TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TP.HCM
KHOA GIÁO DỤC
********************************
NGUYỄN TẤN THỊNH
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHỐI HỢP GIÁO DỤC GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH
VÀ CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN DIÊN KHÁNH, TỈNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số ngành: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Huỳnh Công Minh
TP. HCM – 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn những người đã giúp tơi hồn thành luận
văn này. Xin cảm ơn q thầy cơ khoa Giáo dục, q thầy cơ trực tiếp giảng
dạy lớp Cao học Quản lý Giáo dục khóa 2012-2014 của Trường Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn TP. HCM đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ
chúng tơi trong q trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Huỳnh Cơng Minh, người đã tận tình
hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Khánh
Hòa, Phòng Giáo dục huyện Diên Khánh, các trường Tiểu học, các lực
lượng giáo dục trên địa bàn huyện Diên Khánh đã nhiệt tình cộng tác,
đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
nghiên cứu, khảo sát thực tế.
Trong quá trình thực hiện luận văn, chắc chắn tác giả khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót do sơ suất, hay do hạn chế bản thân. Rất mong sự
đóng góp ý kiến của q thầy cơ và q đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
TP. HCM, tháng 10 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Tấn Thịnh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
GD&ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
HSSV
: Học sinh Sinh viên
KT-XH
: Kinh tế - Xã hội
PCGD
: Phổ cập Giáo dục
TH
: Tiểu học
THCS
: Trung học Cơ sở
THPT
: Trung học Phổ thông
TNCS
: Thanh niên Cộng sản
TNTP
: Thiếu niên Tiền phong
UBND
: Uỷ ban Nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Khách thể nghiên cứu
3
5. Đối tượng nghiên cứu
4
6. Phạm vi nghiên cứu
4
7. Giả thuyết khoa học
4
8. Phương pháp nghiên cứu
4
9. Cấu trúc luận văn
6
NỘI DUNG VẤN ĐỀ
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI 7
HỢP GIÁO DỤC GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
1.2. Một số khái niệm
9
1.2.1. Khái niệm giáo dục
9
1.2.2. Khái niệm môi trường giáo dục
11
1.2.3. Khái niệm phối hợp
11
1.2.4. Quan niệm về phối hợp giáo dục
12
1.2.5. Khái niệm quản lý
14
1.2.6. Khái niệm quản lý hoạt động phối hợp giáo dục
15
1.3. Vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc phối hợp giáo dục
17
1.3.1. Giáo dục gia đình
17
a) Đặc điểm của giáo dục gia đình
17
b) Vai trị của gia đình trong việc phối hợp giáo dục
18
1.3.2. Giáo dục nhà trường
19
a) Đặc điểm của giáo dục nhà trường
19
b) Vai trò của nhà trường trong việc phối hợp giáo dục
22
1.3.3. Giáo dục xã hội
23
a) Đặc điểm của giáo dục xã hội
23
b) Vai trò của xã hội trong việc phối hợp giáo dục
25
1.4. Ý nghĩa của công tác quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
26
hội trong việc giáo dục học sinh
1.4.1. Công tác quản lý phối hợp giáo dục phát huy mọi tiềm lực trong xã hội, 26
tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm xây dựng và phát triển giáo dục
1.4.2. Quản lý phối hợp giáo dục giúp hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của
27
xã hội tới quá trình hình thành nhân cách học sinh
1.5. Nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý phối hợp giáo dục giữa nhà trường, 29
gia đình và xã hội
1.5.1. Nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội
29
1.5.2. Nhân tố thuộc về trình độ nhận thức của các lực lượng giáo dục
31
1.5.3. Nhân tố thuộc về các phương tiện truyền thông
32
Kết luận chương 1
33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIÁO DỤC GIỮA NHÀ 35
TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI CỦA BAN GIÁM HIỆU
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN DIÊN KHÁNH
2.1. Khái quát tình hình Kinh tế, Văn hóa – Xã hội, Giáo dục – Đào tạo huyện 35
Diên Khánh trong giai đoạn hiện nay
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
35
2.1.2. Tình hình Kinh tế, Văn hóa - Xã hội
35
2.1.3. Tình hình Giáo dục – Đào tạo
36
2.2. Khái qt về q trình điều tra thực trạng cơng tác phối hợp và quản lý
40
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ở các trường TH Diên Khánh
2.3. Thực trạng quản lý phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội 41
của ban giám hiệu các trường TH huyện Diên Khánh
2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của việc phối hợp và quản lý phối hợp 41
giáo dục giữa nhà trường với gia đình và xã hội
2.3.2. Ảnh hưởng của của các yếu tố từ phía nhà trường, gia đình và xã hội 46
đến kết quả giáo dục học sinh
2.3.3. Thực trạng việc quản lý của Ban giám hiệu nhà trường đối công tác
51
phối hợp giáo dục
2.3.3.1. Sự quan tâm của Ban giám hiệu các trường đối với công tác quản lý 51
phối hợp giáo dục
