Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Luận văn y học (HOÀN CHỈNH) tỷ lệ và các yếu tốt ảnh hưởng đến tỷ lệ trai, gái của trẻ sinh ra tại bệnh viện phụ sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.63 KB, 27 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo kết quả thống kê trong những năm qua tại Bệnh viện Phụ sản Bắc
Giang và một số Bệnh viện tuyến huyện tỷ lệ sinh con trai nhiều hơn sinh con
gái. Nếu tình trạng này tiếp tục diễn ra trong nhiều năm sẽ dẫn đến mất cân
bằng về giới tính, sẽ ảnh hưởng đến đời sống xã hội. Sự mất cân bằng về tỷ lệ
trai/gái của các trẻ sinh ra có phải là tự nhiên hay do sự tác động của con
người thì hiện nay tại Bắc Giang chưa có một nghiên cứu nào về vấn đề này.
Để xác định tỷ lệ và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ trai/ gái của trẻ được
sinh ra, từ đó có những kiến nghị về giải pháp can thiệp cộng đồng nhằm hạn
chế sự mất cân bằng về giới của trẻ được sinh ra trên địa bàn tỉnh Bắc Giang,
chúng tôi tiến hành đề tài: "Tỷ lệ và các yếu tốt ảnh hưởng đến tỷ lệ trai/gái
của trẻ sinh ra tại Bệnh viện Phụ sản năm 2009'' với các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ trai/gái của trẻ sinh ra tại Bệnh viện năm 2009
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ trai/gái khi sinh

Chương 1
Tổng quan tài liệu
1


1.1. Sinh lý của sự thụ thai và cơ chế hình thành giới tính.
1.1.1 Sinh lý của sự thụ thai:
- Noãn bào: ở nửa đầu của một chu kỳ kinh nguyệt có một nang nỗn
phát triển đến chín và rụng. Trong nang nỗn có một nỗn bào cịn gọi là giao
tử cái có bộ nhiễm sắc thể là n ( n=23) trong đó có chức một nhiễm sắc thể
giới tính X.
- Tinh trùng (giao tử đực ): Từ 1tinh nguyên bào qua quá trình giảm
phân tạo thành 2 tinh trùng có bội nhiễm sắc thể n (n=23), trong đó có một
tinh trùng mang nhiễm sắc thể giới tính X và một tinh trùng mang nhiễm sắc
thể giới tính Y.


- Sự thơ tinh và cơ chế hình thành cơ chế giới tính của thai nhi: khi
nỗn chín và rụng ( phóng nỗn) nỗn bào được loa vịi trứng hứng lấy và đưa
về 1/3 ngồi của vịi trứng tại đây hàng triệu tinh trùng vây quanh noãn bào và
tiết men hyaluloza để làm tan lớp vỏ ngồi của nỗn và cho phép một tinh
trùng chui qua vào nhân của noãn. Sau khi mét tinh trùng xâm nhập vào noãn
sẽ tạo thành một màng khơng thể xun qua bao xung quanh nỗn và không
cho tinh trùng khác xâm nhập vào. Bộ NST đơn bội ( n=23) của noãn và tinh
trùng hợp nhất để tạo thành hợp tử có bộ NST lưỡng bội ( 2n=46).
- Nếu tinh trùng mang nhiễm sắc thể giới tính X thơ tinh cho nỗn sẽ
được bé NST giới tính là XX sẽ phát triển thành con gái.
- Nếu tinh trùng mang nhiễm sắc thể giới tính Y thơ tinh cho nỗn sẽ
được bé NST giới tính là XY sẽ phát triển thành con trai [2].

2


1.1.2 Các yếu tố tự nhiên ảnh hởng đến tỷ lệ sinh con trai/gái.
- Tinh trùng: tinh trùng mang NST giới tính Y di chuyển trong đường
sinh dục nữ nhanh hơn tinh trùng mang nhiễm sắc thể giới tính X nhưng thời
gian sống và có khả năng thụ thai ngắn hơn tinh trùng mang NST giới tính X
- Tinh trùng mang NST giới tính Y hoạt động tốt trong mơi trường kiềm
còn Tinh trùng mang NST giới tÝnh X hoạt động tốt trong môi trường acid
- Môi trường âm đạo: mơi trường âm đạo có độ pH từ 4-5.5
- Nếu mơi trường âm đạo có độ pH lớn hơn thì tạo điều kiện tốt cho
tinh trùng mang NST Y hoạt động, tỷ lệ sinh con trai sẽ lớn hơn. Nếu mơi
trường âm đạo có độ pH nhỏ hơn thì tạo điều kiện tốt cho tinh trùng mang
NST X hoạt động, tỷ lệ sinh con gái sẽ lớn hơn
- Dịch tuyến tiền liệt có mơi trường kiềm để trung hồ mơi trường acid
của nớc tiểu trong niệu đạo và trung hoà môi trường acid trong âm đạo, nếu
dịch tuyến tiền liệt có mơi trường kiềm hơn thì tỷ lệ con trai sẽ cao hơn [1].

