Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Bài giảng giao án lớp 5 tuần 26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.61 KB, 41 trang )

TUẦN 26 Thứ hai ngày 07 tháng 3 năm 2011
TẬP ĐỌC
NGHĨA THẦY TRÒ
I. Mục đích yêu cầu :
- Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng ca ngợi, tôn kính tấm gương cụ giáo Chu.
- Hỉểu ý nghĩa : Ca ngợi truyền thống tôn sư trọng đạo của nhân dân ta, nhắc nhở mọi
người cần gìn giữ, phát huy truyền thống tốt đẹp đó. (TL được các CH trong SGK)
- GDHS kính yêu thầy cô giáo, biết ơn những người đã dạy mình.
II. Đồ dùng dạy - học :
- Tranh minh họa bi học trong sách giáo khoa.
III. Các hoạt động dạy- học :
1. Kiểm tra bi cũ :
- Kiểm tra 2 HS: Cho học sinh đọc thuộc lòng bài Cửa sông và trả lời câu hỏi .
H: Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra
biển ? Cách giới thiệu ấy có gì hay?
Trong khổ thơ đầu, tác giả đã dùng những từ ngữ : Là cửa nhưng không then khoá,
cũng không khép lại bao giờ : Cách nói đó rất đặc biệt, cửa sông là một cái cửa khác
thường. Cách nói của tác giả gọi là biện pháp chơi chữ …
H : Theo em, khổ thơ cuối nói lên điều gì ?
Tác giả muốn nói lên tấm lòng của cửa sông không quên cội nguồn.
2. Bi mới :
a. Giới thiệu bài :
- Giáo viên : Tôn sư trọng đạo là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Từ ngàn
xưa, cha ông ta luôn vun đắp giữ gìn truyền thống ấy. Bài tập đọc hôm nay chúng ta
học sẽ giúp các em biết thêm một nghĩa cử đẹp của truyền thống tôn sư trọng đạo.
GV HS
HĐ1. Hướng dẫn học sinh luyện đọc :
- Gọi một học sinh khá giỏi đọc cả bài.
- Bài văn có thể chia làm mấy đoạn ?
- Cho học sinh đọc đoạn nối tiếp.
- Hướng dẫn học sinh phát âm đúng


một số từ ngữ khó.
- Giúp hs hiểu nghĩa một số từ ngữ
khó trong bài.
- Cho hs luyện đọc theo cặp.
- Gọi 1 học sinh đọc cả bài .
- Gio viên nêu cách đọc và đọc diễn
cảm toàn bài.
- Cần đọc với giọng nhẹ nhàng, trang
trọng.
+ Lời thầy Chu nói với học trò : ôn
- Một học sinh khá giỏi đọc cả bài, cả lớp
đọc thầm theo trong sách giáo khoa.
- 3 đoạn
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “… mang ơn rất
nặng”
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “…tạ ơn thầy”
+ Đoạn 3: Phần còn lại .
- Học sinh đọc nối tiếp (2 lần).
- Luyện đọc từ ngữ khó : tề tựu, sáng sủa,
sưởi nắng.
- Một học sinh đọc chú giải .
- HS luyện đọc cặp.
- 1 học sinh đọc cả bài
- Lắng nghe.
249
tồn, thân mật.
+ Lời thầy nói với cụ đồ già : kính cẩn.
HĐ2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
bài:
- Đoạn 1: Gọi hs đọc

+ Giáo viên hỏi : Các môn sinh của cụ
giáo Chu đến nhà thầy để làm gì?
+ Gio viên hỏi : Tìm những chi tiết cho
thấy học trị rất tôn kính cụ giáo Chu?.
- Đoạn 2 : Gọi hs đọc
+ Gio vin hỏi : Tình cảm của thầy giáo
Chu đối với người thầy đã dạy mình từ
hồi vỡ lòng như thế nào ?
+ Gio viên hỏi : Em hãy tìm những
chi tiết thể hiện tình cảm của thầy giáo
Chu đối với thầy giáo cũ? .

Đoạn 3 : Gọi hs đọc
+ Giáo viên hỏi: Những thành ngữ, tục
ngữ nào nói lên bài học mà các môn
sinh nhận được trong ngày mừng thọ
thầy giáo Chu ?
+ Giáo viên hỏi ; em còn biết thêm câu
thành ngữ, tục ngữ ca dao… nào có nội
dung tương tự ?
+ Gíao viên : Truyền thống tôn sư
trọng đạo được mọi thế hệ người Việt
Nam bồi đắp, giữ gìn và nâng cao.
Người thầy giáo và nghề dạy học luôn
được xã hội tôn vinh. Mọi người cần
giữ gìn và phát huy truyền thống đó.
- Gọi 1 học sinh đọc cả bài .
- Giáo viên hỏi : Bài văn nói lên điều
gì ?
HĐ3. Hướng dẫn học sinh luyện đọc

diễn cảm:
- Cho học sinh đọc diễn cảm bài văn.
- Giáo viên đưa bảng phụ chép đoạn
- Một học sinh đọc thành tiếng, lớp đọc
thầm theo.
+ Đến để mừng thọ thầy, thể hiện lòng yu
quý, lòng kính trọng thầy, người đã dạy dìu
dắt họ trưởng thành.
+ Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu
trước nhà thầy để mừng thọ thầy. Họ dâng
biếu thầy những cuốn sách quý. Khi nghe
thầy nói đi cùng với thầy “tới thăm một
người mà thầy mang ơn rất nặng” họ đồng
thanh dạ ran …
- Một học sinh đọc thành tiếng, lớp đọc
thầm theo.
+ Thầy giáo Chu rất tôn kính cụ đồ đã dạy
thầy từ thuở vỡ lòng.
+ Thầy mời các học trò của mình cùng tới
thăm cụ đồ. Thầy cung kính thưa với cụ :
“Lạy thầy ! Hôm nay con đem tất cả các
môn sinh đến tạ ơn thầy ….”
- Một học sinh đọc thành tiếng, lớp đọc
thầm theo.
+ Đó là 3 câu :
- Uống nước nhớ nguồn.
- Tôn sư trọng đạo .
- Nhất tự vi sư, bán tự vi sư.
+ Học sinh cĩ thể trả lời:
Không thầy đố mày làm nên .