2.3.3.2. Những nội dung chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường trong công 54
tác phối hợp giáo dục
2.3.4. Thực trạng thực hiện công tác quản lý phối hợp giáo dục giữa nhà 57
trường, gia đình và xã hội
2.3.5. Những nguyên nhân ảnh hưởng xấu đến công tác phối hợp và quản lý 59
phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giai đoạn hiện
nay
Kết luận chương 2
63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẦN THIẾT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ 66
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIÁO DỤC GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA
ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN DIÊN
KHÁNH
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
66
3.2. Các biện pháp quản lý sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và
66
cộng đồng xã hội
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho các lực lượng giáo dục về
tầm quan trọng của sự phối hợp giáo dục
66
3.2.2. Kế hoạch hóa cơng tác quản lý hoạt động phối hợp giáo dục
69
3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giáo dục phù hợp và hiệu quả
71
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giáo dục
76
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp
78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
80
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, công tác phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội
đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo. Các nghiên cứu lý luận cho thấy việc thực hiện tốt công tác phối hợp
giữa nhà trường với gia đình và xã hội là yếu tố ảnh hưởng mang tính quyết
định đến chất lượng của hoạt động giáo dục. Nhiều năm qua, sự phối hợp,
gắn kết chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội đã được triển khai thực
hiện ở tất cả các cấp học, các nguồn lực trong xã hội cũng đã tham gia ngày
càng tích cực vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo và đã đạt được những kết
quả nhất định trong việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội đối với chất lượng giáo dục, Đảng và nhà nước đã đưa
thành nội dung trong các văn kiện, nghị quyết và thể chế hóa thành các chủ
trương, chính sách quan trọng nhằm huy động tất cả mọi lực lượng chính
quyền, đồn thể, gia đình và xã hội tham gia xây dựng sự nghiệp giáo dục.
Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII đã nêu rõ “Huy động tồn xã hội làm
giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục
quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước. Mọi người chăm lo cho giáo dục, các
cấp Uỷ và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ
chức kinh tế - xã hội, các gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp
phần phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật
lực, tài lực cho giáo dục – đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia
đình và xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong cộng
đồng, từng tập thể” [29].
1
Điều 93 Luật Giáo dục 2005 khẳng định “Nhà trường có trách nhiệm chủ
động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo
dục” [33]. Năm 2008, Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số 71 về việc “Tăng
cường phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục trẻ
em, HSSV” [34] để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục cho thế hệ trẻ,
phát huy cao độ vai trò quan trọng của nhà trường, gia đình, xã hội trong thực
hiện giáo dục toàn diện cho trẻ em, HSSV - lực lượng nịng cốt và cũng là tài
sản vơ giá, quan trọng nhất của mỗi gia đình và của quốc gia.
Đối với giáo dục Tiểu học thì cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Bởi lẽ, giáo dục Tiểu
học được xem là nền tảng quan trọng trong việc phát triển tư duy, nhân cách,
và có ảnh hưởng lớn đến suốt cuộc đời mỗi người. Đây cũng chính là giai
đoạn mà trẻ cần phải được giáo dục, chăm sóc thích đáng để phát huy hết
tiềm năng trong tương lai. Chính vì vậy, giáo dục Tiểu học phải được sự quan
tâm của cả cộng đồng. Trách nhiệm ươm trồng, chăm sóc những mầm non
của đất nước khơng phải chỉ của gia đình, cũng khơng phải chỉ của nhà
trường mà của cả gia đình, nhà trường và xã hội. Do đó, cần tạo mối quan hệ,
hợp tác chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong việc giáo dục
các em.
Thực tiễn công tác phối hợp giáo dục hiện nay của các trường Tiểu học ở
huyện Diên Khánh vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến việc còn nhiều học sinh
Tiểu học chưa được hưởng điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục tốt
nhất. Nguyên nhân có cả chủ quan và khách quan. Song, nguyên nhân chính
là do các trường chưa thật sự chủ động và chưa quan tâm đúng mức đến công
tác phối hợp giáo dục. Công tác quản lý của các trường đối với hoạt động
phối hợp 3 môi trường giáo dục chưa đạt hiệu quả vì thiếu những biện pháp
quản lý khoa học để tạo ra sự thống nhất giữa các lực lượng giáo dục trong
tồn xã hội tham gia vào q trình giáo dục.