1.2 Các yếu tố tác động của con người đến tỷ lệ sinh con trai/gái
1.2.1 Lựa chọn giới tính từ khi chưa thụ thai
- Hiện nay trên thị trường có rất nhiều tài liệu hướng dẫn để thực hiện
sinh con trai/gái theo ý muốn, từ các sách cổ của trung quốc đến các sách của
phương tây. Hiệu quả tác dụng của các phương pháp này không được nghiên
cứu và kiểm chứng, nhưng nếu nhiều người áp dụng cũng có thể làm tăng tỷ
lệ sinh con trai/gái trong cộng đồng.
- Xác định ngày rụng trứng: xác định ngày rụng trứng để thụ thai cũng
làm tăng tỷ lệ sinh con trai hoặc gái do cơ chế tinh trùng Y di chuyển nhanh
nhưng thời gian sống khả năng thụ thai ngắn [1].
1.2.2 Lựa chọn giới tính sau khi thơ thai:
- Ngày nay bằng phương pháp chọc lấy nước ối làm nhiễm sắc thể
người ta có thể xác định giới tính của thai nhi khi được 9 tuần kể từ ngày kinh

3


cuối cùng [1]. Bằng phương pháp siêu âm có thể xác định giới tính khi thai
được 13 tuần [3].
1.3 Ảnh hưởng của vai trò vị thế của người Phụ nữ trong xã hội và gia
đình đến việc sinh con trai/gái
Mặc dù trong xã hội hiện nay đã thực hiện về bình đẳng giới, có nhiều
chính sách quan tâm và ư u tiên đến phụ nữ
Những quan niệm cũ về gia đình, dịng họ, thờ cúng, giỗ chạp vẫn cịn
ăn sâu vào tiềm thức trong con người các nước Á đông nói chung và Việt
Nam nói riêng. Chính điều đó làm ảnh hưởng đến tâm lý muốn sinh con trai
của các gia đình [3].
1.4. Tỷ lệ sinh con trai/gái tự nhiên
Tỷ số giới tính là một chỉ số nhân khẩu học phản ánh cơ cấu giới tính
của một quần thể dân số, trong đó tỷ số giới tính khi sinh (SRB) thường được

các nhà nhân khẩu học quan tâm nhất. SRB được xác định bằng số trẻ em trai
được sinh ra trên một trăm trẻ em gái. Tỷ số này thông thường là 104106/100. Một điểm lưu ý là giá trị của tỷ số này rất ổn định qua thời gian và
không gian, giữa các châu lục, quốc gia, khu vực và chủng tộc người. Bất kỳ
một sự thay đổi đáng kể nào của tỷ số này chệch khỏi mức sinh học bình
thường này đều phản ánh những can thiệp có chủ định, ở các mức độ khác
nhau đến sự cân bằng tự nhiên này. Điều đó cũng có nghĩa là để đưa ra một
ước lượng chính xác về SRB cần có một số lượng mẫu nghiên cứu đủ lớn và
hơn hết là một phương pháp nghiên cứu phù hợp [3].
1.5. Xu hướng của tỷ lệ trai/gái khi sinh gần đây.
- Tại việt Nam tỷ lệ sinh con trai nhiều hiều hơn sinh con gái đã diễn ra
trong khoảng 10 năm trở lại đây với tỷ số trung bình là 1,07- 1,08 trai/1 gái,
đến năm 2006 tỷ số này là 1,10 và 2007 được ước tính là 1,11 trai/1 gái [3].

4


Bảng 1.1 tỷ số giới tính ở việt nam 1999-2007 [3]

Năm điều tra

Nguồn

1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006

2007

Tổng điều tra dân số và nhà ở
Điều tra biến động dân số hàng năm
Điều tra biến động dân số hàng năm
Điều tra biến động dân số hàng năm
Điều tra biến động dân số hàng năm
Điều tra biến động dân số hàng năm
Điều tra biến động dân số hàng năm
Điều tra biến động dân số hàng năm
Điều tra biến động dân số hàng năm

