Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam (trên cơ sở thực tiễn tại tỉnh quảng ninh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỒNG ĐỨC THẮNG

THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT
VIỆC BẮT BỊ CAN ĐỂ TẠM GIAM
(TRÊN CƠ SỞ THỰC TIỄN TẠI TỈNH QUẢNG NINH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỒNG ĐỨC THẮNG

THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT
VIỆC BẮT BỊ CAN ĐỂ TẠM GIAM
(TRÊN CƠ SỞ THỰC TIỄN TẠI TỈNH QUẢNG NINH)

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8380101.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN VĂN HUYÊN

Hà Nội – 2020



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Đồng Đức Thắng

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ...................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LƢỢC SỬ QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM
SÁT VIỆC BẮT BỊ CAN ĐỂ TẠM GIAM ................................................ 10
1.1. Khái quát chung về thực hành quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can
để tạm giam ..................................................................................................... 10

1.1.1. Khái niệm thực hành quyền công tố trong việc bắt bị can để tạm giam ... 10
1.1.2. Khái niệm kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam .................................. 19
1.1.3. Đặc điểm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam 21
1.2. Lược sử các quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm
sát việc bắt bị can để tạm giam từ năm 1945 đến năm 2015 (trước khi ban
hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015) ......................................................... 25
1.2.1. Từ 1945 đến trước năm 1988 ................................................................ 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 32
Chƣơng 2. QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT VIỆC BẮT BỊ CAN
ĐỂ TẠM GIAM VÀ THỰC TIỄN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH TỪ NĂM 2015 ĐẾN 2019 ................................................................. 33
2.1. Quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam ......................................................... 33
2.2. Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội, cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Quảng Ninh và tình hình tội phạm ở tỉnh Quảng Ninh ..................... 45

ii


2.2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở tỉnh Quảng Ninh có ảnh hưởng đến
hoạt động thực hành quyền công tố và áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt bị can
để tạm giam ..................................................................................................... 45
2.2.2 Cơ cấu, tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ninh ............. 48
2.2.3. Tình hình tội phạm và áp dụng biện pháp ngăn chặn trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 51
2.3. Thực tiễn thực hành quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm
giam tại tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 54
2.3.1 Thực tiễn áp dụng biện pháp bắt bị can để tạm giam ............................ 54
2.3.2 Thực tiễn thực hành quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam 55

2.3.3 Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát với cơ quan điều tra trong kiểm sát
việc bắt bị can để tạm giam. ............................................................................ 59
2.4. Những kết quả đạt được và những hạn chế, yếu kém trong thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam của Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 60
2.4.1. Ưu điểm, kết quả đạt được .................................................................... 60
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót ................................... 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 69
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT VIỆC ............ 70
BẮT BỊ CAN ĐỂ TẠM GIAM .................................................................... 70
3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát ...... 70
3.1.1. Yêu cầu nâng cao thực hành quyền công tố trong và kiểm sát đáp ứng
được yêu cầu cải cách tư pháp ........................................................................ 70
3.1.2. Yêu cầu đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm ................. 71
3.1.3. Nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố và kiểm sát phải đảm bảo
quyền con người trong tố tụng hình sự ........................................................... 72

iii


3.2. Hồn thiện pháp luật về thực hành quyền cơng tố và kiểm sát việc bắt bị
can để tạm giam............................................................................................... 73
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
bắt bị can để tạm giam .................................................................................... 75
3.3.1. Nhóm giải pháp kiện tồn về cơng tác tổ chức cán bộ ......................... 75
3.3.2. Thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt
động bắt bị can để tạm giam ........................................................................... 80
3.3.3. Giải pháp về cơ sở vật chất ................................................................... 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 85

KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BLHS

: Bộ luật hình sự

BLTTHS

: Bộ luật tố tụng hình sự

CQĐT

: Cơ quan điều tra

VKS

: Viện kiểm sát

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20152019 ................................................................................................................. 51
Bảng 2.2: Tình hình bị can bị khởi tố và tạm giam từ năm 2015 – 2019 ....... 53
Bảng 2.3: Tình hình áp dụng biện pháp tạm giam, bắt bị can để tạm giam từ
2015-2019........................................................................................................ 54
Bảng 2.4: Thực trạng việc phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 đến năm 2019 ................................................. 58

