Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Ứng dụng phần mềm Cabri 3D trong dạy học định lí hình học không gian lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.88 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

1


ĐẠ

I HỌ

C QUỐ

C GIA HÀ NỘ

I


<b>TRƯỜ</b>

<b>NG ĐẠ</b>

<b>I HỌ</b>

<b>C GIÁO DỤ</b>

<b>C </b>



NG DỤ

NG PHẦ

N MỀ

M CABRI 3D TRONG DẠ

Y HỌ

C ĐỊ

NH LÍ


HÌNH HỌ

C KHÔNG GIAN LỚ

P 11 TRUNG HỌ

C PHỔ

THÔNG



LU

N V

Ă

N TH

C S

Ĩ

S

Ư

PH

M TOÁN H

C


<b>Chuyên ngành: LÝ LUẬ</b>

<b>N VÀ PHƯƠ</b>

<b>NG PHÁP DẠ</b>

<b>Y HỌ</b>

<b>C </b>



<b>(BỘ</b>

<b> MƠN TỐN) </b>


<b>Mã số</b>

<b>: 60 14 10 </b>


<b> </b>


<b> Họ</b>

<b>c viên : Đỗ</b>

<b> Thị</b>

<b> Quỳ</b>

<b>nh Giao </b>


<b> Cán bộ</b>

<b> hướ</b>

<b>ng dẫ</b>

<b>n khoa họ</b>

<b>c: TS. Nguyễ</b>

<b>n Chí </b>


<b>Thành </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2

<b>MỞ ĐẦU </b>


<b>1. Lí do chọn đề tài </b>



Thế kỷ XXI, thế kỷ phát triển khoa học-công nghệ cao, thế kỷ của nền


kinh tế tri thức, với sự phát triển vũ bão về khoa học, đòi hỏi ngành giáo dục


cần phải ứng dụng CNTT vào các hoạt động DH để tiếp cận với khoa học


hiện đại (nhƣ các phƣơng tiện nghe, nhìn, truyền thơng, máy vi tính) và tận


dụng những thành tựu trong công nghệ dạy và học. Hơn nữa sự xuất hiện của


nền kinh tế toàn cầu hoá, và nền kinh tế tri thức đang đƣa xã hội lồi ngƣời tới


kỷ ngun mới và nó cũng địi hỏi một hệ thống giáo dục mới, có nội dung


phƣơng pháp mới nhằm tạo ra con ngƣời với kỹ năng toàn cầu.




Đối với Việt Nam, hiện nay sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa


đang đặt ra yêu cầu cho ngành Giáo dục phải đổi mới PPDH và ứng dụng


CNTT vào các hoạt động trong nhà trƣờng nhằm mục tiêu đào tạo con


ngƣời lao động mới góp phần giải quyết hai vấn đề quan trọng là phát triển


nguồn nhân lực và chiếm lĩnh những công nghệ cao. Do vậy, ứng dụng


CNTT trong đổi mới PPDH và các hoạt động Giáo dục khác là vấn đề cần


thiết và quan trọng trong công tác chỉ đạo quản lý Dạy-Học. Ngay trong chỉ


thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của bộ trƣởng bộ GD&ĐT về


việc tăng cƣờng dạy đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai


đoạn 2001-2005 đã yêu cầu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT ở tất cả các cấp


học, bậc học, ngành học theo hƣớng sử dụng CNTT nhƣ là công cụ hỗ trợ


đắc lực nhất cho đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn


học”. Năm học 2008-2009 đƣợc Bộ GD&ĐT chọn là năm học ứng dụng


CNTT trong DH.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3


Thực hiện chủ trƣơng đổi mới, trong năm 2005 Bộ GD&ĐT vừa ban


hành chƣơng trình, SGK mới với nhiều điểm mới. Điểm nổi bật là trong các


tiết dạy đã tăng thời lƣợng dành cho những hoạt động học tập tích cực của


HS. Điều này tạo điều kiện trực tiếp giúp HS tiếp tục nâng cao năng lực tự


học và GV tích cực đổi mới PPDH.



HHKG là một trong những mơn học trừu tƣợng địi hỏi HS phải tƣởng


tƣợng nhiều đơi khi rất khó hình dung. Hơn thế nữa, nó đƣợc kết cấu bởi một


hệ thống các khái niệm, định lí, tính chất, tiên đề có mối liên hệ với nhau theo


một thể thống nhất do đó việc nghiên cứu ứng dụng phần mềm tiên tiến vào


DH HHKG đặc biệt là DH định lí để giúp HS tăng thêm niềm tin vào tri thức,


tạo đƣợc động cơ kích thích HS khám phá tìm tịi tri thức là một việc làm cấp



thiết.



