Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./.................

BỘ NỘI VỤ
......../.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ THẢO LY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.........../............

BỘ NỘI VỤ
......../.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ THẢO LY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN


HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý Công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.NGUYỄN THỊ HƯỜNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác
và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng năm 2018

Học viên

Phạm Thị Thảo Ly


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập nghiên cứu, bản thân tôi được sự quan tâm
giúp đỡ của tập thể các thầy cô giáo Khoa Quản lý nhà nước về xã hội, các
phòng ban, các cấp quản lý giáo dục. Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân
thành đến các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám đốc, Khoa Quản lý nhà nước

về xã hội, Phòng quản lý khoa học, Thư viện Phân viện Học viện Hành chính
quốc gia tại thành phố Huế đã tận tình giúp đỡ tơi trong học tập.
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Hường, người đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc viết đề cương và nội dung
của đề tài, trong phương pháp nghiên cứu khoa học để hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục
và Đào tạo huyện Quế Sơn, Ban Giám hiệu, các đồng chí giáo viên các trường
trung học cơ sở huyện Quế Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi có các
thơng tin tài liệu cần thiết để viết đề tài nghiên cứu của mình. Trong quá trình
nghiên cứu đề tài, tơi đã có nhiều cố gắng để đề xuất các giải pháp quản lý
nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Tuy đã cố gắng nhiều nhưng thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài
khơng thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp xa gần thơng cảm, góp ý và đưa ra những chỉ dẫn quý báu cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Học viên
Phạm Thị Thảo Ly


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................................. 9
1.1. Khái quát về giáo dục trung học cơ sở ..................................................... 9

1.1.1. Khái niệm giáo dục trung học cơ sở...................................................... 9
1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ của trường trung học cơ sở........................................ 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động dạy học của trường
trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay ...................................................... 12
1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở ...................................... 15
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở ................... 15
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở.................. 18
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở ..................... 22
1.2.4. Phương thức quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở ............... 32
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH
QUẢNG NAM ............................................................................................ 35
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
..................................................................................................................... 35


2.1.1. Vị trí địa lý, dân số huyện Quế Sơn .................................................... 35
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị huyện Quế Sơn ........................................ 36
2.1.3. Văn hóa - xã hội ................................................................................. 37
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở huyện Quế Sơn
trong những năm gần đây ............................................................................. 38
2.2.1. Thực trạng giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam .................................................................................................. 38
2.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam ................................................................................... 46
2.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân thực trạng các
giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam .................................................................................................. 68
2.3.1. Những ưu điểm ................................................................................... 68

2.3.2. Những nhược điểm ............................................................................. 68
2.3.3. Nguyên nhân của những ưu điểm, nhược điểm và một số vấn đề cấp
thiết đặt ra cần giải quyết trong quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở
huyện Quế Sơn ............................................................................................. 70
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................... 72
Chương 3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN QUẾ
SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ....................................................................... 73
3.1. Quan điểm, phương hướng quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay ...................................................... 73
3.1.1. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sống cho học sinh...................................................................... 73
3.1.2. Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước đối với giáo dục trung học cơ sở 74


3.1.3. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng,
đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Tiếp tục đổi mới chương trình, tạo chuyển
biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục trung học cơ sở.............................. 74
3.1.4. Tăng cường nguồn lực và đảm bảo công bằng cho giáo dục trung học cơ sở 75
3.1.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục trung học cơ sở .................... 76
3.2. Một số giải pháp quản lýnhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ................................................................... 76
3.2.1. Giải pháp 1: Đổi mới hoạt động quản lý giáo dục THCS ................... 76
3.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí giáo viên,
nhân viên, cân đối đủ về số lượng và mạnh về chất lượng đáp ứng với sự
nghiệp đổi mới dạy và học ........................................................................... 79
3.2.3. Giải pháp 3: Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học ....................... 81
3.2.4. Giải pháp 4: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục THCS83
3.2.5. Giải pháp 5: Quản lý đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học, tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý ........ 85

3.2.6. Giải pháp 6: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy các tiềm
năng từ xã hội hố giáo dục cho hoạt động dạy học...................................... 87
Tóm tắt chương 3 ......................................................................................... 89
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN…………………………………………… 90
1.Kiến nghị................................................................................................... 90
2. Kết luận .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt

