Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quan hệ hợp tác giữa tỉnh hủa phăn (lào) và tỉnh thanh hóa (việt nam) từ năm 1986 đến năm 2017 tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.85 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LƯU THỊ KIM

QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA TỈNH HỦA PHĂN (LÀO)
VÀ TỈNH THANH HÓA (VIỆT NAM)
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2017
Chuyên ngành: Lịch sử thế giới
Mã số 9229011

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

NGHỆ AN - 2021


CƠNG TRÌNH ĐƯỢCHỒN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. BÙI VĂN HÀO
2. GS.TS. ĐỖ THANH BÌNH

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường
tại Trường Đại học Vinh


Vào hồi giờ 00 ngày tháng năm 2021

Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam;
- Trung tâm Thông tin - Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh.


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lào và Việt Nam là láng giềng, núi liền núi, sông liền sông. Mối quan hệ truyền
thống lâu đời giữa hai nước được nhân dân dày công vun đắp và đã trở thành tài sản vô
giá của cả hai dân tộc. Mối quan hệ giữa Lào và Việt Nam hiện đang diễn ra trên tất cả
các lĩnh vực, các ngành; từ trung ương cho đến các địa phương (nhất là các địa phương
có chung đường biên giới giữa hai nước).
Tỉnh Hủa Phăn của Lào tiếp giáp với các tỉnh: Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An của Việt
Nam và có quan hệ với cả ba tỉnh này. Tuy nhiên, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa khơng
chỉ gần gũi về địa lý, có nhiều điểm tương đồng về tự nhiên, văn hoá và xã hội. Hai tỉnh
khơng những có vị trí địa - chiến lược, nhiều tiềm năng, điều kiện thuận lợi để phát triển kinh
tế và đẩy mạnh sự hợp tác, mà cịn có lịch sử kết nghĩa với nhau từ những năm 60 của thế kỷ
XX. Chính vì vậy, trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm cũng như trong sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc, quan hệ giữa hai tỉnh luôn giữ vị trí quan trọng và có tác động to lớn
đến tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá của mỗi nước cũng như quan hệ hữu nghị đặc
biệt giữa hai nước. Từ năm 1986 đến năm 2017, theo dòng chảy của quan hệ Lào - Việt Nam,
tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa khơng ngừng củng cố, tăng cường “quan hệ hữu nghị đặc
biệt, hợp tác toàn diện” để giữ vững sự ổn định chính trị, củng cố quốc phịng - an ninh, làm
tốt cơng tác biên giới, phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác.
Trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi, q trình tồn cầu hóa diễn ra mạnh
mẽ, còn Lào cũng như Việt Nam đang nỗ lực mở cửa để hội nhập khu vực và quốc tế,
quan hệ giữa Hủa Phăn và Thanh Hóa có nhiều cơ hội để phát triển, song cũng phải

đối mặt với khơng ít khó khăn, thách thức. Trong tình hình đó, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh
Thanh Hóa tiếp tục nâng cao hiệu quả quan hệ chính trị - đối ngoại, an ninh quốc
phịng, cơng tác biên giới, kinh tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế cũng như các lĩnh
vực khác đã trở thành nhu cầu cấp bách. Vì vậy, đi sâu làm rõ những cơ sở, nhân tố
tác động; thực trạng của quan hệ toàn diện giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ
năm 1986 đến năm 2017, trên cơ sở đó, rút ra những thành tựu, hạn chế, bài học kinh
nghiệm nhằm tiếp tục tăng cường sự hợp tác giữa hai bên trong các giai đoạn tiếp
theo có ý nghĩa cả về khoa học lẫn thực tiễn.
Về khoa học, nghiên cứu quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm
1986 đến năm 2017 không chỉ làm sáng tỏ những nội dung quan trọng trong hợp tác
giữa hai bên, mà còn làm phong phú thêm tư liệu cụ thể, minh chứng cho quan hệ hữu
nghị đặc biệt, sự hợp tác toàn diện giữa hai nước trong thời kỳ đổi mới.
Về thực tiễn, nghiên cứu quan hệ giữa giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa


2
trong những năm từ 1986 đến năm 2017giúp mọi tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ,
nhận thức sâu sắc mối quan hệ đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa hai nước cũng như
hai tỉnh. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho các cấp
lãnh đạo của tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa trong việc hoạch định chiến lược hợp
tác giữa hai bên những năm tiếp theo cũng như các nhà nghiên cứu, giáo viên và học
sinh, sinh viên tìm hiểu, giảng dạy, học tập lịch sử hai nước, hai tỉnh.
Với những ý nghĩa nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề “Quan hệ hợp tác giữa tỉnh
Hủa Phăn (Lào) và tỉnh Thanh Hóa (Việt Nam) từ năm 1986 đến năm 2017” làm đề
tài Luận án Tiến sĩ Lịch sử.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh
Hóa từ năm 1986 đến năm 2017.
2.2. Phạm vi nghiên cứu

Về thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và Thanh Hóa từ
năm 1986 đến hết năm 2017. Từ năm 1986, Lào, Việt Nam đề ra và bắt đầu thực hiện đường
lối đổi mới đất nước. Năm 2017 đánh dấu 55 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam Lào (5/9/1962 - 5/9/2017) và 40 năm ký Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác giữa hai nước
(18/7/1977 - 18/7/2017). Đặc biệt, năm 2017 cũng là mốc đánh dấu 50 năm ngày ký thỏa
thuận kết nghĩa giữa tỉnh Hủa Phăn tỉnh Thanh Hóa (02/5/1967 - 02/5/2017). Đây là những
sự kiện quan trọng, có ý nghĩa đối với quan hệ Lào - Việt Nam nói chung và các tỉnh Hủa
Phăn, Thanh Hóa nói riêng.
Về khơng gian, đề tài chủ yếu nghiên cứu các vấn đề diễn ra ở tỉnh Hủa Phăn
và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017. Ngồi ra, để có cứ liệu nhận xét và
so sánh, đề tài còn đề cập đến quan hệ giữa một số tỉnh khác của Lào và Việt Nam.
Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực:
chính trị - đối ngoại; an ninh - quốc phịng và cơng tác biên giới; kinh tế; văn hóa,
giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm
1986 đến năm 2017.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ thực trạng quan hệ hợp tác giữa tỉnh
Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017, trên cơ sở đó, rút ra những
thành tựu, hạn chế, đặc trưng và một số bài học kinh nghiệm nhằm góp phần tăng
cường quan hệ của hai bên trong những năm tiếp theo.


3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ đề tài được xác định như sau:
- Phân tích những cơ sở và nhân tố tác động đến quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và
Thanh Hóa.
- Phân tích thực trạng quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm
1986 đến năm 2017 trên các lĩnh vực: Chính trị - đối ngoại; an ninh - quốc phịng và cơng
tác biên giới; kinh tế; văn hóa, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác.

- Làm rõ những thành tựu, hạn chế; đặc trưng và rút ra một số bài học kinh nghiệm
của quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017.
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
- Tài liệu gốc: Các văn kiện của Đảng NDCM Lào và Đảng CSVN; các bài viết,
bài phát biểu của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ Lào và Việt Nam; các văn kiện
của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm
2017; các hiệp định hợp tác giữa Lào và Việt Nam; các biên bản ghi nhớ, biên bản hội
đàm, biên bản làm việc, thỏa thuận giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986
đến năm 2017; các báo cáo tổng kết, sơ kết quá trình hợp tác giữa các ban, ngành và
địa phương của tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa.
- Tài liệu tham khảo: Cùng với nguồn tài liệu gốc nêu trên, trong quá trình thực
hiện luận án, chúng tôi đã khai thác các nguồn tài liệu bổ trợ khác như: các cơng trình
nghiên cứu chuyên khảo về Lào, Việt Nam và quan hệ giữa hai nước cũng như quan hệ
giữa các địa phương của của hai bên; các tạp chí chuyên ngành; một số báo in, báo
điện tử và các trang Website uy tín có liên quan đến đề tài; tài liệu thu thập được qua
các đợt điền dã, phỏng vấn sâu....
4.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến luận án chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng CSVN
về các vấn đề quốc tế, nhất là quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam
về quan hệ Lào - Việt Nam.
Trong q trình nghiên cứu, chúng tơi chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và
phương pháp logic. Ngoài ra, trong quá trình khai thác, xử lý tư liệu, còn sử dụng một
số phương pháp bổ trợ khác như: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, lập biểu đồ,
xây dựng biểu bảng, điền dã, phỏng vấn ...
5. Đóng góp của luận án
- Luận án là cơng trình nghiên cứu có hệ thống đầu tiên về quan hệ giữa tỉnh



