Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Luận văn y học (HOÀN CHỈNH) thực trạng sử dụng dịch vụ KHHGĐ tại phòng khám marie stopes international việt nam tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.67 KB, 77 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Gia tăng dân số từ lâu đã và đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của tồn
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Về cơ bản, gia tăng dân số là yếu tố
thuận lợi cho sự phát triển xã hội, nhưng nó sẽ trở thành vật cản khi sự gia
tăng đó khơng cân xứng với sự phát triển xã hội; bởi lẽ, sự gia tăng dân số quá
mức sẽ đặt ra một loạt vấn đề cần giải quyết như: lương thực, nhà ở, đất canh
tác, việc làm, tệ nạn xã hội…tạo áp lực lên môi trường sống của con người,
đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với ngành y tế trong chăm sóc
và nâng cao sức khỏe.
Sau hội nghị quốc tế về Dân số phát triển tại Cairo (ICPD) năm 1994, Việt
Nam đó cú những nỗ lực to lớn trong việc thực hiện mục tiêu chính sách của
Chương trình hành động Cairo [1]. Cuối năm 2000, Chính phủ đã phê duyệt
Chiến lược Quốc gia về Dân số và Chiến lược Quốc gia về Chăm sóc Sức
khỏe Sinh Sản cho giai đoạn 2001- 2010.Và mới đây, cuối năm 2010, Chiến
lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2020 đã ra đời. Theo Tổng
kết tình hình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam và Chiến lược Quốc gia
về Chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001 – 2010 cho thấy: tuổi thọ
người dân tiếp tục tăng lên, đặt 72,8 tuổi năm 2009 và tổng suất sinh giảm
xuống còn 2.03 (năm 2009). Các cặp vợ chồng đã tiếp cận nhiều hơn các
chương trình SKSS, các BPTT và các thông tin để lựa chọn số con và khoảng
cách sinh con. Tỷ lệ sử dụng các BPTT là 79,5 % (năm 2008), trong đó 68,8
% là các BPTT hiện đại [2]. Những thành tích này đã chứng tỏ những bước
tiến dài của Việt Nam vì đó là những vấn đề cơ bản và tồn tại lâu đời của loài
người: sinh, chết và lập gia đình.
Tuy nhiên cho đến nay Việt Nam vẫn chưa đạt được tiếp cận toàn diện các
dịch vụ SKSS và KHHGĐ thiết yếu cho người dân được coi là giải pháp cần


2



thiết để Việt Nam đạt được Mục tiêu thiên niên kỷ và tăng cường vị thế cho
phụ nữ. Hiện tại cịn q nhiều phụ nữ và trẻ em gái khơng được tiếp cận với
dịch vụ này, dẫn đến việc có thai và sinh con ngoài ý muốn, ảnh hưởng đến
sức khỏe bà mẹ và trẻ em, tăng số trẻ em gái bỏ học và đúi nghốo ngày càng
tăng [1].
Hà Nội là một trong những thành phố lớn của cả nước, nơi đõy cú dân cư
đông đúc, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao. Công tác DSKHHGĐ tại Hà Nội trong những năm vừa qua đã thu được nhiều kết quả
đáng ghi nhận. Tỷ suất sinh thô đạt 16,79%o (110.996 trẻ năm 2009), tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên đã giảm xuống còn 7,99% [3]. Các chỉ tiêu về thực hiện
biện pháp tránh thai (BPTT) đều đạt và vượt mức kế hoạch giao với 350
nghìn người áp dụng, riêng tỷ lệ dựng cỏc BPTT hiện đại đạt 72,4% [3]. Bên
cạnh đó, thành phố đã tích cực đẩy mạnh cơng tác chăm sóc sức khỏe cho
người dân, phát triển dịch vụ cung ứng các BPTT đến tận cơ sở . Tuy nhiên
không thể phủ nhận thực trạng là tỷ lệ nạo phá thai, đặc biệt trong lứa tuổi vị
thành niên và thanh niên, vẫn còn khá cao (chiếm tới 22,3%) [3].
Với mong muốn đáp ứng các nhu cầu bị thiếu hụt trong việc cung cấp dịch
vụ SKSS và KHHGĐ của Việt Nam, MSIVN, một tổ chức phi chính phủ quốc
tế hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc SKSS và KHHGĐ, đã đến Việt Nam
vào năm 1989 . Cùng với phát triển thành cơng mơ hình phịng khám
SKSS/KHHGĐ bền vững, đi tiên phong trong việc lấy khách hàng làm trọng
tâm để cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, giá cả hợp lý, đến nay MSIVN
được biết đến như là một tổ chức đứng đầu về cung cấp dịch vụ SKSS và
KHHGĐ chất lượng cao cho phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh sản tại
Việt Nam [4].
Vì vậy, nghiên cứu tình hình sử dụng dịch vụ KHHGĐ tại 2 phòng khám
của MSIVN tại Hà Nội là rất cấn thiết, nhằm đưa ra giải pháp cho những vấn


3


đề cịn tồn tại trong cơng tác DS-KHHGĐ của Hà Nội nói riêng, của cả nước
nói chung đồng thời cũng góp phần vào thắng lợi của Chiến lược Dân số và
Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng sử dụng dịch vụ KHHGĐ tại
phòng khám Marie Stopes International Việt Nam tại Hà Nội, 2010" với
các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ KHHGĐ tại 2 phòng khám
MSIVN tại Hà Nội năm 2010.
2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ KHHGĐ
của khách hàng tại các địa điểm trên.


