Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Đảng bộ tỉnh vĩnh long lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 1992 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.56 MB, 168 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

TRẦN HỒNG TRANG

ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ GIAI ĐOẠN 1992 - 2012

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 602256

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÁCH KHOA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
***
Để hồn thành q trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu,
phòng Sau Đại học, Khoa Lịch sử, q thầy cơ, các cán bộ phịng, ban chức năng
của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Bách Khoa, đã tận tình
động viên, giúp đỡ, hướng dẫn cho tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến tập thể lãnh đạo các Sở Nông
nghiệp và Phát triển nơng thơn, Sở Cơng thương, Sở Văn hóa thông tin và Du lịch,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Nhân dân tỉnh, Tỉnh Ủy, Cục Thống kê, Thư viện


tỉnh Vĩnh Long đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ nhiều tài liệu thiết thực, q báu cho
tơi hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động
viên, khích lệ tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành khố học và luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ.

Tác giả
TRẦN HỒNG TRANG


LỜI CAM ĐOAN
***

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Những đánh
giá, nhận định trong luận văn do cá nhân tôi nghiên cứu dựa trên những
tư liệu xác thực.
Tác giả luận văn

Trần Hồng Trang
.


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt

Viết đầy đủ

WTO


Tổ chức thương mại thế giới

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

GTSX

Giá trị sản xuất

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi

GTTT

Giá trị tăng thêm

TTBQ

Tăng trưởng bình quân

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng



MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ........................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 8
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ................................................................. 9
6. Đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn .......................................................... 10
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 11
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................... 12
Chương 1: Lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực trạng cơ cấu
kinh tế của tỉnh Vĩnh Long trước năm 1992 ............................................................ 12
1.1 Lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ......................................................... 12
1.1.1 Một số khái niệm về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................... 12
1.1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh .............................................................................. 16
1.1.3 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam .......................................................... 19
1.2 Thực trạng cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Long trước năm 1992 ............................. 26
1.2.1 Khái quát về vị trí địa lý, diện tích, tài nguyên, tiềm năng kinh tế, nguồn
nhân lực của tỉnh Vĩnh Long ....................................................................................... 26
1.2.2 Thực trạng cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 1986 - 1991 .................. 38
Chương 2: Quá trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 1992 - 2012 .............................................................................. 47
2.1 Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn
1992 - 2000 ................................................................................................................. 47
2.1.1 Quan điểm, chủ trương và giải pháp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 1992 – 2000 ................................................................. 47
2.1.2 Quá trình thực hiện và kết quả sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh

Long giai đoạn 1992 - 2000 ...................................................................................... 57


2.2 Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn
2001 - 2012.................................................................................................................. 67
2.2.1 Quan điểm, chủ trương và giải pháp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001 - 2012 ................................................................... 67
2.2.2 Quá trình thực hiện và kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2001 - 2012 .................................................................................................. 86
Chương 3:Đánh giá chung và những kinh nghiệm rút ra từ quá trình lãnh đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn 1992-2012
...................................................................................................................................105
3.1 Đánh giá chung .....................................................................................................105
3.1.1 Thành tựu và nguyên nhân thành tựu .................................................................105
3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ...................................................................... 116
3.2 Những kinh nghiệm rút ra từ quá trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 1992 - 2012 ....................................................119

PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................131
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH....................................................135
PHẦN PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một q trình mang tính quy luật, có
tính phổ biến đối với tất cả các quốc gia để chuyển từ trạng thái lạc hậu, kém
phát triển và phụ thuộc sang một xã hội phát triển và văn minh. “Mục tiêu của
cơng nghiệp hóa là bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh, ổn định và
vững chắc, khai thác có hiệu quả nguồn lực trong nước để nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần cho dân cư, xây dựng xã hội văn minh công nghiệp” [50,
tr.11].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những nội dung chủ yếu của
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng
hướng sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác tốt các tiềm lực của vùng
lãnh thổ và các thành phần kinh tế. Đây là yếu tố quan trọng để phát triển nền
kinh tế thống nhất, góp phần quyết định sự ổn định và phát triển của đất nước.
Đặc biệt, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước đang
phát triển như Việt Nam lại được đặt ra cấp thiết.
Để tạo nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách đồng bộ, đúng
hướng và hiệu quả nhằm phát triển nền kinh tế thống nhất, hài hịa cần phải có
sự chuyển dịch một cách tích cực của các bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế,
đó là: Cơ cấu theo ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng
lãnh thổ. Trong đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành giữ vai trò quan
trọng nhất. Cơ cấu kinh tế ngành là tổ hợp các ngành hợp thành các tương
quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ
cấu ngành kinh tế phản ánh phần nào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
và phân công lao động xã hội của một quốc gia.
Hiện nay, “cơ cấu kinh tế Việt Nam đang chuyển dịch tương đối nhanh
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Tỷ
trọng công nghiệp tăng, tỷ trọng nông nghiệp giảm là sự chuyển dịch đúng

