bài cũ


I. Ơ nhiễm mơi trường

u cầu học sinh xem lại các hoạt động gây
ơ nhiễm mơi trường.
? Ơ nhiễm mơi trường là gì?

Ơ nhiễm mơi trường là hiện tượng mơi
trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính
chất vật lý, hóa học, sinh học của mơi
trường bị thay đổi gây tác hại đến đời sống
con người và sinh vật.

? Nguyên nhân nào dẫn đến ô nhiễm môi

-Do hoạt động của con người

trường.

-Do hoạt đông của tự nhiên (thiên tai, lũ lụt
hoạt động của núi lửa...)

GV khẳng định nguyên nhân chính là do
hoạt động của con người gây ra
Tiểu kết 1:
-Ô nhiễm mơi trường:+ Mơi trường bị bẩn
+ Tính chất lí, hóa, sinh mơi trường thay đổi
=> Gây hại cho người và động vật
- Nguyên nhân gây ô nhiễm: + Do hoạt động của con người
+ Do hoạt động của tự nhiên: thiên tai,...

GV hội xã càng phát triển tác động đến môi trường càng tăng. Phân loại các tác nhân
gây ơ nhiễm mơi trường để tìm cách hạn chế nó là việc làm cần thiết để phát triển bền vững
đất nước.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường(32 phút)
II. Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm

18


1. Ơ nhiễm do các khí thải ra từ hoạt động
cơng nghiệp và sinh hoạt(8 phút)
? Các khí độc hại là các khí nào?

-Cacbonoxit, cacbonđiơxit, lưu huỳnh điơxit,
nitơđiơxít.

? Ngun nhân nào dẫn đến ô nhiễm không

Do đốt cháy nhiên liệu, gỗ, củi, than đá,

khí?

cháy rừng,...

GV yêu cầu HS quan sát hình 54.1 hiểu biết HS kể tên các hoạt động gây ô nhiễm
thực tế điền vào bảng 54.1. Các nguyên
HS điền vào bảng 54.1:

nhân gây ô nhiễm.
GV gọi mỗi HS điền 1 ND


Bảng 54.1. Các nguyên nhân gây ô nhiễm khơng khí
Hoạt động

Nhiên liệu bị đốt cháy

1. Giao thơng vận tải
- Ơtơ

Xăng dầu

- Xe tải

Xăng

- Xe máy

Xăng

2. Sản xuất nơng nghiệp
- Nhiệt điện

Than

- Sản xuất gạch

Than, củi

- Sản xuất đường mía


Than

3. Sinh hoạt
- Nấu cơm, canh

Than, củi, chấu,...

- Đốt sưởi

Củi

4. Đốt rơm rác

Rơm rác

GV: Biện pháp hạn chế ô nhiễm khơng khí?
HS: - Khơng đốt rơm rác (ủ rơm tạo phân xanh)
- Xây hầm khí bi-ơ-ga .
- Sử dụng xăng khơng pha chì cho các phương tiện đi lại,dừng đỗ xe cần tắt máy.
GV: Các em cần tuyên truyền để mọi người cùng thực hiện để có bầu khơng khí trong lành
và cô cùng các em tiếp tục nghiên cứu 4 tác nhân gây ô nhiễm khác.
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm( mỗi nhóm

Học sinh thảo luận nhóm theo nội dung đã

1 tổ) thảo luận về 1 tác nhân gây ơ nhiễm

được giáo viên hướng dẫn.

(hoạt động nhóm trong 6 phút) thực hiện các

nội dung sau:
-Trả lời câu hỏi theo u cầu của SGK, Tìm ngun nhân gây ơ nhiễm

19


- Tác hại của ô nhiễm đối với đời sống con
người và động vật.
- Biện pháp hạn chế ô nhiễm
Cụ thể nhóm 1: Tìm hiểu ơ nhiễm do hố
chất bảo vệ thực vật và chất độc hố học.
Nhóm 2: Ơ nhiễm do chất phóng xạ.
Nhóm 3: Ơ nhiễm do các chất thải rắn.
Nhóm 4: Ơ nhiễm do sinh vật gây bệnh.
Giáo viên cho đại diện các nhóm báo cáo
các nhóm khác nghe, bổ sung khi cần thiết.