4
Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017. Nội dung của luận án đã làm
sáng rõ những cơ sở, nhân tố tác động, thực trạng quan hệ hợp tác toàn diện giữa tỉnh
Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa, từ đó rút ra đặc trưng, bài học kinh nghiệm của mối
quan hệ này.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp lãnh
đạo của tỉnh Hủa Phăn, tỉnh Thanh Hóa trong việc hoạch định chiến lược hợp tác giữa
hai bên và là tài liệu tham khảo để giảng dạy, học tập lịch sử hai nước, hai tỉnh .
6. Bố cục luận án
Ngoài Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án
được trình bày trong 4 chương
Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương 2. Những cơ sở và nhân tố tác động đến quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh
Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017
Chương 3. Nội dung quan hệ hợp tác toàn diện giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa
từ năm 1986 đến năm 2017
Chương 4. Nhận xét về quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986
đến năm 2017
NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về Lào, Việt Nam và quan hệ giữa hai nước
có đề cập đến sự hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa
1.1.1.1. Các cơng trình của các tác giả Lào
Quan hệ Lào - Việt, Việt - Lào là vấn đề được nhiều vị lãnh đạo Đảng, Nhà
nước và giới nghiên cứu Lào quan tâm. Có thể điểm qua một số bài viết và cơng trình
nghiên cứu tiêu biếu của các tác giả Lào như: Lịch sử Đảng NDCM Lào của Ban Chỉ
đạo lý luận và thực tiễn Đảng NDCM Lào (xuất bản năm 2005); Tình đồn kết đặc
biệt, sự hợp tác toàn diện và liên minh chiến đấu Lào - Việt Nam trong thời kỳ cách

mạng mới của Khămtày Xiphănđon, Tạp chí Quốc phịng tồn dân, số 1/1995; Gắn bó
keo sơn, hỗ trợ vơ tư, hợp tác hiệu quả của Buaxỏn Búpphảvăn (Đặc san Báo Thế giới và
Việt Nam năm 2007);Đánh giá truyền thống quan hệ hợp tác Lào - Việt Nam của
Thoonglun Xixulít (Tạp chí của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam, số 42,
tháng 6 năm 2007); Những nhân tố chi phối quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam từ năm


5
1986 - 2011, Luận án Tiến sĩ của Nhótkhămmani Xuphanuvơng, Học viện Ngoại
giao, năm 2016.
Các bài viết, cơng trình nghiên cứu tiêu biểu nêu trên chủ yếu đề cập đến quan
hệ hữu nghị đặc biệt Lào - Việt Nam, nhưng cũng đã ít nhiều đề cập đến quan hệ giữa
tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa qua các thời kỳ lịch sử.
1.1.1.2. Các cơng trình của các tác giả Việt Nam
Quan hệ Lào - Việt, Việt - Lào cũng là vấn đề được nhiều vị lãnh đạo Đảng, Nhà
nước và giới nghiên cứu Việt Nam quan tâm.
Trong số các bài viết về quan hệ hữu nghị đặc biệt Lào - Việt Nam của các vị
lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ Việt Nam có các bài tiêu biểu như: Mãi mãi trân
trọng mối quan hệ chí cốt có ý nghĩa chiến lược Việt - Lào của Đỗ Mười, Tạp chí Cộng
sản, số 7 năm 1996; Vun đắp cho mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào mãi mãi xanh
tươi, nở hoa kết trái của Phạm Gia Khiêm, Tạp chí của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị
Việt Nam, số 42, tháng 6 năm 2007... Đây là những bài viết về tình hữu nghị đồn kết,
sự gắn bó thủy chung, keo sơn giữa dân tộc Việt Nam và dân tộc Lào qua các thời
kỳ lịch sử cũng như tầm quan trọng của mối quan hệ này trong sự nghiệp bảo vệ và
xây dựng đất nước..
Đặc biệt, Ban Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam và Ban Bí thư Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào đã hợp tác biên soạn bộ sách Lịch sử Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào,
Lào - Việt Nam (1930-2007) cơng trình này gồm có 6 sản phẩm: “Lịch sử quan hệ đặc
biệt Việt Nam - Lào; Lào - Việt Nam 1930 -2007”; Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt NamLào, Lào - Việt Nam (1930 - 2007) - Bài viết của lãnh đạo Đảng, nhà nước; Lịch sử
quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930 - 2007)-Văn kiện Đảng và Nhà

nước; Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào -Việt Nam (1930 - 2007) - Biên
niên sự kiện; Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam -Lào, Lào - Việt Nam (1930 - 2007) Hồi ký; Sách ảnh tư liệu và bộ phim “Bản anh hùng ca quan hệ Việt - Lào”. Đây là
cơng trình đã được Nhà xuất bản CTQG Sự thật, Hà Nội xuất bản năm 2011, 2012.
Giới nghiên cứu Việt Nam cũng đã có nhiều cơng trình viết về Lào và quan hệ
Lào - Việt Nam.
Về lịch sử Lào, có các cơng trình tiêu biểu như: Lịch sử Lào của Trung tâm
KHXH & NV Quốc gia, năm 1997; Lịch sử Lào hiện đại (2 tập) của Nguyễn Hùng Phi
- Buasi Chalơnsuc, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội, năm 2006
Về quan hệ giữa Lào và Việt Nam, có các cơng trình tiêu biểu như: “Quan hệ
đặc biệt, hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào trong giai đoạn 1954 - 2000” của Lê Đình
Chỉnh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội, năm 2007; Vai trị và những đóng góp
của cộng đồng người gốc Việt ở Campuchia, Lào, Thái Lan trong giai đoạn hiện nay,


6
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2018; Hợp tác và kết nghĩa giữa
các địa phương hai nước Việt Nam - Lào: Một hình thức ngoại giao nhân dân hiệu quả của
Đỗ Thị Thảo, Tạp chí Cộng sản điện tử, số ra ngày 08/01/2013.
Quan hệ Lào - Việt, Việt - Lào cũng là đề tài thu hút nhiều nghiên cứu sinh Việt
Nam quan tâm. Cho đến nay, đã có nhiều luận án đề cập đến quan hệ giữa hai nước
như: Luận án Tiến sĩ Quan hệ Việt Nam - Lào từ 1975 đến 2005 của Nguyễn Thị
Phương Nam, Trường ĐHSP HN, năm 2008; Quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân
tộc của CHDCND Lào trên lĩnh vực đối ngoại từ năm 1975 đến năm 2010” của ng
Minh Long, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2012; Q
trình hợp tác Lào - Việt Nam trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ an ninh của Lào từ 1962
đến 2012 của Lê Quang Mạnh, Học viện KHXH, Viện Hàn Lâm KHXH Việt Nam,
năm 2017.
Quan hệ Lào - Việt, Việt - Lào cònlà chủ đề của nhiều hội thảo khoa học ở Lào
và Việt Nam. Năm 1991, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội tổ chức hội thảo Quan hệ
Việt - Lào, Lào - Việt . Năm 1995,Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam tổ chức hội thảo

Tình đồn kết đặc biệt Việt - Lào. Năm 2002, Viện KHXH Việt Nam phối hợp với
UBND tỉnh Nghệ An tổ chức hội thảo Tình hữu nghị, đoàn kết đặc biệt Việt Nam - Lào:
Truyền thống và triển vọng. Năm 2007,Viện KHXH Việt Nam và Viện KHXH Quốc
gia Lào phối hợp tổ chức hội thảo Tình đồn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu và sự
hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Lào tại Viêng Chăn.Năm 2017, Học viện CTQG
Hồ Chí Minh, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam phối hợp với Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Lào, Viện KHXH quốc gia Lào tổ chức hội thảo 55 năm quan hệ hữu
nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào. Cũng trong năm 2017, Trường Đại học
Tây Bắc tổ chức Hội thảo kỷ niệm 40 năm ngày ký hiệp ước hữu nghị và hợp tác Việt
Nam - Lào 18/7/1977 - 18/7/2017
Các hội thảo khoa học đã đề cập đến quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam từ nhiều góc
độ khác nhau. Nhiều bài viết đề cập đến những cơ sở và nhân tố tác động đến quan hệ Lào
- Việt Nam. Nhiều bài viết đề cập đến những thành tựu trong quan hệ hợp tác giữa hai
nước qua các thời kỳ lịch sử. Một số bài viết lại đi sâu phân tích quan hệ hợp tác giữa hai
nước trên các lĩnh vực, từ chính trị, an ninh quốc phịng đến kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, y tế.... Bên cạnh đó, cũng đã có nhiều bài viết đề cập đến quan hệ hợp tác giữa
các địa phương của hai nước, trong đó có quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa.
1.1.2. Các bài viết, cơng trình nghiên cứu đề cập trực tiếp đến quan hệ hợp tác
giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa
1.1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Lào


