Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

phong tuc tap quan cua nguoi Viet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.8 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN MỘT. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>






</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>PHẦN HAI. MỞ ĐẦU</b>




Ẩm thực Việt Nam là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý phối
trộn gia vị và những thói quen ăn uống nói chung của mọi người Việt trên đất nước Việt
Nam. Tuy hầu như ít nhiều có sự khác biệt, nhưng ẩm thực Việt Nam vẫn bao hàm ý
nghĩa khái quát nhất để chỉ tất cả những món ăn phổ biến trong cộng đồng các dân tộc
thiểu số, tương đối phổ biến trong cộng đồng người Việt.


Ẩm thực Việt Nam còn đặc trưng với sự trung dung trong cách phối trộn nguyên
liệu không quá cay, quá ngọt hay quá béo. Các nguyên liệu phụ (gia vị) để chế biến món
ăn Việt Nam rất phong phú, bao gồm nhiều loại rau thơm như húng thơm, tía tơ, kinh
giới, hành, thìa là, mùi tàu v.v.; gia vị thực vật như ớt, hạt tiêu, sả, hẹ, tỏi, gừng, chanh
quả hoặc lá non; các gia vị lên men như mẻ, mắm tôm, bỗng rượu, dấm thanh hoặc kẹo
đắng, nước cốt dừa v.v. Các gia vị đặc trưng của các dân tộc Đơng Nam Á nhiệt đới nói
trên được sử dụng một cách tương sinh hài hòa với nhau và thường thuận theo nguyên lý
"âm dương phối triển", như món ăn dễ gây lạnh bụng buộc phải có gia vị cay nóng đi
kèm. Các món ăn kỵ nhau khơng thể kết hợp trong một món hay khơng được ăn cùng lúc
vì khơng ngon, hoặc có khả năng gây hại cho sức khỏe cũng được dân gian đúc kết thành
nhiều kinh nghiệm lưu truyền qua nhiều thế hệ. Khi thưởng thức các món ăn, tính chất
phối trộn nguyên liệu một cách tổng hợp nói trên càng trở nên rõ nét hơn: người Việt ít
khi ăn món nào riêng biệt, thưởng thức từng món, mà một bữa ăn thường là sự tổng hịa
các món ăn từ đầu đến cuối bữa. Một nét đặc biệt khác của ẩm thực Việt Nam mà các
nước khác, nhất là nước phương Tây khơng có chính là gia vị "nước mắm". Nước mắm
được sử dụng thường xuyên trong hầu hết các món ăn của người Việt. Ngồi ra cịn có
các loại nước tương, tương đen (là từ đậu nành). Bát nước mắm dùng chung trên mâm


cơm, từ xưa đến nay làm khẩu vị đậm đà hơn, món ăn có hương vị đặc trưng hơn và biểu
thị tính cộng đồng gắn bó của người Việt…


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Một đặc điểm ít nhiều cũng phân biệt ẩm thực Việt Nam với một số nước khác: ẩm
thực Việt Nam chú trọng ăn ngon tuy đôi khi không đặt mục tiêu hàng đầu là ăn bổ. Bởi
vậy, trong hệ thống ẩm thực người Việt ít có những món hết sức cầu kỳ, hầm nhừ ninh kỹ
như ẩm thực Trung Hoa, cũng không thiên về bày biện có tính thẩm mỹ cao độ như ẩm
thực của Nhật Bản, mà thiên về phối trộn gia vị một cách tinh tế để món ăn được ngon,
hoặc sử dụng những nguyên liệu dai, giòn thưởng thức rất thú vị dù khơng thực sự bổ béo
(ví dụ như các món măng, chân cánh gà, phủ tạng động vật v.v). Trong thực tế, nhiều
người nhận thấy một cách cảm tính đặc trưng ẩm thực Việt Nam toát lộ trong sự đối sánh
với các nền văn hóa ẩm thực khác trên thế giới: món ăn Trung Hoa ăn bổ thân, món ăn
Việt ăn ngon miệng, món ăn Nhật nhìn thích mắt. Tuy nhiên, đặc điểm này càng ngày
càng phai nhòa và trở nên ít bản sắc trong thời hội nhập.


