Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tăng cường quản lý thuế tại cục thuế tỉnh an giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.36 KB, 10 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, tất cả các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước đều được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu
khác như: vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác.... Song
thực tế các hình thức thu ngồi thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều
điều kiện. Do đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang
tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng. Ở
nước ta, thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước bảo đảm
về cơ bản yêu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng của ngân sách Nhà nước, giảm
bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, giành
một phần để tăng chi cho tích luỹ. Như vậy, chứng tỏ thuế là nguồn thu quan trọng
nhất của Ngân sách Nhà nước. Đối với tỉnh An Giang, là một tỉnh kinh tế nông nghiệp
với hai mặt hàng chủ lực là lương thực và thủy sản. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của
hai mặt hàng này không ổn định, gặp rất nhiều rủi ro về giá cả và thị trường tiêu thụ,
kim ngạch xuất khẩu bị sụt giảm đã ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người nông dân,
kéo theo các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác cũng không phát triển. Yếu tố này
đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, tác động mạnh làm giảm nguồn
thu trên địa bàn. Vấn đề được đặt ra là thực hiện công tác quản lý thuế như thế nào để
vừa đảm bảo mục tiêu hồn thành dự tốn thu đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Ngân
sách vừa đảm bảo yếu tố nuôi dưỡng nguồn thu được lâu dài, bền vững và phát triển.
Từ thực tế nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh
An Giang” để phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh An
Giang. Trên cơ sở đó, đề ra những giải pháp kiến nghị để tăng cường cơng tác quản lý
thuế vừa đảm bảo hồn thành dự toán thu được giao hàng năm vừa thực hiện tốt các
nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính theo mục hiện đại hóa ngành thuế. Số liệu thống
kê và tài liệu nghiên cứu được thu thập từ nguồn số liệu thống kê, các báo cáo chuyên
đề, các báo cáo tổng kết hàng năm của Cục Thuế tỉnh An Giang, của Tổng cục Thuế,
các báo cáo được công bố của Ngành Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, của Ủy ban


nhân dân tỉnh An Giang, của Bộ Tài chính, Tạp chí thuế,…Luận văn sử dụng các


phương pháp nghiên cứu, thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, ….Kết quả đạt được
thông qua đề tài là:
Đánh giá tổng quan một số cơng trình nghiên cứu có liên quan và đề ra hướng
nghiên cứu.
Nghiên cứu, làm rõ các nội dung cơ bản của quản lý thuế: đăng ký thuế, kê
khai và nộp thuế, hoàn thuế, quản lý nợ thuế, thanh tra kiểm tra thuế,…Các nguyên
nhân tác động đến quản lý thuế, một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh An Giang, cụ
thể:
Thứ nhất, trên cơ sở quy định về các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế
và nguồn số liệu thu thập được để tính tốn các chỉ tiêu đánh giá cơng tác quản lý
thuế tại Cục Thuế tỉnh An Giang.
Thứ hai, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị về thực hiện dự tốn thu ngân
sách 5 năm 2011 – 2015, tỷ lệ tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý trên NSNN đều
chiếm trên 80%, đặc biệt là năm 2014 chiếm 93,3%. Tuy nhiên, tỷ lệ tổng thu nội địa
do ngành thuế quản lý trên pháp lệnh được giao trong những năm gần đây chỉ đạt bình
qn 88% do suy thối kinh tế làm cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn.
Tổng dự toán thu nội địa 5 năm 2011 – 2015 của UBND tỉnh giao cho Cục Thuế thực
hiện là 25.025 tỷ đồng, kết quả ước thực hiện được là 25.744 tỷ đồng, đạt 102,8% so
với dự toán. Trong 3 năm 2011, 2012, 2013, Cục Thuế ln hồn thành dự toán tổng
thu được UBND tỉnh giao đạt 116,3% trong năm 2011, 105,9% năm 2012 và 101,8%
trong năm 2013. Trong năm 2014, Cục Thuế chỉ đạt 94,7% dự toán là do sau khi đã
giao dự tốn năm 2014 thì Chính phủ ban hành Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014) quy định không khai thuế GTGT đối với
mặt hàng nông, thủy sản ở khâu kinh doanh thương mại. Do đó, nguồn thu thuế
GTGT đã giảm đi trong năm 2014 là 440 tỷ đồng. Khi giao dự toán năm 2014 chưa có
phát sinh yếu tố ảnh hưởng này. Nếu loại trừ yếu tố ảnh hưởng này, Cục Thuế đạt
102,5% dự toán năm 2014.



