Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại công ty điện lực quảng ninh đến năm 2025 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.45 KB, 7 trang )

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Trong Chương 1, tác giả trình bày về tính cấp thiết của đề tài thơng qua việc tìm
hiểu, nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thấy rằng có rất nhiều
đề tài nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư xây dựng nhưng phần lớn tập trung và nghiên
cứu cho các dự án đầu tư là các cơng trình dân dụng cơng nghiệp nói chung. Các cơng
trình nghiên cứu về quản lý dự án các cơng trình lưới điện được thực hiện bởi một Ban
quản lý dự án trong một doanh nghiệp cịn hạn hữu trong khi cơng tác quản lý dự án các
cơng trình lưới điện này lại là mối quan tâm và nhu cầu nghiên cứu đối với tác giả và
Công ty Điện lực Quảng Ninh, nơi mà tác giả đang công tác và làm việc.
Đề tài được nghiên cứu với mục đích tìm hiểu, hệ thống lại các lý thuyết cơ bản liên
quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình và vận dụng các lý thuyết đó phân
tích thực trạng cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Quảng Ninh
với mục đích tìm những ngun nhân cịn hạn chế trong công tác quản lý dự án, từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty.
Kết cấu Luận văn được tác giả bố cục thành 4 Chương: Chương 1 là Tổng quan về
đề tài nghiên cứu; Chương 2 là Một số vấn đề lý luận chung về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình; Chương 3 là Thực trạng cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình tại Cơng ty Điện lực Quảng Ninh giai đoạn 2010-2016; Chương 4 là Một số giải
pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại Công ty Điện lực Quảng Ninh đến năm 2025.
Trong Chương 2 và Chương 3, tác giả đã vận dụng những lý thuyết nghiên cứu về
quản lý dự án, những quy định liên quan hiện hành và từ đó phân tích đánh giá thực trạng
cơng tác quản lý dự án tại Công ty Điện lực Quảng Ninh.
Đầu tiên, tác giả tập trung làm rõ những lý thuyết, những khái niệm liên quan đến
dự án đầu tư xây dựng, khái niệm về quản lý dự án đầu tư, tiếp đó tập trung vào những
nội dung quản lý dự án và các công cụ quản lý dự án.
Khái niệm, nội dung của Dự án đầu tư xây dựng cơng trình được trình bày trong
Luận văn này chủ yếu được trích dẫn từ các quy định hiện hành, thể hiện mối quan hệ
giữa Dự án đầu tư gắn với yếu tố xây dựng, sản phẩm hoàn thành của các dự án đầu tư


này là các cơng trình xây dựng và mục đích đầu tư nhằm đạt được những mục tiêu mong


muốn nào đó. Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình có những đặc trưng riêng như là:
- Sản phẩm của dự án đầu tư là các cơng trình, có tính đơn chiếc.
- Quá trình thực hiện tham gia dự án Có sự tham gia của nhiều chủ thể, các chủ thể
này lại có lợi ích khác nhau. Mơi trường làm việc của dự án xây dựng mang tính đa
phương và dễ xảy ra xung đột quyền lợi giữa các chủ thể.
- Dự án xây dựng thường yêu cầu một lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện đầu
tư kéo dài và vì vậy có tính bất định và rủi ro cao.
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Trong quá trình vận hành kết quả
đầu tư sẽ chịu nhiều tác động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội…và có thể sẽ làm
thay đổi kết quả và quá trình vận hành kết quả đầu tư.
- Kết quả, sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng sẽ phát huy tác dụng ngay tại địa
điểm thực hiện dự án, ảnh hưởng đến môi trường kinh tế- xã hội và môi trường khu vực
địa điểm dự án đầu tư. Ảnh hưởng này có thể bao gồm cả tích cực lẫn tiêu cực.
Do chính những đặc trưng riêng như vậy mà dự án đầu tư muốn được hiệu quả cần
phải biết cách phối hợp, phát huy hiệu quả các nguồn lực tham gia dự án, và vì vậy đó
chính là mục đích của việc quản lý dự án.
Việc lập dự án đầu tư là một quy đinh bắt buộc khi thực hiện dự án, là hết sức cấp
thiết vì thơng qua các việc khảo sát, đưa phương án thiết kế, tính tốn hiệu quả các
phương án để so sánh, kết luận tính khả thi của dự án. Nội dung của dự án đầu tư xây
dựng là nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án, bao gồm hai nội dung chính
là phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Phần thuyết minh thể hiện các nội dung về
mục đích đầu tư, quy mô, các giải pháp thiết kế, giải pháp công nghệ, đánh giá tác động
môi trường, tổng mức đầu tư và kế hoạch vốn thực hiện dự án…Phần thiết kế cơ sở bao
gồm thuyết minh thiết kế cơ sở và các bản vẽ thiết kế cơ sở.
Quá trình thực hiện dự án đầu tư phải qua rất nhiều các bước thủ tục về pháp lý, ảnh
hưởng từ nhiều bên liên quan trong quá trình triển khai dự án kể từ lúc mới có chủ
trương đầu tư cho đến lúc kết thúc đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành sử dụng. Việc
nắm rõ quy trình đầu tư xây dựng có ý nghĩa rất quan trọng, nó khơng những tạo sự đúng



