Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đáp án mô đun 3 môn sinh học THCS THPT chi tiết đầy đủ cả trắc nghiệm và tự luận chính xác 100%

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.9 KB, 24 trang )

Đáp án môđun 3 môn Sinh Học THCS -THPT chi tiết đầy đủ cả
trắc nghiệm và tự luận chính xác 100%
Các thầy cô cứ làm lần lượt theo đáp án này từ đầu đến cuối rất chi tiết đầy đủ cả phần
trắc nghiệm và phần tự luận chỉ việc copy ở đây và paste vào, tất cả câu chỉ hơn 1 giờ là
xong tất cả thôi ạ . Và kết quả điểm bài kiểm tra cuối khóa của các thầy cô sẽ đạt được
đây ạ! Chúc các thầy cô làm bài vui vẻ !

Thầy cơ có thể liên lạc trực tiếp qua face book và số zalo bên dưới:
0989846331
/>
Đáp án trắc nghiệm môn Sinh học THPT Mô đun 3
Câu 1: Quan niệm nào sau đây là đúng về đường phát triển năng lực Sinh học
của HS THPT?
=> C. Là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của năng lực sinh học mà HS
cần hoặc đã đạt được.
Câu 2: Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy học môn Sinh học ở
trường THPT cần dựa trên cơ sở nào sau đây?
=> B. Yêu cầu cần đạt của chương trình.
Câu 3: Khi nói về đánh giá, nhận định nào sau đây đúng?
=> B. Đánh giá là một q trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thơng tin về đối
tượng cần đánh giá, qua đó hiểu biểu và đưa ra được quyết định cần thiết về đối
tượng.
Câu 4. Nhận định nào sau đây là đúng về đánh giá phẩm chất, năng lực HS trong
dạy HS học ở trường THPT?
=> C. là đánh giá kết quả đầu ra và quá trình dẫn đến kết quả HS đạt được.


Câu 5. Thầy/cô sẽ Không sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá vào việc làm nào
dưới đây?
=> B. Đánh giá sự phát triển một số năng lực chung của HS.
Câu 6. Phát biểu nào sau đây không đúng về đánh giá năng lực?


=> C. Mục đích của đánh giá năng lực là xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng
theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
Câu 7. Theo quan điểm đánh giá năng lực, đánh giá kết quả học tập cần tập trung
vào hoạt động đánh giá nào sau đây?
=> D. Vận dụng sáng tạo kiến thức.
Câu 8. Phát biểu nào sau đây là biểu hiện của “đánh giá là học tập”?
=> C. Sử dụng kết quả đánh giá để cải thiện việc học của chính người học.
Câu 9. Mục đích chung của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục là
=> A. Cung cấp thông tin để ra quyết định về dạy học và giáo dục.
Câu 10. Cách đánh giá nào sau đây phù hợp với quan điểm đánh giá là học tập?
=> A. HS tự đánh giá.
Câu 11. Phát biểu nào sau đây không đúng với định hướng đổi mới về đánh giá
kết quả giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Sinh học năm
2018?
=> D. Căn cứ để đánh giá kết quả giáo dục của HS là hệ thống kiến thức, kĩ năng
được quy định trong chương trình mơn Sinh học.
Câu 12. Dựa vào tiêu chí cơ bản nào sau đây để phân chia đánh giá thành Đánh
giá trên lớp học, đánh giá dựa vào nhà trường, và đánh giá trên diện rộng?
=> C. Phạm vi đánh giá.


Câu 13. Theo quan điểm đánh giá nào sau đây người học được đóng vai trị là
chủ đạo trong q trình đánh giá?
=> B. Đánh giá là học tập.
Câu 14. Mục tiêu đánh giá kết quả học tập là
=> D. Xác nhận kết quả học tập của người học để phân loại, ra quyết định.
Câu 15. Mục đích chủ yếu của đánh giá năng lực là
=> A. Đánh giá khả năng vận dụng các kiến thức, KN đã học vào giải quyết các
vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
Câu 16. Phát biểu nào sau đây đúng về đánh giá thường xuyên trong nhà trường

phổ thông?
=> C. Được thực hiện linh hoạt trong q trình dạy học và giáo dục, khơng bị
giới hạn bởi số lần đánh giá.
Câu 17. Khi nói về đánh giá thường xuyên, nhận định nào sau đây đúng?
=> C. ĐGTX diễn ra trong tiến trình dạy học, cung cấp thông tin phản hồi cho
GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy học.
Câu 18. Phát biểu nào sau đây là đúng với đặc điểm của loại hình đánh giá đánh
giá tổng kết?
=> C. Thường được tiến hành sau một giai đoạn giáo dục/học tập nhằm xác nhận
kết quả ở thời điểm cuối của giai đoạn đó.
Câu 19. Đánh giá đầu vào
=> A. thường được thực hiện khi bắt đầu một giai đoạn giáo dục/học tập, nhằm
cung cấp hiện trạng ban đầu cho chất lượng HS.
Câu 20. Nhận định nào sau đây đúng về ưu điểm phương pháp kiểm tra viết
trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông?