Thứ ba, công tác triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế đạt kết
quả tốt, đầu năm 2015, Cục Thuế tiếp tục tuyên truyền hướng dẫn NNT đăng ký kê
khai thuế qua mạng, đến nay, số lượng NNT được đăng ký khai điện tử là 4.083 NNT,
đạt 98% số NNT đang hoạt động. Hiện nay, đa số các doanh nghiệp mới thành lập đều
thực hiện đăng ký chữ ký số để thực hiện khai thuế qua mạng. Đến ngày 30/9/2015, tồn
tỉnh đã có 3.357 doanh nghiệp đã đăng ký dịch vụ nộp thuế điện tử với cơ quan thuế, đạt
90,46% số doanh nghiệp đang hoạt động đạt theo chỉ tiêu được Tổng cục Thuế giao.
Đồng thời, đã triển khai đến tất cả các Chi cục Thuế trên địa bàn thực hiện Đề án hiện đại
hố quy trình quản lý thu nộp thuế giữa cơ quan Thuế, Kho bạc thông qua kết nối mạng
thông tin.
Thứ tư, đối với cơng tác giải quyết hồ sơ hồn thuế đảm bảo thực hiện đúng thời
gian quy định, Cục Thuế triển khai thực hiện nghiêm quy chế “một cửa” trong việc
tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuế nói chung và trong giải
quyết hồn thuế nói riêng: các thủ tục, hồ sơ hoàn thuế đều được niêm yết công khai
tại bộ phận “một cửa” và đăng trên cổng thông tin điện tử của ngành thuế để người
nộp thuế biết, thực hiện; hồ sơ hoàn đều được bộ phận “một cửa” thực hiện ghi sổ tiếp
nhận hồ sơ của cơ quan thuế, viết phiếu hẹn trả kết quả cho doanh nghiệp theo đúng
quy định của Quy trình hồn thuế. Đã thực hiện ghi sổ tiếp nhận hồ sơ, in phiếu hẹn
trả kết quả và theo dõi quá trình xử lý hồ sơ đề nghị hoàn, cập nhật kết quả giải quyết
hồn thuế (Quyết định hồn, Thơng báo khơng đủ điều kiện hoàn) đầy đủ trên của
NNT trên phần mềm ứng dụng của ngành thuế. Giải quyết hoàn thuế kịp thời, đúng
quy định góp phần làm cho sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển.
Thứ năm, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế,
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, của ngành và qua đội
ngũ cán bộ thuế, cơ quan Thuế thực hiện các phương thức tuyên truyền hỗ trợ NNT
rất đa dạng: tuyên truyền, tập huấn tập trung; thông qua phương tiện thông tin đại
chúng; đối thoại, giải đáp vướng mắc qua điện thoại, trực tiếp hoặc bằng văn bản, phát
tài liệu bướm, tra cứu thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế,…. Cơ
quan thuế cung cấp miễn phí các phần mềm ứng dụng hướng dẫn kê khai, nộp thuế,