đắn trong các khâu thủ tục pháp lý mà còn có kế hoạch, phương pháp triển khai thúc đẩy
tiến độ triển khai hồn thành dự án. Q trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư xây
dựng cơng trình có thể khái qt chung gồm ba giai đoạn chính:
- Giai đoạn chuẩn bị dự án: Gồm những công việc triển khai sau khi được phê
duyệt chủ trương đầu tư: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi để xem xét, quyết định
đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
- Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện thủ tục liên quan đến bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có), thủ tục xin thuê đất; chuẩn bị mặt bằng xây dựng,
rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán
xây dựng; cấp giấy phép xây dựng; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây
dựng; thi cơng xây dựng cơng trình; giám sát thi cơng xây dựng; tạm ứng, thanh tốn
khối lượng hồn thành; nghiệm thu cơng trình xây dựng hồn thành; bàn giao cơng trình
hồn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết
khác.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm
các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành, bảo trì cơng trình xây dựng; vận
hành sử dụng cơng trình.
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn này, tác giả mới chỉ tập trung đi sâu tìm
hiểu, phân tích q trình quản lý thực hiện dự án chủ yếu từ khâu chuẩn bị dự án đến khi
kết thúc đầu tư, bàn giao cơng trình và quyết tốn hợp đồng và thực trạng thực hiện quản
lý dự án tại Công ty Điện lực Quảng Ninh; chưa có nội dung phân tích quá trình quản lý
vận hành các kết quả đầu tư xây dựng là các cơng trình xây dựng.
Cơng ty Điện lực Quảng Ninh là cơng ty có truyền thống, lịch sử lâu đời qua nhiều
giai đoạn phát triển khác nhau và hiện là thành viên của Tổng công ty Điện lực miền Bắc,
có 100% vốn Nhà nước, tất cả các hoạt động đều tuân thủ theo pháp luật, quy chế, quy
định của EVN. Công ty Điện lực Quảng Ninh được Tổng công ty giao làm Chủ đầu tư
các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, với số lượng dự án trung bình hàng năm
khoảng 40-50 cơng trình lớn nhỏ, phù hợp với nhịp phát triển kinh tế xã hội của vùng.