7
Đề cập trực tiếp đến quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm
1986 đến năm 2017 đã có một số cơng trình nghiên cứu, bài viết của các tác giả Lào như cuốn:
ງຄະນະພັ ກແຂວງຫົ ວພັ ນ(ປີ 1999),ປະຫວັ ດສາດມນເຊ
ື້ ອການຕໍ່ ສູ້ ປ ະຕິ ວັ ດອງແຂວງຫົ ວພັ ນ

ເຫັຼ້ ມທີ I, ໂຮງພິ ມຈໍ າຫນ່ າຍ ຊໍ າເໜື ອ (Lịch sử truyền thống đấu tranh cách mạng tỉnh
Hủa Phăn, tập I) do Tỉnh ủy Hủa Phăn chỉ đạo biên soạn, nhà xuất bản Sầm Nưa, năm
1999; Mong muốn đẩy mạnh hợp tác kinh tế với các tỉnh Việt Nam của Phankham

Viphavan, Đặc san Báo Thế giới và Việt Nam, năm 2007; Tổ chức xã hội truyền thống
của người Phu Thay ở tỉnh Hủa Phăn, Luận án tiến sĩ của Khămpheng Thipsmuntaly
Trường Đại học KHXH &NV, Đại học Quốc gia Hà Nội; Việc làm cho người lao động
nông thôn ở tỉnh Hủa Phăn nước CHDCND Lào, Luận án tiến sĩ của Khămpheng
Phêngphắcđy, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2018.
Các cơng trình, bài viết nêu trên khơng chỉ đề cập đến điều kiện tự nhiên, dân cư,
tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hủa Phăn, mà còn đề cập đến sự hợp tác và giúp đỡ
giữa tỉnh nay với một số tỉnh của Việt Nam, nhất là Thanh Hóa.
1.1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam
Ở Việt Nam, đề cập trực tiếp đến quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa
chủ yếu là các cơng trình nghiên cứu lịch sử Đảng bộ tỉnh, huyện, lịch sử quân đội và
một số luận án tiến sĩ.
Về lịch sử Đảng bộ tỉnh, huyện và lịch sử qn đội có các cơng trình tiêu biểu
như: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, tập 1 (1930 - 1954),Nhà xuất bản Thanh Hóa;
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, tập 2 (1954 - 1975), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội,năm 1996; Thanh Hóa với cách mạng Lào và tỉnh Hủa Phăn (1930 - 2010), Nhà
xuất bản Thanh Hóa, năm 2012; Quân khu 4 - Lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
(1975 - 2005), Nhà xuất bản QĐND, Hà Nội 2005; Lịch sử Đảng bộ huyện Như Xuân
(1949 - 2010), Nhà xuất bản Thanh Hóa, năm 2014; Lịch sử Đảng bộ huyện Thường
Xuân (1949 - 2010), Nhà xuất bản Thanh Hóa, năm 2014; Lịch sử Đảng bộ huyện Thọ
Xuân, Nhà xuất bản Thanh Hóa - 2010.
Trong số các luận án Tiến sĩ nghiên cứu về Lào và quan hệ giữa hai nước, có các
cơng trình sau đề cập đến quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa: Tri thức
bản địa của người Thái ở Miền núi Thanh Hóa, Luận án tiến sĩ của Vũ Trường Giang,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, năm 2009; Quan hệ giữa các tỉnh Hủa
Phăn, Xiêng Khoảng, Bôlykhămxay, Khăm Muộn của Lào với Nghệ An, Hà Tĩnh của
Việt Nam từ năm 1976 đến năm 2007, Luận án Tiến sĩ của Bùi Văn Hào, Học viện
KHXH Việt Nam, năm 2011; Quan hệ Hủa Phăn (Lào) - Sơn La (Việt Nam) từ 1975
đến năm 2012”, Luận án tiến sĩ của Đặng Thị Hồng Liên, Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, năm 2018.



8
Từ những góc độ khác nhau, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã bước đầu phác
họa cơ sở, thực trạng và những thành tựu của quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh
Thanh Hóa qua các thời kỳ lịch sử
1.2. Nhận xét chung về tình hình cứu nghiên cứu đề tài và những vấn đề
luận án cần tập trung giải quyết
1.2.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu đề tài
Từ q trình tham khảo, phân tích các bài viết, cơng trình nghiên cứu về quan hệ
hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa trong những năm 1986 - 2017, có thể
rút ra một số nhận xét sau:
Thứ nhất. về phương pháp tiếp cận:Mối quan hệ Lào - Việt Nam và sự hợp tác
giữa các địa phương của hai nước, trong đó có tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa được
nhiều vị lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, giới nghiên cứu của hai nước quan tâm.
Xuất phát từ những góc độ cụ thể, khi đề cập đến vấn đề này, các tác giả cũng đã có
nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau. Có nhiều tác giả xuất phát từ góc độ chính trị
học, kinh tế học, địa lý học. Nhưng cũng có nhiều tác giả xuất phát từ góc độ sử học để
nghiên cứu. Trong số các phương pháp tiếp cận nêu trên, phương pháp tiếp cận từ góc
độ sử học được nhiều người quan tâm nhất.
Thứ hai, về nội dung nghiên cứu: Cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu, bài viết của các tác giả Lào, Việt Nam và một số nước khác đề cập đến mối quan
hệ đặc biệt Lào - Việt Nam. Một số cơng trình đã đi sâu nghiên cứu quan hệ hợp tác
giữa các địa phương của hai nước (như quan hệ Hủa Phăn - Sơn La, quan hệ Xiêng
Khoảng - Nghệ An, quan hệ Bôlykhăm xay - Hà Tĩnh...). Thơng qua các cơng trình
nghiên cứu nêu trên, những cơ sở, nhân tố tác động; thực trạng; thành tựu và hạn chế,...
của quan hệ Lào - Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử đã tương đối sáng rõ.
Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm
2017 cũng đã có nhiều cơng trình và bài viết đề cập đến. Tuy nhiên, các bài viết, cơng
trình này chỉ đề cập ở một số khía cạnh cụ thể, chưa làm sáng rõ được đầy đủ các cơ sở

và nhân tố tác động; thực trạng quan hệ hợp tác toàn diện; thành tựu và hạn chế; đặc
trưng của mối quan hệ giữa hai tỉnh trong thời kỳ đổi mới.
Thứ ba, xét riêng trong các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam, có thể nhận thấy
chưa có cơng trình nào từ góc độ lịch sử nghiên cứu toàn diện quan hệ tỉnh Hủa Phăn
và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017.
Những thành tựu nghiên cứu quan hệ giữa Lào và Việt Nam cũng như quan hệ giữa
các địa phương của hai nước, nhất là quan hệ giữa tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Hủa Phăn là
nguồn tư liệu quan trọng để chúng tôi tham khảo thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của mình.


9
1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của những người đi trước, kết hợp với việc khai
thác tư liệu từ các trung tâm lưu trữ và tư liệu điền dã, chúng tôi xác định những vấn đề
sau luận án cần tập trung giải quyết:
Thứ nhất, phân tích những cơ sở và nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa tỉnh
Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa (bao gồm: Cơ sở địa - chính trị, kinh tế; Cơ sở dân cư,
văn hóa; Cơ sở lịch sử; Cơ sở lợi ích; Tình hình Lào, Việt Nam và đường lối, chính
sách của hai nước trong những năm từ 1986 đến 2017; Tình hình kinh tế - xã hội, chủ
trương đối ngoại của tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017;
Bối cảnh quốc tế và khu vực).
Thứ hai, bằng các tư liệu, số liệu cụ thể, luận án phục dựng bức tranh quan hệ
hợp tác toàn diện giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017
(bao gồm các lĩnh vực: Chính trị đối ngoại; An ninh quốc phịng và cơng tác biên giới;
Kinh tế; Văn hóa, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác).
Thứ ba, trên cơ sở những kết quả nghiên cứu nêu trên, luận án khái quát lại một
số thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế; đặc trưng; rút ra
bài học kinh nghiệm của quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ
năm 1986 đến năm 2017.
Chương 2

NHỮNG CƠ SỞ VÀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUAN HỆ GIỮA TỈNH HỦA PHĂN VÀ TỈNH THANH HÓA
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2017
2.1. Cơ sở địa - chính trị, kinh tế
Tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa có chung đường biên giới dài 192 km. Khu vực
giáp giới có11 xã thuộc 3 huyện của tỉnh Hủa Phăn và 53 bản thuộc 16 xã, 5 huyện của
tỉnh Thanh Hóa. Khơng chỉ gần gũi về địa lý, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa cịn có vị
trí địa - chính trị, kinh tế chiến lược đối với mỗi nước và đối với bán đảo Đông Dương.
Nối liền giữa hai tỉnh có cửa khẩu Quốc tế Nà Mèo và nhiều đường mòn, lối mở, nên Hủa
Phăn là cửa ngõ để Thanh Hóa mở rộng giao thương với các tỉnh của Lào và các nước
Đông Nam Á khác, cịn Thanh Hóa là cửa ngõ để Hủa Phăn nói riêng và các tỉnh của Lào
mở rộng giao thương qua biển Đơng.
2.2. Cơ sở dân cư, văn hóa
Tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa là địa bàn cư trú của nhiều tộc người. Hầu hết
các tộc người định cư trên địa bàn ở hai tỉnh đều có nguồn gốc từ chủng Cổ Mã Lai của
vùng Đơng Nam Á. Chính đều đó đã tạo nên tính thống nhất của con người và văn hóa


