Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Vai trò của các hình thức tiền lương trong việc kích thích lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.5 KB, 12 trang )

Lời mở đầu
Đứng trớc những biến động không có lợi cđa nỊn kinh tÕ thÕ
giíi hiƯn nay, ViƯt Nam lµ một trong những nớc châu á có nền
kinh tế ít biến động nhất.Đảng và nhà nớc ta không lấy đó làm
chủ quan để quên đi mục đích cuối cùng là tiến tới XHCN- một
xà hội mà trong đó con ngời ®ỵc ®Ị cao , ®ỵc tù do - Êm no hạnh phúc. Mục tiêu đà có vậy vấn đề ở đây là những đờng
lối , chính sách của nhà nớc trong nỊn kinh tÕ hiƯn nay .
ChÝnh s¸ch , chÕ độ tiền lơng là một trong những vấn đề
trọng yếu liên quan mật thiết và có ảnh hởng thờng xuyên mang
tính quyết định tới động thái kinh tế, chính trị , xà hội của đất
nớc. Đảng và Nhà nớc ta đà xác định rất rõ : quan tâm đến con
ngời là vấn đề trọng tâm để phát triển kinh tế , xà hội hay nói
một cách khác là đầu t vào con ngời chính là hình thức đầu t
có lợi nhÊt cho t¬ng lai cđa chóng ta. ChØ cã quan tâm phát triển
con ngời mới khai thác đợc khả năng tiềm ẩn của họ. Một trong
những nhân tố kích thích đợc khả năng ấy là lợi ích của họ khi
tham gia các hoạt động kinh tế- xà hội . công tac tiền lơng nói
chung và hình thức tiền lơng nói riêng là một trong những biểu
hiện cụ thể của lợi ích đó.
Trải qua bao năm tháng thăng trầm của lịch sử, chúng ta
đà luôn thay đổi để phù hợp với bối cảnh xà hội. Mặc dù các hình
thức tiền lơng , tiền thởng đà áp dụng khá lâu ở nớc ta nhng cho
đến nay vẫn còn rất nhiều bất cập. Tiền lơng vẫn cha thực sự
phát huy đợc tính năng của nó.
Đề tài này nghiên cứu Vai trò của các hình thức tiền lơng trong viêc kích thích lao động nhằm trả lời các câu

1


hỏi : tiền lơng là gì? tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực
tế ? .......


Nội dung của đề tài đợc chia làm hai phần:
I/ Lý thuyết tiền lơng và vai trò của nó trong việc kích thích
lao động
II/ Tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa- một khoảng
cách thực tế cần rút ngắn.

2


Phần nội dung
I/ Lý thuyết các hình thức tiền lơng và vai trò của nó
trong việc kích thích lao động .
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN, đà thừa nhận ngời lao động đợc tự do làm việc theo hợp
đồng tự thoả thuận, tự do thay đổi công việc , nơi làm việc phù
hợp với nhu cầu bản thân. hay nói một cách khác là về mặt lý
luận thừa nhận sự tồn tại khách quan của phạm trù thị trờng sức
lao động , nên tiền lơng không chỉ là phạm trù phân phối mà
còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị . Tiền đề này yêu cầu
khi xây dựng các cơ chế tiền lơng , hình thức tiền lơng, phải
nghiên cứu mục đích, động cơ làm việc cũng nh nhu cầu và lợi
ích của ngời lao động để phát triển sản xuất , phát triển xÃ
hội .
1/ Tiền lơng là gì ?
Theo quan điểm của nhà lý luậnCacMac thì : tiền lơng
trong chủ nghĩa t ban là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động , nhng lại biểu hiện nh giá cả của lao động . Đây là một
định nghĩa không khó hiểu nhng đặt nó trong nên kinh tế thị
trờng ta phải nhìn nhận và giải thích nó ở một góc độ khác.

Tiền lơng là một phạm trù tổng hợp luôn luôn động vì nó
nằm ở tất cả các khâu nh: sản xuất , trao đổi , phân phối và
tiêu dùng.
ở góc độ nhà nớc tiền lơng là công cụ để giải quyết các vấn
đề ổn định xà hội, phát triển xà hội và điều tiết kinh tế.Nếu
không sử dụng tốt chính sách tiền lơng sẽ gây bÊt ỉn cho c¸c
3