Kính thầy yêu bạn.
Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ phải yu lấy thầy
Cơm cha, áo mẹ, chữ thầy
Làm sao cho biết những ngày ước ao.
-1 học sinh đọc cả bài
Nội dung : Bài văn ca ngợi truyền thống tôn
sư trọng đạo của nhân ta, nhắc nhở mọi
người cần giữ gìn và phát huy truyền thống
đó.
- 3 học sinh nối tiếp đọc diễn cảm bài văn,
tìm giọng đọc. Cả lớp lắng nghe.
250
văn cần luyện lên và hướng dẫn học
sinh đọc (đoạn Từ sáng sớm đến dạ
ran.)
- Cho học sinh luyện đọc theo cặp.
- Gọi 3 học sinh thi đọc.
- Giáo viên và cả lớp nhận xét và khen
những học sinh đọc đúng, hay, ghi
điểm
3. Củng cố
- Giáo viên hỏi : Bài văn nói lên điều
gì ?
- Giáo dục học sinh phải biết kính
trọng người đã dạy mình
4.Dặn dò
- Dặn học sinh về nh tìm hiểu cc truyện
kể nĩi về tình thầy trị, truyền thống tơn
sư trọng đạo của dân tộc Viêt Nam.

- Học sinh luyện đọc theo cặp.
- 3 học sinh thi đọc.
- Lớp nhn xét.
......................................................................................
TOÁN
NHÂN SỐ ĐO THỜI GIAN VỚI MỘT SỐ
I. Mục đích yêu cầu: Gúp HS:
- Biết thực hiện phép nhân số đo thời gian với một số.
- Biết vận dụng để giải các bài toán có nội dung thực tiễn. (Làm BT 1)
- BT2: HSKG
II. Các hoạt động dạy- học
1. Kiểm tra bài cũ
- H: Nêu cách trừ số đo thời gian?
2. Bài mới :
- Giới thiệu bài – Ghi đầu bài.
GV HS
HĐ1. Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
* Thực hiện phép nhân số đo thời
gian với một số:
Ví dụ 1: GV cho HS đọc bài toán.
H: Bài toán cho biết gì? Hỏi gì ?
H: Muốn biết người đó làm 3 sản phẩm
như thế ta làm thế nào?
H: Em hãy nêu phép tính tương ứng?
- Hướng dẫn cách đặt tính và tính
Vậy: 1giờ 10phút × 3 = 3giờ 30phút
Ví dụ 2: GV đọc đề bài toán và tóm
tắt trên bảng
Tóm tắt:
Học 1 buổi : 3 giờ 15 phút

Tóm tắt:
1 sản phẩm : 1 giờ 10 phút
3 sản phẩm : …giờ ? phút ?
- Ta lấy số thời gian làm một sản phẩm nhân
với 3.
Ta phải thực hiện phép nhân :
1giờ 10phút × 3 = ?
1giờ 10phút
3
3giờ 30phút
- HS nhìn tóm tắt và đọc đề bài toán.
- Học 1 buổi : 3 giờ 15 phút
251
×
Học 1 tuần (5 buổi) : ?
H: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi
gì?
H : Muốn biết 1 tuần học hết bao nhiêu
thời gian ta làm thế nào?
Ta đặt tính và tính tương tự ví dụ trên
Vậy 3giờ 15phút
×
5 = 16giờ 15phút.
H : Nêu cách nhân số đo thời gian với
một số?
- Gọi HS nêu lại cách thực hiện.
HĐ2: HDHS làm bài luyện tập:
Bài 1 : HS nêu yêu cầu của bài?
- Cho cả lớp làm vào vở, gọi 3 em lên
bảng làm.

- Nhận xét, ghi điểm
Bài 2: Gọi HS đọc đề bài.
H: Bài toán yêu cầu tìm gì?
- Cho HS làm bài vào vở.
- Gọi 1 HS lên bảng làm.
- GV hướng dẫn HS nhận xét và chữa
bài.
3. Củng cố
H: Nêu cách nhân số đo thời gian với
một số?
4. Dặn dò.
- Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bị
bài sau : Chia số đo thời gian cho một
số.
- Hỏi học 1 tuần 5 buổi thì hết bao nhiêu
thời gian
Ta thực hiện phép nhân :
3giờ 15phút
×
5 = ?
3 giờ 15 phút
5
15 giờ 75 phút
(75phút = 1giờ15phút)
- Khi nhân số đo thời gian với một số, ta
thực hiện phép nhân từng số đo theo từng
đơn vị đo với số đó. Nếu phần số đo với đơn
vị phút, giây lớn hơn hoặc bằng 60 thì thực
hiện chuyển đổi sang đợn vị hàng lớn hơn
liền kề.

