Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu các biện pháp xử lý nền đập đất hồ duồng tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 111 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn "Nghiên cứu các biện pháp xử lý nền đập đất hồ Duồng tỉnh Bắc
Giang" được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo Trường Đại
học Thuỷ Lợi, bạn bè đồng nghiệp, cơ quan và gia đình. Có được thành quả này là
nhờ sự truyền thụ kiến thức của các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy và công
tác tại Trường Đại học Thủy lợi... trong suốt thời gian tác giả học tập tại trường.
Tác giả luận văn xin được cảm ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS.Trịnh Minh Thụ đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo tham gia giảng dạy khóa cao
học 19 trường Đại học Thủy lợi đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt cho tơi những
tri thức khoa học quý giá.
Tác giả cũng xin cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Thủy lợi, khoa Sau đại
học và Bộ mơn Xây dựng Cơng trình thủy đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt
cơng việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp đỡ, động viên, khích lệ để luận văn tốt nghiệp được hồn thành tốt đẹp.
Với thời gian và trình độ có hạn, luận văn khơng tránh khỏi những sai sót.
Rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp nhiệt tình của Q thầy cơ giáo và các
bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2013
TÁC GIẢ

Lưu Xuân Chiến


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu trích
dẫn là trung thực. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được người nào
công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.
Lưu Xuân Chiến




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG ĐẬP Ở VIỆT
NAM. ........................................................................................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG ĐẬP Ở VIỆT NAM ................4
1.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Ở VIỆT NAM....................................7
1.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT CHUNG CỦA NỀN ĐẬP DÂNG NƯỚC Ở VIỆT
NAM...........................................................................................................................8
1.3.1. Đất Aluvi................................................................................................8
1.3.2 Đất sườn tàn tích và tàn tích trên nền đá Bazan .....................................8
1.3.3. Đất trên nền đá trầm tích lục nguyên (bộ kết, cát kết…)….…………..9
1.3.4. Đất trên nền đá phun trào (đaxit, biolit, andnezit…)………….……..10
1.3.5. Đất trên nền đá biến chất (Gơnai)…………………… ……………...10
1.3.6. Đất trên nên đá xâm nhập sâu (Granit, Granodiorit)………… ……...10
1.3.7. Đất bồi tích lịng suối (cuội, sỏi, lẫn đất sét…)……………………....10
1.4. KHÁI QUÁT VỀ CÁC VẤN ĐỀ SỰ CỐ HÂY HƯ HỎNG ĐẬP ..................10
1.4.1. Khái quát về sự cố công trình thủy lợi ................................................10
1.4.2. Sự cố đối với đập đất ..........................................................................12
1.5. TÌNH HÌNH SỰ CỐ ĐẬP DỄ MẤT ỔN ĐỊNH CỦA NỀN GÂY NÊN .........15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: .......................................................................................18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................19
2.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA NGHIÊN CỨU THẤM ..................................19
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN THẤM BẰNG LÝ THUYẾT CỔ
ĐIỂN ........................................................................................................................19
2.2.1. Phương pháp cơ học chất lỏng............................................................19
2.2.2. Phương pháp thủy lực.........................................................................20
2.2.3. Phương pháp thực nghiệm..................................................................20
2.2.4. Phương pháp số .................................................................................21

2.3. GIẢI BÀI TOÁN BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN ...............21


2.4. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍNH ỨNG SUẤT BIẾN DẠNG ........................22
2.5. TÍNH ỨNG SUẤT VÀ BIẾN DẠNG CỦA NỀN THEO PHƯƠNG PHÁP
PTHH .......................................................................................................................23
2.5.1. Cơ sở của phương pháp PTHH để giải bài tốn ..................................23
2.5.2. Các cơng thức tính ứng suất ................................................................23
2.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỐN ỔN ĐỊNH NỀN CÁC CƠNG TRÌNH
THUỶ CƠNG HIỆN NAY ......................................................................................27
2.6.1. Nghiên cứu thực nghiệm .....................................................................27
2.6.2. Nghiên cứu lý thuyết ...........................................................................29
2.6.3. Các phương pháp dùng mặt trượt giả định ..........................................31
2.7. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH ỔN ĐỊNH MÁI DỐC ...... 34
2.7.1. Cơ sở các phương pháp tính ổn định trượt mái ..................................34
2.7.2. Một số phương pháp tính ổn định mái theo phương pháp mặt trượt ..35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................40
CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỀN ..........................41
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG ......................................................................................41
3.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ THẤM TĂNG ỔN ĐỊNH …….....................42
3.2.1. Nhóm các phương pháp gia cố nền bằng thiết bị tiêu nước thẳng đứng
………………………………………………………………………..........42
3.2.2. Gia cố nền bằng vải địa kỹ thuật .........................................................43
3.2.3. Nhóm các phương pháp gia cố nền bằng chất kết dính .....................43
3.2.4. Nhóm các phương pháp vật lý gia cố nền đất yếu .............................46
3.2.5. Dùng biện pháp thi công để xử lý nền ................................................46
3.3. CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG CHỐNG THẤM CỦA
ĐẬP DÂNG .............................................................................................................47
3.3.1. Giải pháp chống thấm bằng tường nghiêng và sân phủ ......................47
3.3.2. Giải pháp chống thấm bằng tường răng kết hợp lõi giữa ....................49

3.3.3. Giải pháp chống thấm bằng tường hào Bentonite . ............... .... ........50
3.3.4. Giải pháp chống thấm bằng khoan phụt .................................. ...........52