2
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Thực trạng công tác
quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và cộng
đồng xã hội ở các trường Tiểu học huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa”
để nghiên cứu, đánh giá, và đề xuất các biện pháp quản lý cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả phối hợp giáo dục học sinh Tiểu học một cách tốt nhất.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Xác định thực trạng công tác quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa
nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội tại các trường Tiểu học ở huyện
Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
- Kiến nghị các giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động phối
hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội tại các trường
Tiểu học ở huyện Diên Khánh trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động phối hợp giáo
dục giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội.
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa
nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội tại các trường Tiểu học huyện Diên
Khánh.
- Kiến nghị các giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động phối
hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội tại các trường
Tiểu học huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
4. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia
đình và cộng đồng xã hội tại các trường Tiểu học huyện Diên Khánh.
3
5. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động phối hợp giáo dục
giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội ở các trường Tiểu học ở huyện
Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
6. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý của Ban giám hiệu về hoạt
động phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội tại các
trường Tiểu học huyện Diên Khánh trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến
nay.
- Kiến nghị các giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động phối
hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội tại các trường
Tiểu học huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
- Địa bàn nghiên cứu được giới hạn tại trường TH Thị Trấn Diên Khánh,
TH Diên Toàn, trường TH Suối Hiệp đại diện cho 3 cụm trường thuộc địa
bàn trung tâm thị trấn, vùng ven thị trấn và vùng sâu của Huyện Diên Khánh.
7. Giả thuyết khoa học:
Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo
dục học sinh ở các trường Tiểu học huyện Diên Khánh hiện nay chưa đạt hiệu
quả cao do hạn chế ở công tác lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt
động phối hợp giáo dục.
Việc xác định đúng các biện pháp quản lý phối hợp giáo dục thích hợp sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động phối hợp giáo dục, từ đó sẽ nâng
cao chất lượng giáo dục học sinh trong giai đoạn hiện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu:
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái qt
hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài, tham khảo lịch sử nghiên cứu vấn đề
4
nhằm xây dựng cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động phối hợp giáo
dục giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát các kế hoạch và hoạt động của các
trường (kế hoạch giáo dục chung của cả năm học, kế hoạch hoạt động phối
hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội, tham dự họp hội
đồng, Đại hội cha mẹ học sinh, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm lớp,
sinh hoạt Đoàn thanh niên, sinh hoạt ngoại khóa…).
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng hệ thống câu hỏi mở và
đóng để khảo sát Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm các khối
lớp, khảo sát học sinh, cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh, người
đứng đầu chính quyền địa phương, người đứng đầu các tổ chức xã hội tại địa
phương.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với Ban giám
hiệu, giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ
chức xã hội tại địa phương để khẳng định kết quả điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thu thập những thông tin khoa
học, những nhận định, đánh giá của các chuyên gia giáo dục, cán bộ quản lý
giáo dục tại địa phương (cán bộ Phòng Giáo dục huyện, cán bộ phụ trách Văn
hóa – Giáo dục của huyện, hiệu trưởng – hiệu phó các trường TH lân cận) có
nhiều kinh nghiệm trong cơng tác quản lý phối hợp giáo dục.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số
liệu thu thập được qua quá trình khảo sát.
5
9. Cấu trúc luận văn:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG PHỐI HỢP GIÁO DỤC GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ
CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI
HỢP GIÁO DỤC GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
XÃ HỘI TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN DIÊN KHÁNH
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CẦN THIẾT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIÁO DỤC GIỮA NHÀ
TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI TẠI CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN DIÊN KHÁNH, TỈNH KHÁNH HÒA
KẾT LUẬN
6
NỘI DUNG VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG PHỐI HỢP GIÁO DỤC GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ
CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xuất phát từ vai trò, vị trí, ý nghĩa cực kỳ quan trọng của sự phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục học
sinh, các nhà khoa học Giáo dục đã quan tâm và nghiên cứu chuyên sâu về đề
tài này.
Trên thế giới, từ thế kỷ thứ 16 đã bắt đầu hình thành nên một hệ thống lý
luận về mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình đối với kết quả giáo dục học
sinh. Các nhà Giáo dục Liên Xô đã lần đầu tiên nhấn mạnh đến tầm quan
trọng của sự hợp tác giữa nhà trường và gia đình trong việc thực hiện mục
đích “giáo dục những người cơng dân chân chính trong tương lai đối với nhà
nước xã hội chủ nghĩa”. Xukhomlinxki khẳng định: “Lịng ham học của trẻ
khơng thể thiếu vắng sự kích thích từ phía bố mẹ và thầy cơ” [26]. Komenxki
cho rằng: “Các bậc cha mẹ, giáo viên nhà trường, bản thân môn học, phương
pháp dạy học phải thống nhất làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập trong
học sinh” [11].