Hiện nay các nghiên cứu ứng dụng các phần mềm trong DH HHKG


chƣa có nhiều. Trong các phần mềm DH, phần mềm dạy HHKG Cabri 3D đã


đƣợc Việt hóa và đã đƣợc Bộ GD&ĐT đƣa vào chƣơng trình đào tạo GV năm


học 2008-2009. Phần mềm cho phép hiển thị và thao tác trong không gian ba


chiều cho mọi loại đối tƣợng, có thể tạo các phép dựng hình động từ đơn giản


đến phức tạp giúp HS dễ hình dung hơn. HS có thể tự phát hiện và chứng


minh đƣợc một số định lí của HHKG dƣới sự hƣớng dẫn của GV do đó nâng


cao tính sáng tạo, khả năng tìm tịi và tạo đƣợc hứng thú cho HS.



Vì những lí do trên nên chúng tôi chọn đề tài

<b>: </b>

<i><b>“Ứng dụng phần mềm </b></i>



<i><b>Cabri 3D trong dạy học định lí hình học không gian lớp 11 trung học phổ thông”</b></i>

<i>.</i>



<b>2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu </b>



- Nghiên cứu về định hƣớng đổi mới PPDH ở THPT, tích cực hóa hoạt


động học tập của HS trong học tập môn Toán.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

4


- Nghiên cứu chƣơng trình, SGK, tổ chức DH định lí phần HHKG lớp


11 THPT.



- Nghiên cứu phần mềm Cabri 3D và ứng dụng Cabri 3D trong DH


định lí HHKG lớp 11 THPT.



- Đề xuất phƣơng án dạy một số định lí HHKG bằng Cabri 3D.


- Xây dựng thực nghiệm sƣ phạm kiểm chứng các giả thuyết.



<b>3. Câu hỏi nghiên cứu </b>



- Thực tế DH định lí HHKG trong trƣờng THPT hiện nay gặp phải


những khó khăn gì?



- Sử dụng Cabri 3D để giải quyết những khó khăn trong việc DH định lí


HHKG lớp 11 ở trƣờng THPT hiện nay nhƣ thế nào ?



<b>4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng khảo sát </b>



<i><b>4.1 Khách thể nghiên cứu </b></i>



Q trình DH định lí ở THPT.



<i><b>4.2 Đối tượng khảo sát </b></i>



HS lớp 11 các trƣờng THPT.



<i><b>4.3 Mẫu khảo sát</b></i>



HS lớp 11A2 trƣờng THPT Khoái Châu – Khoái Châu – Hƣng Yên.


<b>5. Phạm vi nghiên cứu </b>



Trong khuôn khổ của luận văn Thạc sỹ và do hạn chế về mặt thời gian


nên chúng tôi thu hẹp phạm vi nghiên cứu chỉ nghiên cứu sử dụng Cabri 3D


vào DH định lí trong SGK lớp 11 chƣơng trình nâng cao.



<b>6. Giả thuyết khoa học </b>



<b>- </b>

Sử dụng Cabri 3D trong DH định lí thơng qua tổ chức các hoạt động



học tập sẽ góp phần phát huy tính tích cực của HS



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

5

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>



- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu về DH định


lí, chƣơng trình SGK HHKG ở THPT và các tài liệu liên quan.



- Phƣơng pháp thực nghiệm: Thực nghiệm đối chứng hai quá trình DH


định lí HHKG, giữa một bên có sử dụng Cabri 3D theo phƣơng pháp trình bày


trong luận văn và một bên DH theo phƣơng pháp truyền thống.



- Phƣơng pháp phân tích thống kê: Sử dụng thống kê để kiểm định các


giả thiết của thực nghiệm, phân tích kết quả thực nghiệm.



<b>8. Những đóng góp của luận văn </b>



- Luận văn đã hệ thống lý thuyết để chứng tỏ và phân tích định hƣớng


đổi mới PPDH hiện nay là HĐ hóa ngƣời học, phân tích các vấn đề liên quan


đến tích cực hóa HĐ học tập của HS.



- Hệ thống lý thuyết DH định lí,

trên cơ sở đó nghiên cứu phân tích


chƣơng trình, SGK trong DH định lí, phần HHKG lớp 11.



