Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

hoa11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.71 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Đề cương gợi ý tham khảo câu hỏi cuộc thi </b>


<b>“Tìm hiểu về Hội nơng dân Việt Nam 80 năm xây dựng và trưởng thành”</b>


Dưới sự lãnh đạo của đồng chí Nguyễn Ái Quốc và thanh niên cách mạng đồng chí hội, cuối năm 1926 đầu năm
1927, một số địa phương hình thành “Nơng Hội Đỏ” chỉ đạo cuộc nổi dậy của nông dân đấu tranh chống thực
dân, địa chủ phong kiến và tư sản, đòi quyền dân sinh dân chủ; tiêu biểu là cuộc đấu tranh của nông dân Cao
Lãnh, Sa Đéc, Gia Định, Đức Phổ, Duyên Hà, Tiền Hải…. đi tới đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.


Ngay từ khi thành lập, Đảng ta rất coi trọng việc giáo dục, tổ chức, động viên đưa quần chúng ra đấu tranh
chính trị và xây dựng đội quân chính trị quần chúng cách mạng. Tại kỳ họp ban chấp hành Trung Ương Đảng
lần I (khoá I) từ 14/10 đến cuối tháng 10 năm 1930, “Nơng hội đỏ” chính thức ra đời. Sự kiện thành lập Nông hôi
đỏ đánh dấu sự trưởng thành quan trọng về chất của giai cấp nông dân Việt Nam. Lần đầu tiên đưa gia cấp
nơng dân có đồn thể cách mạng của mình, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.


Để phù hợp với từng giai đoạn lịch sử, tổ chức Hội nông dân Việt Nam liên tục phát triển dưới nhiều hình thức
và tên gọi phù hợp: “Hội tương tê ái hữu”, “Hội nông dân phản đế”, “Hội nông dân cứu quốc”, trở thành một
thành viên chủ lực của mặt trận Việt Minh, là lực lượng nịng cốt và đơng đảo nhất tham gia khởi nghĩa tháng
tám 1945.


Trong thời gian kháng chiến chống Mỹ cứu nước, tổ chức Hội được duy trì và liên tục phát triển. Hội nơng dân
giải phóng Miền Nam được thành lập, là thành viên quan trọng của mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam Việt
Nam, tham gia các phong trào cách mạng: đấu tranh chính trị, quân sự, binh vận; xây dựng hậu phương chiến
đấu tại chỗ…., góp phần làm thất bại mọi âm mưu thâm độc của chủ nghĩa thực dân kiểu mới của đế quốc Mỹ.
Ở miền Bắc, hội nông dân tập thể đã vận động nông dân đi theo con đường hợp tác hoá: vừa sản xuất, vừa
chiến đấu bảo vệ hậu phương, chi viện sức người sức của cho tiền tuyến lớn miền Nam – thành đồng tổ quốc
và làm nghĩa vụ quốc tế.


Chiến thắng mùa xuân năm 1975, mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã giành tồn thắng trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước, kết thúc 30 năm chiến tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Bước vào thời kỳ mới, nông dân 2 miền Nam Bắc sát cánh cùng toàn dân đi tiếp con đường cách mạng mà


Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã chọn; nhiệt tình tham gia xây dựng tổ chức của giai cấp nông dân - hội liên
hiệp nông dân tập thể Việt Nam từng bước lớn mạnh. Ngày 1/3/1988, hội liên hiệp nông dân tập thể Việt Nam
được đổi tên là hội nông dân Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>Câu 1:</b></i><b> Ơng (Bà) hãy cho biết Hội Nơng dân Việt Nam do ai sáng lập và được</b>
<b>thành lập ngày, tháng, năm nào? hãy nêu tên gọi và nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức</b>
<b>Hội Nông dân Việt Nam trong các giai đoạn lịch sử? Lần đầu tiên Hội tổ chức ngày</b>
<b>truyền thống vào năm nào, theo văn bản nào của Trung ương Đảng?</b>


<i><b>Trả lời</b></i>:


a. Hội nông dân Việt Nam do Đảng Cộng sản Đông Dương sáng lập (nay là Đảng
Cộng sản Việt Nam). Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương lần thứ nhất (họp từ ngày 14/10 đến cuối tháng 10 năm 1930) đã quyết định
những vấn đề quan trọng, trong đó có nghị quyết cơng tác vận động nơng dân, tổ chức
Tổng nông Hội đỏ Đông Dương và thông qua điều lệ Hội. Nơng Hội đỏ chính thức ra
đời trên quy mô lớn cả nước từ ngày 14/10/1930 (Theo quyết định ngày 17/01/1991 của
<i>Bộ Chính trị TW Đảng)</i>


b. Tên gọi và nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức Hội Nông dân Việt Nam trong các giai
đoạn lịch sử:


+ Từ năm 1930 – 1935: Hội mang tên “Nông Hội Đỏ” hoạt động với danh nghĩa
“Hội tương tế ái hữu”.