1


hướng và tích cực”[51, tr.223]. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta theo
hướng cơng nghiệp hóa nhằm khắc phục tính tự cung, tự cấp, khép kín,
chuyển mạnh sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần gắn thị trường trong
nước với thị trường nước ngoài; đẩy mạnh xuất khẩu, tăng cường tích lũy nội

bộ nền kinh tế quốc dân để nhanh chóng đưa đất nước tiến lên văn minh và
hiện đại. Trước yêu cầu phát triển đất nước theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp
theo hướng hiện đại, do đó việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một
yêu cầu tất yếu nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội nước ta phát triển ổn
định và bền vững.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế không phải là nhiệm vụ riêng của
một địa phương nào mà cần thiết phải tiến hành trên phạm vi cả nước nhằm
khai tốt tất cả các tiềm năng, thế mạnh của mỗi địa phương, góp phần thực
hiện thành cơng nhiệm vụ cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng đề ra. Thực
hiện đường lối cơng nghiệp hố, hiện đại hóa của Đảng, đặc biệt trong thời kỳ
đổi mới với chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đưa đất nước
thốt khỏi nghèo nàn lạc hậu, nhiều địa phương trên cả nước đã tiến hành từng
bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện cụ thể, phát huy thế
mạnh của mỗi vùng miền và đã đạt được những thành tựu nhất định, góp phần
vào thành tựu chung của cơng cuộc đổi mới đất nước.
Vĩnh Long là tỉnh nằm ở trung tâm khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
về mặt địa lý, có thế mạnh về sản xuất nơng nghiệp và nhiều tiềm năng lợi thế
để phát triển kinh tế. Thêm vào đó, “Đảng bộ, quân và dân tỉnh Vĩnh Long có
truyền thống cách mạng đồn kết, anh dũng, kiên cường trong chiến đấu, cần
cù sáng tạo trong lao động sản xuất, năng động sáng tạo trong sự nghiệp đổi
mới” [68, tr.11]. Sau ngày tái lập tỉnh vào năm 1992, trong 20 năm xây dựng
và phát triển, Vĩnh Long luôn nỗ lực để tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế
từ một tỉnh thuần nông sang định hướng tăng dần tỷ trọng sản xuất công
nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP của tỉnh.

2


Trước năm 1992, cùng với những khó khăn chung của cả nước trong

cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, tình hình kinh tế của tỉnh Vĩnh Long cũng
gặp mn vàn những khó khăn, thách thức. Vĩnh Long là một tỉnh thuần nơng
nhưng nơng nghiệp lại phát triển chưa tồn diện, chưa vững chắc, năng suất và
hiệu quả kinh tế chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của
tỉnh. Các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ đều
bộc lộ những nhược điểm, yếu kém “cịn nhiều va vấp, sai lầm, có lúc, có nơi
nghiêm trọng” [1, tr.28].
Thực hiện đường lối đổi mới của Đại hội VI (12/1986), Cương lĩnh
Chính trị tại Đại hội VII (1991) và phương hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá tại Đại hội VIII (6/1996) của Đảng Cộng sản Việt Nam, tỉnh Vĩnh Long
đã bước vào thực hiện các chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội,
giai đoạn 1991 – 2000 và giai đoạn 2001 - 2010. Đảng bộ tỉnh đã xác định
phát triển kinh tế chủ yếu trên cơ sở phát triển công nghiệp và dịch vụ. Vì vậy,
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp
- xây dựng, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong GDP là mục tiêu
xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Long. Trải qua 4
nhiệm kỳ đại hội, Đảng bộ tỉnh đã đề ra nhiều chủ trương, giải pháp toàn diện
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng và hiệu quả, đến nay chuyển
dịch cơ cấu kinh tế diễn ra theo hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu chung
mà tỉnh đã đề ra. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng gấp nhiều lần so với giai
đoạn trước năm 1992, với các ngành nghề đa dạng, phong phú khai thác khá
tốt lợi thế, tiềm năng, các sản phẩm công nghiệp đáp ứng nhu cầu trong nước
và xuất khẩu; góp phần giải quyết việc làm; cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản
xuất công nghiệp được đầu tư xây dựng, thu nhập và đời sống người dân được
cải thiện rõ rệt... Mặc dù, đã có bước chuyển biến đáng kể về cơ cấu kinh tế
nhưng nhìn chung Vĩnh Long vẫn cịn là một tỉnh thuần nơng, cơng nghiệp
phát triển nhỏ lẻ, trình độ khoa học cơng nghệ cịn lạc hậu, những kết quả
mang lại chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế mà tỉnh đang có.

