Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Biện pháp giáo dục kĩ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động góc ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 143 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ĐÀ NẴNG
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
-----

-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG NHẬN BIẾT VÀ
THỂ HIỆN CẢM XÚC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THƠNG QUA
HOẠT ĐỘNG GĨC Ở TRƢỜNG MẦM NON

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Mai Thị Cẩm Nhung

Sinh viên thực hiện

: Hứa Lê Thiên Trang

Lớp

: 15SMN


LỜI CẢM ƠN

Đƣợc sự đồng ý của Khoa Giáo dục Mầm non, trƣờng Đại học Sƣ phạm,
trƣờng Mầm non Hoa Ban và giáo viên hƣớng dẫn ThS. Mai Thị Cẩm Nhung chúng
tôi đã thực hiện đề tài: “Biện pháp giáo dục kĩ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc
cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động góc ở trường mầm non”.
Để hoàn thành tốt luận văn này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám


hiệu nhà trƣờng, Ban Chủ nhiệm khoa Giáo dục Mầm non – trƣờng Đại học Sƣ
phạm Đà Nẵng đã quan tâm, tạo điều kiện giúp chúng tơi hồn thành tốt bài luận
văn này.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các cô giáo ở trƣờng,
Mầm non Hoa Ban đã giúp đỡ chúng tơi trong q trình khảo sát, thu thập số liệu tại
trƣờng.
Hơn hết, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến cô Mai Thị Cẩm Nhung, trong suốt
thời gian qua cô đã luôn nhắc nhở và quan tâm đến em, cô luôn hỏi thăm và hƣớng
dẫn bài luận văn rất nhiệt tình để em có thành quả nhƣ ngày hôm nay. Cảm ơn
những kiến thức mà cô đã tận tình truyền đạt cho em. Đây cũng là hành trang quý
báu cho em sau này trên bƣớc đƣờng tƣơng lai, sự nghiệp.
Bài khóa luận của chúng tơi tuy dã hồn thành nhƣng khơng tránh khỏi sự
thiếu sót. Kính mong q thầy cơ xem xét và đóng góp ý kiến để chúng tơi có đƣợc
một bài khóa luận hồn chỉnh hơn.
Một lần nữa chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 01năm 2019
Tác giả
Hứa Lê Thiên Trang


LỜI CAM ĐOAN

Chúng tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng chúng tôi. Các số liệu,
kết quả trong khóa luận là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Đà nẵng, tháng 1 năm 2019
Tác giả

Hứa Lê Thiên Trang



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 4
3.1. Khách thể nghiên cứu: ...................................................................................... 4
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: ...................................................................................... 4
4. Giả thiết khoa học ................................................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4
5.1. Phạm vi không gian .......................................................................................... 4
5.2. Phạm vi thời gian .............................................................................................. 4
5.3. Phạm vi độ tuổi ................................................................................................. 4
5.4. Phạm vi nội dung .............................................................................................. 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 5
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận ........................................................... 5
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................ 5
7.2.1. Phương pháp quan sát................................................................................ 5
7.2.2. Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi Anket............................................. 5
7.2.3. Phương pháp đàm thoại ............................................................................. 6
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 6
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm ........................................................... 6
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học ....................................................................... 6
8. Cấu trúc đề tài ......................................................................................................... 6
NỘI DUNG ................................................................................................................. 8



CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG NHẬN BIẾT VÀ
THỂ HIỆN CẢM XÚC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG GĨC
Ở TRƢỜNG MẦM NON ........................................................................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 8
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 8
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ................................................................... 12
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ....................................................................... 15
1.2.1. Kĩ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc .................................................... 15
1.2.2. Hoạt động góc .......................................................................................... 22
1.2.3. Giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động góc
............................................................................................................................ 23
1.3. Lý luận về kĩ năng NBVTHCX của trẻ 5 – 6 tuổi và việc giáo dục kĩ năng
NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi ................................................................................ 24
1.3.1. Đặc điểm phát triển nhận thức, ý chí, cảm xúc – tình cảm của trẻ 5 – 6
tuổi ...................................................................................................................... 24
1.3.2. Nội dung giáo dục kĩ năng NBVTHCX của trẻ 5-6 tuổi. .......................... 29
1.3.3. Vai trò của việc giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5-6 tuổi. ............... 31
1.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kĩ năng NBVTHCX cho
trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non ........................................................................ 32
1.4. Lý luận về hoạt động góc và việc tổ chức hoạt động góc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở
trƣờng mầm non ..................................................................................................... 34
1.4.1. Ý nghĩa của hoạt động góc đối với sự phát triển của trẻ 5 – 6 tuổi ở
trường mầm non ................................................................................................. 34
1.4.2. Nội dung hoạt động góc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non ................ 35
1.4.3. Nguyên tắc, hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động góc cho trẻ 5 6 tuổi ở trường mầm non .................................................................................... 36
1.4.4. Quá trình tổ chức hoạt động góc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non . 39
1.5. Mối liên hệ giữa hoạt động góc và kĩ năng NBVTHCX của trẻ 5 – 6 tuổi .... 41
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................ 44



CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG NHẬN BIẾT VÀ THỂ
HIỆN CẢM XÚC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG GĨC Ở
MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..... 45
2.1. Khái quát về quá trình điều tra, khảo sát ........................................................ 45
2.1.1. Mục đích khảo sát..................................................................................... 45
2.1.2. Đối tượng và thời gian khảo sát ............................................................... 45
2.1.3. Nội dung khảo sát ..................................................................................... 45
2.1.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 46
2.1.5. Tiêu chí và thang đánh giá ....................................................................... 49
2.2. Khái quát về đối tƣợng khảo sát ..................................................................... 50
2.2.1. Trường mầm non Hoa Ban ....................................................................... 50
2.2.2. Trường mầm non 19/5 .............................................................................. 51
2.2.3. Trường mầm non Hoàng Yến ................................................................... 52
2.3. Kết quả khảo sát.............................................................................................. 52
2.3.1. Thực trạng nhận thức của BGH và GV về kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5 –
6 tuổi thơng qua hoạt động góc ở trường mầm non ........................................... 52
2.3.2. Thực trạng về hình thức giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi 56
2.3.3. Thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5 – 6
tuổi ...................................................................................................................... 58
2.3.4. Thực trạng mức độ kĩ năng NBVTHCX của trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường
mầm non trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ........................................................ 63
2.3.5. Những khó khăn giáo viên gặp phải trong quá trình giáo dục kĩ năng
NBVTHCX cho trẻ .............................................................................................. 67
2.3.6. Nguyên nhận thực trạng việc giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5 – 6
tuổi ở trường mầm non ....................................................................................... 71
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................ 74
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG
NBVTHCX CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GÓC Ở

TRƢỜNG MẦM NON ............................................................................................. 76


3.1. Cơ sở xây dựng biện pháp .............................................................................. 76
3. 1.1. Dựa vào cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ........................................ 76
3.1.2. Dựa vào kết quả khảo sát thực trạng ....................................................... 76
3.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ..................................................................... 76
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, liên tục, thường xuyên và lâu dài .... 76
3.2.2. Nguyên tắc tạo mơi trường cảm xúc tích cực ........................................... 76
3.2.3. Ngun tắc tôn trọng trẻ ........................................................................... 77
3.2.4. Nguyên tắc khả thi .................................................................................... 77
3.3. Các biện pháp giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt
động góc ở trƣờng mầm non .................................................................................. 77
3.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng góc cảm xúc ........................................................ 77
3.3.2. Biện pháp 2: Giáo viên làm mẫu hành vi cảm xúc cho trẻ noi theo ........ 79
3.3.3. Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch tương tác trong q trình tổ chức hoạt
động góc nhằm giáo dục kỹ năng NBVTHCX cho trẻ ........................................ 80
3.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng mơi trường kích thích cảm xúc tích cực cho trẻ
trong q trình tổ chức hoạt động góc ............................................................... 82
3.3.5. Biện pháp 5: Phối hợp giữa giáo viên và gia đình trong việc giáo dục kĩ
năng NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi ..................................................................... 84
3.4. Thực nghiệm các biện pháp đƣợc đề xuất ...................................................... 85
3.4.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 85
3.4.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ........................................................ 85
3.4.3. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 85
3.4.4. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................... 85
3.4.5. Kết quả thực nghiệm................................................................................. 86
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................ 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 97

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

GV

: Giáo viên

GVMN

: Giáo viên Mầm non

NBVTHCX : Nhận biết và thể hiện cảm xúc
MNHB

: Mầm non Hoa Ban

MNHY

: Mầm non Hoàng Yến

GD

: Giáo dục

ĐC


: Đối chứng

TN

: Thực nghiệm

α=005

: Mức ý nghĩa

N

: Tần số quan sát


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng giáo viên và trẻ thuộc nhóm lớp 5 – 6 tuổi ............................... 45
Bảng 2.2. Thang đánh giá kĩ năng NBVTHCX của trẻ 5 – 6 tuổi .............................. 50
Bảng 2.3. Quan điểm của BGH và GV về kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi ... 52
Bảng 2.4. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua hoạt động góc. .......................................................................................... 55
Bảng 2.5. Các hình thức giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi................ 57
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ sử dụng biện pháp giáo dục kĩ năng NBVTHCX của
một số trƣờng mầm non ............................................................................................ 58
Bảng 2.7. Mức độ phát triển về kĩ năng NBVTHCX của trẻ 5 – 6 tuổi ở các trƣờng
mầm non .................................................................................................................... 63
Bảng 2.8. Mức độ nhận thức về kĩ năng NBVTHCX của trẻ 5 – 6 tuổi qua một số
biểu hiện .................................................................................................................... 64
Bảng 2.9. Nhận thức kĩ năng NBVTHCX của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua sự đánh giá

của GV....................................................................................................................... 66
Bảng 2.10. Những khó khăn trong quá trình giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5
– 6 tuổi ....................................................................................................................... 67
Bảng 3.1. Mức độ nhận thức kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc của nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm trƣớc thực nghiệm ...................................................... 87
Bảng 3.2. Mức độ nhận thức kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm. .......................................................... 89


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của giáo viên về kỹ năng NBVTHCX ................................ 54
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng
NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi ................................................................................... 56
Biểu đồ 2.3. Hình thức giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ .................................. 58
Biểu đồ 3.1. Mức độ nhận thức kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc của nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm trƣớc thực nghiệm ...................................................... 88
Biểu đồ 3.2. Mức độ nhận thức kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc của nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm ................................................... 89


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”
Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tƣơng lai của mỗi dân tộc, đất
nƣớc.Trẻ em hôm nay là những công dân của thế giới mai sau. Bảo vệ và chăm sóc
trẻ em là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội và của mỗi gia đình. Và
việc chăm sóc và giáo dục trẻ là nhiệm vụ của bậc học mầm non với 5 mục tiêu:
phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm và kĩ năng xã hội. Bên

