BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
-----
CHÂU VĨNH NGHIÊM
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO QUÁ TRÌNH TỰ
DO HOÁ TÀI KHOẢN VỐN CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS-TS. Trần Ngọc Thơ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá học và luận văn này, tôi đã được sự quan tâm giúp đở
của nhiều người. Tôi xin gởi tới những người giúp đở động viên tôi lời cảm ơn
chân thành nhất!. Xin cảm ơn thầy Trần Ngọc Thơ đã tận tình góp ý, hướng dẫn và
giúp đở tôi trong suốt quá trình thực hiện bài luận văn. Đồng thời, cũng xin cám
ơn anh Phúc đã giúp đở tôi trong việc xử lý số liệu thống kê, đóng góp nhiều ý
kiến cho luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gởi lời tri ân đến vợ của tôi, người đã động viên, tạo điều
kiện tốt nhất để tôi yên tâm theo và hoàn thành khoá học này.
Cuối cùng xin gởi lời biết ơn chân thành đến tất cả thầy cô đã tận tình
truyền đạt những kiến thức trong thời gian khoá học, đến các bạn bè và những
người thân, những người mà ở đây không thể nêu hết tên đã giúp đở tôi hoàn
thành khoá học này!
Châu Vĩnh Nghiêm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Mọi
số liệu, dữ liệu và các trích dẫn đều mang tính trung thực và có ghi chú nguồn
gốc rõ ràng.
Tác Giả Luận Văn
Châu Vĩnh Nghiêm
MỤC LỤC
Trang
Mục lục i
Danh mục bảng v
Danh mục hình vi
Danh mục chữ viết tắt vii
Mở đầu : Giới thiệu đề tài nghiên cứu
1. Lý do nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
5. Đối tượng và nội dung nghiên cứu 3
6. Ý nghĩa nghiên cứu 4
7. Kết cấu của luận văn 4
Chương 1 : Lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về
tự do hoá tài khoản vốn
1.1 Khái niệm. 5
1.2 Lý luận của trường phái cổ điển về sự di chuyển của dòng vốn 5
1.3 Lý luận của trường phái tân cổ điển về tự do hoá tài khoản vốn 6
1.4 Những lợi ích đạt được từ tự do hoá tài khoản vốn 7
1.4.1 Thúc đẩy tiết kiệm, đầu tư và tăng trưởng kinh tế. 8
1.4.2 Thúc đẩy cải cách ở các thị trường mới nổi và cải thiện
chất lượng tăng trưởng. 8
1.4.3 Tránh được những chi phí của kiểm soát vốn. 9
1.5 Những rủi ro phát sinh từ tự do hoá tài khoản vốn 9
1.5.1 Tự do hoá tài khoản vốn và vấn đề bất cân xứng thông tin 9
1.5.2 Tự do hóa tài khoản vốn và bất ổn định kinh tế vĩ mô 10
1.5.3 Tự do hoá tài khoản vốn dẫn đến các cuộc khủng hoảng
ngân hàng 11
1.6 Tự do hoá tài khoản vốn và sự can thiệp của nhà nước nhìn
từ góc độ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay. 12
1.7 Các phương pháp đo lường mức độ tự do hoá tài khoản vốn. 13
1.7.1 Các phương pháp chỉ số 14
1.7.2 Mô hình Mundell và Fleming trong việc đánh giá
mức độ tự do hoá 16
1.7.3 Sử dụng mô hình ngang giá lãi suất IRP để đánh giá mức
độ tự do hoá tài khoản vốn quốc gia 17
1.8 Một số nghiên cứu về tự do hoá tài khoản vốn tác động đến nền kinh tế.18
1.9 Kinh nghiệm về tự do hoá tài khoản vốn
của một số quốc gia. 20
1.9.1 Trung Quốc 20
1.9.2 Ấn Độ 22
1.9.3 Thailand 25
1.9.4 Hàn Quốc 26
1.10 Một số cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ tự do hoá tài khoản vốn 28
1.10.1 Mexico 1994 28
1.10.2 Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997. 28
1.10.3 Khủng hoảng tại Nga và Brazil 1998. 29
1.11 Bài học rút ra từ tự do hoá tài khoản vốn. 30
Kết Luận Chương 1 32
Chương 2 : Tự do hoá tài khoản vốn của Việt Nam và một số
vấn đề đặt ra cho tiến trình tự do hoá tài khoản vốn.
2.1 Một số kết quả chung về quá trình tự do hoá tài chính của Việt Nam. 33
2.2 Phân tích và đánh giá quá trình tự do hoá tài khoản vốn của Việt Nam. 35
2.2.1 Về mặt chính sách nhà nước đối với tự do hóa tài khoản vốn 35
2.2.2 Tài khoản vốn của Việt Nam. 37
2.2.3 Phân tích xu hướng dòng vốn đi vào và đi ra. 38
2.3 Một số chính sách ảnh hưởng đến tự do hóa tài khoản vốn 48
2.3.1 Lãi suất 48
2.3.2 Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái 50
2.3.3 Dự trữ ngoại hối của Việt Nam. 52
2.3.4 Tính chuyển đổi của đồng Việt Nam trên tài khoản vốn 54
2.3.5 Thị trường vốn của Việt Nam 56
2.4 Những vấn đề đặt ra cho quá trình tự do hoá tài khoản vốn của Việt Nam. 58
2.4.1 Một số đánh giá về tình hình dòng vốn vào và ra của Việt Nam. 58
2.4.2 Những vấn đề đặt ra khi dòng vốn vào đảo chiều. 59
2.4.3 Chiến lược nào cho tự do hoá tài khoản vốn trong thời gian sắp tới.61
Kết luận chương 2 63
Chương 3: Ứng dụng mô hình IRP để đánh giá mức độ tự do hoá tài khoản
vốn - một số giải pháp.