10
khu vực Đơng Nam Á nói chung, Lào, Việt Nam nói riêng. Hầu hết các tộc người sinh
sống ở hai tỉnh có mối quan hệ gần gũi, thân thuộc, nhất là tộc người Thái. Người Thái
ở Thanh Hóa và người Lào Lùm ở Hủa Phăn có chung một nguồn gốc. Tuy chỉ chiếm
7,16% dân số, nhưng địa bàn sinh sống của người Thái ở Thanh Hóa chủ yếu ở các
huyện có chung đường biên giới với tỉnh Hủa Phăn. Sự gần gũi về địa lý, sự gắn kết về
tộc người, địa bàn sinh sống đan xen, lại cùng khai thác, chia sẻ các nguồn lợi tự nhiên
tương đồng là cơ sở để cư dân tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa sớm xác lập mối quan hệ
trong lao động sản xuất cũng như trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước.
Mặt khác, cư dân tỉnh Hủa Phăn và cư dân tỉnh Thanh Hóa đều tiếp thu và chịu
ảnh hưởng sâu sắc văn hóa Phật giáo, nên có lối sống trọng tình, trọng nghĩa, đồn kết,
đùm bọc lẫn nhau trong cuộc sống. Tín ngưỡng Phật giáo được bản địa hóa, dung hịa

với tín ngưỡng dân giantrở thành nét văn hóa tâm linh độc đáo trong đời sống hằng ngày
của cư dân của hai tỉnh. Đây cũng là một trong những cơ sở quan trọng để cư dân hai
bên dễ dàng hiểu biết lẫn nhau, xích lại gần nhau trong quá trình hợp tác và phát triển.
2.3. Cơ sở lịch sử
Mối quan hệ giữa cư dân tỉnh Hủa Phăn và cư dân tỉnh Thanh Hóa đã được xác
lập từ rất sớm, ngay từ buổi đầu dựng nước. Từ đó đến nay, nhân dân hai tỉnh ln hỗ
trợ lẫn nhau trong lao động sản xuất cũng như trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc, bảo vệ quê hương, đất nước. Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời (năm
1930), nhân dân Hủa Phăn và nhân dân Thanh Hóa đã cùng chung chiến hào để giải
phóng dân tộc. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) Thanh Hóa
là căn cứ trực tiếp của cách mạng Lào, chi viện to lớn cho chiến trường và giúp thủ đơ
kháng chiến Lào (ở Sầm Nưa) phát triển tồn diện về chính trị, kinh tế và văn hóa - xã
hội. Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975), cùng với cả nước, nhân dân
Thanh Hóa vừa là hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam, vừa là hậu
phương cho cách mạng Lào. Trên nền tảng của tình đồn kết giữa hai bên, ngày
2/5/1967, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa đã ký kết văn bản, trở thành hai tỉnh kết
nghĩa. Những đóng góp cả về sức người lẫn sức của của nhân dân tỉnh Thanh Hóa
khơng chỉ góp phần vào đại thắng mùa Xuân năm 1975 ở Việt Nam, mà cịn góp
phần vào thắng lợi của cách mạng Lào.
2.4. Cơ sở lợi ích
Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa được thực hiện trên cơ
sở đơi bên cùng có lợi. Sự hợp tác chặt chẽ giữa hai bên khơng chỉ góp phần giúp các
tỉnh ổn định về chính trị, củng cố, tăng cường an ninh - quốc phòng, mà còn tạo điều
kiện giúp nhau phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục và các lĩnh vực khác.


11
Riêng trong lĩnh vực kinh tế, kể từ năm 1986 trở đi, với cơ chế hợp tác đơi bên
cùng có lợi, các bên đã tạo điều kiện để khai thác thế mạnh của nhau, bổ sung cho nhau
trong mọi lĩnh vực, từ nông - lâm nghiệp, công nghiệp, đầu tư, xây dựng cơ bản, giao

thông vận tải, thương mại, văn hóa, giáo dục - đào tạo,...
2.5. Tình hình Lào, Việt Nam và đường lối, chính sách của hai nước trong
những năm từ 1986 đến 2017
Từ năm 1986 đến năm 2017, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ
Lào, Việt Nam, nhân dân hai nước đã từng bước thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới.
Trong thời kỳ này, tình hình chính trị và trật tự xã hội của Lào và Việt Nam
được giữ vững; nền quốc phòng - an ninh được củng cố và tăng cường; từng bước
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế để thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước; văn hóa, giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác phát triển mạnh mẽ…
Trong lĩnh vực đối ngoại, Lào và Việt Nam đều thực hiện chính sách đa phương
hóa, đa dạng hóa; tham gia nhiều tổ chức quốc tế và khu vực. Đặc biệt, hai nước tiếp
tục thắt chặt mối quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện. Quan hệ giữa hai
nước được thực hiện thông qua cácbản thỏa thuận ngắn hạn và dài hạn trên tinh thần
bình đẳng, cùng có lợi, cùng thúc đẩy hội nhập để nâng cao vị thế của mình trên
trường quốc tế.
2.6. Tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương đối ngoại của tỉnh Hủa Phăn và
tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017
Từ năm 1986 đến năm 2017, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa bước vào q
trình đổi mới toàn diện và đã gặt hái được nhiều thành quả quan trọng. Tình hình chính
trị xã hội ở Hủa Phăn và Thanh Hóa được ổn định, an ninh - quốc phòng được đảm
bảo. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đóng vai trị chủ đạo và đang
phát huy tích cực ở cả hai tỉnh. Chính vì vậy, đời sống của nhân dân không ngừng được
cải thiện và nâng cao, văn hóa, giáo dục và các lĩnh vực khác thu được nhiều thành tựu,
bộ mặt nông thôn lẫn thành thị có nhiều đổi mới.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ Lào, Việt Nam, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh
Thanh Hóa đã chủ động hội nhập khu vực lẫn quốc tế. Hai tỉnh đã và đang mở cửa để
kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào đầu tư để phát triển sản xuất. Riêng
quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa, việc đẩy mạnh sự hợp tác toàn diện
vừa là yêu cầu khách quan của mỗi tỉnh vừa là nhiệm vụ để góp phần vun đắp mối quan
hệ hữu nghị đặc biệt Lào - Việt Nam. Mặc dù hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh

Hóa được thực hiện theo cơ chế thị trường, nhưng cả hai bên vẫn giành sự ưu tiên đặc
biệt cho nhau. Đây là cơ sở thuận lợi để tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa đẩy mạnh sự
hợp tác toàn diện trong những năm từ 1986 đến 2017.


12
2.7. Bối cảnh thế giới và khu vực
Từ năm 1986 đến năm 2017, tình hình thế giới có nhiềubiến đổi, tác động lớn đến
quan hệ Lào - Viêt Nam nói chung và sự hợp tác giữa các tỉnh có chung đường biên giới
của hai nước.
Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu dẫn đến sự sụp đổ của trật
tự hai cực Ianta đã làm thay đổi căn bản xu thế trong quan hệ quốc tế, từ đối đầu
chuyển sang đối thoại, hợp tác cùng phát triển.
Toàn cầu hóa và khu vực hóa đã và đang trở thành xu thế tất yếu trong quan hệ
quốc tế. Xu thế này ngày càng đa dạng về hình thức và tính liên kết ngày càng cao hơn.
Cính vì vậy, song song với quan hệ song phương, quan hệ đa phương, đa quốc gia
ngày càng được đẩy mạnh.
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ diễn ra như vũ bão làm cho q trình quốc
tế hóa sản xuất ngày càng gia tăng trên phạm vị toàn cầu, làm thay đổi tư duy đối ngoại
và phương thức quan hệ giữa các nước cũng như giữa địa phương của các nước.
Đây cũng là thời kỳ, nhân loại phải đối mặt với nhiều thách thức, như sự bùng nổ
dân số, biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường, dịch bệnh…. Chính vì vậy, các quốc gia
trên thế giới phải chung tay cùng giải quyết.
Ngoài ra, khi tìm hiểu quan hệ Lào - Việt Nam, khơng thể khơng nhắc tới sự
tác động từ chính sách của các nước lớn, trong đó có Trung Quốc. Trung quốc đang
gia tăng ảnh hưởng ngày càng lớn ở nhiều khu vực và quốc gia khác nhau trên thế
giới, trong đó có Lào. Điều đó có tác động khơng nhỏ đến quan hệ Lào - Việt Nam
cũng như các địa phương của hai nước.
Tiểu kết chương 2
Tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa có vị trí địa - chính trị, kinh tế chiến lược của

mỗi nước và bán đảo Đông Dương. Đây khơng chỉ là địa bàn quan trọng góp phần làm
nên những chiến thắng lẫy lừng trong các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà cịn
có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế. Dân cư và văn hóa của 2 tỉnh cũng có nhiều
nét tương đồng. Đó là những cơ sở để hai bên xác lập mối quan hệ truyền thống.
Mối quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa được xác lập từ rất sớm,
phát triển liên tục, ngày càng gắn bó mật thiết. Kể từ khi Đảng Cộng sản Đông Dương
ra đời cho đến năm 1975, nhân dân hai tỉnh đã kề vai sát cánh bên nhau, góp phần quan
trọng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Trong những năm từ
1976 đến 1985, mặc dù cịn rất nhiều khó khăn, nhất là về kinh tế, nhưng nhân dân hai
tỉnh vẫn “chia bùi,sẻ ngọt” cùng nhau để hàn gắn vết thương chiến tranh, ổn định sản
xuất và đời sống.


