Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Đời sống của người dân thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên (dự án di dời các hộ có nguy cơ ảnh hưởng sạt lở núi nhạn, phường 1, thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên) luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.69 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

HUỲNH PHƯƠNG DUYÊN

ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN THUỘC DIỆN
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
(DỰ ÁN DI DỜI CÁC HỘ CÓ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG
SẠT LỞ NÚI NHẠN, PHƯỜNG 1,
THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN)

LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

HUỲNH PHƯƠNG DUYÊN

ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN THUỘC DIỆN
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
(DỰ ÁN DI DỜI CÁC HỘ CÓ NGUY CƠ
ẢNH HƯỞNG SẠT LỞ NÚI NHẠN, PHƯỜNG 1,
THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN)


Chuyên ngành Xã hội học
Mã ngành: 60.31.30
LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS NGƠ VĂN LỆ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập chương trình cao học tại trường Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tơi đã nhận được
sự chỉ dạy tận tình của các thầy cô giáo. Các thầy cô đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức cần thiết về chuyên môn và xã hội để giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành đến:
GS, TS. Ngơ Văn Lệ, Khoa Nhân học, Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh - giảng viên hướng dẫn
khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn, các thầy, cô Khoa Xã hội học, Trường Đại
học KHXH&NV. Thầy cơ đã giảng dạy và hướng dẫn tơi hồn thành chương
trình học tập và thực hiện luận văn; cảm ơn các các lãnh đạo và đồng nghiệp tại
cơ quan đã động viên và tạo điều kiện để tơi có hồn thành nhiệm vụ.
Ngồi ra, tơi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn học viên lớp
cao học XHH 2011 đã tận tình giúp đỡ trong điều tra thực địa, trong xử lý các dữ
liệu thu thập được cũng như trong q trình hồn thành nghiên cứu này.
Và cuối cùng, tôi cũng rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp ý kiến

của q thầy cơ trong Hội đồng để có thể tiếp thu những kiến thức, kinh nghiệm
cho những cơng trình nghiên cứu khoa học trong thời gian tiếp theo.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 05 năm 2015

Tác giả

Huỳnh Phương Duyên


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của tôi dưới sự
hướng dẫn của GS, TS. Ngô Văn Lệ. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong
luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên
cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá đều được tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, được
ghi chú trong phần tài liệu tham khảo. Các thông tin, tư liệu tham khảo đều được
tác giả ghi rõ nguồn gốc.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 5 năm 2015

Tác giả

Huỳnh Phương Duyên


iii


DANH MỤC VIẾT TẮT

BTNMT:

Bộ Tài Nguyên và Môi trường

CNH:

Công nghiệp hóa

CP:

Chính phủ

CĐ-ĐH

Cao đẳng, đại học

GSO:

Tổng cục Thống kê

HĐH:

Hiện đại hóa

THĐ:

Thu hồi đất


LĐĐ:

Luật đât đai

NXB:

Nhà xuất bản

QĐ-TTg:

Quyết định Thủ tướng Chính phủ

TTPTQĐ:

Trung tâm Phát triển quỹ đất

TĐC:

Tái định cư

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:


Trung học phổ thông

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND:

Ủy Ban Nhân Dân

KTĐC:

Khu Tái định cư


iv

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ....................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ ........................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1

Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 2

1.2

Tổng quan tài liệu ..................................................................................... 3


1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngồi ............................................. 3
1.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước.............................................. 6
1.2.3 Những văn bản pháp luật liên quan ......................................................... 17
1.3

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 20

1.3.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 20
1.3.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 20
1.4

Nội dung nghiên cứu............................................................................... 20

1.5

Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ...................................... 21

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 21
1.5.2 Khách thể nghiên cứu ............................................................................. 21
1.6

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 21

1.7

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 22

1.7.1 Các phương pháp luận nghiên cứu .......................................................... 22
1.7.2 Các phương pháp thu thập thông tin........................................................ 22
1.7.3 Kỹ thuật chọn mẫu thu thập thông tin và xử lý số liệu............................. 24

1.8

Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn ........................................................ 25

1.8.1 Ý nghĩa lý luận ....................................................................................... 25
1.8.2 Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 25


v

PHẦN II: ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN ........................................................ 27
THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUY HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN ............................................................................................... 27
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 28
1.1

Cách tiếp cận chính trong nghiên cứu ..................................................... 28

1.1.1 Lý thuyết lối sống ................................................................................... 28
1.1.2 Lý thuyết mạng lưới xã hội ..................................................................... 29
1.1.3 Lý thuyết lựa chọn hợp lý ....................................................................... 31
1.2

Khái niệm liên quan đến đề tài ................................................................ 32

1.2.1 Khái niệm đời sống ................................................................................. 32
1.2.2 Khái niệm về thu hồi đất ......................................................................... 34
1.2.3 Khái niệm về tái định cư ......................................................................... 34
1.3


Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 35

1.4

Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 35

1.5

Mơ hình phân tích ................................................................................... 36

1.6

Kết cấu của luận văn ............................................................................... 36

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN THUỘC DIỆN
THU HỒI ĐẤT.................................................................................................. 38
2.1

Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 38

2.1.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên và tình hình hình kinh tế - xã hội thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ...................................................................................... 38
2.1.2 Đặc điểm khu tái định cư ........................................................................ 42
2.1.3 Đặc điểm khu vực bị thu hồi đất ............................................................. 43
2.1.4 Tình hình dự án di dời các hộ có nguy cơ ảnh hưởng sạt lở núi Nhạn ..... 46
2.2

Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................. 47

2.2.1 Các đặc điểm nhân khẩu học của hộ........................................................ 47

Giới tính và quy mơ hộ gia đình.............................................................. 47
Độ tuổi.................................................................................................... 48
Trình độ học vấn ..................................................................................... 49


vi

Tôn giáo ................................................................................................. 50
2.2.2 Các đặc điểm của người trả lời................................................................ 51
Giới tính ................................................................................................. 51
Độ tuổi.................................................................................................... 51
Trình độ học vấn ..................................................................................... 52
Nghề nghiệp ........................................................................................... 52
2.3

Thực trạng đời sống của người dân thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn

Thành phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên ................................................................... 53
2.3.1 Việc làm ................................................................................................. 53
2.3.2 Thu nhập – chi tiêu ................................................................................. 55
2.3.3 Việc sử dụng tiền đền bù và vay mượn ................................................... 62
2.3.4 Nhà ở ...................................................................................................... 65
2.3.5 Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 67
2.3.6 Hoạt động vui chơi, giải trí ..................................................................... 71
2.3.7 Tham gia các tổ chức chính trị - xã hội nơi tái định cư ............................ 73
CHƯƠNG 3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG
CỦA NGƯỜI DÂN THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT .......................................... 75
3.1

Điều kiện kinh tế - xã hội nơi đi và nơi đến .............................................. 75


3.2

Chính sách và việc thực hiện chính sách .................................................. 78

3.3

Tuổi của người dân.................................................................................. 90

3.4

Trình độ học vấn của người dân ............................................................... 91

3.5

Mạng lưới xã hội ..................................................................................... 93

3.6

Tâm lý người dân .................................................................................... 96

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 100
I.

Kết luận ................................................................................................ 101

1.

Kiểm tra, đánh giá giả thuyết ................................................................. 101


2.

Kết luận chung ...................................................................................... 102

II.

Khuyến nghị ......................................................................................... 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 108


vii

PHỤ LỤC........................................................................................................ 117
PHỤ LỤC 2. PHỎNG VẤN SÂU .................................................................... 128
PHỤ LỤC 3. BẢNG BIỂU .............................................................................. 131


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ
Trang
Bản đồ 1: Ranh giới hành chính Thành phố Tuy Hịa ..................................... 48
Bản đồ 2: Ranh giới phường 9, thành phố Tuy Hòa ........................................ 51
Bản đồ 3: Quy hoạch khu tái định cư phường 9 .............................................. 52
Bản đồ 4: Ranh giới phường 1, thành phố Tuy Hịa ........................................ 53
Biểu đồ 2.1: Giới tính các thành viên trong hộ ................................................ 57
Biểu đồ 2.2: Nhóm tuổi các thành viên trong hộ ............................................ 58
Biểu đồ 2.3: Trình độ học vấn các thành viên trong hộ .................................... 59
Biểu đồ 2.4: Giới tính người trả lời .................................................................. 60

Biểu đồ 2.5: Nhóm tuổi của chủ hộ theo mẫu .................................................. 60
Biểu đồ 2.6: Trình độ học vấn người trả lời ..................................................... 61
Biểu đồ 2.7: Nghề nghiệp của người trả lời ..................................................... 62
Biểu đồ 2.1: Đánh giá thu nhập hiện nay so với trước khi tái định cư .............. 65
Biểu đồ 2.2: Nguồn thu nhập hàng tháng của hộ gia đình ................................ 67
Biểu đồ 2.3. Chi tiêu của gia đình trước và sau tái định cư .............................. 70
Biểu đồ 2.4 : Việc sử dụng tiền đền bù về đất .................................................. 72
Biểu đồ 2.5: Tình trạng nhà ở của hộ gia đình hiện nay so với trước TĐC ....... 74
Biểu đồ 2.6: Kết cấu nhà ở trước và sau khi tái định cư ................................... 75
Biểu đồ 2.7: Đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng tại nơi ở mới ......................... 76
Biểu đồ 2.8: Tiếp cận chăm sóc sức khỏe trước và sau tái định cư ................... 78
Biểu đồ 3.1: Sự trông cậy giúp đỡ khi gặp khó khăn nơi tái định cư .............. 103


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Tình trạng việc làm của các thành viên trong mẫu.. ....................... 54
Bảng 2.2: Thu nhập trung bình/năm của các hộ dân ....................................... 57
Bảng 2.3: Thu nhập nhân khẩu/hộ/tháng ........................................................ 67
Bảng 2.4: Mức độ tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí ........................... 72
Bảng 2.5: Tình hình tham gia tổ chức chính trị - xã hội ................................. 73
Bảng 3.1: Tương quan giữa dự định cư trú lâu dài theo độ tuổi của chủ hộ .... 90
Bảng 3.2: Tương quan giữa trình độ học vấn và thu nhập .............................. 91