3



Từ những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế, yếu kém trong
quá trình đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, công tác
nghiên cứu để đánh giá thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những thành tựu
và hạn chế, tổng kết để tìm ra những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa quan trọng, góp phần tạo cơ sở cho
công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Long trong giai đoạn tiếp theo. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài “Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Long lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 1992 – 2012”
mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nội dung quan trọng của q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và
lãnh đạo. Cho nên, việc nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã được sự
quan tâm từ lâu của các nhà lãnh đạo, nhà khoa học và các học giả từ Trung
ương đến địa phương.
Các công trình nghiên cứu có nội dung đề cập đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế chung của cả nước, có thể kể đến như sau:
Trước hết, là cơng trình nghiên cứu cấp Nhà nước của tập thể tác giả do
GS.TS Ngô Đình Giao chủ nhiệm đề tài (chủ biên), Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1994. Nội dung của cuốn sách bao gồm 3 phần: Phần 1: Quan điểm và
phương hướng cơng nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân ở Việt Nam; Phần 2:
Quan điểm và phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa; Phần 3: Phương hướng và biện pháp chuyển dịch cơ cấu các
ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa ở Việt Nam. Các tác giả đã tập
trung trình bày những cơ sở lý luận và sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa. Đồng thời, các tác giả cịn đề xuất những
phương hướng và biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong giai

đoạn tiếp theo.

4


Tác giả Bùi Tất Thắng (Chủ biên) 1997, Trung tâm Khoa học Xã hội và
Nhân văn quốc gia, Viện Kinh tế học, Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam, Nxb.
Khoa học Xã hội, Hà Nội. Những nội dung được trình bày trong cuốn sách
này là kết quả của đề tài nghiên cứu cấp bộ: Phân tích một số nhân tố ảnh
hưởng tới q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành kinh tế trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa ở Việt Nam thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn
Quốc gia. Các tác giả đã tập trung vào việc phân tích một số nhân tố quan
trọng tác động đến chính sách thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa ở tầm vĩ mơ. Sách được chia làm 5 chương:
Chương 1: Động thái chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong một số mơ hình cơng
nghiệp hóa; Chương 2: Những nhân tố kinh tế quốc tế ảnh hưởng đến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q trình cơng nghiệp hóa; Chương 3: Lợi
thế so sánh và tác động của nguồn lực đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế trong q trình cơng nghiệp hóa ở Việt Nam; Chương 4: Cơ chế thị
trường và vai trò của nó đối với q trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
Việt Nam; Chương 5: Nhà nước và vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tác giả Nguyễn Trần Quế (chủ biên, 2004), Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam
trong những năm đầu thế kỷ 21, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội. Nội dung tác
phẩm giúp cho người đọc khái quát được thực trạng quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành ở Việt Nam đầu thế kỷ 21. Đồng thời, các tác giả còn dự
báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các giải pháp để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nhanh và hiệu quả. Sách gồm 6 chương: Chương 1: Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành ở nước ta trong thập niên đầu thế kỷ 21 – Khái

niệm, thực trạng, giải pháp; Chương 2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn; Chương 3: Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp;
Chương 4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ những năm đầu thế kỷ
21; Chương 5: Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ở Việt Nam; Chương 6:
Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng.

5


Ngồi ra, cịn một số cơng trình khác như: Tác giả Lê Quốc Sử (2001),
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và Xu hướng phát triển kinh tế của nông nghiệp
Việt Nam theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ
XXI trong thời đại kinh tế tri thức, Nxb. Nông nghiệp Hà Nội; Tác giả Phan
Công Nghĩa (2007), Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Nghiên cứu
thống kê cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế), Nxb. Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội cũng đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước
ta.
Những cơng trình, bài viết có nội dung đề cập đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở Vĩnh Long tiêu biểu như:
Bùi Văn Sáu (2002), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp – nơng
thơn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Vĩnh Long, Luận án
Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế quản lý và kế hoạch hóa kinh tế quốc
dân, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án cũng đề cập
đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, Luận án chỉ đi sâu vào
nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn Vĩnh
Long giai đoạn 1991 – 2000.
Nguyễn Bách Khoa (2009), Những chuyển biến kinh tế - xã hội ở nông
thôn tỉnh Vĩnh Long thời kỳ đổi mới (1986 – 2005). Luận án tiến sĩ Lịch sử,
chuyên ngành Lịch sử Việt Nam, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã có những phát thảo về nền nông

nghiệp và đưa ra những nhận định về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp của tỉnh Vĩnh Long.
Trương Văn Sáu (2009), Vĩnh Long chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động trong nông nghiệp, nông thôn, Tạp chí Cộng sản, số 10 (178). Bài
viết đề cập khái quát đến những thành tựu của nông nghiệp Vĩnh Long. Đồng
thời, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn của tỉnh Vĩnh Long.
Bên cạnh đó cịn một số khác như: Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh
Long (2000), Kinh tế Vĩnh Long trong sự nghiệp phát triển ở thập niên đầu