Các nội dung Quản lý dự án trong luận văn này được được nghiên cứu theo hai cách
tiếp cận. Cách tiếp cận thứ nhất là gồm 9 nội dung quản lý: Quản lý tổng thể, quản lý
phạm vi, quản lý thời gian, quản lý chi phí, quản lý chất lượng, quản lý nhân lực, quản lý
thông tin, quản lý rủi ro, quản lý hợp đồng và hoạt động mua sắm. Cách tiếp cận thứ hai
được tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu là 05 nội dung quản lý: Chất lượng, tiến độ, chi
phí, an tồn và mơi trường được quy định với các Ban quản lý dự án thực hiện đầu tư
bằng nguồn vốn nhà nước.
Hiện nay, có nhiều mơ hình tổ chức quản lý dự án khác nhau, luận văn cũng đã đề
cập đến một số mơ hình quản lý dự án phổ biến ở Việt Nam, trong đó mơ hình Chủ đầu
tư trực tiếp quản lý dự án bằng cách thông qua thành lập một Ban quản lý dự án trực
thuộc Chủ đầu tư, thay mặt Chủ đầu tư thực hiện quản lý dự án là phổ biến và áp dụng
nhiều ở Việt Nam. Từ thực trạng nghiên cứu mơ hình tổ chức quản lý dự án mà Công ty
Điện lực Quảng Ninh đang thực hiện áp dụng cũng chính là mơ hình Ban quản lý trực
thuộc Chủ đầu tư, tác giả nhìn nhận một số ưu điểm và hạn chế trong mơ hình tổ chức
quản lý dự án trong quá trình thực hiện ảnh hưởng tới quá trình và kết quả thực hiện, là
cơ sở để nghiên cứu cơng tác quản lý dự án nói chung tại Công ty.
Các công cụ quản lý dự án luôn luôn là các công cụ hữu dụng, cấp thiết trong việc
quản trị, điều hành dự án của các nhà quản trị, quản lý dự án. Các công cụ quản lý dự án
phổ biến hiện trên thế giới và ở Việt Nam như là: Cơ cấu phân tách công việc (WBS), sơ
đồ GANTT, sơ đồ mạng PERT/CPM, các phần mềm hỗ trợ quản lý dự án…Việc hiểu
biết, áp dụng các công cụ này phù hợp vào từng giai đoạn triển khai dự án sẽ đem lại
những hiệu quả nhất định trong quản lý, tận dụng được những khoảng thời gian dư thừa,
phát huy được hiệu quả các nguồn lực, hạn chế bớt rủi ro, giảm bớt thời gian lập thống
kê, báo cáo và quản lý hồ sơ dự án. Luận văn sẽ làm rõ khái niệm, đặc điểm từng công cụ
quản lý dự án trên để thấy được ý nghĩa của các cơng cụ quản lý dự án đó.
Cơng tác Quản lý dự án là sự tổng hợp của rất nhiều kiến thức khoa học, xã hội; bản
thân dự án và các thành viên tham gia quản lý dự án sẽ có sự tác động tới các đối tượng
liên quan, khác nhau trong quá trình triển khai dự án và các tác động này là qua lại hai
chiều. Các tác động ảnh hưởng tới cơng tác quản lý dự án có thể chung quy lại thành hai



nhóm nhân tố: Nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan. Trong đó, nhóm
nhân tố khách quan được bao gồm mơi trường bên ngồi dự án và các tổ chức bên ngồi
dự án. Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm sự tác động của các tổ chức bên trong dự án và
năng lực các thành viên tham gia dự án. Việc phân loại rõ, sắp xếp, đánh giá các nhóm
nhân tố này giúp nhà Quản lý dự án phát hiện, có phương hướng xử lý đúng mực, hợp lý;
ngăn ngừa, giảm bớt các yếu tố tiêu cực ảnh hưởng tới dự án, có thể đẩy mạnh phát huy
các yếu tố tích cực cho dự án.
Vai trị của cơng tác quản lý dự án đóng góp quan trọng tới sự thành cơng trong q
trình thực hiện đầu tư xây dựng dự án. Vì thế, việc đánh giá cơng tác quản lý dự án là rất
cần thiết, đánh giá được thực trạng, các điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức thực hiện quản
lý dự án, từ đó tìm được các điểm còn hạn chế, nguyên nhân và cách khắc phục. Có nhiều
cách xây dựng các tiêu chí để đánh giá tính hiệu quả cơng tác quản lý dự, phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể từng dự án, tính chất nguồn vốn. Trong phạm vi nghiên cứu của luận
văn, tác giả đưa ra hai tiêu chí chính để đánh giá: Một là đáp ứng, thỏa mãn các yêu cầu
của Chủ đầu tư, Hai là đáp ứng được năm yêu cầu với chính bản thân các dự án được
quản lý (Chất lượng, thời gian, chi phí, an tồn và mơi trường). Và các tiêu chí đánh giá
này đã được áp dụng trong quá trình nghiên cứu thực trạng quản lý dự án tại Cơng ty
Điện lực Quảng Ninh.
- Với tiêu chí thứ nhất: Đáp ứng, thỏa mãn các yêu cầu của Chủ đầu tư. Để đánh giá
được điều này, tác giả đã thống kê các kết quả vận hành từ các dự án đầu tư xây dựng đã
hoàn thành trong kỳ nghiên cứu, tính tốn các chỉ số tin cậy cung cấp điện để so sánh.
- Với tiêu chí thứ hai: Đáp ứng năm yêu cầu về Chất lượng, Thời gian, Chi phí, An
tồn và Mơi trường đối với bản thân các dự án được quản lý. Tác giả đã chọn ra một số
lượng hữu hạn nhóm dự án để đánh giá, đưa ra tiêu chí tính điểm cho khả năng đáp ứng
từng yêu cầu, lập bảng tính điểm tổng hợp cho từng dự án để có sự đánh giá tổng hợp. Từ
kết quả điểm tổng hợp có thể đánh giá được sơ bộ hiệu quả công tác quản lý dự án đối
với từng dự án.
Sau khi đánh giá, thông qua việc nghiên cứu thực trạng từ mơ hình tổ chức, chức