13
Từ năm 1986 đến năm 2017, mặc dù tình hình thế giới, khu vực có nhiều thay
đổi, có nhiều tác động tích cực lẫn tiêu cực đến quan hệ giữa hai bên, nhưng dưới sự
lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Nhà nước, Chính phủ Lào, Việt Nam và trên nền tảng
thành tựu của sự nghiệp đổi mới ở hai nước, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa đã đạt
được nhiều thành tựu kinh tế - xã hội.
Có thể nói rằng, trong những năm từ 1986 đến 2017, mặc dù chịu sự tác động
của nhiều nhân tố (tích cực lẫn tiêu cực) nhưng dựa trên những cơ sở khách quan lẫn
chủ quan vững chắc, quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa đã khơng
ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Chương 3
NỘI DUNG QUAN HỆ HỢP TÁC TOÀN DIỆN
GIỮA TỈNH HỦA PHĂN VÀ TỈNH THANH HĨA
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2017
3.1. Chính trị - đối ngoại
Từ năm 1986 đến năm 2017, quan hệ chính trị - đối ngoại giữa tỉnh Hủa Phăn và
Thanh Hóa tiếp tục được củng cố và tăng cường:

Theo chủ trương của Đảng, Nhà nước, Chính phủ Lào và Việt Nam, Hủa Phăn và
Thanh Hóa đã thiết lập mối quan hệ chính trị - đối ngoại đặc biệt thơng qua các chuyến
thăm, cơ chế gặp gỡ làm việc hàng năm của lãnh đạo cấp tỉnh để ký kết các thỏa thuận,
chương trình hợp tác dài hạn, hoặc ngắn hạn. Hai bên đã ký kết 7 thỏa thuận hợp tác 5
năm, 31 bản thỏa thuận hợp tác 1 năm, 15 bản thỏa thuận hợp tác 2 năm.
Dưới sự chỉ đạo của Ủy ban Chính quyền tỉnh Hủa Phăn và UBND tỉnh Thanh
Hóa, các ban ngành cấp tỉnh, các huyện có chung đường biên giới giữa hai tỉnh thường
xuyên thăm viếng để học tập lẫn nhau và ký kết các biên bản hợp tác.
Đặc biệt, các xã, bản và Đồn Biên phòng của các địa phương giáp giới giữa hai
tỉnh đã thực hiện chương trình trao đổi thơng tin định kỳ 6 tháng/lần. Thơng qua
chương trình trao đổi định kỳ này, giúp các địa phương giáp biên của hai tỉnh làm tốt
công tác an ninh biên giới.
Chỉ tính riêng từ năm 2011 đến năm 2015 số lượt các đồn cơng tác hai tỉnh gặp
nhau lên tới 454 đoàn, gấp gần 4 lần so với giai 2006 - 2010. Có thể nói, tỉnh Hủa Phăn
và tỉnh Thanh Hóa đã xây dựng được cơ chế hợp tác khoa học, nghiêm túc, thể hiện
sinh động chủ trương “đối ngoại nhân dân”
3.2. An ninh quốc phòng và cơng tác biên giới
3.2.1. An ninh quốc phịng
Hợp tác trong quốc phòng an ninh giữa tỉnh Hủa Phăn và Thanh Hóa từ năm
1986 đến năm 2017 chủ yếu tập trung vào các nội dung cơ bản như:


14
- Thực hiện chương trình phối hợp đảm bảo an ninh - quốc phịng và giữ gìn trật
tự an tồn xã hội, an ninh khu vực biên giới; sẵn sàng đập tan các hoạt động chống phá,
truyền đạo trái phép ở khu vực biên giới giữa hai tỉnh.
- Phối hợp trong công tác chống buôn lậu và hàng quốc cấm, phòng chống các tệ
nạn xã hội, nhất là tội phạm ma túy. Chỉ tính từ năm 2011đến năm 2015, lực lượng an
ninh hai tỉnh đã phối hợp triển khai 31 nghiệp vụ, 08 chuyên án, phát hiện bắt giữ 32 đối
tượng, thu 141,15 kg heroin, 38,82 kg thuốc phiện, 85.685 viên ma túy tổng hợp… thu

giữ 59.000 USD, 29.000 bạt Thái.
- Duy trì thường xuyên hợp tác đào tạo, huấn luyện kỹ thuật quân sự, hỗ trợ xây
dựng vật chất, kỹ thuật phục vụ chiến đấu.
3.2.2. Công tác biên giới
Hợp tác trong công tác biên giới giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm
1986 đến năm 2017 tập trung vào các nội dung như: giải quyết tình trạng xâm canh,
xâm cư; quản lý người qua lại biên giới; bảo vệ và tôn tạo hệ thống cột mốc giới.
Chỉ tính từ năm 2011 đến năm 2015, hai bên đã phối hợp hồn thành kế hoạch
tăng dày và tơn tạo hệ thống quốc giới Lào -Việt Nam khu vực biên giới giữa Hủa
Phăn - Thanh Hóa với 88 vị trí/92 cột mốc và 9 vị trí/13 cọc dấu theo đúng kế hoạch,
đảm bảo chặt chẽ về pháp lý và thông lệ quốc tế. Công tác quản lý, bảo vệ, giải quyết
các vấn đề di cư tựdo, vượt biên trái phép, xâm canh xâm cư, kết hôn trái phép thu
được nhiều kết quả. Tình hình trật tự an tồn xã hội - quốc phòng an ninh khu vực hai
bên biên giới về cơ bảnổn định.
3.3. Quan hệ kinh tế
3.3.1. Nông - lâm nghiệp
Hợp tác trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp giữa tỉnh Hủa Phăn và Thanh Hóa từ
năm 1986 đến năm 2017 tiếp tục được đẩy mạnh và tập trung vào các nội dung như:
chuyển giao khoa học - kỹ thuật, đào tạo cán bộ kỹ thuật, tập huấn kỹ thuật sản xuất
nấm cho các chuyên gia và các hộ nông dân; tổ chức tham quan, học tập, trao đổi kinh
nghiệm trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi; xây dựng cơ sở hạ tầng nơng nghiệp, nhất
là các cơng trình thủy lợi; lập dự án phát triển nông thôn ở các vùng kinh tế trọng điểm
của tỉnh Hủa Phăn; xây dựng mơ hình nơng nghiệp chất lượng cao (như nấm sò, mộc
nhĩ); phối hợp quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng cũng như khai thác, chế biến gỗ.
3.3.2. Công nghiệp, đầu tư, xây dựng cơ bản và giao thông vận tải
Hợp tác trong các lĩnh vực công nghiệp, đầu tư, xây dựng cơ bản và giao thông
vận tải giữa tỉnh Hủa Phăn và Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017 tập trung vào các
nội dung như: khảo sát tài nguyên vùng biên giới; phát triển các ngành sản xuất vật