6


thế kỷ 21; Tỉnh ủy Vĩnh Long (2000), Vĩnh Long 25 năm xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội (1975 – 2000); Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban
Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long (4/2012), Hai
mươi năm xây dựng và phát triển tỉnh Vĩnh Long (1992 – 2012)… cũng có
một số nội dung đề cập đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh
Long trong các giai đoạn phát triển.
Như vậy, qua lịch sử nghiên cứu đã có nhiều cơng trình, đề tài nghiên
cứu có nội dung đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, cho
đến nay vẫn chưa có đề tài hay cơng trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về
quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
giai đoạn 1992 - 2012. Ý thức được điều đó, đồng thời tiếp thu có chọn lọc
những kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học trước, tác giả mạnh dạn
chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
giai đoạn 1992 – 2012” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích nghiên cứu

Mục đích chủ yếu của đề tài là nghiên cứu quá trình lãnh đạo của Đảng
bộ tỉnh Vĩnh Long trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 1992 – 2012 và
kết quả của sự lãnh đạo chuyển dịch đó.
Trên cơ sở đó tìm ra ngun nhân, đúc kết kinh nghiệm; đồng thời
khuyến nghị với lãnh đạo tỉnh trong việc lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thực hiện nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời gian tới nhằm
góp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân.
3.2 Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ giải quyết những vấn đề
sau:

7


- Thứ nhất, làm rõ lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt
về vai trò, tầm quan trọng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo quan điểm của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thứ hai, nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 1992 – 2012.
- Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh giai đoạn 1992 - 2012 đúc kết những kinh nghiệm và đề xuất, khuyến
nghị đối với Đảng bộ tỉnh trong lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Long trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh.
Trong đó, bao gồm những chủ trương, chính sách, chỉ thị, quyết định, quy
hoạch, đề án... mà Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long cũng như Ủy ban nhân dân tỉnh đã

chỉ đạo, định hướng và ban hành trong suốt giai đoạn 1992 – 2012 nhằm thúc
đẩy có hiệu quả q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong địa
bàn tỉnh Vĩnh Long hiện nay.
- Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu quá trình lãnh đạo chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh từ năm 1992 đến năm 2012, qua các giai đoạn
1992 – 2000, 2001 - 2012. Đây là thời kỳ có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển của tỉnh, bởi vì mốc thời gian này đánh dấu 20 năm tái lập tỉnh và đã
trải qua hai giai đoạn thực hiện các chiếc lược ổn định và phát triển kinh tế xã
hội của Đảng đạt được nhiều thành tựu có ý nghĩa quan trọng. Đồng thời, đây
cũng là giai đoạn Vĩnh Long đứng trước những khó khăn, thách thức trên con
được thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

8


Mặc dù xác định thời gian nghiên cứu từ năm 1992 đến năm 2012
nhưng để có cơ sở so sánh những kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu,
luận văn mở rộng thêm thời gian nghiên cứu từ năm 1986 đến năm 1991.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
5.1 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên lập trường, quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu được sử
dụng chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngồi ra, tác giả
cịn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê... để hồn
thành cơng trình nghiên cứu này.
5.2 Nguồn tư liệu
Để nghiên cứu đề tài “ Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo chuyển dịch
cơ cấu kinh tế giai đoạn 1992 – 2012” tác giả sử dụng các nguồn tài liệu tham

khảo có độ tin cậy cao do các nhà khoa học và các tổ chức, cơ quan chuyên
ngành công bố. Một số tài liệu tham khảo chính cụ thể:
- Một là, các văn kiện của Đảng từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI; Các Nghị quyết Hội nghị Trung
ương Đảng từ Đại hội VI đến Đại hội XI; Các văn bản của Chính phủ để chỉ
đạo phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế. Nguồn tài liệu này rất quan trọng giúp tác giả hệ thống lại những chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội nói
chung, đặc biệt là trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi
mới đến nay.
- Hai là, Các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ khóa IV đến
khóa IX; Các Nghị quyết của Hội nghị Đảng bộ tỉnh qua các nhiệm kỳ Đại
hội; các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Long qua các
thời kỳ, các quyết định, chỉ thị, đề án... Đây là nguồn tài liệu chính yếu để tác
giả nghiên cứu về chủ trương, quan điểm và giải pháp mà Đảng bộ tỉnh đề ra
để tỉnh Vĩnh Long tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các giai đoạn

9


phát triển. Cho nên đây là nguồn tài liệu giữ vị trí rất quan trọng trong việc
thực hiện đề tài nghiên cứu này.
- Ba là, các báo cáo tổng kết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài nguyên và Môi trường... Các tài liệu này cung cấp những số liệu đáng
tin cậy về thành tựu đạt được trong từng ngành của tỉnh Vĩnh Long. Nguồn tài
liệu này cũng đóng vai trị quan trọng để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu.
- Bốn là, các tài liệu của Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long công bố bao
gồm niên giám thống kê và các cuộc điều tra về công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại, dịch vụ, mức sống dân cư... Nguồn tài liệu này cung cấp những số