=> D. Đánh giá được khả năng diễn đạt, sắp xếp trình bày và đưa ra ý tưởng mới
về một nội dung nào đó.
Câu 21. Lợi thế của phương pháp quan sát trong kiểm tra, đánh giá kết quả giáo
dục ở trường phổ thông là
=> A. thu thập thông tin cần đánh giá kịp thời, nhanh chóng.
Câu 22. Phát biểu nào sau đây không đúng về ưu điểm của phương pháp hỏi đáp
trong kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thơng?
=> D. Có khả năng đo lường được các mục tiêu cần thiết và khả năng diễn đạt,
phân tích vấn đề của người học.
Câu 23. Để phát hiện và ghi nhận sự tiến bộ của học sinh, GV cần thực hiện hình
thức đánh giá nào sau đây:
=> C. Đánh giá thường xuyên và nhận xét.
Câu 24. Ở trường phổ thông, công cụ đánh giá kết quả học tập nào sau đây

thường được dùng cho phương pháp quan sát?
=> A. Thang đo, bảng kiểm.
Câu 25. Phát biểu nào sau đây không đúng về việc sử dụng câu hỏi mở để đánh
giá kết quả học tập của HS trong dạy HS học ở trường THPT?
=> D. Sử dụng câu hỏi mở để đánh giá mang lại sự khách quan và mát ít nhiều
thời gian chấm điểm.
Câu 26. Phát biểu nào sau đây không đúng về việc sử dụng hồ sơ học tập để đánh
giá kết quả học tập của HS trong dạy học ở trường THPT?
=> D. Hồ sơ học tập công cụ đánh giá thông qua việc ghi chép những sự kiện
thường nhật trong quá trình tiếp xúc với người học.
Câu 27. Quan niệm nào sau đây là đúng về đường phát triển năng lực Sinh học
của HS THPT?


=> C. Là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của năng lực sinh học mà HS
cần hoặc đã đạt được.
Câu 28. Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy học môn Sinh học ở
trường THPT cần dựa trên cơ sở nào sau đây?
=> B. Yêu cầu cần đạt của chương trình.
Câu 29. Trong dạy học môn Sinh học, để đánh giá NL giao tiếp và hợp tác, GV
nên sử dụng các công cụ là
=> A. 1 (bài tập và rubrics), 4 (thang đo và thẻ kiểm tra).
Câu 30. Một GV muốn đánh giá NL vận dụng kiến thức, KN đã học của HS, GV
nên sử dụng những công cụ đánh giá nào sau đây?
=> A. Bài tập thực tiễn và bảng kiểm.
Câu 31. Trong dạy học môn Sinh học, để đánh giá phẩm chất trung thực, GV nên
sử dụng các cặp công cụ là
=> A. Bài tập thực nghiệm và checklist.
Câu 32. Những phát biểu nào sau đây không đúng về việc sử dụng bảng kiểm để
đánh giá kết quả học tập của HS trong dạy HS học ở trường THPT?

=> D. Bảng kiểm là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của HS trong
thời gian liên tục.
Câu 33. Một GV yêu cầu HS xây dựng công cụ đánh giá kết quả hoạt động thảo
luận nhóm của nhóm bạn. GV đó muốn HS xây dựng cơng cụ đánh giá nào sau
đây?
=> C. Rubrics.
Câu 34. Khi nói về đánh giá, nhận định nào sau đây đúng?


=> B. Đánh giá là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối
tượng cần đánh giá, qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về
đối tượng.
Câu 35. Nhận định nào sau đây là đúng về đánh giá phẩm chất, năng lực HS
trong dạy HS học ở trường THPT?
=> C. Là đánh giá kết quả đầu ra và quá trình dẫn đến kết quả HS đạt được.
Gợi ý đáp án mơn Sinh học mơ đun 3 THPT
1. Tại sao nói: Kiểm tra, đánh giá là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục?
Kiểm tra, đánh giá là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục vì:


Ở cấp độ quản lí nhà nước, kiểm tra, đánh giá nhằm xây dựng chính sách và chiến lược
đầu tư, phát triển giáo dục, người sử dụng thông tin thường là phòng, sở, Bộ Giáo dục
và đào tạo, đánh giá thường mang tính tổng hợp, theo diện rộng và đảm bảo tính tiêu
chuẩn hóa.



Ở cấp độ nhà trường, lớp học, kiểm tra, đánh giá phục vụ 3 mục đích: Hỗ trợ hoạt động
dạy và học; Cho điểm cá nhân, xác định thành quả học tập của HS để phân loại, chuyển
lớp, cấp bằng; Hỗ trợ nhà trường đáp ứng địi hỏi giải trình với xã hội.




Ở cấp độ chương trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá nhằm điều chỉnh đối với chương
trình, phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá… để mang lại hiệu quả
giáo dục cao nhất.

2. Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan
điểm đánh giá nào? Vì sao?
* Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan
điểm đánh giá sau:
a) Đánh giá vì học tập: diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học (đánh giá quá trình)
nhằm phát hiện sự tiến bộ của HV, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc đánh giá
nhằm cung cấp thông tin để GV và HV cải thiện chất lượng dạy học. Việc chấm điểm (cho
điểm và xếp loại) không nhằm để so sánh giữa các HV với nhau mà để làm nổi bật những điểm
mạnh và điểm yếu của mỗi HV và cung cấp cho họ thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của
mình ở các giai đoạn học tập tiếp theo. GV vẫn giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học