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết vụ án hình sự nói
chung, thực hành quyền cơng tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam nói
riêng có vị trí, vai trị rất quan trọng nhằm đảm bảo cho hoạt động giải quyết
vụ án hình sự, khơng để người nào bị khởi tố, bắt giam giữ, bị hạn chế quyền
con người, quyền công dân trái pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân có trách
nhiệm kiểm sát việc giải quyết vụ án hình sự của cơ quan điều tra, bảo đảm
mọi hoạt động trong quá trình giải quyết vụ án phải được tuân theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự, khơng làm oan, sai người vơ tội và ngăn chặn,
phát hiện kịp thời những vi phạm để có biện pháp khắc phục.
Trước sự thay đổi khơng ngừng của xã hội, tình hình xã hội càng nhiều
biến động, Đảng và Nhà nước ta không ngừng nâng cao, hồn thiện hệ thống
pháp luật nói chung, đặc biệt hệ thống pháp luật tố tụng hình sự, các biện
pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự đảm bảo tối đa quyền con người, quyền
công dân mà không làm mất đi tính nghiêm minh của pháp luật cũng như tạo
một hành lang pháp lý cho những người thực hiện giải quyết vụ án. Cụ thể, để
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam có một nền tư pháp trong sạch, vững
mạnh, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, khắc phục

tình trạng vi phạm pháp luật trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn nói
chung và bắt bị can để tạm giam, Bộ Chính trị đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết
lãnh đạo cơng tác tư pháp, trong đó có việc chỉ đạo, chấn chỉnh các hoạt động
bắt, tạm giữ, tạm giam và coi đó là những nội dung quan trọng và cấp thiết,
như sau: Chỉ thị số 53/CT-TW ngày 21/3/2000 của Bộ Chính trị về những
nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2000; Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư
pháp trong thời gian tới đã nêu rõ: “Viện kiểm sát các cấp thực hiện tốt chức
1


năng công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp…
Tăng cường công tác kiểm sát việc bắt, giam, giữ, bảo đảm đúng pháp luật;
những trường hợp chưa cần bắt, tạm giữ, tạm giam thì kiên quyết không phê
chuẩn lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp
oan, sai trong bắt, giữ. Viện kiểm sát các cấp chịu trách nhiệm về những oan
sai trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi thẩm quyền phê chuẩn
của mình.”. Trong Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ
Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 cũng đã đề cập: “Sớm
hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp phù hợp mục
tiêu của chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Coi trọng việc
hồn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả
phịng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội.” hay trong
Hiến pháp năm 2013 được ban hành với một trong những nội dung quan trọng
là đề cao quyền con người đã có những tác động không nhỏ đến việc áp dụng
biện pháp ngăn chặn nói chung và biện pháp bắt người trong tố tụng hình sự
nói riêng.
Thực tiễn những năm gần đây, cơng tác thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc giải quyết vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng
Ninh đã đạt được những kết quả nhất định, đảm bảo cho việc khởi tố, điều tra,

truy tố, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật và không bỏ lọt tội phạm,
khơng làm oan người vơ tội, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác đấu tranh
phịng chống tội phạm trên địa bàn, giữ vững tình hình an ninh, trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn, phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Theo Báo cáo
tổng kết hàng năm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ninh, từ năm 2015
đến hết năm 2019, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tại tỉnh
Quảng Ninh đã phối hợp tích cực, ưu tiên áp dụng các biện pháp ngăn chặn
mà không hạn chế quyền tự do thân thể như biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú,
đặt tiền để đảm bảo, bảo lĩnh nhằm nâng cao đảm bảo quyền con người,
2


quyền công dân không bị xâm phạm. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã
đạt được cịn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót như: Hệ thống pháp luật và các
văn bản hướng dẫn thiếu đồng bộ; trình độ chuyên môn, kiến thức nghiệp vụ
cũng như kinh nghiệm công tác của một số cán bộ, Kiểm sát viên chưa chủ
động, chưa tích cực thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình trong q trình
thực hành quyền cơng tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam; việc kiểm
sát hoạt động điều tra cũng như hoạt động bắt bị can để tạm giam chưa chặt
chẽ, nên cịn có những vi phạm trong khi thực hiện, cũng như việc phê chuẩn
việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn còn chưa kịp thời như một số bị can có
nhân thân tốt, phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, thành khẩn
khai báo nhưng vẫn bị áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt để tạm giam; một
trường hợp bắt bị can để tạm giam khi khơng có người đại diện nơi làm việc
của bị can tham gia,… Thực trạng đó đã ảnh hưởng việc đảm bảo quyền con
người của bị can, làm hạn chế quyền tự do đi lại, quyền dân chủ của bị can.
Để khắc phục những hạn chế trên rất cần thiết phải có cơng trình nghiên cứu
một cách tồn diện về thực hành quyền cơng tố và kiểm sát việc bắt bị can để
tạm giam, từ đó đề ra giải pháp nâng cao chất lượng công tác của Viện kiểm
sát nhân dân.

Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Thực hành quyền công tố và kiểm
sát việc bắt bị can để tạm giam (trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn
tỉnh Quảng Ninh)” làm luận văn nghiên cứu để đáp ứng đòi hỏi cấp thiết
của thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Thực hành quyền cơng tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam là
một chức năng của Viện kiểm sát nhân dân. Dưới đây là một số tác giả nghiên
cứu và các công trình khoa học đã được cơng bố, cụ thể như sau:
(i) Nhóm các tài liệu là giáo trình, sách tham khảo, sách chuyên khảo
gồm có:
3


* Khoa Luật, Trường đại học Quốc gia Hà Nội (2016), Giáo trình luật
tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
* Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật tố tụng hình sự
Việt Nam, Nxb Cơng an nhân dân.
* PGS.TS Nguyễn Hịa Bình (2016), Những nội dung mới trong Bộ luật
hình sự 2015, Nxb Chính trị Quốc gia.
* Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội (2016), Chủ biên TS Phạm Mạnh
Hùng, Giáo trình Luật tố tụng hình sự, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật.
*Học viện Cảnh sát nhân dân (2005), “Giáo trình luật tố tụng hình sự
Việt Nam”
* Sách chuyên khảo “Chế định các biện pháp ngăn chặn theo luật tố
tụng hình sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của TS. Nguyễn
Trọng Phúc, Nxb. Chính trị quốc gia (2015).
* Sách chuyên khảo “Về tự do cá nhân và biện pháp cưỡng chế tố tụng
hình sự” TS. Trần Quang Tiệp, Nxb. Chính trị quốc gia (2011).
….
(ii) Nhóm tài liệu là luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, khóa luật tốt

nghiệp, đề tài khoa học các cấp:
* Luận án tiến sĩ Luật học, “Biện pháp bắt người trong pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam”, Ngơ Văn Vịnh, Học viện khoa học xã hội, 2019.
* Luận văn thạc sĩ Luật học, Các biện pháp ngăn chặn theo luật tố tụng
hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, Khổng Minh Quân, Học viện
khoa học xã hội, 2018.
* Luận văn thạc sĩ Luật học, Biện pháp ngăn chặn tạm giam trong luật
tố tụng hình sự (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Bắc Kạn), Triệu
Văn Mẫn, Khoa luật Đại học Quốc gia, 2015.
* Đề tài khoa học cấp Bộ: “Những giải pháp nâng cao chất lượng thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp”, Viện khoa học kiểm
sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4


* Đề tài khoa học cấp Bộ: “Vai trò của Viện kiểm sát trong việc thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số
08-NQ/TW của Bộ Chính trị”, Viện khoa học kiểm sát - VKSND tối cao.
* Đỗ Văn Đương – Khái niệm, đối tượng, phạm vi, nội dung quyền
công tố (Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ “Những vấn đề lý luận về quyền công
tố và thực tiễn hoạt động công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay”. H 1999.
*Đề tài khoa học cấp Bộ: “Vai trò của Viện kiểm sát trong việc thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo tinh thần Nghị
quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị”, Viện khoa học kiểm sát - Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
* Đề tài khoa học cấp Bộ: “Những vấn đề lý luận về quyền công tố và
thực tiễn hoạt động công tố ở Việt Nam từ 1945 đến nay” - Viện khoa học
kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
* Luận án Tiến sỹ, Nguyễn Văn Điệp “Các biện pháp ngăn chặn bắt,
tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự Việt Nam - Thực trạng, nguyên nhân