1


PHẦN I: MỞ ĐẦU


2
1.1

Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, tình hình thiên tai thường xuyên xảy ra ở các địa

phương trên tồn quốc, với quy mơ khơng lớn nhưng diễn biến rất phức tạp. Đặc
biệt là hiện tượng sạt lở đất, đá, lũ quét xảy ra gây tổn thất nghiêm trọng về người,
tài sản và môi trường sinh thái. Theo số liệu thống kê, từ năm 2000 đến 2014 đã xảy
ra 250 đợt lũ quét, sạt lở ảnh hưởng tới các vùng dân cư, làm chết và mất tích 646
người, bị thương gần 351 người; hơn 9.700 căn nhà bị đổ trôi; hơn 100.000 căn nhà
bị ngập, hư hại nặng; hơn 75.000 ha lúa và hoa màu bị ngập; hàng trăm ha đất canh
tác bị vùi lấp; nhiều cơng trình giao thông, thuỷ lợi, dân sinh kinh tế bị hư hỏng
nặng nề, tổng thiệt hại ước tính trên 3.300 tỷ đồng [44]. Trong Luật sửa đổi 2013
(có hiệu lực từ ngày 01/7/2014), đáng chú ý là Điều 65, Chương 6 Nhà nước cụ thể
quy định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả đất,
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:“đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún,
bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người”. Thực tế
này đã cho thấy hiện tượng sụt lún, sạt lở đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng tại
nhiều nơi, địi hỏi cơng tác di dời, hỗ trợ tái định canh, định cư cho các hộ ở trong
khu vực bị ảnh hưởng là rất cần thiết và cụ thể để đảm bảo quyền lợi cho người dân
ổn định đời sống và sản xuất.
Tại Phú Yên, tình trạng sạt lở đất đá ở khu vực núi Nhạn thuộc thành phố
Tuy Hòa đã xuất hiện từ nhiều năm nay, nguyên nhân được xác định là do mưa lũ
lớn, nước trên núi chảy xuống kéo theo đất đá đổ tràn vào nhà dân. Thống kê từ
trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Tuy Hòa, từ năm 2007 đến 2013 các vụ sạt
lở đã làm 67 căn nhà bị sập hoàn toàn, hơn 54 căn nhà bị ảnh hưởng, 2 người chết

và 13 người bị thương. Trước tình hình này, UBND thành phố Tuy Hòa phối hợp
với các đơn vị khảo sát, lập phương án di dời các hộ bị ảnh hưởng nặng đến khu tái
định cư trên địa bàn thành phố Tuy Hịa [76]. Theo đó, dự án di dời các hộ có nguy
cơ ảnh hưởng sạt lở núi Nhạn được tiến hành để đảm bảo an toàn và ổn định đời
sống cho người dân. Đồng thời, thực hiện tái định cư cho các hộ bị ảnh hưởng theo


3
chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra: “đảm bảo cho người dân có cuộc sống
ở nơi ở mới tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ” [66]. Tuy nhiên, sau khi tái định cư, đời
sống của người dân cịn gặp nhiều khó khăn về việc làm, thu nhập và các điều kiện
sống khác. Nguyên nhân các mặt hạn chế này đã đặt ra nhiều vấn đề cần được xem
xét và nghiên cứu kỹ lưỡng ở cả hai mặt khách quan và chủ quan để tìm ra những
nhân tố ảnh hưởng đến đời sống của người dân, từ đó có những giải pháp khắc phục
phù hợp.
Chính vì tính cấp thiết của những vấn đề nêu trên đã thúc đẩy tác giả thực
hiện đề tài nhằm tìm hiểu “Đời sống của người dân thuộc diện thu hồi đất trên địa
bàn Thành phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên (Dự án di dời các hộ có nguy cơ ảnh hưởng
sạt lở núi Nhạn, phường 1, Thành phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên).
1.2

Tổng quan tài liệu
Trong phần này, tác giả sẽ trình bày tình hình nghiên cứu ở nước ngồi và

tình hình nghiên cứu trong nước.
1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài
Khi thu hồi đất, phương thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ
bằng cách tính ba khoản sau: một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây
dựng lại nhà mới và nhà cũ; hai là, giá đất tiêu chuẩn; ba là, trợ cấp về giá cả. Ba
khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở. Đối với nhà ở của người dân thành

phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động
sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những
thành cơng nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: thứ nhất,
đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động
tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo
các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng lực thể chế của
các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hồn
tồn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền


4
sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều
thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất khơng trả cho từng
hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua
của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng [78]. Để giải quyết
vấn đề lao động, việc làm trong quá trình đơ thị hóa, Trung Quốc đã tập trung thực
hiện một số biện pháp sau: [6]
Phát triển các xí nghiệp địa phương để thu hút lao động: Các doanh nghiệp
địa phương đóng vai trị chính trong việc thu hút lực lượng lao động dơi dư ở nơng
thơn trong q trình đơ thị hóa. Chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước cùng
với sự đầu tư của kinh tế tư nhân vào khu vực phi nông nghiệp đã thúc đẩy sự phát
triển của các doanh nghiệp địa phương, góp phần giảm sức ép về việc làm ở đô thị.
Xây dựng các đô thị quy mô vừa và nhỏ để giảm bớt lao động nhập cư vào
thành phố lớn: Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế Trung Quốc, lợi thế của đô
thị nhỏ trong việc thu hút các lao động dư thừa ở nơng thơn là:
-

Các đơ thị nhỏ có nhiều cơ hội việc làm, bởi các đô thị này có dân số ít,


những ngành cơng nghiệp mới sẽ có khả năng thu hút nhiều lao động hơn.
-

Những đô thị nhỏ nằm giữa các thành phố và khu vực nông thơn sẽ đem lại

cho nó những đặc trưng về lối sống của cả hai khu vực, nên những người nông dân
dễ dàng định cư hơn ở các thành phố lớn. Các chi phí ở đây cũng thấp hơn các
thành phố lớn.
-

Ở các đô thị nhỏ, người nông dân dễ dàng hơn trong việc kinh doanh, vì ở

đây có điều kiện cạnh tranh thấp hơn và yêu cầu về vốn ít.
Trung Quốc chủ trương thúc đẩy sự phát triển các ngành cơng nghiệp địa
phương, qua đó đẩy nhanh q trình hình thành các đơ thị nhỏ ở các vùng nơng
thơn. Chính sách này đã góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
nông thôn, tạo điều kiện quan trọng cho việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong
q trình đơ thị hóa.