Cho đến nay, nền giáo dục hiện đại của các nước phương Tây vẫn ln
đề cao vai trị quan trọng của cha mẹ trong việc kết hợp với nhà trường trong
việc giáo dục học sinh. Năm 2003, Bộ Giáo dục và Việc làm Anh (The
Department for Education and Employment) đã lên tiếng kêu gọi các bậc cha
mẹ phải quan tâm hơn nữa đến việc chăm sóc và giáo dục trẻ em Anh quốc.
Khi đó, bộ trưởng Alan Johnson đã khẳng định: “Vai trò của các bậc phụ
7
huynh rất quan trọng, thậm chí sẽ mang lại một sự khác biệt lớn so với những
kết quả mà trẻ đạt được từ trường học” [27].
Ở Việt Nam, các nhà giáo dục cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu,
tổng hợp các quan điểm lý luận và thực tiễn về công tác phối hợp giáo dục.
Các tác giả đã chỉ ra vai trị, nhiệm vụ của nhà trường, gia đình, xã hội và sự
cần thiết phải phối hợp với nhau trong công tác giáo dục học sinh. Những
người đầu tiên đặt nền móng cho vấn đề phối hợp giáo dục giữa nhà trường,
gia đình và cộng đồng xã hội phải kể đến Phạm Cốc - Đức Minh (các giáo
trình Giáo dục học vào những năm 70); sau đó là Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt
giáo trình Giáo dục học, 1987, Nhà xuất bản Giáo dục [15]. Vấn đề này cũng
được đưa vào một số giáo trình và nghiên cứu khác như: Tập thể tác giả ở
Trung Tâm Giáo Dục Học, Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà
trường, gia đình và xã hội trong điều kiện mới, 1993, Viện Khoa Học Giáo
Dục [17]; Nguyễn Thị Kỷ, Những quan điểm phương pháp luận của việc liên
kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục
đạo đức cho học sinh hiện nay, 1996, Viện Khoa Học Giáo Dục [10]; Phạm
Khắc Chương, Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế
xã hội khác, 1998, Nhà Xuất Bản Giáo Dục [2].…
Đặc biệt trong những năm gần đây, nhiều luận văn tiến sĩ, thạc sĩ đã đề
cập đến một số vấn đề cụ thể trong công tác phối hợp giáo dục giữa nhà
trường, gia đình và xã hội ở các cấp Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông
của một số tác giả như: Phạm Thành Công với đề tài Tổ chức phối hợp nhà
trường với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường Trung học phổ thông huyện Đan Phượng, Hà Nội [3]; Phạm Thị Minh
Tâm, Một số biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong công
tác giáo dục cho học sinh trường THPT [16]; Nguyễn Tiến Dũng, Một số
biện pháp phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm phòng chống tệ nạn xã hội
trong các trường Chuyên nghiệp ở thị xã Bắc Ninh [5]; Trần Trung Nghĩa,
8
Thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong việc giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh THCS ở thành phố Phan Thiết, Bình Thuận
[14];…
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lý
luận cơ bản về mối tương quan giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong
cơng tác giáo dục học sinh. Các tác giả đã khẳng định sự cần thiết phải nâng
cao tính thống nhất trong sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội và
bước đầu đề xuất các mơ hình tổ chức thực hiện sự phối hợp giữa các lực
lượng giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Tuy nhiên công
tác quản lý sự phối hợp giáo dục, đặc biệt là ở cấp Tiểu học vẫn chưa được đề
cập cụ thể và có hệ thống. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu đề tài “Thực
trạng công tác quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia
đình và cộng đồng xã hội ở các trường Tiểu học huyện Diên Khánh, tỉnh
Khánh Hòa” vẫn còn là một vấn đề mới, có ý nghĩa thực tiễn đáp ứng được
địi hỏi của giáo dục Khánh Hịa, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
tỉnh nhà, có khả năng tạo ra bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục
Tiểu học.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục là một khái niệm rộng, được hiểu dưới nhiều góc độ, quan điểm
khác nhau. Trong tiếng Anh, từ education theo nghĩa chung là “hình thức học
tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay
nghiên cứu” [7]. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác,
nhưng cũng có thể thơng qua tự học. Trong tiếng Việt, “giáo” có nghĩa là
9
dạy, “dục” có nghĩa là ni (khơng dùng một mình); “giáo dục” là “dạy dỗ
gây ni đủ cả trí - dục, đức - dục, thể - dục” [21].
