Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 16 trang )

TĨM TẮT LUẬN VĂN

.

, năm 2014 sản lượng của Cơng ty đạt 382 tỷ
kế hoạch năm 2015 dự kiến đạt 417 tỷ đồng.
T

.

.

.

Ho


4”
.






2011, “Hồn thiện kế tốn

quản trị chi phí nhằm kiểm sốt chi phí sản xuất kinh doanh tại Cơng ty Cô phần Hạ tầng
– Xây dựng Tiến Thịnh” – tác giả Phạm Thùy linh năm 2013.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu.
Mục tiêu của đề tài nhằm làm sáng tỏ những nội dung sau:


- Hệ thống hóa và
.
4.
kế toán
4.
Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
- Tổ chức kế toán với kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp là như thế nào?
- Thực trạng tổ chức kế tốn với kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng HUD4.
- Những biện pháp nào để hồn thiện tổ chức kế tốn với tăng cường kiểm sốt nội
bộ tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.


-

trong

doanh nghiệp
sốt nội b

4 (trong khn khổ luận văn

có hạn về thời gian nên tác giả nghiên cứu trên các khía cạnh chính trong tổ chức kế tốn
tại Cơng ty Cổ phần Đẩu tư và Xây dựng HUD4 bao gồm: Tổ chức bộ máy kế toán, tổ
chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, tổ chức hệ thống báo cáo và tổ chức kế tốn
các phần hành).
Trong q trình nghiên cứu để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp luận là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật

lịch sử.
- Phương pháp quan sát (quan sát thực tế quá trình hoạt động của bộ máy kế toán)
- Phỏng vấn: Phỏng vấn kế toán trưởng về tổ chức bộ máy kế toán trong doanh
nghiệp, phỏng vấn kế toán tổng hợp, kế toán các phần hành liên quan về các hoạt động kế
toán của doanh nghiệp
- Nghiên cứu tài liệu, hệ thống hố, phân tích thống kê, tổng hợp số liệu, tài liệu để
nghiên cứu
4 từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện.
.
Về lý luận,
rong doanh nghiệp
Về thực tiễn,

HUD4.
.
Ngoài phụ lục, danh mục sơ đồ bảng biểu, Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu


nghiệp.
4

HUD4.

.
.
“ Tổ chức bộ máy kế toán là xây dựng hệ thống các mối quan hệ giữa các bộ phận
kế toán trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng thông tin và
kiểm tra các công tác kế tốn với những phương tiện tính tốn và trang thiết bị, thơng tin
hiện đại. Tổ chức kế tốn phải đạt yêu cầu là thu thập, cung cấp thông tin chính xác, đầy

đủ, kịp thời và tiết kiệm chi phí” [ Giáo trình Hạch tốn kế tốn trong các doanh nghiệp –
Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân]
.
:
*Ngu

:

:

.
:


+

)
, có tổ chức ho

.

,…
:

.

.

.
Mơi trường kiểm sốt

Quy trình đánh giá rủi ro
:


2.3. Mối quan hệ giữa tổ chức hạch toán kế toán với kiểm soát nội bộ
2.3.1. Mối quan hệ giữa tổ chức hạch toán kế toán với kiểm soát nội bộ
Như vậy, có thể thấy tổ chức hạch tốn kế tốn và KSNB tại doanh nghiệp có mối
quan hệ ràng buộc lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Tổ chức hạch toán kế toán tốt
giúp tăng cường hiệu quả của KSNB, đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của KSNB,
đồng thời thực hiện tốt công việc kiểm tra, KSNB trong q trình tổ chức hạch tốn kế tốn
sẽ đảm bảo cung cấp thơng tin kế tốn, tài chính trung thực hợp lý, kịp thời phục vụ cho
việc ra các quyết định quản lý có hiệu quả và thiết thực hơn.
2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại các doanh
nghiệp xây dựng

.
2.3.2.2. Đặc điểm của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp xây dựng
2.3.2.3. Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại các
doanh nghiệp xây dựng
Tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng cũng bao gồm các nội
dung như tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống tài
khoản kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, tổ chức cơng tác kế tốn và tổ chức hệ thống
báo cáo kế toán.
- Tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy kế tốn khoa học chính là yếu tố quyết
định nâng cao hiệu suất công tác và chất lượng thơng tin kế tốn với việc tiết kiệm tối đa
chi phí cho cơng tác kế tốn. Cơng tác tổ chức kế toán phổ biến trong các doanh nghiệp
xây dựng là theo phương thức chức năng, kế toán trưởng chỉ đạo các nghiệp vụ kế toán
đối với các kế toán viên tại phịng kế tốn cơng ty và các trưởng ban tài chính kế tốn tại
xí nghiêp. Từ đó, các trưởng ban tài chính kế tốn xí nghiệp sẽ triển khai cơng việc và
giao cho các kế tốn viên tại xí nghiệp thực hiện.