quyết tốn thuế.
Thứ sáu, tăng cường cơng tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, đổi mới từ
nhận thức, tư duy, phương pháp chỉ đạo, điều hành gắn liền với việc kiểm tra, giám
sát của Lãnh đạo các cấp. Cục Thuế thực hiện đồng bộ các giải pháp trong công tác
QLN và CCN thuế: xây dựng kế hoạch QLN; giao chỉ tiêu thu nợ đến từng Phòng,
Chi cục, cán bộ thuế và gắn kết quả thu nợ làm căn cứ bình xét thi đua. Chỉ đạo các
đơn vị tăng cường áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và CCN thuế theo đúng Luật
quản lý thuế, Quy trình và quy chế phối hợp trong cơ quan Thuế cũng như ngoài
ngành. Trong năm 2014 và tiếp tục năm 2015, Cục Thuế đã tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập thành lập Ban Chỉ đạo chống thất thu ngân sách và đôn đốc thu
hồi nợ đọng trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban,
Cục Thuế là Phó trưởng ban thường trực, UBND các huyện, thị xã, thành phố
thành lập Ban Chỉ đạo chống thất thu ngân sách và đôn đốc thu hồi nợ đọng trên
địa bàn huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Trưởng ban. Đây là một
điều kiện thuận lợi để cơ quan thuế tranh thủ được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của
cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác quản lý thuế. Ban Chỉ đạo chống
thất thu ngân sách và đôn đốc thu hồi nợ đọng cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo các cơ
quan liên quan phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong công tác quản lý thu,
thanh tra, kiểm tra, chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn, giúp cơ
quan thuế hồn thành nhiệm vụ chính trị được giao, đáp ứng được nhiệm vụ chi
ngân sách của địa phương.
Thứ bảy, tập trung thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế, tỷ lệ doanh
nghiệp thanh tra có sai phạm chiếm bình qn 98% và số thuế truy thu bình quân mỗi
cuộc thanh tra là 800 triệu đồng. Đối với công tác giám sát, kiểm tra hồ sơ khai thuế
tại cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đã được tăng cường triển khai
bằng nhiều giải pháp để nâng chất lượng, hiệu quả góp phần tăng thu ngân sách. Hàng
năm, thực hiện theo kế hoạch của Tổng cục Thuế giao về số cuộc. Cục Thuế chỉ đạo
tổ chức triển khai công tác kiểm tra tại trụ sở NNT ngay từ đầu năm. Qua các năm,
Cục Thuế ln hồn thành chỉ tiêu về số cuộc: năm 2011 đạt 11% so kế hoạch; năm



2012 đạt 127%; năm 2013 đạt 112% và năm 2014 đạt 118%. Kết quả số thuế truy thu
và phạt khai thác qua từng năm tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Tỷ lệ doanh
nghiệp kiểm tra có sai phạm chiếm trên 90% với số thuế truy thu bình quân mỗi cuộc
kiểm tra khoảng 40 triệu đồng. Tỷ lệ số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra chiếm
gần 20% tổng thu nội địa Cục thuế.
Qua phân tích, thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh An Giang, bên
cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn nổi lên một số tồn tại, hạn chế, đó là: (i) những
hạn chế phát sinh trong quan hệ giữa cơ quan thuế với người nộp thuế: Chẳng hạn, đối
với hoạt động tun truyền: hình thức tun truyền qua tờ rơi, thơng báo niêm yết tại
trụ sở cơ quan thuế mà chi cục thường sử dụng, đa phần NNT ít quan tâm để ý bởi nội
dung thể hiện nhiều thông tin nhưng hình thức trình bày lại khơng sinh động, ấn
tượng, lơi cuốn. Đối với hoạt động hỗ trợ: thiếu nhân sự lẫn phương tiện hỗ trợ là
nguyên nhân khiến dịch vụ hỗ trợ về thuế cũng chưa hiệu quả. Trách nhiệm pháp lý
của cán bộ thuế về nội dung hướng dẫn, hỗ trợ NNT chưa được quy định cụ thể khiến
một số đơn vị kinh doanh chưa tin tưởng vào hướng dẫn đó; (ii) những hạn chế phát
sinh từ các cơ quan tham gia vào quá trình quản lý thuế: Hiện nay, công tác thanh tra
thuế chỉ quy định do Tổng cục thuế và Cục Thuế thực hiện, còn các Chi cục thuế
khơng có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thanh tra. Thực tế số lượng đối
tượng nộp thuế là doanh nghiệp do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý rất lớn. Các Chi cục
Thuế chỉ làm công tác kiểm tra thuế. Nguồn lực dành cho công tác thanh tra còn chưa
đáp ứng về số lượng và chất lượng so với yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự
nộp. Trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng, các tổ
chức, cá nhân liên quan đến quản lý thuế chưa được quy định cụ thể, rõ ràng ở từng
nơi, từng lúc thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và có hiệu quả với cơ quan thuế
trong việc cung cấp, trao đổi thông tin và áp dụng các biện pháp hỗ trợ để huy động
kịp thời nguồn thu thuế vào NSNN; (iii) những vướng mắc về cơ sở pháp lý: Hiện
nay, các quy định về nguyên tắc tổ chức hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
thuế và nguyên tắc xử lý mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý thuế chưa được cụ