Diễn giải

BGH

Ban Giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

CNH

Cơng nghiệp hố


GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HĐH

Hiện đại hoá

KHXH

Khoa học xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục quốc dân ............................................................ 9
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục THCS ở Việt Nam ........... 24
Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện Quế Sơn .............. 40
Bảng 2.2.Đội ngũ Giáo viên các trường THCS huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam ............................................................................................................. 42
Bảng 2.3. Hệ thống trường lớp một số trường THCS huyện Quế Sơn .......... 43
Bảng 2.4. Thống kê cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học của các
trường THCS................................................................................................ 44
Bảng 2.5. Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, chuyên viên, nhân viên Phòng
GD&ĐT huyện ............................................................................................. 54
Bảng 2.6. Thống kê về chất lượng đào tạo, đánh giá xếp loại đội ngũ giáo viên
trực tiếp giảng dạy huyện Quế Sơn năm học 2015 - 2016……………….55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là một xu thế phát
triển khách quan. Điều đó đặt sự nghiệp hiện đại hố, cơng nghiệp hố của đất
nước nói chung, sự nghiệp giáo dục nói riêng trước những thời cơ và thách
thức không nhỏ. Điều 2 Luật Giáo dục nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 đã khẳng định: "Mục tiêu của Giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Đại hội XII của Đảng đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng
đầu.Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển
giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu đến năm 2030,
nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Thực hiện mục tiêu trên một trong những phương hướng cơ bản của
Đảng là: Đổi mới giáo dục theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”
nâng cao chất lượng dạy và học. Một trong những đổi mới cơ bản, quan trọng
và cấp thiết của giáo dục hiện nay là đổi mới công tác quản lý nhà nước về
giáo dục.
Quản lí nhà nước về giáo dục là vấn đề lớn với nhiều khó khăn phức tạp
diễn ra trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Quảnlí nhà nước về giáo dục phải lấy nhà trường làm nền tảng, "Nhà trường
là vầng trán của cộng đồng" và "Cộng đồng là trái tim của nhà trường". Hai
1


q trình "Xã hội hố giáo dục" và "Giáo dục hố xã hội" quyện chặt vào
nhau để hình thành "Xã hội học tập", tạo nên sự đồng thuận, tăng trưởng kinh
tế cho mỗi quốc gia với mục tiêu phát triển con người - phát triển nhân văn

đưa giáo dục đến với mỗi người, cho mọi người và huy động mọi tiềm năng,
mọi nguồn lực của xã hội cho giáo dục.
Hệ thống giáo dục nói chung, giáo dục cơ sở nói riêng có một vị trí hết
sức quan trọng: “Giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ, các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học ở
những bậc cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ tổ quốc”.
Trong những năm qua, Giáo dục và Đào tạo cả nước nói chung đã đạt
được những thành tựu nhất định.Tuy nhiên chất lượng đào tạo vẫn chưa đáp
ứng được những yêu cầu của đất nước trong giai đoạn đổi mới. Một trong
những nguyên nhân đã được Hội nghị Trung ương lần 2 khóa VIII chỉ ra:
“Cơng tác quản lý Giáo dục và Đào tạo còn những mặt yếu kém bất cập”. Hội
nghị Trung ương lần 6 khóa VIII khẳng định thêm: “Năng lực quản lý nhà
nước về giáo dục còn bộc lộ nhiều yếu kém, lúng túng trước những yêu cầu
mới, thiếu tầm nhìn và giải pháp chiến lược, nặng nề về đối phó vụ việc. Đội
ngũ cán bộ quản lý còn nhiều bất cập, tư duy và phương thức quản lý giáo dục
còn chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế hành chính, bao cấp”.
Vì vậy, để khắc phục yếu kém thì một trong những biện pháp chủ yếu là:
“Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục một cách toàn diện”.
Quế Sơn là huyện trung du của tỉnh Quảng Nam. Chất lượng giảng dạy
ở bậc trung học cơ sở của huyện tương đối tốt. Học sinh trung học cơ sở trong
2


huyện đạt nhiều giải cao trong các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Tuy nhiên, để
bắt nhịp cùng sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và sự cạnh
tranh của nền kinh tế thị trường thì hơn bao giờ hết vấn đề nâng cao chất