Bài 1. Tính
HS đặt tính và thực hiện phép tính.
- 3 HS lên bảng làm .
- Lớp nhận xét và bổ sung kết quả.
3giờ 12phút
×
3; 4giờ 23phút
×
4
3giờ 12phút 4giờ 23phút
3 4
9giờ 36phút 16giờ 92phút
(92phút = 1giờ 32phút)
Vậy : 4giờ 23phút
×
4 = 17giờ 32phút)
12 phút 25 giây
×
5
12 phút 25 giây
5
60phút 125giây (125giây = 2phút 5giây)
Vậy : 12phút 25giây
×
5 = 62phút 5giây)
Bài 2: Đọc đề, tìm hiểu bài.
1 vòng : 1 phút 25 giây
3 vòng : …phút… giây?
Giải :
Bé Lan ngồi trên đu quay hết số thời gian là:

1phút 25giây
×
3 = 3phút 75giây (hay
4phút 15giây)
Đáp số: 4phút 15giây
..................................................................................
ĐẠO ĐỨC
252
×
×
×
×
EM YÊU HOÀ BÌNH (Tiết 1)
I. Mục đích – yêu cầu:
- Nêu được những điều tốt đẹp do hoà bình đem lại cho trẻ em.
- Nêu được các biểu hiện của hoà bình trong cuộc sống hàng ngày.
- Yêu hoà bình, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ hoà bình phù hợp với khả
năng do nhà trường, địa phương tổ chức ; ghét chiến tranh phi nghĩa và lên án những
kẻ phá hoại hoà bình, gây chiến tranh.
- HS khá - giỏi : Biết được ý nghĩa của hoà bình. Biết trẻ em có quyền được sống
trong hoà bình và có trách nhiệm tham gia các hoạt động bảo vệ hoà bình phù hợp
với khả năng.
II. Tài liệu và phương tiện:
Tranh, ảnh, băng hình về các hoạt động bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh của
thiếu nhi và nhân dân Việt Nam, thế giới.
III. Các hoạt động dạy -học :
GV HS
1. Kiểm tra bài cũ: 5’
- Em có nhận xét gì về truyền thống
lịch sử của dân tộc ta (nhất là công

cuộc bảo vệ đất nước)?
2. Bài mới: 30’
- Cả lớp cùng hát bài: Trái đất này của
chúng em, nhạc: Trương Quang Lục,
thơ Định Hải.
+ Bài hát nói lên điều gì?
+ Để trái đất mãi mãi hoà bình, tươi
đẹp chúng ta cần phải làm gì? Đó là
nội dung bài học.
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài:
Hoạt động 1: Tìm hiểu thông tin.
- GV cho HS quan sát các tranh ảnh về
cuộc sống của trẻ em và nhân dân các
vùng có chiến tranh, về sự tàn phá của
chiến tranh (đã chuẩn bị) và hỏi:
+ Em thấy những gì trong những bức
tranh đó?
- YC HS đọc thông tin trang 37, 38
SGK và thảo luận theo nhóm các câu
hỏi sau:
+ Em có nhận xét gì về cuộc sống của
người dân, đặc biệt là trẻ em, ở vùng
có chiến tranh?
+ Chiến tranh gây ra những hậu quả gì?
- Nước ta có truyền thống văn hóa và
truyền thống dựng nước và giữ nước
lâu đời.
- Nói về trái đất tươi đẹp.
- Hậu quả tàn khốc của chiến tranh,
nhân dân và nhất là trẻ em bị thương

vong.
- Cuộc sống của người dân ở vùng có
chiến tranh rất khổ cực. Nhiều trẻ em
phải sống trong cảnh mồ côi cha, mẹ,
bị thương tích, tàn phế, sống bơ vơ
mất nhà, mất cửa. Nhiều trẻ em ở độ
tuổi thiếu niên phải đi lính, cầm súng
giết người.
- Chiến tranh đã để lại hậu quả lớn về
253
+ Để thế giới không còn chiến tranh,
để mọi người đều được sống trong hoà
bình chúng ta cần phải làm gì?
GV nhận xét và kết luận: Chiến tranh
đã gây ra nhiều đau thương, mất mát.
Đã có biết bao người dân vô tội phải
chết, trẻ em thất học, đói nghèo, bệnh
tật… Vì vậy chúng ta phải cùng nhau
bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh.
Hoạt động 2: Bày tỏ thái độ .
- GV lần lượt đọc từng ý kiến trong bài
tập 1. Sau mỗi ý kiến, GV yêu cầu HS
bày tỏ thái độ bằng cách giơ tay hay
không giơ tay
+ Chiến tranh không mang lại cuộc
sống hạnh phúc cho con người.
+ Chỉ trẻ em các nước giàu mới được
sống trong hoà bình.
+ Chỉ nhà nước và quân đội mới có
trách nhiệm bảo vệ hoà bình.

+ Những tiến bộ trên thế giới đều đấu
tranh cho hoà bình.
- GV mời một số HS giải thích lí do.
- GV kết luận: Các ý kiến(a), (d) là
đúng; các ý kiến (b), (c) là sai. Trẻ em
có quyền được sống trong hoà bình và
có trách nhiệm tham gia bảo vệ hoà
bình.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm
bài tập.
Làm bài tập 2 SGK.
- YC trao đổi, tìm những việc làm thể
hiện lòng yêu hoà bình.
a) Thích chơi và cổ vũ cho các trò chơi
bạo lực.
b) Biết thương lượng để giải quyết mâu
thuẫn.
c) Đoàn kết, hữu nghị với các dân tộc
khác.
d) Thích dùng bạo lực vời người khác.
- GV kl : Để bảo vệ hoà bình, trước hết
mỗi người chúng ta cần phải có lòng
yêu hoà bình và thể hiện điều đó ngay
trong cuộc sống hàng ngày, trong các
người và của cải:
+ Cướp đi nhiều sinh mạng
+ Thành phố làng mạc bị phá hoại, tàn
phá.
- Để thế giới không còn chiến tranh,
chúng ta phải cùng sát cánh bên nhau

cùng nhân dân thế giới bảo vệ hoà
bình, chống chiến tranh….
- Học sinh suy nghĩ thực hiện theo
quy ước.
+Tán thành, vì chiến tranh gây chết
chóc, đau thương.
+ Không tán thành.
+ Không tán thành.
+ Tán thành.
- HS làm việc cá nhân sau đó trao đổi
bài làm với bạn bên cạnh. Một số HS
trình bày ý kiến trước lớp. Cả lớp nhận
xét, bổ sung, chốt lại : Các việc làm b,
c thể hiện lòng yêu hoà bình.
254
mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa các dân tộc, quốc gia này
với các dân tộc, quốc gia khác, như các
hành động, việc làm : Biết thương
lượng, đối thoại để giải quyết mâu
thuẫn. Đoàn kết, hữu nghị với các dân
tộc khác.
Làm bài tập 3 SGK.
- YC học sinh thảo luận theo cặp để
tìm ra những hoạt động bảo vệ hoà
bình.
a) Đi bộ vì hoà bình.
b) Vẽ tranh về chủ đề “Em yêu hoà
bình”.
c) Diễn đàn: “Trẻ em vì một thế giới