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, “Giáo dục là quá trình được tổ chức
có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi và biến đổi nhận thức, năng lực, tình
cảm, thái độ của cả người dạy và người học theo hướng tích cực” [22]. Bản
chất của giáo dục là quá trình người dạy khơi gợi giúp người học phát hiện,
đánh thức các tiềm năng sẵn có trong mỗi con người, sau đó mới đến quá
trình làm thay đổi hoặc biến đổi các phẩm chất ấy. Giác dục, ngay tự thân nó
đã có tác động đến cả 2 đối tượng: thầy và trò. Chính trong q trình lao động
nghiêm túc, người thầy cịn học hỏi được rất nhiều điều từ học trò của mình.
Do vậy, “giáo dục góp phần hồn thiện nhân cách cả thầy và trị bằng những
tác động có ý thức từ bên ngoài, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển
trong xã hội loài người đương đại” [1].
Trong phạm vi của đề tài phối hợp giáo dục, chúng tơi quan niệm: Giáo
dục là q trình hình thành nhân cách được tác động một cách có mục đích,
có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ xã hội nhằm giúp con
người chiếm lĩnh những kinh nghiệm của xã hội lồi người một cách có sáng
tạo.
Như vậy, với khái niệm này, giáo dục là quá trình tác động để phát triển
con người toàn diện về các mặt sinh lý, tâm lý và mặt xã hội. Bên cạnh tác
động từ phía người dạy, người học cịn có những trải nghiệm, suy nghĩ, cảm
nhận riêng về thế giới xung quanh, từ đó sẽ chọn lọc tiếp thu tri thức xã hội
hình thành nhân cách cá nhân. Giáo dục thường được chia thành các giai
đoạn như giáo dục tuổi ấu thơ, giáo dục Tiểu học, giáo dục Trung học, và
giáo dục Đại học. Quá trình này chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố từ phía
nhà trường, các nhân tố bên trong gia đình và các nhân tố bên ngồi xã hội.
10
1.2.2. Khái niệm môi trường giáo dục
“Môi trường giáo dục là tổng hịa các mối quan hệ, trong đó giáo dục và
người được giáo dục tiến hành hoạt động dạy và học” [22].
Với khái niệm này, môi trường giáo dục là tập hợp khơng gian với các
hoạt động bên ngồi của các cá nhân, các phương tiện và giao lưu được phối
hợp với nhau tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục đạt kết quả cao nhất. Môi
trường giáo dục rất đa dạng, bao gồm nhà trường, gia đình và xã hội.
Mơi trường giáo dục có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành và
phát triển nhân cách cá nhân, thông qua các hoạt động được thực hiện một
cách có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình và ngồi xã hội. Ví
dụ: Ảnh hưởng của các hoạt động nội khóa, ngoại khóa của nhà trường, ảnh
hưởng của lối dạy bảo, nếp sống trong gia đình, ảnh hưởng của sách vở, tạp
chí, ảnh hưởng của những tấm lịng nhân từ của người khác…
Vì vậy, mơi trường giáo dục không chỉ thể hiện hệ thống giá trị một cách
thụ động mà cịn có tác động tích cực làm cho con người tiến bộ hơn, góp
phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho hoạt động của
mỗi cá nhân. Do đó, việc xây dựng mơi trường giáo dục là vấn đề cần phải
được quan tâm đặc biệt, nhất là sự thống nhất giá trị cả 3 mơi trường: nhà
trường, gia đình và xã hội để hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.3. Khái niệm phối hợp
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, phối hợp là “bố trí cùng nhau làm
theo một kế hoạch chung để đạt một mục đích chung” [22].
Chúng ta có thể hiểu theo cách đơn giản như sau: phối hợp có nghĩa là tổ
chức hoạt động cho hai hoặc nhiều cơ quan, tổ chức. Xét từ khía cạnh quản lý
nhà nước, phối hợp là một phương thức, một hình thức, một quy trình kết hợp
hoạt động của các cơ quan, tổ chức lại với nhau để bảo đảm cho các cơ quan,
11
tổ chức này thực hiện được đầy đủ, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, nhằm đạt được các lợi ích chung. Phối hợp tồn tại trong suốt
q trình quản lý, từ hoạch định chính sách, xây dựng thể chế, đến việc tổ
chức thực thi cơ chế, chính sách… Mục tiêu của phối hợp là tạo ra sự thống
nhất, đồng thuận, bảo đảm chất lượng và hiệu quả trong quản lý. Nói cách
khác, phối hợp là phương thức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các chủ thể trong quản lý nhà nước.