thể, rõ ràng. Đó là vấn đề cung cấp thông tin và xử lý thông tin của người nộp thuế


giữa cơ quan thuế và cơ quan hải quan. Quy định về trách nhiệm trong cung cấp thông
tin chưa được cụ thể. Từ đó dẫn đến sự thiếu phối hợp hoặc có phối hợp cũng khơng
được chặt chẽ, hiệu quả, ảnh hưởng đến việc đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của
NNT. Một số trường hợp đã lợi dụng để gian lận hoàn thuế GTGT, chiếm đoạt tiền
NSNN; (iiii), những hạn chế trong nội dung quản lý thuế: Hiện nay, thực hiện việc kê
khai thuế điện tử đã được quy định cụ thể trong Luật Quản lý thuế. Kê khai thuế điện
tử có nhiều lợi ích, nhưng cũng có khơng ít khó khăn về cơ sở hạ tầng và quan trọng
là yếu tố con người. Kê khai thuế điện tử có nhiều tiện ích cả về thủ tục hành chính và
kinh tế nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường DN sử dụng dịch vụ công hay tư vẫn
phải trả phí cho nhà cung ứng. Tuy nhiên, triển khai việc thực hiện kê khai thuế qua
mạng gặp một số khó khăn: sử dụng phần mềm kê khai thuế qua mạng sẽ không cập
nhật được số liệu điều chỉnh của tờ khai sau khi hết hạn nộp báo cáo thuế; khả năng
truy cập mạng và khai thác các phần hỗ trợ kê khai của chủ doanh nghiệp cũng như
nhân viên kế tốn thuế cịn hạn chế; cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin chưa đảm bảo
chất lượng đường truyền cịn bị nghẽn cục bộ, hệ thống máy tính của nhiều DN chưa
tương thích với phần hỗ trợ kê khai thuế của ngành thuế; (iiiii) hệ thống thuế chưa
phản ứng kịp thời với những thay đổi của môi trường kinh tế: Ngành thuế chưa nắm
bắt kịp thời các xu hướng thuế quốc tế, các kinh nghiệm, kỹ năng, phương pháp quản
lý thuế hiện đại. Hệ thống quy trình nghiệp vụ quản lý thuế chưa có tính thống nhất và
chun mơn hóa cao. Hệ thống cơng nghệ thơng tin hiện tại của ngành thuế cịn thiếu
tính tích hợp cả về quy trình, cơng nghệ và khả năng tự động hóa do quá trình phát
triển qua nhiều giai đoạn, hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán tại cơ quan thuế các cấp.
Một số nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại hạn chế là: sự thiếu đồng bộ
trong hệ thống chính sách pháp luật, sự thay đổi của các chính sách kinh tế để phù hợp
với tình hình kinh tế thế giới dẫn đến hạn chế kết quả đạt được; thủ tục hành chính có
cải tiến nhưng cũng cịn phức tạp, trùng lắp và thiếu đồng bộ giữa các Bộ, ngành, cơ
quan các cấp dẫn đến quản lý thuê nói riêng và quản lý Nhà nước nói chung kém hiệu

quả, chi phí tn thủ pháp luật của NNT cịn cao; trình độ hiểu biết và ý thức tuân thủ
pháp luật thuế của một bộ phận NNT cịn chưa cao, tình trạng thanh toán dùng tiền