năng nhiệm vụ và quy trình thực hiện quản lý dự án của Ban quản lý dự án- Công ty Điện


lực Quảng Ninh, từ các hồ sơ tài liệu, tìm hiểu đặc điểm, tính chất các dự án, từ việc tìm
hiểu, đánh giá phương thức làm việc các thành viên trong Ban QLDA…tác giả nhận thấy
bên cạnh những kết quả, thành tựu đã đạt được, công tác quản lý dự án vẫn còn nhiều tồn
tại ảnh hưởng tiêu cực tới công tác QLDA, tới kết quả thực hiện dự án. Nghiên cứu
những nguyên nhân gồm cả những nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan cần
khắc phục với mong muốn công tác quản lý dự án tại Công ty Điện lực Quảng Ninh được
hiệu quả hơn. Những nguyên nhân của hạn chế mà tác giả đề cập đến không những bao
gồm cả những ngun nhân cho các cơng trình xây dựng nói chung mà cịn đưa ra những
ngun nhân xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành điện, từ tính chất riêng của các dự án
cơng trình lưới điện.
Trong Chương 4, những giải pháp mà tác giả đưa ra trong luận văn này gồm: Xây
dựng quy trình quản lý dự án khoa học phù hợp với nội dung quản lý; hoàn thiện cơ cấu
tổ chức quản lý dự án; đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường đấu thầu
qua mạng; giải pháp về quản lý hồ sơ dự án khoa học.
Giải pháp xây dựng quy trình quản lý dự án khoa học phù hợp với nội dung quản lý
theo quy định của Nhà nước là giải pháp xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu năm nội dung
quản lý là Chất lượng, Khối lượng, Tiến độ, Chi phí, An toàn theo quy định hiện hành.
Xây dựng giải pháp về quy trình quản lý khoa học từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến cả giai
đoạn thực hiện dự án đầu tư, trong đó ở giai đoạn thực hiện dự án đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn các nội dung quản lý.
Đối với giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý dự án; đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, tác giả muốn nhấn mạnh Ban QLDA cần có cơ cấu tổ chức độc
lập và ổn định, có cơ chế tự chủ, lãnh đạo Ban QLDA phải là người có tài, có năng lực,
các thành viên trong Ban QLDA cũng phải là những người có năng lực chun mơn phù
hợp, và cần được đào tạo bổ sung kiến thức chuyên môn thường xuyên để phù hợp với
trình độ phát triển và các quy định hiện hành của pháp luật.
Giải pháp tăng cường đấu thầu qua mạng được tác giả đưa ra nhằm mục đích có thể

lựa chọn tốt và nhanh hơn được các nhà thầu có năng lực, có tiềm lực mong muốn tham
gia thực hiện dự án, hạn chế bớt cơ chế xin- cho vẫn còn đang tồn tại trong đầu tư xây


dựng hiện nay. Bên cạnh đó, giải pháp quản lý hồ sơ khoa học cũng là một giải pháp hữu
hiệu nhằm giúp việc quản lý tài liệu hiệu quả, tìm kiếm thơng tin dự án nhanh chóng,
tránh thất lạc hồ sơ dự án trong quá trình thực hiện và kết thúc đầu tư.
Kết luận: Một số giải pháp tác giả đã đưa ra trong Luận văn có thể phần nào đó có
hiệu quả với cơng tác quản lý dự án của Công ty. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu về công
tác quản lý dự án rất rộng lớn, nhiều nội dung, trong khi thời gian nghiên cứu có hạn vì
thế phạm vi nghiên cứu của luận văn này còn nhiều hạn chế, nhất là giải pháp của tác giả
nhằm nâng cao hiệu quả các nội dung quản lý dự án trong Cơng ty. Tác giả mong muốn
có được nghiên cứu hồn thiện thêm khi có điều kiện thời gian sau này. Trân trọng gửi
lời cảm ơn tới tất cả các thầy cơ và đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ để tác giả hoàn thành
Luận văn!



×