Trên cơ sở chương trình hành động của Đảng, nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức Nông
Hội đỏ là: Chống các thứ xâu thuế; chống cướp ruộng; phản đối cho vay nặng lãi; thi
hành luật ngày làm 8 giờ; cho nông dân vay vốn để cấy cày; chia thóc cho dân cày
nghèo; địi tự do hội họp, tự do ngơn luận, tự do bãi công, bãi thị; phản đối bắt bớ, giam
cầm, địi thả tù chính trị; địi bỏ độc quyền rượu, muối..1



+ Từ tháng 7/1936 – 1941: Hội mang tên “Hội nông dân phản đế”.


Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức Hội nông dân phản đế là: Thực hiện nghị quyết Hội
nghị BCH TW Đảng họp tháng 7/1936, đặc biệt mục tiêu trước mắt là đấu tranh chống
chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh địi tự do, cơm áo, hịa bình.
Hội vận động nơng dân tham gia thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đơng
Dương, đồng thời chuyển hình thức tổ chức bí mật, khơng hợp pháp sang hình thức tổ
chức công khai hợp pháp, nửa hợp pháp nhằm tập trung lực lượng và hướng dẫn quần
chúng đấu tranh từ thấp đến cao, thơng qua đó phát triển đội ngũ cách mạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Vận động nơng dân địi quyền lợi của giai cấp nơng dân như: địi bỏ thuế thân, giảm
các thứ thuế khác, xóa nạn cho vay nặng lãi, xóa nợ cho những người cịn thiếu thuế, bỏ
chế độ làm cơng ích, cấm tịch ký tài sản vì mắc nợ hoặc khơng đóng thuế 2<sub> .</sub>


Vận động nơng dân địi dân sinh, dân chủ, địi cứu tế nạn đói, nạn lụt, giảm tơ, giảm
tức, cải cách hương thơn, địi chia lại ruộng công, chống sưu cao, thuế nặng, phù thu lạm
bổ, chống nạn cướp ruộng đất...3<sub>.</sub>


+ Từ tháng 5/1941: Hội mang tên “Hội nông dân cứu quốc”.


Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức Hội nông dân cứu quốc là: Thực hiện nghị quyết
Trung ương Đảng lần thứ tám, tháng 5/1941 tập trung nhiệm vụ chủ yếu là giải phóng
dân tộc. Tổ chức Hội thu nạp hết thảy nông dân đến cả hạng phú nông, địa chủ muốn
tranh đấu đuổi Pháp – Nhật; vận động nông dân tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất
chống phát xít Pháp – Nhật 4<sub>.</sub>


+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, chống đế
quốc Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước (1945 - 1975) ở thời kỳ này Hội nông dân mang
các tên gọi như:



Do hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của nước ta ở các tỉnh miền Nam từ tháng 4/1961 –
1979, Hội mang tên “Hội nơng dân giải phóng”. Ở miền Bắc từ tháng 9/1974, Hội mang
tên “Hội nông dân tập thể”.


Nhiệm vụ chủ yếu vận động nông dân: tăng gia sản xuất, tự cấp tự túc, nuôi dưỡng
bộ đội, xây dựng hợp tác xã, hồn thành giảm tơ, thực hiện giảm tức, đào tạo cán bộ và
thanh toán nạn mù chữ.