không còn chiến tranh”.
d) Mít tinh, lấy chữ kí phản đối chiến
tranh xâm lược.
đ) Viết thư ủng hộ trẻ em và nhân dân
các vùng có chiến tranh.
e) Giao lưu với thiếu nhi Quốc tế.
g) Viết thư kết bạn với thiếu nhi các
địa phương khác, các nước khác.
- Em đã tham gia vào những hoạt động
nào trong những hoạt động vừa nêu
trên?
- GV kết luận, khuyến khích HS tham
gia các hoạt động bảo vệ hoà bình phù
hợp với khả năng.
- GV gọi 2 HS đọc mục ghi nhớ SGK
3. Củng cố.
- Em cần phải làm gì để bảo vệ hòa
bình, trong cuộc sống chúng ta phải thể
hiện như thế nào để chứng tỏ em yêu
hòa bình ?
4. Dặn dò.
- Sưu tầm tranh,ảnh, bài báo, băng hình
về các hoạt động bảo vệ hoà bình của
nhân dân Việt Nam và thế giới; sưu
tầm các bài thơ, bài hát, truyện… về
chủ đề Em yêu hoà bình.
- Mỗi em vẽ một bức tranh về chủ đề
Em yêu hoà bình.
- HS thảo luận nhóm đôi. Một nhóm
làm vào phiếu khổ to dán bảng báo cáo

kết quả, các nhóm khác nhận xét và bổ
sung nêu được em đã xem hoạt động
đó qua ti vi, sách báo.
- Ủng hộ nạn nhân chất độc da cam,
vùng bị bão lụt …
-2 HS đọc
................................................................................
KHOA HỌC
CƠ QUAN SINH SẢN CỦA THỰC VẬT CÓ HOA
255
I. Mục đích yêu cầu :Sau bài học HS biết:
- Hoa là bộ phận sinh sản của thực vật có hoa.
- Chỉ và nói tên các bộ phận của hoa như nhị hoa, nhuỵ hoa trên tranh vẽ hoặc vật
thật.
- Yêu thích tìm hiểu khoa học.
II. Đồ dùng dạy- học :
- Hình trang 104, 105 SGK
- Sưu tầm hoa thật hoặc tranh ảnh.
III. Các hoạt động dạy - học :
GV HS
1. Kiểm tra bài cũ:
H: Thế nào là sự biến đổi hoá học?
Cho ví dụ?
H: Dung dịch và hỗn hợp giống
nhau và khác nhau như thế nào?
2. Bài mới:
- Giới thiệu bài : GV yêu cầu HS
quan sát hình 1 và 2 SGK cho biết
tên cây và cơ quan sinh sản của cây
đó?

- GV cây dong riềng và cây
phượng đều là thực vật có hoa.
-Ghi đầu bài : Cơ quan sinh sản
của thực vật có hoa
*Hoạt động 1: Quan sát
- HS làm việc theo cặp. GV yêu
cầu HS làm việc theo cặp.
- GV yêu cầu HS thực hiện theo
yêu cầu trang 104 SGK :
- Hãy chỉ vào nhị (nhị đực) và
nhuỵ (nhị cái) của hoa râm bụt và
hoa sen trong hình 3 và 4 hoặc hoa
thật (nếu có).
- Hãy chỉ hoa nào là hoa mướp
đực, hoa nào là hoa mướp cái trong
hình 5a và 5b hoặc hoa thật (nếu
có).
- Cho HS trình bày kết quả làm
việc trước lớp.
-Nhận xét, kết luận.
*Hoạt động 2: Thực hành với vật
thật.
- Cho HS làm việc theo cặp
Nhóm trưởng điều khiển nhóm
mình làm việc theo những nhiệm
vụ sau:
- Vài hs trả lời
Hình 1: Cây dong riềng. Cơ quan sinh sản của
cây dong riềng là hoa.
Hình 2: Cây phượng. Cơ quan sinh sản của cây

phượng là hoa.
- Hs thảo luận theo cặp quan sát hoa thật hoa
râm bụt và hoa sen trong hình 3 và 4 , hoa thật,
chỉ ra nhị hoa (hoa đực) nhuỵ hoa (hoa cái)
- HS chỉ hoa nào là hoa mướp đực, hoa nào là
hoa mướp cái trong hình 5a và 5b hoặc hoa thật
(nếu có).
- Ở bông hoa râm bụt, phần đỏ đậm, to chính là
nhuỵ, phần màu vàng nhỏ chính là nhị.
- Ở bông hoa sen phần có chấm đỏ lồi lên một
chút là nhuỵ còn nhị là những cái tơ nhỏ màu
vàng ở phía dưới.
- Hình 5a : Hoa mướp đực.
- Hình 5b : Hoa mướp cái.
- HS thảo luận theo cặp.
- Từng nhóm lên báo cáo kết quả
Hoa có cả nhị và
nhuỵ
Hoa chỉ có nhị (hoa đực)
hoặc nhuỵ (hoa cái)
256
- Quan sát những bộ phận của các
bông hoa đã sưu tầm được và chỉ
xem đâu là nhị, đâu là nhuỵ.
- Phân loại các bông hoa đã sưu
tầm được, đâu là hoa có cả nhị và
nhuỵ. Hoa nào chỉ có nhị hoặc
nhuỵ và ghi vào phiếu học tập.
- GV đi giúp đỡ từng nhóm.
- Kết luận: Hoa là cơ quan sinh sản