5
Rút kinh nghiệm từ Trung Quốc, một quốc gia rộng lớn và nhiều tiềm năng
phát triển đã rất nỗ lực giải quyết các vấn đề khó khăn, nhằm khơi phục cuộc sống
và nguồn thu nhập cho các hộ dân bị ảnh hưởng từ q trình thu hồi đất. Chúng tơi
nhận thấy, địa bàn nghiên cứu cũng là một đô thị nhỏ, với các ưu điểm về khơng
gian kinh doanh cịn nhiều, cạnh tranh khơng nhiều và vốn đầu tư ít, sẽ là môi
trường thuận lợi để doanh nghiệp địa phương phát triển, thu hút lao động, giải quyết
các lao động dư thừa tại chỗ.
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, q
trình đơ thị hố diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị

trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù
được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù. Giá
đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính chiến
lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn chung,
khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù với mức
cao hơn giá thị trường [78].
Việc đền bù khi thu hồi đất của Thái Lan cho thấy họ đã có những hành động
thể hiện sự khách quan từ phía thực thi chính sách của Chính phủ khi tổ chức nghe
ý kiến người dân trước khi định giá. Đây cũng là quan điểm mà rất ít khi các cơng
trình dự án ở Việt Nam thực hiện.
Nhật Bản là nước ln bị giới hạn bởi tài ngun đất đai ít và dân số đơng.
Việc thực hiện chính sách đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn được chú trọng
để tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. Chính phủ Nhật Bản đã
thành lập mạng thơng tin việc làm trên khắp đất nước với mục đích cung cấp đầy đủ
các thông tin về việc làm từ các tổ chức, doanh nghiệp qua Internet đến với những
người đang tìm việc, giúp họ có những lựa chọn phù hợp với năng lực, điều kiện
của mình. Chính phủ cũng bồi dưỡng những cơng nhân có tay nghề cao qua việc hỗ
trợ tài chính, tạo cơ hội phát triển năng lực, nâng cao chất lượng các tổ chức giáo


6
dục – đào tạo trên cơ sở nhu cầu của mỗi vùng, phát triển nguồn nhân lực và ký
thuật kết nối thông tin trong những khu vực mới và đang phát triển.
Hoạt động giải quyết việc làm cho người cao tuổi được chú trọng, nhiều
chính sách được đưa ra như chính sách về đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho lao
động trung niên. Các loại hình tuyển dụng và th mướn được đa dạng hóa, coi
trọng các cơng việc làm thêm khơng chính thức như làm bán thời gian, tạm thời
hoặc bất thường. Chế độ tuyển dụng thay đổi theo khu vực, không tập trung tại các
đô thị lớn như trước kia mà chuyển sang các khu vực lân cận và các địa phương [8].
Từ chính sách của Nhật Bản, một số kinh nghiệm rất hữu ích và khả thi trong

việc áp dụng như: phát triển hệ thống dịch vụ việc làm và thông tin về thị trường lao
động thông qua internet; đào tạo lại và nâng cao tay nghề cho lao động trung niên;
phát triển các loại hình công việc bán thời gian để nhiều đối tượng lao động có thể
tiếp cận.
1.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm vừa qua, do yêu cầu của cả lý luận và thực tiễn, đã có một
số cơng trình nghiên cứu liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài mà tác giả
tiếp cận được bao gồm sách, tạp chí chuyên ngành, luận văn, văn bản pháp luật.
Luận văn điểm qua một số cơng trình tiêu biểu như sau:
Các nghiên cứu liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Khi nghiên cứu về nội dung này, các tác giả đã tập trung trình bày nội dung
của các Nghị định, Thông tư quy định về mặt pháp lý đối với đền bù, giải tỏa và
trách nhiệm của Nhà nước đối với người bị giải tỏa; đồng thời chỉ ra những khiếm
khuyết và hạn chế của chính sách hiện hành trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa
chính sách TĐC của Việt Nam với chính sách TĐC của các tổ chức quốc tế. Ngồi
ra, tác giả cũng đề xuất, kiến nghị, bổ sung và điều chỉnh những chính sách hiện
hành, làm cho những chính sách này phù hợp với yêu cầu thực tiễn [9]. Trong các
cuộc điều tra xã hội học ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và thành phố
Huế (năm 2006 và 2010) [10], tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai có đánh giá chung