4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
1.1.1. Định nghĩa [5],[6]
BPTT hay còn gọi là biện pháp KHHGĐ là các biện pháp mà các cặp vợ
chồng sử dụng nhằm kiểm sốt việc sinh đẻ để tránh có thai ngồi ý muốn.
Có thể chia các BPTT thành 2 loại:


Các BPTT hiện đại bao gồm:

 Các BPTT ngắn hạn (thuốc tránh thai, các BPTT có vách ngăn, các
BPTT khẩn cấp)
 Các BPTT dài hạn (DCTC, thuốc cấy tránh thai)

 Các BPTT vĩnh viễn (đình sản nam, đình sản nữ)


Các BPTT truyền thống bao gồm:

 Xuất tinh ngoài âm đạo
 Cho bú vô kinh
 Kiêng giao hợp định kỳ
1.1.2. Các BPTT ngắn hạn [5],[6]
a) Thuốc tránh thai
 Thuốc viên tránh thai (TVTT)
Hiện cú trờn 60 triệu phụ nữ trên thế giới đang sử dụng viên tránh thai hàng
ngày. Đây là BPTT được sử dụng rộng rãi, từ 20% người sử dụng tránh thai ở
các nước phát triển, đến 28% ở châu Mỹ La Tinh, và 50% ở Bắc Phi [28].
TVTT là một BPTT có hồi phục. Tùy theo thành phần của viên thuốc
người ta có thể chia ra: TVTT phối hợp (gồm 2 chất là Estrogen và Progestin)
và TVTT chỉ có Progestin đơn thuần.


5

Cơ chế tác dụng của thuốc là: ức chế phúng noón, ức chế phát triển nội
mạc tử cung, làm đặc chất nhầy cổ tử cung ngăn cản tinh trùng xâm nhập vào
buồng tử cung.
 TVTT phối hợp
Chỉ định: phụ nữ muốn sử dụng một BPTT hiệu quả cao và không có
chống chỉ định dùng thuốc tránh thai.
Chống chỉ định:



Có thai hoặc nghi ngờ có thai



Đang cho con bú dưới 6 tháng hoặc trong vòng 21 ngày sau đẻ



Trên 35 tuổi hút thuốc lá (1 ngày 10 điếu trở lên)



Huyết áp cao, bệnh van tim, rối loạn đụng mỏu, tiền sử tắc mạch máu,
bệnh gan mật, đái tháo đường.



Đang hoặc có tiền sử ung thư vú



Đau nửa đầu



Ra máu âm đạo bất thường chưa rõ nguyên nhân



Đang điều trị bệnh lao, nấm


Thời điểm sử dụng thuốc: từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 5 của vòng kinh, tốt
nhất là ngày đầu tiên.
Cách sử dụng thuốc: uống viên đầu tiên vào bất kỳ ngày nào trong 5 ngày
đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, tốt nhấtlà từ ngày đầu, uống mỗi ngày 1 viên
vào một giờ nhất định theo chiều mũi tên trên vỉ thuốc. Với vỉ 28 viên, khi hết
vỉ phải uống viên đầu tiên của vỉ tiếp theo vào ngày hôm sau. Vỉ 21 viên, khi
hết vỉ nghỉ 7 ngày rồi dùng tiếp vỉ sau.
 TVTT chỉ có Progestin
Chỉ định:


Phụ nữ muốn tránh thai có hồi phục mà khơng có chống chỉ định


6


Đặc biệt thích hợp với phụ nữ đang cho con bú



Phụ nữ có chống chỉ định với thuốc tránh thai phối hợp

Chống chỉ định:


Đã hoặc đang bị ung thư vú




Đang bị viêm gan, xơ gan



Ra huyết bất thường chưa rõ nguyên nhân



Đang điều trị thuốc chống co giật hay kháng sinh như Rifampicin



Đang mang thai hoặc nghi ngờ có thai

Thời điểm sử dụng thuốc:


Nếu đang cho con bú: có thể bắt đầu từ tuần thứ 6 sau đẻ



Nếu không cho con bú: bất cứ lúc nào trong 4 tuần đầu đầu sau đẻ



Trong vòng kinh: tương tự TVTT phối hợp

Cách sử dụng thuốc: mỗi ngày uống 1 viên vào một giờ nhất định. Dùng vỉ
kế tiếp ngay sau khi hết vỉ đầu, không ngừng giữa 2 vỉ.

 Thuốc tiêm tránh thai: DMPA
DMPA (Depomedroxy Progesterone Acetat) có hàm lượng 150mg. Bản
chất thuốc là Progestin dạng depot, thuốc sẽ giải phóng hormon vào trong
tuần hoàn chậm, từ từ. Tiêm một liều thuốc có thể tác dụng từ 2 - 3 tháng.
Cơ chế tác dụng: làm teo nội mạc tử cung, làm quánh đặc chất nhày cổ tử
cung và ức chế phúng noón.
Đây là BPTT có hiệu quả cao (99,6%), nhưng làm thay đổi kinh nguyệt
như: mất kinh hoặc có thể chảy máu kéo dài, ra máu giữa kỳ kinh.
Theo UNESCO, tỷ lệ dùng thuốc tiêm tránh thai ở các nước đang phát
triển năm 1987 là 2%, ở các nước cận Sahara Châu Phi là 16%, ở Thái Lan là
14% và Indonesia là 20% [28].


7

b) Các BPTT vách ngăn
 Bao cao su nam (BCS)
BCS nam được dùng nhiều ở các nước phát triển (13%), hơn là các nước
đang phát triển (3%) [29]. BCS là BPTT an tồn, có hiệu quả phịng chống
HIV – AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Cơ chế tác dụng:


BCS làm bằng nhựa latex mỏng có thể lồng vào dương vật hoặc âm đạo
trước khi giao hợp. Nó có tác dụng chứa và ngăn khơng cho tinh trùng
vào âm đạo nờn khụng thụ tinh.

Chỉ định:



Dùng cho tất cả các trường hợp muốn tránh thai



Là BPTT hỗ trợ



Phòng chống HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Chống chỉ định:


Dị ứng với cao su

Cách sử dụng:


Khách hàng cần có sẵn BCS



KIểm tra trước về hạn sử dụng và chất lượng của bao



Lồng bao vào dương vật đang cương trước khi giao hợp




Giữ cho vành cuộn của bao nằm ở phía ngồi



Tháo cuộn vành bao lên tới gốc dương vật, không cần kéo căng



Sau khi xuất tinh, rút dương vật ra lỳc cũn cương


8


Giữ chặt vành bao ở gốc dương vật khi rút ra để bao không bị tuột và
tinh dịch không bị trào ra ngồi.

