Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại đơn vị chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới thịnh liệt, quận hoàng mai, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 148 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án
tại Đơn vị chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
Khu đơ thị mới Thịnh Liệt,
quận Hồng Mai, Hà Nội
TRẦN MẠNH LINH
Ngành Quản trị kinh doanh

Giảng viên hướng dẫn:

TS. An Minh Ngọc

Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án
tại Đơn vị chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
Khu đơ thị mới Thịnh Liệt,
quận Hồng Mai, Hà Nội
TRẦN MẠNH LINH
Ngành Quản trị kinh doanh


Giảng viên hướng dẫn:

TS. An Minh Ngọc
Chữ ký của GVHD

Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Trần Mạnh Linh
Đề tài luận văn: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại Đơn vị chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, Hà
Nội
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số SV: CA190246
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác
nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng
ngày…29/05/2020 với các nội dung sau:
1. Cập nhật thêm các số liệu
2. Cụ thể hóa các giải giáp: Điều kiện thực hiện
3. Sửa chữa các lỗi format, lỗi trình bày trong toàn bộ luận văn.
Ngày tháng năm 2020
Giáo viên hướng dẫn


Tác giả luận văn

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Mẫu 1c


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, đáng tin cậy và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin tham khảo trong luận văn này đã được trích dẫn rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 09 năm 2020
Học viên thực hiện

Trần Mạnh Linh


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập theo chương trình Thạc sỹ chuyên ngành Quản trị
kinh doanh tại trường Đại học Bách khoa Hà Nội, thông qua các môn học như Quản
lý dự án, Các phương pháp nghiên cứu khoa học, Quản trị nguồn nhân lực, Lãnh
đạo và quản lý… do các giảng viên có uy tín của Viện Kinh tế và Quản lý giảng
dạy, tơi đã hồn thành chương trình và hồn thiện luận văn tốt nghiệp của mình với
đề tài: “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại đơn vị
Chủ đầu tư Dự án Khu đô thị mới Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội”
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn TS. An Minh
Ngọc và TS. Phạm Thị Kim Ngọc đã tận tình hướng dẫn để tơi có thể hồn thành tốt

luận văn này. Cùng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội đã rất tận tình và truyền đạt cho chúng tôi khối lượng kiến thức rất lớn, giúp
cho tơi có thêm tri thức để phục vụ tốt hơn cho cơng việc nơi cơng tác, có khả năng
nghiên cứu độc lập và có năng lực để tham gia vào công tác quản lý trong tương lai.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức
tạp; mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ
bảo tận tình của các giáo viên hướng dẫn, nhưng sự hiểu biết của bản thân còn hạn
chế nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm đến lĩnh
vực đầu tư xây dựng để đề tài nghiên cứu được hồn thiện hơn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Công ty TNHH MTV Nhà ở và Đô thị
LICOGI – Chủ đầu tư Dự án Khu đô thị mới Thịnh Liệt, Ban Giám đốc và các cán
bộ trong Công ty đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện bài luận văn.
Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đặc biệt là vợ tôi đã hy sinh
thời gian, công sức, hỗ trợ về vật chất và tinh thần, liên tục động viên, tạo điều kiện
cho tơi theo học và hồn thành chương trình học Thạc sỹ chuyên ngành Quản trị
kinh doanh này.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ........................................................................ v
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Sự cần thiết và lý do chọn đề tài ...................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
5. Số liệu và phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6

7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG ............................................................................................................. 8
1.1. Khái quát về dự án đầu tư ................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm về đầu tư, dự án đầu tư ....................................................... 8
1.1.2. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư................................................... 9
1.2. Khái quát về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ................................... 12
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản lý dự án đầu tư ............................... 12
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của quản lý dự án đầu tư xây dựng ........................... 14
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng ....................... 15
1.2.4. Các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng .................... 16
1.2.5. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng ......................... 22
1.3. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng........................................... 23
1.3.1. Quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc ........................................... 23
1.3.2. Quản lý chất lượng dự án đầu tư ....................................................... 23
1.3.3. Quản lý tiến độ thực hiện dự án......................................................... 24
1.3.4. Quản lý chi phí đầu tư thực hiện dự án .............................................. 25
1.3.5. Quản lý an tồn trong thi cơng và bảo vệ mơi trường ........................ 29
1.3.6. Quản lý việc lựa chọn nhà thầu và thực hiện hợp đồng xây dựng ...... 31
1.3.7. Quản lý rủi ro trong đầu tư xây dựng................................................. 33
1.3.8. Quản lý hệ thống thông tin dự án ...................................................... 35
1.3.9. Quản lý nguồn nhân lực của dự án .................................................... 37
1.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng......................... 37
1.4.1. Tiêu chí về chi phí đầu tư dự án ........................................................ 37
1.4.2. Tiêu chí về tiến độ thực hiện dự án.................................................... 38
1.4.3. Tiêu chí về chất lượng cơng trình xây dựng....................................... 39
i


1.4.4.


Tiêu chí về mức độ ảnh hưởng đến mơi trường .................................. 39

1.4.5.
1.4.6.

Tiêu chí về quản lý rủi ro của dự án ................................................... 40
Tiêu chí về thỏa mãn yêu cầu của các bên liên quan........................... 41

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án xây dựng............................ 44
1.5.1. Các nhân tố khách quan ..................................................................... 44
1.5.2. Các nhân tố chủ quan ......................................................................... 45
1.6. Kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng ............................................... 46
1.6.1.
1.6.2.