lượng giảng dạy ở các trường trung học cơ sở cần được các nhà trường quan
tâm hàng đầu. Để làm được điều này thì cần phải làm tốt cơng tác quản lý nhà
nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện.
Chính vì những lí do trên, tác giả chọn hướng nghiên cứu với tên đề tài:
“Quản lí nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn
tỉnh Quảng Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Trong thời gian qua đã có một số cơng trình khoa học liên quan đến đề
tài nghiên cứu của luận văn, tiêu biểu là:
Luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính cơng của tác giả Nguyễn Thị Thu
Hương (2011) với đề tài "Quản lý nhà nước nâng cao chất lượng giáo dục
tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội". Luận văn đã trình bày nội dung
QLNN trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, và đưa ra các biện
pháp nhằm hoàn thiện QLNN về nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ quản lý công của Trần Huyền Li (2016) với đề tài “
Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở công lập trên
địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”. Luận văn đã hệ thống hóa cơ
sở lý luận về quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước đối với nguồn
nhân lực giáo viên THCS nói riêng. Đồng thời đưa ra khái niệm quản lý nhà
nước đối với nguồn nhân lực giáo viên THCS công lập và luận giải về những
điểm đặc thù của hoạt động này mà các nghiên cứu đi trước chưa đề cập hoặc
đã đề cập nhưng còn những điểm cần phát triển, bổ sung.

3


Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012) trong cuốn “Quản lý giáo dục- một
số vấn đề lý luận và thực tiễn“ (NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội) đã xây dựng
một cơ sở lý luận cốt lõi đối với quản lý nhà nước về giáo dục. Trong cơng

trình của mình, tác giả đã giới thiệu bốn cách tiếp cận trong quản lý nhà nước
về giáo dục: cách tiếp cận chức năng; cách tiếp cận khách thể/đối tượng quản
lý giáo dục; cách tiếp cận hành vi/ quan hệ con người trong quản lý giáo dục;
và cách tiếp cận quan hệ nhà nước trong quản lý giáo dục. Tác giả cũng chỉ ra
những đặc điểm cơ bản của quản lý nhà nước về giáo dục theo cách tiếp cận
thứ tư, đó là kết hợp quản lý hành chính và quản lý chuyên mơn trong các
hoạt động quản lý, tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý, kết hợp
nhà nước – xã hội trong quản lý nhà nước về giáo dục. Đây là cơ sở để xây
dựng khung lý thuyết cho việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tác giả Trần Ngọc Giao (2012) trong đề tài nghiên cứu “Phát triển đội
ngũ lãnh đạo và quản lý nhà nước về giáo dục các cấp” đã khẳng định: Trong
bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam hiện nay,
đội ngũ cán bộ giáo dục từ trung ương đến địa phương địi hỏi phải có các
năng lực mới, kỹ năng quản lý phù hợp. Thông qua khảo sát thực trạng đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục, tác giả cho rằng trong bối cảnh hiện nay, người
cán bộ quản lý giáo dục cần có phẩm chất và năng lực là: nhà lãnh đạo, nhà
quản lý (quản lý tác nghiệp, quản lý hành chính và cung ứng các dịch vụ
công), nhà giáo dục, nhà hoạt động kinh tế - xã hội. Họ cũng cần chú trọng
các yếu tố: Nhận thức chính trị, đạo đức cơng vụ, khả năng thích ứng, tư duy
hệ thống, quản lý đảm bảo chất lượng, tập trung ưu tiên cho người học, quản
lý xung đột, quản lý thông tin. Đề tài đã đề xuất khung năng lực của cán bộ
công chức giáo dục gồm: Nền tảng cá nhân, năng lực lãnh đạo, năng lực tác
nghiệp quản lý hành chính, cơng vụ, năng lực quan hệ xã hội và năng lực
quản lý thơng tin. Đây chính là những yêu cầu về năng lực cần có đối với cán
4


bộ quản lý giáo dục trong bối cảnh hiện nay. Đứng trên góc độ quản lý nhà
nước, yếu tố nguồn nhân lực trong quản lý quyết định nhiều đến chất lượng
của hoạt động quản lý.