cạnh đó, đi cùng với sự phát triển của xã hội, địi hỏi con ngƣời hiện đại cần có kiến
thức và kĩ năng xã hội để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Và để đáp ứng nhu
cầu ấy của xã hội, GDMN cần đẩy mạnh giáo dục tình cảm và kỹ năng xã hội cho
trẻ. Vì giáo dục tình cảm và kĩ năng xã hội có ảnh hƣởng to lớn đến các mặt giáo
dục khác và ảnh hƣởng đến sự phát triển nhân cách của trẻ. Một trong những kĩ
năng cần giáo dục cho trẻ chính là kĩ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc. Vì giáo
dục kĩ năng NBVTHCX giúp trẻ phát triển xúc cảm lành mạnh cho trẻ nhƣ: trẻ biết
ý thức cảm xúc của bản thân, biết thể hiện tình cảm yêu thƣơng hay đồng cảm với
mọi ngƣời, mọi vật, hiện tƣợng xung quanh, hình thành thái độ tích cực với mơi
trƣờng xung quanh và với cộng đồng, hình thành mối quan hệ bạn bè gần gũi, thân
thiện; giáo dục cho trẻ một số hành vi và quy tắc ứng xử xã hội, phát triển một số
tính cách cần thiết cho trẻ nhƣ: tự tin vào bản thân, biết tha thứ, chia sẻ, kiểm sốt
cảm xúc… Chính vì vậy, khi trẻ có kĩ năng NBVTHCX tốt trẻ sẽ tự tin, có quan hệ
xã hội với bạn bè tốt, biết cách thể hiện cảm xúc và có những cảm xúc tích cực
trong cuộc sống…. Ngƣợc lại, trẻ có kĩ năng NBVTHCX kém hoặc thậm chí khơng
có sẽ rất tự ti, khó hịa nhập cùng bạn bè dẫn tới mối quan hệ xã hội bạn bè bó hẹp,
hay tức giận, hay tiêu cực trong cuộc sống. Chính vì vậy, GDMN cần giáo dục kĩ
năng NBVTHCX cho trẻ mầm non.
Với trẻ mẫu giáo, sự phát triển nhận thức, thể chất, ngơn ngữ, thẩm mỹ, tình
cảm và kĩ ăng xã hội của trẻ rất mạnh mẽ. Trẻ 5 – 6 tuổi đƣợc sống trong môi
trƣờng ngày càng phong phú và đa dạng, ngôn ngữ của trẻ ngày một phát triển, mối


2

quan hệ với bạn bè xung quanh càng đƣợc mở rộng, vậy nên đây chính là thời điểm
thích hợp nhất để giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ. Và nhà giáo dục Xơ Viết vĩ
đại Macarenco đã có câu: “Những gì khơng có đƣợc ở trẻ 5 tuổi thì sau này khó có
thể hình thành và sự hình thành nhân cách ban đầu lệch lạc giáo dục lại rất khó
khăn. Chính vì vậy, trẻ cần học cách xác định cảm xúc, hiểu tại sao chúng xảy ra và

làm thế nào để quản lí chúng một cách thích hợp. Sự chuẩn bị tốt về mặt cảm xúc ở
giai đoạn này sẽ giúp trẻ hình thành những kĩ năng quan trọng để hịa nhập vào mơi
trƣờng mới một cách tự tin. Hơn thế nữa, việc giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ
5 – 6 tuổi sẽ góp phần tạo tiền đề vững chắc cho trẻ bƣớc vào lớp Một tự tin, mạnh
dạn, thích ứng nhanh hơn. Do đó, việc giáo dục kĩ năng NBVTHCx cho trẻ 5 – 6
tuổi là điều cần thiết và đáng quan tâm hiện nay.
Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non “Trẻ học mà chơi, chơi mà
học”. Đối với trẻ mầm non thì vui chơi có vai trị quan trọng nhất đối với sự phát
triển của trẻ, vui chơi ảnh hƣởng mạnh đến sự hình thành tính chủ định của các q
trình tâm lý ở trẻ. Vì thế cần tạo cho trẻ mơi trƣờng để trẻ đƣợc hoạt động, trải
nghiệm, vui chơi, từ đó trẻ có thể tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên
hơn. Ở trƣờng mầm non muốn trẻ phát triển tốt thì cơ phải là ngƣời thể hiện tốt
nhiệm vụ giáo dục của mình ln linh động sáng tạo giúp trẻ thông qua chơi mà
học, bằng cách thông qua giờ “Hoạt động góc”. Vì khi chơi ở các góc của trẻ không
phải thật mà là giả vờ, nhƣng sự giả vờ ấy lại mang tính chất rất thật. Cơ cần phải
biết dạy cho trẻ chơi cái gì? Chơi nhƣ thể nào để đem lại kiến thức phục vụ cho hoạt
động học, phục vụ cho sự phát triển tƣ duy của trẻ. Thơng qua hoạt động chơi ở các
góc sẽ tạo điều kiện cho trẻ đƣợc cung cấp, củng cố những khái niệm và kĩ năng đã
học. Ở trƣờng mầm non, hoạt động góc chiếm thời gian phần lớn trong thời gian
biểu của trẻ. Nó đƣợc thiết kế và tổ chức theo các chủ đề phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của trẻ: Trẻ có nhu cầu chơi vì luôn mong muốn hiểu biết về cuốc sống xung
quanh. Và hoạt động chơi ở các góc cịn có giá trị rất lớn và đã trở thành phƣơng
tiện để giáo dục trẻ phát triển nhận thức, phát triển thẩm mỹ, phát triển thể chất,
phát triển ngôn ngữ và là phƣơng tiện khơng thể thiếu nhằm phát triển tồn diện


3

nhân cách, tình cảm và kĩ năng xã hội cho trẻ ở trƣờng mầm non. Hơn thế, khi vui
chơi ở các góc trẻ sẽ có nhiều thời gian vui chơi và thể hiện cảm xúc của mình một