Các doanh nghiệp xây dựng cũng sử dụng cả ba loại mơ hình tổ chức kế tốn: tập
trung, phân tán và nửa tập trung, nửa phân tán, song mơ hình được sử dụng rộng rãi nhất


là phân tán. Các lao động trong bộ máy kế tốn được bố trí theo ngun tắc bất kiêm
nhiệm, ngun tắc phân cơng phân nhiệm và ngun tắc an tồn tài sản, nghĩa là khơng
bố trí một người phụ trách các cơng việc khác nhau mà có thể lợi dụng để tham ơ cơng
quỹ, chẳng hạn cán bộ kế tốn không kiêm nhiệm làm thủ kho, thủ quỹ. Công việc kế
tốn được phân cơng cụ thể cho từng nhân viên đã tạo ra sự chun mơn hố trong cơng
việc, đảm bảo hiệu quả và chất lượng cao trong công tác kế toán.
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: Đặc trưng của chứng từ kế toán ngành xây
dựng là có khối lượng lớn, đa chủng loại và luân chuyển phức tạp. Vì vậy, trước khi hạch
tốn vào sổ sách, chứng từ cần kiểm sốt kỹ về tính hợp lệ, hợp pháp của nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh, tính chính xác của số liệu ghi trên chứng từ, chữ ký trên chứng từ.
Đặc biệt, quá trình luân chuyển chứng từ luôn được chú trọng và được quy định cụ thể từ
khâu tiếp nhận, xử lý chứng từ, hạch tốn vào sổ sách và đóng chứng từ thành tập theo
nhật ký đến khâu cuối cùng là lưu trữ, bảo quản chứng từ. Việc quy định hệ thống chứng
từ cùng quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý đã đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được kiểm soát chặt chẽ và xử lý kịp thời, đảm bảo độ trung thực hợp lý của các
thông tin cung cấp và phục vụ tốt công tác KSNB tại đơn vị.
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Các doanh nghiệp xây dựng áp dụng Hệ
thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của mình mà đơn vị có thể mở các tài khoản chi tiết
một cách phù hợp thơng thường mở chi tiết theo cơng trình. Việc mở chi tiết cho các tài
khoản cấp dưới kết hợp với việc ứng dụng các phần mềm kế toán trong tổ chức hạch toán
kế toán đã giúp các doanh nghiệp xây dựng cung cấp các thông tin tổng hợp và chi tiết
một cách nhanh và chính xác, phục vụ cho việc đạt được các mục tiêu kết quả hoạt động
và mục tiêu thông tin mà hệ thống KSNB của các đơn vị đã đặt ra.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Hệ thống sổ kế toán trong các doanh nghiệp xây
dựng bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết. Và trình tự ghi sổ kế tốn đều

theo một trình tự chung là: Kiểm tra, xử lý chứng từ; Ghi sổ kế toán chi tiết; Ghi sổ kế
toán tổng hợp; Kiểm tra, đối chiếu số liệu; Tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán. Trong
điều kiện cơng nghệ kế tốn hiện đại sử dụng phần mềm kế toán, kế toán chi tiết và kế