Kinh nghiệm về quản lý dự án ở một số đơn vị trong nước ................ 46
Bài học rút ra đối với Chủ đầu tư Dự án Khu đô thị mới Thịnh Liệt....... 51

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ
MỚI THỊNH LIỆT TẠI CÔNG TY CHỦ ĐẦU TƯ..................................................53
2.1. Khái quát về Chủ đầu tư và Dự án Khu đô thị mới Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai,
Hà Nội ................................................................................................................... 53
2.1.1. Khái quát về Chủ đầu tư Dự án Khu đô thị mới Thịnh Liệt ................ 53
2.1.2. Khái quát về Dự án KĐTM Thịnh Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội .......... 59
2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại đơn vị Chủ đầu tư Dự án
Khu đô thị mới Thịnh Liệt...................................................................................... 63
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý phạm vi, kế hoạch thực hiện Dự án........ 63
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại Dự án .............................. 68
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý tiến độ thực hiện Dự án ......................... 70

2.2.4.
2.2.5.

Thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tư thực hiện Dự án ............... 77
Thực trạng công tác quản lý việc lựa chọn nhà thầu ........................ 82

2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Dự án Khu đô thị mới
Thịnh Liệt tại Công ty Chủ đầu tư .......................................................................... 89
2.3.1. Các nhân tố khách quan từ môi trường bên ngồi............................... 89
2.3.2. Các nhân tố chủ quan từ mơi trường bên trong................................... 93
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả quản lý Dự án Khu đô thị mới Thịnh Liệt tại Công
ty Chủ đầu tư trong thời gian vừa qua .................................................................... 95
2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 96
2.4.2. Những hạn chế................................................................................... 98
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 99
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI THỊNH LIỆT, QUẬN HỒNG
MAI TẠI CƠNG TY CHỦ ĐẦU TƯ ........................................................................102
3.1. Bối cảnh thị trường trong nước, định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty
Chủ đầu tư ...........................................................................................................102
3.1.1. Bối cảnh thị trường bất động sản trong nước....................................102
ii


3.1.2.

Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Chủ đầu tư ............ 105

3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Dự án Khu đô thị mới Thịnh
Liệt tại Công ty Chủ đầu tư ................................................................................ 107

3.2.1.
3.2.2.

Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý .................. 107
Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ........................................... 111

3.2.3. Giải pháp cho vấn đề công nghệ, trang thiết bị ................................ 113
3.3. Kiến nghị với các ngành các cấp liên quan .................................................... 116
3.3.1.
3.3.2.

Đối với Nhà nước ........................................................................... 116
Đối với các Bộ/Ngành có liên quan: .............................................. 116

3.3.3.
3.3.4.

Đối với UBND Thành phố Hà Nội ................................................ 117
Đối với UBND quận Hoàng Mai ................................................... 117

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 120
PHỤ LỤC LUẬN VĂN ............................................................................................. 122

iii


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu


TT

Nguyên nghĩa

1

BCNCKT

Báo cáo nghiên cứu khả thi

2

CBNV

Cán bộ nhân viên

3

CĐT

Chủ đầu tư

4

DAĐT

Dự án đầu tư

5


ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

6

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

7

GPMB

Giải phóng mặt bằng

8

KĐTM

Khu đô thị mới

9

HSMT

Hồ sơ mời thầu

10


KHĐT

Kế hoạch đầu tư

11

KSTK

Khảo sát thiết kế

12

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

13

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

14

PPP

Public - Private Partner (hợp tác công tư)

15




Quyết định

16

QLCL

Quản lý chất lượng

17

QLDA

Quản lý dự án

18

TCKT

Tài chính kế tốn

19

TKKT-TDT

Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự tốn

20


TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi cơng

21

TP

Thành phố

22

TMĐT

Tổng mức đầu tư

23

UBND

Ủy ban Nhân dân

24

XDCB

Xây dựng cơ bản

iv



DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư ................................................... 10
Hình 1.2. Chu trình quản lý dự án đầu tư............................................................. 12
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa P, C, T và S ............................................................. 13
Hình 1.4. Mơ hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ......................................... 17
Hình 1.5. Mơ hình chủ nhiệm điều hành dự án .................................................... 17
Hình 1.6. Mơ hình chìa khóa trao tay .................................................................. 18
Hình 1.7. Mơ hình quản lý dự án theo chức năng ................................................ 19
Hình 1.8. Mơ hình chun trách quản lý dự án .................................................... 20
Hình 1.9. Mơ hình ma trận quản lý dự án ............................................................ 21
Hình 1.10. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình....... 22
Hình 2.1. Mơ hình tổ chức Ban QLDA Khu đơ thị mới Thịnh Liệt .................... 55
Hình 2.2. Mơ hình Cơ cấu tổ chức Cơng ty Chủ đầu tư ...................................... 58
Hình 2.3. Vị trí ranh giới Dự án Khu đơ thị mới Thịnh Liệt ............................... 60
Hình 2.4. Phối cảnh tổng thể Dự án Khu đô thị mới Thịnh Liệt ......................... 63
Hình 2.5. Ranh giới đầu tư các DA thành phần thuộc DA KĐTM Thịnh Liệt ... 67
Hình 2.6. Tiến độ thực hiện các DA thành phần thuộc DA KĐTM Thịnh Liệt .. 73
Hình 2.7. Quy trình lựa chọn nhà thầu điển hình ................................................. 86
Hình 3.1. Đề xuất phương án tổ chức máy nhân sự tại Công ty Chủ đầu tư ..... 109
Bảng 1.1. Tóm tắt tiêu chí phân loại Dự án ......................................................... 15
Bảng 2.1. Bảng thống kê trình độ và thâm niên làm việc của CBNV tại Cty CĐT ...... 59
Bảng 2.2. Thống kê diện tích GPMB thuộc Dự án ĐTXD KĐTM Thịnh Liệt ........... 74
Bảng 2.3. Bảng tổng mức đầu tư Dự án giai đoạn 1 ............................................ 78
Bảng 2.4. Bảng tổng mức đầu tư Dự án giai đoạn 2 ............................................ 78
Bảng 2.5. Các gói thầu đã thực hiện lựa chọn nhà thầu ....................................... 86
Bảng 2.6. Trình độ và kinh nghiệm cơng tác của Phịng QLDA ......................... 94
Bảng 3.1. Thang bảng lương tổng thu nhập trước thuế tại Công ty CĐT.......... 110
Bảng 3.2. Dự kiến những hạng mục thiết bị cần bổ sung trong thời gian tới .... 115
Hộp 2.1. Đánh giá về công tác quản lý phạm vi tại Dự án .................................. 68