Thời gian

Tỷ số

điều tra
1/4/1999
1/7/2000
1/4/2001
1/4/2002
1/4/2003
1/4/2004
1/4/2005
1/4/2006
1/4/2007

giới tính
1,07
1,062

1,09
1,07
1,04
1,08
1,06
1,1
1,16

- Các nước trên thế giới hiện nay tỷ số trai/gái khi sinh cũng có xu
hướng tăng lên vượt tỷ số giới tính khi sinh tự nhiên. Theo tạp chí Nation
Master. Com/graph/peopl thì tỷ số giới tính của 223 quốc gia và vùng lãnh thổ
năm 2008 như sau:
1America: 1,15; 2. Azerbaijan: 1,14; 3 Georgia: 1,13; 4 India: 1,12; 5
China:1,11…..223 Greenada 1,0 [7]
1.6. Tác động của thứ tự lần sinh và tỷ lệ trai/gái
Khi có phương pháp lựa chon giới tính trước khi sinh có chất lượng thì
tỷ số trai/gái ln có sự buến đỏi rất lớn theo thứ tự sinh và giới tính. Tại rất
nhiều khu vực của Trung Quốc và Ên Độ, đối với sinh lần đầu tiên thì tỷ lệ
giữa bé trai và bé gái rất cân bằng, trong khi đó tỷ lệ bé trai ở các lần sinh sau
thường cao hơn. Điều này bắt nguồn từ mong muốn của cha mẹ muốn điều
chỉnh cơ cấu giới tính của gia đình, cụ thể hơn họ muốn một đứa con trai
nhưng họ chỉ có con gái nên họ cố gắng can thiệp và giới tính của đứa trẻ tiếp
theo [6]. Tỷ số trai/gái tại một số khu vực của Ên Độ và Trung Quốc Có thể

5


trên 1,20 đối với lần sinh thứ 2 và trên 1,50 đối với lần sinh thứ 3 [4]. Số liệu
từ điều tra biến đông dân số năm 2007 với thông tin về lịch sử sinh gần nh
đầy đủ đã cho phép kiểm chứng được mối liên quan giữa thứ tự sinh và tỷ số

giói tính khi sinh [5].
1.7. Hậu quả của mất cân bằng giới tính
- Thiếu hụt phụ nữ ở tuổi lập gia đình do đó một tỷ lệ nam giới sẽ phải
trì hồn việc lập gia đình do việc kết hơn khó khăn, gây nên sự căng thẳng
trong việc duy trì gia đình, làm tăng nguy cơ đe doạ an sinh xã hội.
- Vị thế kinh tế xã hội của trẻ em gái và phụ nữ sẽ trở nên tồi tệ
hơn.Bình đẳng giói khó được duy trì. Bạo lực gia tăng do tội phạm liên quan
đến lạm dụng tình dục, bn bán phụ nữ, trẻ em gái. Sức khoẻ hạnh phúc của
phụ nữ và trẻ em gái sẽ bị ảnh hưởng [3].

6


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng: Toàn bộ các sản phụ đến sinh con tại Bệnh viện CK Phụ
Sản Bắc Giang từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2009.
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
Tất cả các sản phụ sinh con sống, có giới tính rõ ràng tại Bệnh viện
trong thời gian nghiên cứu
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Các sản phụ sinh con chết, chết lưu
+ Giới tính của trẻ khơng rõ ràng
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang
2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu:
Toàn bộ các sản phụ đủ tiêu chuẩn lựa chọn và đối tượng nghiên cứu đẻ
tại Bệnh viện Phụ sản từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2009

2.4. Nội dung nghiên cứu:
2.4.1 Xác định tỷ lệ Trai/Gái
- Xác định tỷ lệ trai/gái của toàn bộ số trẻ đẻ ra sống tại Bệnh viện từ
tháng 1 đến tháng 10 năm 2009
- Tỷ lệ trai/gái theo số lần đẻ
- Tỷ lệ trai/gái theo sè con đã có trong gia đình
- Tỷ lệ trai/gái theo giới tính của các lần đẻ trước
- Tỷ lệ trai/gái theo địa giới hành chính
- Tỷ lệ trai/gái theo nghề nghiệp mẹ

7


2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh con trai/gái
- Tâm lý muốn sinh con trai gái của bà mẹ
+ Tỷ lệ muốn sinh con 1 trai, 1 gái
+ Tỷ lệ muốn sinh con đều là trai
+ Tỷ lệ muốn sinh con đều là gái
- Áp dụng các biện pháp để sinh con theo ý muốn:
+ Tỷ lệ áp dụng tính đẻ con trai/gái theo tuổi mẹ, tháng thụ thai theo
sách cổ của trung quốc.
+ Tỷ lệ áp dụng đẻ con theo ý mốn bằng chế độ ăn, sinh hoạt
+ Tỷ lệ áp dụng tính ngày rụng trứng hoặc siêu âm xác định ngày rụng trứng
- Áp dụng các biện pháp lùa chọn giới tính thai nhi
+ Siêu âm xác định giới tính
+ Hót thai khi chưa áp dụng biện pháp sinh con theo y muốn
2.5. Phương pháp thu thập thông tin:
Sử dụng phiếu thu thập thông tin
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu thập được nhập và xử lý chương trình SPSS