- Tìm ra những khó khăn mà HS có thể gặp phải khi học tập định lí


HHKG, đề xuất hai giả thuyết về sử dụng phần mềm Cabri 3D hỗ trợ giảng


dạy định lí HHKG.



- Thiết kế đƣợc 8 ví dụ cụ thể minh họa việc sử dụng phần mềm Cabri


3D trong DH định lí, thực hiện 1 tiết dạy thực nghiệm, soạn hai giáo án sử



dụng Cabri 3D trong dạy học HHKG, phân tích kết quả thực nghiệm để kiểm


chứng các giả thuyết.



- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho

GV và HS

trong quá trình


DH HHKG.



<b>9. Cấu trúc của luận văn </b>



Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, một số khuyến nghị


sƣ phạm và phụ lục, luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng:



Chƣơng 1: Cơ sở lý luận



Chƣơng 2: Phân tích chƣơng trình và sách giáo khoa THPT năm 2007


phần HHKG. Xây dựng một số tình huống DH điển hình.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6


<b>Chương 1: </b>

CƠ SỞ LÝ LUẬN


<b>1.1. Định hướng đổi mới PPDH ở THPT hiện nay </b>



<i>Sơ đồ 1.1: Quá trình dạy học </i>



Từ sơ đồ 1.1, trong tài liệu [11, tr.319], tác giả Đặng Xuân Hải cho rằng


dạy và học là hai mặt của một q trình, ln tác động qua lại, bổ sung cho


nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau thông qua các hoạt động cộng


tác nhằm tạo cho ngƣời học khả năng phát triển trí tuệ, góp phần hoàn thiện


nhân cách. Dạy là sự điều khiển tối ƣu hố q trình ngƣời học chiếm lĩnh nội


dung học, trong và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách (năng lực


và phẩm chất). Học là q trình tự giác, tích cực tự lực chiếm lĩnh khái niệm



khoa học (nội dung học) dƣới sự điều khiển sƣ phạm của GV. Trong quá trình


DH, nội dung DH lại nằm trong mối liên hệ hữu cơ với các thành phần cơ bản


của quá trình DH: Mục đích-Nội dung-Phƣơng pháp. Vì vậy, muốn đổi mới


PPDH ta cần xét trên quan điểm hệ thống, coi PPDH là một thành tố của quá


trình DH.



Theo Nguyễn Bá Kim [9, tr.114]

mỗi nội dung DH đều liên hệ với


những hoạt động nhất định. Đó là: những hoạt động đã đƣợc tiến hành trong


lịch sử hình thành và ứng dụng những tri thức đƣợc bao hàm trong nội dung


DH (cũng chính là những hoạt động để ngƣời học có thể kiến tạo và ứng dụng



Cộng tác



Dạy

Học



Nội dung dạy học



Truyền đạt



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7


những tri thức trong nội dung đó); hoạt động củng cố tri thức; hoạt động rèn


luyện các kĩ năng và hình thành những thái độ liên quan. Vì vậy, nếu trong


một nội dung DH, GV phát hiện đƣợc những hoạt động nhƣ vậy tức là đã


vạch đƣợc một con đƣờng để ngƣời học chiếm lĩnh nội dung đó và đạt đƣợc


những mục tiêu DH khác; đồng thời các hoạt động đó cũng là sự cụ thể hố


mục tiêu DH, chỉ ra cách thức kiểm tra xem mục tiêu DH có đạt đƣợc hay


khơng và đạt đến mức độ nào. Cho nên, điều căn bản của PPDH là khai thác


những hoạt động nhƣ trên tiềm tàng trong mỗi nội dung để đạt đƣợc mục


tiêu DH.




Từ sự phân tích trên, ta thấy rằng định hƣớng đổi mới PPDH ở THPT


hiện nay phải là “

<i>tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt </i>



<i>động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo</i>

”. Định hƣớng này có thể gọi tắt



là “học tập trong hoạt động”, nó hồn tồn phù hợp với luận điểm cơ bản của


giáo dục học cho rằng con ngƣời phát triển trong hoạt động và học tập diễn ra


trong hoạt động.



Định hƣớng đổi mới trên đƣợc cụ thể hoá qua những ý tƣởng chính sau


(theo Nguyễn Bá Kim [9]):



<i><b>1.1.1. Xác lập vị trí chủ thể của người học, bảo đảm tính tự giác, tích cực, </b></i>


<i><b>chủ động và sáng tạo của hoạt động học tập được thực hiện độc lập hoặc </b></i>


<i><b>trong giao lưu </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8


Tuỳ vào mục tiêu và hoàn cảnh cụ thể của hoạt động DH, ta có thể tổ


chức cho HS hoạt động độc lập hoặc trong giao lƣu.