Hộp 2.2. Vẫn còn tồn tại trong công tác quản lý chất lượng ............................... 70
Hộp 2.3. Đánh giá về công tác quản lý tiến độ tại Dự án .................................... 76
Hộp 2.4. Đánh giá về công tác lập Tổng mức đầu tư của Dự án ......................... 79
Hộp 2.5. Đánh giá về công tác lập và quản lý chi phí tại Dự án.......................... 81
Hộp 2.6. Đánh giá về công quản lý đấu thầu tại Dự án ....................................... 89

v



PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết và lý do chọn đề tài

Trong khoảng 20 năm trở lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu vực hóa,
tồn cầu hóa trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác
quản lý đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp địi hỏi phải có sự phối hợp
của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ mơn liên quan. Do đó,
cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng địi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng, và
mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các cơng
trình dân dụng, các khu đơ thị mới ở nước ta.
Quản lý dự án (Project Management - PM) là công tác hoạch định, theo dõi
và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần
tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn
với các chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói một cách
khác, Quản lý dự án (QLDA) là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động
của quản lý vào suốt vòng đời của Dự án nhằm đạt được những mục tiêu đã đề
ra. Quản lý dự án nói chung và quản lý đầu tư xây dựng các dự án bất động sản
nói riêng là một quá trình phức tạp, khơng có sự lặp lại, nó khác hồn tồn so với

việc quản lý cơng việc thường ngày của một nhà hàng, một công ty sản xuất hay
một nhà máy - bởi tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc chặt chẽ và được
xác định rõ của cơng việc. Trong khi đó, cơng việc của quản lý dự án đầu tư xây
dựng và những thay đổi của nó mang tính duy nhất, khơng lặp lại, khơng xác
định rõ ràng và khơng có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác
nhau, không gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số lượng và chất lượng khác
nhau, tiến độ khác nhau, con người khác nhau…và thậm chí trong q trình thực
hiện dự án cịn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên việc điều
hành quản lý dự án cũng luôn thay đổi linh hoạt, khơng có cơng thức nhất định.
Dự án Khu đơ thị mới Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội được Thủ
tướng chính phủ cho phép đầu tư tại văn bản số 359/TTg-CN ngày 05/04/2005.
Tuy nhiên, hơn 15 năm nay Dự án mới cơ bản hồn thành cơng tác GPMB (giai
đoạn 1) để chuyển giai đoạn đầu tư do nhiều nguyên nhân khách quan như:
không thể đạt được sự đồng thuận của người dân về chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư do khoảng cách giữa chính sách Nhà nước với mong muốn của người
dân; một bộ phận cán bộ của chính quyền địa phương trong q trình thực hiện
cơng tác GPMB cịn có tư tưởng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm dẫn đến hiệu quả
cơng việc khơng cao; khó khăn trong huy động vốn… và nguyên nhân chủ quan,
đặc biệt là khâu điều hành, quản lý thực hiện Dự án. Sự chậm chễ đưa dự án vào
khai thác hoạt động sẽ xuất hiện nhiều rủi ro tiềm tàng và làm giảm hiệu quả đầu
tư của Doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo hoạt động đầu tư có hiệu quả thì việc
1


hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Thịnh Liệt là
hết sức cần thiết.
2.

Tổng quan nghiên cứu
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước


Hoàn thiện quản lý đối với quản lý dự án đầu tư đã có nhiều học giả nghiên
cứu, đề tài tổng hợp một số nghiên cứu điển hình về chủ đề này như sau:
Thứ nhất, liên quan đến khía cạnh quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung
có Luận án tiến sỹ: “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý
dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn nhà nước” của Nguyễn Minh Đức
tại Trường Đại học Xây dựng, năm 2012. Luận án nghiên cứu tìm ra các giải
pháp hữu hiệu và khả thi để nâng cao chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây
dựng cơng trình sử dụng vốn nhà nước của Chủ đầu tư dự án trong đó tập trung
vào 3 loại cơng trình: Nhà ở, giao thông, thủy lợi. Luận án đề xuất phương pháp
định lượng đánh giá chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình nhằm
giúp Chủ đầu tư dự án có thêm cơng cụ khoa học để đánh giá chất lượng quản lý
dự án của mình trong từng giai đoạn đầu tư và sau khi dự án hoàn thành. Đề xuất
2 nhóm giải pháp khoa học và khả thi nâng cao chất lượng quản lý dự án ĐTXD
sử dụng vốn nhà nước: (1) Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn nhà nước của chủ đầu tư dự án; (2) Nhóm
giải pháp hồn thiện thể chế quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng
vốn nhà nước.
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng
từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam” của Tạ Văn Khoái, tại Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2009 nghiên cứu QLNN đối với các dự
dán ĐTXD từ NSNN trên các giai đoạn của chu trình dự án. Làm rõ và phát triển
lý luận về QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN, khẳng định các bộ, ngành cần
phải xây dựng và thực thi chương trình phát triển dự án ĐTXD từ NSNN làm cơ
sở cho cơng tác kế hoạch hóa hoạt động tại các dự án ĐTXD từ NSNN của bộ,
ngành mình và quả cơ quan cấp ngân sách Trung ương. Luận án đã chỉ rõ 9 nhóm
kết quả đạt được, 9 nhóm hạn chế, yếu kém trong QLNN đối với dự án ĐTXD từ
3 nhóm nguyên nhân. Đề xuất hệ thống 6 nhóm giải pháp đổi mới QLNN đối với
dự án ĐTXD từ NSNN, đặc biệt là việc đề xuất xây dựng và thực thi chương
trình phát triển dự án; đề xuất ứng dụng mơ hình hợp tác giữa nhà nước và tư
nhân, mơ hình “mua” cơng trình theo phương pháp tổng thầu chìa khóa trao tay;

phân bổ vốn NSNN theo đời dự án; áp dụng quản lý dự án theo đầu ra và kết quả;
kiểm soát thu nhập của cán bộ quản lý; kiểm toán trước khi quyết định đầu tư phê
duyệt dự án; kiểm toán trách nhiệm kinh tế người đứng đầu, kiểm toán theo
chuyên đề; tăng cường các chế tài xử lý trách nhiệm cá nhân.
2