Theo ý kiến của tiến sĩ sử học Hãn Nguyên Nguyễn Nhã cho rằng ẩm thực Việt
Nam có 9 đặc trưng:


 Tính hồ đồng hay đa dạng
 Tính ít mỡ


 Tính đậm đà hương vị


 Tính tổng hồ nhiều chất, nhiều vị
 Tính ngon và lành


 Tính dùng đũa


 Tính cộng đồng hay tính tập thể
 Tính hiếu khách



 Tính dọn thành mâm.


Tuy có những nét chung nói trên, nhưng ẩm thực Việt Nam vẫn cịn có những đặc
điểm riêng theo từng vùng miền :


<b>1. Ẩm thực miền Bắc</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

nước ngọt dễ kiếm như tôm, cua, cá, trai, hến v.v. và nhìn chung, do truyền thống xa xưa
có nền nông nghiệp nghèo nàn, ẩm thực miền Bắc trước kia ít thịnh hành các món ăn với
nguyên liệu chính là thịt, cá. Nhiều người đánh giá cao ẩm thực Hà Nội một thời, cho
rằng nó đại diện tiêu biểu nhất của tinh hoa ẩm thực miền Bắc Việt Nam với những món
phở, bún thang, bún chả, các món q như cốm Vịng, bánh cuốn Thanh Trì v.v. và gia vị
đặc sắc như tinh dầu cà cuống, rau húng Láng…


<b>2. Ẩm thực miền Nam</b>


Ẩm thực miền Nam là nơi chịu ảnh hưởng nhiều của ẩm thực Trung Quốc,
Campuchia, Thái Lan, có đặc điểm là thường gia thêm đường và hay sử dụng sữa dừa
(nước cốt và nước dão của dừa). Nền ẩm thực này cũng sản sinh ra vô số loại mắm khô
(như mắm cá sặc, mắm bị hóc, mắm ba khía v.v.). Ẩm thực miền Nam cũng dùng nhiều
đồ hải sản nước mặn và nước lợ hơn miền Bắc (các loại cá, tôm, cua, ốc biển…), và rất
đặc biệt với những món ăn dân dã, đặc thù của một thời đi mở cõi, hiện nay nhiều khi đã
trở thành đặc sản: chuột đồng khìa nước dừa, dơi quạ hấp chao, rắn hổ đất nấu cháo đậu
xanh, đuông dừa, đuông đất hoặc đuông chà là, vọp chong, cá lóc nướng trui v.v.


<b>3. Ẩm thực miền Trung</b>


Ẩm thực miền Trung với tất cả tính chất đặc sắc của nó thể hiện qua hương vị riêng
biệt, nhiều món ăn cay và mặn hơn đồ ăn miền Bắc và miền Nam, màu sắc được phối trộn


phong phú, rực rỡ, thiên về màu đỏ và nâu sậm. Các tỉnh thành miền Trung như Huế, Đà
Nẵng, Bình Định rất nổi tiếng với mắm tơm chua và các loại mắm ruốc. Đặc biệt, ẩm thực
Huế do ảnh hưởng từ phong cách ẩm thực hoàng gia, cho nên rất cầu kỳ trong chế biến và
trình bày. Mặt khác, do địa phương khơng có nhiều sản vật mà ẩm thực hồng gia lại địi
hỏi số lượng lớn món, nên mỗi loại nguyên liệu đều được chế biến rất đa dạng với trong
nhiều món khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Với 54 dân tộc anh em sống trên nhiều vùng địa lý đa dạng khắp toàn quốc, nên ẩm
thực của mỗi dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều có bản sắc riêng biệt. Rất
nhiều món trong số đó ít được biết đến tại các dân tộc khác, như các món thịt lợn sống
trộn phèo non của các dân tộc Tây Nguyên. Tuy nhiên, nhiều món ăn đã trở thành đặc sản
trên đất nước Việt Nam và được nhiều người biết đến, như mắm bị hóc của dân tộc thiểu
số ở miền Nam, bánh cuốn trứng (Cao Bằng, Lạng Sơn), bánh coóng phù (dân tộc Tày),
lợn sữa và vịt quay móc mật, khau nhục Lạng Sơn, phở chua, cháo nhộng ong, phở cốn
sủi, thắng cố, các món xơi nếp nương của người Thái, thịt chua Thanh Sơn Phú Thọ v.v.
<b>5. Ẩm thực Việt Nam trên thế giới</b>