 Tránh thai trong âm đạo:
Có nhiều phương pháp như màng ngăn âm đạo, BCS nữ, miếng xốp, viên
đặt...
Cơ chế tác dụng có thể màng ngănco học, màng ngăn lý học, nhưng bao
giờ cũng có kèm theo chất diệt tinh trùng được bổ sung vào.
Tất cả các biện pháp này đều có tác dụng tránh thai nhất thời, dễ dàng
phục hốiau khi ngừng sử dụng.
 Thuốc diệt tinh trùng
Là những chế phẩm hóa chất đặt vào âm đạo trước khi quan hệ tình dục
nhằm mục đích tránh thai. Thuốc có nhiều dạng khác nhau: dạng gel, kem, sủi
bọt, viên thuốc, thuốc đạn và màng mỏng.
Thuốc có hoạt chất là một trong những chất sau: Clorua benzalkonium,
Hexyl-Resorcinol, 9-Nonoxynol.

Cơ chế tác dụng: làm bất hoạt tinh trùng và về mặt vật lý chặn khơng cho
tinh trùng vào cổ tử cung.
TÍnh hiệu quả của thuốc tùy thuộc vào người sử dụng cú đỳng khụng. Để
hiệu quả cao, thuốc cần đặt vào sâu trong âm đạo1 giờ trước khi giao hợp.
Ngoài ra, thuốc dạng viện nén hay thuốc đạn phải đặt ít nhất 10 phút trước khi
giao hợp. Nói chung, thuốc diệt tinh trùng có hiệu quả thấp so với ccs biện
pháp khác.
c) Các BPTT khẩn cấp
BPTT khẩn cấp là biện pháp được sử dụng sau khi giao hợp không được
bảo vệ, gồm có: TVTT và DCTC.
Cơ chế tác dụng:


Đối với TVTT: úc chế và làm chậm sự phúng noón.


9


Đối với DCTC: ngăn cản sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.

1.1.3. Các BPTT dài hạn
a) Thuốc cấy tránh thai
Là Progestin cấy dưới da nhằm ngừa thai trong thời gian dài. Là dạng
thuốc tránh thai có hiệu quả và tiện dụng cho phụ nữ với độ tin cậy cao.
Cơ chế tác dụng: làm đặc chất nhày cổ tử cung, niêm mạc tử cung kém
phát triển. Ức chế phúng noón do nồng độ Progestin cao liên tục trong máu
(Implanon).
Các loại thuốc cấy tránh thai gồm có: Norplant và Implanon.
b) Dụng cụ tử cung (DCTC)

DCTC còn gọi là vòng tránh thai được sử dụng rộng rãi trên thế giới (20%
tổng số người sử dụng trỏnh thỏi) [29]. Ở Việt Nam, theo tác giả Trần Thị
Phương Mai là 33,3% trong số 1800 khách hàng nạo phá thai [7].
DCTC làm bằng chất dẻo, có chứa muối Parium, vì vậy cản quang với tia
X. Hiện nay, để làm tăng khả năng tránh thai, người ta tẩm vào DCTC đồng,
bạc, hormon...DCTC có đồng, các ion đồng gây độc cho giao tử. DCTC có
Progestin làm đặc chất nhầy cổ tử cung. Tỷ lệ thất bại của DCTC là từ 1,5 4% phụ nữ/năm.
Cơ chế tác dụng:


Cơ chế chính là làm cản trở nỗn và tinh trùng gặp nhau. Có thể DCTC
làm cho tinh trùng di chuyển trong đường sinh dục nữ khó khăn, làm
giảm khả năng thụ tinh của tinh trùng đối với nỗn.



Có thể ngăn cản trứng thụ tinh làm tổ trong buồng tử cung.

Chỉ định:


Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, muốn áp dụng một BPTT tam thời nhưng
dài hạn và khơng có chống chỉ định.


10


DCTC cũng được dùng như một BPTT khản cấp.


Chống chỉ định:


Về kinh nguyệt: rong kinh, kinh nhiều, đau bụng kinh nặng, rong huyết
do bất kỳ nguyên nhân gì.



Về phụ khoa: viêm nhiễm đường sinh dục chưa điều trị khỏi, sa sinh
dục, khối u trong tử cung, dị dạng tử cung.



Về sản khoa: chưa đẻ lần nào, đã bj chửa ngoài tử cung, đang hoặc nghi
ngờ có thai, có sẹo mổ ở tử cung trong vòng 6 tháng.



Về tiền sử bệnh tật: bệnh tim, các bệnh về máu, cơ địa dễ nhiễm khuẩn,
đái tháo đường, giảm bạch cầu, điều trị Corticoid kéo dài.

Thời điểm đặt DCTC:


Có thể đặt DCTC bất kỳ ngày nào trong vịng kinh, khi đã chắc chắn
người đó khơng có thai.



Sau đẻ: có thể đặt vào các thời điểm:




Đặt sau 6 tuần lễ (đặt tại Trung tâm Y tế huyện hoặc tuyến cao hơn).



Trong vòng 6 tháng sau đẻ, nếu bà mẹ chưa có kinh trở lại và đang ni
con hồn tồn bằng sữa mẹ.



Sau phá thai: có thể đặt ngay sau phá thai nếu đảm bảo khụng sút rau
và nhiễm khuẩn.

1.1.4. Đình sản nam, nữ
a) Đình sản nữ:
Nguyên tắc của đình sản nữ là làm gián đoạn 2 vịi trứng dẫn đến nỗn
khơng gặp được tinh trùng, hiện tượng thụ tinh không xảy ra.
Các kỹ thuật thắt, cắt 2 vòi trứng thường được làm ở đoạn eo của vòi
trứng, cách sừng tử cung khoảng 2cm, ở khoảng vơ mạch của mạc treo vịi
trứng.