Thứ hai, về các khía cạnh cụ thể của quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình có nhiều học viên đã nghiên cứu và công bố các công trình khoa học.
Trong hoạt động đấu thầu có luận án tiến sỹ kinh tế: “Nâng cao chất lượng
đấu thầu xây dựng các cơng trình giao thơng ở Việt Nam” của học viên Trần Văn
Hùng tại Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, năm 2007. Luận án đã hệ thống hóa
các cơ sở lý luận, phương pháp luận cho việc xây dựng và đánh giá chất lượng
đấu thầu xây dựng các cơng trình giao thơng đứng trên giác độ chủ đầu tư. Đây
sẽ là cơ sở cho việc nghiên cứu đánh giá, xem xét và đưa ra các giải pháp hồn
thiện cơng tác đấu thầu; đề xuất các kiến nghị hồn thiện cơ chế, chính sách quản
lý đấu thầu xây dựng của nước ta.
Về quản lý chất lượng có luận án tiến sỹ: “Một số giải pháp hoàn thiện quản
lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thơng đơ thị tại thành
phố Hồ Chí Minh” của Lê Mạnh Tường tại Trường Đại học Giao thông vận tải,
năm 2010. Luận án tập trung đi sâu nghiên cứu hệ thống quản lý chất lượng các
dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đơ thị tại TP Hồ Chí Minh (chủ yếu
là cơng trình cầu, đường bộ).
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư XDCB tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý”
của Cấn Quang Tuấn tại Học viện Tài chính, năm 2009 đã đề cập một số vấn đề
lý thuyết chung về vốn ĐTPT và vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN, trong đó
việc nghiên cứu vốn ĐTPT được tiến hành dưới góc độ có liên quan đến vốn đầu
tư XDCB tập trung từ NSNN. Góp phần hệ thống hóa và phân tích sâu một số
nội dung lý luận về quản lý vốn ĐTPT nói chung, vốn đầu tư XDCB thuộc

NSNN nói riêng. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung do
thành phố Hà Nội quản lý.
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Nghiên cứu một số giải pháp quản lý rủi ro trong
các dự án xây dựng cơng trình giao thơng ở Việt Nam” của Trịnh Thùy Anh, tại
Trường đại học Giao thông vận tải, năm 2006 đã nghiên cứu phân tích các rủi ro
mang lại thiệt hại, mất mát trong các dự án xây dựng cơng trình giao thơng. Luận
án đã xây dựng danh mục 91 rủi ro trong dự án xây dựng cơng trình giao thông
Việt Nam trên cơ sở điều tra phỏng vấn thực tế dưới các góc độ của nhà quản lý
dự án. Từ đó tiến hành phân tích, tìm hiểu mối quan hệ mang tính chất xâu chuỗi
đê thấy rõ nguyên nhân và hậu quả tất yếu của rủi ro trong các dự án xây dựng
cơng trình giao thơng ở Việt Nam.
Trong cơng tác thanh quyết tốn cơng trình có luận án tiến sỹ kinh tế:
“Phương pháp kiểm toán báo cáo quyết tốn cơng trình xây dựng cơ bản hồn
thành” của Trịnh Văn Vinh, tại Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội, năm
3


2000. Luận án nghiên cứu kiểm toán báo cáo quyết tốn các cơng trình được đầu
tư bằng nguồn vốn nhà nước và những cơng trình chỉ định thầu.
Trong lĩnh vực thanh tra, kiểm tra, giám sát có luận án tiến sỹ kinh tế:
“Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn Nhà nước ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Bình tại học viện tài chính, năm
2011. Luận án đi sâu nghiên cứu về thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn Nhà nước. Đánh giá thực trạng, hiệu lực hoạt động thanh tra tài chính
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động thanh tra tài chính.
2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu nước ngồi
Nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung đã được các nhà
nghiên cứu nước ngoài đề cập khá nhiều. Sau đây có thể nêu lên một số cơng

trình có liên quan đến lĩnh vực này:
Cơng trình nghiên cứu về hệ thống quản lý chi phí trong xây dựng của Peter
E. D. Love, Zahir Irani (2002) cho rằng một mẫu dự án quản lý hệ thống chi phí
chất lượng được phát triển để xác định chi phí chất lượng trong dự án xây dựng.
Cấu trúc và các thông tin quan trọng là cần thiết được xác định và thảo luận để
cung cấp cho một hệ thống phân loại chi phí chất lượng. Hệ thống phát triển đã
được thử nghiệm và triển khai thực hiện trong hai trường hợp xây dựng các dự án
nghiên cứu để xác định các vấn đề thông tin và quản lý cần thiết để phát triển
một chương trình phần mềm trong hệ thống thơng tin quản lý chi phí trong xây
dựng.
Đối với vấn đề “Vai trò trách nhiệm của tư vấn quản lý trong xây dựng
công nghiệp Trung Quốc” được Tony Y.F. Ma, Trường đại học Nam Úc,
Adelaide, SA, Australia 2004 đề cập. Bài viết đã nghiên cứu vai trò và trách
nhiệm của Tư vấn quản lý trong xây dựng công nghiệp Trung Quốc, giúp Chủ
đầu tư hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những khía cạnh của dự án và
khuyến thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục
tiêu của dự án đúng thời hạn với chi phí, chất lượng và thời gian như mong muốn
ban đầu. Ở phương Tây công tác quản lý dự án đã được áp dụng trong các ngành
công nghiệp khác nhau và có từ rất lâu. Tuy nhiên hệ thống này mới chính thức
áp dụng cho ngành cơng nghiệp xây dựng Trung Quốc cho đến năm 2003.
2.3. Đánh giá tổng quan tài liệu
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước ở những mức
độ khác nhau, trên nhiều khía cạnh khác nhau đã đề cập đến quản lý nhà nước
đối với ĐTXDCB từ vốn NSNN.
Phần lớn các công trình nghiên cứu đã cơng bố nghiên cứu sâu về một khía
cạnh nhất định của quản lý dự án đầu tư xây dựng. Cũng như các nghiên cứu
4