cách tự nhiên nhất, từ đó giáo viên có thể phát hiện sớm và phát huy ƣu điểm cũng
nhƣ hạn chế nhƣợc điểm của trẻ. Do đó, việc giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5
– 6 tuổi thơng qua hoạt động góc là phù hợp và cần thiết hiện nay.
Đối với trẻ 5 – 6 tuổi, ở trẻ xuất hiện tình cảm bạn bè. Đời sống xúc cảm,
tình cảm ổn định hơn so với trẻ 4 - 5 tuổi, mức độ phong phú, phức tạp tăng dần
theo các mối quan hệ giao tiếp với những ngƣời xung quanh. Các sắc thái xúc cảm
con ngƣời trong quan hệ với các loại lứa tuổi khác nhau, vị trí xã hội khác nhau,
đƣợc hình thành nhƣ: Tình cảm mẹ con, ơng bà, anh chị em, tình cảm với cơ giáo,
với ngƣời thân, ngƣời lạ...Tuy nhiên đời sống xúc cảm của trẻ còn dễ dao động,
mang tính chất tình huống. Mặc dù sự phát triển tình cảm xúc cảm của trẻ đã ổn
định hơn và trẻ sống rất tình cảm, cảm xúc. Nhƣng, phần lớn trẻ chƣa biết cách
nhận biết và thể hiện cảm xúc trong cuộc sống cách hay nói cách khác là trẻ thiếu kĩ
năng nhận biết và thể hiện cảm xúc. Vì thế, trong chƣơng trình giá dục mầm non
cũng nhƣ trong bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi cũng đã có những nội dung đề cập
đến việc giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi. Và giáo dục kĩ năng
NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi cũng đã bắt đầu đƣợc lan tỏa trong giáo dục tại Việt
Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên, việc triển khai lựa chọn nội dung, hình
thức và phƣơng pháp giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ trên thực tế vẫn còn gặp
nhiều lúng túng.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp giáo dục kĩ
năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động góc ở
trƣờng mầm non.”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đi sâu tìm hiểu cơ sở lý luận và tiến hành khảo sát thực
trạng giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trƣờng mầm non thơng qua
hoạt động góc. Từ đó, đề xuất một số biện pháp phù hợp và khoa học nhằm giáo


4


dục kĩ năng NBVHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động góc ở trƣờng mầm
non đạt hiệu quả toàn diện hơn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình tổ chức hoạt động góc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trƣờng mầm non.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Biện pháp giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt
động góc ở trƣờng mầm non.
4. Giả thiết khoa học
Kĩ năng NBVTHCX giúp trẻ phát triển tốt khả năng giao tiếp, biết quan tâm,
chia sẻ, hòa đồng với bạn bè và dễ dàng thích ứng với cuộc sống. Nếu đề tài đƣa ra
tiêu chí đánh giá khách quan và biện pháp phù hợp thì sẽ giúp trẻ 5 – 6 tuổi có kĩ
năng NBVTHCX tốt hơn: tự tin hơn trong cuộc sống, hòa đồng với bạn bè, biết yêu
thƣơng mọi ngƣời, mọi vật, các hiện tƣợng xung quanh, biết đồng cảm, sẻ chia, biết
kiểm sốt cảm xúc của mình.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi không gian
Trƣờng mầm non Hoa Ban
Trƣờng mầm non 19/5
Trƣờng mầm non Hoàng Yến
5.2. Phạm vi thời gian
Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 1 năm 2019.
5.3. Phạm vi độ tuổi
Trẻ 5 – 6 tuổi.
5.4. Phạm vi nội dung
Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu một số biện pháp giáo
dục kĩ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động
góc ở một số trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.



5

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục kĩ năng NBVHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng
qua hoạt động góc ở trƣờng mầm non.
6.2 Khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng NBVHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua
hoạt động góc ở một số trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
6.3 Đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng NBVHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt
động góc ở trƣờng mầm non.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu có liên quan đến giáo dục kĩ năng
NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động góc ở trƣờng mầm non để xây
dựng khung lý thuyết của đề tài.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Đề tài sử dụng phƣơng pháp quan sát để quan sát cách tổ chức hoạt động góc
của giáo viên và trẻ ở trƣờng mầm non trong hoạt động góc để tìm hiểu mức độ kĩ
năng NBVTHCX của trẻ.
Ngoài quan sát để biết về mức độ kĩ năng của trẻ, đề tài còn quan sát thực
trạng biện pháp giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động
góc ở trƣờng mầm non.
7.2.2. Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi Anket
Đề tài sử dụng phiếu hỏi Anket để thực hiện khảo sát ý kiến giáo viên về
nhận thức của họ đối với tầm quan trọng của vệc giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho
trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động góc ở trƣờng mầm non.
Ngồi ra, phiếu Anket cịn đƣợc sử dụng để khảo sát ý kiến giáo viên về nội
dung, hình thức tổ chức, những thuận lợi, khó khăn và đề xuất biện pháp giáo dục kĩ
năng NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động góc ở trƣờng mầm non.
Bên cạnh đó, đề tài cịn sử dụng bài tập tình huống qua tranh để đánh giá

mức độ nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi về kĩ năng NBVTCX.


6

7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Phƣơng pháp trao đổi, đàm thoại với giáo viên dạy trẻ lớp 5 – 6 tuổi đƣợc sử
dụng trong đề tài này nhằm làm rõ hơn về nhận thức của giáo viên đối với tầm quan
trọng của giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ ở trƣờng mầm non và nội dung, hình
thức tổ chức giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ thơng qua hoạt động góc ở trƣờng
mầm non.
Ngồi đàm thoại với giáo viên, chúng tơi còn đàm thoại với trẻ nhằm hiểu rõ
thực trạng trẻ đã hiểu biết về kĩ năng NBVTHCX ở mức độ nào để có cơ sở đề xuất
một số biện pháp phù hợp với trẻ 5 – 6 tuổi.
Kết quả thu đƣợc sẽ đƣợc dùng để đối chiếu, so sánh với kết quả từ khảo sát
Anket.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm các biện pháp đã đề xuất nhằm kiểm nghiệm hiệu quả
áp dụng các biện pháp giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua
hoạt động góc ở trƣờng mầm non.
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu kế hoạch tổ chức hoạt động, kế hoạch ngày, kế hoạch tuần của
giáo viên để đánh giá quá trình thực hiện của giáo viên trong việc giáo dục kĩ năng
NBVTHCX cho trẻ 5 – 6 tuổi.
7.3. Phƣơng pháp thống kê tốn học
Sử dụng phép tính thống kê phần (%) để xử lý và phân tích các số liệu thu
thập đƣợc.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về việc giáo dục kĩ năng nhận biết và thể hiện cảm
xúc cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động góc ở trƣờng mầm non.