liệu cơ bản về kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long qua các giai đoạn mang tính
hệ thống, cụ thể. Đây là nguồn tài liệu quan trọng để nghiên cứu đề tài.
- Năm là, nguồn tài liệu từ các cơng trình nghiên cứu khoa học của tỉnh
như tổng kết 10 năm, 20 năm, 25 năm… cùng với các báo cáo tổng kết tình
hình kinh tế - xã hội của tỉnh qua các kỳ đại hội. Nguồn tài liệu này cung cấp
những số liệu mang tính chất khái qt nhưng có phân tích, so sánh giữa các
giai đoạn và có khuyến nghị hay định hướng cho sự phát triển của tỉnh.
- Sáu là, các sách chuyên khảo, cơng trình nghiên cứu liên quan. Nguồn
tài liệu này giúp cho tác giả tìm hiểu các vấn đề lý luận chung về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, những dự báo xu hướng chuyển dịch các ngành trên phạm vi cả
nước ở tầm vĩ mô cũng như những giải pháp được đề xuất nhằm thực hiện tốt
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta.
6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Về mặt khoa học:
+ Đề tài làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 1992 – 2012. Từ những thành tựu, hạn
chế rút ra trong q trình lãnh đạo và cơng tác chỉ đạo của Đảng bộ và Chính
quyền, luận văn góp thêm cơ sở khoa học về những giải pháp để thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nhà có hiệu quả hơn.

10


+ Đóng góp vào việc tổng kết lý luận và thực tiễn về sự lãnh đạo của
Đảng trong quá trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với một tỉnh
thuần nông trên một địa bàn cụ thể.
- Về mặt thực tiễn:
+ Luận văn sẽ cung cấp tư liệu cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Đảng bộ, chính quyền tỉnh Vĩnh Long có thể sử dụng kết quả nghiên

cứu của luận văn phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thời gian tới.
+ Luận văn có thể được dùng làm tư liệu cho học sinh, sinh viên, học
viên và những người muốn nghiên cứu về công tác lãnh đạo quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long tham khảo. Đồng thời, có thể
được dùng làm tư liệu để giảng dạy.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo chính và
phụ lục, nội dung chính của luận văn được bố cục làm 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực trạng
cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Long trước năm 1992.
Chương 2: Sự lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 1992 - 2012.
Chương 3: Đánh giá chung và những kinh nghiệm rút ra quá trình lãnh
đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn
1992 - 2012.

11


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ THỰC
TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ CỦA TỈNH VĨNH LONG
TRƯỚC NĂM 1992

1.1 Lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1 Một số khái niệm về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nội dung quan trọng trong q trình cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của bất
kỳ một quốc gia, lãnh thổ nào. Việc xác định được một cơ cấu kinh tế hợp lý
sẽ thúc đẩy việc xây dựng cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, cơ cấu
lao động, tạo cơ sở vững chắc cho q trình phân cơng lao động, xã hội hóa
lực lượng sản xuất, đổi mới quan hệ sản xuất, đẩy mạnh phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, tạo động lực to lớn thúc đẩy nhằm đạt mục tiêu
kinh tế - xã hội. Đối với nước ta, chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn có vai trò đặc
biệt quan trọng để đưa nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy, trong q trình lãnh đạo cơng cuộc đổi mới, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã đề ra chủ trương và kiên quyết lãnh đạo thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, xuất bản năm 2003: “Cơ cấu kinh tế là
tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn
định hợp thành”[77, tr.610].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chỉ ổn định theo thời gian và khơng gian nhất
định, nó thay đổi và phát triển theo sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữ vai trò cốt lõi của nền kinh tế - xã hội, thể hiện
trình độ phát triển chun mơn hóa các ngành kinh tế trong từng thời kỳ, giai
đoạn lịch sử. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phản ánh nội dung kinh tế của một xã

12


hội, một vùng nên nó có lịch sử khơng ngừng vận động, phát triển. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh mà là một hệ thống động,
các nhân tố của chuyển dịch cơ cấu kinh tế vận động trong mối quan hệ hữu
cơ tác động lẫn nhau, ràng buộc chặt chẽ với nhau; giai đoạn sau cao hơn,
hoàn thiện hơn so với giai đoạn trước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có các loại khác nhau: Cơ cấu nền kinh tế quốc
dân, cơ cấu theo ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu theo vùng, cơ cấu theo đơn vị

hành chính – lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế. Trong những nội dung chủ
yếu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là nội
dung cơ bản nhất quyết định phản ánh sự phát triển theo quan hệ cung cầu của
thị trường, theo tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Cơ cấu các thành phần
kinh tế chỉ rõ thành phần quan trọng thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành, theo hướng của cơ cấu ngành, các thành phần kinh tế được tổ chức
thực hiện.
Cơ cấu kinh tế ngành là bộ phận cấu thành cơ bản của nền kinh tế
quốc dân, là nòng cốt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế. Có nhiều
cách phân loại ngành trong mỗi nền kinh tế. Có thể dựa vào đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của mỗi ngành mà phân thành 3 ngành chủ yếu một cách khái
quát nhất là: công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Trong cơ cấu kinh tế
ngành, lĩnh vực quan trọng nhất là nông nghiệp và công nghiệp, nhưng
nông nghiệp và công nghiệp muốn phát triển mạnh phải thông qua hệ thống
dịch vụ.
Nông nghiệp, bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp gắn liền với phát
triển tồn diện nơng nghiệp nơng thơn và xây dựng nông thôn mới. Nông
nghiệp là ngành trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm vật chất phục vụ nhu cầu
thiết yếu cho sự tồn tại phát triển của xã hội loài người, là nơi cung cấp
sức lao động, nguyên liệu và là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm cho
ngành công nghiệp và dịch vụ.
Công nghiệp, bao gồm công nghiệp chế tạo, cơng nghiệp khai khống và
luyện kim, cơng nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu

13


dùng và hàng xuất khẩu, công nghiệp nguyên liệu, công nghiệp điện tử tin
học… Cơng nghiệp đóng vai trị quan trọng quyết định sản xuất ra tư liệu
sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Do vậy, công nghiệp được xếp vào vị trí hàng

đầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Dịch vụ là cầu nối giữa sản xuất nông nghiệp với công nghiệp, giữa
sản xuất với tiêu dùng, thể hiện quá trình trao đổi giữa các vùng miền, giữa
thành thị với nơng thơn, giữa trong nước với ngồi nước. Trong q trình
sản xuất, dịch vụ có vai trị đáp ứng đầy đủ các nhu cầu đầu vào và đầu ra
cho sản phẩm. Dịch vụ thực hiện mối tương tác giữa các bộ phận hợp thành cơ
cấu kinh tế. Khi trình độ phát triển kinh tế hàng hóa ngày càng cao, sự phân
công lao động ngày càng nhanh, càng sâu rộng thì tỷ lệ dịch vụ trong cơ cấu
kinh tế ngày càng lớn.
Để có cơ cấu kinh tế hợp lý phải thỏa mãn được một số tiêu chí cơ bản
sau:
Thứ nhất, cơ cấu kinh tế phải phù hợp với quy luật kinh tế khách
quan, trước hết là quy luật kinh tế cơ bản.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế phải khai thác hợp lý và phát huy được nguồn
lực, tiềm năng của đất nước, từng vùng, từng địa phương, vận dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
Thứ ba, cơ cấu kinh tế phải tạo nên sự phát triển cân đối, phát huy
lợi thế của các vùng các ngành kinh tế.
Thứ tư, cơ cấu kinh tế phải tạo nên sự gắn kết giữa các loại thị trường
trong nước và ngoài nước, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế.
Thứ năm, cơ cấu kinh tế phải tạo được tích lũy ngày càng tăng cho nền
kinh tế quốc dân, cùng với xã hội phát triển lành mạnh, giữ vững quốc phịng
an ninh.
Cơ cấu ngành ln vận động và biến đổi phát triển không ngừng, nhất
là trong điều kiện cơ chế thị trường. Do vậy, khi phân tích cơ cấu ngành,
phải làm rõ tính quy luật của sự vận động, tìm ra phương hướng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành phù hợp với cơ cấu kinh tế khác và đáp ứng được

14



yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân trong từng giai đoạn phát triển
của đất nước. Thông thường, một nền kinh tế có ba ngành kinh tế cơ bản:
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Việc sắp xếp thứ tự ưu tiên như thế nào
là phụ thuộc vào lợi thế của từng ngành và của mỗi nước trong từng thời kỳ
khác nhau của đất nước. Cơ cấu ngành cũng quyết định cơ cấu đầu tư vào
mỗi ngành trong từng thời kỳ để từ đó đánh giá được hiệu quả đầu tư cho
mỗi ngành, tính tốn được cơ cấu sản phẩm và khả năng thỏa mãn nhu cầu
thị trường của từng loại sản phẩm.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là quá trình làm thay đổi cấu trúc
của mối liên hệ của các ngành hoặc các phân ngành trong một ngành theo
xu hướng, mục tiêu và phương hướng nhất định. Đó là sự thay đổi có mục
đích, có định hướng và lựa chọn trên cơ sở phân tích đầy đủ, có cơ sở lý luận
và thực tiễn, cùng với việc áp dụng đồng bộ các giải pháp để chuyển dịch
cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác một cách hợp lý và có
hiệu quả hơn.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là q trình làm thay đổi nền kinh tế từ chỗ có cơ cấu kinh tế chủ
yếu là nơng nghiệp lạc hậu, sang cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ
hiện đại 1, đó là q trình làm tăng tốc độ và tỷ trọng của công nghiệp trong
nền kinh tế gắn với sự biến đổi của công nghệ và năng suất lao động, tạo nên
sự phát triển nhanh và bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Trong quá
trình ấy cơ cấu phân ngành trong nội bộ ngành cũng có những biến đổi đáng
kể cả về chất và lượng. Vì thế, yêu cầu đặt ra là phải xác định được cơ cấu
kinh tế hợp lý và có hiệu quả, xác định được các ngành mũi nhọn, các
ngành trọng điểm, những ngành có tương lai phát triển và đáp ứng được nhu
cầu thị trường trong nước, ngoài nước và những vấn đề kinh tế xã hội đặt
ra trong mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, xuất bản năm 2003: “Chuyển dịch cơ
1


Tùy theo điều kiện của từng địa phương mà xác định cơ cấu, có thể là cơng nghiệp-dịch vụ-nơng
nghiệp hay dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp,...