3.1 Đánh giá mức độ tự do hoá tài khoản vốn của Việt Nam qua
mô hình kinh tế lượng IRP. 64
3.1.1 Mục tiêu. 64
3.1.2 Sử dụng mô hình ngang giá lãi suất để đánh giá mức độ tự do hoá. 65
3.2 Xây dựng lộ trình cho tự do hoá tài khoản vốn. 68
3.2.1 Những yếu tố cần thiết để tự do hoá tài khoản vốn 68
3.2.2 Trình tự thực hiện tự do hoá tài khoản vốn 70
3.2.3 Thực hiện tự do hoá tài khoản vốn có kiểm soát. 71
3.3 Xây dựng những công cụ để đối phó với sự đảo chiều dòng vốn 72
3.4. Vai trò của chính sách kinh tế vĩ mô đối với quá trình tự
do hóa tài khoản vốn 73
3.5 Cải cách hệ thống tài chính . 75
3.5.1 Cải tổ và tăng cường vai trò điều hành giám sát cho
Ngân hàng nhà nước. 75
3.5.2 Tăng cường thể chế giám sát các định chế tài chính 76
3.5.3 Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và minh bạch thông tin. 77
3.5.4 Cần thiết đầu tư phát triển nguồn nhân lực để nâng cao
năng lực phân tích, dự báo 78
3.6. Tỷ giá linh hoạt - điểm tựa của vốn FPI 79
3.7. Tăng cường công tác quản lý ngoại hối 80
3.8. Hoàn thiện và đẩy mạnh phát triển thị trường vốn. 80
Kết luận chương 3 82
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 87
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1 : Tác động củacác biện pháp kiểm soát vốn và chỉ số Quinn.
Bảng 1-2 : Những thay đổi trong chính sách quản lý FPI
Bảng 1-3: Những giới hạn của FPI & FDI theo lĩnh vực trên thị trường giao ngay
(spot market):
Bảng 1-4 : Hàn Quốc – tự do hoá các dòng vốn ở giai đoạn 1985 – 1996
Bảng 2-1 : Một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam .
Bảng 2-2: Tài khoản vốn của Việt Nam trong giai đoạn từ 2000 đến 2008.
Bảng 2-3: Tổng hợp nguồn vốn FDI từ khi bắt đầu đến nay
Bảng 2-4: Dòng vốn vay của Việt Nam giai đoạn 2000-2008
Bảng 2-5: Nợ của Việt Nam trong thời gian qua từ 2003 đến 2007
Bảng 2-6: Dự trữ ngoại hối của việt Nam trong những năm gần đây.
Bảng 2-7 : Thống kê các ý kiến thăm dò về tự do và kiểm soát
Bảng 3-1: Kết quả kiểm định mức độ tự do hoá tài khoản vốn của Việt Nam
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa tự do hoá tài khoản vốn với nền kinh tế quốc gia
Hình 2-1: Vốn đăng ký FDI trong những năm gần đây:
Hình 2-2: Tỷ lệ vốn FDI thực hiện so với cam kết
Hình 2-3: Cam kết và giải ngân ODA của Việt Nam từ 1993 - 2008
Hình 2-4: Từ trần lãi suất đến lãi suất cơ bản rồi tự do hóa lãi suất, 1998-2002
Hình 2.5 : Chỉ số VN Index từ 2005 - 2008
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Asian Development Bank – Ngân hàng phát triển châu á
CSTT : Chính sách tiền tệ
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
FDI : Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FPI : Foreign Portfolio Investment – Đầu tư gián tiếp nước ngoài
GDP : Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm nội địa
IMF : International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế
IRP : Interest rate parity – Ngang giá lãi suất
NAFTA : America Free Trade Agreement - Hiệp định Thương mại Tự do
Bắc Mỹ
NĐTNN : Nhà đầu tư nước ngoài
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
ODA : Official Development Assisstance – Viện trợ phát triển chính thức
OECD : Organization of Economic Co-operation and Development – Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế.
TTCK : Thị trường chứng khoán
UBCK : Ủy ban chứng khoán
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước
USD : Đôla Mỹ
VND : Việt Nam đồng
WTO : World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới
MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do nghiên cứu
Trong xu thế toàn cầu hóa, chu chuyển các luồng vốn giữa các quốc gia tăng mạnh
cả về qui mô và tốc độ, mỗi quốc gia cần có chính sách và biện pháp đối phó thích
hợp nhằm đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng bền vững. Đặc biệt là,
cần xác định rõ liều lượng, lộ trình và thời điểm áp dụng chính sách, trước hết cần
dựa trên mục tiêu kinh tế của nước thụ hưởng, cơ chế tỉ giá, các qui định về thể
chế. Trong đó, cần xác định được động cơ và nguyên nhân của luồng vốn vào, cơ
cấu luồng vốn, tác động của nó đến nền kinh tế và hệ thống tài chính. Nếu luồng
vốn vào do cầu tiền trong nước tăng lên, giá chứng khoán và bất động sản giảm,
dẫn đến điều chỉnh danh mục đầu tư và không cần can thiệp vì việc mở rộng tiền
sẽ không gây áp lực lạm phát. Trái lại, khi luồng vốn vào do lãi suất thế giới thấp
hơn, giá của tài sản tài chính và bất động sản tăng lên, trường hợp này cần có biện
pháp điều chỉnh.