11

Đây là BPTT có hiệu quả trên 99%, tỷ lệ thất bại khoảng 0,5%.
Chỉ định:



Phụ nữ đang độ tuổi sinh sản có đủ số con mong muốn, các con khỏe
mạnh, tự nguyện dùng một BPTT vĩnh viễn và không hồi phục.



Phụ nữ bị các bệnh có chống chỉ định có thai.

Chống chỉ định:


Phụ nữ đang mắc các bệnh: suy tim, bệnh phổi, bệnh nội tiờt, rối loạn
đụng mỏu, thần kinh, tâm thần, u lành và ác tính ở bộ phận sinh dục,
viêm sinh dục – tiết niệu cấp.

Thời điểm tiến hành:


Khi khơng có thai



Sau đẻ thường có thể triệt sản trong vòng 48 giờ sau đẻ hay hết thời kỳ
hậu sản.



Ngay sau phá thai, chắc chắn trong buồng tử cung sạch, không nhiễm
khuẩn.




Kết hợp trong khi phẫu thuật ở ổ bụng.



Vào những năm 80 trở về trước, đình sản nữ là BPTT vĩnh viễn, tránh
thai không hồi phục. Hiện nay, đó là BPTT có hồi phục do khả năng
phát triển của vi phẫu và nội soi.

b) Đình sản nam:
Nguyên tắc của đình sản nam là mở một lỗ nhỏ ở da bìu, cắt và thắt 2 ống
dẫn tinh là đường dẫn tinh trùng từ túi tinh tới ống phóng tinh. Sau khi thắt
ống dẫn tinh, người nam giới vẫn có khả năng cương dương và xuất tinh,
nhưng trong tinh dịch khơng cịn chứa tinh trùng.
Đây là BPTT có hiệu quả rất cao, trên 99,5%, tỷ lệ thất bạichỉ từ 0,1 –
0,5%.


12

Trước đây đình sản nam là BPTT vĩnh viễn, tránh thai không hồi phục.
Ngày nay, đây cũng là một biện pháp có hồi phục tuy kết quả khơng cao.
1.1.5. Các BPTT truyền thống:
Là BPTT không cần đến dụng cụ, thuốc men hay thủ thuật tránh thai nào
để ngăn cản thụ tinh.
a) Xuất tinh ngoài âm đạo (giao hợp ngắt quãng)
Đay là biệp pháp cổ xưa nhất mà loài người đã biết để tránh thai ngồi ý
muốn và vẫn cịn tồn tại cho đến ngày nay.
Cơ chế tránh thai: tinh trùng không vào được đwongf sinh dục nữ nên
không gặp được nỗn, ngăn cản hiện tượng thụ tinh.

Phương pháp này địi hỏi sụ chủ động của nam giới trong lúc giao hợp là
chính. Phương pháp này địi hỏi sự củ động của nam giới trong lúc giao hợp
là chính. Phương pháp xuất tinh ngoài âm đạo trước đây được sử dụng rộng
rãi ở một số nước phát triển và đang phát triển. Hiện nay, phương pháp này
dần dần được thay thế bằng các BPTT hiện đại.
b) Kiêng giao hợp định kỳ
Là biện pháp họn thời điểm giao hợp cách xa những ngày phúng nn
nhằm mục đích làm cho tinh trùng sống khơng gặp được nỗn sống. Phương
pháp này đơi khi sử dụng kết hợp với một số phương pháp khác như: xuất tinh
ngoài âm đạo, vách ngăn...để làm tăng hiệu quả tránh thai.
Để chọn ngày kiêng giao hợp, cú cỏc phương pháp như:
Phương pháp tớnh vũng kinh:


Là biện pháp dựa vào ngày có kinh, chọ giao hợp vào những ngày xa
giai đoạn rụng trứng để khơng có thai.



Biện pháp này chỉ áp dụng với những phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt
đều.



Cách thực hiện:


13
 Dự đoán ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt sau (tùy theo số ngày
của chu kỳ kinh nguyệt đều).

 Từ ngày dự kiến có kinh lùi lại 14 ngày là ngày có thể rụng trứng trong
vịng kinh.
 Trong vòng 5 ngày trước và 4 ngày sau khi rụng trứng là những ngày
“khụng an toàn”, cần kiêng giao hợp hoặc nếu giao hợp thì cần dùng
biện pháp tránh thai hỗ trợ.
 Từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh đến trước ngày đầu tiên của những
ngày “khụng an toàn” là những ngày “ớt an toàn”.
 Từ sau ngày cuối của giai đoạn ‘khụng an toàn” đến ngày cuối cùng
của chu kỳ đó là những ngày “an tồn”.


Tuy nhiên biện pháp tớnh vũng kinh là biện pháp ít hiệu quả, tỷ lệ có
thai ngồi ý muốn cao. Đó là do người phụ nữ có thể phúng noón đột
xuất nhất là trong trường hợp giao hợp quá hưng phấn.
Phương pháp ghi thân nhiệt hoặc phương pháp lấy chất nhày cổ tử cung:



Trên thực tế các biện pháp này có những điểm khơng chính xác, do đó
tỷ lệ có thai ngồi ý muốn của các biện pháp này là rất cao.

c) BPTT cho bú vơ kinh
Biện pháp này chỉ có hiệu quả khi có đủ điều kiện sau:


Chưa có kinh nguyệt trở lại.



Người phụ nữ phải ni con bằng sữa mẹ hồn toàn hoặc gần hoàn

toàn, chiếm 85% lượng sữa cung cấp cho trẻ, cho bú thường xuyên theo
nhu cầu của trẻ như hướng dẫn.