Các nhóm báo cáo và nghe báo cáo, có thể

Giáo viên cùng học sinh kết luận sau mỗi

bổ sung hoặc đặt câu hỏi chất vấn.

phần báo cáo của mỗi nhóm.
*Tiểu kết 2:
1.Các khí độc tạo ra từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt gây ơ nhiễm khơng
khí
2. Các chất hố học độc hại được phát tán vào đất, nước khơng khí làm ơ nhiễm
nguồn nước và mạch nước ngầm. Hố chất cịn ngấm vào sinh vật.
=> Cần hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, nếu phải dùng thì dùng cần đảm

bảo đúng quy trình.
3.Chất phóng xạ gây bệnh tật di truyền, bệnh ung thư cho người động vật.
4. Các chất thải rắn gây ô nhiễm gồm đồ nhựa, giấy, mảnh cao su, bông kim tiêm y
tế,v.v..
=> Không đổ rác bừa bãi. tăng cường tái sử dụng chất thải rắn
5-Chất thải không được xử lý là nguồn phát sinh và điều kiên thuận lợi để sinh
vật có hại phát triển, gây bệnh cho người.
=>Cần giữ vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn uống, ngủ trong màn.
4. Củng cố (2 phút)
Cho học sinh đọc kết luận chung.
? Môi trường xung quanh em ở có ơ nhiễm khơng? Nếu có thì ngun nhân chủ yếu
là gì? Em đã làm gì để hạn chế sự ô nhiễm đó?
5. Hướng dẫn về nhà(1 phút):
-Học thuộc bài, áp dụng vào thực tế hạn chế gây ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi
trường.
-Chuẩn bị cho bài sau: xem bài 55.
TIẾT 58-BÀI 55: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
(Tiếp theo)

20


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
Học sinh nêu được các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường nước,không khí , hạn chế
ơ nhiễm mơi trường do thuốc bảo vệ thực vật và hạn chế ô nhiễm môi trường do chất thải
rắn.
2. Rèn kĩ năng:
-Đọc kênh hình, kĩ năng liên hệ thực tế.
-Kĩ năng thảo luận nhóm, trình bày trước lớp, kĩ năng tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.

3. Giáo dục ý thức BVMT
II. ĐỒ DÙNG
-Tranh phóng to hình 55.1, 55.2:
-Đáp án thang điểm chấm của bài tập điền cột kết quả trong bảng 55: Các biện pháp hạn
chế ô nhiễm:
ĐÁP ÁN
1 a,b,c,d,e,g,i,k,l,m.
2 c,d,e,g,i,k,l,m,n.
3 g,k,l.
4 e,g,h,k,l,m.
5 g,k,l,m.
6 d,e,g,k,l,m,n.
7 g,k.
8 o,p.
THANG ĐIỂM
- Đúng tất cả 9 điểm ( Nếu sai hoặc thiếu 1 chữ cái ở mỗi ý trừ 0,2 điểm)
- Trình bày thêm được ít nhất 1 biện pháp, điền đúng được tác dụng hạn chế ô nhiễm
môi trường của biện pháp đó được 1 điểm
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Tổ chức :KT sĩ số 9A(1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ(3 phút)
Mơi trường xung quanh em ở có ô nhiễm không? Em đã làm gì để hạn chế ô nhiễm đó?
3. Bài mới(1 phút)
Từ phần trả lời của học sinh giáo viên nhận xét môi trường quanh xã ta ở có bị ơ
nhiễm, có lúc, có nơi tình trạng ô nhiễm lên tới mức báo động như vào thời điểm cuối năm
(âm lịch), khu vực sông năm xã thường bốc mùi khó chịu, nước sơng đen ngịm do nhiễm
chất thải từ hoạt động sản xuất bột dong diềng từ một số xã ở khu Bắc. Vậy làm thế nào để
hạn chế ô nhiễm môi trường, hôm nay chúng ta nghiên cứu tiết 58 bài 55 “Ơ nhiễm mơi
trường”


21


Hoạt động 1:
Tìm hiểu các biện pháp hạn chế ơ nhiễm mơi trường khơng khí(5 phút)
Học sinh

Giáo viên

u cầu học sinh quan sát hình 55.1, kết III. Hạn chế ơ nhiễm môi trường
hợp với hiểu biết thực tế, nêu biện pháp hạn 1. Hạn chế ơ nhiễm khơng khí
chế ơ nhiễm khơng khí và cơ sở khoa học - Trồng cây xanh.
của các biện pháp đó.