Luồng vốn vào quá nhiều đòi hỏi phải can thiệp nhằm giảm áp lực tăng M2, nhưng
rất tốn kém, hiệu quả của biện pháp này tùy thuộc vào trình độ phát triển thị
trường tài chính trong nước, thậm chí có thể làm nguồn vốn vào tăng trở lại, gây
khó khăn cho các nhà tạo lập chính sách, việc điều hành CSTT trở nên khó khăn
nếu đồng thời phải thực hiện mục tiêu ổn định tỉ giá, duy trì CSTT độc lập và tài
khoản vốn mở.
Tự do hóa tài khoản vốn có lẽ là điều không thể tránh khỏi cho Việt Nam trong
tương lai, khi nền kinh tế phát triển cao hơn, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế
giới và để đáp ứng theo yêu cầu hội nhập của WTO. Khái niệm tự do hoá tài
khoản vốn còn khá xa lạ với Việt Nam và Việt Nam đang theo đuổi một cơ chế
kiểm soát vốn khá chặc chẽ, điều này sẽ bị dỡ bỏ khi chúng ta hội nhập sâu hơn
2
vào nền kinh tế thế giới. Tự do hóa giao dịch tài chính quốc tế mà trọng tâm là tài
khoản vốn là vấn đề quan trọng nhưng rất phức tạp và cần được tiến hành một
cách có trật tự và thận trọng, tùy thuộc và điều kiện của mỗi nước, những lợi ích
tiềm năng và khả năng cạnh tranh của hệ thống tài chính. Quá trình thực hiện phải
như thế nào để tránh những bất ổn kinh tế, dỡ bỏ những rào cản vốn sẽ tác động ra
sao, cơ chế giám sát quản lý thế nào để tránh những nguy cơ bất ổn … đó là vấn
đề mà nhiều nước trên thế giới mắc phải nhưng ở Việt Nam vẫn chưa quan tâm
đúng mức về nó và trong lúc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra thì rất nhiều
quan điểm chống lại tự do hóa. Do đó tự do hoá hay vẫn bó hẹp trong phạm vi
quốc gia, tự do hoá như thế nào … là vấn đề đặt ra mà chúng ta phải nghiên cứu
về nó.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về những lý luận có ảnh hưởng đến tự do hóa tài khoản vốn. Đồng
thời đánh giá tình hình thu hút các dòng vốn vào và các dòng vốn trong thời gian
qua của Việt Nam, phân tích để nhận biết được quá trình tự do hóa tài khoản vốn
đang ở mức độ nào. Những yếu tố nào cần lưu ý, quan tâm khi thực hiện tự do hoá
tài khoản vốn một cách ổn định.
Đánh giá về các chính sách phục vụ cho quá trình tự do hóa tài khoản vốn ra sao
và Việt Nam cần phải làm gì để thực hiện tự do hóa tài khoản vốn một cách bền
vững theo yêu cầu hội nhập.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích đánh giá thực trạng là khoa học kinh tế - xã hội về sự lựa chọn các cách
thức hoạt động phù hợp với các quy luật kinh tế, phù hợp với xu hướng phát triển
của thời đại nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội một cách tối ưu nhất. Do vậy, trong
luận văn này sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để
phân tích đánh giá vấn đề và đo lường mức độ thực hiện.
3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nội dung chính của nghiên cứu là tự do hóa tài khoản vốn của Việt Nam nên
những nhân tố liên quan đều được xem xét dưới góc độ có liên quan về tài khoản
vốn. Do không có điều kiện thu thập dữ liệu nên không thể sử dụng để so sánh
chéo với một số quốc gia nên trong phân tích định lượng chỉ giới hạn đối với Việt
Nam và do nguồn dữ liệu không hoàn chỉnh, độ tin cậy không thể kiểm chứng và
được chọn lọc từ nhiều cơ quan khác nhau nên những nghiên cứu, phân tích định
lượng về Việt Nam chỉ mang tính tương đối, tuy nhiên nó vẫn phản ánh được xu
hướng đã và đang xảy ra. Các số liệu nghiên cứu được lấy chủ yếu từ IMF, ADB,
Tổng cục thống kê, ngân hàng nhà nước, bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư, các
ấn phẩm được công bố chính thức, một số nguồn số liệu được lấy từ Internet, báo
chí …(sẽ được chỉ rõ).
Có nhiều mô hình, chỉ tiêu để đánh giá về mức độ tự do hoá tài khoản vốn và
nhiều yếu tố ảnh hưởng nhưng đề tài nghiên cứu chỉ sử dụng ngang giá lãi suất để
thực hiện đánh giá kinh tế lượng.
5. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
Đối tượng chính trong nghiên cứu này là nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh đó có
xem xét một số quốc gia khác về lĩnh vực có liên quan để thấy được những thành
công và thất bại của họ trong việc xây dựng tự do hóa tài khoản vốn, qua đó sẽ rút
ra những bài học cho Việt Nam.
Nội dung tự do hóa tài khoản vốn rất rộng, có liên quan đến nhiều yếu tố, lĩnh vực
khác nhau nhưng trong luận văn này chủ yếu nghiên cứu những nhân tố chính ảnh
hưởng đến như: hệ thống luật, chính sách nhà nước ảnh hưởng đến, dòng vốn vào,
vốn ra và thông qua số liệu thu thập sẽ phân tích định lượng nhằm thấy rõ hơn
mức độ tự do hóa tài khoản vốn của Việt Nam. Từ đó sẽ đề xuất một số biện pháp
để nhằm khắc phục những yếu kém, thực hiện tốt hơn quá trình tự do hóa tài
khoản vốn trong giai đoạn sắp tới.