quản lý dự án đầu tư trên một vài khía cạnh tại một số Ban quản lý dự án của các

tỉnh, thành phố và đơn vị tư nhân.
Qua nghiên cứu tổng quan của học viên cho thấy chưa có một học giả nào
nghiên cứu về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại đơn vị Chủ đầu tư Dự
án Khu đơ thị mới Thịnh Liệt, quận Hồng Mai, Hà Nội. Chính vì vậy, học viên
lựa chọn chủ đề này làm luận văn cao học của mình. Điều này thể hiện sự mới
mẻ của đề tài.
Nghiên cứu quản lý đối với dự án ĐTXD của học viên tiếp cận theo các nội
dung của công tác quản lý dự án bao gồm quản lý phạm vi, chi phí, tiến độ, chất
lượng, đấu thầu... và phân tích 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự thành cơng của
một dự án là: Nhân tố luật pháp và cơ chế chính sách quản lý kinh tế liên quan
đến đầu tư XDCB; Nhân tố liên quan đến xây dựng và vận hành bộ máy tổ chức
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; Nhân tố gắn với năng lực cán bộ quản lý; Nhân
tố kiểm tra, kiểm soát của đối với xây dựng.
Quá trình đối với đầu tư xây dựng bao gồm những khâu nào? Các khâu như
đấu thầu, tiến độ và cách thức triển khai, vấn đề chất lượng cơng trình, vấn đề
thanh quyết tốn có ý nghĩa như thế nào trong quản lý đối với đầu tư xây dựng?
Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng các
cơng trình nghiên cứu gồm những nội dung gì? Đây là những vấn đề sẽ được tiếp
tục làm rõ trong luận văn này.
3.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích chính của đề tài là đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản
lý dự án đầu tư tại Dự án Khu đơ thị mới Thịnh Liệt, quận Hồng Mai, Hà Nội,
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất về kinh tế-xã hội cho Chủ đầu tư, cho địa
phương và tồn xã hội.
Để hồn thành mục đích trên, đề tài đề xuất các mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về QLDA đầu tư xây dựng;
- Phân tích thực trạng cơng tác QLDA đầu tư xây dựng tại đơn vị Chủ đầu

tư Dự án Khu đơ thị mới Thịnh Liệt quận Hồng Mai, Hà Nội;
- Xác định các nguyên nhân chính gây ảnh hưởng không tốt đến công tác
QLDA đầu tư xây dựng tại Dự án Khu đơ thị mới Thịnh Liệt quận Hồng Mai,
Hà Nội;
- Đề xuất một số biện pháp để hoàn thiện công tác QLDA đầu tư xây dựng
tại đơn vị Chủ đầu tư Dự án khu đô thị mới Thịnh Liệt quận Hoàng Mai, Hà Nội.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
5


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
tại đơn vị Chủ đầu tư Dự án Khu đô thị mới Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Dự án Khu đơ thị mới Thịnh Liệt hiện đã hồn thành giai đoạn chuẩn bị đầu
tư (đã được các cấp phê duyệt Dự án đầu tư) và đang ở bước đầu của giai đoạn
thực hiện đầu tư như hoàn thiện các thủ tục GPMB, xác định các nghĩa vụ tài
chính cần nộp vào ngân sách Nhà nước, xin giao đất ngồi thực địa… để chuyển
sang đầu tư thi cơng xây lắp các hạng mục cơng trình của Dự án. Do đó, phạm vi
nghiên cứu và đánh giá cơng tác quản lý các dự án ở giai đoạn này gồm các nội
dung về quản lý phạm vi, kế hoạch công việc; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư
xây dựng; lựa chọn nhà thầu chủ yếu từ năm 2015 đến nay.
Ngoài ra, đề xuất các giải pháp phục vụ quản lý dự án ở các bước tiếp theo
như quản lý chất lượng xây dựng; quản lý hệ thống thông tin công trình và các
nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
5.

Số liệu và phương pháp thu thập số liệu


Luận văn sử dụng cả số liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm đáp ứng các mục tiêu
của nghiên cứu:
- Số liệu sơ cấp: là các số liệu thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực
tiếp các đối tượng có liên quan đến dự án như Chủ đầu tư…
- Số liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu bên ngoài của luận văn bao gồm các cơng
trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sỹ, các bài viết trên tạp chí Tài chính,
Tạp chí xây dựng và một số tạp chí khác; số liệu thống kê của Tổng Cục Thống
kê, Bộ Tài Chính có liên quan đến cơng trình nghiên cứu…
Ngồi ra các số liệu thu thập về công tác quản lý dự án tại đơn vị Chủ đầu
tư Dự án Khu đô thị mới Thịnh Liệt: bao gồm các dữ liệu liên quan đến công tác
quản lý dự án ĐTXD được cung cấp trong các tài liệu, báo cáo của Tổng Công ty
LICOGI trước đây (từ năm 2004 đến năm 2015) và phòng QLDA, phịng Kế
tốn, phịng Hành chính Nhân sự của Cơng ty Chủ đầu tư hiện nay (các số liệu
này được thu thập, tổng hợp chủ yếu từ năm 2015 đến nay).
- Phương pháp xử lý số liệu: Thống kê, mô tả, phân tích, tổng hợp; lập các
sơ đồ và bảng biểu để phân tích đánh giá, so sánh nhằm xác định những nhân tố,
những khâu có thể ảnh hưởng đến việc quản lý dự án xây dựng.
6.