1.2.4. Quan niệm về phối hợp giáo dục
Hoạt động giáo dục là một q trình mang tính xã hội, diễn ra một cách
lâu dài và liên tục ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan đến các mối quan
hệ xã hội phức tạp. Vì vậy, giáo dục ln cần phải có sự phối hợp, kết hợp
của cả nhà trường, gia đình và xã hội.
Trong lý luận cũng như trong thực tiễn giáo dục, sự thống nhất tác động
giáo dục từ nhà trường, gia đình và xã hội được xem là vấn đề có tính nguyên
tắc đảm bảo cho mọi hoạt động giáo dục có điều kiện đạt hiệu quả tốt nhất.
Quan điểm này đã được Bác Hồ nhấn mạnh tại Hội nghị cán bộ Đảng
trong ngành giáo dục tháng 6 năm 1957: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là
một phần, cịn cần có sự giáo dục ngồi xã hội và trong gia đình, để giúp cho
việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù
tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì kết quả
cũng khơng hồn tồn” [6]. Người ln nhắc nhở những người làm công tác
giáo dục phải nhận thức đúng đắn “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”.
Tư tưởng lớn này tạo ra sức mạnh để huy động tất cả mọi lực lượng chính
quyền, đồn thể, gia đình và xã hội tham gia xây dựng sự nghiệp giáo dục,
khơng chỉ về mặt vật chất mà cịn để xây dựng về mặt nhân văn cho thế hệ
trẻ. Vì vậy phải “phát huy đầy đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan
12
hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa học
trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường và nhân dân” [6].
Tư tưởng “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng” của Bác đã được
Đảng, nhân dân ta và ngành Giáo dục vận dụng một cách sáng tạo thành
phong trào “xã hội hố giáo dục” đang phát triển sơi nổi và rộng khắp trên
phạm vi cả nước hiện nay trên cơ sở xây dựng mối quan hệ giữa 3 lực lượng
giáo dục: nhà trường - gia đình - xã hội. Nghị quyết Trung ương VIII, khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã tiếp tục khẳng định
“Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội” [30]. Chỉ riêng
nhà trường, chỉ riêng ngành giáo dục thì khơng thể làm tốt cơng tác giáo dục
được.
Bên cạnh đó, chủ trương xã hội hóa giáo dục đã được Đảng và Nhà nước
đề cập từ năm 1986, bắt đầu bằng nghị quyết TW4 Khóa VII với mục tiêu
huy động mọi lực lượng xã hội, mọi người dân tham gia vào quá trình giáo
dục đồng thời đóng góp cơng sức, vật chất và tiền của cùng nhà nước chăm lo
xây dựng cơ sở vật chất và các điều kiện cho hoạt động giáo dục. Nguyên tắc
cơ bản để thực hiện chủ trương toàn xã hội lo cho việc học tập của thế hệ trẻ
là tăng cường quan hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội [12].
Về biện pháp, chủ trương xã hội hóa giáo dục cho phép đa dạng hóa trường
lớp, gắn bó nhà trường với gia đình và xã hội bằng những hoạt động giáo dục
của gia đình, của các đồn thể, các hoạt động xã hội, và huy động các lực
lượng giáo dục cùng tham gia giám sát, thẩm định có hiệu quả công tác giáo
dục. Thực tế cho thấy xã hội hoá giáo dục là một chủ trương đúng đắn, có nội
dung tồn diện và phong phú đã tạo nên nguồn lực tinh thần và vật chất quan
trọng của toàn xã hội để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển tồn diện.
Cơng tác khuyến học với nhiệm vụ khuyến khích và hỗ trợ phát triển giáo
dục đã góp phần tích cực vào chủ trương xã hội hố giáo dục với nội dung
toàn diện nêu trên [20].
13
Sự nghiệp CNH-HĐH đất nước hiện nay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng
người lao động, đào tạo nhân tài, đào tạo con người có nhân cách phù hợp với
xã hội mới [8]. Để hình thành được những con người như vậy cần có sự kết
hợp nhịp nhàng, đồng bộ và hỗ trợ giữa 3 môi trường giáo dục: nhà trường,
gia đình và xã hội nhằm tác động mạnh mẽ vào việc phát triển nhân cách toàn
diện cho thế hệ trẻ.
Vì những lý do trên, sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội đối
với việc chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ đã trở thành một trong những nguyên
tắc cơ bản của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Nhận thức đầy đủ, vận động
khéo léo với tinh thần dân chủ thực sự sẽ tạo nên sức mạnh to lớn góp phần
đưa sự nghiệp giáo dục tiếp tục phát triển để đào tạo nguồn nhân lực cho hiện
tại và tương lai [20].