mặt còn phổ biến, các hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa bị dư luận lên án mạnh mẽ
và chế tài xử lý nghiêm minh gây khó khăn cho công tác quản lý thuế;….
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh An Giang trong thời
gian qua, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp đồng bộ, mang tính khả thi cao nhằm
tăng cường quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh An Giang như sau:
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành thu ngân sách
Bám sát sự chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và UBND các
cấp để chủ động xây dựng chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển KT XH và dự toán NSNN; Căn cứ dự toán thu NSNN được UBND tỉnh giao, Cục Thuế
thực hiện kịp thời giao dự toán cho các đơn vị thu. Thực hiện phát động các phong
trào thi đua sâu rộng gắn việc bình xét thi đua với phấn đấu hồn thành vượt mức dự
tốn thu NSNN được giao ngay từ những ngày năm. Tham mưu cho cấp uỷ, chính
quyền các địa phương tiếp tục duy trì Ban chỉ đạo chống thất thu và đôn đốc thu nộp
ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn; đồng thời triển khai
thực hiện kịp thời các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã đề ra, qua đó kịp thời
tháo gỡ, giải quyết khó khăn, vướng mắc giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của các
tổ chức, cá nhân phát triển ổn định, vững chắc; thu hút đầu tư, tăng thêm năng lực sản
xuất mới.... để góp phần đẩy mạnh sản xuất, lưu thơng hàng hoá, tạo nguồn thu vững
chắc cho thu ngân sách.
2. Tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế
Địa bàn hoạt động của NNT rất rộng và có liên quan tới nhiều đối tượng, nhiều
cơ quan nhà nước khác trong xã hội, nên để đạt được hiệu quả trong thanh tra, kiểm
tra thuế, cơ quan thuế cần phối hợp chặt chẽ với các các ban, ngành khác tại địa
phương trong việc điều tra, phối hợp xử lý và giải quyết các vụ việc liên quan đến
NNT như: phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh tăng cường quản lý đối tượng
nộp thuế ngay từ khi mới thành lập cũng như suốt quá trình kinh doanh, thường xuyên
giám sát đối tượng nộp thuế, tiến hành điều tra sự tồn tại và hoạt động của đối tượng

nộp thuế và có biện pháp quản lý chặt chẽ.
3. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế


Xây dựng kế hoạch triển khai công tác tuyên truyền, xây dựng đội ngũ cán bộ
làm công tác tuyên truyền chất lượng cao. Việc tuyên truyền phải được thực hiện sâu
rộng với nhiều loại hình, phương thức phong phú, đa dạng và đảm bảo phủ kín thơng
tin liên quan đến hoạt động của cơ quan thuế rộng khắp trên mọi miền, mọi địa bàn
quản lý thuế đồng thời cần chú trọng việc định hướng dư luận. Công tác hỗ trợ người
nộp thuế phải được triển khai ở tất cả các khâu, các bộ phận, các lĩnh vực thông qua
việc phân loại NNT và đổi mới phương thức, mở rộng các kênh hỗ trợ NNT; Thường
xuyên lắng nghe ý kiến người nộp thuế qua các hội nghị đối thoại, tập huấn chính
sách thuế mới nhằm tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, góp
phần cải thiện mơi trường đầu tư, nâng cao hiệu lực quản lý thuế.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế, phấn đấu đạt mức tối thiểu theo quy
định của ngành, tổ chức sắp xếp, sớm bổ sung nguồn nhân lực tối đa cho công tác
thanh tra, kiểm tra đạt tối thiểu 30% - 35% tổng số cán bộ công chức cơ quan. Triển
khai giao nhiệm vụ cụ thể đến từng đoàn, đội gắn với động viên, thi đua, khen thưởng.
Đảm bảo công tác thanh tra, kiểm tra thuế thực hiện đúng trình tự, thủ tục, quy trình;
nâng chất lượng và tập trung cơng tác thanh tra, kiểm tra vào những ngành nghề, lĩnh
vực có rủi ro cao. Tổ chức thực hiện thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước các
khoản thu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, phấn đấu tỷ lệ nộp vào ngân sách đạt tối
thiểu 80% số kiến nghị truy thu theo quyết định thanh tra, kiểm tra.
5. Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Tập trung chỉ đạo công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đảm bảo thực hiện
đúng, đủ các biện pháp quản lý nợ đối với NNT còn nợ thuế theo quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật và quy trình quản lý nợ thuế, khơng để phát sinh thêm số nợ
thuế mới, phấn đấu số nợ đến thời điểm ngày 31/12 hàng năm không quá 5% so với số
thực hiện thu ngân sách trên địa bàn. Phối hợp chặt chẽ với Kho bạc Nhà nước, ngân