Các cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn chung về giáo dục, đào tạo đội ngũ giáo viên THCS, đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục các cấp nói chung chứ chưa có cơng trình
nghiên cứu vấn đề về quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn
Nghiên cứu thực trạng giáo dục trung học cơ sở, từ đó đề xuất các giải
pháp quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn sẽ tập trung tập trung thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
+ Phân tích các vấn đề lý luận QLNN về giáo dục, QLNN về giáo dục
THCS.
+ Cung cấp các thông tin một cách có hệ thống về lý luận, và thực tiễn
giáo dục bậc THCS trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
+ Đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục THCS trên địa bàn huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
+ Phân tích, làm rõ dự báo định hướng phát triển giáo dục bậc THCS và
đề xuấtcác giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển giáo dục THCS trên địa
bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
5


Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung làm rõ nội dung quản lý nhà
nước về giáo dục THCS trên địa bàn cấp huyện, cụ thể:
- Hoạt động tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục THCS
trên địa bàn cấp huyện;
- Vận hành bộ máy tổ chức QLNN về giáo dục THCS trên địa bàn cấp
huyện;
- Huy động các nguồn lực cho giáo dục THCS;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý hoạt động giảng dạy, học tập bậc THCS trên
địa bàn cấp huyện.
* Phạm vi không gian: Khảo sáthoạt động QLNN về giáo dục THCS từ
thực trạng của các trường THCS trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam.
*Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quản lý và phát
triển giáo dục. Tiếp cận vấn đề từ khoa học quản lý công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê:
Sử dụng phương pháp toán học thống kê giúp ta xử lý các dữ liệu, các
thơng tin trong q trình nghiên cứu, điều tra thu thập được. Nhờ đó ta xác

6


định được kết quả một cách khách quan các giải pháp quản lý dạy học của các
trường theo chương trình trung học cơ sở.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: thơng qua việc phân tích số

liệu, các thơng tin đã được thu thập có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó
tổng hợp, xác định nguyên nhân của thực trạng để tìm ra các giải pháp phù
hợp.
- Phương pháp chuyên gia: tận dụng các thông tin của các chuyên gia
trong lĩnh vực QLNN về giáo dục, giáo dục bậc THCS, để làm phong phú
thêm thông tin trong đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu luận văn có những đóng góp về mặt lý luận và thực
tiễn sau:
Hệ thống hóa các quy định của nhà nước về quản lý giáo dục trọng tâm
là quản lý giáo dục trung học cơ sở.Phân tích, đánh giá tính hợp lý của các
quy định.
Nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định của nhà nước về giáo dục
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.Đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trung học cơ sở.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập, phục vụ
công tác quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở. Đồng thời, những
kiến giải, đề xuất và kết luận trong luận văn có thể được sử dụng để tiếp tục
hoàn thiện những quy định về giáo dục trung học cơ sở.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở.

7


Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục trung

học cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát về giáo dục trung học cơ sở
1.1.1. Khái niệm giáo dục trung học cơ sở
Trung học cơ sở là một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam (trước
kia được gọi là cấp II) trên Tiểu học và dưới Trung học phổ thông. Trung học
cơ sở kéo dài 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9). Thông thường, độ tuổi học sinh ở
trường Trung học cơ sở là từ 11 tuổi đến 15 tuổi [4].
Trong hệ thống Giáo dục Quốc dân, bậc THCS thuộc giáo dục phổ
thơng. Có thể thấy rõ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục quốc dân

Nguồn: Khung cơ cấu hệ thống Giáo dục quốc dân theo Quyết dịnh
1981/QĐ-TTg ngày 18/10/2016.
Theo sơ đồ này, có thể thấy Giáo dục phổ thơng gồm có Tiểu học, THCS
và Trung học phổ thơng. Giáo dục THCS có một vị trí đặc biệt quan trọng,

9


Luật Giáo dục đã xác định mục tiêu của giáo dục THCS là: “Giúp HS củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở
trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp
tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao

động”.
Trước đây, để tốt nghiệp Trung học cơ sở, học sinh phải vượt qua một kì
thi tốt nghiệp vào cuối lớp 9 nhưng kể từ năm học 2005 - 2006 thì kì thi đã
chính thức bị bãi bỏ. Tuy nhiên đến năm 2014 kỳ thi tốt nghiệp đã bắt đầu tổ
chức lại cho đến nay. Trường Trung học cơ sở được bố trí tại
từng xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có một số xã khơng có
trường Trung học cơ sở. Đó thường là các xã ở vùng sâu, vùng xa hoặc hải
đảo. Theo quy định trong Luật Ngân sách Nhà nước, đầu tư xây dựng trường
Trung học cơ sở cũng như trường Tiểu học thuộc trách nhiệm của chính
quyền cấp quận, huyện.
Giáo dục THCS gắn với thiết chế căn bản là trường THCS, vì thế nói
đến QLNN về giáo dục THCS khơng thể khơng nhắc đến thiết chế này.
1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ của trường trung học cơ sở
1.1.2.1. Vị trí trường trung học cơ sở
Tại Điều 2: Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học: “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ
thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có
con dấu riêng” [31].
Trường THCS là cơ quan chuyên môn, giúp UBND huyện thực hiện
quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương. Đồng thời trường THCS chịu sự
quản lý của Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện về chuyên môn, nghiệp vụ theo
quy định của Luật giáo dục và Điều lệ trường phổ thông của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
10