Trẻ dưới 6 tháng tuổi


14

Nếu có đầy đủ 3 điều kiện trên, BPTT này đạt hiệu quả tới 98%. Biện pháp
này có thể bắt đầu ngay sau khi đẻ. Đây là biện pháp kinh tế, dễ thực hiện,
phù hợp với mọi tôn giáo và văn hóa.
1.1.6. Tình hình sử dụng các BPTT
a) Trên thế giới [30]
Theo thống kê của Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc, trên tồn thế giới có
khoảng 62% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các BPTT. Tại các nước
phát triển, các BPTT ngày càng được phổ biến rộng rãi: 70% trong tổng số
170 nghìn phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng 1 BPTT. Trong khi đó, tại các
nước kém phát triển tỷ lệ này là 60% trong tổng số 880 nghìn phụ nữ độ tuổi
sinh đẻ.
Tỷ lệ áp dụng các BPTT tại các nước châu Phi là thấp nhất, chỉ có 25%
trên tổng số 117 nghìn phụ nữ có gia đình. Trong khi đó, tỷ lệ này tăng đáng
kể ở châu Á (66% trong tổng số 700 nghìn phụ nữ có gia đình) và vùng Trung
Đơng – Bắc Phi (69% trong tổng số 84 nghìn phụ nứ đã kết hôn).
Trong số những phụ nữ sử dụng các BPTT thì 9 trên 10 người là áp dụng
các BPTT hiện đại mà phổ biến nhất là đình sản (20%), tiếp đến là DCTC
(15%). Những biện pháp tránh thai hiện đại được coi là nhưng biện pháp hiệu
quả hơn cả trong việc tránh thai ngoài ý muốn và cũng đóng vai trị quan
trọng trong cơng tác KHHGĐ.

Thực trạng sử dụng của từng loại BPTT cũng có sự khác nhau rõ rệt giữa
các nước trên thế giới. Nếu như ở các nước phát triển, các BPTT ngắn hạn
được sử dụng rộng rãi hơn cả thì tại các nước đang phát triển các BPTT dài
hạn lại được ưa chuộng hơn. Thật vậy, ở các nước phát triển, hai BPTT được
sử dụng phổ biến nhất là thuốc viên tránh thai (175) và bao cao su (15%).


15

Trong khi đó tại các nước đang phát triển tỷ lệ sử dụng các BPTT dài hạn và
vĩnh viễn lại chiếm tỷ lệ cao: 22% là đình sản và 16% là đặt DCTC.

b) Tại Việt Nam
Công tác dân số KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em ln được
Đảng và chính phủ quan tâm và đã đạt những thành tựu đáng kể. Tỷ lệ cặp vợ
chồng sử dụng các biệp pháp tránh thai không ngừng tăng lên.
Theo Báo cáo rà soát các nghiên cứu SKSS tại Viờt Nam giai đoạn 2000 –
2005 cho thấy: Tỷ lệ sử dụng các BPTT (CPR) đã tăng ổn định trong những
năm qua từ 63,2% (1996) đến 73,9% (2001), và 76,9% (2005) với tỷ lê sử
dụng BPTT tăng từ 52% (1996) đến 61,1% (2001) và ở mức 65,8% (2005).
CRP có khác biệt theo khu vực địa lý. CPR thấp nhất là các vùng cao (66%),
cao nhất thuộc về vùng đồng bằng sông Hồng. CPR cũng tăng theo tuổi đi
học, học vấn và số con. Trong các BPTT, DCTC là BPTT được nhiều người
biết đến nhất (99%); tiếp theo là bao cao su và viên tránh thai. DCTC cũng là
biện pháp được dùng phổ biến nhất với khoảng 2/3 số người sử dụng (55,7%),
thuốc viên tránh thai với 10%; bao cao su là 7,8%; triệt sản nữ là 7,7%. Biện
pháp truyền thống như xuất tinh ngoài âm đạo là 16,8% [1].
Đáng chú ý về cơ cấu sử dụng các BPTT, tỷ lệ cặp vợ chồng sử dụng các
biện pháp hiện đại (dụng cụ tử dung, bao cao su, thuốc tránh thai...) không
ngừng tăng lên so với các BPTT truyền thống. Theo kết quả điều tra của Tổng

cục thống kê năm 1998, có 43% cặp vợ chồng sử dụng BPTT hiện đại và
32,8% cặp vợ chồng sử dụng BPTT truyền thống. Tỷ lệ tương ứng vào năm
2000 là 55,7% và 18,5%. Tuy nhiên, trong các BPTT hiện đại, biện pháp đặt
DCTC được sử dụng là chớnh, cỏc biện pháp khác mới chỉ được áp dụng phổ
biến trong thời kỳ thí điểm. Phương tiện tránh thai cấp mỗi lần tại các cơ sở
KHHGĐ còn hạn chế, gây lãng phí thời gian cho người sử dụng [2].


16

Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành tựu trong chương trình vận
động người dân sử dụng các BPTT, song tỷ lệ phá thai ở Việt Nam còn cao,
99,6% người đi phá thai là do có thai ngồi ý muốn [8]. Khi đánh giá về tình
trạng phá thai ở Việt Nam năm 1999, Tổ chức Y tế thế giới đưa ra một số
nguyên nhân làm tăng tỷ lệ phá thai như sau:


Thiếu kiến thức về BPTT, nên họ không dám sử dụng hoặc sử dụng
BPTT khơng có hiệu quả.



Có thể không đủ khả năng để mua dụng cụ tránh thai hoặc khơng
biết mua ở đâu.



Khó khăn hoặc thất bại trong việc thương lượng sử dụng các BPTT
với chồng hoặc bạn tình.




Khơng có nguồn cung cấp BPTT liên tục, đáng tin cậy như BCS hay
TVTT.



Có thể khơng nhận được dịch vụ tư vấn tương xứng hay tư vấn
không hiệu quả nên sử dụng các BPTT khơng thích hợp hoặc kém
hiệu quả.