15
liệu xây dựng, cơ khí, chế biến lâm sản; triển khai thi cơng các cơng trình kết cấu hạ
tầng, xây dựng dân dụng, các cơng trình thủy điện và các tuyến đường giao thông. Nổi bật
nhất trong lĩnh vực hợp tác giao thông là hai bên đầu tư nâng cấp tuyến đường Sầm Tớ Thường Xuân; mở rộng quốc lộ 217 từ quốc lộ 1A đến cửa khẩu Na Mèo, triển khai dự
án mở rộng tuyến đường Hồi Xuân - Tén Tằn; lập qui hoạch dự án mở tuyến đường
Thanh Hóa - Hủa Phăn - Xiêng Khoảng (từ cửa khẩu Khẹo - Tà Lấu đi huyện Sầm Tớ).
3.3.3. Thương mại
Hợp tác thương mại giữa tỉnh Hủa Phăn và Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm
2017 tập trung vào các nội dung như: khảo sát thị trường và ký các hợp đồng trao đổi
hàng hóa, vật tư; quản lý hoạt động xuất nhập khẩu chính ngạch qua cửa khẩu trên cơ sở
qui định của hai nước; giải quyết những vấn đề liên quan đến thương mại qua đường
tiểu ngạch, phối hợp khai thác hiệu quả hoạt động của các chợ biên giới.
Với quyết tâm của cả hai bên, nên hợp tác trong lĩnh vực thương mại đạt được
nhiều thành tựu, kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng (giai đoạn 1996 - 2000 đạt
10.521.000 USD; giai đoạn 2011 – 2015 đạt tới 62.851.597 USD, gấp hơn 3 lần so với
giai đoạn 2006 - 2010 và gấp 2,5 lần so với mục tiêu đề ra.
3.4. Hợp tác văn hóa và giáo dục - đào tạo
3.4.1. Văn hóa
Hai tỉnh đẩy mạnh giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tăng cường tổ
chức các hoạt động kỷ niệm chung nhân các ngày lễ lớn; xúc tiến các hoạt động du
lịch, triển khai các hoạt động tham quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử; tổ
chức các tuần lễ văn hóa hữu nghị Thanh Hóa - Hủa Phăn.
3.4.2. Giáo dục - đào tạo
Hợp tác văn hóa và giáo dục - đào tạo hai bên tập trung chuyển hướng từ đào tạo
trung học phổ thông, sang đào tạo bậc đại học, thạc sĩ, chuyên gia; cùng nhau phối hợp
nâng cao chất lượng hợp tác giáo dục giữa Hủa Phăn và Thanh Hóa; phối hợp dạy
tiếng Việt và dạy tiếng Lào. Ngồi đào tạo dài hạn theo diện chính quy, từ năm 1986
đến năm 2017, hai tỉnh phối hợp mở thêm các khóa đào tạo lại, các lớp bổ trợ kiến thức,
các lớp bồi dưỡng cán bộ ngắn hạn trên các lĩnh vực quản lý; hợp tác hỗ trợ Hủa Phăn
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ phát triển ngành giáo dục. Từ năm 1986 đến năm

2017 Thanh Hóa đã tiếp nhận và đào tạo cho Hủa Phăn 959 học sinh.
3.5. Hợp tác trong các lĩnh vực khác
Trong thời kỳ từ năm 1986 đến năm 2017, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa đã phối
hợp chặt chẽ trong lĩnh vực y tế và các hoạt động khác.
Về y tế, hai bên đã hợp tác trong việc khám chữa bệnh cho nhân dân, nhất là nhận dân


16
ở khu vực biên giới (từ năm 1992 đến năm 2017, tỉnh Thanh Hóa khám và điều trị cho
15.924 người Hủa Phăn; tỉnh Hủa Phăn khám và điều trị cho 420 người Thanh Hóa);
phịng chống dịch bệnh, đầu tư xây dựng các cơ sở y tế…
Trong các lĩnh vực khác, hai bên đã hợp tác chặt chẽ công tác chuyên gia; tìm
kiếm và cất bốc 1.691 hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện Việt Nam hi sinh tại Lào.
Tiểu kết chương 3
Phát huy truyền thống đoàn kết trong thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc, thống
nhất đất nước và tinh thần “chia bùi, sẽ ngọt” trong giai đoạn hai nước thực hiện cơ chế
quan liêu bao cấp, bước vào thời kỳ đổi mới, trên tinh thần chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước và Chính phù Lào, Việt Nam, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa đã tiếp tục tăng
cường hợp tác toàn diện và đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Từ năm 1986 đến năm 2017, quan hệ chính trị đối ngoại giữa tỉnh Hủa Phăn và
tỉnh Thanh Hóa đã đi vào chiều sâu, tạo điều kiện để hai bên đẩy mạnh các lĩnh vực
hợp tác khác.
Hợp tác an ninh quốc phịng và cơng tác biên giới đã góp phần giúp hai tỉnh giữ
vững ổn định chính trị, xã hội, hoàn thành tốt nhiệm an ninh biên giới, cơ bản chấm
dứt tình trạng xâm canh, xâm cư và hạn chế tối đa tình trạng bn lậu, bn hàng quốc
cấm qua biên giới.
Kinh tế đã trở thành nhiệm vụ trung tâm của quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh trong
thời kỳ này và đã có nhiều chuyển biến sâu sắc, cả về cơ chế lẫn kết quả. Từ “viện trợ”,
giúp đỡ” là chủ yếu, hai bên đã chuyển sang hợp tác theo cơ chế thị trường, đơi bên
cùng có lợi. Từ sự hợp tác nhỏ lẻ theo yêu cầu trước mắt của hai bên, đã chuyển sang

hợp tác theo các chương trình ngắn hạn và dài hạn.
Hợp tác văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực khác giữa hai tỉnh từ
năm 1986 đến năm 2017 cũng có nhiều thay đổi và đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, nhất là trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực, khám chữa bệnh và qui tập hài
cốt các liệt sĩ quân tình nguyện Việt Nam đã hi sinh ở Lào.
Có thể nói, trong q trình hợp tác tồn diện giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh
Hóa từ năm 1986 đến năm 2017 vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, nhưng cơ bản đã đạt
được nhiều thành tựu, góp phần quan trọng khẳng định mối quan hệ hữu nghị đặc biệt
Lào - Việt Nam.


17
Chương 4
NHẬN XÉT VỀ QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA TỈNH HỦA PHĂN
VÀ TỈNH THANH HÓA TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2017
4.1. Những thành tựu và hạn chế
4.1.1. Những thành tựu chủ yếu
Phát huy truyền thống đoàn kết trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc
(năm 1975 trở về trước) và những năm đầu xây dựng đất nước (1975 - 1985), từ năm
1986 đến năm 2017, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa đã tăng cường quan hệ hợp tác
tồn diện về mọi mặt, đưa quan hệ giữa hai bên bước sang giai đoạn mới cao hơn.
Trong thời kỳ này, quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh đã đạt được những thành tựu quan
trọng sau đây:
1. Trên tinh thần đường lối đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại của
Đảng, Nhà nước Lào, Việt Nam và thông qua chủ trương “đối ngoại nhân dân”, tỉnh
Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa đã có bước tiến lớn quan hệ chính trị - đối ngoại. Trong
thời kỳ này, hai bên đã ký 7 thỏa thuận hợp tác dài hạn (5 năm), 15 bản thỏa thuận hợp
tác 2 năm, 31 thỏa thuận hợp tác 1 năm...
Quan hệ chính trị giữa hai bên không chỉ được thực hiện ở cấp tỉnh, các ban
ngành, mà còn được triển khai sâu rộng xuống tận các huyện, xã, bản, đồn Biên phòng

(thuộc khu vực giáp ranh của hai tỉnh)
Thông qua các văn bản thỏa thuận hợp tác cũng như hoạt động hợp tác trong
thực tiễn, tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Hủa Phăn đã đưa quan hệ giữa hai bên ngày càng đi
vào chiều sâu, làm cơ sở để đẩy mạnh các lĩnh vực hợp tác khác.
2. Một trong những lĩnh vực quan trọng trong quan hệ hợp tác Lào - Việt Nam
nói chung và các tỉnh có chung đường biên giới giữa hai nước là vấn đề an ninh - quốc
phịng và cơng tác biên giới. Trong lĩnh vực này, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa đã
khắc phục mọi khó khăn (đường biên giới giữa hai tỉnh dài 192 km, địa hình hết sức
phức tạp, cư dân của hai tỉnh định cư xen cài lẫn nhau…) để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Hai bên đã phối hợp chặt chẽ để giữ vững sự ổn định về chính trị và trật tự xã hội khu
vực giáp giới; đập tan âm mưu chia rẽ, phá hoại của các lực lượng thù địch; giải quyết
triệt để tình trạng xâm canh, xâm cư; giành được nhiều thành tích trong công tác chống
buôn lậu, buôn hàng quốc cấm qua biên giới; giác ngộ và nâng cao ý thức bảo vệ biên
giới cho nhân dân; giữ vững đường biên giới hòa bình và hữu nghị.
3. Kinh tế là một trong những lĩnh vực trung tâm trong quan hệ hợp tác giữa tỉnh
Hủa Phăn và Thanh Hóa trong thời kỳ đổi mới. Trong lĩnh vực này, sự hợp tác giữa hai
bên đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế và cải
thiện, nâng cao đời sống của nhân dân của mỗi tỉnh.