của những thực vật có hoa. Cơ
quan sinh dục đực gọi là nhị. Cơ
quan sinh dục cái gọi là nhuỵ. Một
số cây có hoa đực riêng, hoa cái
riêng. Đa số cây có hoa, trên cùng
một hoa có cả nhị và nhuỵ.
Hoạt động 3: Thực hành với sơ
đồ nhị và nhuỵ ở hoa lưỡng tính.
GV: Trên cùng một bông hoa mà
vừa có nhị vừa có nhuỵ ta gọi là
hoa lưỡng tính.Các em cùng quan
sát hình 6 SGK trang 105 để biết
được các bộ phận chính của hoa
lưỡng tính.
- GV gọi một số HS lên chỉ sơ đồ
câm và nói tên một bộ phận chính
của nhị và nhuỵ.
- Cho HS vẽ sơ đồ nhị và nhuỵ vào
vở ghi trực tiếp các bộ phận chính
của nhị và nhuỵ lên sơ đồ.
- Gọi 1 hs lên bảng vẽ, cho lớp theo
dõi nhận xét.
3. Củng cố
H: Cơ quan sinh sản của thực vật
có hoa là gì?
H: Một bông hoa lưỡng tính gồm
có những bộ phận nào?
4. Dặn dò
- Dặn HS học thuộc mục Bạn cần
biết, tìm hiểu về sự sinh sản của

thực vật có hoa, sưu tầm tranh ảnh
về các loài cây có hoa.
Phượng Bầu
Dong riềng Bí
Râm bụt Muớp
Sen Dưa chuột
Đào Dưa lê

mận
- Hs quan sát hình 6 SGK trang 105 để biết
được các bộ phận chính của hoa lưỡng tính.
- Một số HS lên chỉ sơ đồ câm và nói tên một
bộ nphận chính của nhị và nhuỵ.
- HS vẽ sơ đồ nhị và nhuỵ vào vở ghi trực tiếp
các bộ phận chính của nhị và nhuỵ lên sơ đồ.
- 1 hs lên bảng vẽ, lớp theo dõi nhận xét .
- Vài hs trả lời lại
- Lắng nghe
................................................................................................................................................................
Thứ ba ngày 08 tháng 3 năm 2011
CHÍNH TẢ (nghe -viết) :
LỊCH SỬ NGÀY QUỐC TẾ LAO ĐỘNG
I. Mục đích – yêu cầu:
257
- Nghe viết đúng chính tả bài Lịch sử Ngày Quốc tế Lao động ; trình bày đúng hình
thức bài văn.
- Tìm được các tên riêng theo yêu cầu của BT 2 và nắm vững quy tắc viết hoa tên
riêng nước ngoài, tên ngày lễ.
- Giáo dục học sinh tính cẩn thận, rèn chữ, giữ vở sạch.
II. Đồ dùng dạy-học :

- Giấy khổ to viết quy tắc viết hoa tên người , tên địa lí nước ngoài
- Bút dạ + 2 phiếu khổ to.
III. Các hoạt động dạy- học :
GV HS
1.Kiểm tra bi cũ: 5’
- Giáo viên kiểm tra hai học sinh : cho
hai học sinh lên viết trn bảng lớp : 5
tên riêng nước ngoài trong bài chính tả
trước.
- Giáo viên nhận xét ghi điểm.
2. Bài mới : 30’
-Giới thiệu bài :
- Trong tiết chính tả hôm nay, các em
tiếp tục được ôn luyện về quy tắc viết
hoa tên người, tên địa lí nước ngoài
thông qua bài viết chính tả và hệ thống
bài tập. Từ đó các em sẽ khắc sâu hơn
về quy tắc viết hoa, vận dụng những
điều đã biết vào làm bài, vào cuộc
sống.
HĐ1. Hướng dẫn viết chính tả.
- Giáo viên đọc bài chính tả một lượt -
Mời 1 học sinh đọc, gio viên hỏi :
+ Bài chính tả nói lên điều gì?
- YC học sinh đọc thầm, tìm những từ
khó viết, luyện viết.
- YC học sinh gấp sgk, nghe viết.
- Giáo viên đọc từng câu hoặc bộ phận
cuả câu cho học sinh viết (2 lần).
* Chấm sửa bài.

- Giáo viên đọc lại tồn bài chính tả.
- Giáo viên chấm 5-7 bài, yêu cầu học
sinh đổi vở soát lỗi .
- Giáo viên nhận xét, chữa lỗi chung.
HĐ2.Hướng dẫn học sinh làm bt:
Bài 2: Cho học sinh đọc yêu cầu của
bài và cả bài tác giả bài “Quốc tế ca”.
- Giáo viên giao việc:
- Hai học sinh lên bảng viết, học sinh
viết vào giấy nháp : Sác – lơ Đác –
uyn, A-đam, Ê-va, Nữ Oa, Trung
Quốc, Ấn Độ.
- Học sinh theo dõi trong sgk.
- Bài chính tả giải thích lịch sử ra đời
của Ngày Quốc tế Lao động 1-5.
- HS phát hiện, luyện viết những từ
viết dễ sai : Chi-ca-gô, Niu yok, Ban-ti-
mo, Pít-sbơ-nơ…
- Học sinh gấp sách giáo khoa, nghe
viết.
- Học sinh tự sốt lỗi.
- Học sinh đổi vở cho nhau để sửa lỗi.
- Một học sinh đọc, cả lớp theo dõi
trong sách giáo khoa.
258
+ Đọc thầm lại bài văn.
+ Tìm các tên riêng trong bài văn
(dùng bút chì gạch trong VBT).
+ Nêu cách viết các tên riêng đó - Cho
học sinh làm bài. Gio vin pht bt dạ +