15


cấu kinh tế là quá trình cải biến kinh tế xã hội từ trạng thái lạc hậu, mang
nặng tính chất tự cấp tự túc từng bước chun mơn hóa hợp lí, trang bị kỹ
thuật, cơng nghệ hiện đại, trên cơ sở đó tạo ra năng suất lao động cao, hiệu
quả kinh tế cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh, cho nền kinh tế nói chung.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm việc chuyển biến cơ cấu kinh tế theo
ngành, theo vùng lãnh thổ và các thành phần kinh tế”[77, tr.535].
Việt Nam là nước có nền kinh tế kém phát triển so với các nước trên
thế giới và khu vực. Vì thế, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa là vấn đề mang tính tất yếu khách quan, đồng
thời là q trình đi lên từng bước dựa trên sự kết hợp mật thiết của các điều
kiện chủ quan, các lợi thế kinh tế - xã hội tự nhiên trong nước, trong vùng,
đơn vị kinh tế với các khả năng đầu tư, hợp tác liên kết, liên doanh về sản
xuất, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm của các nước, các vùng, đơn vị kinh tế khác
nhau.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải được coi là điểm chủ yếu, nội dung
cơ bản lâu dài trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nếu xác định được phương hướng và phương pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đúng, sẽ có hiệu quả kinh tế xã hội cao trong sự phát triển; ngược
lại, sẽ phải trả giá đắt cho tương lai. Trong thời đại ngày nay - thời đại
của sự bùng nổ cách mạng khoa học - cơng nghệ và xu hướng quốc tế
hóa sản xuất - khơng nước nào khơng phải tính đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
1.1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển sáng tạo lý luận cách mạng của
chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội và con đường tiến lên chủ nghĩa
xã hội. Người đã để lại cho thế hệ sau tư tưởng có giá trị to lớn về các mặt
chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội… Đặc biệt, những tư tưởng của Bác về
phát triển kinh tế trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, về cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa vẫn cịn ngun giá trị. Đây là nền tảng lý luận cho Đảng vận
dụng để hồn thành nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng cơ sở

16


vật chất cho con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh chỉ rõ vai trị
của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với sự phát triển của sản xuất và vai
trò quan trọng của cơ cấu kinh tế ngành. Theo Người, phát triển sản xuất là
con đường để xây dựng chủ nghĩa xã hội là cơ sở để nâng cao đời sống
nhân dân. Muốn phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động thì phải
tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năng suất lao động là cơ sở, cội
nguồn to lớn nhất, là nhiệm vụ cơ bản nhất của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Muốn tăng năng suất lao động phải coi trọng ứng dụng công nghệ, kiên
quyết từ bỏ lối làm ăn lạc hậu. Do vậy, phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
phổ biến khoa học – kỹ thuật một cách có trọng điểm nhằm phục vụ sản
xuất, phục vụ dân sinh. Khoa học phải từ sản xuất mà ra và trở lại phục vụ
sản xuất, phục vụ quần chúng nhằm nâng cao đời sống nhân dân. Khoa học
- kỹ thuật có vai trị rất quan trọng trong sản xuất, muốn làm chủ được khoa
học kỹ thuật thì con người phải trau dồi trí thức, khơng ngừng nâng cao trình
độ văn hố. Coi trọng nhân tố con người, vì con người là vốn quý nhất của xã
hội. Muốn tăng năng suất lao động còn phải hiệp tác lao động sản xuất, phải
dựa vào lực lượng tập thể.
Khi bàn về cơ cấu kinh tế, Người cũng xem xét trên ba góc độ đó là cơ
cấu theo ngành, cơ cấu theo thành phần, cơ cấu theo vùng lãnh thổ, trong đó

cơ cấu ngành là quan trọng nhất. Theo Bác, vì nước ta là một nước nơng
nghiệp nên trong cơ cấu ngành kinh tế phải coi trọng nông nghiệp mà trước
hết là sản xuất lương thực. Bác chỉ ra ba ngành kinh tế có mối liên hệ hữu cơ
với nhau là: nông nghiệp, công nghiệp và thương nghiệp. Trong đó, thương
nghiệp là khâu nối giữa nơng nghiệp và cơng nghiệp. Nếu khâu thương
nghiệp bị đứt thì khơng liên kết được nông nghiệp với công nghiệp, không
củng cố được liên minh cơng nơng.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trị quan trọng của nơng nghiệp, Người chỉ
rõ nơng nghiệp khơng chỉ giải quyết vấn đề lương thực mà cịn cung cấp
nguyên liệu để khôi phục tiểu công nghiệp, công nghiệp, đồng thời cung cấp
lâm thổ sản để mở rộng bn bán với nước ngồi. Vì thế, phải phát triển nông