Ngày 21/4/1961, Hội nơng dân giải phóng miền Nam Việt Nam chính thức thành lập
và là thành viên của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam. Trước yêu cầu
nhiệm vụ mới của nông dân trong đấu tranh chống kế hoạch “Bình định cấp tốc” của
địch. Hội tập trung vận động, tuyên truyền nông dân thực hiến đúng đường lối kháng
chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng. Thực hiện chủ trương của Đảng, lấy địa bàn nông
thôn làm hướng tấn cơng chính, đánh mạnh vào kế hoạch “Bình định cấp tốc” của địch,


2<sub>, </sub>3 <sub>Lịch sử phong trào nông dân và Hội NDVN, trang 110, 111, 112 </sub>
3


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

giữ đất, giành dân. Hội đã chủ động giáo dục hội viên khắc phục tư tưởng nơn nóng,
thốt ly thực tế muốn thắng nhanh, đồng thời vạch rõ nhiệm vụ quan trọng nhất ở nông
thôn là phải “Giành dân, giành đất, phát triển thế và lực của ta”.


Từ ngày miền Nam hồn tồn giải phóng, Hội đã vận động nơng dân thi hành chính
sách của Đảng và Nhà nước ở nơng thơn góp phần đẩy mạnh phong trào khai hoang
phục hóa, phong trào thủy lợi, xây dựng tập đồn sản xuất, hợp tác xã nông nghiệp, làm
nghĩa vụ đối với Nhà nước, tăng cường đồn kết nơng thơn...


+ Từ tháng 9/1979 – 2/1988: Hội nơng dân cả nước có tên gọi “Hội liên hiệp nông
dân tập thể Việt Nam”.



Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức “Hội liên hiệp nông dân tập thể Việt Nam” tập hợp,
đồn kết nơng dân để giáo dục, vận động nông dân thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước ta, hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và
cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp miền Nam, đưa nông thôn tiến lên xã hội
chủ nghĩa. Hội kết nạp tất cả nông dân hăng hái phấn đấu vào con đường làm ăn tập thể
xã hội chủ nghĩa, theo nguyên tắc tự nguyện 5<sub>.</sub>


+ Từ tháng 3/1988: Hội có tên gọi “Hội nơng dân Việt Nam”.


Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức “Hội nông dân Việt Nam” tuyên truyền, giáo dục cho
cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; nghị quyết chỉ thị của Hội;...


Vận động, tập hợp và làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, xây dựng nơng thơn mới, xây dựng gia đình nơng dân văn hóa;...


Tập hợp đơng đảo nơng dân vào tổ chức Hội, nâng cao số lượng, chất lượng hội
viên, xây dựng tổ chức Hội vững mạnh;...


Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh: tham gia xây dựng và
giám sát việc thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước có liên quan đến nơng nghiệp, nơng thơn;...


Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm đường lối của Đảng;...
<i>(Theo 5 nhiệm vụ của Hội nông dân Việt Nam)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

c. Tại hội nghị ngày 17/01/1991, Bộ Chính trị đã đồng ý lấy ngày 14/10/1930 làm
ngày kỷ niệm thành lập Hội nơng dân Việt Nam.



Ngày 20/5/1991, Ban Bí thư đã ra chỉ thị số 69 CT/TW về việc kỷ niệm 61 năm ngày
thành lập Hội nông dân Việt Nam (14/10/1930 – 14/10/1991). Đây là lần đầu tiên Hội
nông dân Việt Nam tổ chức mít tinh kỷ niệm trọng thể ngày thành lập Hội tại thủ đô Hà
Nội, tổng bí thư Đỗ Mười tới dự và có bài phát biểu quan trọng.


<i><b>Câu hỏi 2:</b></i><b> Ông (Bà) hãy cho biết từ khi thành lập đến nay Hội Nông dân Việt</b>
<b>Nam đã qua mấy kỳ Đại hội, hãy cho biết Đại hội nào được đánh giá là Đại hội “đổi</b>
<b>mới” của Hội Nơng dân Việt Nam? Theo Ơng (Bà) quan điểm “Đổi mới” được thể</b>
<b>hiện như thế nào tại Đại hội đó? Cho biết ý nghĩa của các kỳ Đại hội đó? </b>


<i><b>Trả lời: </b></i>


a. Từ khi thành lập đến nay Hội nông dân Việt Nam đã trải qua 5 kỳ Đại hội. Mỗi kỳ
Đại hội là một bước phát triển cao hơn của phong trào nông dân và hoạt động tổ chức
Hội gắn liền nhiệm vụ của Đảng, của dân tộc.


 <b>Đại hội đại biểu toàn quốc Hội nông dân Việt Nam lần thứ nhất: được tổ</b>
chức từ ngày 27/3 đến ngày 31/3/1988 tại Hội trường Ba Đình, thủ đơ Hà Nội.