tập, nhưng HV cũng được tham gia vào quá trình đánh giá. HV có thể tự đánh giá hoặc đánh
giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó họ tự đánh giá được khả năng học tập của
mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.
b) Đánh giá là học tập: nhìn nhận đánh giá với tư cách như là một quá trình học tập. HV cần
nhận thức được các nhiệm vụ đánh giá cũng chính là công việc học tập của họ. Việc đánh giá
cũng được diễn ra thường xuyên, liên tục trong quá trình học tập của HV. Đánh giá là học tập
tập trung vào bồi dưỡng khả năng tự đánh giá của HV (với hai hình thức đánh giá cơ bản là tự
đánh giá và đánh giá đồng đẳng) dưới sự hướng dẫn của GV và có kết hợp với sự đánh giá của
GV. Qua đó, HV học được cách đánh giá, tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập của
mình đến đâu, tốt hay chưa, tốt như thế nào. Ở đây, HV giữ vai trò chủ đạo trong quá trình
đánh giá. Họ tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập, tự so sánh, đánh giá kết quả học tập

của mình theo những tiêu chí do GV cung cấp và sử dụng kết quả đánh giá ấy để điều chỉnh
cách học. Kết quả đánh giá này không được ghi vào học bạ mà chỉ có vai trị như một nguồn
thông tin để HV tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục
tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.
c) Đánh giá kết quả học tập: có mục tiêu chủ yếu là đánh giá tổng kết, xếp loại, lên lớp và
chứng nhận kết quả. Đánh giá kết quả học tập diễn ra sau khi HV học xong một giai đoạn học
tập nhằm xác định xem các mục tiêu dạy học có được thực hiện không và đạt được ở mức nào.
GV là trung tâm trong q trình đánh giá và HV khơng được tham gia vào các khâu của quá
trình đánh giá.
* Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan
điểm trên vì:
Năng lực của HV được hình thành, rèn luyện và phát triển trong suốt quá trình dạy học mơn
học. Do vậy để xác định mức độ năng lực của HV không thể chỉ thực hiện qua một bài kiểm tra
kết thúc mơn học có tính thời điểm mà phải được tiến hành thường xuyên trong q trình đó.
Việc đánh giá cần được tích hợp chặt chẽ với việc dạy học, coi đánh giá như là cơng cụ học tập
nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HV.
3. Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì?
* Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là
Đánh giá kiến thức, kĩ năng là đánh giá xem xét việc đạt kiến thức kĩ năng của HV theo mục
tiêu của chương trình giáo dục, gắn với nội dung được học trong nhà trường và kết quả đánh


giá phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành về đơn vị kiến thức, kĩ
năng.
Còn đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải
quyết vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HV và kết quả đánh giá người
học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ khác nhau
4. Hãy liệt kê các loại hình KTĐG và phân biệt đánh giá thường xuyên với đánh giá định
kì. Tại sao cần phải tang cường đánh giá thường xuyên trong dạy học
- Các loại hình KTĐG:

+ Xét theo mơ đánh giá
+ Xét theo quá trình học tập
+ Xét theo mục tiêu dạy học
+ Xét theo người đánh giá
- Đánh giá thường xun hay cịn gọi là đánh giá q trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong
tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS
nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập.
- Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện,
nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui
định trong chương trình giáo dục phổ thơng và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất
HS. Mục đích chính của đánh giá định kì là thu thập thơng tin từ HS để đánh giá thành quả học
tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định.
- Cần phải tang cường đánh giá thường xuyên trong dạy học vì Đánh giá thường xuyên được
xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của HS.
5. Cần phải đảm bảo những nguyên tắc nào khi triển khai kiểm tra đánh giá theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực
Những nguyên tắc khi triển khai kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực
- Đảm bảo tính tồn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được
sự hiểu biết đa chiều, tích hợp về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian.


- Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này địi hỏi trong q trình kiểm tra, đánh giá, có thể
phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm
chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
- Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở
mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang
tính thực tiễn.
- Đảm bảo phù hợp với đặc thù mơn học: Mỗi mơn học có những u cầu riêng về năng lực
đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá cũng phải đảm bảo tính đặc thù

của mơn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh
giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.
6. Để thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho
người học thì cần phải tiến hành qua những bước nào?
Các bước thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực
người học
1. Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá: Các mục tiêu về phẩm chất;
năng lực chung; năng lực đặc thù.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá: Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng
lực; Phương pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực…
3. Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá: Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu
đánh giá theo tiêu chí…
4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá: Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các phương pháp,
công cụ đã lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp với từng loại hình
đánh giá
5. Xử lí, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá: Phương pháp định tính/ định lượng. Sử dụng các
phần mềm xử lí thống kê…
6. Giải thích kết quả và phản hồi kết quả đánh giá: Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định
về sự phát triển của HS về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt. Lựa chọn
cách phản hồi kết quả đánh giá: Bằng điểm số, nhận xét, mô tả phẩm chất, năng lực đạt được…


7. Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất, năng lực HS: Trên cơ sở kết quả thu
được, sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực
HS; thúc đẩy HS tiến bộ.
7. Hãy liệt kê các định hướng kiểm tra đánh giá trong dạy học môn Sinh học.
Về mục đích đánh giá: Đánh giá kết quả giáo dục trong mơn Sinh học nhằm cung cấp thơng
tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự
tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập.
Về căn cứ đánh giá: Căn cứ để đánh giá kết quả giáo dục của HS là các yêu cầu cần đạt về

phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình mơn Sinh
học.
Về nội dung đánh giá: Bên cạnh đánh giá kiến thức, cần tăng cường đánh giá các kĩ năng của
HS như: làm việc với SGK, tranh ảnh, thí nghiệm thực hành, quan sát, phân tích, thu thập mẫu,
xử lí và hệ thống hố thông tin,... Chú trọng đánh giá khả năng vận dụng tri thức vào những
tình huống cụ thể.
Về hình thức đánh giá: Đánh giá sử dụng đa dạng các phương pháp, chủ yếu như sau: Đánh
giá thông qua bài viết, Đánh giá thơng qua vấn đáp, thuyết trình, Đánh giá thơng qua quan sát.
Về sử dụng kết quả đánh giá: Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính
và định lượng thơng qua đánh giá thường xun, định kì, trên cơ sở đó tổng hợp kết quả đánh
giá chung về phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của HS.
8. Thế nào là đánh giá thường xuyên? Tại sao nói đánh giá thường xuyên lại là một trong
những hình thức đánh giá vì sự tiến bộ của người học?
Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn
ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy mơn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV
và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. ĐGTX chỉ những hoạt động kiểm
tra đánh giá được thực hiện trong q trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động
kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu q trình dạy học một mơn học nào đó (đánh giá đầu
năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc q trình dạy học mơn học này (đánh giá tổng
kết). ĐGTX được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của người học.
Đánh giá thường xuyên lại là một trong những hình thức đánh giá vì sự tiến bộ của người học
vì:


Thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung
cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của
bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm dự báo hoặc tiên đoán những
bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho phù hợp với trình độ,
đặc điểm tâm lí của HS. Có sự khác nhau về mục đích đánh giá của ĐGTX và đánh giá định kì

(ĐGĐK). ĐGTX có mục đích chính là cung cấp kịp thời thơng tin phản hồi cho GV và HS để
điều chỉnh hoạt động dạy và học, khơng nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập. ĐGTX
khơng nhằm mục đích đưa ra kết luận về kết quả giáo dục cuối cùng của từng HS.
9. Thế nào là đánh giá định kì? Nội dung của đánh giá định kì khác gì so với nội dung của
đánh giá thường xuyên?


Đánh giá định kì (ĐGĐK) là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học
tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu
cầu cần đạt quy định trong chương trình giáo dục phổ thơng và sự hình thành, phát triển
năng lực, phẩm chất HS.



Nội dung của đánh giá định kì đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần
đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì. Cịn nội dung
đánh giá thường xuyên thì đánh giá mức độ của học sinh trong tiến trình thực hiện hoạt
động dạy học môn học

10. Thế nào là kiểm tra viết? Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương
pháp kiểm tra viết? Phân biệt câu hỏi tự luận có sự trả lời rộng với câu hỏi tự luận có sự
trả lời giới hạn.
+ Kiểm tra viết là phương pháp kiểm tra phổ biến, được sử dụng đồng thời với nhiều HS cùng
một một thời điểm, được sử dụng sau khi học xong một phần nội dung/chương/chương trình
học. Nội dung kiểm tra có thể bao qt từ vấn đề lớn có tính chất tổng hợp đến vấn đề nhỏ, HS
phải diễn đạt câu trả lời bằng ngôn ngữ viết. Xét theo dạng thức của bài kiểm tra có hai loại là
kiểm tra viết dạng tự luận và kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan.
+ Phân biệt câu hỏi tự luận có sự trả lời rộng với câu hỏi tự luận có sự trả lời giới hạn



Câu tự luận có sự trả lời mở rộng: là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS có thể
có nhiều lời giải đúng, loại câu này được dùng để đánh giá mức độ hiểu và vận dụng
kiến thức, tính sáng tạo của HS qua việc phân tích, tổng hợp, khái quát... để HS không


chỉ xác định đó là câu trả lời đúng mà cịn hiểu được tại sao, làm thế nào để có câu trả
lời ấy và xác định được đó là câu trả lời cần thiết.


Câu tự luận trả lời có giới hạn: là loại câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi
được nêu rõ để HS biết được độ dài ước chừng của câu trả lời. Loại câu này thường có
nhiều câu hỏi hơn bài tự luận hoặc câu tự luận có sự trả lời mở rộng. Nó đề cập tới
những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó
việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn so với câu luận mở.

11. Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp quan sát? Nêu ưu,
nhược điểm của phương pháp quan sát.
Khi sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Hóa học, GV có thể sử dụng các loại
cơng cụ để thu thập thông tin như: Ghi chép các sự kiện thường nhật, thang đo, bảng kiểm tra
(bảng kiểm), phiếu đánh giá theo tiêu chí Rubric).


Ưu điểm: Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng. Quan
sát được dùng kết hợp với các phương pháp khác sẽ giúp việc kiểm tra, đánh giá được
thực hiện một cách liên tục, thường xuyên và toàn diện.



Hạn chế: Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan sát;
Chỉ thu được những biểu hiện trực tiếp, bề ngồi của đối tượng.


12. Những cơng cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp hỏi – đáp? Nêu những
lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi - đáp
- Trong đánh giá hỏi đáp thường sử dụng các công cụ như câu hỏi, bảng kiểm hay phiếu đánh
giá theo tiêu chí.
- Những lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp
+ Đối với câu hỏi cần phải chính xác rõ ràng, sát với trình độ của HS.
+ Diễn đạt câu đúng ngữ pháp, gọn gàng sáng sủa.
+ Câu hỏi phải có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập tư duy của HS.
+ Khi vấn đáp cần chăm chú theo dõi câu trả lời, có thái độ bình tĩnh, tránh nơn nóng cắt ngang
câu trả lời khi không cần thiết.
13. Hãy liệt kê các mức độ câu hỏi. Phân biệt các dạng câu hỏi. Khi thiết kế câu hỏi cần
lưu ý những gì?