- Sử dụng nguồn năng lượng tự nhiên.

Giáo viên khuyến khích học sinh đưa ra các - Giải thích được cơ sở khoa học của các
biện pháp khơng có trong gợi ý ở hình 55.1 biện pháp đó.
(như khơng đốt rơm, sử dụng nguồn năng
lượng thuỷ triều, sử dụng nguồn năng lượng
khai thác từ các nguồn nước nóng trong lịng
quả đất...)
Hoạt đơng 2:
Tìm hiểu các biện pháp hạn chế ô nhiễm nguồn nước(6 phút).
Giáo viên u cầu học sinh mơ tả q
trình xử lí nước thải từ các nhà máy

Học sinh nêu được quá trình xử lý nước
thải


Giáo viên nhấn mạnh 2 quá trình: xử lí
sinh học đối với nước thải trong (ở trên) và
xử lí hố học với phần cặn lắng (ở dưới)
cuối cùng tạo thành 2 thành phần nước thải
qua xự lí và chất thải qua xử lí khơng cịn
độc hại.
Giáo viên liên hệ nước thải từ quá trình
sản xuất bột dong và nước thải ở các khu
chăn ni, các gia đình cần qua xử lí. Trước
mắt để tránh ơ nhiễm các gia đình chăn ni
qui mơ lớn cần xây hầm khí bi-o-ga vừa
làm sạch môi trường vừa tiết kiệm được chất
đốt.
Hoạt động 3:
Tìm hiểu biện pháp hạn chế ơ nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật và các chất thải
rắn(12phút).
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 3. Hạn chế ơ nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật
55.3 và 55.4. Hoạt động nhóm(9 phút), trả và hạn chế ơ nhiễm do các chất thải rắn
lời các câu hỏi:

HS thảo luận nhóm trả lời 2 câu hỏi:

? Biện pháp ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực

22


vật.
? Biện pháp hạn chế ô nhiễm do các chất
thải rắn


Đại diện nhóm báo cáo

Giáo viên cho đại diện nhóm báo cáo

Các nhóm khác nghe và bổ sung

Các nhóm bổ sung.
Giáo viên, học sinh cùng kết luận
Kết luận:
* Hạn chế ô nhiễm không khí:
- Trồng nhiều cây xanh
- Sử dụng nguồn năng lượng tự nhiên
* Hạn chế ô nhiễm nguồn nước
Các khu cơng nghiệp hay khu dân cư cần có hệ thống xử lý nước thải để hạn chế ô
nhiễm nguồn nước
*Hạn chế ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật:
+ Tăng cường sử dụng thiên địch
+ Hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, chỉ sử dụng các loại thuốc bảo
vệ thực vật được phép lưu hành và sử dụng theo đúng quy trình.
*Hạn chế ô nhiễm do chất thải rắn:
+ Cần phân loại rác, thu gom riêng từng loại để xử lí.
+ Rác hữu cơ: ủ thành phân bón
Rác tái sinh (các chai, lọ sạch,...):tăng cường sử dụng
+ Rác vô cơ

Tái chế chất thải
Rác khơng tái sinh
Tái sử dụng


Hoạt động 4: Tìm hiểu các biện pháp hạn chế ô nhiễm(14 phút)
Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận
nhóm(7 phút) thực hiện yêu cầu của SGK.

Học sinh hoạt động nhóm hồn thành bài
tập.

Giáo viên quan sát hoạt động của các
nhóm, nắm sơ bộ kết quả hoạt động nhóm
của học sinh.
Sau 7 phút hoạt động, giáo viên yêu cầu
học sinh các nhóm trao đổi chéo bài, chấm
điểm chéo theo thang điểm.

Học sinh chấm điểm cho nhóm bạn theo
thang điểm.