Đại hội đã quyết định đổi tên Hội thành Hội nông dân Việt Nam và chính thức thành
lập hệ thống từ Trung ương tới cơ sở. Khẳng định những quan điểm cơ bản của Đảng về
vị trí, vai trị của giai cấp nơng dân, Hội nông dân trong sự nghiệp cách mạng. Đại hội
đã thông qua Điều lệ, thống nhất nội dung, nhiệm vụ đẩy mạnh phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn, đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng về kinh tế.


 <b>Đại hội đại biểu tồn quốc Hội nơng dân Việt Nam lần thứ II</b>: họp từ ngày
15/11 đến ngày 19/11/1993 tại Hội trường Ba Đình, thủ đơ Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Đây là Đại hội “Đổi mới tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động”, là Đại hội
của trí tuệ và niềm tin, nơi hội tụ ý chí và nguyện vọng của giai cấp nông dân quyết tâm


đổi mới và xây dựng Hội nông dân Việt Nam vững mạnh về mọi mặt.


 <b>Đại hội đại biểu tồn quốc Hội Nơng dân Việt Nam lần thứ III: được tổ chức</b>
từ ngày 17/11 đến ngày 20/11/1998 tại Cung Văn hóa Hữu nghị, thủ đô Hà Nội.


Đại hội đã thực sự tạo nên bước chuyển biến mới về chất của phong trào nông dân,
Hội Nông dân Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ xây dựng Hội Nông dân Việt Nam là vai trò nòng cốt trong tổ chức vận động nông
dân phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát huy dân chủ cơ sở, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.


 <b>Đại hội đại biểu tồn quốc Hội Nơng dân Việt Nam lần thứ IV: được tiến</b>
hành từ ngày 22/11 đến ngày 25/11/2003, tại cung văn hóa Hữu Nghị, Hà Nội với sự
tham gia của 860 đại biểu đại diện cho 8 triệu hội viên, nông dân cả nước.


Đây là Đại hội “Đoàn kết – Đổi mới – Dân chủ - Phát triển” vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh”.


 <b>Đại hội đại biểu tồn quốc Hội Nơng dân Việt Nam lần thứ V: được tổ chức</b>
từ ngày 22/12 đến ngày 25/12/2008 tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Mỹ Đình, Hà Nội,
với sự tham dự của 1.175 đại biểu ưu tú đại diện cho 9,4 triệu cán bộ, hội viên nông dân
cả nước.


Đại hội đã thảo luận và thông qua các văn kiện quan trọng: Báo cáo của BCH TW
Hội Nông dân Việt Nam khóa IV với tiêu đề: Xây dựng Hội nông dân Việt Nam vững
mạnh, xứng đáng là trung tâm, nịng cốt trong phong trào nơng dân và cơng cuộc xây
dựng nơng thơn mới, góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập kinh tế quốc tế.


b. Đại hội được đánh giá là Đại hội “Đổi mới” của Hội Nông dân Việt Nam. Quan


điểm “Đổi mới” được thể hiện:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Đây là Đại hội “Đổi mới tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động”, là Đại hội
của trí tuệ và niềm tin, nơi hội tụ ý chí và nguyện vọng của giai cấp nông dân quyết tâm
đổi mới và xây dựng Hội nông dân Việt Nam vững mạnh về mọi mặt.


Đại hội đại biểu tồn quốc Hội nơng dân Việt Nam lần thứ II đã đánh dấu một mốc
quan trọng về đổi mới tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động, đưa Hội NDVN lên
một bước phát triển mới, thể hiện vai trị nịng cốt cho phong trào nơng dân phát triển
kinh tế - xã hội nơng thơn, đóng góp xứng đáng vào thành tựu chung của đất nước trong
thời kỳ đổi mới, đây là bước trưởng thành mới của Hội, là nguồn sức mạnh, ý chí quyết
tâm vươn lên của giai cấp nông dân Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới của Đảng và xây
dựng Hội NDVN vững mạnh về mọi mặt. Quan điểm đổi mới cũng được thể hiện trong
việc cụ thể hóa các mục tiêu, quan điểm của nghị quyết BCH Trung ương Đảng lần thứ
5 (khóa VIII) về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội ở nơng thơn thành chương
trình hành động cụ thể của Đại hội II Hội NDVN.


c. Ý nghĩa của các kỳ Đại hội:


<i>- Đại hội I: là sự kiện chính trị trọng đại, đánh dấu một mốc son quan trọng trên</i>
chặng đường lịch sử vẻ vang gần sáu thập kỷ của giai cấp nông dân và Hội Nông dân
Việt Nam...