3.3.5. Giải pháp chống thấm bằng cọc xi măng - đất ....................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................55
CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG TÍNH TỐN TÍNH TỐN THẤM VÀ LỰA
CHỌN BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỀN CHO ĐẬP ĐẤT HỒ DUỒNG TỈNH BẮC
GIANG ........... ........................... ........................... ........................... ...................56
4.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TRÌNH . ...................................................56
4.1.1. Vị trí địa lý. ......................... ....... ................. ................. ...................56
4.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo Vùng lịng hồ và đầu mối ......................56
4.1.3. Điều kiện địa chất ..................................... ................. .......................58
4.1.4. Mục tiêu và nhiệm vụ của dự án ............ ............... ............................64
4.1.5. Các thông số kỹ thuật chủ yếu và quy mơ cơng trình .........................64
4.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHẦN MỀM GEO-SLOPE ................................65
4.2.1. Giới thiệu phần mềm Geo - Slope .......................................................65
4.2.2. Tồng quan về lý thuyết........... ............... .............................................67
4.2.3. Mơ hình hóa bài tốn ................ ............... .........................................69
4.3. PHÂN TÍCH THẤM, ỨNG SUẤT - BIẾN DẠNG CỦA NỀN THIÊN NHIÊN
............... ............... ............... ............... ............... ............... ............... ...................74
4.3.1. Mơ hình hóa bài tốn………….………………………………..…....74
4.3.2. Kết quả tính tốn..................................................................................75
4.3.3. Nhận xét kết quả tính tốn ............................... ..................................77
4.4. PHÂN TÍCH THẤM, ỨNG SUẤT - BIẾN DẠNG CỦA NỀN SAU KHI XỬ
LÝ ...................................... ............... ............... ............... ............... .....................77
4.4.1. Trường hợp 2: Nền được xử lý bằng phương pháp khoan phụt vữa xi
măng tạo màng chống thấm ở giữa chân khay ................. .......................................77
4.4.2. Trường hợp 3: Dùng tường nghiêng, sân phủ bằng đất sét ...... ..........80
4.4.3. Trường hợp 4: Dùng tường nghiêng bằng đất sét kết hợp khoan phụt ở

chân tường. .. ............... ............... ...................... ............... ............... ................ ....81
4.4.4. Trường hợp 5: Dùng tường nghiêng bằng đất sét kết hợp đóng cừ bê
tơng ở chân tường. ............................... ............... ............... ............... ....................83


4.4.5. Nhận xét và đánh giá kết quả ............. ............... ................................84
4.5. SO SÁNH LỰA CHỌN GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN ........................................87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................93
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Một số hồ đập lớn ở Việt Nam .................................................................5
Bảng 1.2: HIện trạng một số đập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ..............................17
Bảng 4.1 : Các chỉ tiêu cơ lý đất đá nền dùng trong tính toán. .............................60
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu cơ lý VLXD đất dùng trong tính tốn của mỏ VLA, VLB và
VLC. .. ..................................... ................. ................. ............................................63
Bảng 4.3: Điều chỉnh độ ẩm chế bị (Wcbị) và dung trọng khô (gcbị) các lớp đất lẫn
dăm sạn >5mm của các mỏ VLXD đất VLA, VLB và VLC .....................................64
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả tính tốn các trường hợp ..........................................85


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Phần tử tam giác ba điểm nút ................................................................25
Hình 2.2: Kết quả thí nghiệm bàn nén hiện trường ................................................28
Hình 2.3: Trạng thái ứng suất - biến dạng ..............................................................30
Hình 2.4: Sơ đồ tính tốn tải trọng giới hạn của nền .............................................32
Hình 2.5: Sơ đồ tính tốn theo phương pháp mặt trượt trụ trịn với nền khơng đồng
chất ...........................................................................................................................34

Hình 2. 6: Sơ đồ tính tốn ổn định mái dốc theo phương pháp mặt trượt ............36
Hình 2.7: Sơ đồ tính tốn ......................................................................................37
Hình 2.8: Sơ đồ tính tốn .......................................................................................37
Hình 2.9: Sơ đồ tính tốn .......................................................................................38
Hình 3.1: Nối tiếp đập và nền .................................................................................47
Hình 3.2: Sơ đồ thấm qua đập có tường nghiêng + sân phủ. .................................48
Hình 3.3: Sơ đồ tính thấm qua đập có tường lõi + chân răng ................................49
Hình 3.4: Tường hào chống thấm bằng Bentonite. .................................................50
Hình 3.5: Kết cấu đập đất chống thấm qua nền bằng khoan phụt vữa xi măng .....52
Hình 3:6: Sơ đồ tường cọc xi măng đất ........................... ......................................53
Hình 3.7: Mơ tả q trình thi cơng tạo tường chống thấm .....................................54
Hình 4.1: Bản đồ dự án hồ chứa nước Hồ Duồng ..................................................56
Hình 4.2: Mặt cắt địa chất dọc tim đập ...... ...........................................................70
Hình 4.3: Mặt cắt ngang lựa chọn tính tốn ............... ...........................................71
Hình 4.4: Mơ hình hố mặt cắt tính tốn .................. .............................................72
Hình 4.5: Sơ đồ lưới phần tử tính tốn và mặt cắt tính lưu lượng trường hợp 1….75
Hình 4.6: Đường bão hịa trường hợp 1..................................................................75
Hình 4.7: Lưu lượng thấm tại mặt cắt tính tốn trường hợp 1................................76
Hình 4.8: Đường đẳng gradien trường hợp 1..........................................................76
Hình 4.9: Sơ đồ mặt cắt tính thấm trường hợp 2 ....................................................78
Hình 4.10: Sơ đồ lưới phần tử tính tốn và mặt cắt tính lưu lượng trường hợp 2 ..78
Hình 4.11: Đường bão hòa trường hợp 2….................... ........................................79


Hình 4.12: Lưu lượng thấm tại mặt cắt tính tốn trường hợp 2 .............................79
Hình 4.13: Đường đẳng gradien trường hợp 2 .......................................................80
Hình 4.14: Tổng hợp kết quả tính tốn trường hợp 3 .......... ..................................81
Hình 4.15: Tổng hợp kết quả tính tốn trường hợp 4 ................. ...........................82
Hình 4.16: Tổng hợp kết quả tính tốn trường hợp 5 .............................................84
Hình 4.17: Kết quả tính tốn ổn định cho trường hợp lựa chọn .............................89