ngành kinh tế , giáo dục và an ninh quốc phòng . Cải cách tiền lơng chính là đầu t tốt hơn cho con ngời và xà hội .
ở góc độ ngời sử dụng lao động , tiền lơng phải trả đúng
trả đủ cho ngời lao động. Tiền lơng là một phần của chi phí sản
xuất nên cũng phải đợc tính đúng tính đủ trong giá thành sản
phẩm.
ở góc độ ngời lao động , tiền lơng phải là nguồn thu nhập
chính , là nguồn tái sản xuất sức lao động và đủ để kích thích
ngơi lao động trong quá trình làm việc. Do đó họ cần đợc trả
đúng , trả ®đ víi søc lao ®éng ®· bá ra .
2/ tiỊn lơng trong nền kinh tế thị trờng
Do chuyển sang cơ chế quản lý kinh tế mới nên bản chất
tiền lơng ở nớc ta sẽ hoàn toàn thay đôỉ so với cơ chế tập chung
quan liêu bao cấp .
Trong thời bao cấp chúng ta đà hiểu một cách đơn giản và
máy móc rằng:cứ có cơ chế sở hữu toàn dân và chế độ làm chủ
tập thể về t liệu sản xuất là tự nhiên ngời lao động trở thành ngời chủ t liệu sản xuất.Những ngời cùng sở hữu t liệu sản xuất đi
cùng với nó là quan niệm cho rằng : nền kinh tế XHCN không phải
là nền kinh tế thị trờng, mà là nền kinh tế hoạt động trên cơ sở
kế hoạch hoá tập trung . và do đó về bản chất tiền lơng không
phải là giá cả của sức lao động mà là một phạm trù thu nhập quốc
dân đợc nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch cho ngời lao

động theo số lợng và chất lợng lao động.
Chế độ tiền lơng trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
bao gồm hai phần: ngoài phần tiền lơng đợc nhà nớc phân phối
theo các thang , bảng lơng còn có phần bằng hiện vật . Phần này
chiếm tỷ trọng lớn so với phần lơng cơ bản bằng tiÒn . Sau mét
4


thêi gian thùc hiƯn ®· cã rÊt nhiỊu bÊt cËp nảy sinh , cụ thể là
chính sách tiền lơng này đà làm cho ngời lao động làm việc một
cách thụ động , giảm tính sáng tạo, và từ đó đà làm thủ tiêu
động lực của ngời lao động .
Nhìn nhận thấy nhng bất hợp lý trong chính sách tiền lơng ,
đảng và nhà nớc ta đà thông qua nghị quyết đại hội VI , và một
số nghị quyết khác đà quyết định: chuyển từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc .
Vì vậy trong lĩnh vực tiền lơng và trả công lao động , định hớng cơ bản của chính sach tiền lơng mới phải là một hệ thống đợc áp dụng cho mọi ngời lao động làm việc trong các thành phần
kinh tế quốc dân , đồng thời công nhận sự hoạt động của thị trờng sức lao động .
Mặt khác để tiền lơng đúng với bản chất kinh tế của nó
trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam , phải làm cho tiền lơng
thực hiện đúng chức năng của nó .
3/ Các hình thức trả lơng :
3.1/Hình thức trả lơng theo thời gian:
Trả lơng theo thời gian là hình thức trả công cho ngời lao
động dựa vào tỷ lệ tiền công cho một đơn vị thời gian và thời
gian làm việc thực tế hay noi một cách khác là hình thức tiền lơng mà sè lỵng cđa nã tû lƯ thn víi thêi gian làm việc của ngời
lao động ở những công việc không tính đợc bằng sản phẩm.
Thời gian làm việc có thể tính theo giờ , ngày , tuần , tháng ...
nhng thờng tính bằng lơng giá giờ.


5


Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với ngời làm
công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này
chỉ áp dụng trong một số trờng hợp sau :
ã Công việc không định mức chặt chẽ và chính xác đợc để
áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm.
ã Khi tốc độ công việc đợc thực hiện bằng máy móc , theo
dây chuyền .
Ưu điểm của hình thức này là:
*Khi trả lơng theo ngày,tuần,tháng nhà t bản có thể kéo dài
ngày lao động
*Tăng cờng độ lao động
*Nhà t bản có thể áp dụng lơng giờ khi có ít việc làm,lơng
ngày ,tuầnvà tháng khi có nhiều việc làm.
Hình thức trả lơng này có nhiều nhợc điểm hơn so với
hình thức trả lơng theo sản phẩm,cha kích thích vật chất lớn
đối với cá nhân ngời lao động vì cha gắn thu nhập của mỗi ngời vơí kết quả lao động mà họ đà đạt đợc trong thời gian làm
việc đó.Với hình thức trả lơng này ,tiền lơng thờng để mang
tính bình quân,nhiều lúc bậc lơng không phản ánh đúng trình
độ ngời lao động do việc đánh giá trình độ của ngời lao động
quản lý là khó chính xác.Để giảm bớt tính bình quân thì vai trò
của tiền lơng trong hình thức trả lơng này có xu hớng đọc nâng
cao.
3.2/Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao
động dựa trực tiếp vào số lợng ,chất lợng sản phẩm mà họ đÃ
hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng rộng rÃi ở các