Có thể bối rối hoặc dè dặt khi tìm kiếm BPTT hay hiểu sai về có
nguy cơ và tắc dụng phụ của các BPTT [31].

1.2. PHÁ THAI
1.2.1. Định nghĩa
Phá thai là thủ thuật đình chỉ thai nghén để kết thúc sự mang thai, đưa sản
phẩm thai nghén ra khỏi đường sinh dục của người mẹ [9].
1.2.2. Các biện pháp phá thai
a) Phá thai bằng thuốc (MSMP)
Phá thai bằng thuốc là phương pháp chấm dứt thai nghén bằng cách sử
dụng thuốc Mifepristone và Misoprostol gây sảy thai đối với thai đến hết 7
tuần (49 ngày) kể từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng.


17

Theo Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh

sản, phác đồ phá thai bằng thuốc được sử dụng là: uống 1 viên Mifepristone
200 mg, sau 48 giờ sau uống tiếp 400 àg Misoprostol.
Hiện nay, phương pháp phá thai bằng thuốc đã được phép sử dụng ở
khoảng 27 nước trên thế giới [10]. Các tác giả nhận thấy, tỷ lệ gây sảy thai
của Mifepristone dùng đơn độc khoảng 64 – 85% và kết hợp với Misopristol
là 87 – 97% [32].
b) Phá thai bằng thủ thuật (MSP)
 Phá thai bằng phương pháp nong nạo
Nong và nạo thai làthủ thuật nong cổ tử cung bằng dụng cụ rồi gắp thai,
rau thai ra ngoài và nạo sạch buồng tử cung. Đây là phương pháp được dùng
từ lâu và vón cũn phổ biến ở nhiều nơi khi việc dùng biện pháp hút thai chân
không chưa ssược triển khai và dùng cho phá thai bệnh lý.
 Phá thai bằng phương pháp hút chân không
Phá thai bằng phương pháp hút chân không là phương pháp chấm dứt thai
nghén bằng cách dùng bơm hút chân không để hút thai từ tuần thứ 6 đến hết
tuần thứ 12 kể từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng.
Ở nước ta hiện nay, để thực hiện hút thai bằng phương pháp hút chân
không, các cơ sở y tế thường sử dụng loại bơm 1 van hoặc 2 van.
1.2.3. Thực trạng phá thai
a) Trên thế giới
Theo ước tính của viện Alan Guttmacher năm 1999, hàng năm trên thế giới
có khoảng 46 triệu trường hợp phá thai, trong đó chỉ có 26 triệu trường hợp là
phá thai hợp pháp, còn 20 triệu trường hợp là phá thai bất hợp pháp. 78%
trong số đó là ở các nước đang phát triển, gấp gần 4 lần các nước phát triển
[33].


18

Tổng tỷ suất phá thai – tức là tần số phá thai trung bình của một phụ nữ

trong suốt thời gian sinh sản của mình – có sự khác nhau ở mỗi nước như: ở
Anh 0,48%; Na Uy: 0,47%; Hàn Quốc: 0,59%; Singapore: 0,48%; Canada:
0,49%; Thụy Điển: 0,59%; Tây Ban Nha: 0,17% và Hoa Kỳ: 0,69%.
Ngày nay vấn đề phá thai ngày càng trở thành vẫn đề đáng lo ngại của
nhiều quốc gia và trở nên đáng báo động ở nhiều nước trên thế giới, điển hình
là Châu Á và Châu Phi. Năm 1970 ở Sinhgapore chỉ có 1913 trường hợp phá
thai thì đến năm 1992 đã lên tới 17073 trường hợp và đến 2001 là 26523
trường hợp [34].
Phụ nữ thường lựa chọn phá thai khi phải đối mặt với một thai nghén
khơng mong muốn. Thai ngồi ý muốn vẫn là một vấn đề đáng quan tâm
trong nhiều năm tới, bởi hiện tại trung bình trên thế giới cứ 10 trường hợp có
thai thì 4 trong số đó là thai ngoài ý muốn. Người phụ nữ đã đưa ra những lý
do đơn giản để quyết định phá thai như: cũn quỏ trẻ, q nghèo để ni con,
khơng muốn có con khi đang đi học hoặc họ cần phải đi làm [35].
c) Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, phá thai được pháp luật cho phép năm 1945 và dịch vụ này
có hiệu lực từ đầu năm 1960. Trong khi tình hình phá thai trên thế giới ngày
càng giảm thì tỷ lệ phá thai tại Việt Nam vẫn còn cao. Việt Nam được đánh
giá là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới: phá thai chiểm
40% tổng số các trường hợp có thai hàng năm trong nước.
Theo báo cáo tổng kết 2 năm 1997 và 1998, Nguyễn Đức Vy đưa ra tỷ lệ
phá thai/Tổng số đẻ từ 72 – 82% [11].
Tổng số đẻ
Tổng số nạo phá thai
Tỷ lệ nạo phá thai/Tổng số đẻ

Năm 1997

Năm 1998


1.138.607

1.101.791

934.302

861.353

82%

78%


19

1.3. CHIẾN LƯỢC DS-KHHGĐ
Dân số là một vấn đề được lồi người quan tâm rất sớm. Có thể cách đây
4000 năm hoặc lâu hơn nữa loài người đã biết dựng cỏc dụng cụ tránh thai
[12].Tiền thân của dụng cụ tử cung ngày nay là cỏc viờn cuội trắng mà các lái
buôn người Ả rập đã đặt vào tử cung của các con lạc đà cái trước mỗi chuyến
vượt sa mạc dài ngày và một loại bao tránh thai trước kia làm bằng ruột động
vật được đặt vào bộ phận sinh dục nữ. Song phải đến giữa thế kỷ XIX chương
trình KHHGĐ nhằm kiểm soát sự gia tăng dân số mới thực sự được bắt đầu
với qui mô ngày càng lớn [36].
Với chương trình KHHGĐ, hơn 3 thập kỷ vừa qua mức sinh trên thế giới
nói chung và các nước đang phát triển nói riêng đã giảm đáng kể. Vào giữa
những năm 60 khu vực các nước đang phát triển có tổng suất sinh khoảng 6,1.
Đến cuối những năm 80 chỉ còn 3,9 .Tsui và Bogue đã sử dụng kỹ thuật thống
kê để phân tích mức giảm sinh và phân tích quá trình phát triển kinh tế xã hội
ở 113 nước đang phát triển (trong đó 95 nước nghiên cứu từ 1968 – 1975) và