phiếu cho 2 học sinh lm.
+ Giáo viên giải thích thêm.
* Công xã Pa-ri: tên một cuộc cách
mạng (viết hoa chữ cái đầu tạo thành
tên riêng đó).
* Quốc tế ca : tên một tác phẩm (viết
hoa chữ cái đầu tạo thành tên riêng đó).
- Nhận xét , ghi điểm.
3. Củng cố 5’
- Mời học sinh nhắc lại quy tắc viết hoa
tên người, tên dịa lí nước ngoài.
4. Dặn dò.
- Dặn học sinh ghi nhớ qui tắc viết hoa
tên người và tên địa lí nước ngoài.
- Hai học sinh làm phiếu. Cả lớp làm
vào vở bài tập hoặc làm vào vở nháp.
+ Tên riêng và qui tắc viết tên riêng
đó.
* Ơ-gien Pô-chi-ê, Pi-e Đơ-gây-teâ,
Pa-ri (viết hoa chữ cái đầu mỗi bộ
phận của tên. Giữa các tiếng trong một
bộ phận của tên được ngăn cách bởi
dấu gạch nối).
* Pháp: (viết hoa chữ cái đầu vì đây là
tên riêng nước ngoài nhưng đọc theo
âm Hán Việt).
- HS nêu quy tắc.
..........................................................................................
TOÁN
CHIA SỐ ĐO THỜI GIAN .

I. Mục đích yêu cầu: Giúp HS biết :
- Thực hiện phép chia số đo thời gian cho một số.
- Vận dụng vào giải các bài toán thực tiễn. (Làm BT 1). BT2:HSKG
II. Đồ dùng dạy- học.
-Bảng phụ cho hs làm bài.
III. Các hoạt động dạy- học
1. Kiểm tra bài cũ:
H : Nêu cách nhân số đo thời gian với một số?.
- Gọi 3 hs lên bảng làm bài 1b ở nhà.
4,1 giờ × 6; 3,4 phút × 4 ; 9,5 giây × 3
4,1 giờ 3,4 phút 9,5 giây
6 4 3
14,6 giờ 13,6 giờ 28,5 giây
- Học sinh cả lớp làm bài vào vở nháp sau đó nhận xét bài của bạn.
2. Bài mới:
- Giới thiệu bài : - ghi đầu bài.
GV HS
HĐ1. Hướng dẫn tìm hiểu bài:
- Thực hiện phép chia số đo thời
gian cho một số.
Ví dụ 1: GV đọc đề bài va yêu
cầu hs tóm tắt bài toán.
- Hướng dẫn HS nêu phép chia
Ví dụ 1. Tóm tắt:
3 ván cờ : 42 phút 30 giây
Mỗi ván : … phút … giây ?
259
×
×
×

tương ứng:
- GV hướng dẫn HS đặt tính và
thực hiện phép chia.Chia riêng
các số đo theo từng loại đơn vị
Ví dụ 2 : GV nêu và yêu cầu hs
tóm tắt bài toán.

H : Muốn biết vệ tinh quay 1
vòng hết bao nhiêu thời gian ta
làm thế nào?
- GV nêu : ta lần lượt lấy số giờ
chia cho 4 được 1 dư 3 đổi ra
phút bằng 180 phút

GV cho HS nêu nhận xét :
- Khi chia số đo thời gian cho
một số, ta làm thế nào ?
- Gọi hs nêu lại
HĐ2: Hướng dẫn học sinh làm
bài luyện tập:
Bài 1: Gọi HS nêu yêu cầu của
bài
-Cho HS làm bài vào vở, gọi 4
em lên bảng làm. Cho lớp nhận
xét và bổ sung.
- Nhận xét, ghi điểm.
Bài 2: Gọi HS đọc đề bài.
-Muốn biết mỗi ván cờ hết bao nhiêu thời gian ta
làm phép chia:
42 phút 30 giây : 3 = ?

42phút 30giây 3
12 14phút 10giây
0 30giây
00
Vậy : 42 phút 30 giây : 3 = 14phút 10giây.
Ví dụ 2:
4 vòng : 7giờ 40phút
1 vòng : ?
- HS tự nêu và đặt tính vào vở nháp và thực hiện.
- 1 HS lên bảng làm.
7giờ 40phút 4
3giờ = 180phút 1 giờ 55 phút
220phút
20
0
Vậy 7giờ 40phút : 4 = 1giờ 55phút
- Khi chia số đo thời gian cho một số, ta thực hiện
phép chia từng số đo theo từng loại đơn vị cho số
chia. Nếu phần dư khác không thì ta chuyển đổi
sang đơn vị hàng nhỏ hơn liền kề rồi chia tiếp.
Bài 1: Tính
24 phút 12 giây: 4
a) 24phút 12giây 4
0 12giây 6 phút 3 giây
0
b) 35giờ 40phút : 5
35giờ 40phút 5
0 7 giờ 8 phút
40 phút
0

c) 10giờ 48phút : 9
10giờ 48phút 9
1giờ = 60phút 1giờ 12phút
108phút
18
0
d) 18,6phút : 6
18,6phút 6
0 6 3,1 phút
0
260
H: Bài toán cho biết gì?
- Bài toán hỏi gì?
- Cho HS làm bài vào vở, gọi 1
HS lên bảng làm. Cho lớp nhận
xét và chữa bài.
- Nhận xét ghi điểm.
3. Củng cố
H: Nêu cách chia số đo thời
gian?
4. Dặn dò
- Dặn HS về nhà học bài và
chuẩn bị bài sau.
[
Bài 2: HS đọc đề bài.
Tóm tắt:
Làm 7giờ 30phút đến 12giờ được 3 dụng cụ.
1 dụng cụ :… giờ… phút ?
Giải
Thời gian làm 3 dụng cụ là:

12giờ – 7giờ 30phút = 4giờ 30phút
Thời gian trung bình làm một dụng cụ là:
4giờ 30phút : 3 = 1giờ 30phút
Đáp số : 1giờ 30phút
.................................................................................
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
MỞ RỘNG VỐN TỪ TRUYỀN THỐNG.
I. Mục đích yêu cầu
- Biết một số từ liên quan đến Truyền thống dân tộc.
- Hiểu nghĩa từ ghép Hán Việt : Truyền thống gồm từ truyền (trao lại, để lại cho
người sau, đời sau) và từ thống (nối tiếp nhau không dứt)làm được các bài tập 1, 2, 3.
II. Chuẩn bị:
+ GV: Giấy khổ to kẻ sẵn bảng để học sinh làm BT2 – BT3. Từ điển TV
III. Các hoạt động dạy-học:
GV HS
1. KT Bài cũ : Liên kết các câu
trong bài bằng cách thay thế từ
ngữ.
- Giáo viên kiểm tra 2 – 3 học sinh
đọc lại BT3. Vết 2 – 3 câu nói về ý
nghĩa của bài thơ “Cửa sông”.
Trong đó có sử dụng phép thế.
2. Giới thiệu bài mới : Mở rộng
vốn từ – truyền thống.
-Tiết học hôm nay các em sẽ tiếp
tục học mở rộng , hệ thống vốn từ
vè truyền thống dân tộc và biết đặt
câu, viết đoạn văn nói về việc bảo
vệ và phát huy bản sắc của truyền
thống dân tộc → Ghi bảng.

 Hoạt động 1: Hướng dẫn học
sinh làm bài tập.
Bài 1 . Giáo viên yêu cầu học sinh
đọc đề bài.
- Giáo viên nhắc nhở học sinh đọc
kĩ đề bài để tìm đúng nghĩa của từ
truyền thống.
- Học sinh đọc đoạn văn và chỉ rõ phép
thế đã được sử dụng.
Bài 1 . Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa
của từ truyền thống?
- 1 học sinh đọc. Cả lớp đọc thầm.
- Học sinh trao đổi theo cặp và thực hiện
theo yêu cầu đề bài.
261
- Giáo viên nhận xét và gải thích
thêm cho học sinh hiểu ở đáp án (a)
và (b) chưa nêu được đúng nghĩa
của từ truyền thống.
- Truyền thống là từ ghép Hán –
Việt, gồm 2 tiếng lặp nghĩa nhau,
tiếng truyền có nghĩa là trao lại để
lại cho người đời sau.
- Tiếng thống có nghĩa là nối tiếp
nhau không dứt.
Bài 2 . Giáo viên yêu cầu học sinh
đọc đề bài.
- Giáo viên phát giấy cho các nhóm
trao đổi làm bài.
- Giáo viên nhận xét, chốt lời giải

đúng.
Bài 3. Giáo viên yêu cầu học sinh
đọc đề bài.
- Giáo viên nhắc học sinh đọc kĩ
đoạn văn, phát hiện nhanh những từ
ngữ chỉ đúng người và sự vật gọi
nhớ lịch sử và truyền thống dân tộc.
- Giáo viên nhận xét, chốt lời giải
đúng .
3. Củng cố.
- Hãy nêu các từ ngữ thuộc chủ đề
“truyền thống”.
- Giáo viên nhận xét + tuyên
- Học sinh phát biểu ý kiến.
- VD: Đáp án (c) là đúng.
c) Lối sống và nếp nghĩ đã hình thành từ
lâu đời và được truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác.
- Cả lớp nhận xét.
Bài 2 . Dựa theo nghĩa của tiếng truyền,
xếp các từ trong ngoặc đơn thành 3 nhóm:
- 1 học sinh đọc yêu cầu bài tập. Cả lớp
đọc thầm theo.
- Học sinh làm bài theo nhóm, các em có
thể sử dụng từ điển TV để tìm hiểu nghĩa
của từ.
- Nhóm nào làm xong dán kết quả làm bài
lên bảng lớp.
- Đại diện mỗi nhóm đọc kết quả.
+ Truyền có nghĩa là trao lại cho người

khác : truyền nghề, truyền ngôi, truyềng
thống.
+ Truyền có nghĩa là lan rộng : truyền bá,
truyền hình, truyền tin, truyền tụng.
+ Truyền là nhập, đưa vào cơ thể: truyền
máu, truyền nhiễm.
Bài 3 . Tìm trong đoạn văn sau những từ
ngữ chỉ người và sự vật gọi nhớ lịch sử và
truyền thống dân tộc.
-1 học sinh đọc yêu cầu bài tập.Cả lớp đọc
thầm the, suy nghĩ cá nhân dùng bút chì
gạch dưới các từ ngữ chỉ người, vật gợi
nhớ lịch sử và truyền thống dân tộc.
- Học sinh phát biểu ý kiến.
- Những từ ngữ chỉ người gợi nhớ lịch sử
và truyền thống dân tộc: các vua Hùng,
cậu bé làng Gióng, Hoàng Diệu, Phan
Thanh Giản.
-Những từ ngữ chỉ sự vật gợi nhớ lịch sử
và truyền thống dân tộc: nắm tro bếp thuở
các vua Hùng dựng nước, mũi tên đồng
Cổ Loa, con dao cắt rốn bằng đá của cậu
bé làng Gióng,Vườn Cà bên sông Hồng,
thanh gươm giữ thành Hà Nội của Hoàng
Diệu, chiếc hốt đại thần của Phan Thanh
262
dương.
4. Dặn dò:
- Chuẩn bị: “Luyện tập thay thế từ
ngữ để liên kết câu”.