Giáo viên yêu cầu học sinh các nhóm đổi
chéo bài trở lại để các nhóm tự kiểm tra lại

Các nhóm xem lại bài của nhóm mình

bài làm của mình và bài chấm của bạn( có ý (có ý kiến khi cảm thấy khơng hợp lí)
kiến khi cần thiết)

23


Giáo viên thu bài của các nhóm nhận
xét, tuyên dương các nhóm thực hiện tốt

nhắc nhở các nhóm thực hiện chưa tốt.
4. Củng cố(2 phút)
Giáo viên cho học sinh đọc kết luận chung và trả lời câu hỏi:
? Nêu các biện pháp hạn chế môi trường.
5. Hướng dẫn(1 phút):
-Học kĩ bài, áp dụng vào thực tế hạn chế ô nhiễm mơi trường.
- Chuẩn bị thực hành: tìm hiểu tình hình môi trường của địa phương.
D. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN:
I. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Sau khi dạy xong “Chương III Con người dân số và môi trường” tôi đều dành 15 phút
để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng 2 bài kiểm tra, bài thứ 2 sau bài thứ
nhất 20 ngày, cả lớp thực nghiệm 9A và lớp đối chứng 9B đều làm chung 1 đề kiểm tra để
đánh giá, so sánh kết quả.
Đề kiểm tra đều tập chung vào những kiến thức cơ bản trọng tâm của chương III: “Con
người dân số và môi trường”
* ĐỀ BÀI KIỂM TRA LẦN 1. (Thời gian 15 phút)
A. Trắc nghiệm khách quan (3 điểm)
Câu1: Những dấu hiệu của ơ nhiễm MT là:
a) Thành phần khơng khí, đất, nước thay đổi theo hướng có hại.
b) Sự gia tăng tiếng ồn.
c) Sự gia tăng các chất bụi, khi cacbonoxit, cacbondioxit trong khơng khí.
d) Cả a, b và c.
Câu 2: Các chất bảo vệ thực vật thường được tích tụ ở:
a) Đất, nước
b) Nước, khơng khí
c) Khơng khí, đất
d) Đất, nước, khơng khí và trong cơ thể sinh vật
Câu 3: Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm do sinh vật gây bệnh là:
a) Các chất thải không được xử lí.
b) Các chất thải khơng được thu gom và xử lí đúng cách

c) Các chất thải khơng được thu gom
d) Các chất thải được thu gom nhưng không được xử lí
Câu 4: Sắp xếp các thơng tin ở cột A với cột B sao cho phù hợp, ghi kết quả vào cột C
Hoạt động của con người (A)
1. Săn bắt động vật hoang dã

Hậu quả phá hủy MT tự nhiên (B)
a. Mất nơi ở của sinh vật

24

KQ (C)


2. Đốt rừng lấy đất trồng trọt

b. Xói mịn và thối hóa đất

3. Chăn thả gia súc

c. Ơ nhiễm MT

4. Khai thác khoáng sản

d. Cháy rừng

5. Phát triển nhiều khu dân cư

e. Hạn hán


6. Chiến tranh

g. Mất cân bằng sinh thái

B. Tự luận: (7 điểm)
Câu 1: (3.5 điểm)
Con người đã làm gì để bảo vệ và cải tạo MT?
Câu 2: (3.5 điểm)
Theo em nguồn năng lượng chủ yếu của con người trong tương lai là gì? Giải thích?
* ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM BÀI KIỂM TRA LẦN 1.
A. Trắc nghiệm khách quan (3 điểm)
Câu1: d (0,5 điểm)
Câu 2: a (0,5 điểm)
Câu 3: b (0,5 điểm)
Câu 4: Mỗi ý đúng 0.25 đ x 6 = 1.5 điểm
1. a, h

4. a, b, c, d, g, h

2. Tất cả

5. a, b, c, d, g, h

3. a, b, c, d, g, h

6. Tất cả

B. Tự luận: (7 điểm)
Câu 1: (3.5 điểm)
Trả lời


Điểm

- Con người đã và đang nỗ lực bảo vệ và cải tạo MT tự nhiên bằng các biện pháp:

0,5

- Hạn chế phát triển dân số quá nhanh.

0,5

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên.

0,5

- Bảo vệ các loài sinh vật.

0,5

- Phục hồi và trồng rừng.

0,5

- Kiểm soát và giảm thiểu các nguồn chất thải gây ơ nhiễm

0,5

- Lai tạo giống có năng xuất và phẩm chất tốt.

0,5


Câu 2: (3.5 điểm)
Trả lời

Điểm

25


- Nguồn năng lượng chủ yếu của con người trong tương lai sẽ là nguồn năng

0,5

lượng sạch như:
+ Năng lượng mặt trời,

0,5

+ Năng lượng thủy triều,

0,5

+ Năng lượng nhiệt từ lịng trái đất,

0,5

+ Năng lượng gió.