<i><b>1.1.2. Tri thức được cài đặt trong các tình huống có dụng ý sư phạm </b></i>



Tri thức là đối tƣợng của hoạt động học tập. Để dạy một tri thức nào


đó, thầy giáo thƣờng khơng thể trình bày ngay cho HS điều thầy muốn dạy;


cách làm tốt nhất là cài đặt tri thức đó vào những tình huống thích hợp để HS


chiếm lĩnh nó thơng qua hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của bản thân.



Mặt khác, theo Nguyễn Hữu Châu [5, tr.207] “

<i>người học không học </i>



<i>bằng cách thu nhận một cách thụ động những tri thức do người khác truyền </i>


<i>cho một cách áp đặt, mà bằng cách đặt mình vào trong một mơi trường tích </i>


<i>cực, phát hiện ra vấn đề, giải quyết vấn đề bằng cách đồng hoá hay điều </i>


<i>ứng những kiến thức và kinh nghiệm đã có cho thích ứng với tình huống </i>



<i>mới, từ đó xây dựng nên những hiểu biết mới cho bản thân</i>

”. Vì vậy, điều



quan trọng là thiết lập những tình huống có dụng ý sƣ phạm để ngƣời học


học tập trong hoạt động, học tập bằng thích nghi thơng qua một mơi trƣờng


học tập tích cực.



<i><b>1.1.3. Khai thác những phương tiện dạy học để tiếp nối và gia tăng sức </b></i>


<i><b>mạnh của con người </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

9


quả cao, bởi lẽ khi sử dụng phần mềm DH bài giảng sẽ sinh động hơn, sự


tƣơng tác hai chiều đƣợc thiết lập, HS đƣợc giải phóng khỏi những cơng việc


vụn vặt, tốn thời gian, dễ nhầm lẫn, nên có điều kiện đi sâu vào bản chất của


bài học.



<i><b>1.1.4. Xác định vai trò mới của người thầy với tư cách là người thiết kế, uỷ </b></i>


<i><b>thác, điều khiển và thể chế hóa </b></i>



Hoạt động hố ngƣời học dễ dẫn đến việc ngộ nhận về sự giảm sút vai


trị của ngƣời thầy. Tuy nhiên điều đó khơng đúng.



Một mặt cần phải hiểu rằng hoạt động hoá ngƣời học hay việc xác lập


vị trí chủ thể của ngƣời học khơng hề làm suy giảm mà cịn nâng cao vai trò,


trách nhiệm của ngƣời thầy. Một câu tục ngữ vẫn đƣợc nhắc đến là “Không



thầy đố mày làm nên”.



Mặt khác, sẽ là bảo thủ nếu cho rằng tính chất, vai trị của ngƣời thầy


vẫn nhƣ xƣa. Thầy giáo khơng cịn là nguồn phát thông tin duy nhất, ngƣời ra


lệnh một cách khiên cƣỡng và cũng không phải là ngƣời hoạt động chủ yếu


trong lớp học. Vai trò, trách nhiệm của thầy bây giờ là quan trọng hơn, nặng


nề hơn và cũng khó khăn hơn. Cụ thể là:



<i>- Thiết kế</i>

: lập kế hoạch, chuẩn bị quá trình DH về mặt mục tiêu, nội



dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và hình thức tổ chức.



<i>- Uỷ thác</i>

: biến ý đồ của thầy thành nhiệm vụ học tập tự nguyện tự giác



của trị, chuyển giao cho trị khơng phải những tri thức có sẵn mà là những


tình huống để trị hoạt động và thích nghi.



<i>- Điều khiển:</i>

kể cả sự điều khiển về tâm lý, bao gồm sự động viên,


hƣớng dẫn, trợ giúp và đánh giá.



<i>- Thể chế hoá</i>

: xác nhận những kiến thức mới phát hiện, đồng nhất hoá



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10


về mức độ yêu cầu, cách thức diễn đạt và định vị tri thức mới trong hệ thống


tri thức đã có, hƣớng dẫn vận dụng và ghi nhớ hoặc giải phóng khỏi trí nhớ


nếu không cần thiết.



Những ý tƣởng trong định hƣớng đổi mới trên đây sẽ làm nền tảng cho


chúng tôi khi nghiên cứu ứng dụng phần mềm Cabri 3D trong dạy học định lí



HHKG lớp 11.