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đối với các cơng trình thủy lợi, đập chiếm một vị trí quan trọng trong cụm
cơng trình đầu mối của các hồ chứa hoặc các cơng trình dâng nước. Ở nước ta, đập
đất được xây dựng rất phổ biến do đặc điểm an tồn, kinh tế và đảm bảo vệ sinh
mơi trường xây dựng. Đập đất có thể xây dựng trên nhiều loại nền, dễ thích ứng với
độ lún của nền, ít bị nứt nẻ gây phá hoại đập. Ngồi ra cịn tận dụng được vật liệu
địa phương, giảm giá thành, thi công đơn giản…Do các đặc tính ưu việt đó nên đập
đất ngày càng được phổ biến rộng rãi ở nước ta cũng như trên thế giới.
Ở Việt Nam hiện nay đập đất đã xây dựng rất phổ biến do nó có nhiều ưu
điểm như: Giá rẻ, không tốn các vật liệu đắt khác như sắt, thép, xi măng; Cấu tạo
đơn giản chống chấn động tốt; Dễ quản lý, tơn cao ngồi ra trên thế giới có nhiều
kinh nghiệm về thiết kế, thi công cũng như quản lý vận hành… Do vậy đập đất
ngày càng được sử dụng rộng rãi không những ở nước ta mà còn rất nhiều nước trên
thế giới. Do thường xây đập trên các dịng sơng, suối nên đặc điểm của nền đập
thường là các lớp phong hóa, cuội sỏi, hoặc đá nứt nẻ mạnh có độ mất nước
lớn…Do đó khi xây dựng đập dâng thường xả ra hiện tượng thấm mất nước lớn, lún
nhiều và lún không đều gây mất ổn định cơng trình.
Trong xây dựng các cơng trình thủy lợi, thủy điện cơng tác xử lý chống thấm
cho nền cơng trình thường khơng thể thiếu được. Việc chống thấm cho nền thường
rất phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên, giải pháp kỹ thuật và công nghệ
thi công. Trong xu hướng phát triển kỹ thuật xây dựng nói chung và xử lý nền nói
riêng có rất nhiều tiến bộ, nhiều giải pháp đã được ứng dụng mang lại hiệu quả cao.
Việc nghiên cứu lựa chọn giải pháp thích hợp với đặc điểm địa chất của nền móng
và cơng nghệ thi cơng mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao.
Tại Bắc Giang, nhiều công trình hồ đập phục vụ cho việc điều tiết nước tưới,

tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt đã và đang được xây dựng. Với mục
đích nghiên cứu sâu hơn về các biện pháp xử lý nền đập đất, giúp cho q trình tính
tốn thiết kế đập có giải pháp kỹ thuật thực sự an toàn, tạo cơ sở cho việc tối ưu hóa


2

về kết cấu và điều kiện kinh tế đối với các cơng trình hồ đập ở địa bàn tỉnh Bắc
Giang. Việc thực hiện đề tài "Nghiên cứu các biện pháp xử lý nền đập đất hồ
Duồng tỉnh Bắc Giang" là một u cầu thực sự cần thiết.
Với cơng trình hồ chứa hồ Duồng tỉnh Bắc Giang có đặc điểm địa chất khá
phức tạp và có những đặc trưng chung của địa chất khu vực xây dựng đập thuỷ lợi
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Địa tầng tại tuyến tràn gồm các lớp phủ pha tàn tích
(lớp 2b, lớp 2c, lớp 4a, và lớp 4c) tương đối dày và các đới đá phong hóa mạnh,
phong hố vừa tương đối dày. Các lớp đất 2b, lớp 2c là lớp phủ bồi tích của lịng
sơng và thềm bậc 1, có hệ số thấm lớn, gây thấm nước qua nền đập, đối với nền đập
cũng như đê quai thượng hạ lưu là yếu tố khơng thuận lợi địi hỏi phải có biện pháp
thiết kế phù hợp đảm bảo ổn định cơng trình. Việc lựa chọn một giải pháp cho phù
hợp với đặc điểm tự nhiên, kết cấu cơng trình này mang lại hiệu quả kinh tế và bảo
đảm điều kiện kỹ thuật cho công trình.
2. Mục đích của đề tài:
- Tính tốn với các phương án xử lý nền khác nhau với các điều kiện biên
khác nhau.
- Đề ra các phương án xử lý nền đập hiệu quả đảm bảo tính kinh tế và kỹ
thuật của cơng trình.
- Kiến nghị phương pháp xử lý nền đập hợp lý cho cơng trình đập hồ Duồng
huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về thấm và các biện pháp xử lý nền nhằm tăng
khả năng chống thấm, ổn định của nền để tính tốn thấm và ổn định nền theo các

phương pháp khác nhau và đưa ra các biện pháp xử lý nền. Có sử dụng phần mềm
Geo-Slope. So sánh các phương án xử lý về điều kiện kinh tế kỹ thuật.
4. Kết quả dự kiến đạt được:
Nắm được cơ sở lý thuyết về tính thấm, ổn định của nền tổng quan các
phương pháp xử lý chống thấm cho nền cơng trình và điều kiện ứng dụng đồng thời
so sánh các phương án xử lý về điều kiện kinh tế kỹ thuật.


3

Ứng dụng kết quả tính tốn và lựa chọn được phương án xử lý cho cơng trình
đập hồ Duồng huyện Lục Ngạn- tỉnh Bắc Giang.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG ĐẬP Ở VIỆT NAM
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG ĐẬP Ở VIỆT NAM
Theo Phó cục trưởng Cục Giám định Nhà nước về Chất lượng cơng trình xây
dựng, Bộ Xây Dựng – Phạm Tiến Văn, hiện nay trên cả nước có trên 7000 hồ chứa
thuỷ điện, thuỷ lợi đã tích nước, trong đó 35 đập cao từ 50m trở lên (Đập thuỷ điện
32 cái, đập thuỷ lợi 03 cái); 605 Đập cao từ 15m đến 50m hoặc có dung tích hồ từ 3
triệu m3 trở lên (Đập thuỷ điện 54 cái; Đập thuỷ lợi 551 cái); Cơng trình cao dưới
15m và dung tích hồ chứa nhỏ hơn 3 triệu m3 khoảng trên 6000 cái phân bố ở 44/63
tỉnh thành. Ngoài ra cịn một số đập có chiều cao thấp, dung tích hồ nhỏ giao cho
cấp xã, huyện quản lý.
Đập có độ cao 50m trở lên: 35 đập (13 đập bê tông RCC, 07 đập CVC, 08
đập đât, 04 đập đá đổ bê tông bản mặt, 03 đập đá đổ chống thấm lõi sét). Các đập
này khơng có tồn tại lớn về mặt kỹ thuật, khơng có các biểu hiện bất thường (lún,