- Sử dụng Test khi bình phương để so sánh 2 tỷ lệ, có ý nghĩa thống kê
khi P < 0,05
- Sử dụng OR (tỷ suất chênh) để xác định các yếu tố ảnh hưởng

8


CHƯƠNG 3
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ sinh con trai/gái:

Biểu đồ3.1: Tỷ lệ trai/gái của tổng số trẻ trong đối tượng nghiên cứu:
Nhận xét:
Tổng sè 4650 trẻ được sinh ra tại BVPSBG có 2444 trai chiếm tỷ lệ
52,6%, tỷ số trai/gái là110,07trai/100gái. tỷ số này cao hơn so với tự nhiên (tự
nhiên trong khoảng 104-106trai/100gái )
Bảng 3.1: Tỷ lệ trai/gái theo địa dư hành chính
Trai
Gái
Tổng
Trai/gái
Huyện
N
%
N
%
TP Bắc Giang
486 51,1
464
48,9

950
Hiệp Hồ
111 59,3
76
41,7
187
Lạng Giang
582 51,7
543
48,3
1125
Lục Nam
189 56,7
144
43,3
333
Lục Ngạn
60
49,6
61
50,4
121
Sơn Động
17
53,1
15
46,4
32
Tân Yên
294

51
282
49
576
Việt Yên
150 52,1
138
47,9
288
Yên Dòng
315
55
258
45
573
Yên Thế
195 49,6
198
50,4
393
Tỉnh khác
39
61,9
24
39,1
63
Tổng:
2444 52,6 2206
47,4
2650


9


Nhận xét:
Trong tổng số trẻ sinh ra tại Bệnh viện PSBG nếu tính tỷ lệ theo từng
huyện thì cã tới 8/10 huyện có tỷ lệ con trai nhiều hơn con gái
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng:
Bảng 3.2. Tỷ lệ sinh trai/gái theo nghề nghiệp
Trai/gái
Nghề
CBCC
CN
NTD
LR
Tổng:

Trai

Gái

Tổng

N

%

N

%


534
468

49,5
50,0

545
467

51,5
49,95

1079
935

267
1175

5
52,4
54,9

231
963

47,6
45,05

498

2138

2444

5
52,5

2206

47,44

4650

6
Nhận xét:
Tỷ lệ sinh con trai ở nhóm CBCC là thấp nhất (49,5%), tỷ lệ cao nhất là
ở nhóm LR ( 54,95%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,005)
Bảng 3.3. Tỷ lệ trai/gái theo số lần sinh của sản phụ
Nam/Nữ
Số lần sinh
Lần I
Lần II
Lần III
Lần IV
Lần V
Tổng

Trai

Gái


Tổng

N

%

N

%

1461
777
174
27
5
2444

51,2
52,9
67,4
69,2
83,3
52,6

1392
717
84
12
1

2066

48,8
47,1
32,6
31,8
16,7
47,4

10

2853
1467
258
39
6
4650

OR
1
1,27
1,97
2,14
3,0


Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ trai/gái theo số lần sinh của sản phụ
Nhận xét:
Tỷ lệ con trai tăng lên theo số lần sinh. ở nhóm sinh lần thứ nhất tỷ lệ con
trai là 51,2% thì ở nhóm sinh thứ 4 tỷ lệ này là 69,2% con ỏ nhóm sinh lần 5 tỷ lệ

con trai lên tới 83,3%. Sự khác biệt về tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê (p < 0,005),
với OR = 3,0.
Bảng 3.4. Tỷ lệ trai/gái theo sè trai gái đã có
Trai/gái
Sè con
đã có
Sinh lần đầu
1 trai+ 1gái
1 trai
2 trai
1 gái
2 gái
3 con gái
4 gái
Tổng:

Trai

Gái

N

%

N

%

1461
12

404
65
373
97
27
5
2444

51,2
54,5
52,8
57,5
51,1

1392
10
360
48
357
26
12
1
2206

48,8
45,5
47,2
42,5
48,9


129
76,8%

Nhận xét:

11

39
23,2%

Tổng

OR

2853
22
764
113
730

1

168
4650

1,27

3,15



Ở tất cả các nhóm tỷ lệ sinh con trai đều cao hơn tỷ tỷ lệ sinh con gái.
Nhưng tỷ lệ cao nhất ở nhóm đã có 2-4 con gái lên tới 76,8% sự khác biệt về
tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê (p <0,005) và tỷ xuất chênh OR = 3,15.
Bảng 3.5. Tỷ lệ số con trai/gái hiện có trong gia đình
Sè con

Tổng

N

1trai
1gái
1trai + 1gái
1trai + 2gái
1trai+3 gái
2trai +1gái

1461
1392
733
107
27
60

1trai + 4gái
2trai
2 gái
3 trai
3gái
4gái

5gái
Tổng

5

trai

Gái

1461
0
733
107
27
120

0
1392
733
214
81
60

107
404
808
357
0
65
195

865
26
0
12
0
18,6%
1
0
4650
3456
50,8

214
0
714
0
78
48
1
3341

49,2

Nhận xét:
Tổng sè con của 4650 sản phụ đã sinh ra hiện đang sống có 3456 trai
chiếm tỷ lệ 50,8% và 3341 gái chiếm tỷ lệ 49,2%.
Có tới 865 gia đình hiện sinh con 1 bề, chiếm tỷ lệ 18,6%, trong đó có
469 tồn trai, 396 toàn gái, số này tiềm Èn nguy cơ vi phạm chính sách dân số
và tăng tỷ lệ sinh con trai bằng mọi cách.
Bảng 3.6. số lần đẻ theo nghề nghiệp

Số lần đẻ
Nghề
CN

Lần I

LầnII

Lần III

Lần IV

Lần V

n

%

n

%

n

%

n

%


n

%

666

71,

252

27,0

15

1,6

0

0

0

0

12


4
CBCC


690

63,

360

33,1

36

3,4

168

33,7

33

6,7

0

714

33,5

174

8,2


39

1,8

6

0,3

1494 32,1

258

5.6

39

0,87

6

0,13

5
NTD

297

59,

0


6
LR

1200 56,
2

Tổng

285

61,

3

3

Nhận xét:
ở nhóm CN có tỷ lệ đẻ lần 3 thấp nhất ( 1,6% ) cịn ở nhóm làm ruộng
có tỷ lệ sinh con thứ 3 cao nhất (8,2% ) và đặc biệt cịn có 39 trường hợp
(1,8% )đẻ lần 4 và có 6 trường hợp ( 0,3% ) đẻ lần 5
Bảng 3.7. Lý do đẻ con thó 3, 4, 5
Lý do

Sinh con 1 bề

Vỡ kế hoạch

n


%

n

CN

15

100

0

CBCC

35

97,2

1

NTD

26

78,8

LR

205


Tổng

281

Nghề

%

Tổng
n

%

15

4,9

0,8

36

11,9

7

21,2

33

10,9


93,6

14

6,4

219

72,3

92,7

22

7,3

303

100

Nhận xét:
Có tới 92,7% số trường hợp đẻ lần thứ 3 trỏ lên là chủ động do sinh con
một bề, chỉ có 7,3% là do vì kế hoạch
Bảng 3.8. Tâm lý muốn sinh con trai/gái của các sản phụ
Muốn sinh con

N

%


13


1 trai+1 gái

4215

90,6

2 trai

69

1,5

2 gái

0

0

Con nào cũng được

198

4,3

Phải sinh được con trai


168

3,6

Tổng:

4650

100

Nhận xét:
Tâm lý muố sinh 1con trai và1 con gái chiếm tuyệt đại đa số, chiếm tới
90,6% số sản phụ được phỏng vấn. Số có quyết tâm đẻ bằng được con trai là
3,6%. Khơng có người nào muốn sinh chỉ 2 con gái.

Chương 4
bàn luận
4.1. Bàn luận về tỷ lệ sinh con trai/gái tại Bệnh viện phụ sản
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1-10 năm 2009 có 4560 sản phụ
thuộc đối tượng được lựa chọn và nghiên cứu đó là: đẻ con sống, có giới tính

14


rõ ràng. Trong đó có 2444 trẻ trai chiếm tỷ lệ 52,6% và 2206 trẻ gái chiếm tỷ
lệ 47,4% ( tỷ số trai/gái là 110,07/100).So sánh tỷ lệ này với một số bệnh viện
huyện trong tỉnh.
Bảng 4.1 So sánh tỷ lệ trai/gái ở một số bệnh viện huyện trong tỉnh
Trai/gái


Trai

Gái

Tổng

Bệnh viện

n

%

n

%

Lục Ngạn

945

56.1

737

45.9

1682

Lục Nam


776

58.3

614

41.7

1330

Yên Thế

395

50.8

383

49.2

778

BVPS

2444

52,6

2206


47,4

4650

Tại các huyện tỷ lệ sinh con trai đều lớn hơn sinh con gái. Tỷ lệ sinh
con trai tại các huyện còn cao hơn tại Bệnh viện phụ sản, điều này nói lên
rằng khơng phải vì sinh con trai nên sản phụ đến bệnh viện phụ sản để sinh
con dẫn đến tỷ lệ sinh con trai tại bệnh viện PSBG cao hon so với tự nhiên..