0,5


- Bởi vì chúng khơng gây ơ nhiễm MT khi sử dụng mà cịn cho ta hiệu quả cao

0,5

- Hơn nữa một số nguồn năng lượng phổ biến hiện nay dần cạn kiệt như là dầu

0,5

lửa, khí đốt, than đá.
* ĐỀ BÀI KIỂM TRA LẦN 2. (SAU KIỂM TRA LẦN 1 - 20 NGÀY)
A. Trắc nghiệm khách quan (3 điểm)
Câu 1: Nguyên nhân gây ô nhiễm khơng khí là do:
a) Cháy rừng
b) Khí thải do sản xuất công nghiệp
c) Hoạt động của các phương tiện giao thông
d) Cả a,b,c
Câu 2: Tác động lớn nhất của con người tới MT tự nhiên từ đó gây nhiều hậu quả
xấu làm:
a. Mất nhiều loài sinh vật
b. Mất cân bằng sinh thái
c. Phá hủy thảm thực vật từ đó gây sói mịn thối hố đất, ơ nhiễm mơi trường, hạn hán
lụt lội, lũ quét
d. Suy giảm hệ sinh thái
Câu 3: Để hạn chế ô nhiễm chất thải rắn cần:
a. Chôn lấp rác
b. Đổ rác đúng quy định
c. Đốt rác một cách khoa học
d. Phân loại, thu gom xử lí khoa học
Câu 4: Xếp các thông tin ở cột A với cột B cho phù hợp, ghi kết quả vào cột C
Tác dụng hạn chế


Biện pháp hạn chế

Kết quả

(B)

(C)

(A)
1.Ô nhiễm khơng khí

a) Lắp đặt các thiết bị lọc khí cho các nhà máy
b) Chôn lấp và đốt cháy rác một cách khoa học
c) Sử dụng nhiều năng lượng mới không sinh ra khí
thải

2. Ơ nhiễm do thuốc

d) Xây dựng cơng viên cây xanh

26


bảo vệ thực vật

e) Sản xuất lương thực và thực phẩm an tồn
g) Xây dựng các nhà máy xí nghiệp ở xa khu dân



3. Ô nhiễm nguồn

h) Đẩy mạnh nghiên cứư khoa học để dự báo và tìm

nước.

biện pháp phịng tránh

B. Tự luận: (7 điểm)
Câu 1: (3 điểm)
Ô nhiễm MT là gì? Do đâu mà MT bị ơ nhiễm?
Câu 2: (4 điểm)
a) Trình bày hậu quả của việc chặt phá rừng?
b) Tại sao phải bảo vệ hệ sinh thái rừng?
* ĐÁP ÁN THANG ĐIỂM BÀI KIỂM TRA LẦN 2.
A. Trắc nghiệm khách quan (3 điểm)
Câu1: d (0,5 điểm)

Câu 4: Mỗi ý đúng được 0.5 điểm.

Câu 2: c (0,5 điểm)

1: a, b, c, d, g.

Câu 3: b (0,5 điểm)

2: e, g.
3: b, d, g.

B. Tự luận: (7 điểm)

Câu 1: (3 điểm)
Trả lời

Điểm

- Ô nhiễm MT là hiện tượng MT tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật
lí, hố học, sinh học của MT bị thay đổi gây tác hại tới đời sống của con người và

1

các sinh vật khác.
- Ô nhiễm MT do:
+ Hoạt động của con người.

0,5

+ Hoạt động của tự nhiên: núi lửa phun nham thạch, xác sinh vật thối rữa...

1

Câu 2: ( 4 điểm)
Trả lời
a. Hậu quả của việc chặt phá rừng.

Điểm
0.5

- Làm mất nguồn gen quý. Mất nhiều loài sinh vật
- Gây mất cân bằng sinh thái, tăng tình trạng xói mịn, gây lũ lụt, hạn hán


0.75

- Gây khó khăn cho việc điều hịa khí hậu, chặt phá rừng ảnh hưởng xấu tới khí hậu

0.75

Trái đất, đe dọa cuộc sống của con người và các sinh vật khác
Phải bảo vệ hệ sinh thái rừng.

0,5

- Rừng là MT sống của nhiều loài sinh vật.
- Bảo vệ rừng là góp phần bảo vệ các lồi sinh vật, giữa cân bằng sinh thái của đất.

27

0,75


×