Trường THCS được cấu thành từ các thành tố: Cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên và nhà quản lý, học sinh.
1.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở
Tại Điều 3: Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thơng và

trường phổ thơng có nhiều cấp học có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương
trình giáo dục cơ sở.
Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên tham gia tuyển dụng và điều động
giáo viên, cán bộ, nhân viên.
Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý
học sinh theo quy định của Bộ Gíáo dục và Đào tạo.
Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
Huy động, quản lý , sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
địnhcủa nhà nước.
Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Luật Giáo dục về nội dung, phương pháp của Giáo dục
THCS bao gồm: củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo
đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thơng cơ bản về tiếng Việt, tốn,
lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp
luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và
hướng nghiệp.

11


Như vậy bậc THCS là “cầu nối” giữa Tiểu học và Trung học phổ thông,
nhiệm vụ của Giáo dục THCS là củng cố, phát triển kiến thức đã học ở Tiểu
học để có được học vấn phổ thơng và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thơng.

1.1.2.3. Vị trí, nhiệm vụ của giáo viên THCS
Giáo viên THCS là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường THCS, bao gồm các nội dung: Dạy học và giáo dục theo chương trình,
kế hoạch giáo dục; Tham gia cơng tác phổ cập giáo dục ở địa phương; Rèn
luyện đạo đức, học tập văn hố, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ; Thực hiện
Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra
của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; Tham gia công tác chủ nhiệm
(nếu có).
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động dạy học của
trường trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay
+ Các yếu tố chủ quan
a. Năng lực lãnh đạo của người quản lý
Người hiệu trưởng muốn quản lí tốt hoạt động dạy học trong trường
THCS hiện nay trước hết phải là người có phẩm chất chính trị vững vàng, có
đạo đức tác phong mẫu mực. Là con chim đầu đàn trong tập thể sư phạm,
luôn đi đầu trong mọi lĩnh vực của nhà trường, biết thuyết phục cán bộ giáo
viêntrong nhà trường thực hiện thành công kế hoạch năm học. Người hiệu
trưởng phải là người trung thực và liêm khiết, được nhân dân tin tưởng, đồng
nghiệp quý trọng và học sinh tin yêu.
Để quản lý tốt hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên, người hiệu
trưởng phải có tri thức về chun mơn, nắm vững nguyên tắc dạy học và các
phương pháp dạy học. Hiệu trưởng phải có kỹ năng phân tích đánh giá trình
độ chuyên môn và năng lực sư phạm của từng giáo viên.
12


Hiệu trưởng tham gia các chuyên đề giảng dạy, nắm bắt và chỉ đạo sát đúng
với yêu cầu giảng dạy trong từng giai đoạn đổi mới phương pháp dạy học. Ngồi
ra hiệu trưởng phải có năng lực sư phạm, kỹ năng quản lý, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng nhận thức, kỹ năng định hướng, kỹ năng tổ chức, nắm bắt xử lý

thơng tin và hợp tác. Hiệu trưởng phải có tầm nhìn, nhạy cảm, tư duy biện
chứng, mạch lạc, khúc triết, linh hoạt chủ động sáng tạo, tự tin dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm, luôn luôn đổi mới, hiệu trưởng phải biết xây dựng
mạng lưới các quan hệ giao tiếp tốt, phản hồi nhanh, biết thuyết phục hơn là
ra mệnh lệnh. Cuối cùng người hiệu trưởng phải miệt mài tư duy sáng tạo và
hành động vì hiệu quả trong quản lý hoạt động dạy học thì mới nâng cao chất
lượng dạy học.
b. Cơ chế quản lý giáo dục trung học cơ sở
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm: Chính phủ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân
các cấp. Trong đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục, Bộ
Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục, Bộ và cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào
tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền, ủy ban nhân dân
các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo theo phân cấp được
giao.
Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục THCS được quy định cụ thể
trong Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục ngày 25/11/2009; Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/
2007 của Chính phủ; Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của
Chính phủ; Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ;
Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ và Thông tư
số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011.
13