17


nghiệp toàn diện, đồng thời coi trọng nghề rừng, nghề cá, nghề muối…
Người chỉ rõ mối quan hệ gắn bó hữu cơ, tác động biện chứng thúc đẩy
lẫn nhau cùng phát triển giữa hai ngành kinh tế cơ bản: Công nghiệp và
nơng nghiệp. Tháng 4 năm 1962, trong bài nói chuyện tại Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao Động Việt Nam (khóa III), Chủ
tịch Hồ Chí Minh nói: “Cơng nghiệp và nơng nghiệp là hai chân của nền
kinh tế. Cho nên công nghiệp và nông nghiệp phải giúp đỡ lẫn nhau và
cùng phát triển, như hai chân đi khỏe và đi đều thì tiếp bước sẽ nhanh và
nhanh chóng đi đến mục đích” [42, tr.544-545].
Nước ta là một nước nông nghiệp truyền thống do vậy việc phát triển
nông nghiệp luôn được chú trọng hàng đầu trong chặng đường đầu tiên của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Người khẳng định: “phải lấy nông
nghiệp làm chính, phải tồn diện phải chú ý các mặt cơng nghiệp,
thương nghiệp tài chính, ngân hàng, giao thơng, kiến trúc, văn hóa, giáo
dục, y tế các ngành này phải lấy nông nghiệp làm trung tâm” [38, tr.396].

Nông thôn phải tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm thì mới giàu có.
Nơng thơn giàu sẽ mua nhiều hàng hóa do công nghiệp sản xuất ra. Đồng
thời nông nghiệp cung cấp đầy đủ nguyên liệu, lương thực cho công
nghiệp và thành thị. Như thế là nơng thơn giàu có giúp cho công nghiệp
phát triển. Công nghiệp lại thúc đẩy nông nghiệp phát triển mạnh hơn
nữa. Công nghiệp, nông nghiệp phát triển thì dân giàu nước mạnh. Khi đánh
giá vai trị của nơng nghiệp, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Vì nơng nghiệp là nguồn
cung cấp lương thực và nguyên liệu, đồng thời là nguồn xuất khẩu quan
trọng, nông thôn là thị trường tiêu thụ to nhất hiện nay, cho nên cần cải tạo
và phát triển nơng nghiệp thì mới có cơ sở để phát triển các ngành kinh tế
khác. Phải cải tạo và phát triển nông nghiệp để tạo điều kiện cho việc cơng
nghiệp hóa nước nhà”[43, tr.14-15].
Những tư tưởng trên của Hồ Chí Minh đã đặt nền mống quan trọng
cho việc xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý giữa công nghiệp và nông
nghiệp trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Vì theo Chủ tịch Hồ Chí

18


Minh muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển kinh tế cơng nghiệp
và nơng nghiệp vì hai ngành đó có quan hệ khăng khít, hỗ trợ, tác động,
thúc đẩy nhau cùng phát triển trong nền kinh tế quốc dân thống nhất.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng, cơ sở quan trọng để xây dựng
những chủ trương, đường lối về phát triển các ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế
hợp lý phù hợp với nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ
ở nước ta.
1.1.3 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
Kế thừa những tư tưởng của Hồ Chí Minh về xây dựng, phát triển kinh tế,
đặc biệt trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong quá trình lãnh đạo xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc từ năm 1954 -1975 và trên cả nước từ 1975 1985, căn cứ vào tình hình lịch sử cụ thể, Đảng đã có nhiều chủ trương để

phát triển kinh tế, trong đó nhấn mạnh vai trị và mối quan hệ giữa cơng
nghiệp và nơng nghiệp. Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan, chủ quan, có
lúc cịn nóng vội trong việc xác định mơ hình kinh tế, vì thế việc xác định
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có những yếu tố khơng hợp lý. Cơ cấu kinh tế của
cả nước và các địa phương suốt trong một thời gian dài chuyển dịch không
đáng kể, kinh tế tăng trưởng chậm, đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội, đời sống của nhân dân vơ cùng khó khăn.
Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự
thật, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12 - 1986) đã tổng kết nêu lên
bốn bài học kinh nghiệm lớn, trong đó có bài học: “Đảng phải ln ln xuất
phát từ thực tế và hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh
đạo đúng đắn của Đảng” [36, tr.20]. Bài học này có ý nghĩa to lớn, nhưng
quan trọng nhất là trên lĩnh vực kinh tế.
Trong quá trình lãnh đạo cơng cuộc đổi mới, quan điểm, chủ trương về
cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng là nhất quán, xuyên
suốt và ngày càng hoàn thiện qua các kỳ Đại hội, các Hội nghị Trung
ương, Bộ Chính trị các khóa VI, VII, VIII, IX, X.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12-1986), với tinh thần đổi mới toàn

19


×