+ Các mức độ của câu hỏi


Câu hỏi "biết/ nhớ”



Câu hỏi "hiểu"



Câu hỏi "vận dụng"




Câu hỏi "phân tích"



Câu hỏi "đánh giá"



Câu hỏi "sáng tạo"

+ Phân biệt các dạng câu hỏi


Câu hỏi tự luận: Câu hỏi tự luận là dạng câu hỏi cho phép HS tự do thể hiện quan
điểm khi trình bày câu trả lời cho một chủ đề hay một nhiệm vụ và địi hỏi HS phải tích
hợp kiến thức kĩ năng đã học, kinh nghiệm của bản thân, khả năng phân tích, lập luận,
đánh giá,... và kĩ năng viết.



Câu hỏi trắc nghiệm khách quan: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan có các loại sau

+ Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn: Là dạng câu hỏi bao gồm một câu hỏi
và các phương án trả lời.
+ Loại câu đúng – sai: Thường bao gồm một câu phát biểu để phán đoán và đi đến quyết định
là đúng hay sai.
+ Loại câu điền vào chỗ trống: Loại câu này đòi hỏi trả lời bằng một hay một cụm từ cho một
câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ.
+ Câu ghép đôi: Loại câu này thường bao gồm hai dãy thông tin gọi là các câu dẫn và các câu
đáp. Nhiệm vụ của người làm bài là ghép chúng lại một cách thích hợp.

+ Khi thiết kế câu hỏi cần lưu ý:


Câu hỏi được đưa ra một cách rõ ràng;



Câu hỏi hướng tới cả lớp;



Chỉ định một HS trả lời, cả lớp lắng nghe và phân tích câu trả lời;



GV có kết luận về câu trả lời của HS

14. Trong dạy học sinh học, thường sử dụng những dạng bài tập nào? Bài tập tình huống
và bài tập thực tiễn khác nhau như thế nào?
+ Trong dạy học sinh học, thường sử dụng những dạng bài tập:




Phân tích kênh hình chữ



Thực tiễn




Thực nghiệm



Tình Huống



Dự án

+ Khác nhau giữa Bài tập tình huống và bài tập thực tiễn


Bài tập tình huống: Là một câu chuyện cụ thể và chi tiết, chuyển nét sống động và phức
tạp của đời thực vào lớp học”. Tình huống được đưa vào giảng dạy dưới dạng những
bài tập nghiên cứu tình huống (bài tập tình huống).



Bài tập thực tiễn là dạng bài tập xuất phát từ các tình huống thực tiễn, được giao cho
HS thực hiện để vận dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới hoặc củng
cố, hồn thiện, nâng cao kiến thức đã học, đồng thời phát triển năng lực người học”.

15. Đề kiểm tra là công cụ được sử dụng trong hình thức kiểm tra đánh giá nào? Quy
trình xây dựng đề kiểm tra được thực hiện qua những bước nào?
+ Đề kiểm tra là công cụ đánh giá quen thuộc, được sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết.
Đề thi gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm hoặc kết hợp cả câu hỏi tự luận và
câu hỏi trắc nghiệm.

+ Quy trình xây dựng đề kiểm tra
Bước 1: Xác định các chuẩn đánh giá
Bước 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi/bài tập theo ma trận đề
Bước 4: Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm
Bước 5: Thử nghiệm, phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề
16. Hãy liệt kê các dạng sản phẩm học tập của học sinh. Phân biệt hồ sơ học tập với sản
phẩm học tập.
+ Các dạng sản phẩm học tập của học sinh:


Dự án học tập



Sản phẩm nghiên cứu khoa học




Sản phẩm thực hành, thí nghiệm/chế tạo.

+ Phân biệt hồ sơ học tập với sản phẩm học tập


Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của
người học trong q trình học tập mơn học, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình
tự nhất định. Hồ sơ học tập không phải tất cả các sản phẩm đã thực hiện của người học.




Bất cứ hoạt động học tập nào của HS cũng đều có sản phẩm. Sản phẩm học tập là kết
quả của hoạt động học tập của HS, là bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng
mà HS đã có.

17. Thế nào là hồ sơ học tập? mục đích của việc xây dựng hồ sơ học tập là gì?
+ Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của người
học trong q trình học tập mơn học, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định.
+ Mục đích sử dụng: Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau,
nhưng hai mục đích chính của hồ sơ học tập là:


Trưng bày/giới thiệu thành tích của người học: Với mục đích này, hồ sơ học tập chứa
đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình của người học trong q trình
học tập mơn học.



Chứng minh sự tiến bộ của người học về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian.
Loại hồ sơ học tập này thu thập các mẫu bài làm liên tục của người học trong một giai
đoạn học tập nhất định để chẩn đốn khó khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập
mới, qua đó cải thiện việc học tập của họ

18. Bảng kiểm được sử dụng khi nào? hãy thiết kế bảng kiểm đánh giá kĩ năng thực hành
của HS trong giờ Sinh học.
+ Bảng kiểm được sử dụng khi :


Đánh giá sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào HS đã thể
hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.




GV cịn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số
theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.

+ Thiết kế bảng kiểm đánh giá kĩ năng thực hành của HS trong giờ Sinh học (xem Clip để biết
cách up Ảnh vào bảng trả lời từ 7p40)


19. Phân biệt các dạng thang đo. Thang đo thường được sử dụng khi nào?
+ Các loại thang đánh giá


Dạng 1: Thang đánh giá dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang đánh giá trong
đó mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ đạt được của sản
phẩm.