15


Bảng 4.2. So sánh tỷ số trai/gái khi sinh tại Bệnh viện phụ sản và Việt
Nam và các nước trên Thế giới [7].
Địa danh

Tỷ số giới tính khi sinh

BVPS

1,107

Việt Nam

1,11

Mỹ

1,15


Azerbaijan

1,14

Trung Quốc

1,11

Qua bảng 4.2 ta thấy tỷ số trai/gái tại BVPS cao hơn tỷ số trai/gái của
Việt Nam năm 2007. nhưng xu hướng tăng tỷ số trai/gái của Việt Nam và
Thế giới ngày càng gia tăng và theo dự báo của UNFPA thì tỷ số giới tính ở
Việt Nam năm 2009 là 111/100 như vậy tỷ số trai/gái tại Bệnh viện phụ sản
Bắc Giang cũng tương đương cả nước. So sánh với các quốc gia trên thế giới
thì tỷ số giới tính khi sinh tại Bệnh viện phụ sản cịn thấp hơn ở Mü,
Azerbaijan, cao tương đương với Trung Quốc [7].
4.2. Bàn luận về tỷ lệ trai/gái theo địa dư hành chính.
Chỉ tÝnh trong đối tượng nghiên cứu tại Bệnh viện phụ sản Bắc Giang
thì có tới 8/10 huyện thị có tỷ lệ sinh con trai nhiều hơn con gái, chỉ có hai
huyện là Lục Ngạn và Yên Thế có tỷ lệ con trai thấp hơn con gái (49.6/50.4)
với số bệnh nhân đẻ tại Bệnh viện Phụ sản chưa đủ đại diện cho cả một
huyện. Nhưng với kết quả nghiên cứu ta thấy tỷ lệ sinh con trai lớn hơn con
gái ở hầu hết các huyện trong tỉnh.

16


4.3. Bàn luận về tỷ lệ trai/gái theo nghề nghiệp.
Qua bảng 3.2.1 ta thấy tỷ lệ sinh con trai ở nhóm đối tượng là CBCC và
CN thấp hơn ở nhóm đối tượng làm nghề tự do và nhất là nhóm làm ruộng.
Theo ý kiến của nhóm nghiên cứu là do:

- Quan niệm về trai gái của nhóm CBCC khơng nặng nề như ở nhóm
làm ruộng do đó nhóm này khơng cố điều chỉnh về cơ cấu giới tính của số con
trong gia đình mà can thiệp đến giới tính của đứa trẻ sẽ sinh ra lần này., mặt
khác nhóm CBCC không tin vào các loại sách về sinh con theo ý muốn, kinh
nghiệm và các bài thuốc dân gian, hoặc lo những ảnh hưởng của các thuốc
này đến thay nhi do đó khơng áp dụng.
4.4. Bàn luận về tỷ lệ trai/gái theo số lần sinh của sản phụ.
Kết quả bảng 3.2.2 ta thấy ở lần sinh thứ nhất tỷ lệ trai là 51.2% nhưng
ở lần sinh thứ 4 lên tới 69,2% và lần sinh thứ 5 là 83,3% như vậy tỷ lệ sinh
con trai tăng theo số lần sinh của sản phụ.
Sự tăng tỷ lệ con trai theo số lần sinh khó có thể nói đó là sự ngẫu
nhiên vì sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê và có tỷ suất chênh…là Nghiên
cứu của chúng tơi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Christopher z.
Guimoto [5].
4.5. Bàn luận về tỷ lệ trai gái theo sè trai gái đã có của các gia đình.
Qua bảng 3.2.3 ta thấy ở nhóm đã có ≥ 2 con gái có tỷ lệ sinh con trai là
76,8% cao gấp >3 lần tỷ lệ sinh con gái. Với chính sách dân số như hiện nay,
mỗi cặp vợ chồng chỉ được phép sinh từ 1-2 con, mặt khác do đòi hỏi về nhu cầu
cuộc sống ngày càng cao nên tuyệt đại đa số người dân đều không muốn sinh
nhiều con mà vấn đề ở đây là phải sinh được con trai do quan niệm trai giá vẫn
còn trong tiền thức của người Việt nam do đó khi đã xác định đẻ thêm để được