Có thể thấy hệ thống văn bản quản lý ngày càng được hồn thiện, đáp
ứng u cầu trong tình hình mới.
+ Yếu tố khách quan
a. Điều kiện cơ sở vật chất - phương tiện kỹ thuật phục vụ dạy học

Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ dạy học gồm: lớp học, bàn ghế, bảng,
phòng chức năng phụ trợ, thư viện, phịng thí nghiệm, phịng dạy chun đề.
Thường xun bổ sung điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo đủ điều kiện
cho dạy và học thì mới nâng cao chất lượng dạy và học.
b. Điều kiện về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên và học sinh
Đây là điều kiện quan trọng bậc nhất vì thiếu một trong hai điều kiện thì
khơng tồn tại q trình dạy học. Chất lượng đội ngũ giáo viên và học sinh
quyết định chất lượng quản lý hoạt động của trường THCS. Quản lý tốt quá
trình dạy và học để nâng cao chất lượng dạy học nhằm đạt tới mục tiêu của kế
hoạch năm học.
c. Sự hợp tác phối hợp của các thành viên và tổ chức trong tập thể nhà
trường tạo nên sức mạnh đoàn kết giúp nhà trường đạt được mục tiêu của giáo
dục.
d. Sự hỗ trợ của cấp trên đối với nhà trường như Phịng giáo dục,Sở giáo
dục thơng qua kiểm tra đánh giá của lãnh đạo các cấp và hỗ trợ về cơ sởvật
chất, hỗ trợ chỉ đạo giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý hoạt
động dạy và học.
e. Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục nhằm phối hợp tích cực có hiệu quả
giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội, huy động mọi lực lượng tham gia và
hỗ trợ giáo dục để thực hiện được các mục tiêu giáo dục.
g. Điều kiện kinh tế văn hóa xã hội ở địa phương có ảnh hưởng trực tiếp
chất lượng dạy và học của nhà trường.

14


Để quản lý tốt hoạt động của trường THCS phải biết nắm bắt các yếu tố
ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy và học, biết vận dụng hợp lý trên cơ sở
phối hợp tích cực giữa gia đình nhà trường và xã hội, thực hiện đúng các
đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước đưa hoạt động dạy học đạt kết

quả cao nhất.
1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác về quản lý: Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay
những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận
dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho
nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra.
Theo Harld Koontz trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý ” cho

rằng “Quản lý là hoạt động đảm bảo sự nỗ lực của cá nhân để đạt được mục
tiêu quan trọng trong điều kiện chi phí thời gian, cơng sức, tài liệu, vật liệu, ít
nhất và đạt được kết quả cao nhất” [22].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang - Trường Cán bộ quản lý giáo dục và
đào tạo “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt
mục đích nhất định”[31].
Theo Trần Kiểm “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội“[25]
Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý, tạo
ra sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống hướng vào mục tiêu nhất định (Giáo
trình quản lý, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh).

15


Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đề ra và đúng ý chí người quản lý 24

Luận văn này sử dụng khái niệm quản lý là một q trình tác động có
định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm gây ảnh hưởng tới khách
thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục
Quản lý là một q trình tác động có định hướng phù hợp quy luật khách
quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng
hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục
tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động. Chủ thể quản lý tác động
bằng các chế định xã hội, tổ chức về nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất và
uy tín, chế độ chính sách đường lối chủ chương trong các phương pháp quản
lý và công cụ quản lý để đạt mục tiêu quản lý.
QLNN là một dạng đặc biệt của quản lý, được sử dụng các quyền lực
nhà nước như lập pháp hành pháp và tư pháp để quản lý mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Trong đó, QLNN mang tính quyền lực đặc biệt là tính tổ chức
cao, và có mục tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu,
hơn cả là QLNN ở Việt Nam mang nguyên tắc tập trung dân chủ. QLNN
khơng có sự tách biệt tuyệt đối giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý và
nó ln đảm bảo tính liên tục, ổn định trong tổ chức.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của
cả bộ máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các
phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà
nước là hoạt động của cả ba hệ thống cơ quan nhà nước: cơ quan lập pháp, cơ
quan hành pháp, cơ quan tư pháp.

16


×