Phương pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận nghiên cứu

Quản lý dự án đầu tư xây dựng là lĩnh vực hết sức phong phú, rộng lớn, đa
dạng nên cần có cách tiếp cận phù hợp, trong đó nhấn mạnh cách tiếp cận từ kinh
tế chính trị học, kinh tế học vĩ mô và kinh tế học đầu tư. Cách tiếp cận định tính
6


thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp sẽ cho phép lượng hóa các chỉ tiêu của

quản lý dự án đầu tư xây dựng, cho thấy tính đa dạng của yêu cầu của quản lý đối
với từng khâu của quá trình đầu tư xây dựng các cơng trình, cho phép khắc phục
lối nhìn phiến diện khơng thấy được các nhân tố đa dạng, phong phú chi phối,
ảnh hưởng đến công tác quản lý; hoặc không nhận diện đầy đủ tác động của thị
trường đối với phát triển.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua phương pháp nghiên cứu tại bàn để hệ thống hoá cơ sở lý thuyết
của đề tài. Tác giả sẽ tham khảo và tổng hợp các cơng trình nghiên cứu của một
số nhà khoa học, những nhà chuyên môn, các tài liệu giảng dạy của các thày, cô;
các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, các bài báo, tạp chí, các bài viết được in trên
Internet... đây là phương pháp được học viên sử dụng xuyên suốt luận văn của
mình.
Ngồi ra, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp Chủ đầu tư để có thể đánh
giá khách quan về công tác QLDA ĐTXD của Chủ đầu tư dự án…
7.

Kết cấu của luận văn
Ngồi lời nói đầu và kết luận, luận văn được trình bày qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án Khu đô thị mới Thịnh Liệt tại
Công ty Chủ đầu tư
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng tại đơn vị Chủ đầu tư Dự án Khu đô thị mới Thịnh Liệt.

7


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.1. Khái quát về dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm về đầu tư, dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất,
nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối
dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội (Bùi Xuân Phong, 2008).
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau đây:
- Trước hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như
máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơng trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu cơng
nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử
dụng đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn
Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 2 năm
trở lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động
ngắn hạn trong vịng một năm tài chính khơng được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư
được ghi rõ trong quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và còn được coi là đời
sống của dự án.
- Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính
(biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã
hội). Lợi ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, cịn gọi lợi ích kinh tế ảnh hưởng
đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.
1.1.1.2. Khái niệm về dự án
Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm
hoặc dịch vụ duy nhất trong khoản thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực
trong bối cảnh không chắc chắn (Bùi Xuân Phong - 2008).
- Tổng thể các hoạt động: Dự án bao gồm nhiều công việc mà tất cả đều
phải kết thúc bằng một sản phẩm giao nộp - sản phẩm, kế hoạch, báo cáo, hồ sơ
tài liệu mà muốn có đều địi hỏi những quyết định, điều hoà các mặt yêu cầu, các
chi phí và sự chấp nhận rủi ro.

- Các cơng việc lệ thuộc vào nhau: Vì tất cả đều đáp ứng một mối quan tâm sự
thành công của dự án và do đó tất cả chỉ cịn là những đóng góp cho một hệ thống
rộng lớn, hướng đích hơn. Sự sắp xếp công việc trong dự án phải tôn trọng một lơ
gíc về thời gian.
- Các cơng việc và tổng thể các công việc cần được thực hiện trong một thời
hạn xác định. Dự án phải có điểm bắt đầu và điểm kết thúc.
- Các nguồn lực để thực hiện các công việc và tổng thể công việc là giới hạn.
Mỗi dự án thường tiêu phí các nguồn lực. Các nguồn lực này càng bị ràng buộc chặt
chẽ khi chi phí cho dự án là một số thành công then chốt.
- Các hoạt động của dự án diễn ra trong môi trường không chắc chắn. Môi
trường của dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương lai.
Như vậy, dự án và các hoạt động đang tiến hành có những điểm chung. Cả hai
đều do con người thực hiện và bị giới hạn về nguồn lực, cả hai đều được lên kế
8


hoạch, thực hiện và kiểm tra. Sự khác biệt ở chỗ các hoạt động đang được tiến hành
có tính chất lặp lại, cịn dự án thì có thời hạn và là duy nhất.
Dự án phải trả lời được các câu hỏi sau:
*/ Mục tiêu của dự án là gì?
*/ Thời gian thực hiện bao lâu? Địa điểm nào?
*/ Nguồn lực cần thiết (lao động, vốn…) là bao nhiêu?
*/ Hoạt động của dự án được thực hiện như thế nào?
*/ Sản phẩm, dịch vụ hay giá trị đầu ra được tạo ra từ dự án là gì?
1.1.1.3. Dự án đầu tư
a. Khái niệm
Theo Khoản 2 Điều 3 của Luật Đầu tư số 67 năm 2014 thì Dự án đầu tư là tập
hợp các đề xuất bỏ vốn trung dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn
cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:

- Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật
tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền
đề cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
- Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được kế hoạch hố nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả
cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
b. Yêu cầu của dự án đầu tư
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một q trình
nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính tốn thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án
đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về cơng nghệ kỹ thuật. Tính khoa học cịn
thể hiện trong q trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn của các cơ quan
chun mơn.
- Tính thực tiễn: các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác định
trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hồn cảnh cụ thể
liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp
với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ
trương, chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động
đầu tư.
- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các
cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với
các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế.
1.1.2. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Quá trình đầu tư được phân thành 3 giai đoạn lớn như sau: giai đoạn chuẩn bị

đầu tư đến thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư và đưa dự án vào vận hành khai thác.
9