17


con trai họ đã áp dụng mọi biện pháp kể cả phá thai lùa chon giới tính do đó tỷ lệ
đẻ con trai ở nhóm đã có ≥ 2 con gái cao hơn ở các nhóm khác.
4.6. Bàn luận về số lần đẻ theo nghề nghiệp của sản phụ.
Bảng 3.2.5 cho ta thấy nhóm cơng nhân và cán bộ cơng chức chi có 1, 6
và 3,4% sinh con thứ 3 trong khi đó ở nhóm làm ruộng có tới 9,3% sản phụ

sinh từ con thứ 3 đến con thứ 5. Nhóm cơng nhân và cán bộ cơng chức Ýt
sinh con thứ 3 là do nhận thức, do ràng buộc các pháp lệnh dân số và các qui
định của cơ quan do đó chỉ có một tỷ lệ 3,4% vi phạm sinh con thứ 3.
4.7. Bàn luận về lý do đẻ con thứ 3, 4, 5.
Qua bảng 3.2.6 ta thấy có tới 92,7% số trường hợp con thứ 3,4,5 là do
sinh con 1 bề chứng tỏ sự mong muốn sinh con “có nếp, có tẻ” vẫn cịn khá
nặng nề trong nhân dân. Chỉ có 7,3% là do vì kế hoạch. Trong đó chỉ có 1
trường hợp vỡ kế hoạch là nhóm cán bộ công chức ( do đã mổ đẻ 2 lần và
đình sản thất bại khi phát hiện có thai khơng có chỉ định phá thai) số vỡ kế
hoạch cịn lai là ở nhà làm nghề tự do hoặc làm ruộng do trong thời kỳ ni
con bú khơng biết có thai khi phát hiện thai đã to không nạo được.

18


Kết luận

1. Kết luận về tỷ lệ sinh con trai/gái
Tại Bệnh viện Phụ Sản Bắc Giang tỷ lệ sinh con trai là 52,6%, con gái là
47,4%. Tỷ số trai/gái là 1,107 cao hơn tỷ số trong tự nhiên( tự nhiên là 1,04-1,06)
2. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh con trai/gái
- Nghề nghiệp: nhóm làm nghề tự do và làm ruộng có tỷ lệ sinh con trai
nhiều hơn ở nhóm cơng nhân và cán bộ công chức.
- Tỷ lệ sinh con trai tăng lên theo số lần sinh của sản phụ: ở lần sinh thứ
nhất tỷ lệ con trai là 51,2%, lần 2 là 52,9 lần 3 là 67,4 lần 4 là 69,2 lần 5 là 83,3.
-Tỷ lệ sinh con trai ở nhóm đã có từ 2 con gái trở lên có tỷ lệ sinh con
trai cao một cách bất thường, tỷ lệ là 76,8%.
- Quan niệm về con trai, con gái còn nặng nề: có tới 95,7% muốn có Ýt
nhất 1 con trai chỉ có 4,3% khơng quan niệm về con trai gái, khơng ai muốn
sinh tồn con gái.

- Có 18,6% gia đình sinh con 1 bề, ở nhóm này tiềm Èn nguy cơ vi
phạm chính sách dân số và tăng tỷ lệ sinh con trai, mất cân bằng giới tính.

19


Kiến nghị
- Quan niệm về dòng họ, về tục thờ cúng ông bà tổ tiên trong xã hội ta
vẫn tồn tại, và còn được coi là nét đẹp trong truyền thống văn hố việt nam
do đó nguyện vọng sinh được con trai vẫn vẫn chiếm tuyệt đại đa số trong các
gia đình. Đây chính là ngun nhân cơ bản dẫn đến mất cân bằng giới tính
khi sinh. Vì vậy chúng tôi kiến nghị các cấp các ngành trong Tỉnh cần có
những giải pháp để bình đẳng giới trong vấn đề dòng họ, vấn đề thờ cúng.
- Tuyên truyền và thực hiện tốt về pháp lệnh dân số hạn chế thấp nhất
tỷ lệ sinh thêm con thứ 3
- Tuyên truyền giáo dục cho nhân dân hiểu phá thai lùa chon giới tính
là vi phạm đạo đức và pháp luật. Kiểm tra và xử lý nghiêm minh các trường
hợp chẩn đoán và phá thai vì lựa chọn giới tính.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Bộ môn sinh lý học (2003), Giáo trình sinh lý học sau đại học.
2. Bộ môn phụ sản (1978), Bài giảng sản phụ khoa.
3. NUNFPA, Tỷ số giới tính khi sinh trong những năm gần đây.
Tiếng Anh
4. Arnold Fikishor. Roy T.K (2002), “Sex- seletive abortion in
Indian”, Population and delovement review, 28(3) 759-786.