1.2.5. Khái niệm quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, có nhiều cách tiếp cận khái
niệm quản lý. H. Fayol (1886-1925) là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo
quy trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý
từ thời kỳ cận - hiện đại cho tới nay, ông quan niệm rằng: “Quản lý hành
chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra”
[18]. Theo Harold Koontz “quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định” [24]. Hoặc
theo lý thuyết hệ thống: “quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang
trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và
điều khiển hệ thống” [18].
Như vậy, quản lý là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội, và được hiểu dưới những góc độ, quan điểm khác nhau. Nhưng
hiểu một cách khái quát thì: quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ
14
chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức
năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng
và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra. Thông thường, quản lý
đồng nhất với các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức chỉ huy, điều khiển, động
viên, kiểm tra, điều chỉnh…
1.2.6. Khái niệm quản lý hoạt động phối hợp giáo dục
Trong nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung, trong đó
quản lý hoạt động phối hợp giáo dục là một trong những nội dung quan trọng.
Trên cơ sở khái niệm quản lý, chúng ta có thể hiểu: quản lý hoạt động
phối hợp giáo dục là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý (gồm các cấp quản lý khác nhau từ Ban giám hiệu, các Tổ bộ môn và
từng giáo viên…) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giáo viên, học sinh,
phụ huynh học sinh, các tổ chức xã hội…) thông qua việc vận dụng các chức
năng và phương tiện quản lý (các qui chế, kế hoạch…) nhằm đạt được mục
tiêu phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục để nâng cao chất lượng
giáo dục học sinh trong nhà trường, trong gia đình và bên ngồi xã hội.
Cơng tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội có thể
diễn ra dưới nhiều hình thức. Tuy nhiên, mục đích của việc quản lý hoạt động
phối hợp giáo dục là để tạo ra sự thống nhất chung giữa các lực lượng giáo
dục về nhận thức, cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục
đích, thống nhất về nội dung và phương thức thực hiện nhằm tạo nên sức
mạnh kích thích, thúc đẩy q trình phát triển nhân cách của trẻ. Tránh sự
tách rời, mâu thuẫn, vô hiệu hóa lẫn nhau gây cho các em tâm trạng nghi ngờ
trong việc lựa chọn, định hướng các giá trị tốt đẹp của nhân cách.
Nội dung của công tác quản lý sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường với
gia đình và xã hội bao gồm việc xây dựng kế hoạch phối hợp giáo dục, tổ
15
chức thực hiện sự phối hợp giáo dục và kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp
giáo dục.
Cơ chế quản lý phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội
cần có những hình thức và phương pháp phù hợp, bổ sung cho nhau như:
- Quản lý phối hợp giáo dục bằng văn bản: Thông qua kế hoạch phối hợp
giáo dục, biên bản các cuộc họp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, các
cam kết giữa nhà trường với cha mẹ học sinh hoặc chính quyền địa phương
và các tổ chức xã hội về công tác gáo dục học sinh, sổ liên lạc của học sinh,
gửi thư, thơng báo về gia đình học sinh và các tổ chức xã hội khi cần thiết…
- Phương pháp tuyên truyền: Thông qua các phương tiện truyền thông, tổ
chức tuyên truyền cho phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội về các
hoạt động giáo dục của nhà trường, về vai trò và trách nhiệm của các lực
lượng giáo dục và tầm quan trọng của sự phối hợp giáo dục.
- Phương pháp phối hợp thực hiện: Huy động các lực lượng phối hợp với
nhau để tuyên truyền, phổ biến về công tác giáo dục và phối hợp giáo dục.
Bảo đảm sự chủ động, kịp thời và có sự trao đổi thống nhất giữa các lực
lượng khi phối hợp giải quyết, kiểm tra và xử lý các vấn đề liên quan đến
giáo dục học sinh.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá: Đánh giá thi đua trong công tác phối
hợp giáo dục, rút kinh nghiệm thường xuyên và động viên khen thưởng kịp
thời những cá nhân và tập thể có thành tích tốt trong công tác phối hợp giáo
dục.
Để thực hiện được mục đích, phương pháp và những nội dung nêu trên,
nhà trường phải đóng vai trị nịng cốt trong việc tạo ra động lực cho tất cả
các lực lượng giáo dục phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tham gia vào
công tác quản lý phối hợp giáo dục nhằm tạo ra những mối quan hệ phối hợp
được tiến hành một cách thường xuyên và liên tục, đáp ứng cho công tác giáo
dục học sinh diễn ra từng ngày.