Dạng 2: Thang dạng đồ thị: Mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm, hành vi theo
một trục đường thẳng. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những điểm nhất định
trên đoạn thẳng và người đánh giá sẽ đánh dấu (X) vào điểm bất kì thể hiện mức độ trên
đoạn thẳng đó.



Dạng 3: Thang mơ tả: là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiều nhất của thang
đánh giá, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mơ tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở
mỗi mức độ khác nhau.


+ Thang đo thường được sử dụng khi


Đánh giá thực hành: Trong nhiều lĩnh vực học tập, kết quả học tập không được thể hiện
qua bài kiểm tra viết hay vấn đáp mà bằng hoạt động thực hành, Cách tốt nhất để đánh
giá những hoạt động này là quan sát.



Đánh giá sản phẩm: Khi kết quả học tập của HS được thể hiện bằng sản phẩm ví dụ: vở
sạch chữ đẹp, bức vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác,… thì cần có sự đánh giá sản
phẩm.



Đánh giá sự tiến bộ của HS: Nếu GV lưu giữ bản sao chép thang đánh giá qua một số
bài tập/nhiệm vụ khác nhau ở những thời điểm khác nhau, sẽ có một hồ sơ để giúp theo
dõi và đánh giá tiến bộ của mỗi HS.

20. Rubrics là gì? Rubric thường được xây dựng qua những bước nào?
+ Khái niệm Rubrics
Phiếu đánh giá theo tiêu chí là một tập hợp các tiêu chí được cụ thể hóa bằng các chỉ báo, chỉ
số, các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm được. Các tiêu chí này thể hiện mức độ đạt
được của mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá và thông báo về sản phẩm, năng lực
thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ của người học.
+ Rubric thường được xây dựng qua những bước:


Bước 1: Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học và xác định các kiến thức, kĩ

năng mong đợi ở HS và thể hiện những kiến thức, kĩ năng mong đợi này vào các nhiệm vụ/bài
tập đánh giá mà GV xây dựng.
Bước 2: Xác định rõ các nhiệm vụ/bài tập đánh giá đã xây dựng là đánh giá hoạt động, sản
phẩm hay đánh giá cả q trình hoạt động và sản phẩm.
Bước 3: Phân tích, cụ thể hóa các sản phẩm hay các hoạt động đó thành những yếu tố, đặc
điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm hay q trình.
Bước 4: Chỉnh sửa, hồn thiện các tiêu chí. Công việc này bao gồm:
+ Xác định số lượng các tiêu chí đánh giá cho mỗi hoạt động/sản phẩm.
+ Các tiêu chí đánh giá cần được diễn đạt sao cho có thể quan sát được sản phẩm hoặc hành vi
của HS trong quá trình họ thực hiện các nhiệm vụ.
Bước 5: Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định
− Xác định số lượng về mức độ thể hiện của các tiêu chí
− Đưa ra mơ tả về các tiêu chí đánh giá ở mức độ cao nhất, thực hiện tốt nhất.
− Đưa ra các mô tả về các tiêu chí ở các mức độ cịn lại.
− Hoàn thiện bản rubric: bản rubric cần được thử nghiệm nhằm phát hiện ra những điểm cần
chỉnh sửa trước khi đem sử dụng chính thức.
21. Thế nào là đường phát triển năng lực? Vì sao trong dạy học cần xây dựng đường phát
triển năng lực?
+ Khái quát về đường phát triển năng lực
Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà
người học cần hoặc đã đạt được. Đường phát triển năng lực khơng có sẵn, mà GV cần phải
phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực học sinh. Đường phát triển năng lực được xem xét
dưới hai góc độ:


Đường phát triển năng lực là tham chiếu để đánh giá sự phát triển năng lực cá nhân học
sinh. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường phát triển năng lực như một quy chuẩn
để đánh giá sự phát triển năng lực học sinh. Với đường phát triển năng lực này.





Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân học sinh. Với
đường phát triển năng lực này, GV căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực và yêu cầu
cần đạt của mỗi thành tố của năng lực trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018 để
phác họa nó.

+ Cần phải xây dựng đường phát triển năng lực:
Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân HS. Căn cứ vào
đường phát triển năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường hát triển năng lực cho mỗi cá
nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó.
22. Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT
cần dựa trên cơ sở nào?
Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT cần dựa
trên cơ sở
+ Thứ nhất: Xác định rõ được cấu trúc của năng lực Sinh học, như là một hệ thống, từ đó thấy
rõ được vị trí của từng năng lực thành phần và sự vận động của các năng lực trong quá trình
phát triển.
+ Thứ hai: Xác định rõ các biểu hiện của năng lực . GV cần xác định rõ các biểu hiện của
năng lực, để từ đó có thể xác định được các kỳ vọng mà HS cần đạt được.
+ Thứ ba: Cụ thể hóa năng lực kỳ vọng ở từng giai đoạn học tập. Khi cụ thể hóa năng lực kỳ
vọng, GV cần dựa vào Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể và chương trình mơn học của
tồn cấp và của từng lớp trong cấp học.
23. Để đánh giá về sự tiến bộ của HS GV cần thực hiện những cơng việc gì?
Để đánh giá về sự tiến bộ của HS GV cần thực hiện những công việc:
1. Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS
2. Phân tích, giải thích bằng chứng
3. Báo cáo sự phát triển năng lực của cá nhân học sinh
3.1. Báo cáo sự phát triển NL tổng thể (báo cáo sự sẵn sàng học tập)
3.2. Báo cáo sự tiến bộ của HS (báo cáo hồ sơ học tập)