5. Guilmoto Christopher z, (2007), “Sex ratio at birth in viet Nam”
Report for UNPA.
6. Li, Zhu zhuo, (2007), “Imbalanced sex ratio at birth and
comprehansive Intervention in China”, Report for UNFPA.
7. Nation Master. Com/graph/peopl.


PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
- Họ tên……………………………tuổi
- Nghề nghiệp
- Số lần đẻ
- Sè con đã có: trai……

- Địa chỉ
Ngày đẻ
gái……..

- Giới tính của lần đẻ này….trai…..gái
- Số lần nạo phá thai:
+ Số lần hút thai do chưa có ý định đẻ năm đó
+ Số lần hút do chưa áp dụng biện pháp sinh con theo ý muốn
+ Số lần nạo thai ≥ 3 tháng
- Tâm lý muốn sinh con trai/gái của các sản phụ
+ Muốn sinh 1 trai 1 gái

+Không quan niệm về trai,gái

+ Muốn sinh 2 trai

+Cần phảI có Ýt nhất 1 con trai


+ Muốn sinh 2 gái
- Có áp dụng biện pháp sinh con theo ý muốn không:
+ Uống thuốc để sinh con trai/gái theo ý muốn
+ Áp dụng bảng tính tháng thụ thai theo tuổi mẹ để sinh con theo ý muốn
+ Áp dụng chế độ ăn, sinh hoạt
+ Siêu âm xác định ngày rụng trứng
+ Biện pháp khác(ghi cụ thể) :

Người thu thập thông tin


DANH MỤC VIẾT TẮT
BVPSBG

Bệnh viện Phụ sản Bắc Giang

CBVC

Cán bộ viên chức

CN

Công nhân

LR

Làm ruộng

NTD


Nghề tù do (buôn bán, dịch vụ, thợ thủ công…)


MỤC LỤC
Đặt vấn đề 1
Chương 1...................................................................1
Tổng quan tài liệu......................................................1
1.1. Sinh lý của sự thụ thai và cơ chế hình thành giới
tính..................................................................................2
1.1.1 Sinh lý của sự thụ thai:.......................................2
1.1.2 Các yếu tố tự nhiên ảnh hởng đến tỷ lệ sinh con
trai/gái.........................................................................3
1.2 Các yếu tố tác động của con người đến tỷ lệ sinh
con trai/gái......................................................................3
1.2.1 Lựa chọn giới tính từ khi chưa thụ thai...............3
1.2.2 Lựa chọn giới tính sau khi thơ thai:....................3
1.3 Ảnh hưởng của vai trò vị thế của người Phụ nữ trong
xã hội và gia đình đến việc sinh con trai/gái..................4
1.4. Tỷ lệ sinh con trai/gái tự nhiên................................4
1.5. Xu hướng của tỷ lệ trai/gái khi sinh gần đây............4
1.6. Tác động của thứ tự lần sinh và tỷ lệ trai/gái...........5
1.7. Hậu quả của mất cân bằng giới tính........................6
2.1. Đối tượng nghiên cứu:.............................................7
2.2. Phương pháp nghiên cứu:........................................7
2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu:.................................................7
2.4. Nội dung nghiên cứu:...............................................7
2.4.1 Xác định tỷ lệ Trai/Gái.........................................7
2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh con trai/gái
.....................................................................................8

2.5. Phương pháp thu thập thông tin:.............................8
2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................8
3.1. Tỷ lệ sinh con trai/gái:.............................................9
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng:............................................10
Chương 4.................................................................14
bàn luận..................................................................14
4.1. Bàn luận về tỷ lệ sinh con trai/gái tại Bệnh viện phụ
sản................................................................................14
4.2. Bàn luận về tỷ lệ trai/gái theo địa dư hành chính..16
4.3. Bàn luận về tỷ lệ trai/gái theo nghề nghiệp..........17


4.4. Bàn luận về tỷ lệ trai/gái theo số lần sinh của sản
phụ................................................................................17
4.5. Bàn luận về tỷ lệ trai gái theo sè trai gái đã có của
các gia đình..................................................................17
4.6. Bàn luận về số lần đẻ theo nghề nghiệp của sản
phụ................................................................................18
4.7. Bàn luận về lý do đẻ con thứ 3, 4, 5......................18
Kết luận.................................................................19
Kiến nghị.................................................................20


×