nứt lớn và nguy hiểm). Các giá trị quan trắc về lún, chuyển vị, biến dạng đều nằm
trong giới hạn cho phép.
Về thấm có 07/13 đập bê tơng RCC có thấm qua khe nhiệt vào hành lang
kiểm tra hoặc qua các mạch dừng thi công thấm trên 20l/s: Thuỷ điện Bản Vẽ, Thuỷ
điện Sê San 4, Thuỷ điện Đồng Nai 4, Thuỷ điện Sông Tranh 2, Thuỷ điện Ka
Nawk, Thuỷ điện Đồng Nai 3. Số đập cịn lại có hiện tượng thấm nhẹ dưới 10l/s.
Các cơng trình này đã được tích cực xử lý chống thấm (Bơm keo Epoxy, Polyme,
quét sơn chống thấm thượng lưu,….) và bước đầu cho thấy có hiệu quả.
Đập có độ cao từ 15m đến 50m hoặc dung tích hồ chứa trên 3 triệu m3:
Trong số 54 đập chính đập thuỷ điện có 4 đập có thấm nhẹ: Thuỷ điện Hương Sơn
(Hà Tĩnh), Thuỷ điện Ea Krơng Rou (Khánh Hồ), Thuỷ điện Đa Nhim (Lâm
Đồng), Thuỷ điện Hà Nang (Quảng Ngãi). Riêng thuỷ điện Buôn Kuốp bên dưới
nền đập có hiện tượng thấm nước qua nền đá Bazan lỗ rỗng với lưu lượng thấm ổn
định, không ảnh hưởng đến an tồn đập. Nhìn chung các cơng trình hiện đang vận
hành bình thường, ổn định, các hạng mục qua kiểm tra bằng trực quan không phát


5

hiện các hiện tượng bất thường.
Đối với các đập thuỷ lợi hầu hết các đập chính kết cấu bằng đất đắp (trừ hồ
chứa Sơng Lịng Sơng – Bình Thuận và đập Tân Giang – Ninh Thuận có kết cấu
BTTL). Các hiện tượng thường thấy ở các đập là: 44/551 đập có hiện tượng nứt,
hiện tượng thấm xuất hiện ở 228/551 đập, biến dạng mái đập ở 101/551 đập. Đối
với tình trạng thấm thì cần được xử lý kịp thời nếu khơng sẽ nguy hiểm đối với đập
đất.
Đập có độ cao dưới 15m và dung tích hồ chứa dưới 3 triệu m3: Trên 80%
đập được xây dựng từ trước những năm 1990, kết cấu chủ yếu bằng đất đắp từ vật
liệu tại chỗ, thi công bằng phương pháp thủ công. Một số đập đã bị xuống cấp
nghiêm trọng tập trung ở một số địa phương như: Tun Quang 57/503 cơng trình,

Thừa Thiên Huế 18/55 cơng trình, Quảng Trị 40/123 cơng trình, Quảng Ninh 6/9
cơng trình, Lạng Sơn 34/68 cơng trình, Phú thọ 107/613 cơng trình…
Danh mục một số hồ đập lớn ở Việt Nam theo tổng hợp của TS. Trịnh Công
Vấn được tổng hợp theo bảng 1-1:
Bảng 1.1: Một số hồ đập lớn ở Việt Nam
Tên cơng trình

Năm xây
dựng

Chiều
cao
Hmax

Qxả
max
(m3/s)
850
726.84
80

Dung
Dung tích
tích tồn
hữu ích
bộ
(106m3)
(106m3)
175.5
168

338
227.7
46.5
42

Hồ chứa nước núi Cốc
Hồ chứa nước Cấm Sơn
Hồ chứa nước Suối Hai
Hồ chứa nước Đồng
Mô-Hải Sơn
Hồ chứa nước Xạ
Hương
Hồ chứa nước Đại Lải
Hồ chứa nước Kẻ Gỗ

1973-1982
1966-1974
1958-1964

27
41.5
29

1969-1974

20

90

110


58.04

1977-1982

41

259

14.2

12.7

1959-1961
1976-1988

12.5
37.4

474.6
1065

34.5
425

20.7
345

Hồ chứa nước Sông Rác


1987-1996

26.8

780

124.5

109.8

Hồ chứa nước Phú Vinh

1993-1995

20

380

22.364

19.164


6

Hồ chứa nước An Mã
Hồ chứa nước Hòa Mỹ
Hồ chứa nướcĐồng
Nghệ
Hồ chứa nước Phú Ninh

Hồ chứa nước Núi Một
Hồ chứa nước Thuận
Ninh
Hồ chứa nước Ayun Hạ
Hồ chứa nước Camranh
Hồ chứa nước Đạ Tẻh
Hồ chứa nước Tuyền
Lâm
Hồ chứa nước Cà Giây
Hồ chứa nước Sơng
Quao
Đập Tân giang
Sơng Lịng Sơng
Đa nhim
Hồ chứa nước Dầu
Tiếng
Hồ Easoupe thượng
Hồ Krong buk hạ
Hồ Iamơ
Hồ Iam'lá
Hồ Sông ray
Hồ Định bình
Hồ Cửa đặt
Hồ Nước Trong
Hồ Tả trạch
Thủy điện Thác bà
Thủy điện Hịa Bình
Thủy điện Trị An
Thủy điện Ialy
Thủy điện Thác mơ

Thủy điện Cần đơn

27.5

67.646

63.846

1990-1992

29.6

670

9.67

8.97

1990-1996

25

350

17.17

15.87

1978-1980


40
32.5

401
254

344
138.7

273
111

1992-1996

28.7

600

35.36

32.26

1990-1999
1996
1986-1996

36
23.21
27.3


1237
539
618

253
22.1
24

201
19.39
19.19

1982-1987

32

500

10.6

9.6

1996-2000

25.4

304

36.63


29.43

1988-1997

40

1058

73

67

1981-1985

28

2800

1580

1110

2002-2005
2006-2010
2006-2010
2006-2010
2006-2010
2003-2006
2004-2009
2006-2010

2006-2010

27
33
32
38
35
50
118.5
72
56

792
1020
654
714
2400

146.94
109.3
177.8
54.15
215

135.94
95.7
162.5
48.64
196.5


11594

1364.8

1070.8

1979-1994
1984-1991
1993-2001
1997
1999

128
40
69
46
70

35400

9450
2765

5600
2547
779

13733



7

TĐ Sroc-phumieng
Thủy lợi Phước hòa
TĐ Hàm thuận
TĐ Đami
TĐ Đại ninh
TĐ Plie-krong
TĐ Avương
TĐ Qủang trị
TĐ Tuyên quang
TĐ Đồng nai 3
TĐ Đồng nai 4
Sêsan 3
Sêsan 4
Sơn la
Bản vẽ
Sông Ba hạ