4
6. Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này để thấy rõ các dòng chảy vốn ra và vào Việt Nam, các yếu
tố tác động đến tài khoản vốn. Các nguy cơ tiềm ẩn, phát sinh trong quá trình đi
đến tự do hoá hoàn toàn đang diễn ra như thế nào để có những định hướng tốt hơn
trong việc thực hiện ở những năm sắp tới. Phân tích kinh tế lượng để biết rõ mức
độ hội nhập của Việt Nam đối với bên ngoài ra sao, các chính sách quản lý vĩ mô
của Việt Nam có thực thi như công bố, cam kết hay không… Từ đây giúp chúng ta
thấy được xu hướng đã và đang xảy ra như thế nào, những tác động từ bên ngoài
đến quá trình thực hiện. Đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu,
xuất hiện nhiều quan điểm phản đối tự do hoá thì việc tự do hoá đó có ảnh hưởng
thế nào đến nền kinh tế. Từ đây rút ra những dự báo cần thiết cho công tác quản lý
vĩ mô, thực thi tốt quá trình tự do hoá sắp tới.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn đựơc chia làm 3 chương.
Chương 1 chủ yếu khái quát lại một số lý thuyết, dẫn chứng một số quốc gia thực
hiện tự do hoá tài khoản vốn và bài học kinh nghiệm.
Chương 2 đánh giá thực trạng về tự do hoá tài khoản vốn của Việt Nam cũng như
xem xét lại tình trạng dòng vốn vào và dòng vốn đi ra.
Chương 3 sẽ đưa ra một số kiến nghị, giải pháp thực hiện tốt quá trình tự do hoá
tài khoản vốn.
5
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TỰ DO
HOÁ TÀI KHOẢN VỐN
1.1 Khái niệm.
Tự do hoá tài khoản vốn là việc cho các chủ thể được tự do tiến hành chuyển đổi
các tài sản tài chính trong nước thành tài sản tài chính nước ngoài và ngược lại
theo tỷ giá hối đoái do thị trường quy định. Hay nói cách khác thì tự do hoá tài
khoản vốn tức là tự do hoá các nguồn vốn vào và các nguồn vốn ra khỏi một quốc
gia. Tháo dỡ những ràng buộc:
- Đối với người không cư trú đầu tư vào thị trường tài chính trong nước.
- Đối với người cư trú đầu tư ra thị trường quốc tế.
Tự do hóa tài khoản vốn cho phép họ thực hiện các hoạt động ở nước ngoài như
mở tài khoản ngân hàng, tham gia hoạt động đầu tư nhằm đạt lợi nhuận cao. Các
doanh nghiệp được phép đầu tư và sở hữu những công ty khác, các dòng vốn được
tự do lưu chuyển .
1.2 Lý luận của trường phái cổ điển về sự di chuyển của dòng vốn.
Lập luận ban đầu cổ vũ cho sự di chuyển của vốn là của trường phái cổ điển. Các
nhà kinh tế của trường phái này cho rằng việc để dòng vốn quốc tế tự do di chuyển
khiến cho các quốc gia có mức tiết kiệm thấp có thể thu hút được nguồn tài trợ cho
các dự án trong nước vốn có năng suất cao, các nhà đầu tư sẽ có cơ hội đa dạng
hoá danh mục đầu tư và do vậy rủi ro sẽ được trãi đều trên một phạm vi rộng hơn.
Khi nguồn vốn tự do di chuyển sẽ khuyến khích thương mại vượt thời gian
(interemporal trade) trao đổi hàng hoá hiện tại với hàng hoá trong tương lai. Tác
động cụ thể của việc tư do di chuyển vốn được miêu tả như là (Barry Eichegreen
et al, 1999):
- Giúp cho hộ gia đình, doanh nghiệp và thậm chí là quốc gia có thể giải quyết
nhu cầu về tiêu dùng bằng việc vay mượn bên ngoài khi thu nhập tại quốc gia đó
6
thấp và sẽ hoàn trả khi thu nhập cao. Khả năng vay mượn từ bên ngoài sẽ giúp làm
giảm tác động của chu kỳ kinh doanh bằng việc cho phép các chủ thể tiếp tục mua
và đầu tư ngay cả khi sản lượng và thu nhập của quốc gia giảm xuống.
- Bằng việc cho vay ra nước ngoài, có thể làm giảm mức độ thiệt hại trước các
nhiễu loạn kinh tế. Doanh nghiệp có thể tự bảo vệ khi chi phí trong nước tăng bất
ngờ bằng việc đầu tư ra các chi nhánh nước ngoài. Vốn tự do di chuyển còn làm
cho nhà đầu tư đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn sau khi đã điều chỉnh rủi ro.
Đến lượt nó, tỷ suất lợi nhuận cao sẽ khuyến khích tiết kiệm và đầu tư mà điều này
sẽ dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế cao hơn.