7

Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc của trẻ
5 – 6 tuổi trong hoạt động góc ở một số trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
Chƣơng 3: Biện pháp giáo dục kĩ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ
5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động góc ở trƣờng mầm non.


8

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG NHẬN BIẾT
VÀ THỂ HIỆN CẢM XÚC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT
ĐỘNG GĨC Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Giáo dục cảm xúc có nguồn gốc từ phong trào “giáo dục tình cảm” những
năm 1960. Khi đó ngƣời ta cho rằng về tâm lí và động cơ, trẻ em sẽ học tập tốt hơn
khi chúng áp dụng ngay những gì chúng đã học. tại neuva shool một trƣờng tƣ thục
ở Francisco, đã có những chƣơng trình giáo dục trí tuệ cảm xúc thơng qua q trình
self-science ( tự hiểu mình). Giáo trình này nói tới xúc cảm đòi hỏi giáo viên và học
sinh phải đặc biệt chú trọng tới bối cảnh của cuộc sống. phƣơng pháp này đòi hỏi
về những căng thẳng và chấn thƣơng trong cuộc sống của trẻ em [8].
Giáo dục kĩ năng NBVTHCX cho trẻ là đề tài đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới
quan tâm. Trong đó có thể thấy, các nghiên cứu trên của các nhà khoa học trên thế

giới chia ra thành ba hƣớng nghiên cứu chính. Cụ thể:
Hướng thứ nhất nghiên cứu về phương pháp giáo dục kĩ năng NBVTHCX.
Điển hình cho hƣớng nghiên cứu này là Mar Gordon. Chƣơng trình Roots of
empathy (ROE) – Nguồn gốc của sự đồng cảm, đc sáng lập bởi bà Mary Gordon .
đây là một chƣơng trình có ý nghĩa đối với sự phát triển nhân cách của trẻ . các nhà
nghiên cứu tại viện nghiên cứu giáo dục Ontario tại đại học Toronto đã đánh giá
ROE là một chƣơng trình hiệu quả để phát triển ĩnh vực học tập tình cảm xã hội .
chƣơng trình hƣớng tới thúc đẩy sự phát triển đồng cảm ở trẻ, giảm mức độ hành vi,
hung hang và bắ nạt ở trẻ, giúp trẻ tăng cƣờng hành vi ủng hộ xã hội ( biết chia sẽ,
giúp đỡ) tăng kiến thức về tình cảm xã hội . chƣơng trình dành cho trẻ từ mẫu giáo
đến lớp 8. Hiện nay chƣơng trình đc phát triển ở các nƣớc nhƣ Canada, Hoa Kì,
Anh, Châu Âu New Zealand [35].


9

Nhƣ vậy, có thể thấy giáo dục cảm xúc hay kĩ năng NBVTHCX đã đc phát
triển ở rất nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt chƣơng trình khơng chỉ dành cho lứa tuổi
học sinh mà còn dành cho trẻ em lứa tuổi mầm non.
Ngồi ra một số giáo trình nhƣ “phát trển xã hội”, giáo trình “năng lực sống” hoặc
giáo trình “tập luyện xúc cảm xã hội” cũng đƣợc áp dụng ở các trƣờng học tại Mỹ.
các chƣơng trình này đều nhằm mục đích khuyến khích sự phát triển trí tuệ cảm
xúc và xã hội của trẻ em trong khuôn khổ giảng dạy truyền thống [8].
Hướng thứ hai nghiên cứu về nội dung, biện pháp giáo dục trẻ kĩ năng
NBVTHCX cho trẻ mầm non.
Tiêu biểu cho hƣớng nghiên cứu này gồm có Marilou Hyson, Dan Gartrell, J.
M. Gottman, Ann S.Epstein. Chẳng hạn nhƣ, Marilou Hyson khi nói về giáo dục kĩ
năng NBVTHCX, Marilou Hyson đã đi sâu vào việc tìm biện pháp giáo dục kĩ năng
NBVTHCX cho trẻ mầm non. Chẳng hạn, cuốn sách “Teaching Emotional
Intelligence to Children” (Phát triển cảm xúc cho trẻ) của tác giả Marilou Hyson đã

cung cấp một số hoạt động giúp trẻ thể hiện cảm xúc thơng qua bài hát , nghệ thuật
hoặc trị chơi. Trong cuốn sách “The emotional development of young children”
(Phát triển cảm xúc cho trẻ) của tác giả Marilou Hyson đã cung cấp những thơng tin
bổ ích cho GV và PH về những đặc điểm phát triển cảm xúc ở trẻ mầm non và
những phƣơng pháp, mục tiêu, chiến lƣợc và những ví dụ thực tế để nâng cao nhận
thức và thể hiện cảm xúc thích hợp của trẻ em lứa tuổi mầm non.
Cuốn sách “The Power of Guidance: Teaching Social- Emotional skills in
Early Childhood Classrooms” Sức mạn của sự hƣớng dẫn: Dạy kĩ năng cảm xúc
xã hội trong lớp học mầm non) của tác giả Dan Gartrell ăm 2013, đã cung cấp
những thong tin bổ ích để giáo viên thúc đẩy sự phát tiển và tƣơng tác với tre. Đặc
biệt là trẻ trai, thƣờng có những xung đột ở mức độ nhẹ hoặc nghiêm trọng với bạn.
ngoài ra cuốn sách còn cung cấp những chiến lƣợc giúp giáo viên quản lí lớp học tốt
hơn mà khơng sử dụng sự trừng phạt đối với trẻ.
Cuốn sách “The Heart of Parenting: Raising an Emotionally Intelligent
Child” (Trái tim của cha mẹ : nâng cao trí thơng minh cảm xúc cho trẻ ) của nhà