2002
2006-2010
1996-2001
1997-2001
2003-2007
2004-2008
2004-2008
2003-2007
2002-2007
2005-2009
2005-2010


31
28
93.5
80
54

2006-2010
2005-2009
2005-2010

138.1
137
50

72
70
92.2
108
128

7900
343.5

266.5

10400
10000

9260

1800
349.7
(Nguồn )

1.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Ở VIỆT NAM
Việt Nam hồn tồn nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với các đặc điểm khí
hậu nóng ẩm, mưa nhiều và mưa theo mùa. Lãnh thổ Việt Nam nằm trọn trong vùng
nhiệt đới, đồng thời nằm ở rìa phía Đơng Nam của phần châu Á lục địa, giáp với
biển Đông (một phần của Thái Bình Dương), nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của kiểu
khí hậu gió mùa mậu dịch, thường thổi ở các vùng vĩ độ thấp.
Việt Nam nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về
chí tuyến hơn là phía xích đạo. Nhiệt độ trung bình năm từ 22ºC đến 27ºC. Độ ẩm
khơng khí trên dưới 80%. Số giờ nắng khoảng 1.500 - 2.000 giờ.
Do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu của
Việt Nam ln ln thay đổi trong năm, từ giữa năm này với năm khác và giữa nơi
này với nơi khác (từ Bắc xuống Nam và từ thấp lên cao).
Miền Bắc có lượng mưa trung bình 1.900 mm, 80% ÷ 85% lượng mưa tập
trung vào mùa mưa từ tháng 5 tới tháng 10. Thời gian tháng 7, tháng 8 thường có lũ
lớn. Các tháng 6 và 9 mưa tuy có cường độ lớn nhưng phạm vi hẹp, lũ lên nhanh
nhưng đỉnh không cao.


8

Mùa mưa ở miền Trung từ tháng 9 tới tháng 11. Lượng mưa bình qn năm
theo khơng gian phân bố không đồng đều từ 1.268 đến 2.399 mm. Miền Trung có
tần suất mưa bão cao nhất chiếm 61,8% cơn bão vào Việt Nam. Vùng Tây Ngun
có lượng mưa bình qn năm 1.200 đến 1.280 mm tập trung vào mùa mưa từ tháng
5 đến tháng 9.
Miền Nam có mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa bình quân của

miền Đông Nam Bộ tương đối cao từ 1.600 đến 2.300 mm.
Độ ẩm trung bình vượt 80%, thậm chí 90% trong mùa mưa và thời kỳ có
mưa phùn.
1.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT CHUNG CỦA NỀN ĐẬP DÂNG NƯỚC Ở VIỆT
NAM
Theo đặc điểm địa tầng, có thể chia tồn bộ đất phân bố trên lãnh thổ theo
các nguồn gốc khác nhau như:
1.3.1. Đất Aluvi
Đất Aluvi cịn có tên gọi là đất trầm tích. Trầm tích có 2 loại là trầm tích
sơng và trầm tích biển. Đất có nguồn gốc từ trầm tích sơng được sử dụng khá phổ
biến để đắp đập.
Gồm có Aluvi cổ phân bố ở các thung lũng sông lớn, và Aluvi hiện đại bao
gồm trầm tích sơng, bãi bồi và các bậc thềm. Thường gặp là các đất sét, á sét phân
bố trên các bậc thềm song với chiều dày ít khi vượt quá 5m. Ở điều kiện tự nhiên
đất có dung trọng khơ γc = 1,4÷1,6 T/m3, độ ẩm W = 20÷25%, trạng thái dẻo đến
cứng. Khi bão hịa nước, đất có các thơng số chống cắt φ = 160 ÷200, C = 0,1÷0,4
kg/cm2, hệ số thấm K = 10-1÷10-5 cm/s. Loại đất này có hàm lượng sét 15÷35%, có
thể sử dụng đắp đập đồng chất hoặc lõi đập.
Trong thực tế đất Aluvi phát triển ở các bậc thềm sơng suối miền núi hẹp, trữ
lượng ít. Phần lớn diện tích được canh tác nên chỉ khai thác được một ít trong lịng
hồ trước khi ngập nước.
1.3.2 Đất sườn tàn tích và tàn tích trên nền đá Bazan
Phụ thuộc độ tuổi hình thành và nguồn gốc tạo thành mà tính chất cơ lý của


9

nó khác nhau. Đất sườn tàn tích có hàm lượng laterit nhỏ, hàm lượng hạt sét nhiều
thì khả năng chống thấm tốt, ngược lại hàm lượng dăm sạn nhiều thì dung trọng cao.
1.3.2.1. Đất sườn tàn tích và tàn tích trên nền đá Bazan trẻ (βQII-IV)