1.3 Lý luận của trường phái tân cổ điển về tự do hoá tài khoản vốn
Kế thừa các lập luận ban đầu của các nhà kinh tế cổ điển, trường phái tân cổ điển
đã xây dựng mô hình phân tích tài khoản vốn trong dài hạn đối với tăng trưởng
kinh tế. Bằng mô hình tăng trưởng Solow-Swan, kết luận phân tích lý thuyết của
trường phái tân cổ điển đưa ra hàm ý chính sách là cần tháo bỏ các rào cản vốn di
chuyển, nhất là đối với các nước đang phát triển, quy mô kinh tế nhỏ bé, nguồn
vốn khan hiếm, chi phí sử dụng cao- để tận dụng nguồn vốn bên ngoài vốn rất dồi
dào và có giá rẻ hơn. Henry (Peter Blair Henry, 2007) cho rằng “dù chỉ có tác
động nhất thời nhưng với hệ quả là làm tăng thu nhập trên đầu người lên một cách
đáng kể thông qua cú hích tự do hoá, điều này cũng thích đáng để các nước đang
phát triển xem xét và tự do hoá trong bối cảnh thế giới ngày càng nhỏ bé và xoay
chuyển không ngừng”
Mô hình tăng trưởng tân cổ điển được xây dựng với hàm ý ủng hộ cho việc tự do
hoá tài khoản vốn. Khi không còn các rào cản đối với nguồn vốn di chuyển ra –
vào quốc gia, đối với một nước nhỏ và đang phát triển ít nhất sẽ đạt được các lợi
ích sau:
- Chi phí sử dụng vốn hạ xuống, bằng với mức lãi suất của thế giới.
- Giai đoạn thuộc quá trình chuyển đổi từ việc kiểm soát vốn sang cơ chế tự do:
+ Có sự đột biến về đầu tư
7
+ Tăng trưởng sản lượng tăng đột biến, sau đó trở lại như cũ
+ Quá trình đó tạo một cú hích, đẩy mức sản lượng trên mỗi lao động lên một mức
cao hơn và tác động này kéo dài theo thời gian
Quan điểm về tự do hoá tài khoản vốn hiện nay – trong “thời đại hội nhập, toàn
cầu hoá” trở nên phổ biến và thành trào lưu kinh tế, tuy vậy, bên cạnh đó vẫn có
những quan điểm trái ngược, cổ vũ cho việc kiểm soát vốn trên các giao dịch được
ghi chép vào tài khoản vốn của quốc gia.
1.4 Những lợi ích đạt được từ tự do hoá tài khoản vốn
Lợi ích tĩnh: Tái phân bổ vốn đầu tư từ nước giàu về vốn nhưng có suất sinh lợi
thấp sang nước nghèo về vốn nhưng có suất sinh lợi cao.
Lợi ích động: Tạo ra cơ hội đa dạng hóa rủi ro (tài sản trong nước có thể được kết
hợp trong một danh mục đầu tư quốc tế rộng lớn), từ đó giảm chi phí vốn cho các
doanh nghiệp trong nước.
Ngoài ra, tự do hóa tài khoản vốn thường đi kèm với việc nhập khẩu các dịch vụ
tài chính nước ngoài và tăng hiệu quả của hệ thống tài chính trong nước.
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa tự do hoá tài khoản vốn với nền kinh tế quốc gia
TỰ DO HOÁ TÀI
KHOẢN VỐN
TÁC ĐỘNG ĐẾN
NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN
KINH TẾ
Dòng chảy
vốn phi
chính thức
Nguồn thu
& Chi tiêu
Dòng chảy
vốn chính
thức
Thị trường
Tài Chính Nội
Địa
Tập Đoàn Đa
Quốc Gia
Nước Ngoài
Tiếp Cận Tín
Dụng
Thực hiện quá
trình công
nghiệp hoá
8
Ta thấy tự do hoá tài khoản vốn có ảnh hưởng đến nền kinh tế trên các góc độ:
- Hiệu quả trong phân phối nguồn lực.
- Tạo ra cơ hội cho việc tiếp cận các dòng vốn
- Chi phí vốn thấp có ảnh hưởng tích cực đến đầu tư và sản lượng.
- Giúp cho quá trình công nghiệp hoá nhanh hơn
1.4.1 Thúc đẩy tiết kiệm, đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
Tính lưu động của vốn tạo ra những cơ hội cho việc đa dạng hoá đầu tư, chia sẽ rủi
ro. Các chủ thể có thể đi vay khi thu nhập thấp và hoàn trả khi thu nhập cao, nhờ
đó cân bằng được tiêu dùng. Bằng cách nắm giữ các công cụ tài chính nước ngoài,
các chủ thể có thể phân tán rủi ro gắn với những tình huống rối loạn mà chỉ ảnh
hưởng trong phạm vi quốc gia. Các công ty có thể tự bảo vệ mình trước những cú
sốc chi phí và năng suất bằng cách đầu tư vào những chi nhánh ở nhiều nước mà
trên những đơn vị đó có các cú sốc không hoàn hảo. Từ đó tính lưu động của vốn
có thể cho phép các nhà đầu tư đạt được các mức sinh lời cao hơn, đã điều chỉnh
theo rủi ro. Mức thu nhập ở những nước tiếp nhận cũng sẽ tăng lên như là kết quả
của các dòng vốn vào. Lợi suất cao hơn có thể khuyến khích tiết kiệm và đầu tư để
đem lại tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hơn. Một số nước sẽ thấy rằng nhập khẩu
các dịch vụ tài chính thì đạt hiệu quả cao hơn là sản xuất chúng, đổi lại họ xuất
khẩu các dịch vụ và hàng hoá khác. Tự do hoá tài khoản vốn cũng có thể thúc đẩy
hiệu quả năng động của khu vực tài chính. Cạnh tranh quốc tế tăng lên trong việc
cung cấp các dịch vụ tài chính có thể buộc các nhà sản xuất nội địa phải trở nên
hiệu quả hơn, kích thích đổi mới và cải thiện năng suất.