7
rằng phần lớn người dân đều có những phản ứng tiêu cực và không mấy thỏa mãn
về các giải pháp đền bù, di chuyển cũng như chất lượng khu ở mới tái định cư.
Quan tâm đến các nguyên tắc chung của bồi thường, giải tỏa; những giải
pháp về tổ chức tái định cư; giải quyết việc làm các đối tượng bị giải tỏa; các giải
pháp về quản lý điểm chung của những nghiên cứu về chính sách tái định cư ở các
địa phương [7]. Bên cạnh đó, người dân mong muốn chính quyền và các cơ quan
chức năng là phải cơng khai, đơn giản hóa việc giải quyết các thủ tục, các quy định
trong quá trình thu hồi đất và giải phóng mặt bằng (đo vẽ, kiểm đếm, tính giá đền

bù, hình thức và thời gian chi trả, bố trí nhà ở tái định cư, diện tích ở, vị trí,...) tạo
điều kiện cho các hộ gia đình tái định cư được ổn định công ăn việc làm, đời sống
và các dịch vụ xã hội cơ bản khác [21].
Trong giai đoạn chuyển đổi và hội nhập, vấn đề đất đai càng trở nên phức tạp
và nảy sinh nhiều vấn đề hơn, vì vậy tác giả Nguyễn Văn Sửu (2010) [25] đã tập
trung phân tích một số chiều cạnh của mối quan hệ giữa những người nông dân với
đất đai, đặc biệt là đất nơng nghiệp, nhất là các chính sách của Nhà nước về đất đai
và phát triển. Phân tích và đánh giá một cách kỹ lưỡng có hệ thống các vấn đề về
nguyên nhân, bối cảnh, quá trình, nội dung, hệ quả và tác động của việc đổi mới
chính sách đất đai ở Việt Nam trong hơn hai thập kỉ qua từ các góc độ kinh tế, chính
trị, xã hội, từ quan điểm của nhiều thực thể khác nhau trong Nhà nước và xã hội.
Bằng việc kết hợp những cách tiếp cận khác nhau (kỹ thuật nghiên cứu của nhân
học, sử học và xã hội học) và trên cơ sở các nguồn tư liệu định tính và định lượng,
nghiên cứu này phân tích và lý giải những đổi mới, chuyển đổi, về cấu trúc đất đai
trong mối quan hệ với nông dân và Nhà nước ở Việt Nam trong những năm đổi
mới. Q trình đổi mới đó đã tạo ra nhiều tác động tích cực đến nơng dân, nơng
nghiệp, nơng thơn và đến xã hội nói chung. Tuy nhiên, tác phẩm cũng cho thấy hiện
đang còn tồn tại một khoảng cách nhất định giữa lý thuyết và thực tiễn, chính sách
và thực hành. Khoảng cách này đang và sẽ là động lực, nguyên nhân của những
điều chỉnh, đổi mới. Vì thế, chính sách đất đai trong những năm tiếp theo cần được


8
nhận thức là một q trình biện chứng chứ khơng phải là một sự biến đổi một chiều
đơn nhất.
Các nghiên cứu liên quan đến đời sống người nông dân khi bị thu hồi đất
Trên thực tế, đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình cơng cộng, phục vụ lợi ích quốc gia
trong thời gian qua ở các địa phương chủ yếu là đất nơng nghiệp. Nói cách khác,
những người bị mất đất chủ yếu là nông dân. Điều này đã dẫn đến đất cho sản xuất

– kinh doanh của người dân bị thu hẹp, phải thay đổi chỗ ở, điều kiện sống. Theo
tác giả Lê Duy Phong (2007) [23] Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và được
các địa phương nỗ lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, tái định cư, bảo
đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng
thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong
cuộc sống sinh hoạt tại nơi ở mới, đặc biệt đối với người nông dân bị thu hồi đất đã
và đang diễn ra ở nhiều địa phương. Nguyên nhân này một phần do nhiều nơi thực
hiện đền bù, tái định cư, đào tạo, giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất
còn chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng khiếu kiện gây mất trật tự, an ninh xã hội. Bên
cạnh đó, bản thân người dân bị thu hồi đất cịn thụ động, trơng chờ vào Nhà nước,
chưa tích cực tự đào tạo để đáp ứng với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Tương tự, theo nghiên cứu của Phạm Quang Tính (2006) và Nguyễn Văn Hải
(2011) [26] thì thực trạng việc làm và thu nhập của người lao động có chính sách
hỗ trợ đền bù chưa thỏa đáng đã làm cho đời sống của sống của các hộ dân có nhiều
thay đổi. Cịn tác giả Đồn Văn Thành (2007) [26] nhận thấy rằng q trình đơ thị
hóa và phát triển cơng nghiệp đã làm thu hẹp diện tích đất canh tác nơng nghiệp của
hộ nông dân, làm thay đổi cơ cấu lao động của hộ theo hướng giảm lao động nông
nghiệp, tăng lao động phi nơng nghiệp thì thu nhập tăng thêm và ngược lại. Nghiên
cứu của Nguyễn Hùng Sơn (2007) [26] đã đưa ra những đánh giá về thay đổi thu
nhập cũng như đời sống nông hộ so với trước khi thu hồi đất, có những hộ thu nhập