và giải pháp” Đại học Luật Hà Nội (2005).
...
Ngồi ra, cịn có các bài viết của các tác giả khác nhau với các ý kiến
và quan điểm khác nhau được đăng trên các báo và Tạp chí Tịa án, Tạp chí
Kiểm sát, Tạp chí Luật học…, các báo cáo tổng kết cơng tác, các văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ, các chuyên đề của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ninh qua từng năm.
Các công trình khoa học nói trên mặc dù có đề cập đến việc bắt bị can
để tạm giam nói chung nhưng chưa có nhiều chun khảo về thực hành quyền
cơng tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam của Viện kiểm sát nhân dân.
Hơn nữa, hiện nay các văn bản pháp luật tố tụng đã được sửa đổi, bổ sung với
nhiều quy định mới. Do vậy, hiện nay tiếp tục cần có sự nghiên cứu cụ thể và
tồn diện hơn.
5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận, pháp luật và thực
tiễn về thực hành quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam của
Viện kiểm sát nhân dân, luận văn đề ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng
cao chất lượng trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn này.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nói trên, đề tài luận văn có các nhiệm vụ chính
như sau:
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam.
Thứ hai, phân tích các quy định của pháp luật về hoạt động thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam.
Thứ ba, đánh giá thực tiễn thực hành quyền công tố và kiểm sát việc

bắt bị can để tạm giam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Thứ tư, đưa ra những khó khăn, hạn chế tồn tại trong thực hành quyền
công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam.
Thứ năm, đề ra các giải hoàn thiện pháp luật và pháp nâng cao hiệu quả
của hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là các quy định của pháp luật,
những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
bắt bị can để tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
bắt bị can để tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố. Luận văn không
nghiên cứu việc bắt bị can để tạm giam của Tòa án.
6


+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu luận văn trong phạm vi địa bàn tỉnh
Quảng Ninh. Đó là các Viện kiểm sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
trong đó Kiểm sát viên của các Viện kiểm sát nhân dân là chủ thể chính. Đề tài
khơng nghiên cứu Kiểm sát viên của Viện kiểm sát Quân sự. Quá trình tiến hành
có sự phối hợp chặt chẽ với các CQĐT tại tỉnh Quảng Ninh.
+ Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở nhận thức lý luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin với phương pháp luận là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
Đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta hiện nay.

Đồng thời sử dụng phương pháp luận của khoa học Hình sự, khoa học tố tụng
hình sự, các quy định của Ngành kiểm sát nhân dân trong hoạt động thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam.
- Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp: Đây là phương pháp được tác giả
sử dụng một cách cơ bản nhất, xuyên suốt trong tồn bộ q trình xây dựng
và hồn thiện luận văn. Qua q trình phân tích, tổng hợp tình hình bắt bị can
để tạm giam, thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
bắt bị can để tạm giam (Số liệu thực tiễn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh). Từ
đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế, thiếu sót và đưa ra những giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can
trong thời gian tới.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả nghiên cứu lý luận về hoạt
động thực hành quyền công tố và kiểm sát áp dụng biện pháp ngăn chặn nói
chung và bắt bị can để tạm giam nói riêng. Tiếp thu có chọn lọc những thành
tựu của các nhà nghiên cứu trước đó, đồng thời, bổ sung hồn thiện lý luận về
7


chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam
của Viện kiểm sát nhân dân.
+ Phương pháp thống kê, so sánh: Tác giả tiến hành thu thập, thống kê,
xác định thực trạng việc bắt bị can để tạm giam của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Quảng Ninh nhằm đưa ra các nhận xét, đánh giá cụ thể về vấn đề cần
nghiên cứu.
Ngoài những phương pháp nêu trên, tác giả còn sử dụng các phương
pháp khác như: Phương pháp nghiên cứu điển hình, phương pháp diễn dịch,
phương pháp quy nạp trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hồn thiện
luận văn của mình.
6. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài

Kết quả của đề tài nghiên cứu góp phần bổ sung cho khoa học tố tụng
hình sự, xây dựng cách nhìn tồn diện về hoạt động thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam nhằm làm rõ vai trò của Viện kiểm sát
nhân dân trong cơng tác đấu tranh phịng ngừa tội phạm. Trên cơ sở đánh giá
thực tiễn, kết quả và hạn chế, bất cập còn tồn tại trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh, đề tài đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm
giam giúp Viện kiểm sát nhân dân thực hiện có hiệu quả hơn chức năng thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam. Kết quả nghiên
cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học
tập cũng như làm tài liệu cho các cán bộ kiểm sát trong hoạt động nghiệp vụ
của mình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài luận văn gồm 3 Chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và lược sử quy định của pháp luật về
thực hành quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam
8