- Đại hội II: đã đánh dấu bước trưởng thành mới của Hội, là nguồn sức mạnh, ý chí
quyết tâm vươn lên của giai cấp nông dân việt Nam, xây dựng nông thôn mới giàu
mạnh, văn minh, tiến bộ theo định hướng XHCN... Đây là Đại hội “Đoàn kết – Đổi mới
– Dân chủ - Phát triển”


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

hiện vai trị nịng cốt trong phong trào nơng dân phát triển kinh tế – xã hội nơng thơn,
đóng góp xứng đáng vào thành tựu chung của đất nước trong thời kỳ đổi mới.



- Đại hội IV: Đại hội đã mở ra một thời kỳ mới về công tác xây dựng Hội và phong trào
nông dân trong thời kỳ đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.


- Đại hội V: có ý nghĩa to lớn, mở ra một giai đoạn mới về công tác Hội và phong
trào nơng dân trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế.


<i><b>C</b><b> âu hỏi 3</b><b> :</b></i><b> Ông (Bà) cho biết Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương</b>
<b>Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn đã yêu</b>
<b>cầu Hội Nông dân Việt Nam phải làm gì?</b>


<i><b>Trả lời:</b></i>


- Nghị quyết số 26 – NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ Bảy Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn đã
chỉ rõ: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh
của các đồn thể chính trị – xã hội ở nông thôn, nhất là Hội nông dân”; “Tạo cơ chế và
điều kiện thuận lợi cho Hội nông dân Việt Nam trong việc trực tiếp thực hiện một số
chương trình, dự án phục vụ sản xuất và nâng cao đời sống của nơng dân, hướng dẫn
phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp”.


Chăm lo xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam, cũng cố liên minh công nhân – nơng
dân – trí thức trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


- Hội nơng dân Việt Nam cùng với Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và một
số bộ, ngành khác xây dựng đề án phát triển mơ hình liên kết sản xuất giữa hộ nông dân
với các thành phần kinh tế nông thôn (trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp, khoa học,
thương mại, hiệp hội ngành hàng). Theo bảng phụ lục ban hành kèm theo quyết định số
24/2008/QĐ – CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là Hội nông
dân. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội nông dân để làm tốt chức năng
tổ chức tuyên truyền, vận động tập hợp giáo dục nơng dân, hướng dẫn phát triển các
hình thức kinh tế, tập thể trong nông nghiệp”.


- Hội nông dân Việt Nam xây dựng đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội
nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng
giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020”. Đồng thời Hội nơng dân các cấp cụ
thể hóa đề án của TW Hội phù hợp với tình hình thực tế, đưa vào chương trình cơng tác
Hội và phong trào nơng dân hàng năm của địa phương mình và vận động cán bộ, hội
viên nông dân cùng thực hiện nhằm sớm đưa nghị quyết TW Đảng lần thứ bảy khóa X
vào cuộc sống ở nơng thơn.


<i><b>Câu hỏi 4:</b></i><b> Ơng (Bà) hãy viết một bài khoảng 1.500 từ về một kỷ niệm sâu sắc</b>
<b>của mình trong quá trình tham gia cơng tác, sinh hoạt Hội Nơng dân Việt Nam</b>
<b>hoặc đóng góp những ý tưởng hay về xây dựng Hội và phong trào nông dân trong</b>
<b>giai đoạn hiện nay?</b>


Căn cứ yêu cầu câu hỏi các thí sinh tự nghiên cứu, tìm hiểu để trả lời.


<i><b>Tài liệu tham khảo</b></i>:


- Lịch sử phong trào nông dân và Hội nông dân Việt Nam (1930 – 1995).


- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 14/10 qua các năm (chủ yếu đề cương tuyên truyền 79 năm).
- Các văn kiện Đại hội Hội NDVN (Đại hội I. II, III, IV và V).


- Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 5/8/2008 của hội nghị lần thứ bảy BCH TW Đảng
khóa X “về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn”.



- Chương trình hành động số 72 – CTHĐ/TU về thực hiện nghị quyết TW bảy (khóa
X) “về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn” của BCH Tỉnh ủy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×