Do đá được hình thành muộn, thời gian chưa đủ để phong hóa triệt để thành
đất. Chiều dày lớp phong hóa thường nhỏ hơn 5m, gồm đất á sét, á sét màu nâu đỏ,
có chứa nhiều đá tảng đủ các loại kích thước và dăm sạn. Tính theo trọng lượng đất
chiếm tỷ lệ rất ít so với đá, do đó rất khó khai thác chúng để đắp đập.
1.3.2.2. Đất sườn tàn tích và tàn tích trên nền đá Bazan cổ (βN2-Q1)
Loại đất này phân bố rộng rãi ở Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ ở điều
kiện tự nhiên đất có khối lượng riêng hạt rắn lớn, dung trọng khô thấm hệ số rỗng
lớn, các chỉ tiêu cơ học (φ, C, E) thuộc loại trung bình. Tính chất cơ lý của chúng
thay đổi theo vị trí địa lý và địa hình. Chiều dày tầng phong hóa 20÷30 cm, chia
thành 3 lớp kể từ trên mặt xuống như sau:
* Lớp 1 (edQ): Đất sét- á sét nâu đỏ, hàm lượng kết vón laterit khơng đáng
kể (khoảng 5%). Độ ẩm thay đổi nhiều theo mùa mưa và mùa khô. Ở đáy lớp 1
thông thường trên mặt cắt địa chất đều có lớp vón kết mảng (dạng đá ong) dày
1÷3m, rất cứng chắc. Nhiều cơng trình thực tế đã sử dụng loại đất này để đắp đập
rất tốt.
* Lớp 2 (eQ): Đất sét – á sét màu loang lổ. Hàm lượng kết vón laterit và dăm
Bazan thay đổi trong phạm vi rộng, có chỗ đạt đến 60÷70% loại hạt có d>2mm (tính
theo trọng lượng). Tùy từng nơi, các vón kết laterit có dạng trịn đặc sít hoặc méo
mó sắc cạnh.
* Lớp 3 (eQ): Đất sét và á sét màu tím gan gà, đốm trắng phớt các màu khác.
Lớp đất này có dung trọng khơ thấp so với 2 lớp trên, vì vậy ít sử dụng nó để đắp
vào những vị trí xung yếu của đập.
1.3.3. Đất trên nền đá trầm tích lục nguyên (bộ kết, cát kết…)
Đặc điểm của loại đất này là nếu được phân bố trên những vùng đồi thoải thì
lớp trên mặt (lớp 1-edQ) có nhiều hàm lượng vón kết laterit, thuộc loại đất vun khơ,
tính thấm nước lớn. Nếu chúng được phân bố ở các sườn dốc thì hàm lượng vón kết


10


khơng đáng kể. Ở đáy lớp 1 thường có lớp mỏng hoặc thấu kính vón kết dạng mảng
(dạng đá ong) với tính thấm lớn. Các chỉ tiêu tính chất cơ lý của loại đất trên nền đá
trầm tích lục nguyên tương đối tốt, nhưng đất có tính trương nở thuộc loại trung
bình đến mạnh.
1.3.4. Đất trên nền đá phun trào (đaxit, biolit, andnezit…)
Chỉ tiêu cơ lý của loại đất này thuộc loại trung bình. Do bề dày bé nên thực
tế chưa được sử dụng nhiều.
1.3.5. Đất trên nền đá biến chất (Gơnai)
Tính chất cơ lý của loại đất này thay đổi trong phạm vi rộng. Khi sử dụng
chúng để đắp đập cần phân chi bãi vật liệu thành nhiều lớp để chọn lựa chỉ tiêu cơ
lý tương đối đồng nhất.
1.3.6. Đất trên nên đá xâm nhập sâu (Granit, Granodiorit)
Trong lớp (edQ) của đất này thường có đá tảng lăn, thậm chí có cả tảng lăn
cỡ lớn. Dung trọng khơ thiên nhiên của đất thấp, tuy có cao hơn đất Bazan. Nhiều
cơng trình đã sử dụng đất này để đắp đập. Riêng lớp 2 của loại đất này thường là á
cát có chứa nhiều mica nên khơng thuận lợi cho việc đắp đập.
1.3.7. Đất bồi tích lịng suối (cuội, sỏi, lẫn đất sét…)
Cấu trúc đất này thường gặp tại nơi có địa hình tích tụ (nơi các bãi bồi cát sỏi
nhỏ, các bãi đá tảng lăn có bề dày và kích thước thay đổi theo mùa). Đặc trưng của
địa tầng này từ trên xuống dưới như sau:
Bên trên là lớp phủ có nguồn gốc bồi tích (aQ) gồm: Cát hạt thơ chứa nhiều
cuội sỏi, bão hòa nước, kết cấu chặt. Chiều dày của tầng phủ này từ 3÷4m. Đây là
lớp thấm rất mạnh. Tiếp theo là các lớp á sét, á sét chứa dăm sạn đến hỗn hợp dăm
sạn và các tảng lăn có kích thước tương đối lớn, nguồn gốc pha tàn tích (deQ), kết
cấu chặt – đây là lớp thấm vừa, mạnh. Tiếp đến là tảng lăn, tảng lăn á sét lẫn sạn
sỏi, sỏi cát lẫn bụi sét…
1.4. KHÁI QUÁT VỀ CÁC VẤN ĐỀ SỰ CỐ HÂY HƯ HỎNG ĐẬP
1.4.1. Khái qt về sự cố cơng trình thủy lợi
Để tìm hiểu các vấn đề về sự cố hư hỏng đập chúng ta cần quan tâm tới đặc



11

điểm của các cơng trình thủy lợi. Các cơng trình thủy lợi có những đặc điểm cơ bản
sau:
- Cải tạo thiên nhiên, khai thác các mặt lợi và khắc phục các mặt có hại để
phục vụ cho nhu cầu của con người.
- Phải thường xuyên đối mặt trực tiếp với sự tàn phá của thiên nhiên, trong
đó có sự phá hoại thường xuyên và sự phá hoại bất thường.
- Là kết quả tổng hợp và quan hệ mật thiết về lao động của rất nhiều người
trong nhiều lĩnh vực, bao gồm từ công tác quy hoạch, nghiên cứu khoa học, khảo
sát, thiết kế, chế tạo, thi công, đến quản lý khai thác,v.v…
- Chứa đựng rất nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật xây dựng khác nhau.
- Vốn đầu tư thường là rất lớn.
- Thời gian để ra đời một công trình thủy lợi phải mất nhiều năm, và hàng
chục năm đối với cơng trình lớn. Có tuổi thọ cơng trình là hàng chục đến hàng trăm
năm tùy theo cấp công trình.
Sự cố các cơng trình thủy lợi có quan hệ mật thiết với những đặc điểm đã
nêu trên. Vì vậy nếu để xảy ra kém chất lượng ở bất kỳ khâu nào, trong thời gian
nào cũng có thể dẫn tới sự cố lớn hoặc nhỏ.
Qua thực tế nhận thấy sự cố các cơng trình thủy lợi có những đặc điểm:
- Do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có khảo sát (địa hình, địa
chất cơng trình, địa chất thủy văn, thủy văn cơng trình), thiết kế (thủy cơng, cơ khí,
điện), chế tạo lắp đặt, thi cơng và quản lý khai thác. Tuy nhiên thực tế nguyên nhân
phổ biến là: Khảo sát, thiết kế, thi công.
- Sự cố lớn thường xảy ra đối với các cơng trình thủy cơng (đập đất, cống lấy
nước, tràn xả lũ).
- Sự cố xảy ra khơng phải chỉ có ngay sau khi hồn thành cơng trình mà
thường là sau nhiều năm. Tuy nhiên sự cố lớn và nghiêm trọng thường xảy ra khi
gặp lũ cực lớn và trong q trình thi cơng (vỡ đập Sơng Mực – Thanh Hóa, sự cố 3

lần vỡ đập Suối Tru – Khánh Hịa, đập Cà Giây – Bình Thuận).
- Những sự cố lớn và nghiêm trọng thường xảy ra rất đột ngột, trong một thời