9
nhiều hơn, cũng có những hộ thu nhập ít đi phụ thuộc việc phân bổ sử dụng tiền đền
bù và chuyển đổi nghề nghiệp.
Trong bối cảnh q trình cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và đơ
thị hóa (ĐTH) diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, nói như tác giả Nguyễn Duy Thắng
“đơ thị hóa là một q trình biến đổi kinh tế - xã hội luôn đi cùng với q trình
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Nó vừa là kết quả, vừa là điều kiện cần để phát
triển kinh tế” [27]. Theo TS. Trịnh Hịa Bình, q trình đơ thị hóa diễn ra ồ ạt trên

diện rộng, nóng vội, đốt cháy giai đoạn – mà các nhà khoa học gọi đó là “đơ thị hóa
cưỡng bức” đã khiến người nơng dân bị “sốc” vì khơng kịp thích ứng, chuyển mình
với mơi trường sống mới [19]. Đơ thị hóa thường đi liền với sự phổ biến các giá trị
văn hóa và lối sống đơ thị. Hệ thống nhu cầu của người dân phát triển mạnh do tác
động của nhiều nhân tố như sự tăng trưởng kinh tế, sự gia tăng mức sống, sự phát
triển của hệ thống các dịch vụ, sự giao lưu văn hóa giữa các vùng. Chính trong giai
đoạn đó, việc di dời, tái định cư, ổn định đời sống cũng còn một số điểm khiến cho
người dân chưa hồn tồn hài lịng như: giá đền bù chưa sát thị trường, điều kiện cơ
sở hạ tầng và vệ sinh môi trường tại các khu tái định cư chưa thật sự tốt [21].
Một trong những nghiên cứu của tác giả Trịnh Duy Luân có bài viết“Tái
định cư trong phát triển đô thị và một số vấn đề xã hội” đã đưa ra những đánh giá
có tính tổng qt tình hình tái định cư ở đơ thị Việt Nam. Theo ông, những vấn đề
thường gặp nhất đối với tái định cư là những vấn đề xã hội chứ không phải vấn đề
kỹ thuật. Đây là một nghiên cứu rất quan trọng cho luận văn này khi đã xác định
được trọng tâm cần phân tích trong tái định cư ở đơ thị đó là những vấn đề liên quan
đến lợi ích, tâm lý sự đồng thuận của người dân với các hoạt động này, trong đó lợi
ích hay quyền lợi là yếu tố hàng đầu, gắn liền với nó là vấn đề việc làm, sinh kế lâu
dài, chỗ ở và môi trường sống lân cận. Tác giả cũng nhấn mạnh rằng: cần quan tâm
và giải quyết những vấn đề nảy sinh đặc biệt với nhóm người thu nhập thấp, đối
tượng chính sách, khó khăn, dễ bị tổn thương... [20].


10
Nghiên cứu trong bối cảnh đơ thị hóa tại Thành phố Nha Trang, tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền với đề tài “Sự biến đổi đời sống kinh tế của các hộ nông dân
vùng ven thành phố Nha Trang trong quá trình đơ thi hóa” (Điển cứu tại phường
Phước Hải, Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa), đã làm rõ những biến đổi
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, việc làm, thu nhập, sinh hoạt vật chất, chi
tiêu, vay mượn và mức sống của các hộ gia đình từ năm 2000 đến năm 2009. Bên
cạnh những thay đổi về diện mạo nơi ở được khang trang, cải thiện thì bước chuyển

tiếp của người nơng dân lên đơ thị thì nổi bật nhất vẫn là vấn đề về việc làm và thu
nhập. Và khi sinh kế khơng ổn định thì giải pháp trước mắt của họ là phải bán bớt
đất để trang trải các chi phí sinh hoạt và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, tình trạng
vay mượn đã dự báo xu hướng tiêu cực trong tương lai, đầu tư không chính đáng
đến lúc cạn kiệt sẽ trở nên nghèo túng. Tác giả cũng trăn trở “vấn đề ở đây là làm
sao để người nơng dân và địa phương có thể chuyển đổi một cách bền vững chứ
không phải chuyển đổi nhưng lại làm các công việc lao động phổ thông nặng nhọc
và thu nhập thấp” và khẳng định “chính bối cảnh của một khu vực đang trong q
trình đơ thị hóa đã làm nảy sinh rất nhiều mâu thuẫn là nguyên nhân đưa đến những
biến đổi trong đời sống kinh tế của người dân cả nước nói chung và các hộ dân
vùng ven thành phố Nha Trang nói riêng” [18].
Tác giả Vũ Trường Giang trong nghiên cứu về “vấn đề việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất ở Tỉnh Hải Dương” cho thấy tình trạng lao động sau khi thu hồi
đất người dân trở nên thất nghiệp, thiếu việc làm, hoặc có việc làm nhưng thu nhập
thấp, khơng ổn định vẫn cịn nhiều và có chiều hướng tăng lên. Nguyên nhân chủ
yếu, theo tác giả đó là do phần lớn người lao động thuộc diện thu hồi đất đều có
trình độ chun mơn kỹ thuật và trình độ tay nghề thấp đã không đáp ứng được yêu
cầu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
ban ngành địa phương [13]. Ở chuyên ngành kinh tế phát triển, vấn đề việc làm của
người dân thuộc diện thu hồi đất ở Quảng Nam được tác giả Đồn Thị Thanh Tâm
nghiên cứu vẫn khơng tránh khỏi những vấn đề của các địa phương khác. Tác giả