rút ra kết luận: “Chương trình KHHGĐ được tổ chức tốt là một nhân tố chủ
yếu trong việc giảm sinh ở hầu hết các nước đang phát triển ( nổi bật hơn cả
là Colombia, Aicập, Tuy-ni-di, Indonesia)”. Chính nhờ áp dụng KHHGĐ tỷ lệ
cặp vợ chồng ở tuổi sinh đẻ chấp nhận các BPTT tăng nhanh đã làm tỷ suõt
sinh giảm nhanh. Ở các nước đang phát triển thập kỷ 80 tỷ lệ sử dụng BPTT:
30 – 40% thì sang thập kỷ 90 là 51% [37].
KHHGĐ giúp cứu sống phụ nữ và trẻ em, cũng như tăng cường chất lượng
cuộc sống cho tất cả mọi người. Đó là một trong những đầu tư lớn nhất có thể
giúp đảm bảo sức khỏe và hạnh phúc của bà mẹ, trẻ me và cộng đồng. BPTT
góp phần phịng tránh thai ngoài ý muốn và giảm nguy cơ tử vong cho mẹ.
Ngồi ra, chỳng giỳp kiểm sốt khoảng cách sinh và tăng cường sức khỏe và


20

hạnh phúc cho bà mẹ và trẻ em. BPTT tăng cường chất lượng SKSS bằng cách
góp phần giảm nguy cơ tử vong và tàn tật do tỷ lệ phá thai cao. Chi phí cho
một ca nạo phá thai gấp hai lần hoặc cao hơn so với sử dụng các BPTT [1].
Các BPTT hiện đại cũng là những BPTT mang lại hiệu quả cao. Chính vì
vậy các nước thực hiện chương trình KHHGĐ đều chú ý tăng nhanh việc áp
dụng các BPTT hiện đại.Trong hơn 30 năm qua, đã có rất nhiều tiến bộ trong
việc phát triển các BPTT mới. Bên cạnh đú cỏc biờn phỏp mới được đưa ra –
như thuốc tiêm tránh thai tổng hợp (estrogen vè progesteron), các thuốc tránh
thai dạng tiêm, cao dán tổng hợp, các thuốc hormon, thuốc cấy dưới da và các
biện pháp đó cú thường xuyên đươc cải tiến, ví dụ như thuốc tiêm tránh thai
với liều hormon giảm đi, hoặc DCTC mới có hiệu quả hơn các chất đồng hoặc
có thể giải phóng levonorgestrel. Các biện pháp này dễ sử dụng và an toàn
hơn các biện pháp cũ. Các biện pháp này cú ớt phản ững phụ hơn và tăng chất
lựong dịch vụ như giảm số lần khách hàng cần đến khám. Trên lý thuyết,
chỳng cú ứng dụng đáng kể góp phần tăng sử dụng BPTT và giảm tỷ lệ ngưng

sử dụng [1].
Tuy vậy, trên thực tế, việc hoạch định chính sách và kế hoạch, các yếu tố
quyết định với chương trình KHHGĐ, chưa đáp ứng được nhu cầu. Một
nghiên cứu về việc lập kế hoạch từ dưới lên trên chỉ ra rằng đa số các nhân
viên y tế khơng có đủ các kỹ thuật chuyên môn trong lập kế hoạch, khoảng
2/3 nhân viên ở cấp tỉnh không đươc đào tạo về lập kế hoạch hay phần lớn các
nhân viên ở tuyến xã khơng biết về các tiêu chí xác định mục đích và các hoạt
động lập kế hoạch [1]. Trước thực trạng đó, MSIVN, một tổ chức phi chính
phủ quốc tế hoạt động trong lĩnh vực SKSS và KHHGĐ đã hợp tác với
nghành y tế của mụt số địa phương để tổ chức các hoạt động truyền thông lưu
động nâng cao nhận thức và cung cấp các dịch vụ KHHGĐ dài hạn và vĩnh


21

viễn tại vựng cú nhu cầu chưa được đáp ứng, với sự hỗ trợ thường xuyên về
tài chính và kỹ thuật từ Marie Stopes International [4].
1.4. HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC MSIVN [4]
Marie Stopes International Việt Nam (MSIVN) là một trong những tổ chức
phi chính phủ quốc tế đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam từ
những năm 1989.
Từ năm 1996 đến cuối năm 2005, MSIVN đã cung cấp được 568.170 dịch
vụ chất lượng cao cho 476.218 khách hàng. Hơn một triệu người được cung
cấp kiến thức về kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) và sức khỏe sinh sản
(SKSS) thơng qua các buổi truyền thơng, nói chuyện chuyên đề và tư vấn do
các trung tâm MSIVN thực hiện và bằng các hoạt động lưu động tại cộng
đồng, nơi mà nhu cầu chăm sóc SKSS chưa được đáp ứng đầy đủ.
MSIVN đã phát triển thành công mô hình phịng khám SKSS/KHHGĐ
bền vững, đi tiên phong trong việc lấy khách hàng làm trọng tâm để cung cấp
các dịch vụ chất lượng cao, giá cả hợp lý cho cộng đồng tại 8 tỉnh của Việt