Theo bước chân của người Việt đến khắp thế giới, ẩm thực Việt với tất cả những nét
đặc sắc của nó dần được biết tới nhiều ở các nước khác như Hàn Quốc, Lào, Trung Quốc
và các nước châu Âu có cộng đồng người Việt ngụ cư. Có thể dễ dàng tìm thấy các tiệm
ăn Việt Nam ở Hoa Kỳ, Canada, Pháp, Úc, Cộng hoà Séc, Đức, Ba Lan và Nga. Các món
ăn thuần Việt như phở, nem rán và các loại hương liệu đặc biệt như mắm tôm, rau húng
rất phổ biến ở những vùng có đơng người châu Á, trong đó có người Việt sinh sống. Tuy
nhiên, ẩm thực Việt Nam tại các nước trên thế giới đã ít nhiều lai tạp với ẩm thực bản địa,
hoặc đã gia giảm, thay đổi để phù hợp hơn với khẩu vị của cộng đồng dân cư khắp thế
giới.


<b>II. Bữa ăn</b>


<i><b>1. Bữa ăn gia đình Việt Nam truyền</b></i>


<i><b>thống</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

đơng đủ. Bữa ăn chính của người Việt thường bao gồm một món chủ lực (cơm), một món
gia vị (nước chấm) và ba món ăn cơ bản đủ chất và cân bằng âm dương.


<i>2. Cỗ bàn</i>


Cỗ bàn thường sử dụng nhiều món
ăn trong đó nhấn mạnh đặc biệt các
món mặn dùng nguyên liệu động vật,
loại trừ tất cả những món ăn ngày
thường như rau luộc, dưa cà v.v.


<i><b>2.1. Cỗ cúng tổ tiên</b></i>


Cúng tổ tiên (ngày giỗ chạp, ngày tết cổ truyền) thường sử dụng xôi đậu xanh, xôi gấc
với gà luộc nguyên con hoặc chân giò. Cúng người mới mất chỉ dùng xôi trắng và một
quả trứng luộc.


<i><b>2.2. Cỗ Tết</b></i>


Cỗ tết truyền thống rất cầu kỳ,
mâm cỗ cơ bản thường là 5 bát: bóng,
miến, măng, mọc, chim hoặc gà tần và
5 đĩa: giò, chả, gà hoặc vịt luộc, nộm,
xào. Ngày nay mâm cỗ tết đã có nhiều
thay đổi về thực đơn theo xu hướng
tinh giản, chú trọng "chơi" hơn "ăn".


<i><b>2.3.</b><b>Cỗ cưới hỏi</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

chè, rượu, trầu cau. Thường lễ vật được làm theo số lượng chẵn và đặt trên các mâm hoặc
tráp theo số lẻ. Tiệc cưới có thực đơn tương tự các bữa tiệc khác, thường phổ biến là thực
đơn khoảng 10 món với một món ăn khai vị (xúp), một món cơm gạo ngon, một món xơi
(thường là xơi đỏ như xơi gấc, xơi lá cẩm), một món canh, một món cá, hai món thịt, một
món rau xào nấu, một món nộm, một món tráng miệng.


<i><b>2.4.</b><b>Đồ lễ dùng cúng bái</b></i>


Tùy theo dạng thức cúng và văn hóa các vùng miền, nhiều loại đồ lễ cúng bái cũng có
sự khác biệt ít nhiều như Cúng tất niên, tết nhất (dùng bún măng, bánh chưng, dưa hấu,
ngũ quả, thịt nguội), cúng đầy tháng (dùng xôi gấc, bánh hỏi thịt quay), cúng đất đai
(rượu nếp, gạo, cơm trắng, muối), cúng cô hồn (mía, bánh kẹo, trái cây, cháo trắng), cúng
sao (các loại chè).


<b>III. Giới thiệu đơi nét về một số món đặc sản của người Việt</b>


<i>1. Cơm :</i> đặc sản cơm hến của Huế. Cơm trộn với thịt hến, ớt và rau thơm các loại ăn kèm
với một bát nước hến luộc.


<i>2. Cháo :</i> có món cháo rắn hổ đất nấu với đậu xanh rất mát, bổ, nổi tiếng ở Nam Bộ.


