Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 2: Khái quát văn học dân gian việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 22 trang )


Khái niệm văn học dân gian:
- Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền
miệng
- Được tập thể sáng tạo.
- Nhằm mục đích phục vụ cho những sinh
hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.


I. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:
1. Đặc trưng thứ nhất:
Văn học dân gian là tác phẩm nghệ thuật
ngơn từ truyền miệng
(Tính truyền miệng):
a. Văn học dân gian là tác phẩm nghệ
thuật ngôn từ:


Tranh Đông Hồ “Đàn lợn âm dương”

Phù điêu Phật Bà Quan Âm bằng vàng lá

-Tất cả có phải là
tác phẩm văn học
dân gian không?
Lỡ Hẹn Sáng tác: Hồng Xương Long


Tranh Đông Hồ “Đàn lợn âm dương”

Phù điêu Phật Bà Quan Âm bằng vàng lá



• Khơng phải là VHDG
• Đó là tranh, điêu khắc, âm
nhạc
• Chất liệu là màu, là gỗ,
âm thanh.
Lỡ Hẹn Sáng tác: Hồng Xương Long


Thuyền về có nhớ bến chăng,
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
(Ca dao)

Truyện cổ tích Tấm Cám, Trầu Cau


I. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:
1. Đặc trưng thứ nhất:
Văn học dân gian là tác phẩm nghệ thuật
ngơn từ truyền miệng
(Tính truyền miệng):
a. Văn học dân gian là tác phẩm nghệ
thuật ngôn từ:
- Xây dựng bằng chất liệu ngôn từ.
- Ngôn từ trong văn học dân gian: giàu hình
ảnh và cảm xúc.


b. Văn học dân gian tồn tại và phát triển
nhờ truyền miệng:

- Truyền miệng: ghi nhớ theo kiểu nhập tâm
và phổ biến bằng lời nói hoặc trình diễn
cho người khác nghe, xem.
- Con đường truyền miệng :
từ người này sang người khác, từ địa
phương này sang địa phương khác, từ đời
này sang đời khác...
- Q trình truyền miệng ln được thực hiện
qua diễn xướng dân gian (nói, kể, hát, biểu
diễn)


Các bài đồng dao hát trong sinh hoạt thiếu nhi
Dung dăng dung dẻ:
Dung dăng dung dẻ
Dắt dế đi chơi
Đến ngõ nhà Trời
Lạy Cậu lạy Mợ
Cho chó về quê
Cho dê đi học
Cho cóc ở nhà
Cho gà bới bếp
Xì xà xì xụp.
Một số bài khác:
Qh


2. Đặc trưng thứ hai:
Văn học dân gian là sản phẩm của q
trình sáng tác tập thể (Tính tập thể):

- Tập thể:
+ Theo nghĩa hẹp: một nhóm người.
+ Theo nghĩa rộng: một cộng đồng dân cư.


- Quá trình sáng tác tập thể :
+ Ban đầu: có thể do một cá nhân
sáng tác
+ Sau đó: do truyền miệng, tác phẩm
được sửa chữa, bổ sung cho hoàn
chỉnh.
+ Cuối cùng: tác phẩm thành tài sản
chung, không thể nhớ và không cần
nhớ ai từng là tác giả.


=> Kết luận chung:
Tính truyền miệng và tính tập thể là hai
đặc trưng cơ bản, thể hiện sự gắn bó mật
thiết của văn học dân gian với các sinh
hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
+ Trong sinh hoạt lao động, văn học dân gian
đóng vai trị phối hợp với nhịp điệu của các
hoạt động thực tiễn
Ví dụ: hị chèo thuyền, kéo gỗ, hò giã gạo,

+ Văn học dân gian gây khơng khí để kích thích
lao động, gợi cảm hứng cho người trong cuộc.