1.4.2 Thúc đẩy cải cách ở các thị trường mới nổi và cải thiện chất lượng tăng
trưởng.
Đối với những thị trường mới nổi thì lợi thế do việc tiếp cận các nguồn vốn quốc
tế đem lại càng rõ ràng. Các nước thị trường mới nổi gần như là luôn luôn là địa
chỉ của những cơ hội đầu tư cao. Sự tiếp cận tới các thị trường tài chính toàn cầu
9
đã giảm chi phí tài trợ và cho phép các công ty ở thị trường mới nổi tận dụng tốt
các cơ hội. Chi phí tài trợ của công ty có thể chia thành hai phần: lãi suất cơ bản
(phi rủi ro) trong nền kinh tế và mức bù rủi ro mà nó trả trên lãi suất đó. Các dòng
vốn nước ngoài đổ vào làm giảm cả hai phần này trong chi phí tài trợ của công ty.
Những nghiên cứu về tác động của tự do hóa lên chi phí tài trợ của các công ty này
thường nhận thấy những hiệu ứng đáng kể từ cả hai nguồn này.
1.4.3 Tránh được những chi phí của kiểm soát vốn.
Ngoài những hậu quả gây cho nền kinh tế nói chung, bản thân việc sử dụng các
biện pháp kiểm soát vốn, dù có hiệu lực hay không cũng đều kéo theo những
khoản chi phí. Thứ nhất, những quy định hạn chế đối với các dòng vốn, đặc biệt là
khi chúng có một dải rộng, trong khi ngăn chặn được những giao dịch không
mong muốn trên tài khoản vốn và tài khoản vãng lai thì cũng đồng thời ngăn luôn
cả nhưng giao dịch đáng mong muốn.
Thứ hai, các biện pháp kiểm soát vốn có thể làm phát sinh những chi phí hành
chính đáng kể, nhất là khi các biện pháp phải được mở rộng để lấp đi những khe
hở pháp luật tiềm năng cho sự trốn tránh.
Thứ ba, có rủi ro là việc che chắn các thị trường tài chính nội địa bằng các biện
pháp kiểm soát có thể làm chậm lại những điều chỉnh chính sách cần thiết hoặc
cản trở sự thích ứng của khu vực tư nhân trước những hoàn cảnh quốc tế đang thay
đổi. Cuối cùng, các biện pháp kiểm soát có thể làm tăng độ rủi ro quốc gia trong
sự đánh giá của thị trường, điều này đến lượt nó có thể làm cho đất nước sẽ tốn
kém hơn và khó khăn hơn khi tiếp cận nguồn vốn nước ngoài. Có thể thấy rõ hơn
điều này khi nghiên cứu các hình thức cụ thể của các biện pháp kiểm soát vốn.
1.5 Những rủi ro phát sinh từ tự do hoá tài khoản vốn
1.5.1 Tự do hoá tài khoản vốn và vấn đề bất cân xứng thông tin .
Tính kém hiệu quả trong việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn vào khi tự do hoá tài
khoản vốn được kinh tế học quy về vấn đề bất cân xứng thông tin. Thông tin
10
không cân xứng (suy cho cùng, có liên quan chặc chẽ với các lý lẽ nhằm bảo vệ
cho các quan điểm kiểm soát vốn) cũng là vấn đề được nêu ra nhằm cảnh báo cho
xu thế tự do hoá và phần nào chống lại các lý thuyết về tự do hoá. Một khi thị
trường không hoàn hảo và một trong hai bên giao dịch có ít thông tin hơn thì sự
lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại sẽ làm tổn hại đến thị trường với nhiều mức độ,
trong đó nhẹ nhất là tính kém hiệu quả và nặng nề hơn là có thể dẫn đến khủng
hoảng tài chính.
Các nhà kinh tế học tin rằng vấn đề này đang tràn ngập trên thị trường tài chính và
nó làm nảy sinh các lựa chọn bất lợi, tâm lý ỷ lại cũng như các hành vi bầy đàn
(herding behaviour). Những tác động này làm cho thị trường mất ổn định và kém
hiệu quả. Trường hợp nghiêm trọng hơn là người cho vay sẽ có tâm lý đánh cược
– tức là thực hiện đầu tư mang tính mạo hiểm cao nhưng khả năng thành công là
rất thấp. Theo thời gian, người cho vay sẽ buộc phải cho vay nhưng số tiền cho
vay sẽ ít hơn số tiền hiệu quả đứng trên quan điểm kinh tế.
Tính bất cân xứng thông tin là phổ biến, do vậy câu hỏi liệu việc tự do hoá tài
khoản vốn có thực sự mang lại hiệu quả trong phân bổ nguồn lực? Câu trả lời là có
rất nhiều khả năng nhưng việc tự do hoá dòng vốn di chuyển – như tất cả các quá
trình tự do khác – chỉ mang lại hiệu quả khi được đi kèm với một hệ thống chính
sách hạn chế được tâm lý ỷ lại, lựa chọn bất lợi, tâm lý bầy đàn và những vấn đề
liên quan khác nhằm hạn chế hành vi quá nhiều rủi ro của những người tham gia
thị trường vốn quốc tế và những nhiễu loạn thị trường xuất phát từ hệ thống.