Chương 2: Quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam và thực tiễn trên địa
bàn tỉnh quảng ninh từ năm 2015 đến 2019
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị can để tạm giam

9


Chƣơng 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LƢỢC SỬ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT VIỆC
BẮT BỊ CAN ĐỂ TẠM GIAM
1.1. Khái quát chung về thực hành quyền công tố và kiểm sát việc bắt bị
can để tạm giam
hái niệm thực hành quyền công tố trong việc bắt bị can để tạm giam
1.1.1.1. Khái niệm bắt bị can để tạm giam
Trước sự phát triển không ngừng của xã hội, quyền con người và quyền
công dân ngày càng được đề cao, để đảm bảo cho cơng tác phịng chống tội
phạm, Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) đã đề cập một cách cụ thể hóa, chi
tiết các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế. Bản chất biện pháp ngăn
chặn nhằm mục đích “Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ
chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử
hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.” [20, Điều 109] Theo
đó “Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm
quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn
cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư
trú, tạm hoãn xuất cảnh.” [20, Điều 109]
Tại khoản 2 Điều 109 BLTTHS năm 2015 đã quy định: “Các trường
hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người
phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam,
bắt người bị yêu cầu dẫn độ.” [20, Điều 109] Trong đó bắt người là biện pháp
ngăn chặn được sử dụng phổ biến, cho thấy sự nghiêm khắc của pháp luật đối
với người phạm tội hoặc người bị nghi là thực hiện tội phạm được thể hiện cụ
thể tại Điều 109, 110,111,112, 113, 114, 115, 116 của BLTTHS.
“Bắt” là một thuật ngữ đã xuất hiện từ rất lâu trong hệ thống pháp luật
nước ta. Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội đã
10



xác định: “Bắt là một động từ diễn tả sự nắm lại, giữ lại một người hay một
sinh vật nào đó khơng để cho tự do hoạt động hoặc cử động” [33, tr.60]. Tuy
nhiên, theo Từ điển tiếng việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng cho rằng “Bắt là
nắm lại, giữ lại, không để cho tự do hoặc cử động” [34, tr.44]. Như vậy,
“Bắt” được hiểu là hoạt động của con người tức là được thực hiện một cách
chủ động, tác động lên một đối tượng khác nhằm không cho đối tượng này tự
do hoạt động.
Hiện nay, chưa có một văn bản pháp lý nào đưa ra một khái niệm cụ
thể thế nào là Bắt người trong tố tụng hình sự? Theo từ điển bách khoa Công
an nhân dân đã nêu: “Bắt người phạm tội là biện pháp ngăn chặn trong tố
tụng hình sự được tiến hành theo quy định của pháp luật và được tiến hành
theo lệnh của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
nhằm chặn đứng hành vi phạm tội và không gây khó khăn cho điều tra, truy
tố, xét xử cũng như bảo đảm thi hành pháp luật” [29,tr 35]. Theo tác giả
Nguyễn Văn Điệp: “Bắt là biện pháp cưỡng chế được quy định trong Luật tố
tụng hình sự do cơ quan, người có thẩm quyền luật định áp dụng đối với bị
can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố; người đang có hành vi phạm tội quả
tang hoặc đang bị truy nã khi có căn cứ do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định,
nhằm kịp thời ngăn chặn việc bị can, bị cáo gây khó khăn cho việc điều tra,
truy tố, xét xử và thi hành án” [15, tr.12-13]
Tác giả Nguyễn Văn Nghĩa quan niệm: “Bắt là biện pháp ngăn chặn
trong tố tụng hình sự do cơ quan có thẩm quyền tiến hành đối với bị can, bị
cáo và những người đang có hành vi chuẩn bị thực hiện tội phạm, đã hoặc
đang thực hiện hành vi phạm tội, ngăn chặn người phạm tội trốn tránh và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố và xét xử, thi hành án.” [13, tr.7]
Tác giả Trần Quang Tiệp cho rằng:“Bắt người là biện pháp ngăn chặn
trong tố tụng hình sự do người có thẩm quyền áp dụng, tạm thời hạn chế tự
do thân thể đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa khởi tố (trong trường hợp
11



khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang) theo những trình tự, thủ tục do pháp luật tố
tụng hình sự quy định, nhằm ngăn chặn tội phạm, người thực hiện tội phạm
trốn tránh pháp luật, bảo đảm cho việc tiến hành hoạt động điều tra, truy tố,
xét xử và thi hành án.” [26, tr.73-74]
Có thể nhận thấy có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm bắt
người. Các khái niệm này có những khía cạnh khác nhau nhưng về cơ bản đều
mang những bản chất cụ thể của việc bắt người như: Bản chất pháp lý là một
biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự; thẩm quyền áp dụng; đối tượng;
căn cứ một người nào đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm, có dấu vết thực
hiện tội phạm mà xét thấy cần phải áp dụng biện pháp ngăn chặn ngay việc
người đó bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ, gây khó khăn cho các cơ quan tiến
hành tố tụng thì có thể áp dụng biện pháp bắt người; mục đích áp dụng của
hoạt động bắt người.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 60 BLTTHS năm 2015 quy định: “Bị can là
người hoặc pháp nhân bị khởi tố hình sự” [20, Điều 60] Khác với khái niệm
bị can theo quy định BLTTHS 2003, BLTTHS 2015 đã bổ sung thêm trường
hợp bị can là pháp nhân. Tuy hiện nay đã có khái niệm bị can cụ thể tuy nhiên
việc xác định tư cách bị can đối với một người còn gặp nhiều vướng mắc giữa
các điều luật.
Theo Điều 179 của BLTTHS, tất cả các trường hợp khởi tố bị can do
Cơ quan điều tra (CQĐT) thực hiện thì quyết định khởi tố bị can của CQĐT
phải được Viện kiểm sát (VKS) phê chuẩn.
Các tài liệu liên quan để VKS xem xét phê chuẩn bao gồm: chứng cứ,
đồ vật, tài liệu có liên quan đến quá trình giải quyết vụ án được dùng làm căn
cứ để khởi tố bị can. Viện kiểm sát sau khi nhận được quyết định khởi tố bị
can và tài liệu, phải nhanh chóng nghiên cứu hồ sơ, xem xét tính hợp pháp và
có căn cứ của quyết định khởi tố bị can. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định khởi tố bị can, VKS phải ra một trong các hành vi tố
12



tụng sau: Phê chuẩn quyết định khởi tố bị can; hủy bỏ quyết định khởi tố bị
can; yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê
chuẩn. Trường hợp VKS hủy bỏ quyết định khởi tố bị can của CQĐT thì phải
nêu rõ lý do. Cơ quan điều tra có quyền kiến nghị với VKS cấp trên trực tiếp
theo quy định tại khoản 2 điều 167 BLTTHS năm 2015.
Trường hợp VKS yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn
03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, VKS phải ra quyết
định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can. Nhiệm vụ
của BLTTHS nhằm đảm bảo phát hiện chính xác và xử lý cơng minh, kịp thời
mọi hành vi phạm tội, phịng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội
phạm, không làm oan người vô tội. VKS khi thực hành quyền cơng tố và
kiểm sát điều tra phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự
(BLHS) quy định là tội phạm, nhưng chưa bị khởi tố thì VKS yêu cầu CQĐT
ra quyết định khởi tố bị can hoặc trực tiếp ra quyết định khởi tố bị can nếu đã
yêu cầu nhưng CQĐT không thực hiện. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra
quyết định khởi tố bị can, VKS phải gửi cho CQĐT để tiến hành điều tra.
VKS cũng có quyền quyết định khởi tố bị can trong trường hợp sau khi nhận
hồ sơ và kết luận điều tra. VKS phát hiện có người khác đã thực hiện hành vi
mà BLHS quy định là tội phạm trong vụ án chưa bị khởi tố. Đồng thời với
việc khởi tố bị can trong trường hợp này, VKS trả hồ sơ cho CQĐT để điều
tra bổ sung. Hiện nay, trong giới khoa học, còn nhiều quan điểm về thời điểm
xác định tư cách bị can, cụ thể như sau:
- Quan điểm thứ nhất: Tư cách bị can được xác định khi CQĐT ra
quyết định khởi tố bị can.
Sau khi CQĐT có quyết định khởi tố bị can, mặc dù chưa có sự phê
chuẩn của VKS nhưng quyết định đó đã phát sinh hiệu lực pháp luật. Tại Điều
183 BLTTHS “Việc hỏi cung bị can phải do Điều tra viên tiến hành ngay sau
khi có quyết định khởi tố bị can”. [20, Điều 183] Và khi so sánh giữa Khoản 1