12

gian rất ngắn, khơng kịp ứng phó.
- Hậu quả do sự cố gây ra thường là nghiêm trọng, việc xử lý rất tốn kém gây
ra tổn thất lớn về tính mạng, tài sản của nhân dân và tài sản quốc gia có ảnh hưởng
xấu về kinh tế và tình hình xã hội.
1.4.2. Sự cố đối với đập đất
Đập đất là hạng mục quan trọng nhất đối với đầu mối công trình thủy lợi. Sự
cố về đập đất rất nghiêm trọng và không lường hết được hậu quả. Đối với đập đất
những sự cố thường gặp và nguyên xảy ra sự cố được tổng kết như sau:
1.4.2.1 Lũ tràn qua đỉnh đập
Do các ngun nhân sau đây gây ra:
- Tính tốn thủy văn sai.
- Cửa đập tràn bị kẹt.
- Lũ vượt tần suất thiết kế, khơng có tràn dự phịng.
- Đỉnh đập đắp thấp hơn cao trình thiết kế.
1.4.2.2 Sạt mái thượng lưu
Do các nguyên nhân sau đây gây ra:
-Tính sai cấp bão.
- Biện pháp gia cố mái không đủ sức chịu đựng sóng do bão gây ra.
- Thi cơng lớp gia cố kém chất lượng.
- Đất mái thượng lưu đầm nện không chặt hoặc không xén mái.
1.4.2.3 Thấm mạnh hoặc sủi nước ở nền đập
Do các nguyên nhân sau đây gây ra:
- Đánh giá sai tình hình địa chất nền, để sót lớp thấm nước mạnh khơng được
xử lý.

- Biện pháp xử lý nền không đảm chất lượng.
- Chất lượng xử lý nền kém: Khoan phụt không đạt yêu cầu, hót khơng sạch
lớp bồi tích; thi cơng chân khay, sân phủ kém dẫn đến thủng lớp cách nước.
- Xử lý tiếp giáp nền và thân đập không tốt do thiết kế không đề ra biện pháp
xử lý, hoặc do khi thi công không thực hiện tốt biện pháp xử lý.


13

1.4.2.4. Thấm mạnh hoặc sủi nước ở vai đập
Do các nguyên nhân sau đây gây ra:
- Thiết kế không đề ra các biện pháp xử lý hoặc biện pháp xử lý đề ra khơng
tốt.
- Khơng bóc hết lớp phong hóa ở vai đập.
- Thi công biện pháp xử lý tiếp giáp không tốt.
1.4.2.5. Thấm mạnh hoặc sủi nước ở mang cơng trình
Do các ngun nhân sau đây gây ra:
- Thiết kế đề ra biện pháp xử lý hoặc biện pháp khơng tốt.
- Đất đắp ở mang cơng trình khơng đảm bảo chất lượng: Chất lượng đất đắp
không được lựa chọn kỹ, không được dọn dẹp vệ sinh sạch sẽ để vứt bỏ các tạp chất
trước khi đắp, đầm nền không kỹ.
- Thực hiện biện pháp xử lý không đảm bảo chất lượng.
- Hỏng khớp nối cơng trình.
- Cống bị thủng.
1.4.2.6. Thấm mạnh hoặc sủi nước trong phạm vi thân đập
Do các nguyên nhân sau đây gây ra:
- Bản thân đắp đập có chất lượng khơng tốt: Hàm lượng cát, bụi dăm sạn
nhiều, hàm lượng sét ít, đất bị tan rã mạnh.
- Kết quả khảo sát sai với thực tế, cung cấp sai các chỉ tiêu cơ lý, lực học do
khảo sát sơ sài, khối lượng khảo sát thực hiện ít, khơng thí nghiệm đầy đủ các chỉ

tiêu cơ lý lực học cần thiết, từ đó đánh giá sai chất lượng đắp đập.
- Chọn dung trọng khô thiết kế quá thấp, nên đất sau khi đầm vẫn tơi xốp, rời bở.
- Khơng có biện pháp thích hợp để xử lý độ ẩm, do đó độ ẩm đất đắp khơng
đều, chỗ khơ chỗ ẩm, làm cho đất sau khi đắp có chỗ chặt, chỗ vẫn rời rạc tơi xốp.
- Đầm nện không đủ độ chặt yêu cầu do: Lớp dải dày quá quy định, số lần
đầm ít, nên đất sau khi đắp có độ chặt khơng đồng đều, phân lớp, trên mặt thì chặt
phía dưới vẫn cịn tơi xốp khơng đạt độ chặt quy định, hình thành từng lớp đất yếu
nằm ngang trong suốt cả bề mặt lớp đầm.


14

- Thiết kế và thi cơng khơng có biện pháp xử lý khối nối thi công do phân
đoạn đập để đắp trong q trình thi cơng.
- Thiết bị tiêu nước bị tắc.
1.4.2.7. Nứt ngang đập
Do các nguyên nhân sau đây gây ra:
- Lún nền đột ngột do chất lượng nền kém.
- Lún không đều đột biến trong thân đập do chênh lệch đột biến về địa hình
nền đập khơng được xử lý.
- Đất đắp đập có tính lún ướt hoặc tan rã mạnh nhưng khi khảo sát không
phát hiện ra, hoặc có phát hiện nhưng thiết kế kết cấu đập không hợp lý.
1.4.2.8. Nứt dọc đập
Do các nguyên nhân sau đây gây ra:
- Nước hồ dâng cao đột ngột gây ra tải trọng trên mái thượng lưu tăng đột
biến.
- Nước hồ rút đột ngột gây ra giảm tải đột ngột trên mái thượng lưu.
- Nền đập bị lún trên chiều dài dọc tim đập.
- Đất đắp đập khối thượng lưu có tính lún ướt hoặc tan rã mạnh nhưng khơng
khảo sát phát hiện ra hoặc có phát hiện ra nhưng thiết kế kết cấu đập không hợp lý.