Ngoài ra, các nỗ lực nhằm hướng tới các chuẩn mực chung phải được thực thi
nhằm tăng cường mức độ mạnh mẽ của hệ thống quy định khống chế và hỗ trợ thị
trường, bảo vệ nhà đầu tư, người cho vay trước những hành vi không công bằng
(Barry Eichengreen et al, 1999).
1.5.2 Tự do hóa tài khoản vốn và bất ổn định kinh tế vĩ mô
Tự do hóa tài khoản vốn ở nhiều nước thường đi liền với, nếu không muốn nói là
gây ra, khủng hoảng tài chính. Như đã trình bày, thị trường tài chính chịu sự bất
11
cân xứng về thông tin. Vấn đề này càng nghiêm trọng trên thị trường tài chính
quốc tế do sự khác biệt về địa lý, văn hóa, luật lệ làm phức tạp thêm quá trình
chiếm lĩnh và truyền bá thông tin. Một mặt, công nghệ thông tin và viễn thông làm
giảm khoảng cách về kinh tế và thúc đẩy các giao dịch tài chính xuyên quốc gia.
Nhưng mặt khác, thị trường tài chính quốc tế vì thế lại càng chịu tác động mạnh
của những phản ứng của các nhà đầu tư và các giao động ngoài dự kiến của thị
trường.
Bên cạnh những thuận lợi, tự do hóa tài khoản vốn cũng tạo ra sự đa dạng hóa các
rủi ro phát sinh. Nếu chính sách vĩ mô không đủ mạnh và quản lý tài chính yếu
kém, việc gia tăng luồng vốn vào quá mức sẽ gây ra những rủi ro đáng kể đối với
nền kinh tế.
Trong quá trình tự do hóa tài khoản vốn, các luồng vốn vào ngày càng tăng mạnh.
Trong đó, luồng vốn vào quá mức có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế quá nóng,
nếu tiền cung ứng tăng quá mức so với tăng trưởng GDP thực tế sẽ làm tăng tổng
phương tiện thanh toán M2, gây áp lực lạm phát và biến động về tỉ giá hối đoái,
làm tăng thâm hụt cán cân vãng lai, nhất là khi sản xuất trong nước phụ thuộc vào
nguyên liệu nhập khẩu, làm thay đổi cơ cấu tài trợ và tiềm ẩn rủi ro cán cân thanh
toán và tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng.
1.5.3 Tự do hoá tài khoản vốn dẫn đến các cuộc khủng hoảng ngân hàng:
Do các thị trường vốn thế giới đã trở nên hội nhập hơn trong hai thập niên qua nên
nhiều khu vực ngân hàng đã trải qua những thời kỳ bất ổn định hay thậm chí là
khủng hoảng. Vậy liệu tính lưu động vốn quốc tế tăng lên có chịu phần nào trách
nhiệm trong tính phổ biến của khủng hoảng tài chính không?
Tự do hoá tài chính nội địa, bằng cách gia tăng sự cạnh tranh trong khu vực tài
chính, đã xoá bỏ cái đệm bảo vệ các trung gian trước những hệ quả của các thông
lệ xấu về quản trị và khoản vay. Nó có thể cho phép các ngân hàng mở rộng cho
vay kể cả những dự án đầu tư rủi ro và sử dụng việc tài trợ liên ngân hàng với chi
phí cao, bằng cách trao cho các ngân hàng quyền tiếp cận tới các công cụ tài chính
12
phái sinh, nó có thể làm tăng khó khăn của việc đánh giá các bảng cân đối kế toán
của ngân hàng và thách thức năng lực của các nhà quản lý trong việc giám sát,
đánh giá và hạn chế rủi ro.
Tự do hoá tài chính đối ngoại thực hiện qua những kênh song song, có khuynh
hướng, thậm chí còn rõ rệt hơn nhiều, khuyếch đại những hiệu ứng của những méo
mó chính sách và các vấn đề đại diện. Bằng cách cho phép sự gia nhập của các
ngân hàng nước ngoài, tự do hoá bên ngoài, cũng như quá trình đó trong nội địa,
có thể thu hẹp biên lãi ròng và loại bỏ cái đệm của các ngân hàng trong nước trước
việc mất các khoản vay. Cũng giống như tự do hoá tài chính nội địa, nó có thể trao
quyền tiếp cận tới nguồn vốn bên ngoài được cung cấp một cách co giãn bằng
cách cho phép tiếp cận tới những khoản đầu tư nước ngoài rủi ro.
Đây là tất cả các kênh dẫn mà thông qua đó bất đối xứng thông tin và những méo
mó chính sách có thể dẫn tới những cuộc khủng hoảng.
1.6 Tự do hoá tài khoản vốn và sự can thiệp của nhà nước nhìn từ góc độ
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay.
Trường phái tự do hoá (biến thể hiện đại của nó là chủ nghĩa tân tự do) cho rằng
đời sống kinh tế phải do thị trường điều tiết, sự can thiệp của nhà nước càng ít
càng tốt; tự do hoá mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế từ thương mại, đầu tư đến vốn.
Từ các năm 1980, trường phái này thắng thế và ảnh hưởng lớn đến chính sách
kinh tế của hầu hết các nước phát triển và đang phát triển. Mỹ, và nhất là Đảng
Cộng Hoà, theo trường phái này triệt để nhất, thậm chí đi đến thái quá, nhưng khi
cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra hiện nay, đã phải can thiệp mạnh mẽ để cứu hệ
thống tài chính ngân hàng và làm cho người ta nghi ngờ thuyết tự do hoá đã sụp
đổ .
