Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.62 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
PHÒNG GD&ĐT THÁP MƯỜI <b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b> TRƯỜNG THCS MỸ QUY</b> <b>Độc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>
<b>I/ SƠ YẾU LY LỊCH</b>
- Họ & tên giáo viên: Trần Hiếu An sinh năm: 1982, Nam
- Trình độ chun mơn: ĐHSP năm vào ngành: 2005
- Chức vụ: giáo viên
- Đơn vị: Trường THCS Mỹ Quý
<b>II/ TÊN ĐỀ TÀI</b>
<b>PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ PHƯƠNG TRÌNH</b>
<b>III/ NỢI DUNG ĐỀ TÀI</b>
<b>1/ Thực trạng vấn đề:</b>
Trong chương trình mơn Tốn ở THCS có nhiều bài tốn về giải
phương trình hay giải một bài tốn thơng qua việc lập phương trình. Khơng
phải học sinh nào cũng có thể giải được hầu hết các bài toán về phương
trình. Do đó việc cần thiết là hệ thống lại cách giải một số phương trình quen
thuộc mà các em thường gặp trong chương trình học của mình.
<b>2/ Các giải pháp giải quyết vấn đề:</b>
- Trước hết cần hệ thống lại những dạng phương trình nào nằm ở lớp
Lớp 8 có các dạng phương trình sau:
+ Phương trình bậc nhất một ẩn
+ Phương trình đưa được về dạng ax + b = 0
+ Phương trình tích
+ Phương trình chứa ẩn ở mẫu thức
+ Phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối
Lớp 9 có các dạng phương trình sau:
+ Phương trình bậc hai một ẩn số
+ Phương trình quy về phương trình bậc hai
- Đề ra phương pháp giải cụ thể cho từng dạng phương trình:
+ Phương pháp giải phương trình bậc nhất một ẩn:
ax b 0 (a 0) <sub>.</sub>
b
ax b 0 x
a
+ Phương pháp giải phương trình đưa được về dạng ax + b = 0:
Biến đổi phương trình về dạng ax + b = 0 chẳng hạn
như bỏ dấu ngoặc hay quy đồng mẫu . . .
Ví dụ: Giải phương trình 2x – (3 – 5x) = 4(x + 3)
Giải: 2x – (3 – 5x) = 4(x + 3)
<sub> </sub>2x – 3 + 5x = 4x + 12
<sub> </sub>2x + 5x – 4x = 12 + 3
3x = 15
<sub> </sub>x = 5
+ Phương pháp giải phương trình tích:
A(x)B(x) 0 A(x) 0 hoặc B(x)=0
+ Phương pháp giải phương trình chứa ẩn ở mẫu thức:
Tìm điều kiện xác định của phương trình.
Quy đồng mẫu hai vế của phương trình rồi khử mẫu.
Giải phương trình vừa nhận được.
Kết luận (các giá trị vừa tìm được và <i>thoả mãn điều</i>
<i>kiện xác định</i> chính là các nghiệm của phương trình
đã cho).
+ Phương pháp giải phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối:
Dựa vào định nghĩa giá trị tuyệt đối để giải.
Ví dụ: Giải phương trình 3x x 4
Giải:
3x x 4 (x 0)
3x x 4 (x 0)
2x 4
4x 4
x 2(
x 1(
nhaän)
nhaän)
Vậy S
+ Phương pháp giải phương trình bậc hai một ẩn số
2
b 4ac
Nếu 0 :phương trình có hai nghiệm phân biệt
1 2
b b
x ; x
2a 2a
Nếu 0: phương trình có nghiệm kép 1 2
b
x x
2a
Nếu 0: phương trình vơ nghiệm
- Cung cấp cho học sinh phương pháp giải các phương trình.
- Mỗi khi gặp các bài tốn về phương trình thì u cầu học sinh xác
định dạng của phương trình đồng thời nêu phương pháp giải để học sinh
thuộc dạng phương trình và thành thạo cách giải.
- Ngồi ra trong q trình giảng dạy giáo viên cũng nên rèn luyện cho
học sinh kỹ năng biến đổi các biểu thức để phục vụ cho việc giải phương
trình.
- Ngồi phương pháp giải đã biết cũng cần khuyến khích học sinh giải
theo nhiều cách khác nhau để rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy và tính
sáng tạo.
- Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm để tập cho các em khả năng
lam việc theo nhóm đồng thời qua đó các em có thể học hỏi cách giải hay
của bạn.
- Ngoài những bài tập trong sách giáo khoa giáo viên cần bổ sung
thêm các bài tập để các em làm việc ở nhà.
<b>3/ Kết quả áp dụng thực tế trong năm học tại đơn vị:</b>
Trong năm học hầu hết học sinh ở các lớp đều giải thành thạo các
phương trình và các bài tốn liên quan đến phương trình. Đặc biệt giải
phương trình là vấn đề mà các em cho là dễ học, dễ tiếp thu và yêu thích
nhất của đại số.