13


Điều 183 BLTTHS và Khoản 3 Điều 179 BLTTHS “Trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Cơ quan
điều tra phải gửi quyết định này và tài liệu có liên quan đến việc thay đổi
hoặc bổ sung đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.” [20, Điều
179] Thì có thể thấy việc dùng từ “ngay” đối với việc hỏi cung lần đầu là cấp
thiết, vì khi đó những lời khai mà bị can cung cấp sẽ là tài liệu có giá trị cao
để VKS có thể xem xét, nghiên cứu phê chuẩn quyết định khởi tố bị can cũng
như là chứng cứ vững chắc phục vụ cho việc truy tố sau này.
- Quan điểm thứ 2: Một người được coi là bị can khi người đó có quyết
định khởi tố về hình sự của CQĐT và được sự phê chuẩn của VKS. Tại quy định
tại khoản 3 Điều 179 của BLTTHS thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết
định khởi tố bị can, CQĐT phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến
việc khởi tố bị can cho VKS cùng cấp để xét phê chuẩn. Do đó, Cơ quan điều tra
chỉ được áp dụng các biện pháp theo trình tự, thủ tục tố tụng đối với một người
được coi là bị can khi quyết định khởi tố đã được VKS phê chuẩn.
Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo, tác giả cho rằng tư cách bị can
được xác định khi có đủ 2 điều kiện như sau:
+ Điều kiện thứ nhất “Điều kiện cần”: Là người đó đã có quyết định
khởi tố bị can của CQĐT.
+ Điều kiện thứ hai “Điều kiện đủ”: Quyết định khởi tố bị can của
CQĐT phải được VKS cùng cấp phê chuẩn.
Nhận thấy, CQĐT ra quyết định khởi tố bị can là điều kiện cần để xác
định tư cách bị can. Sự phê chuẩn quyết định khởi tố của CQĐT là điều kiện
đủ để tư cách bị can được xác lập. Viện kiểm sát khơng phê chuẩn quyết định
khởi tố bị can thì quyết định đó phải được huỷ bỏ. Vì vậy, quy định sự phê
chuẩn của VKS ngồi việc đảm bảo trình tự, thủ tục, tính có căn cứ của quyết
định khởi tố bị can của CQĐT nó cịn bao hàm đến việc xác định thời điểm

một người được coi là bị can.
14


Từ những quan điểm trên, tác giả cho rằng: Bắt bị can để tạm giam là
biện pháp ngăn chặn bắt người trong tố tụng hình sự do cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại Điều 113 BLTTHS khi có căn cứ cho rằng bị can sẽ
gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử. Bắt bị can để tạm giam được
thực hiện trong các giai đoạn điều tra, truy tố hoặc giai đoạn chuẩn bị xét xử.
1.1.1.2. Khái niệm thực hành quyền công tố việc bắt bị can để tạm giam
- Quyền công tố, Thực hành quyền công tố
Quyền công tố và thực hành quyền công tố là những khái niệm được
nhắc nhiều trong tố tụng hình sự của nước ta khi đề cập đến chức năng của
VKSND. Tại Điều 138 Hiến pháp năm 1980 đã lần đầu quy định: “Viện kiểm
sát nhân dân tối cao kiểm sát việc tuân theo pháp luật… thực hành quyền
công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống
nhất…”. [18, Điều 138]. Quy định đó được nhắc đi nhắc lại nhiều lần.
“Công tố” theo từ điển Tiếng việt nghĩa là: “Điều tra, truy tố, buộc tội
kẻ phạm pháp trước Tòa án” [34, tr.204]
Từ điển Luật học định nghĩa Quyền công tố: “là quyền buộc tội nhân
danh nhà nước đối với người phạm tội” [32, tr.188]
Tuy nhiên, khái niệm “quyền công tố” và “thực hành quyền công tố”
vẫn cịn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Có thể tóm tắt các quan điểm
khác nhau đó thành các nhóm chính như sau:
+ Quan điểm 1: “Cơng tố khơng phải chức năng của Viện kiểm sát nhân
dân mà chỉ là hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật
TTHS. Quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp
luật là quan hệ giữa cái chung và cái riêng.” [14, tr. 127-151]
+ Quan điểm 2: “Quyền công tố là quyền của Viện kiểm sát nhân dân
thay mặt nhà nước bảo vệ lợi ích cơng khi có các vi phạm pháp luật. Vì

vậy, viện kiểm sát thực hành quyền công tố không chỉ trong TTHS mà cả
trong lĩnh vực tố tụng khác như dân sự, kinh tế và các hoạt động tư pháp
khác” [27]
15