11
nhấn mạnh đặc điểm của người lao động bị thu hồi đất là một yếu tố khiến cho giải
quyết việc làm trở nên cần thiết. Nhiều người dân đã sống ỷ lại vào tiền đền bù mà
khơng tính tốn đến việc đầu tư con cái nâng cao trình độ và mở rộng sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra, việc đền bù chưa thỏa đáng, thiếu công bằng cũng được tác giả
làm rõ trong luận văn này [28]. Một nghiên cứu khác của chuyên ngành địa lý, lấy
số liệu từ 198 nông hộ phân bố trên địa bàn bốn xã (những hộ tái định cư tại chỗ và

không đi khỏi địa phương), tác giả Nguyễn Lưu Diễm Phúc đã thực hiện đề tài tại
Long An nhằm đánh giá thực trạng chất lượng đời sống của người dân nói chung và
nơng hộ nói riêng sau khi nhận đền bù và di dời. Theo tác giả, những vấn đề khiến
nông hộ quan tâm hiện nay là chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống sau tái
định cư cũng như vấn đề về chính sách đền bù thỏa đáng. Bên cạnh những nơng hộ
nhanh chóng thích nghi với cuộc sống mới sau tái định cư, cịn một số nơng hộ vẫn
loay hoay tìm kế sinh nhai khi công việc đồng áng mà họ đã quen làm trước đây giờ
khơng cịn phù hợp nữa. Đối với những nông hộ mà nguồn thu nhập chủ yếu không
phụ thuộc vào hoạt động nông nghiệp khi bị thu hồi đất sản xuất nơng nghiệp thì
cuộc sống của họ khơng có nhiều thay đổi thậm chí chất lượng cuộc sống khá hơn
trước do có thêm khoản thu từ tiền đền bù. Ngược lại, có những nơng hộ cầm số
tiền đền bù nhưng lại khơng biết phải làm gì; cũng có những nơng hộ dùng phần lớn
số tiền đó chỉ để xây sửa nhà cửa, mua sắm đồ dùng đắt tiền trong nhà mà khơng có
một phương án nào dành cho hoạt động sản xuất tạo việc làm, tạo nguồn thu nhập
mới thay thế cho nguồn thu nhập [26].
Các nghiên cứu liên quan đến đời sống người dân khi bị thu hồi đất ở đô thị
Các vấn đề liên quan đến việc Nhà nước thu hồi đất để phát triển và nâng cấp
đơ thị, tác giả Dư Phước Tân đã có nghiên cứu để làm rõ một số khía cạnh kinh tế
xã hội nảy sinh trong quá trình di dời của các hộ trên và ven kênh rạch tại Thành
phố Hồ Chí Minh (Dự án Nhiêu Lộc – Thị Nghè). Với đề tài này tác giả đã khảo sát
157 hộ tái định cư về khía cạnh kinh tế - xã hội, có so sánh cuộc sống trước và sau
khi di dời, những yếu tố có tương quan với quyết định di dời lên chung cư hay


12
không muốn lên chung cư. Tác giả cũng đưa ra những vấn đề xã hội của việc cải tạo
chỉnh trang nội thành, nêu ra những cảnh báo cần quan tâm khi tiến hành di dời, tái
định cư để tránh những thất bại [29]. Tương tự như vậy, nghiên cứu về địa bàn ven
kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, tác giả Ngô Thị Kim Dung với đề tài “Một số vấn đề
xã hội nảy sinh trong quá trình tái định cư dân sống ven kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè”

đã có phát hiện quan trọng: đời sống kinh tế - xã hội – tâm lý của cư dân địa bàn tái
định cư càng gần nơi cư trú thì sự đảo lộn về việc làm, thu nhập càng ít nghiêm
trọng hơn, do các mối liên hệ truyền thống trong lao động ít bị tổn thương, việc học
hành của trẻ em cũng được đảm bảo hơn,...Trong bước chuyển tiếp từ nhận tiền đền
bù đến việc tái tạo nơi cư trú mới tại căn hộ chung cư, các hộ đã gặp khó khăn như
trải qua thời kỳ ở nhà tạm cư, tình trạng vay nợ do tiền đền bù không đủ tiền mua
nhà, một số thành viên trong gia đình phải tách khỏi hộ chung, tìm nơi ở mới ngồi
vùng dự án. Tác giả cũng cho rằng, chiều hướng giảm sút việc làm và thu nhập
trong gia đình mới di dời và tái định cư là do chưa kết hợp chặt chẽ giữa tái định cư
và tạo điều kiện để mưu sinh, tái tạo cuộc sống trong điều kiện mới, phát triển xã
hội trong cộng đồng dân cư. Việc xây dựng cơ cấu nhà ở và cơ cấu các khu tái định
cư chưa chú ý nhiều đến đặc điểm mưu sinh của nhóm mục tiêu, làm suy giảm yếu
tố sử dụng nguồn lao động và tạo việc làm. Nguồn thu nhập của bộ phận dân cư rất
nghèo và phụ nữ vốn đã bấp bênh đang bị đe dọa. Việc xây dựng cơ cấu nhà ở và cơ
cấu khu tái định cư chưa được đồng bộ và chưa chú ý nhiều đến lợi ích của trẻ em,
người già và phụ nữ. Khả năng tái hội nhập của nhiều hộ đến nơi ở mới còn thấp và
rất không đồng đều [22].
Nghiên cứu về sinh kế và phục hồi sinh kế của các hộ dân tái định cư, tác giả
Trương Thanh Thảo (2011) [32] đã đi sâu nghiên cứu “Vấn đề sinh kế của người
dân thuộc diện tái định cư di dời trong các dự án cải tạo nâng cấp đô thị Tp. HCM
(Trường hợp dự án 415). Kết quả từ cuộc điều tra xã hội học này cho thấy, những
biện pháp hỗ trợ được đưa ra rất nhiều nhưng khơng phải đều đem lại kết quả tích
cực cho toàn bộ cộng đồng dân cư: ban quản lý dự án đã rất quan tâm đến việc nâng