<b>1.2. Phương pháp dạy học tích cực </b>



<i><b>1.2.1. Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực </b></i>



Theo tác giả Trần Bá Hoành [7] phƣơng pháp tích cực là một thuật ngữ


rút gọn để chỉ những PPDH theo hƣớng phát huy tính tích cực chủ động sáng


tạo của HS (phƣơng pháp tích cực ở đây bao gồm cả phƣơng pháp dạy và


phƣơng pháp học). Từ đó tác giả đƣa ra bốn dấu hiệu đặc trƣng cơ bản, đủ để


phân biệt phƣơng pháp tích cực với các phƣơng pháp thụ động:



-

Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS;


-

Dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học;



-

Tăng cƣờng học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác;


-

Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.



Tác giả Lê Văn Tiến [17, tr.10] dùng thuật ngữ “phƣơng pháp tích


cực” theo nghĩa chặt, cho rằng không phải mọi phƣơng pháp cho phép phát


huy đƣợc tính tích cực của HS đều là phƣơng pháp tích cực. Một phƣơng


pháp chỉ đƣợc coi là tích cực khi nó có những đặc trƣng chủ yếu sau:



-

GV tự nguyện rời bỏ vị trí trung tâm. Họ chỉ cịn là ngƣời đạo diễn,


trọng tài, cố vấn, tổ chức cho HS tự mình kiến tạo kiến thức mới;



-

HS trở thành chủ thể, thành trung tâm đƣợc định hƣớng để tự mình xây


dựng kiến thức, chứ khơng phải đƣợc đặt trƣớc những kiến thức có sẵn


của SGK, hay bài giảng áp đặt của GV;




</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

11


lớp học và GV sẽ giúp họ hồn chỉnh kiến thức này;



-

Kiến thức khơng cịn đƣợc truyền thụ trực tiếp bởi GV mà do HS khám


phá ra trong quá trình hoạt động giải quyết các vấn đề (có thể có sự


giúp đỡ của GV). Trong trƣờng hợp này, kiến thức mới nảy sinh nhƣ là


phƣơng tiện hay kết quả của hoạt động giải quyết vấn đề của HS;



-

Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.



HS đƣợc tạo điều kiện không chỉ tham gia vào việc đánh giá không chỉ


sản phẩm cuối cùng nhƣ lời giải bài tốn mà ngay cả q trình mị mẫm, tìm


kiếm cách giải quyết vấn đề, đánh giá cách tổ chức và giải quyết vấn đề, tinh


thần và thái độ làm việc, khả năng sáng tạo của chính mình hay của bạn, từ đó


phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học của mình.



Theo Nguyễn Ngọc Bích [3], PPDH tích cực và PPDH truyền thống


khơng tích cực có những điểm khác nhau cơ bản sau:



<b>PPDH tích cực </b>

<b>PPDH truyền thống khơng tích cực </b>


HS giữ vai trị trung tâm, chủ động



trong việc học



HS học thụ động, bắt chiếc theo


những gì GV làm



GV giữ vai trò thiết kế tổ chức các


hoạt động trong DH




GV giữ vị trí trung tâm, áp đặt kiến


thức cho HS



Kiến thức thu đƣợc qua các hoạt động


giải quyết vấn đề của HS



Kiến thức đƣợc truyền thụ trực tiếp


bởi GV



HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau

GV là ngƣời đánh giá


Soạn giáo án là soạn một kịch bản có



phân vai



Soạn giáo án chỉ là soạn một bài


thuyết trình



HS có thể thƣờng xun có thể tự


kiểm tra nhanh bằng hệ thống các bài


trắc nghiệm



HS ít có cơ hội tự kiểm tra nhanh


kiến thức



HS biết rõ mình phải học cái gì, đã


chuẩn bị trƣớc bài, đến lớp luôn sẵn


sàng tham gia đối thoại với GV và


tranh luận với bạn bè




</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

12


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



A.

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT



1.

<b>Bộ Giáo dục và Đào tạo</b>

.

<i>Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện </i>



<i>chương trình sách giáo khoa lớp 11 THPT mơn Tốn</i>

. Nhà xuất bản



Giáo dục, 2007.



2.

<b>Bộ Giáo dục và đào tạo</b>

.

<i>Chương trình giáo dục phổ thông cấp </i>


<i>THPT (Ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGD ĐT </i>



<i>ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT)</i>

. Nhà xuất bản Giáo



dục, 2006.



3.

<b>Nguyễn Ngọc Bích (chủ biên). Tập bài giảng PPDH và cơng nghệ </b>



<i>dạy học</i>

. Khoa Sƣ phạm, ĐHQG Hà Nội.