+ Quan điểm 3: “Quyền công tố là quyền của nhà nước giao cho Viện
kiểm sát nhân dân truy tố người phạm tội ra trước tòa án và thực hành việc
buộc tội tại phiên tòa.” [37, tr.86-87]
+ Quan điểm 4: “Quyền công tố là quyền của nhà nước giao cho các cơ
quan nhất định khởi tố, điều tra và truy tố người phạm tội ra trước Tòa án để
thực hiện việc xét xử và buộc tội người phạm tội.” [34, tr.16]
+ Quan điểm 5: Theo quan điểm của Tiến sĩ khoa học Lê Hữu Thể đây cũng là quan điểm được nhiều người thừa nhận nhất cho rằng: Quyền
công tố là một loại quyền lực của Nhà nước, được Nhà nước sử dụng để thực
hiện truy cứu trách nhiệm hình sự và buộc tội đối với người và pháp nhân
thương mại đã có hành vi bị coi là tội phạm, được thực hiện từ khi tiếp nhận
tin báo tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố,
điều tra, truy tố và xét xử. [9, tr.40]
Như vậy, với khái niệm của Tiến sĩ khoa học Lê Hữu Thể cho thấy
quyền công tố là việc nhân danh nhà nước thực hiện việc truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Được thực hiện bởi cơ quan nhà nước
nhất định mà hiện nay là VKSND đảm bảo việc thu thập chứng cứ, tài liệu
nhằm xác định tội phạm và người thực hiện hành vi trên cơ sở đó ra quyết
định truy tố trước tịa án và bảo vệ sự buộc tội đó tại phiên tịa.
Tác giả đồng tình với quan điểm 5, vì lý do sau: Theo triết học, mâu
thuẫn giai cấp là cơ sở, căn nguyên hình Nhà nước. Giai cấp nào nắm trong
tay sức mạnh, tiền bạc, của cải... thì giai cấp đó là giai cấp thống trị, để đảm
bảo duy trì được sự thống trị của mình giai cấp đó lập nên nhà nước và dùng
pháp luật để duy trì sự thống trị. Ở xã hội hiện đại, nhà nước còn có vai trị
bảo vệ lợi ích cộng đồng và lợi ích của từng cá nhân, bảo vệ các quan hệ xã

hội mà nhà nước công nhận trong Hiến pháp. Khi đó, những người thực hiện
hành vi xâm phạm đến lợi ích của cộng đồng, các mối quan hệ xã hội mà nhà
nước bảo vệ hoặc làm trái với các chuẩn mực đạo đức xã hội mà được quy
16


định trong bộ luật hình sự thì bị coi là tội phạm và chịu hình phạt. Khi đó, nhà
nước dùng quyền lực công để buộc tội người thực hiện hành vi sai lệch đó là
kẻ phạm tội, hay chính là quyền cơng tố. Theo Hiến pháp nước cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước trao quyền công tố cho một cơ quan
chuyên trách, đó là VKSND. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố
từ khi giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Như vậy, thực hành quyền công tố là việc sử dụng tổng hợp các quyền
năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với người phạm tội. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự VKS sử
dụng quyền năng pháp lý cần thiết theo luật định để truy cứu trách nhiệm với
người phạm tội, đến khi ra quyết định truy tố trước Tòa án và bảo vệ sự buộc
tội đó tại phiên tịa.
Theo Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 nêu rõ:
“Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong Tố
tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội,
được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.”
[23, Điều 3]
- Thực hành quyền công tố trong bắt bị can để tạm giam
Thực hành quyền công tố trong hoạt động bắt bị can để tạm giam mang
những đặc điểm cơ bản của biện pháp ngăn chặn bắt người trong tố tụng hình
sự: Bản chất pháp lý, thẩm quyền, đối tượng cụ thể, căn cứ, mục đích. Cụ thể
như sau:
+ Về bản chất pháp lý:

Thực hành quyền công tố trong bắt bị can để tạm giam là sự nhân danh
quyền lực nhà nước trao cho VKSND, quyết định bắt bị can để tạm giam và
phê chuẩn hoặc không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam.
+ Về thẩm quyền: Khoản 1 điều 113 BLTTHS năm 2015 đã quy định cụ
thể về thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can để tạm giam, cụ thể như sau:
17


×