1.4.2.9. Nứt nẻ sâu mặt hoặc mái đập
Do đất đắp thuộc loại trương nở tự do mạnh.
1.4.2.10. Trượt sâu mái thượng lưu
Do các nguyên nhân sau đây gây ra:
- Bão lớn sóng to kéo dài, đầu tiên phá hỏng lớp gia cố, tiếp đó phá khối đất
ở phần thượng lưu thân đập.
- Nước hồ rút đột ngột ngoài dự kiến thiết kế.
- Sức bền của đất đắp đập không đảm bảo các yêu cầu của thiết kế.
- Thiết kế chọn tổ hợp tải trọng không phù hợp với thực tế.
- Thiết kế chọn sai sơ đồ tính tốn ổn định.
- Chất lượng thi công đất đắp đập không đảm bảo yêu cầu thiết kế.


15

- Địa chất nền đập xấu không được xử lý.
1.4.2.11. Trượt sâu mái hạ lưu
Do các nguyên nhân sau đây gây ra:
- Địa chất nền xấu hơn dự kiến của thiết kế do khảo sát đánh giá không đúng
với thực tế.
- Sức bền của lớp đất đắp đập kém hơn so với dự kiến của thiết kế do đánh
giá sai các chỉ tiêu về chất lượng đất đắp đập.
- Thiết kế chọn sai tổ hợp tải trọng.
- Thiết kế chọn sai sơ đồ hoặc phương pháp tính tốn.
- Chất lượng thi công đất đắp đập không đảm bảo.
- Thiết bị tiêu nước bị tắc làm dâng cao đường bão hòa.
- Tiêu thốt nước mưa trên mái hạ lưu khơng tốt, khi mưa kéo dài tồn thân
đập bị bão hịa nước ngồi dự kiến của thiết kế.
1.5. TÌNH HÌNH SỰ CỐ ĐẬP DỄ MẤT ỔN ĐỊNH CỦA NỀN GÂY NÊN
Theo thống kê của GS.TS Phan Sỹ Kỳ về sự cố một số cơng trình thủy lợi ở

Việt Nam thì sự cố các loại ở hồ chứa nước như sau:
1. Sạt mái thượng lưu:

25,84%;

2. Hỏng đập tràn xả lũ:

25,39%;

3. Cống bị hỏng:

17,30%;

4. Đập bị thấm:

15,06%;

5. Đỉnh đập thấp:

9,00%;

6. Cửa bị hỏng:

3,60%.

Trong các loại sự cố ở trên thì các sự cố đập do mất ổn định của nền gây nên
là khá lớn. Nền đập mất ổn định là nguyên nhân chính dẫn đến các sự cố sau:
- Thấm mạnh hoặc sủi nước ở nền đập, vai đập;
- Gây nứt dọc, nứt ngang đập;
- Gây trượt sâu mái thượng lưu, mái hạ lưu đập.

Theo tài liệu "Sự cố một số cơng trình thuỷ lợi ở Việt Nam và các biện pháp
phòng tránh - GS.TS. Phan Sỹ Kỳ" cho thấy sự cố do nguyên nhân mất ổn định của


16

nền gây ảnh hưởng rất lớn tới an toàn đập đất. Một số cơng trình cụ thể như sau:
+ Hồ Suối Hành:
- Sói ngầm chân khay: do khơng có lớp lọc ngược nên khơng ngăn chặn được
tình trạng xói ngầm đối với chân khay.
- Không đề ra biện pháo xử lý nền đập: Các khe nứt ở nền đập không được
bịt kín, đặc biệt là các khe nứt lớn tới 3-4 cm trở thành các dòng chảy ngầm trong
nền đập từ thượng lưu về hạ lưu khi hồ tích nước. Phần đất đáy đập tiếp xúc với các
kẽ nứt sẽ bị xói rửa kéo trơi nhất là đối với loại đất có tính tan ra mãnh liệt khi bão
hịa nước như đập Suối Hành, thì q trình xói rửa kéo trơi đất xảy ra rất nhanh và hình
thành các hành lang ngầm dẫn nước chảy trong thân đập góp phần gây ra sự cố.
+ Hồ Suối Trầu:
- Sự cố lần thứ nhất do dòng thấm chảy men theo vách cống làm vỡ một
đoạn đập dài trung bình 18m.
- Sự cố lần thứ hai dòng thấm chảy qua lớp đấy ở cao trình +22 do thiết kế
chọn dung trọng khơ thiết kế không đúng và thi công đầm nện không đảm bảo làm
vỡ đoạn đập dài 50m.
- Sự cố lần thứ ba do hình thành tuyến hành lang thấm từ thượng lưu về hạ
lưu ở vùng tiếp giáp giữa sườn đồi bên phải và thân đập. Rất may là sự cố xảy ra
trong q trình thi cơng và ở phía sườn đồi cao trình gần đỉnh đập nên khơng gây vỡ
đập nhưng phải đào tồn bộ phần đập phía vai đắp lại.
+ Hồ Phú Ninh:
- Sự cố sủi nước mạnh ở đập chính do một mạch nước từ kẽ nứt trong nền
đá, mạch nước này liên thông với nước trong hồ. Q trình khảo sát đã khơng phát
hiện được để xử lý nền.

+ Hồ Vực Tròn:
- Sự cố thấm qua đập chính là ướt sũng mái hạ lưu với chiều dài 630m. Để
an toàn cho đập phải tiến hành khoan phụt thân đập đất.
Ngồi ra cịn nhiều sự cố do thấm đối với cơng trình tràn xả lũ, cống lấy
nước cũng gây ảnh hưởng đến đập, trong phạm vi của luận văn tác giả khơng trình


×