<i><b>3.</b><b>Phở :</b></i>


Phở thường được coi là món "quốc
hồn quốc túy" của Việt Nam tuy hầu
như khơng thể tìm thấy phở trong thực
đơn của người Việt từ trước thời Pháp
thuộc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nhà kinh doanh cũng bắt đầu tạo những thương hiệu phở đặc biệt như Phở 24, Phở Cali,
Sai Gon noodles…


<i><b>4. Bún :</b></i> bún bò <b>Huế</b>; bún bò, bún mắm Nam Bộ; <b>bún chả</b>, bún thang Hà Nội; bún cá
Châu Đốc; bún cá Kiên Giang; bún cá Hải Phòng…


<i>5<b>. Hủ tiếu </b>:</i> <b>hủ tiếu Nam Vang</b>, <b>hủ tiếu Mỹ Tho</b> hoặc hủ tiếu Sài Gòn. Hủ tiếu thường
ăn kèm với <b>giá đỗ</b> sống và các loại <b>rau thơm</b>.


<i><b>6. Mì :</b></i><b> bánh đa cua Hải Phịng (dạng mì, chế biến như bún riêu cua)…</b>


<i><b>7.</b></i> <i><b>Lẩu :</b></i><b> là món ăn được liệt vào hàng phong phú và ngon, nổi tiếng với các loại lẩu</b>
<b>ngọt, lẩu chua cay, lẩu mắm…</b>


<i><b>8.</b><b>Các món nem, món cuốn :</b></i>


Nem lụi: Một món thịt cuốn đặc
biệt của ẩm thực miền Trung Việt
Nam, có màu đỏ và hương vị riêng
biệt. Nem lụi được nướng bằng xiên,
khi ăn thường chấm với tương ớt. Có
nhiều dạng xiên nướng rất đặc biệt
như có thể dùng dóng mía để xiên.
Nổi tiếng với nem tré Đà Nẵng,
Quảng Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>trong dịp cưới hỏi của người Việt); ngồi ra cịn có các loại bánh dân gian như bánh</b>
<b>bèo, bánh bò thốt nốt…</b>


<i><b>10. Các loại thức uống :</b></i>


<i><b>10.1 Rượu :</b></i> nổi
tiếng với <b>Rượu</b>
<b>làng Vân</b> (ở Bắc
Ninh, còn gọi là
"Vân hương mĩ
tửu"), <b>rượu Bầu Đá</b>
(Bình Định), <b>Rượu</b>
<b>Hồng Đào</b> (Quảng
Nam), rượu van Đà
Lạt…


<i>10.2. Các loại trà (chè) đắng : </i>nổi tiếng có chè Thái (Thái Nguyên), chè Suối Giàng
(Nghĩa Lộ), chè San Tuyết, chè Lâm Thao (Phú Thọ). Chè cũng là một trong những vật lễ
được dùng trong các đám cưới hỏi của người Việt.


……


<b>PHẦN BỐN. KẾT LUẬN</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

chơi, làm ăn, ăn bớt, ăn xén, v.v. cịn đối với nước ngồi thì món ăn Việt cũng đã nổi
tiếng ở nhiều nơi và luôn là sự lựa chọn được ưa chuộng (như món phở chẳng hạng).


<b>PHẦN NĂM. TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>



<i>1. Việt Nam phong tục, Phan Kế Bính, 2005, Thanh Hóa, NXB văn hóa thơng</i>


<i>tin.</i>



<i>2. Văn hóa Việt Nam tìm hiểu và suy ngẫm, Bùi Văn Vượng, 2005, Hà Nội,</i>


<i>NXB văn hóa thơng tin.</i>




<i>3. Sổ tay văn hóa Việt Nam, Đặng Đức Siêu, 2006, Hà Nội, NXB lao động.</i>


<i>4. Những điều nên biết về phong tục Việt Nam, nhóm Bảo Thắng, 2006, Hà</i>



<i>Nội, NXB văn hóa thơng tin.</i>



<i>5. Cơ sở văn hóa Việt Nam, Trần Ngọc Thêm, 2000, TP.HCM, NXB giáo dục.</i>


<i>6. Cơ sở vă hóa Việt Nam, Trần Quốc Vượng, 2006, Hà Nội, NXB giáo dục.</i>


<i>7. Và các nguồn tài liệu khác…</i>



</div>

<!--links-->
<a href=' />

<a href=' />

<a href=' /> Đôi nét về tín ngưỡng, tôn giáo và phong tục tập quán của cư dân Mã Châu.doc
  • 70
  • 3
  • 5
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×