18
Nét nổi bật nhất trong hợp tác kinh tế giữa tỉnh Hủa Phăn và Thanh Hóa trong
thời kỳ này là hai bên đã từng bước chuyển từ cơ chế “viện trợ’, “giúp đỡ” sang cơ chế
“đơi bên cùng có lợi”.
Hợp tác kinh tế giữa hai bên thời kỳ này không chỉ diễn ra trong khn khổ nhà
nước mà đã có sự tham gia của nhiều doạnh nghiệp tư nhân; không chỉ dừng lại ở một
số lĩnh vực truyền thống mà cịn có nhiều lĩnh vực mới; phương thức thức hợp tác cũng
hết sức phong phú và đa dạng. Trong hợp tác kinh tế giữa hai bên, lĩnh vực thương mại
- đầu tư đã được chú trọng để nhằm khai thác các thế mạnh của nhau.
4. Trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác, sự hợp tác giữa

tỉnh Hủa Phăn và Thanh Hóa cũng có nhiều đổi mới và đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người dân. Trong các lĩnh vực này,
hợp tác đào tạo nguồn nhân lực đã diễn ra thường xuyên, liên tục. Tỉnh Thanh Hóa
khơng chỉ đào tạo cho tỉnh Hủa Phăn hàng nghìn giáo viên, y dược sĩ mà cịn mở nhiều
khóa bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhiều cán bộ tỉnh Hủa Phăn.
Những thành tựu đã đạt được nêu trên tuy còn khiêm tốn, nhưng đã có tác động
to lớn đến tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hủa Phăn cũng như tỉnh Thanh Hóa.
Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017
đạt được những thành tựu quan trọng nêu trên là do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, trong quá trình hợp tác, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa ln
nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ hai nước. Đặc
biệt kể từ năm 1967, được sự đồng ý của Chính phủ Lào và Chính phủ Việt Nam,
tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa đã kết nghĩa anh em. Đây là nền tảng quan trọng
để hai bên đẩy mạnh quan hệ hợp tác toàn diện, nhất là kể từ khi hai nước thực hiện
đường lối đổi mới.
Thứ hai, quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa có từ lâu đời, bắt nguồn
từ truyền thống đoàn kết trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của hai
dân tộc.Trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, cũng như trong sự nghiệp xây
dựng quê hương đất nước, nhân dân tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa ln kề vai sát
cánh bên nhau để đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Thứ ba, từ năm 1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào và
Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân hai nước đã thực hiện đường lối đổi mới. Những
thành tựu trong công cuộc đổi mới ở Lào, Việt Nam là một trong những nhân tố quan
trọng để tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa phát triển về mọi mặt, nhất là kinh tế, từ đó
làm cơ sở vững chắc cho sự hợp tác toàn diện giữa hai tỉnh trong những năm từ 1986
đến 2017.


19
Thứ tư, trong quá trình thực hiện hợp tác, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa đã

phát động nhiều đợt thi đua để thực hiện những mục tiêu đề ra trong từng thời gian cụ
thể. Điều này góp phần mang lại hiệu quả cao cho quá trình thực hiện nhiệm vụ hai bên.
Thứ năm, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Ủy ban chính quyền tỉnh Hủa
Phăn và Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, các cơ quan hữu quan và các địa
phương giáp biên đã đề ra chiến lược và sách lược phù hợp, cụ thể trong từng lĩnh vực,
chương trình hợp tác.
Ngồi ra, những thành tựu trong quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh
Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017 có sự phối hợp và cộng tác chặt chẽ giữa các
ngành,đơn vị, địa phương có liên quan của hai tỉnh. Hai bên đã giải quyết công việc trên
tinh thần tự giác, dứt điểm theo lộ trình đề ra và coi trọng chất lượng của sự hợp tác.
4.1.2. Một số hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và
tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017 còn một số tồn tại hạn chế sau:
1. Quan hệ chính trị - đối ngoại giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm
1986 đến năm 2017 cơ bản đã đạt được nhiều thành tựu, nhất là cơ chế “đối ngoại nhân
dân”. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi chủ trương của tỉnh, nhiều địa phương của cả
hai bên còn triển khai thực hiện chậm, nhiều nơi vẫn mang tính hình thức. Mặc dù lực
lượng an ninh - quốc phòng của hai tỉnh đã khắc phục mọi khó khăn để hồn thành
nhiệm vụ, nhưng vẫn chưa giải quyết triệt để tình trạng bn hàng lậu, hàng quốc cấm
qua biên giới.
2. Mặc dù từ cuối năm 1986 tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa bắt đầu thực hiện
đường lối đổi mới, nhưng quá trình chuyển đổi từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế
hạch toán kinh doanh tương đối chậm, nên hiệu quả hợp tác trong giai đoạn đầu (từ
năm 1986 đến năm 1995) chưa cao, nhất là trong lĩnh vực kinh tế.
2. Tỉnh Hủa Phăn có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, nhất là tài nguyên
rừng, khoáng sản. Trong khi đó tỉnh Thanh Hóa lại có thế mạnh về biển, nhân cơng và
kỷ thuật. Nhưng trong q trình thực hiện hợp tác, hai bên chưa khai thác hết tiềm
năng và thế mạnh của nhau. Hợp tác trồng rừng và khai thác, chế biến lâm sản vẫn cịn ở
qui mơ nhỏ lẻ. Hợp tác chuyển giao khoa học công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu và mong
muốn của cả hai bên. Một số định hướng hợp tác trên các lĩnh vực mới chỉ mới dừng lại ở

các cam kết hoặc thỏa thuận….
3. Công tác quản lý thương mại đường tiểu ngạch vẫn còn nhiều bất cập, thiếu chặt chẽ
Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm
2017 còn những tồn tại, hạn chế nêu trên là do các nguyên nhân sau:


20
Một là, quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến
năm 2017 được thực hiện trong bối cảnh cả hai tỉnh đang còn nhiều khó khăn, nhất là kinh
tế. Nền kinh tế của Lào, Việt Nam cũng như của tỉnh Hủa Phăn và Thanh Hóa dù đã có
bước đột phá trong thời kỳ đổi mới, nhưng vẫn còn đang nằm trong tốp kém phát triển.
Hai là, quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến
năm 2017 diễn ra trong bối cảnh Lào và Việt Nam đang thực hiện chủ trương “mở
cửa”, đường lối đối ngoại đa phương, làm bạn với tất cả các nước, nên ít nhiều bị chi
phối bởi các yếu tố khách quan, phải cạnh tranh với các mối quan hệ khác.
Ba là, đội ngũ làm công tác đối ngoại của các ban, ngành và các địa phương giáp
biên của hai tỉnh còn mỏng, trình độ ít nhiều cịn hạn chế, nhất là ngoại ngữ nên ít nhiều
ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả hợp tác.
Ngoài ra, thủ tục qua lại biên giới của cán bộ và nhân dân chưa thực sự rõ ràng, nhất là
quy định việc qua lại thăm viếng người thân hay tiêu chuẩn hàng hóa được trao đổi.
4.2. Đặc trưng
Thực trạng quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa trong những
năm 1986 - 2017 đã thể hiện các đặc trưng cơ bản sau:
4.2.1.Nằm trong dòng chảy của quan hệ Lào - Việt Nam, từ năm 1986 đến năm
2017, quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa mang đầy đủ nội dung, tính chất
và đặc điểm của mối quan hệ “hữu nghị đặc biệt và hợp tác tồn diện”, là sự gắn bó tự
nhiên và tất yếu, là mối quan hệ mang tính bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
4.2.2. Với cơ chế hợp tác chặt chẽ, từ cấp tỉnh đến huyện, xã, đồn, quan hệ giữa
tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017 thể hiện sinh động chủ
trương “đối ngoại nhân dân” và đường lối đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối

ngoại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
4.2.3. Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa là một trong những điển
hình trong việc cụ thể hóa quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa hai nước.
4.2.4. Mặc dù có nhiều điểm tương đồng với quan hệ Hủa Phăn - Sơn La và Hủa
Phăn - Nghệ An nhưng quan hệ Hủa Phăn - Thanh Hóa có sự nổi trội hơn về quy mơ
lẫn mức độ hợp tác.
4.3. Một số bài học kinh nghiệm
Từ thực trạng quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa trong
những năm 1986 - 2017, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
1. Để củng cố quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa trong những năm tiếp
theo, trước hết phải tăng cường hơn nữa quan hệ chính trị - đối ngoại.