Giản.
- Học sinh sửa bài theo lời giải đúng.
Ơ
..............................................................................
LỊCH SỬ
CHIẾN THẮNG “ĐIỆN BIÊN PHỦ TRÊN KHÔNG”
I. Mục đích yêu cầu :
- Biết cuối năm 1972, Mĩ dùng máy bay B52 ném bom hòng huỷ diệt Hà Nội và các
thành phố lớn ở miền Bắc, âm mưu khuất phục nhân dân ta.
- Quân và dân ta đã lập nên chiến thắng oanh liệt “Điện Biên Phủ trên không”.
- Giáo dục học sinh tinh thần tự hào dân tộc, biết ơn các anh hùng đã hi sinh.
II. Đồ dùng dạy- học:
- Các hình minh hoạ trong SGK.
- Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu lịch sử, các truyện kể, thơ ca về chiến thắng lịch sử “Điện
Biên Phủ trên không”.
III. Các hoạt động dạy- học:
GV HS
1. Kiểm tra bài cũ:
H: Hãy thuật lại cuộc tiến công vào
sứ quán Mĩ của quân giải phóng
miền Nam trong dịp tết Mậu Thân
1968?
H: Nêu ý nghĩa của cuộc tổng tiến
công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968?
2. Bài mới: -Giới thiệu bài:- ghi đầu
bài.
Hướng dẫn tìm hiểu bài:
*HĐ1:Âm mưu của Mĩ trong việc
dùng B52 bắn phá Hà Nội.
- HS đọc SGK trả lời các câu hỏi:

- H: Trình bày âm mưu của đế quốc
Mĩ trong việc dùng máy bay B52
đánh phá Hà Nội ?
- GV cho HS quan sát hình trong
SGK, sau đó nói về việc máy bay
B52 của Mĩ tàn phá Hà Nội: Sau
hàng loạt thất bại ở chiến trường
miền Nam, Mĩ buộc phải kí kết với
ta một hiệp định Pa-ri. Song nội
dung hiệp định lại do phía ta nêu ra,
vì vậy Mĩ cố tình lật lọng, một mặt
chúng thoả thuận thời gian kí kết vào
tháng 10-1972, mặt khác chúng
chuẩn bị ném bom Hà Nội. Tổng
thống Mĩ Ních-xơn đã ra lệnh sử
- 2hs trả lời, lớp nhận xét
- Mĩ ném bom vào Hà Nội tức là ném bom
vào trung tâm đầu não của ta, hòng buộc
chính phủ ta phải chấp nhận kí hiệp định Pa-
ri theo ý Mĩ.
263
dụng máy bay ttối tân nhất lúc bấy
giờ là B52 để ném bom Hà Nội.
Tổng thống Mĩ tin rằng cuộc rải
thảm này sẽ đưa“ Hà Nội về thời kì
đồ đá”.Và chúng ta sẽ kí hiệp định
Pa-ri theo ý Mĩ.
HĐ2: Hà Nội 12 ngày đêm quyết
chiến.
- GV tổ chức cho HS hoạt động theo

nhóm: Trình bày diễn biến 12 ngày
đêm chống máy bay mĩ phá hoại của
quân và dân ta:
- H: Cuộc chiến đấu chống máy bay
Mĩ bắt đầu và kết thúc khi nào?
- H: Lực lượng và phạm vi phá hoại
của máy bay Mĩ?
H: Hãy kể lại trận đấu đêm 26-12-
1972 trên bầu trời Hà Nội?
-Gọi HS báo cáo kết quả thảo luận
các nhóm. GVnhận xét và bổ sung,
kết luận.
HĐ3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
y nghĩa lịch sử của chiến thắng “
Điện Biên Phủ trên không”
H: Tại sao gọi chiến thắng 12 ngày
đêm cuối năm 1972 ở Hà Nội và các
thành phố khác ở miền Bắc là chiến
thắng “Điện Biên Phủ trên không”?
H: Chiến thắng tác động gì đến việc
kí hiệp định Pa-ri giữa ta và Mĩ, có
nét nào giống với hiệp định Giơ-ne-
vơ giữa ta và Pháp?
3. Củng cố
- GV gọi một số HS phát biểu cảm
nghĩ về bức ảnh máy bay Mĩ bị bắn
rơi ở Hà Nội?
GV: Trong 12 ngày đêm cuối năm
-HS dựa vào sgk trình bày.
- Cuộc chiến đấu bắt đầu vào khoảng 20 giờ

ngày 18-12-1972 kéo dài 12 ngày đêm đến
ngày 30 -12 -1972.
- Mĩ dùng B52 phá huỷ Hà Nội và các vùng
phụ cận, thậm chí chúng ném bom cả vào
bệnh viện, trường học, bến xe…
- Ngày 26-12-1972 địch tập trung 105 lần
chiếc máy bay B52, ném bom rải thảm Hà
Nội, Phố Khâm Thiên là nơi bị tàn phá nặng
nhất, 300 người chết, 2000 ngôi nhà bị phá
huỷ. Với tinh thần chiến đấu kiên cường, ta
bắn rơi 18 máy bay trong đó có 8 máy bay
B52, 5 chiếc bị bắn rơi tại chỗ, bắt sống nhiều
phi công Mĩ.
Kết quả: Cuộc tập kích bằng máy bay B52
của Mĩ bị đập tan, 81 máy bay của Mĩ trong
đó có 34 máy bay B52 bị bắn rơi, nhiều chiếc
rơi trên bầu trời Hà Nội. Đây là thất bại nặng
nề nhất trong lịch sử không quân của Mĩ và là
chiến thắng oanh liệt nhất trong cuộc chiến
đấu bảo vệ miền Bắc. Chiến thắng này được
dư luận thế giới gọi là trận : “Điện Biên Phủ
trên không”.
- Vì chiến thắng mang lại kết quả to lớn cho
ta, còn Mĩ bị thiệt hại nặng nề như Pháp trong
trận Điện Biên Phủ năm 1954.
- Sau chiến thắng này buộc Mĩ phải thừa nhận
sự thất bại ở Việt Nam và ngồi vào bàn đàm
phán tại hội nghị Pa-ri bàn về chấm dứt chiến
tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam giống như
Pháp phải kí kết hiệp định Giơ-ne-vơ sau

chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954.
- HS phát biểu tự do.
264

×