doanh nghiệp,nhất là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản
6


phẩm.Hiện nay cùng với hình thức trả lơng theo thời gian,các
đơn vị kinh tế,các cơ sở thuộc thành phần kinh tế khác nhau
đang áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm với nhiều chế
độ linh hoạt.
Hình thức trả lơng này có nhiều u điểm hơn so với hình
thức trả lơng theo thời gian:
* Chủ t bản tiết kiệm chi phí trả lơng cho hệ thống bộ máy
đốc công
* Ngời công nhân vì lợi ích của mình mà cải tiến kĩ
thuật,tăng cờng độ lao động, nâng cao tay nghề dẫn đến năng
suất lao động tăng,khi năng suất lao động tăng ở từng ngời thì
ngời đó có lợi nhng khi mọi ngời đều ganh đua đa năng suất đó
lên là năng suất lao động trung bình của xà hội ,thì nhà t bản hạ
thấp đơn giá lơng xuống dẫn đến công nhân càng làm nhiều
thì tiền lơng càng ít đi.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tợng trả lơng,hình thức
trả lơng theo sản phẩm có nhiều chế độ khác nhau,áp dụng cho
từng đối tợng trong từng trờng hợp cụ thể,cho các thành phần
kinh tế khác nhau.
II/Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tể nớc ta-một
khoảng cách thực tế cần rút ngắn
Khái niệm tiền lơng đà đợc soi sáng dới nhiều góc độ ở
phần trên.Nhng đến phần II này ta thấy lại nảy sinh hai khái
niệm khá mới mẻ:tiền lơng danh nghĩa-tiền lơng thực tế.Vởy
chúng đại diên cho lao đông nào và có tác động,ảnh hởng gì tới
nhau không.

1/Tiền l¬ng danh nghÜa:

7


Theo định nghĩa của Mac thì:tiền lơng danh nghĩa là số
tiền mà ngời công nhân nhận đợc sau khi đà làm việc cho chủ t
bản.Hay nói một cách khác,thì nó chính là giá trị sức lao động
đợc nhà t bản tính bằng tiền để trả cho ngời công nhân.Tiền lơng danh nghĩa không phản ánh rõ mức sống của ngời công
nhân.
2/Tiền lơng thực tế:
Là tổng khối lợng và chất lợng của những t liệu tiêu dùng mà
ngời công nhân mua đợc băngf tiền lơng danh nghĩa.Tiền lơng
thực tế luôn phản ánh chính xác mức sống của ngời công nhân.
Nếu thị trờng ổn định không có lạm phát thì lơng thực tế
chính là lơng danh nghĩa.Còn ngợc lại thì lơng thức tế luôn luôn
nhỏ hơn lơng danh nghĩa vì thế nếu muốn xác định lơng thực
tế thì phải tính đến lơng danh nghĩa,nhng cũng phải tính
đến giá cả vật phẩm tiêu dùng,và tiền trả các khoản dịch vụ và
thuế.
3/Thực tế vấn ®Ị tiỊn l¬ng danh nghÜa-tiỊn l¬ng
thùc tÕ ë ViƯt Nam
*Khu vực kinh tế nhà nớc
Tiền lơng của ngời làm công ăn lơng trong khu vực kinhtế
nhà nớc không chỉ thấp mà còn toòn tại nhiều bất hợp lý hơn so
với các khu vực,thành phần kinh tế khác.ở các khu vực kinh tế
khác tuy cũng không ít tồn tại nhng bớc đầu đà thể hiện xu hớng
tiến bộ hơn so với khu vực kinh tế nhà nớc.Theo kết quả điều tra
lao động, việc làm,khu vực thành thị ngày07/03/2000 do bộ lao
đông thơng binh và xà hội phối gợp với tổng cục thống kê thực

hiện cho thấy :tính đến đầu năm 2000 có khoảng 5740 doanh
nghiệp nhà nớc(giảm gần 6500 doanh nghiệp so với năm 1990).Với
8