III. Hệ thống thể loại của VDHG: (SGK).
1. Thần thoại.
2. Sử thi dân gian:
3 .Truyền thuyết.
4. Truyện cổ tích.
5. Truyện cười.
6.Truyện ngụ ngôn.
7. Tục ngữ.
8. Câu đố.
9. Ca dao, dân ca.
10. Vè.
11. Truyện thơ.
12. Các thể loại sân khấu: ca kịch, chèo,
tuồng…


III. Những giá trị cơ bản của văn học dân
gian Việt Nam:
1. Văn học dân gian là kho tri thức vô
cùng phong phú về đời sống các dân
tộc: (Chức năng nhận thức)
- VHDG cung cấp tri thức về mọi lĩnh vực
đời sống: tự nhiên, xã hội, con người.
- Những kinh nghiệm lâu đời: được đúc kết
lại bằng ngôn ngữ nghệ thuật


- Tục ngữ:
“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa,
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.”

(Tục ngữ)
“Những người ti hí mắt lươn,
Trai thì trộm cướp, gái bn chồng người”
(Tục ngữ)
Đi một ngày đàng học một sàng khôn”
(Tục ngữ)
- Sử thi Đăm Săm: ta biết về tập tục nối dây.


- Ca dao:
Ở đâu năm cửa, nàng ơi !
Sông nào sáu khúc nước chảy xi một dịng ?
Sơng nào bên đục bên trong ?
Núi nào thắt cổ bồng mà có thánh sinh ?
Đền nào thiêng nhất tỉnh Thanh ?
Ở đâu lại có cái thành tiên xây ?

- Thành Hà-nội năm cửa, chàng ơi !
Sông Lục-đầu sáu khúc nước chảy xuôi một dịng.
Nước sơng Thương bên đục bên trong,
Núi đức thánh Tản thắt cổ bồng mà lại có thánh
sinh.
Đền Sịng thiêng nhất tỉnh Thanh,
Ở trên tỉnh Lạng, có thành tiên xây.


- Thể hiện trình độ và nhận thức
của nhân dân  khác nhận thức
của giai cấp thống trị (vấn đề lịch
sử, xã hội). Ví dụ: ...

- Kho tàng văn học dân gian của
54 dân tộc góp phần làm phong
phú vốn tri thức của văn học dân
gian Việt Nam.


Ví dụ:
o Giai cấp thống trị quan niệm:
“Trứng rồng lại nở ra rồng,
Liu điu lại đẻ ra dòng liu điu.”
o Nhân dân lao động lại quan niệm:
“Con vua thì lại làm vua,
Con sãi ở chùa thì quét lá đa.
Bao giờ dân nổi can qua,
Con vua thất thế lại ra quét chùa.”
Hoặc:
“Tiền vào nhà khó như gió vào nhà trống.”


III. Những giá trị cơ bản của văn học dân
gian Việt Nam:
2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục
sâu sắc về đạo lý làm người: (Chức
năng giáo dục)
- Giáo dục tinh thần nhân đạo và niềm
lạc quan: yêu thương đồng loại, đấu
tranh giải phóng con người khỏi bất cơng,
niềm tin: thiện thắng ác.
- Hình thành những phẩm chất tốt đẹp
cho con người: yêu nước, chống ngoại

xâm, vị tha, cần kiệm, óc thực tiễn…


III. Những giá trị cơ bản của văn học dân
gian Việt Nam:
3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mỹ to
lớn, góp phần tạo nên bản sắc riêng
cho nền văn học dân tộc: (Chức năng
thẩm mĩ)
- Văn học dân gian là nơi xây dựng và mài
giũa cho ngôn ngữ văn học dân tộc.
- Nhiều tác phẩm trở thành mẫu mực về
nghệ thuật để ta học tập.
- Nó trở thành nguồn nuôi dưỡng cho sự
phát triển của văn học viết.


 Ghi nhớ (SGK)


Cám ơn
Thầy cô
và các
bạn đã
chú ý
theo dõi




×