4.

<b>Lê Thị Hoài Châu</b>

.

<i>Phương pháp dạy – học hình học ở trường </i>



<i>trung học phổ thông.</i>

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ



Chí Minh, 2004.



5.

<b>Nguyễn Hữu Châu</b>

.

<i>Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá </i>




<i>trình dạy học.</i>

Nhà xuất bản Giáo dục

<b>, </b>

2005.



6.

<b>Trịnh Thanh Hải.</b>

<i>Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học Hình </i>


<i>học lớp 7 theo hướng tích cực hố hoạt động học tập của học sinh.</i>


Luận án Tiến sỹ Giáo dục học. Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà nội, 2006.


7.

<b>Trần Bá Hoành</b>

.

<i>Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích </i>



<i>cực</i>

. Tạp chí Giáo dục số 6, năm 2002.



<i>8.</i>

<b>Lê Văn Hồng (chủ biên), Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng</b>

.

<i>Tâm </i>



<i>lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm. </i>

Nhà xuất bản Đại học quốc



gia Hà Nội, 2001.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

13


10.

<b>Ngô Thúc Lanh, Đồn Quỳnh, Nguyễn Đình Trí. </b>

<i>Từ điển Tốn </i>



<i>học thơng dụng</i>

. Nhà xuất bản Giáo dục, 2001.



11.

<b> Nguyễn Thị Mỹ Lộc </b>

(Chủ biên).

<i>Một số vấn đề về Giáo dục học </i>



<i>Đại học.</i>

Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2004



12.

<b> Đào Tam. Phương pháp dạy học hình học ở trường trung học phổ </b>



<i>thơng</i>

. Nhà xuất bản Đại học Sƣ Phạm, 2007




13.

<b> Đào Tam, Nguyễn Chiến Thắng</b>

.

<i>Sử dụng Cabri 3D trong dạy học </i>


<i>hình học khơng gian nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.</i>


14.

<b>Nguyễn Chí Thành.</b>

<i>Mơi trường tích hợp CNTT-TT trong dạy và </i>



<i>học mơn Tốn.Ví dụ phần mềm Cabri. </i>

Tạp chí Khoa học Giáo dục



Hà Nội, số 7 tháng 4 năm 2007



15.

<b>Lê Văn Tiến.</b>

<i>Môi trường trong sư phạm tương tác và trong lí </i>



<i>thuyết tình huống. </i>

Tạp chí Khoa học Giáo dục Hà Nội, số 8/2006



16.

<b> Lê Văn Tiến</b>

.

<i>Phương pháp dạy học mơn Tốn ở trường phổ thơng </i>



<i>(Các tình huống dạy học điển hình)</i>

. Nhà xuất bản Đại học quốc gia



thành phố Hồ Chí Minh, 2005.



17.

<b> Lê Văn Tiến (chủ nhiệm đề tài), Đoàn Hữu Hải</b>

.

<i>Chứng minh ở </i>


<i>trường phổ thông:Nghiên cứu lịch sử, khoa học luận, didactic và </i>


<i>điều tra thực trạng dạy học về chứng minh ở trường phổ thong Việt </i>


<i>Nam hiện nay.</i>

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, thành phố Hồ


Chí Minh năm 2004.



18.

<b> Nguyễn Cảnh Tồn</b>

.

<i>Nên học Tốn như thế nào cho tốt</i>

. Nhà xuất


bản Giáo duc, 2006.



19.

<b> Đoàn Quỳnh (tổng chủ biên), Văn Như Cương (chủ biên), Phạm </b>


<b>Khắc Ban, Tạ Mân</b>

.

<i>Hình học 11 nâng cao</i>

. Nhà xuất bản Giáo dục, 2007


20.

<b> Đoàn Quỳnh (tổng chủ biên), Văn Như Cương (chủ biên), Phạm </b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

14


21.

<b> Thái Duy Tuyên</b>

.

<i>Những vấn đề cơ bản của Giáo dục học hiện đại</i>

.


Nhà xuất bản Giáo dục, 1998.



B. TÀI LIỆU TIỂNG NƢỚC NGOÀI



22.

<b>Sue Johnston Wilder, David Pimm.</b>

<i>The free NCET (1995) </i>


<i>leaflet, Mathematics, and IT – a pupil’s entitlement</i>



</div>

<!--links-->
Su dung phan mem Pwoer Ponitr trong day hoc
  • 21
  • 561
  • 1
  • ×