Nam bao gồm: Nghệ An, Hà Tĩnh, Nam Định, Thái Bình, Hà Nội, Huế, Bình
Dương và thành phố Hồ Chí Minh.
Các phịng khám MSIVN cung cấp đa dạng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản bao gồm:
3. Tư vấn về SKSS và KHHGĐ
4. Chăm sóc trước và sau sinh
5. Cung cấp các biện pháp KHHGĐ hiện đại
6. Chấm dứt thai nghén an toàn (bằng bơm hút chân không và bằng
thuốc)


22

7. Khám và điều trị các nhiễm khuẩn đường sinh sản và nhiễm
khuẩn lây qua đường tình dục
8. Sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung và ung thư vú
9. Khám sức khỏe phụ nữ tổng quát
10.Tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện, giấu tên
Tại tất cả các phòng khám MSIVN, đội ngũ cán bộ y tế được tập huấn đầy
đủ và giàu kinh. Các phòng khám của MSIVN được trang bị hiện đại, cấu trúc
phịng khám ln tạo cho khách hàng cảm giác sạch sẽ thoải mái. Mọi khách
hàng đều được tiếp đón và phục vụ trong mơi trường thân thiện, khơng nhiều
tính y tế, được tơn trọng, chia sẻ và chăm sóc tận tình.
Đó là những lý do khiến uy tín của MSIVN khơng ngừng được nâng cao
và được biết đến như là một tổ chức đứng đầu về cung cấp dịch vụ SKSS và
KHHGĐ chất lượng cao cho phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh sản tại
Việt Nam.


23


CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIấN CỨU
Nghiên cứu được triển khai tại 2 phòng khám (PK) của MSIVN tại Hà
Nội, phòng khám: Hà Nội 01 và Hà Nội 02.
PK Hà Nội 01 đặt tại tầng 1, Nhà A4, Làng Quốc tế Thăng Long, phường
Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội.PK Hà Nội 01 được xây dựng năm 2004, tọa
lạc tại Làng Quốc Tế Thăng Long là khu đơ thị tập trung dân cư có trình độ
dân trí, đời sống kinh tế và văn hóa xã hội tương đối cao.
PK Hà Nội 02 (PK Hà Nội 02) đặt tại số 282, Đường Nguyễn Trãi, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội. Phòng khám trên địa bàn Quận Thanh Xuân, của ngõ
phía Tây của thủ đơ Hà Nội, nơi đõy tõp trung dân cư đơng đúc. Trên địa bàn
quận có nhiều học viện, viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng như: Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Kiến
trúc Hà Nội, v.v... Cơng tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe ban đầu cho nhân dân
rất được các cấp lónh đóo chú trọng [13].
2.2. THỜI GIAN NGHIấN CỨU
Trong 12 tháng: Từ tháng 02/2010 đến tháng hết tháng 01/2011
2.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIấN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
- Là tất cả những phụ nữ đến sử dụng các dịch vụ KHHGĐ tại 2 PK của
MSIVN đặt tại Hà Nội trong thời điểm nghiên cứu.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Tất cả những khách hàng đến sử dụng các dịch vụ KHHGĐ tại 2 PK
của MSIVN tại Hà Nội vào thời điểm nghiên cứu.


24


Tiêu chuẩn loại trừ:


Khách hàng không sử dụng các dịch vụ KHHGĐ

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu
2.4.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu
Chọn mẫu thuận tiện có chủ đích
Cỡ mẫu nghiên cứu: Tồn bộ khách hàng đến sử dụng các dịch vụ
KHHGĐ tại 2 PK đáp ứng đủ các tiêu chí trên trong thời gian nghiên cứu.
2.4.3. Kỹ thuật thu thập số liệu:
Số liệu hoạt động hàng tháng của mỗi PK được thu thập và tổng hợp theo
mẫu báo cáo chi tiết và gửi về trụ sở chính của MSIVN đặt tại Hà Nội.
Hồi cứu số liệu: Sử dụng mẫu thu thập được thiết kế để thu thập các số
liệu sẵn có từ báo cáo hàng tháng của các PK.
2.4.4. Hạn chế sai số
- Số liệu được làm sạch và kiểm tra kỹ trước khi nhập.
- Nhập số liệu 2 lần độc lập.
- Với những thông tin chưa rõ, nghiên cứu viên kiểm tra kỹ báo cáo và
trao đổi với cán bộ tại các PK để kiểm tra chất lượng và sự đầy đủ của
số liệu.
2.5. NHẬP VÀ XỬ Lí SỐ LIỆU
Số liệu sau khi làm sạch được nhập vào máy tính với phần mềm Microsoft
Office Excel 2007 và được xử lý bằng phần mềm SPSS 14.0.
2.6. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Phương pháp thống kê mơ tả được sử dụng trong phân tích và kết quả
được trình bày gồm:
1. Thực trạng sử dụng các dịch vụ KHHGĐ tại 2 PK MSIVN. Trong đó

có: thực trang chung của việc sử dụng các dịch vụ KHHGĐ chung ở


25

các PK tham gia nghiên cưu; các loại dịch vụ KHHGĐ; thực trạng sử
dụng các BPTT ngắn hạn và dài hạn; thực trạng sử dụng dịch vụ PTAT.
Phân tích sẽ được thực hiện đối với thực trạng chung cho cả 2 địa điểm
nghiên cứu và từng địa điểm nghiên cứu.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ KHHGĐ (bao
gồm: các BPTT, PTAT và các BPTT sau PTAT) của khách hàng tại các
địa điểm trên gồm tuổi, nghề nghiệp, hôn nhân, hoc vấn.
2.7. ĐẠO ĐỨC NGHIấN CỨU
Đề tài nghiên cứu được Hồi đồng bảo vệ Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ đa
khoa của Trường Đại Học Y Hà Nội xét duyệt và thông qua.
Nguồn thông tin dùng cho nghiên cứu được tổ chức MSIVN cho phép sử
dụng.
Các thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu trong báo cáo được đảm
bảo giữ bí mật tuyệt đối. Các thông tin thu được chỉ sử dụng cho nghiên cứu,
khơng sử dụng với bất kỳ mục đích nào khác.


×