Chuẩn bị đầu tư

Thực hiện đầu


Kết thúc đầu tư
và Vận hành
khai thác

Hình 1.1. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Nguồn: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
1.1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này cần giải quyết các công việc:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mơ đầu tư.
- Tiến hành tiếp xúc, thăm dị thị trường trong nước, ngoài nước để xác định
nguồn tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết
bị, vật tư cho sản xuất.
- Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm.
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có);
lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công
việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
Đây là giai đoạn quyết định hành động hay không hành động, triển khai hay
khơng triển khai dự án. Giai đoạn này mang tính chất nghiên cứu. Từ ý tưởng xuất
hiện do một nhu cầu nào đó đến việc luận chứng về mọi khía cạnh để biến ý tưởng

thành thực tế là cả một cơng việc khó khăn phức tạp. Đối với những dự án đầu tư
lớn, giai đoạn này giữ vị trí then chốt, đòi hỏi một đội ngũ chuyên gia giỏi, làm việc
có trách nhiệm. Trong giai đoạn này, các cơng việc cần được tiến hành một cách
thận trọng, không vội vã với các lý do:
+ Ảnh hưởng quyết định đến sự thành bại của dự án.
+ Tính chất phức tạp của cơng việc.
+ Kinh phí cho giai đoạn này chưa nhiều. Gia tăng thời gian và kinh phí cho
giai đoạn này là cần thiết, góp phần quan trọng làm giảm rủi ro cho dự án.
+ Khả năng tác động của các chủ thể quản lý tới các đặc tính cuối cùng sản
phẩm dự án là cao nhất.
Việc định giá (xác định TMĐT) chính là cơ sở, cơng cụ giúp chủ đầu tư lập kế
hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư
đồng thời cũng là căn cứ thực hiện đầu tư, đúc rút và tổng kết các kinh nghiệm nhằm
chỉ ra những nguyên nhân làm tăng chi phí trong quá trình đầu tư xây dựng. Dự án
được đánh giá hiệu quả như thế nào, những mục tiêu phát triển của dự án và sự đóng
góp của dự án về kinh tế và xã hội. Những tính tốn hợp lý ở bước này sẽ giảm thiểu
được những điều chỉnh, những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện cũng như
xác định gần đúng nhất hiệu quả đầu tư trong quá trình triển khai dự án.
Hồ sơ dự án đầu tư cũng xác định được một cách đảm bảo thống nhất nguồn
vốn cũng như kế hoạch triển khai thực hiện đầu tư là căn cứ để thực hiện dự án một
cách sát nhất với những dự tính.
Như vậy, lập dự án đầu tư có vai trị quan trọng nên khơng thể coi đó là việc
làm chiếu lệ, đảm bảo thủ tục đầu tư. Mà phải coi đây là một công việc nghiên cứu,
phân tích và đánh giá dự án một cách nghiêm túc theo khoa học lập dự án, chứa
10


đựng giá trị trí tuệ sáng tạo. Đó thực sự phải là sản phẩm lao động khoa học của
những nhà tư vấn có kinh nghiệm chun mơn, chữ tâm và đạo đức nghề nghiệp.
1.1.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư

Giai đoạn này gồm các công việc:
- Thực hiện công tác GPMB, thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có);
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
- Khảo sát xây dựng;
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;
- Cấp giấy phép xây dựng (đối với cơng trình theo quy định phải có giấy phép
xây dựng);
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;
- Thi công xây dựng cơng trình;
- Giám sát thi cơng xây dựng;
- Tạm ứng, thanh tốn khối lượng hồn thành;
- Nghiệm thu cơng trình xây dựng hồn thành;
- Bàn giao cơng trình hoàn thành đưa vào sử dụng;
- Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
Trong giai đoạn này các nguồn lực được sử dụng, các chi phí phát sinh, đối
tượng dự án được từng bước hình thành. Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn này là tiến
hành công việc nhanh, đảm bảo chất lượng công việc và chi phí trong khn khổ đã
được xác định bởi vì các chi phí chủ yếu diễn ra ở giai đoạn này, chất lượng dự án
phụ thuộc vào kết quả hoạt động trong giai đoạn này và đây là giai đoạn quyết định
việc đưa dự án vào khai thác sử dụng để thực hiện mục tiêu dự án.
Triển khai thực hiện dự án đầu tư là kết quả một quá trình chuẩn bị và phân
tích kỹ lưỡng, song thực tế rất ít khi dự án được tiến hành đúng như kế hoạch. Nhiều
dự án đã không đảm bảo tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án
đã phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật khơng thích hợp, do thiếu
vốn, do những biến động về môi trường dự án, đặc biệt là do hạn chế về mặt quản lý
mà phổ biến là thiếu cán bộ quản lý dự án, cơ cấu tổ chức, phân công trách nhiệm
không rõ ràng, sự phối hợp kém hiệu quả giữa các cơ quan tham gia vào dự án.
Những yếu kém trong quản lý thường gây ra tình trạng chậm trễ thực hiện và chi phí
vượt mức, giám sát thiếu chặt chẽ và kém linh hoạt, phản ứng chậm trước những
thay đổi trong môi trường kinh tế – xã hội.

1.1.2.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư đưa dự án vào vận hành khai thác
Giai đoạn này gồm các công việc:
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng cơng trình;
- Vận hành cơng trình và hướng dẫn sử dụng cơng trình;
- Bảo hành cơng trình;
- Quyết tốn vốn đầu tư; Phê duyệt quyết tốn
- Đưa cơng trình vào sản xuất kinh doanh.
Đây là giai đoạn hoạt động dự án. Giai đoạn này được bắt đầu từ khi kết thúc
thực hiện dự án đến hết thời kỳ hoạt động của dự án. Trong giai đoạn hoạt động, dự
án bắt đầu sinh lợi. Đối với các dự án đầu tư theo nguyên tắc hoàn trả trực tiếp, đây
là thời kỳ sản xuất kinh doanh, thời kỳ thu hồi vốn. Đối với các dự án khác, đây là
thời kỳ khai thác dự án. Thời kỳ này đóng vai trị quyết định cuối cùng của toàn bộ
chu kỳ dự án. Lợi ích của dự án chỉ được thực hiện ở giai đoạn này.
11