10

tâm lí học John M. Gottman , năm 1998, cuốn sách là nguồn tƣ liệu quí giá để cha
mẹ và giáo viên hƣớng dẫn trẻ hiểu thế giới cảm xúc của mình. Tác giả nhấn mạnh
nâng cao trí tuệ cảm xúc sẽ giúp trẻ trở nên tự tin, khỏe mạnh về thể chất và tinh
thần, đạt hiệu quả tốt hơn trong học tập. Đặc biệt, ông đƣa ra 5 bƣớc huấn luyện
cảm xúc cho trẻ “Nhận biết cảm xúc của trẻ, cơng nhận cảm xúc của trẻ xem đó là
cơ hội để gần gũi và giảng dạy trẻ, đồng cảm và xác nhận cảm xúc của trẻ, giúp trẻ
dán nhãn cảm xúc, luôn hỗ trợ trẻ đƣa ra những cách thích hợp để giải quyết một
vấn đề hoặc tình huống khi trẻ gặp phải những cảm xúc khó chịu.”
Hơn nữa, phát triển kĩ năng NBVTHCX nằm trong lĩnh vực phát triển tình cảm
– xã hội. đây là lĩnh vực rất đƣợc quan tâm và phát triển mạnh ở các nƣớc. trong
giáo trình Me, You, Us Social-Emotional learning in preschool của tác ỉa Ann

S.Epstein đã cung cấp những nội dung và phƣơng pháp giúp giáo viên có đc nguồn
tƣ liệu quý giá để giáo dục trẻ những kĩ năng cảm xúc xã hội quan trọng chẳng hạn
nhƣ sự nhận thức bản thân, phát triển sự đồng cảm, kiểm soát hành vi và các năng
lực xã hội cần thiết.
Hướng thứ ba đi sâu nghiên cứu xúc cảm, tâm lý của trẻ.
Chẳng hạn nhƣ E.L.Thorndike, Walter Mischel, Josep Ledoux,… Cụ thể là:
Cuối những năm 1930, E.L.Thorndike quan niệm trí tuệ xã hội là năng lực hiểu và
điều khiển mà những ngƣời đàn ông, đàn bà, con trai và con gái sử dụng để hành
động một cách khôn ngoan, sáng suốt trong các mối quan hệ của con ngƣời. Đây
cũng là một quan niệm thể hiện khả năng kiểm soát của cá nhân đối vs ngƣời khác
[27].
Năm 1960, Walter Mischel đã tến hành trắc nghiệm để đo năng lực chế ngự
cảm xúc tại 1 nhà trẻ ở trƣờng Đại học Stanford. Trắc nghiệm này cho phép thăm dò
tâm lý một đứa trẻ xung đột giữa các xung lực và sự kiềm chế, giũa ham muốn và
sự chế ngự bản thân, giữa niềm thích thú tức khắc và sự mong đợi [18].
Bên cạnh đó nhiều cơng trình ngiên cứu của các nhà thần kin học có liên
quan đến cảm xúc và bộ não cũng xuất hiện. Các cơng trình này một lần nữa giúp
con ngƣời khám phá ra sự liên hệ đặc biệt của não bộ đối với cảm xúc. Chẳng hạn,


11

vào năm 1992 nhà thần kinh học Josep Ledoux khẳng định mọi cảm xúc vui, buồn,
giận dữ đều đƣợc sinh ra từ hệ thống viền (limbic) [18].
Ngồi ra, cịn có một số nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu chỉ số cảm xúc,
phƣơng pháp giáo dục hiệu quả cho vấn đề này. Tiêu biểu là:
Trong tạp chí khoa học năm 1997 nhóm tác giả Denham, Susanne A;
Mitchell-Copeland, Jennifer; Strandberg, Katherine; Auerbach, Sharon; Blair,
Kimberly đã nghiên cứu về sự ảnh hƣởng của cha mẹ một cách trực tiếp và gián tiếp
đến năng lực cảm xúc của trẻ mầm non. Kết quả cho thấy, cách mà cha mẹ thể hiện

và phản ứng với cảm xúc là những dự báo quan trọng về năng lực cảm xúc của trẻ.
Trẻ em có cha mẹ thể hiện cảm xúc tích cực sẽ có xu hƣớng thể hiện cảm xúc tích
cực với bạn bè. Trong khi trẻ em có ba mẹ thể hiện cảm xúc một cách tiêu cực thì
trẻ có năng lực thể hiện cảm xúc thấp hơn. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp
với những nghiên cứu trƣớc đó, chỉ ra rằng cha mẹ đều có những tác động đến năng
lực cảm xúc – xã hội của trẻ ở nhà cũng nhƣ ở trƣờng.
Năm 2007, trong tạp chí giáo dục mầm non nhóm tác giả C.Hansen &
D.Zambo đã đề cập đến vấn đề “Loving and Learning with Wemberly and David:
Fostering Emotional Development in Early Childhood Education” (Yêu thƣơng và
học tập với Wemberly và David: Thúc đảy sự phát triển cảm xúc trong giáo dục
mầm non). Nhóm tác giả chia sẻ những phƣơng pháp, cách thức giúp giáo viên phát
triển năng lực cảm xúc cho trẻ trong những năm mẫu giáo.
Năm 2010, nhóm tác giả H. Elif Daglioglu, Umit Deniz, Adnan Kan thuộc
trƣờng đại học Gazi ở Ankara Thổ Nhĩ Kỳ đã công bố những nghiên cứu về chỉ số
cảm xúc của trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua các tranh vẽ hình ngƣời. Dựa vào 5 loại chỉ số
cảm xúc của Koppitz. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ trai thể hiện cảm xúc: tính
bốc đồng, bất an, lo lắng, nhút nhát, rụt rè và tức giận nhiều hơn trẻ gái. Ở Nga,
Belarus và các nƣớc cộng hịa thuộc Liên Bang Nga, trí tuệ cảm xúc đã đƣợc sử
dụng nhƣ một lựa chọn mới trong nội dung phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội [3]
Ngoài ra, cách đây khoảng 8 thập kỷ trƣớc nhà tâm lý LevVygotxki đã chú ý
đến lĩnh vực này là “Trí tuệ hóa cảm xúc”. Theo luận điểm của ông, trẻ học cách ý