toán tổng hợp được thực hiện đồng thời. Từ cơ sở dữ liệu có được khi nhập số liệu của
các nghiệp vụ phát sinh vào máy tính, sổ kế tốn chi tiết và sổ kế tốn tổng hợp sẽ có
được từ kết quả xử lý của hệ thống phần mềm kế toán. Như vậy, mối quan hệ giữa sổ kế
toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp trong các doanh nghiệp xây dựng được đảm bảo sự
chính xác giữa thông tin tổng hợp và chi tiết, cung cấp các thông tin cho quản lý cũng
như KSNB đơn vị từ chi tiết đến tổng hợp một cách chính xác, đầy đủ.
- Tổ chức cơng tác kế tốn: Trong xây dựng, cơng tác kế tốn cũng được phân thành
kế tốn vốn bằng tiền; kế toán thanh toán; kế toán vật tư, tài sản, hàng hoá; kế toán nguồn
vốn chủ sở hữu, kế tốn các khoản chi phí, kế tốn các khoản doanh thu và thu nhập, kế
toán tổng hợp. Với việc phân chia cơng tác kế tốn rõ ràng, cụ thể giúp cho các nhà quản
lý kiểm sốt tốt tình hình biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí
cũng như kiểm sốt hữu hiệu hiệu quả làm việc của từng nhân viên kế tốn, từ đó đưa ra
các biện pháp kiểm sốt thích hợp.
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo kế toán trong xây dựng cũng
bao gồm Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị. Báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp
định kỳ theo quý, năm phải lập bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả kinh
doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngồi ra các báo cáo tài
chính phải lập theo quy định, tuỳ theo yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị, các doanh nghiệp xây
dựng phải lập các báo cáo quản trị phục vụ công tác điều hành như: Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh theo cơng trình, sản phẩm; Báo cáo chi phí và giá thành sản xuất; Báo cáo
so sánh chi phí và sản lượng; Báo cáo cân đối sản lượng; Báo cáo nguồn vốn;... Các báo
cáo quản trị này có vai trị hết sức quan trọng trong việc kiểm soát và quản lý điều hành
doanh nghiệp, giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp kịp thời ra các quyết định phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro và đưa ra các đường lối phát triển tốt cho
tương lai của doanh nghiệp. Với việc ứng dụng phần mềm kế toán, hệ thống báo cáo của

các doanh nghiệp xây dựng đã tạo ra hệ thống thông tin đáng tin cậy, đảm bảo các thơng
tin kế tốn cung cấp chính xác, đầy đủ và kịp thời, thuận lợi cho công tác KSNB.


4
3.1. Đặc điểm của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4 có ảnh hương đến tổ
chức kế tốn với kiểm sốt nội bộ.
Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4 là đơn vị thành viên của Tổng Công
ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị, là Doanh nghiệp nhà nước (Hạng I) có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, hạch tốn độc lập, được thành lập theo Quyết định số 1.193/QĐ BXD ngày 23/7/2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc chuyển Công ty Đầu tư xây
dựng phát triển đô thị số 4 thành Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD4.

:
- Thi cơng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, bưu chính
viễn thơng, đường dây, trạm biến thế điện, cơng trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô
thị và khu công nghiệp; thi công kè đê, xây dựng cầu cảng; thi công xây lắp hệ thống cấp
thốt nước và mơi trường, nạo vét sơng, ngịi, kênh mương; thi cơng các cơng trình vườn
hoa thảm cỏ; thi cơng lắp đặt thiết bị cơng trình; thi cơng hệ thống phịng cháy chữa cháy,
lắp đặt điều hồ thang máy, hệ thống camera quan sát, hệ thống báo động, chống đột
nhập, hệ thống mạng máy tính, điện thoại, chống sét, chống mối.
- Lập, quản lý các dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu công
nghiệp, đầu tư kinh doanh phát triển nhà, cơng trình kỹ thuật hạ tầng đơ thị và khu cơng
nghiệp; trang trí nội thất, ngoại thất các cơng trình xây dựng.
- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng; sản xuất, kinh doanh cấu
kiện bê tông đúc sẵn, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây
dựng và tư vấn đầu tư xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản gồm: Môi giới bất
động sản, định giá bất động sản, tư vấn bất động sản, quảng cáo bất động sản, đấu giá bất
động sản, quản lý bất động sản và sàn giao dịch bất động sản.



Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4 bao gồm nhiều Công ty con, chi
nhánh và đội xây lắp trực thuộc. Hiện tại Cơng ty có 03 Cơng ty con là: Công ty Cổ

phần Xây dựng HUD401, Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng HUD403,
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD405 – Bình Định. Có 02 chi nhánh là
Văn phịng đại diện phía Bắc tại TP. Hà Nội và Chi nhánh phía Nam tại TP. Hồ Chí
Minh.
Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4 là đơn vị thành viên của Tổng Công ty
Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị, tiền thân là Trạm cung ứng vật tư xây dựng được thành
lập từ năm 1978 thuộc Ty xây dựng tỉnh Thanh Hoá.
Tại Quyết định số: 1095/TC - UBTH Ngày 29/12/1991 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hoá V/v chuyển trạm cung ứng Vật tư Xây dựng thành Xí nghiệp cung ứng Vật tư
thiết bị Xây dựng Thanh Hoá.
Tại Quyết định số: 623/TC - UBTH Ngày 16/5/1994 của UBND tỉnh Thanh Hố
V/v đổi tên Xí nghiệp cung ứng Vật tư Xây dựng Thanh hố thành Cơng ty Vật tư thiết bị
Xây dựng Thanh Hoá.
Tại Quyết định số: 980/QĐ - BXD Ngày 14/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
V/v tiếp nhận Công ty Vật tư thiết bị Xây dựng Thanh hóa làm Công ty thành viên của
Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị - Bộ Xây dựng và đổi tên thành Công ty
Đầu tư Xây dựng Phát triển Đô thị số 4.
Tại Quyết định số: 1193/QĐ - BXD Ngày 23/7/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
V/v chuyển Công ty Đầu tư Xây dựng Phát triển Đô thị số 4 thành Công ty Cổ phần Đầu
tư và xây dựng HUD4.
Cơng ty hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ - Công ty con theo Quyết định số
595/QĐ - BXD ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Hiện nay Công ty có 03 Cơng ty con, 04 Phịng nghiệp vụ, 01 Chi nhánh Cơng ty tại
T.p Hồ Chí Minh, 02 văn phòng đại diện tại Hà Nội và miền Trung, 04 Ban QLDA, 1 chi



nhánh Sàn giao dịch Bất động sản, 17 Đội xây lắp, 01 xí nghiệp bê tơng; 01 xí nghiệp
dịch vụ đô thị với hơn 300 cán bộ công nhân viên.
Trải qua gần 20 năm xây dựng và phát triển, từ một đơn vị chuyên kinh doanh vật
tư, thiết bị VLXD, ngành nghề kinh doanh đơn giản, phạm vi hoạt động hẹp, giá trị
SXKD hàng năm chỉ đạt 3 đến 4 tỷ đồng, thường xuyên thiếu việc làm cho CBCNV, thu
nhập bình quân người lao động đạt thấp, đời sống cán bộ cơng nhân viên gặp khơng ít
khó khăn.
Từ năm 2000 đến nay là thành viên của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị,
tháng 10/2004 Công ty hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần và tháng 4/2006 chuyển
sang hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ - Công ty con; dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành, giúp đỡ nhiều mặt có hiệu quả của Tổng Cơng ty, Cơng ty đã có bước phát triển vượt
bậc trong công tác sản xuất kinh doanh, giành được nhiều thành tích xuất sắc, có mức tăng
trưởng cao liên tục từ 15 - 25%/năm; đảm bảo việc làm cho người lao động, đời sống
CBCNV không ngừng được cải thiện.
Năm 2012, Công ty đã thực hiện tổng vốn đầu tư đạt 300 tỷ đồng, bằng 100% kế
hoạch năm; tổng giá trị sản xuất kinh doanh 680 tỷ đồng, đạt 100%; doanh thu 508 tỷ
đồng, đạt 85 % kế hoạch năm; lợi nhuận sau thuế 29 tỷ đồng, đạt 87% kế hoạch năm; cổ
tức tạm ứng 16%/năm, thu nhập bình quân là 4,2 triệu đồng/người/tháng.
Với những thành quả đạt được gần 20 năm qua, Công ty đã nâng cao vị thế của
mình, trở thành Cơng ty có uy tín, thương hiệu và hội tụ đầy đủ ưu thế, tiềm lực để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển trong các khu đô thị, khu công nghiệp và thi công xây
dựng các cơng trình có quy mơ, giá trị lớn, kết cấu hiện đại trên địa bàn toàn quốc.