16
1.3. Vai trị của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc phối hợp giáo
dục
1.3.1. Giáo dục gia đình
a) Đặc điểm của giáo dục gia đình
Gia đình là tế bào của xã hội, nơi con người sinh ra và lớn lên, nơi thế hệ
trẻ được chăm lo cả về thể chất, trí tuệ, đạo đức và nhân cách để hội nhập vào
cuộc sống cộng đồng xã hội. Tuy không phải là thiết chế duy nhất có vai trị,
trách nhiệm giáo dục đối với trẻ em, nhưng gia đình là mơi trường giáo dục
đầu tiên và có tầm quan trọng quyết định việc hình thành nhân cách của trẻ
[4].
Dân tộc ta có truyền thống rất coi trọng gia đình. Do vậy, nuôi dạy con
cái là công việc thường xuyên và quan trọng nhất của mỗi gia đình người
Việt. Xã hội hiện nay đã xác định “giáo dục con cái là trách nhiệm của gia
đình”. Luật pháp nước ta quy định: “Cha mẹ có trách nhiệm ni dạy con
thành những người cơng dân tốt. Con cháu có bổn phận kính trọng và chăm
sóc ơng bà, cha mẹ” [31].
Các bậc cha mẹ cũng đã ngày càng ý thức được giáo dục con cái như một
trách nhiệm và nghĩa vụ xã hội của mỗi công dân trưởng thành. Gắn với quan
hệ huyết thống và tình yêu sâu sắc của cha mẹ với con cái nên giáo dục gia
đình đã được thực hiện một cách tự giác, với một tình cảm tự nhiên. Cha mẹ
nào cũng muốn có những đứa con khỏe mạnh, thơng minh, ngoan ngỗn, lớn
lên có ích cho xã hội. Ai cũng trông chờ, hy vọng vào con cái sẽ đem lại vinh
quang cho gia đình, cho dịng họ. Vì vậy, đa số các gia đình ngày nay đều nỗ
lực chăm sóc, ni dạy con cái.
Nội dung giáo dục trong gia đình chủ yếu là hình thành nhân cách, bồi
dưỡng tính cách của trẻ. Đây không chỉ là sự uốn nắn về tính cách cho trẻ mà
17
bao gồm cả sự hướng dẫn cảm nhận đối với môi trường sống xung quanh,
cảm nhận được cái “chân, thiện, mỹ” của cuộc sống. Nếu trẻ được sống và
học tập trong một môi trường tốt đẹp sẽ làm cho trẻ tăng thêm sự hiểu biết về
xã hội và khả năng đối với nghệ thuật như văn học, âm nhạc...
Phương pháp giáo dục trong gia đình tốt nhất chính là sự chia sẻ, lắng
nghe và tình thương. Cha mẹ phải gây dựng cho con tình thương yêu đối với
mọi người, tình thương u này được thơng qua việc giao lưu tình cảm giữa
cha mẹ và con cái, để cho con cái cảm thấy thế giới xung quanh rất gần gũi,
thân thương. Cho dù là những mặt không tốt cũng nên cho con biết và tìm
hiểu, thơng qua sự giáo dục của gia đình để giúp đỡ con cái phân tích những
vấn đề này. Khi cuộc sống hàng ngày hoặc việc học hành của con cái gặp
phải khó khăn thì người lớn phải khích lệ, nâng đỡ, giúp cho các em tự tin và
làm chủ tương lai của mình.
Giáo dục gia đình có những điểm mạnh, đó là tính xúc cảm cao, tính linh
hoạt, tính thiết thực, thích ứng nhanh nhạy giữa yêu cầu của cuộc sống và đối
tượng giáo dục là con cái nên có khả năng cảm hóa rất lớn [19].
b) Vai trị của gia đình trong việc phối hợp giáo dục
Trong việc tổ chức kết hợp các lực lượng giáo dục, gia đình có vai trị và
tác động vơ cùng quan trọng, là trọng tâm của các hoạt động kết hợp.
Xã hội luôn vận động và phát triển không ngừng, song giáo dục gia đình
vẫn ln ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đối với mỗi cá nhân trong suốt cuộc
đời vì gia đình là nơi trẻ được sinh ra, lớn lên và hình thành nhân cách của
mình nên ảnh hưởng giáo dục của gia đình đến với trẻ là sớm nhất [4].
Giáo dục nhà trường, xã hội là những mơi trường giáo dục rất quan
trọng, song vai trị của nó chỉ có thể được phát huy một cách có hiệu quả, khi
lấy giáo dục gia đình làm cơ sở. Nhà trường và gia đình trong giáo dục đã có
những cơ sở pháp lý để thực hiện sự phối hợp nhưng điều quan trọng là phải
18