tổng số lao động chiếm khoảng 1,8 triệu ngời,trong đó có gần
90% lao động có việc làm thờng xuyên và trên 10 % không có
việc làm hoặc việc làm không thờng xuyên.
Thêm vào đó là vấn đề mức lơng tối thiểu.Sau nhiều năm
thay đổi cơ cấu,cải cách mức tiền lơng tối thiểu trong doanh
nghiệp nhà nớc hiện nay đợc quy định là 210.000đ/tháng .Đây
là một mức lơng quá thấp không đảm bảo tái sản xuất giản đơn
sức lao động của ngời lao động chứ cha nói tới tái sản xuất mở
rộng,không đủ chi cho nhu cầu thiết yếu của ngời lao động cha
kể còn phải nuôi thêm con,bảo hiểm tuổi già.Trong khi đó,quỹ lơng và các khoản chi trợ cấp,phụ cấp đà chiếm khoảng 29 %
tổng chi ngân sách(theo số liệu cuă ban tổ chức chính
phủ).Ngoài tiền lơng ngân sách còn phải chi rất nhiều vấn đề
khác không kém phần quan trọng.Chính vì thế khi xây dựng
mức lơng tối thiểu chính phủ dờng nh bị ràng buộc nặng nề bởi
sự eo hẹp của ngân sách nhà nớc nên thờng đa ra những mức giá
t liệu sinh hoạt,tiêu dùng thấp xa so với mức thực tế.Do đó tiền lơng luôn đứng trớc mâu thuẫn là thấp so với nhu cầu của ngời
lao động nhng lại cao với khả năng của ngân sách.
* Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
Theo điều tra của Báo phát triển kinh tế tháng 04/1999 tính
đến đầu năm 1999, có gần 1500 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đà bớc vào hoạt động thu hút hơn 275.000 lao động làm
việc trực tiếp và hàng chục vạn lao động làm các công việc xây
dựng ,gia công ,dịch vụ và phục vụ cho các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài.Tiền lơng,thu nhập tơng đối ổn định,mức lơng
bình quân khoảng 74 USD/tháng ,tơng đơng 1.020.000
VND/th¸ng.

9


Đối với lao động có trình độ chuyên môn kỹ, thuật cao ,tay
nghề giỏi đợc đÃi ngộ thoả đáng hơn.Lao động có thu nhập cao
nh vậy ,giá cả t liệu tiêu dùng cũng không gây ảnh hởng gì mấy
so với mức lơng danh nghĩa trên .Khoảng cách giữa tiền lơng
danh nghĩa và tiền lơng thực tế đà đợc rút ngắn.
*Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Theo số liệu của báo thời báo kinh té số ra tháng 09/2002 thì
tổng số lao động trong các cơ sở ngoài quốc doanh là2.979.000
ngời.Mức

tiền

công

bình

quân

khoảng

350.000-

400.000đồng/thángbằng khoảng 50 % mức tiền lơng bình
quân trong các doanh nghiệp nhà nớc và 39 % mức tiền lơng
bình quân trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.....
Có khoảng 32 % cơ sở doanh nghiệp trả mức tiền lơng bình
quân từ 300.000 đồng/tháng trở xuống;khoảng 19% cơ sở doanh

nghiệp trả mức tiền lơng bình quân từ 301.000-400.000
đồng/tháng ;số còn lại trả trên 400.000/tháng.Đây không phải là
một mức lơng cao nhng nó đang góp phần giảm tỉ lệ thất
nghiệp ở Việt Nam.

Lời kết
Thông qua những vấn đề tôi vừa nêu trên chúng ta đà thấy
rõ tầm quan trọng của công tác trả lơng trong các doanh
nghiệp.Nó liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của nhà nớc,tập
thể và mỗi cá nh©n.

10


Sức lao động và sự sáng tạo của ngời công nhân chỉ đợc
phát huy khi họ đợc kích thích sản xuất bằng chính tiền lơng
mà họ nhận đợc.
Chính vì thế Đảng và nhà nớc ta phải tích cực đẩy mạnh
hơn trong công tác cải cách tiền lơng vì một nền kinh tế phát
triển.
Để hoàn thành đề tài này tôi đà nhận đợc sự giúp đỡ tận
tình của giáo viên hớng dẫn;song không tránh khỏi những sai sót
do kiến thức bản thân còn hạn chế.Tôi xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ nhiệt tình đó và mong nhận đợc những ý kiến đóng
góp khác để tiểu luận đợc hoàn thiện hơn.

11


Mục lục

A.Phần mở
B.Phần nội dung
I.Lý thuyết các hình thức tiền lơng và vai trò của nó trong
việc kích thích lao động.
1.Tiền lơng là gì?
2.Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng.
3.Các hình thức trả lơng
3.1 Hình thức trả lơng theo thời gian
3.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm
II.Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế ở nớc ta-một
khoảng cách thực tế cần rút ngắn
1.Tiền lơng danh nghĩa
2.Tiền lơng thực tế
3.Thực tế vấn đề tiền lơng danh nghĩa-tiền lơng thực tế
ở Việt Nam.

Tài liệu tham khảo:
*Kết quả điều tra của bộ lao động thơng binh và xà hội tháng
3/2000
*Thời b¸o kinh tÕ th¸ng 9/2002
*B¸o ph¸t triĨn kinh tÕ th¸ng 4/1999.

12



×