hàng thương mại, tổ chức tín dụng, cơ quan kế hoạch đầu tư... để thu hồi kịp thời tiền
thuế nợ vào NSNN.
6. Tăng cường cơng tác cải cách, hiện đại hóa ngành thuế


Đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế gắn với cải cách
thủ tục hành chính thuế: Nâng cao hiệu quả cơ chế “một cửa” hoạt động theo hướng
chuyên nghiệp hóa, thống nhất đầu mối, rút ngắn thời gian giải quyết nhu cầu của
NNT; đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như cung cách phục vụ của cán bộ
thuế theo tinh thần trách nhiệm, thân thiện và hiệu quả. Nghiêm túc thực hiện triển
khai dự án kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu,
kế hoạch theo chỉ đạo. Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ tin
học cho cán bộ, nâng cao hiệu quả công tác quản trị mạng, thực hiện thành thạo các
ứng dụng phục vụ hiệu quả công tác quản lý thuế.
7. Tăng cường công tác thanh tra nội bộ ngành thuế
Tăng cường kiểm tra, giám sát công chức, viên chức thuế trong q trình thực thi
cơng vụ, chú trọng vào những khâu có rủi ro, từ đó phát hiện kịp thời và kiên quyết xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của nhà nước, góp phần nâng cao
cơng tác phịng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; Tăng cường
giáo dục, tuyên truyền về pháp luật trong công chức, giữ vững kỷ cương, kỷ luật trong
nội bộ ngành nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, phòng chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
8. Tăng cường cơng tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuế
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo chương trình cải cách, hiện
đại hóa ngành thuế để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu nhiệm vụ, tập trung hướng bồi
dưỡng về kiến thức kinh tế tài chính, các kỹ năng lãnh đạo, quản lý,...
Để các giải pháp nêu trên đạt hiệu quả cao, luận văn đã mạnh dạn đưa ra một số
kiến nghị với: Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, cấp
ủy, chính quyền địa phương, các Sở, Ban ngành về các nội dung liên quan để tăng
cường quản lý thuế trên địa bàn tỉnh An Giang vừa đảm bảo thu đúng, thu đủ kịp thời

nguồn thu vào ngân sách Nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chi ngân sách, vừa tạo
điều kiện cho cộng đồng doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh phát triển.
Với trình độ nhận thức và năng lực đánh giá, phân tích cịn hạn chế, nên việc
nhận định trong luận văn này chưa sâu sắc, đầy đủ. Nhưng xuất phát từ công tác thực


tiễn của bản thân, tôi hy vọng những ý kiến trong luận văn sẽ góp phần giúp cho Ban
Lãnh đạo Cục Thuế đưa ra những giải pháp trong chỉ đạo, điều hành thu hiệu quả hơn,
mang tính đồng bộ hơn hồn thiện được cơng tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh An
Giang.
Đề tài nghiên cứu của Luận văn còn khá mới mẻ đối với ngành thuế của tỉnh
An Giang, cũng như với thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ lý luận, thực tiễn
cịn nhiều hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, chất lượng chưa
cao. Do đó, bản thân rất mong nhận được sự thơng cảm, sự tham gia đóng góp ý kiến
q báu của q Thầy, Cơ giáo để luận văn được hồn thiện hơn./.



×