4
Cũng giống như hệ thống KSNB tại các đơn vị khác, hệ thống KSNB tại công ty
4 cũng nhằm đảm bảo thực hiện bốn mục tiêu: Bảo vệ tài sản
của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các quy định pháp
lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động. Tại Công ty cũng tồn tại cả ba loại hình kiểm sốt: kiểm
sốt trước, kiểm sốt hiện hành và kiểm sốt sau. Cơng tác kiểm tra, kiểm soát trên mọi mặt



nghiệp vụ thuộc Công ty từ công tác lập kế hoạch, dự tốn, thi cơng, kế tốn, tổ chức hành
chính,.. và là trách nhiệm thường xuyên hàng ngày của mỗi cán bộ công nhân viên được giao
phụ trách công việc cụ thể.

4 cũng có những
đặc thù riêng.
3.2

Đầ

C
4.

3.2

:
.

.
:

:
:
:
:
:
:

4


X


4.
:
:
Đ

X

4

.

Cơng ty C

Đ

X

4.

. Để cơng tác tổ chức hạch tố
4 thì việc hồn thiện nó phải được thực hiện theo các phương hướng
sau:
Thứ nhất

.
Thứ hai, hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với Luật Kế toán, với

các chuẩn mực kế toán Việt Nam đồng thời phải đáp ứng được các yêu cầu kiểm tra,
kiểm soát, quản lý của Nhà nước.
Thứ ba, hoàn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn tại Cơng ty phải phù hợp với yêu cầu
kiểm soát nội bộ, với đặc điểm tổ chức, đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý cũng như
khả năng và trình độ quản lý của đơn vị, trình độ chun mơn của cán bộ nhân viên.


Thứ tư, bộ máy kế toán phải gọn nhẹ, phù hợp với mơ hình tổ chức của Cơng ty,
phát huy được thế mạnh của công nghệ thông tin ứng dụng trong tổ chức hạch toán kế
toán nhằm nâng cao hiệu suất lao động của cán bộ kế toán và tiết kiệm chi phí cho đơn vị.
Thứ năm, việc hồn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo phát huy được vai
trị cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác đồng thời góp phần tăng cường kiểm sốt nội
bộ để phát huy vai trò trong việc nâng cao hiệu quả quản lý điều hành doanh nghiệp,
đóng góp tích cực vào lành mạnh hố các quan hệ tài chính, tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
.
Chứng từ kế toán là căn cứ cần thiết để ghi sổ kế tốn, thu thập thơng tin đầy đủ , có
độ chính xác cao về tài sản và nguồn hình thành tài sản, về tình hình và kết quả kinh
doanh phục vụ kịp thời cho kiểm tra, kiểm soát và điều hành quá trình kinh doanh. Việc
xây dựng một hệ thống chứng từ kế toán đầy đủ, phù hợp và xây dựng quy trình ln
chuyển chứng từ hợp lý sẽ góp phần quan trọng trong việc cung cấp thông tin và tăng
cường kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty.
.

.



01.


Để thuận tiện hơn cho công việc, hàng tháng sau khi chốt sổ lập báo cáo tháng các
loại chứng từ cần được chuyển về phịng kế tốn để kiểm tra, kiểm sốt.


.
:

:

.

:
. Cụ thể, chính sách thuế ưu
đãi, chính sách thanh quyết tốn cơng trình cho các Cơng ty thuộc địa bàn tỉnh hoạt động
thi cơng các cơng trình trong tỉnh
-

, quy hoạch các khu đô thị, các khu chung cư đáp

ứng nhu cầu về nhà ở. Định hướng phát triển cho các công ty xây dựng trong địa bàn
tỉnh.
, đùn đẩy trách nhiệm trong quá trình thanh


quyết tốn các cơng trình tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng thu hồi
vốn hoạt động và phát triển.
4:
-

, đặt mục tiêu hoạt động cho các công ty


con hoạt động và phát triển
việc (phân chia các cơng trình) cho các cơng ty con, phân khu vực cho các công ty con
hoạt động và thi công để tránh tình trạng phân tán quá rộng gây ra tình trạng khó kiểm
sốt.
. Hỗ trợ cơng ty con trong hoạt

-

động thanh quyết tốn các cơng trình, hỗ trợ vốn khi cơng ty con gặp khó khăn để các
cơng ty có điều kiện phát triển tốt nhất
4:
-

.

-

, từng đối tượng cụ thể. Có mức

thưởng phạt phù hợp để động viên và răn đe cán bộ công nhân viên.
-



×