13
cao năng lực thể chế cho chính quyền địa phương về khả năng giải quyết các vấn
đề về môi trường, nhà ở và tái định cư, và các vấn đề kinh tế xã hội; tạo cơ hội
cho chính quyền địa phương thu thập kinh nghiệm, năng lực, kiến thức, bằng các
khố đào tạo, hội thảo cung cấp những thơng tin hữu ích cho lãnh đạo và nhân viên

thừa hành. Bên cạnh đó, kết quả cịn cho thấy có sự khác biệt về mục tiêu và lợi ích
giữa các bên, về phía dự án thì muốn đạt được mục tiêu cải tạo hạ tầng khu vực cũ
và xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, nhưng những nhóm dân cư khác nhau lại có
những mối quan tâm khác nhau. Luận văn cũng tìm hiểu và làm rõ quá trình từ sau
khi tái định cư với những yếu tố tác động làm tăng hoặc giảm khả năng thích nghi
và tự ổn định sinh kế của người dân [30].
Trong quá trình phát triển, con người không thể tránh khỏi các yếu tố tác
động từ bên ngoài, đặc biệt do thiên nhiên: lũ lụt, sạt lở, sóng thần,...và đời sống của
người dân ở khu vực này phải chịu những ảnh hưởng rất lớn. Tác giả Phạm Đức
Việt (2012) [30] đã có nghiên cứu đời sống của các hộ tái định cư vượt lũ tại đồng
bằng song Cửu Long theo quyết định số 1545/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ký
năm 2001. Ngồi việc đưa ra một số thuận lợi, khó khăn của người dân thuộc KDC
vượt lũ Thạnh Quới về đời sống vật chất và đời sống tinh thần, tác giả đã kiểm
chứng được giả thuyết đưa ra rằng: có sự khác biệt về đời sống trong các nhóm
thuộc KDC vượt lũ (việc làm, thu nhập, chi tiêu); chính sách có vai trị quyết định
đến đời sống của người dân đặc biệt là nhóm nghèo và diện chính sách; lối sống của
người dân thay đổi theo hướng chỉ dừng lại ở nhận thức; thanh niên vẫn còn xu
hướng đi làm việc nơi khác.
Các nghiên cứu liên quan đến mạng lưới xã hội và vốn xã hội của người dân
Khi đi sâu tìm hiểu về đời sống người dân bị thu hồi đất, tái định cư thì các
yếu tố tác động cũng như những hệ quả của nó, tất cả đều có mối quan hệ lẫn nhau,
vì vậy khi phân tích về vấn đề này tác giả cịn tổng quan một số cơng trình khoa
học, đề tài nghiên cứu, bài viết liên quan để làm rõ thêm vấn đề cần nghiên cứu.
Một vấn đề trong nỗ lực ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống ở nơi tái định cư


14
đó là việc thiết lập mạng lưới xã hội cho cộng đồng dân cư vùng dự án. Tái định cư
cần được nhìn nhận là một quá trình thay đổi về kinh tế, văn hóa, xã hội cả một bộ
phận cư dân hơn là chỉ dừng lại ở việc xem xét đây là quá trình thay đổi chỗ ở. Quá

trình thay đổi này rất cần sự hỗ trợ từ các mạng lưới xã hội, cả chính thức và phi
chính thức để người dân sớm ổn định, hòa nhập với nơi ở mới [7]. Tác giả Đặng
Nguyên Anh với bài viết “Vai trị của mạng lưới xã hội trong q trình di cư” in
trong Tạp chí Xã hội học số 2, đã nêu lên vai trò của mạng lưới xã hội trong quá
trình di dời, tái định cư. Dựa trên kết quả của cuộc khảo sát “Di cư và sức khỏe” do
Viện Xã hội học (thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia) tiến
hành năm 1998, tác giả cho rằng mạng lưới xã hội được xem như một nhân tố quan
trọng quyết định tồn bộ q trình di cư. Bài viết nghiên cứu về những người di cư
nói chung, về sự khác nhau trong vai trò của mạng lưới xã hội giữa nam và nữ. Các
yếu tố như trình độ học vấn, ngành nghề, lĩnh vực lao động của người nhập cư
không được đề cập đến do những yếu tố này có thể có những ảnh hưởng nhất định
đến mạng lưới xã hội những người di cư [23]. Tương tự, Văn Ngọc Lan và Trần
Đan Tâm có bài viết “Thử khảo sát sự vận động của mạng lưới xã hội trong đời
sống di cư” cũng đã cung cấp cái nhìn mới về vai trị của mạng lưới xã hội đối với
người dân đơ thị nói chung và người nhập cư vào đơ thị nói riêng [17]. Mạng lưới
xã hội có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống người di cư như cung cấp thông tin về
nơi nhập cư, tìm việc làm, nhất là vai trị trong xóa đói giảm nghèo cho người
nghèo, vấn đề đang được xã hội quan tâm [33].
Vốn xã hội là một khái niệm trung tính, có ý nghĩa tích cực hoặc tiêu cực,
một khái niệm đang trở nên rất phổ biến trong các ngiên cứu về di dân, tái định cư
và một số lĩnh vực khác. Vốn xã hội dùng để chỉ một cách tổng hợp hiện thực và
đặc trưng của những mối liên kết giữa con người với nhau trong một cộng đồng hay
một xã hội. Những mối liên kết này chịu sự chi phối quyết định của các chuẩn mực
(chính thức và phi chính thức) và các định chế đang tồn tại trong cộng đồng và
được biểu hiện ra thành những hiện tượng mà chúng ta có thể quan sát được như sự


×