1.2. Khái quát về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản lý dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án đầu tư là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ
thuật vào hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án.
Quản lý dự án đầu tư cịn là q trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được
duyệt và đạt được các yêu câu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ,
bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Một chu trình quản lý dự án thường bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu:
- Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công việc
cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát
triển một kế hoạch hành động theo trình tự lơgic mà có thể biểu diễn được dưới dạng

sơ đồ hệ thống. Lập kế hoạch thực chất là trả lời các câu hỏi: Phải làm gì? Làm thế
nào? Khi nào làm? Ai sẽ làm gì? Khi nào hồnh thành? Chi phí bao nhiêu? Chất
lượng phải đạt đến mức nào?..
- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời
gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng cơng việc và tồn
bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực
và thiết bị phù hợp.
- Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
hồn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng. Cùng
với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kì và cuối kì cũng được thực
hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các giai đoạn sau của dự án.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động
từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc
tái lập kế hoạch dự án.
Lập kế hoạch
- Xây dựng mục tiêu
- Dự tính nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch

Giám sát
- Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
- Báo cáo
- Giải quyết các vấn
đề

Điều phối thực hiện
- Bố trí tiến độ
- Phân phối nguồn lực

- Điều phối các hoạt
động

Hình 1.2. Chu trình quản lý dự án đầu tư
Nguồn: />12


1.2.1.2. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư
Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế
xã hội trong từng thời kỳ của quốc gia. Huy động đối đa sử dụng với hiệu quả cao
nhất các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tận dụng và khai thác tốt các tiềm
năng và tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi
trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ơ, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và
khai thác các kết quả của đầu tư. Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng cơng
trình theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, đảm bảo sự bền vững
và mỹ quan, áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn
xây dựng với chi phí hợp lý.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư, mục tiêu của quản lý đầu tư suy cho cùng
là nhằm đạt được hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất với chi phí vốn đầu tư thấp nhất
trong một thời gian nhất định trên cơ sở đạt được các mục tiêu quản lý của từng giai
đoạn của từng dự án đầu tư. Với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mục tiêu chủ yếu của
quản lý là đảm bảo chất lượng và mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu, dự
tốn, tính tốn. Với giai đoạn thực hiện đầu tư, mục tiêu chủ yếu của quản lý là đảm
bảo tiến độ, chất lượng với chi phí thấp nhất. Còn với giai đoạn vận hành khai thác
các kết quả đầu tư là nhanh chóng thu hồi đủ vốn đã bỏ ra và có lãi đối với các cơng
cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, hoặc đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất với
chi phí thấp nhất đối với các hoạt động đầu tư khác.
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hồn thành các công việc dự
án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng trong phạm vi ngân sách và theo tiến độ
thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau và

có thể biểu diễn theo cơng thức:
C = f(P,T,S)

Trong đó:
- C: Chi phí
- P: Chất lượng cơng việc (kết quả)
- T: Thời gian (tiến độ thực hiện)
- S: Phạm vi, quy mơ dự án
Phương trình trên cho thấy chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn
thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung, chi phí của dự án
tăng lên khi chất lượng hồn thiện cơng việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và
phạm vi của dự án được mở rộng.

Phạm vi, quy mơ của dự án
Chi phí
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa P, C, T và S
Nguồn: Bùi Xuân Phong, 2008
13


Ba yếu tố: thời gian, chi phí, và chất lượng cơng việc có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các
thời kì đối với từng dự án. Muốn đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thì
thường phải “hy sinh” một hay hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý dự án
thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh
một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và
không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của q
trình quản lý dự án. Nếu cơng việc dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì khơng phải
đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi công việc dự án thường có những
thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau nên việc đánh đổi

mục tiêu là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án.
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.2.1. Tránh được những sai sót trong những cơng trình lớn, phức tạp.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng cao đời
sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án cơng trình quy mơ lớn, phức tạp cũng
ngày càng nhiều. Ví dụ, cơng trình xây dựng các doanh nghiệp lớn, các cơng trình
thủy lợi, các trạm điện và các cơng trình phục vụ ngành hàng khơng. Cho dù là nhà
đầu tư hay người tiếp quản dự án đều khó gánh vác được những tổn thất to lớn do
sai lầm trong quản lý gây ra. Thông qua việc áp dụng phương pháp quản lý dự án
khoa học hiện đại giúp việc thực hiện các dự án công trình lớn, phức tạp đạt được
mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.
Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay, quản lý hiệu quả các
dự án xây dựng là cực kỳ quan trọng nhằm tránh gây ra lãng phí thất thốt những
nguồn lực vốn đã rất hạn hẹp.
1.2.2.2. Kết hợp hài hoà giữa các nguồn lực hạn hẹp
Quản lý dự án nói chung là sự điều phối nỗ lực cá nhân, tập thể; đòi hỏi sự hợp
tác chặt chẽ, kết hợp hài hoà giữa các nguồn lực hạn hẹp.
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện khơng dự đốn được. Tạo điều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất
đồng.
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
1.2.2.3. Khống chế, điều tiết hệ thống mục tiêu dự án
Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống
mục tiêu dự án. Một cơng trình dự án có quy mô lớn sẽ liên quan đến rất nhiều bên

tham gia dự án như người tiếp quản dự án, khách hàng, đơn vị thiết kế, nhà thầu thi
công, nhà cung ứng, các ban ngành chủ quản nhà nước và công chúng xã hội... Chỉ
khi điều tiết tốt các quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình thì mối quan
hệ này mới có thể tiến hành thực hiện cơng trình dự án một cách thuận lợi.
Tóm lại, quản lý dự án đầu tư xây dụng ngày càng trở nên quan trọng và có
nghĩa trong đời sống kinh tế. Trong xã hội hiện đại, nếu không nắm vững phương
14


×