12

thức bản thân qua việc tƣơng tác về ngƣời khác. Sau đó nhiều học trị của ơng tiếp
tục cơng việc của ông nhƣng tất cả họ đều đi theo những hƣớng khác nhau. Kết quả
là ý nghĩa của trí tuệ cảm xúc chỉ đƣợc chú trọng ở Mỹ cách đây khoảng 10 năm [3]
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam trong 10 năm trở lại, vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm

non rất đƣợc quan tâm, trong đó, giáo dục kĩ năng NBVTHCX cũng là một đề tài
đƣợc quan tâm và đi sâu nghiên cứu. Cụ thể liệt kê sau đây một số tác giả bàn về
giáo dục kĩ năng NBVTHCX nhƣ:
- Tác giả Lê Ngọc Bích với cuốn giáo trình “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
từ 5 đến 6 tuổi” [4] Trong lĩnh vực này tác giả tập trung vào hai nội dung giáo dục
kĩ năng này cho trẻ bao gồm: kĩ năng thể hiện sự đồng cảm và kĩ năng thể hiện cảm
xúc với những ngƣời xung quanh.
Bên cạnh đó, kĩ năng NBVTHCX cũng đƣợc nói tới trong “Chƣơng trình giáo dục
giá trị sống dành cho trẻ từ 3 đến 7 tuổi”. Bênh cạnh các lĩnh vực khác, tác giả tập
trung giáo dục trẻ các bƣớc giải quyết xung đột, giáo dục trẻ thể hiện sự yêu
thƣơng, hạnh phúc và khoan dung thơng qua các trị chơi và câu chuyện [9]
- Tác giả Lƣơng Thị Bình và Phan Lan Anh cũng đóng góp trong giáo trình
“Các hoạt động giáo dục tình cảm và kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non”. Giáo trình
này cung cấp cho GV các trị chơi và phƣơng pháp tổ chức các hoạt động giáo dục
tình cảm, xã hội cho lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo [5]
- Tác giả Lƣơng Thị Bình với “Dự án tăng cƣờng khả năng sẵn sang đi học
cho trẻ mầm non về lĩnh vực giáo dục phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội”. Bài
viết cung cấp nội dung, cách thức cũng nhƣ phƣơng pháp để hỗ trợ GV giáo dục kỹ
năng này cho trẻ. Đặc biệt trong lĩnh vực phát triển tình cảm tác giả chú trọng phát
triển 3 khía cạnh: nhận biết và thể hiện cảm xúc, hiểu và đáp lại cảm xúc của ngƣời
khác, kiểm soát cảm xúc của bản thân [6]
- Bên cạnh các chƣơng trình và giáo trình kể trên cũng có nhiều tác phẩm
hữu ích hỗ trợ trẻ phát triển kĩ năng NBVTHCX. Chẳng hạn nhƣ cuốn sách “Thế
giới cảm xúc của trẻ thơ” đã chia sẻ những thơng tin hữu ích, đặt biệt là những cách


13

cha mẹ có thể giúp con vƣợt qua những cảm xúc khó chịu chẳng hạn nhƣ: sự đau
khổ, cơn giận hay sự sợ hãi. Ngồi ra, cuốn sách cịn đƣa ra những gợi ý giúp cha

mẹ tăng hứng thú và niềm vui, hạnh phúc sống cùng con cái [15]
- Cuốn sách “Bí quyết phát triển cảm xúc cho trẻ khám phá tiềm năng nâng
cao EQ” của Trần Đại Vi đã hƣớng dẫn trẻ các bí quyết để nâng cao chỉ số EQ,
trong đó gồm có 5 chƣơng: “Tự hiểu mình”, Tự quản mình, Học để biết tự động
viên khuyến khích mình, Học để biết giao tiếp với mọi ngƣời”, Làm cao thủ EQ.
bên cạnh đó, cuốn sách cịn cung cấp những bài tập thực hành thú vị để trẻ luyện tập
và nâng cao chỉ số EQ của mình [31]
- Ngồi ra, cịn có một số cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề năng lực
cảm xúc.Chẳng hạn:
Năm 2013 công trình nghiên cứu “Khảo sát năng lực cảm xúc của trẻ 4 – 5
tuổi tại một số trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của Lê Thị
Ngọc Thƣơng. Trên cơ sở phân tích các mơ hình về năng lực trí tuệ cảm xúc, nhóm
tác giả tập trung nghiên cứu 4 yếu tố phát triển năng lực cảm xúc cho trẻ 4 – 5 tuổi
bao gồm: Khả năng nhận biết, đánh giá và thể hiện cảm xúc của bản thân; Khả năng
nhận biết và đánh giá cảm xúc của ngƣời khác; Khả năng điều chỉnh cảm xúc của
bản thân và ngƣời khác; Khả năng sử dụng cảm xúc để định hƣớng hành động.
Bằng phƣơng pháp trò chuyện và phƣơng pháp quan sát, nhóm tác giả đã đo năng
lực cảm xúc của trẻ 4 – 5 tuổi đạt ở mức độ trung bình. Ngồi ra, nhóm tác giả
khảo sát các biện pháp mà giáo viên sử dụng để giáo dục trẻ. Trong đó có 3 biện
pháp đƣợc giáo viên sử dụng nhiều nhất, bao gồm: biện pháp dùng tình cảm, biện
pháp sử dụng trị chơi và biện pháp làm gƣơng, khen phạt đúng mực, đúng lúc. Tuy
nhiên, đề tài chỉ dừng lại ở nghiên cứu các mức độ và khảo sát biện pháp GV sử
dụng mà chƣa có những tác động sâu về những biện pháp nhằm thúc đẩy năng lực
cảm xúc cho trẻ[29]
Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu “Kĩ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của
trẻ 5 tuổi ở một số trƣờng mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh” của Ngơ Thị Thạch
Thảo đã có những kết luận sau: Kĩ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ đạt