Trường phái can thiệp cho rằng nhà nước phải can thiệp vào đời sống kinh tế. Biến
thể cực đoan nhất của trường phái này thể hiện ở hệ thống xã hội chủ nghĩa cổ
điển, nơi nhà nước can thiệp không những vào mọi hoạt động kinh tế mà vào mọi
hoạt động cá nhân. Và sự thất bại của thuyết can thiệp (cực đoan) đã là điều hiển
13
nhiên từ sau sự tan rã của hệ thống xã hội chủ nghĩa kiểu Xôviết. Việt Nam cũng
ảnh hưởng từ trường phái này trước thời kỳ đổi mới và từ đó làm đất nước chậm
phát triển và gây nhiều hệ luỵ về sau. Sau đó với những thay đổi theo hướng mở
cửa đã giúp Việt Nam đạt được nhiều thành tựu. Những tiến bộ vượt bậc của kinh
tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới gắn với tự do hoá là không thể chối cãi.
Trước diễn biến của khủng hoảng tài chính toàn cầu đang diễn ra, người ta lại bàn
nhiều về trường phái tự do hoá đối lại trường phái can thiệp. Thực ra vấn đề không
phải là trường phái nào đúng, trường phái nào sai, không phải là sự đối đầu giữa
hai thứ; phải thay chữ đối lại bằng chữ và. Hai thuyết không đối đầu nhau mà bổ
sung cho nhau. Vấn đề chính là người ta đi đối lập hai thứ đó với nhau. Tự do hoá
đã mang lại sự phát triển kỳ diệu cho nhân loại, song đẩy tự do hoá đến thái quá
lại gây ra tai hoạ. Can thiệp một cách cực đoan đã gây khốn khổ cho gần nửa nhân
loại trong nhiều thập kỷ.
Có thể phân nền kinh tế thành nền kinh tế thực và nền kinh tế tiền tệ (tài chính).
Tự do hoá cả trong nền kinh tế thực lẫn trong nền kinh tế tiền tệ đã tạo ra sự phát
triển vượt bậc. Tuy nhiên, tự do hoá hay can thiệp một cách thái quá đều có thể
dẫn đến tai hoạ như hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập trung hay cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu hiện nay cho thấy. Cơ chế thị trường là cơ chế điều tiết chủ yếu
của nền kinh tế thực và nền kinh tế tiền tệ, nhưng nền kinh tế tiền tệ cần sự điều
tiết nhiều hơn của nhà nước.
Như thế, vấn đề không phải là sự đối lập giữa cơ chế thị trường và sự can thiệp
của nhà nước mà là sự phối hợp, là mức độ và thời điểm. Chắc chắn hệ thống tài
chính tiền tệ quốc tế sẽ có thay đổi mạnh mẽ theo hướng tăng cường sự điều tiết
và can thiệp của nhà nước, song không vì thế mà hạn chế cơ chế thị trường.
1.7 Các phương pháp đo lường mức độ tự do hoá tài khoản vốn.
Việc đo lường mức độ tự do hoá tài khoản vốn (hay ở khía cạnh ngược lại là mức
độ kiểm soát vốn) bắt đầu bằng ý tưởng đưa ra các thước đo bằng số liệu đối chiếu
14
giữa các quốc gia. Các thước đo được thiết kế ở hai dạng: chỉ số và mô hình định
lượng.
1.7.1 Các phương pháp chỉ số :
a. Chỉ số SHARE
Chỉ số này đo lường mức độ tự do hay kiểm soát tài khoản vốn đơn giản nhất được
xây dựng dựa trên báo cáo hàng năm của IMF về chính sách và các tác động hạn
chế hối đoái ở từng quốc gia (AREAER). Quan điểm xây dựng chỉ số này cho
rằng thấy sự hiện diện của các điều khoản pháp lý hay những hạn chế khác nhằm
ngăn chặn dòng vốn vận động qua biên giới quốc gia hoặc nhằm phân biệt đối xử
giữa người cư trú và không cư trú chính là sự thể hiện của kiểm soát vốn. Xét
trong một khoảng thời gian nào đó, chỉ số này được cải tiến thành chỉ số SHARE –
đây chính là chỉ số được áp dụng chính thức từ năm 1967. Trong khoảng thời gian
được xem xét, số năm mà quốc gia đã tháo bỏ các biện pháp ngăn chặn vốn tự do
di chuyển sẽ quyết định SHARE lớn hay nhỏ. Ví dụ nếu như quốc gia còn kiểm
soát tài khoản vốn trong toàn bộ khoảng thời gian cho trước thì SHARE = 0.
Tuy chỉ số này là dễ tính toán nhưng lại hàm chứa rất nhiều hạn chế. Nó có ý
nghĩa khi SHARE = 1 (quốc gia chưa từng kiểm soát vốn) hoặc khi SHARE = 0 là
quốc gia luôn áp đặt giới hạn nhằm kiểm soát tài khoản vốn. Trong khoảng 0 <
SHARE <1 thì không thể đánh giá được giữa quốc gia hiện đang tự do hoá hay đã
từng tự do hoá và bây giờ quay trở lại áp đặt các giới hạn lên dòng vốn luân
chuyển.
b. Chỉ số Quinn
Hạn chế cơ bản của chỉ số SHARE như đã đề cập được cải thiện thông qua chỉ số
Quinn do Dennis Quinn công bố trên tạp chí American Political Science Review
năm 1977. Chỉ số này cơ bản cũng dựa trên dữ liệu của SHARE nhưng các biện
pháp kiểm soát nếu có được phân chia một cách độc lập trên cơ sở tác động đến