24. Để thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS, GV nên sử dụng loại công cụ nào? Tại
sao?
Để Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS, GV phải vận dụng kinh nghiệm chuyên môn để
nhận đinh kết quả đó của HS (đánh giá bằng nhận xét). Vì thế, cơng cụ giúp tường minh hóa
q trình thu thập chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa trong đánh giá sự tiến bộ của
HS là Rubric. Bởi, Rubric thể hiện rõ quy tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể
quan sát được của người học, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập hợp các tiêu chí chất lượng
về các hành vi đó.
25. Để giải thích cho sự tiến bộ của HS, GV có thể tiến hành những cơng việc cụ thể nào?
Để giải thích cho sự tiến bộ của HS, GV có thể tiến hành như sau:


Thu thập bằng chứng thông qua sản phẩm học tập và quan sát các hành vi của HS;



Sử dụng bằng chứng để đánh giá kiến thức, kĩ năng HS đã có (những gì HS đã biết
được, đã làm được) trong thời điểm hiện tại để sẵn sàng cho việc học tập tiếp theo.



Sử dụng bằng chứng để suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần
đạt được (những gì HS có thể học được) nếu được GV hỗ trợ, can thiệp phù hợp với
những gì HS đã biết và đã làm được.



Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp,... để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp

trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở q trình học tập ngay trước đó;



Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ thu thập
bằng chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có ở quá trình
học tập tiếp theo.

26. Muốn đánh giá kết quả hình thành, phát triển một phẩm chất chủ yếu nào đó, cần
đánh giá những phương diện nào?
Muốn đánh giá kết quả hình thành, phát triển một phẩm chất chủ yếu nào đó, cần phải có q
trình đánh qua các giai đoạn với các phương diện như:


Đánh giá nhận thức.



Đánh giá cảm xúc.



Đánh giá thái độ.



Đánh giá hành vi

27. Để đánh giá năng lực của HS cần thực hiện như thế nào?



Để có thể làm tốt việc đánh giá năng lực chung, GV cần lập kế hoạch đánh giá và việc này cần
có sự thống nhất trong tổ, nhóm chun mơn và trở thành một nội dung chính của kế hoạch dạy
học môn học, kế hoạch giáo dục của nhà trường. Quy trình đánh giá năng lực người học bao
gồm các bước sau đây:


Xác định mục đích đánh giá và lựa chọn nănng lực cần đánh giá.



Định nghĩa năng lực và cấu trúc năng lực.



Xác định các phương pháp đánh giá.



Xác định và xây dựng các công cụ đánh giá.



Thực hiện đánh giá và xử lý số liệu.

28. Việc điều chỉnh phương pháp dạy học Sinh học được dựa trên những cơ sở nào? Hãy
chỉ ra những định hướng cho việc điều chỉnh phương pháp dạy học Sinh học thông qua
kết quả KTĐG.
- Việc điều chỉnh phương pháp dạy học Sinh học được dựa trên những cơ sở: Đánh giá là
một thành tố quan trọng không thể tách rời của quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học GV

phải xác định rõ mục tiêu của bài học/chủ đề và nội dung dạy học. Từ nội dung dạy học GV
thiết kế các học liệu, xác định phương pháp, kỹ thuật cũng như các điều kiện tổ chức quá trình
dạy học sao cho hiệu quả. Thông qua hiệu quả hoạt động của HS, GV có thể xác định được
việc dạy học có hiệu quả hay khơng, có đáp ứng được mục tiêu đề ra hay không? GV thu thập
thông tin phản hồi từ HS để đánh giá, qua đó điều chỉnh phương pháp, kỹ thuật dạy và giúp HS
có phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả và cũng thông qua các hoạt động học mà phẩm
chất, năng lực của HS được phát triển.
- Những định hướng cho việc điều chỉnh phương pháp dạy học Sinh học thông qua kết
quả KTĐG: Đánh giá phải diễn ra trong suốt quá trình dạy học, giúp HS liên tục được phản
hồi để tự biết được mình mạnh ở điểm nào, yếu ở điểm nào và là cơ sở để GV và HS cùng điều
chỉnh hoạt động dạy và học. Đánh giá phải tạo ra sự phát triển, nâng cao năng lực của người
học, tức là giúp các HS hình thành khả năng tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau,… phát triển năng
lực tự học.

Video 30 câu trắc nghiệm – Mô đun 03 Môn Sinh học THPT
/>

ĐÁP ÁN MODUN 3 MÔN SINH THPT (Trắc nghiệm và Tự luận)

/>Bài tập cuối khóa mơn Sinh học mơ đun 3 THCS
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
TÊN CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC: ADN
SINH HỌC 9
Thời lượng: 01 tiết

Giáo viên:
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
Phẩm chất, năng lực

Năng lực kiến thức

sinh học

Năng lực giao tiếp và
hợp tác
Năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo

YCCĐ
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ
Học sinh hiểu được thành phần hoá học của ADN đặc biệt là tính đặc thù
và đa dạng của nó.
Mơ tả được cấu trúc không gian của ADN theo mô hình của J. Oat xơn
F.Crik. Nguyên tắc bổ sung của các cặp nuclêơtít
NĂNG LỰC CHUNG
Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập

Sử dụng được các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tịi phát hiệ
giải quyết các nhiệm vụ của cuộc sống

PHẨM CHẤT CHỦ YẾU
Trách nhiệm
Hợp tác, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau khi thực hiện nhiệm vụ
Chăm chỉ
Hoàn thành các nhiệm vụ được giao