21
2. Mặc dù từ năm 1986 đến năm 2017, tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội
ở tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa được giữ vững, nhưng các thế lực phản động trong
và ngồi nước ln tìm cách chống phá chính quyền, vì vậy, hai bên cần hợp tác quốc
phịng an ninh và cơng tác biên giới chặt chẽ hơn nữa.
3. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Lào và Việt Nam ngày càng sâu rộng,
tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa cần có các biện pháp mềm dẻo, các bước đi phù hợp
để đẩy mạnh hợp tác kinh tế.
4. Từ năm 1986 đến năm 2017, hợp tác văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, y tế và các lĩnh vực khác đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tuy nhiên
chưa đáp ứng mong muốn của cả hai bên và chưa tương xứng với khả năng sẵn có. Vì
vậy, cùng với việc đẩy mạnh hợp tác chính trị, an ninh - quốc phòng, kinh tế, hai bên
cần chú ý đẩy mạnh các lĩnh vực hợp tác này cả về bề rộng lẫn chiều sâu.
KẾT LUẬN
Đi sâu nghiên cứu quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ
năm 1986 đến năm 2017, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1. Từ mối quan hệ láng giềng thân thiện trong trong buổi đầu dựng nước và “tình
đồn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu” trong những năm tháng kề vai sát cánh bên

nhau chống kẻ thù chung của hai dân tộc, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa đã xây
dựng và phát triển mối quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện trong những năm
từ 1986 đến 2017.
Mối quan hệ “láng giềng thân thiện” giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa
được xác lập trên cơ sở sự gần gũi về địa lý, nhiều điểm tương đồng về điều kiện tự
nhiên, kinh tế, văn hoá và tiềm năng để phát triển kinh tế của hai tỉnh.
“Tình đồn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu” giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh
Hóa được xác lập kể từ khi Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời (năm 1930). Kể từ đó
đến năm 1975, nhân dân hai tỉnh đã cùng chung một chiến hào trong cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc. Tình đồn kết đồn biệt, liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung
của nhân dân hai tỉnh đã tạo nên sức mạnh tổng hợp góp phần đưa cách mạng hai nước
đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt
Nam và khởi nghĩa giành chính quyền ở Lào thắng lợi, cùng với quân và dân hai nước,
quân và dân hai tỉnh tiếp tục phối hợp chiến đấu đánh đuổi thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ xâm lược, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Mối quan
hệ giữa hai tỉnh đã được tôi luyện trong suốt những năm tháng khó khăn gian khổ,
được tơ thắm bằng máu đào của các anh hùng liệt sĩ đã anh dũng hy sinh vì nghĩa vụ


22
quốc tế cao cả. Sau chiến thắng lịch sử năm 1975, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa
tiếp tục kề vai sát cánh bên nhau để khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng đất nước.
Mặc dù cả Lào lẫn Việt Nam trong giai đoạn này gặp nhiều khó khăn, nhất là kinh tế,
nhưng với tinh thần “lá lành, đùm lá rách”, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
Việt Nam, tỉnh Thanh Hóa đã tận tình viện trợ, giúp đỡ tỉnh Hủa Phăn về mọi mặt.
Quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ
năm 1986 đến năm 2017 chính là sự tiếp nối truyền thống quan hệ giữa hai bên. Đó
vừa là nhu cầu, mục tiêu vừa là nhiệm vụ của mỗi bên trong giai đoạn cách mạng mới.
Mặc dù sự biến đổi của tình hình quốc tế, khu vực đã tác động không nhỏ đến
quan hệ Lào - Việt Nam nói chung và quan hệ giữa hai tỉnh nói riêng, nhưng dưới sự

lãnh đạo và chỉ đạo kịp thời của Đảng, Chính phủ hai nước, sự quyết tâm của Đảng bộ
của nhân dân hai tỉnh, sự hợp tác của Hủa Phăn và Thanh Hóa trong những năm từ
1986 đến 2017 vẫn phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu.
2. Có thể nói, quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến
năm 2017 là hình ảnh thu nhỏ của quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện Lào Việt Nam và là biểu hiện sinh động của quan hệ hai nước trong thời kỳ đổi mới. Quan
hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017 được
thực hiện trên cơ sở các chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ hai
nước. Hầu hết các lĩnh vực hợp tác của hai nước đều có sự tham gia thực hiện của hai
tỉnh, những thành tựu cũng như những tồn tại, hạn chế trong quan hệ hợp tác giữa hai
tỉnh phản ánh khá đầy đủ thực trạng quan hệ của hai nước. Quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn
và tỉnh Thanh Hóa giữ vị trí quan trọng và có tác động to lớn đến tình hình cũng như
quan hệ giữa hai nước. Xét về bản chất, quan hệ giữa hai nước cũng như quan hệ giữa
hai tỉnh đều là mối quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện.
3. Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm
2017 diễn ra thường xuyên, liên tục và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Trong bối
cảnh tình hình thế giới, khu vực Đơng Nam Á và hai nước Lào - Việt Nam có nhiều
thay đổi, quan hệ giữa hai tỉnh vẫn phát triển mạnh mẽ và thu được nhiều thành tựu
quan trọng. Trên tinh thần đường lối đổi mới, hai bên đã phát huy nội lực để khai thác
những tiềm năng và thế mạnh sẵn có của mình, kết hợp với “mở cửa” để thu hút đầu tư
từ nước ngoài, tạo nên bước đột phá quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, trên cơ sở đó
nâng mối quan hệ giữa hai khu vực lên một bước mới, chất lượng và hiệu quả hơn. Với
chủ trương ngoại giao nhân dân, tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa đã xây dựng được cơ
chế hợp tác rộng mở, từ cấp tỉnh đến các cấp huyện, xã, bản và đồn. Với phương thức
hợp tác mới: bình đẳng, đơi bên cùng có lợi trên cơ sở dành sự ưu tiên, ưu đãi cho nhau


23
thơng qua các thỏa thuận có tính chiến lược hàng năm, quan hệ giữa hai tỉnh đã “diễn ra
sôi động, hiệu quả, có chiều sâu trên nhiều lĩnh vực, trong đó hợp tác kinh tế - thương
mại, văn hóa, giáo dục - đào tạo đã trở thành khâu then chốt’. Những thành tựu đã đạt

được trong quan hệ hợp tác giữa hai bên góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt kinh
tế - xã hội của cả hai tỉnh, đồng thời thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện
giữa hai nước Lào - Việt Nam phát triển.
4. Mặc dù đã đạt được một số thành tựu quan trọng, song quan hệ giữa giữa tỉnh
Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017 vẫn còn nhiều hạn chế, chưa
tương xứng với tiềm năng và chưa đáp ứng yêu cầu, mong muốn của cả hai bên. Mặc dù
tỉnh Hủa Phăn có tiềm năng to lớn về tài ngun rừng, khống sản, thủy năng, cịn tỉnh
Thanh Hóa có tiềm năng biển và thế mạnh về lao động, kỹ thuật, nhưng trong quá trình
hợp tác, hai bên chưa khai thác hết các thế mạnh của nhau. Trong những năm từ 1986 đến
2017, tuy quan hệ hợp tác đã phát triển lên một bước mới cao hơn, hiệu quả hơn, nhưng
do nền kinh tế của hai bên vẫn nhiều còn hạn chế, cơ sở hạ tầng yếu kém và sự phát triển
không đều giữa hai tỉnh, nên trong quá trình hợp tác, nhất là hợp tác về kinh tế vẫn còn
nhiều bất cập.
5. Thực trạng hợp tác trong những năm 1986 - 2017 giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh
Thanh Hóa cho thấy một số đặc trưng nổi bật như: (1) Quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và
tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2017 mang đầy đủ nội dung, tính chất, phương
thức hợp tác “đặc biệt và toàn diện” của quan hệ Lào - Việt Nam; (2) Mối quan hệ đó
được thực hiện theo một cơ chế hợp tác chặt chẽ, từ cấp tỉnh đến huyện, xã, đồn, dựa
trên nền tảng của chủ trương “đối ngoại nhân dân”; (3) Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hủa
Phăn và tỉnh Thanh Hóa là một trong những điển hình trong việc cụ thể hóa quan hệ
hữu nghị đặc biệt và hợp tác tồn diện giữa hai nước; (4)Mặc dù có nhiều điểm tương
đồng với quan hệ Hủa Phăn - Sơn La và Hủa Phăn - Nghệ An nhưng quan hệ Hủa Phăn
- Thanh Hóa có sự nổi trội hơn về quy mô lẫn mức độ hợp tác. Những đặc trưng đó
một mặt tạo ra bản sắc riêng của cặp quan hệ này, mặt khác, góp phần làm đã dạng và
phong phú thêm quan hệ Lào - Việt Nam.
6. Để quan hệ giữa tỉnh Hủa Phăn và tỉnh Thanh Hóa tiếp tục phát triển, hai bên
cần xây dựng chiến lược hợp tác phù hợp trên cơ sở những bài học kinh nghiệm của
quan hệ giữa hai bên trong những năm từ 1986 đến 2017: (1) Tăng cường trao đổi
thông tin và các chuyến thăm, làm việc giữa các cấp chính quyền của hai tỉnh để tiếp
tục đẩy mạnh quan hệ chính trị - đối ngoại. (2) Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục cho

mọi tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ, nhận thức sâu sắc quan hệ truyền thống đặc
biệt giữa hai nước và hai tỉnh cũng như ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tăng cường


×