14


mức độ chƣa cao. Ngoài ra, GV chƣa chú trọng phát triển kĩ năng này, hầu hết đƣợc
rèn luyện lồng ghép trong các hoạt động khác. Tác giả đã đề xuất một số biện pháp
giáo dục trẻ và khảo sát tính khả thi, trong đó biện pháp đƣợc giáo viên lựa chọn
nhiều nhất là “Yêu thƣơng, quan tâm đến trẻ bằng hành vi cụ thể”. Tuy nhiên, đề tài
cũng chƣa có những biện pháp tác động nhằm thúc đẩy kỹ năng này cho trẻ [25]
Ngồi những cơng trình nghiên cứu khoa học đƣợc đề cập ở trên thì vấn đề
nghiên cứu biện pháp giáo dục kĩ năng NBVTHCX đã đƣợc một số tác giả đề cập
trong một số tạp chí. Chẳng hạn nhƣ:
Năm 2003, tác giả Ngơ Cơng Hồn với bài viết: “Xúc cảm và giáo dục xúc
cảm đối với trẻ em lứa tuổi mầm non”. Bài viết này tác giả đƣa ra 4 nội dung giáo
dục cảm xúc cho trẻ em lứa tuổi mầm non. Bao gồm: giáo dục tự ý thức cho trẻ, làm
chủ đƣợc các xúc cảm của mình, giáo dục khả năng đồng cảm với ngƣời khác, giáo
dục khả năng hợp tác với mọi ngƣời. Ở mỗi nội dung tác giả đều đi sâu phân tích và
nêu lên ý nghĩa của chúng [13]
Năm 2005, tác giả Trần Thị Hồng Sƣơng cũng đã đề cập đến “Một số giờ
học phát triển xúc cảm cho trẻ 4 – 5 tuổi” trên tạp chí thơng tin KH – GD Mầm non.
Thông qua 4 giờ học, tác giả đã tổ chức phát triển cảm xúc vui, buồn, giận dữ, sợ
hãi. Bên cạnh đó, tác giả đã tổ chức một số trò chơi và hoạt động để trẻ nhận biết và
thể hiện cảm xúc [23]
Ngoài ra năm 2006, tác giả Nguyễn Thu Hà với bài viết “Sự phát triển của
cảm xúc xấu hổ ở lứa tuổi mầm non”, tác giả đã phân tích sự phát triển cảm xúc xấu
hổ của trẻ ngày càng tăng theo lứa tuổi đặc biệt là trẻ từ 3 tuổi trở lên. Sự phát triển
cảm xúc xấu hổ của trẻ có liên quan đến tình cảm khác nhƣ trách nhiệm, lịng nhân
ái. Đặc biệt là nó ảnh hƣởng đến sự hình thành đạo đức cho trẻ. Vì vậy, GV và
ngƣời lớn cần có sự quan tâm, chú ý giáo dục cảm xúc này cho trẻ [11]
Năm 2009, tác giả Nguyễn Minh Anh có bài viết “Trí tuệ cảm xúc với nội
dung phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội của trẻ trong chƣơng trình giáo dục mầm
non mới”. Trong bài viết , tác giả nhấn mạnh đến sự phát triển trí tuệ cảm xúc ở trẻ
mẫu giáo lớn gồm những thành tố sau:



15

- Định hƣớng chú ý: thế giới con ngƣời
- Định hƣớng quan tâm: ngƣời khác
- Tính đến cảm xúc của ngƣời khác trong hoạt động của mình
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Kĩ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc
a. Kĩ năng
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng. Quan niệm thứ nhất cho rằng
kỹ năng là mặt kỹ thuật thao tác.
Tác giả Trần Trọng Thủy cho rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động,
con ngƣời nắm đƣợc cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng [26]
Theo tác giả N.D.Levitovxam cho rằng kỹ năng gắn liền với kết quả hành
động. Ngƣời có kỹ năng hành động là ngƣời phải nắm đƣợc và vận dụng đúng đắn
các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ông nhấn mạnh,
muốn hình thành kỹ năng con ngƣời vừa phải nắm vững lý thuyết về hành động, vừa
phải vận dụng lí thuyết đó vào thực tế [14]
Theo T.A.Ilina, “Kỹ năng là những hành động thực hành mà trẻ có thể thực
hiện đƣợc trên cơ sở những kiến thức thu nhận đƣợc và về sau những hành động thực
hành này lại giúp trẻ thu nhận những kiến thức mới” [24, tr.5]
Từ điển Tâm lý học (1983) của Liên Xô (cũ) định nghĩa “kỹ năng là giai
đoạn giữa của việc nắm vững một phƣơng thức hành động mới – cái dựa trên một
quy tắc (tri thức) nào đó và trên quá trình giải quyết một loạt các nhiệm vụ tƣơng
ứng với tri thức đó, nhƣng cịn chƣa đạt đến mức độ kỹ xảo” [19, tr.376].
Quan niệm thứ hai là xem kĩ năng nhƣ là một năng lực của con ngƣời:
A.V.Petrovski cho rằng kỹ năng là “Năng lực sử dụng các dữ kiện, các tri
thức hay khái niệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát hiện những thuộc
tính bản chất của các sự vật và giải quyết thành công những nhiệm vụ lý luận hay

thực hành xác định” [22, tr.18].
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng “Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả
một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã


×