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên:
- Giáo án, SGK, Tranh vẽ như SGK, tiêu bản mẫu vật, tranh ảnh.
2. Học sinh
- Vở ghi, SGK, Nêu và giải quyết vấn đề kết hợp hình vẽ và làm việc với

SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động học
(Thời gian)

Mục tiêu
(STT YCCĐ)

Hoạt động 1:
Khởi động

(1)

Nội dung dạy học
trọng tâm

PP/KTDH
chủ đạo

Axit nucleic có vai trị rất quan - Dạy học khám
trọng trong hoạt động sống của phá
tế bào, cơ thể; đảm bảo cho khả
năng sinh tồn của nòi giống với
chức năng mang gen và truyền


đạt thông tin di truyền. Axit
nucleic gồm 2 loại: ADN (Axit
đêoxiribơnucleic) và ARN (Axit
ribơnucleic).

ADN là 1 ptử sinh học đóng vai
trị rất quan trọng trong q trình
di truyền và sự nhân đơi của
NST. Vậy ADN có cấu tạo hóa
học và cấu trúc khơng gian như
thế nào?
Hoạt động 2:
Hình
thành
kiến thức

(1)
(2)
(3)

Hoạt động 3:
Luyện tập

(1)
(2)
(3)

Cấu tạo hố học của phân tử
AND
Cấu trúc khơng gian của phân tử
AND
Câu 1: Tên gọi của phân tử
ADN là:
A. Axit đêôxiribônuclêic
B. Axit nuclêic

C. Axit ribônuclêic
D. Nuclêôtit
Câu 2: Các nguyên tố hoá học
tham gia trong thành phần của
phân tử ADN là:
A. C, H, O, Na, S
B. C, H, O, N, P
C. C, H, O, P
D. C, H, N, P, Mg
Câu 3: Điều đúng khi nói về
đặc điểm cấu tạo của ADN là:
A. Là một bào quan trong tế
bào
B. Chỉ có ở động vật, khơng có
ở thực vật
C. Đại phân tử, có kích thước
và khối lượng lớn
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 4: Đơn vị cấu tạo nên
ADN là:
A. Axit ribônuclêic
B. Axit đêôxiribônuclêic
C. Axit amin
D. Nuclêôtit
Câu 5: Bốn loại đơn phân cấu
tạo ADN có kí hiệu là:
A. A, U, G, X
B. A, T, G, X
C. A, D, R, T
D. U, R, D, X


- Dạy học khám
phá, DH hợp tác
nhóm
- Dạy học giải
quyết vấn đề


Câu 6: Cơ chế nhân đôi của
ADN trong nhân là cơ sở
A. đưa đến sự nhân đôi của
NST.
B. đưa đến sự nhân đôi của ti
thể.
C. đưa đến sự nhân đôi của
trung tử.
D. đưa đến sự nhân đôi của
lạp thể.
Câu 7: Người có cơng mơ tả
chính xác mơ hình cấu trúc
khơng gian của phân tử ADN
lần đầu tiên là:
A. Menđen
B. Oatxơn và Cric
C. Moocgan
D. Menđen và Moocgan
Câu 8: Chiều xoắn của phân tử
ADN là:
A. Chiều từ trái sang phải
B. Chiều từ phải qua trái

C. Cùng với chiều di chuyển
của kim đồng hồ
D. Xoắn theo mọi chiều khác
nhau
Câu 9: Đường kính ADN và
chiều dài của mỗi vòng xoắn
của ADN lần lượt bằng:
A. 10 Å và 34 Å
B. 34 Å và 10 Å
C. 3,4 Å và 34 Å
D. 3,4 Å và 10 Å
Câu 10: Mỗi vịng xoắn của
phân tử ADN có chứa :
A. 20 cặp nuclêôtit
B. 20 nuclêôtit
C. 10 nuclêôtit
D. 30 nuclêôtit
Hoạt động 4:
Tìm tịi và mở
rộng

(4)

Bài tập 1. Chuyển giao nhiệm DH trải nghiệm,
vụ học tập
DH giải quyết
GV chia lớp thành nhiều nhóm
( mỗi nhóm gồm các HS trong 1 vấn đề
bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo
luận trả lời các câu hỏi sau và

ghi chép lại câu trả lời vào vở
bài tập
Câu 1: Trình bày c/tạo hóa học
và cấu trúc khơng gian của p/tử


ADN? (MĐ1)
Câu 2: Vì sao ADN có tính đa
dạng và đặc thù? (MĐ2)
Câu 3: Một đoạn mạch ADN có
trình tự sắp xếp sau: (MĐ3)
- A-G-T-A-X-X-G-T-XHãy viết mạch bổ sung với mạch
trên.
Câu 4. Làm bài tập sau: Giả sử
trên mạch 1 của ADN có số
lượng của các nuclêơtit là: A1=
150; G1 = 300. Trên mạch 2 có
A2 = 300; G2 = 600.
Dựa vào ngun tắc bổ sung, tìm
số lượng nuclêơtit các loại còn
lại trên mỗi mạch đơn và số
lượng từng loại nuclêôtit cả đoạn
ADN, chiều dài của ADN.
(MĐ4)
Bài tập 2. Giải thích vì sao hai
ADN con được tạo ra qua q
trình nhân đôi lại giống với ADN
mẹ
III. Các công cụ đánh giá trong chủ đề/bài học
1. Bài tập

2. Câu hỏi
IV. Xây dựng chi tiết
1. Bài tập
2. Câu hỏi



×