Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

giao an 12 sach moi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.16 KB, 44 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Tiết :


<b>KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM</b>


<b>TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX</b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC</b>


- Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển, những thành tựu chủ
yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám
1945 đến hết thế kỉ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, với hiện
thực đời sống và sự phát triển lịch sử của văn học.


- Có năng lực tổng hợp, khái quát hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học
Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX.


<b>B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN</b>
SGK + sách giáo viên + bài soạn.
<b>C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH</b>


GV gợi ý, nêu câu hỏi, hướng dẫn HS thảo luận và trả lời.
<b>D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP</b>


<b>1. Kiểm tra bài cũ:</b>
<b>2. Giới thiệu bài mới:</b>
<b>Thời</b>


<b>gian</b>


<b>Hoạt động của GV và</b>
<b>HS</b>



<b>Nội dung</b> <b>Ghi chú</b>


(HS đọc SGK)


- Trong phần này,
SGK trình bày mấy nội
dung?


1. Vài nét về hoàn
cảnh lịch sử, xã hội,
văn hóa (HS đọc SGK)
- Từ 1945 đến 1975
văn học Việt Nam ra
đời trong hoàn cảnh
như thế nào?


<b>I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách</b>
<b>mạng tháng tám 1954 đến 1975</b>


* SGK trình bày ba nội dung:


1. Vài nét về hồn cảnh lịch sử xã hội văn
hóa.


2. Q trình phát triển và thành tựu chủ
yếu.


3. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam
từ 1945 đến 1975.



Văn học Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh:
cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ngày
càng ác liệt:


- Chín năm kháng chiến chống thực dân
pháp.


- Hai mươi mốt năm kháng chiến chống
Mĩ.


- Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Mười năm (1945 – 1964) cuộc sống, con
người có nhiều thay đổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Con người Việt Nam
được phản ánh trong
văn học như thế nào?


- Qua các chặn đường
lịch sử từ 1945 – 1954,
từ 1955 – 1964, từ
1965 – 1975. Em hãy
nêu khái quát về yêu
cầu của cuộc sống đặt
ra với văn nghệ như
thế nào?


2. Quá trình phát triển
và những thành tựu
chủ yếu



a. Từ 1945 đến 1954
(HS đọc SGK)


- Nêu nhận định khái
quát về thành tựu của
văn học giai đoạn 1945
– 1954.


- Chứng minh một


một số nước (Liên Xô, Trung Quốc, Cu Ba,
Bắc Triều Tiên, Cộng hòa dân chủ Đức).
Trong lịch sử, xã hội và văn hóa đó, văn
học vẫn phát triển và đạt được những thành
tựu to lớn.


+ Sống gian khổ nhưng rất lạc quan, tin
vào chiến thắng và chủ nghĩa xã hội.


+ Yêu nước gắn liền với căm thù giặc, sẵn
sàng hi sinh vì Tổ quốc.


+ Đường ra trận là con đường đẹp nhất.
- Văn chương không được nói nhiều
chuyện buồn, chuyện đau, chuyện tiêu cực,
phản ánh tổn thất trong chiến đấu là văn
chương lạc điệu không lành mạnh.


- Văn chương khơng được nói chuyện


hưởng thụ, chuyện hạnh phúc cá nhân. Đề
tài tình yêu cũng hạn chế. Nếu có nêu, có
viết về tình u phải gắn liền với nhiệm vụ
chiến đấu.


- Văn chương phải phản ánh nhận thức con
người, phân biệt rạch ròi giữa địch – ta,
bạn – thù.


Văn học thiên về hướng ngoại hơn là
hướng nội.


+ Hướng về quần chúng cách mạng.
+ Những tấm gương anh hùng để ca ngợi
+ Hướng về kẻ địch để đề cao cảnh giác.
- Văn chương thể hiện sự kết hợp giữa
khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng
mạn.


+ Đề cập đến sự kiện quan trọng của đất
nước.


+ Nhân vật phải mang cốt cách của cộng
đồng.


+ Ngôn ngữ trang nghiêm, tráng lệ.


- Nhân vật trung tâm của văn học phải là
công nông binh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

cách ngắn gọn.


- Về thơ biểu hiện cụ
thể như thế nào?


- Về kịch?


- Về lí luận phê bình?


- Em có kết luận gì về
thành tựu văn học giai


bào, chí căm thù giặc, tự hào dân tộc, tin
vào tương lai tất thắng của cuộc kháng
chiến).


- Phản ánh nội dung trên đây phải đề cập
tới truyện ngắn và kí.


+ Một lần tới thủ đơ, Trận phố Ràng - Trần
Đăng.


+ Đôi mắt, nhật ký ở rừng – Nam Cao
+ Làng – Kim Lân


+ Thư nhà - Hồ Phương


+ Bên đường 12 – Vũ Tú Nam


Đặc biệt những tác phẩm được giải nhất:


<i>Đất nước đứng lên – Nguyên Ngọc,</i>
<i>Truyện Tây Bắc – Tơ Hồi, Con trâu </i>
-Nguyễn Văn Bổng, và các tác phẩm được
xét giải: Vùng mỏ - Võ Huy Tâm. Xung
<i>kích Nguyễn Đình Thi, Kí sự Cao Lạng </i>
-Nguyễn Huy Tưởng.


- Thơ: Việt Bắc - Tố Hữu, Dọn về làng –
Nông quốc Chấn, Bao giờ trở lại – Hồng
Trung Thơng, Tây Tiến – Quang Dũng,
<i>Bên kia sơng Đuống – Hồng Cầm, Nhớ </i>
-Hồng Nguyên, Đất nước - Nguyễn Đình
Thi, Đồng Chí – Chính Hữu…, Một số bài
thơ: Nguyên tiêu, Báo tiệp, Đăng sơn,
<i>Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.</i>


- Tố Hữu tiêu biểu cho xu hướng khai thác
những đề tài truyền thống. Nguyễn Đình
Thi tiêu biểu cho sự tìm tịi cách tân thơ ca
(hướng nội). Quang Dũng tiêu biểu cho
cảm hứng lãng mạng anh hùng.


Kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại
-Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa - Học Phi.
- Lí luận phê bình: Chủ nghĩa Mác và vấn
<i>đề văn hóa Việt Nam - Trường Chinh,</i>
<i>Nhận đường, Mấy vấn đề nghệ thuật </i>
-Nguyễn Đình Thi.


- Tranh luận về nghệ thuật ở Việt Bắc


(1949)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

đoạn 1945 – 1954?


b. Từ 1954 – 1964
(HS đọc SGK)


- Nêu giá trị khái quát
của văn học?


Chứng minh ngắn gọn
thành tựu của văn học
giai đoạn 1955 – 1964.
+ Văn xuôi?


- Thành tựu về thơ?


- Giảng văn Chinh phụ ngâm - Đặng Thai
Mai


- Từ truyện kí đến thơ ca và kịch đều làm
nổi bật hình ảnh quê hương, đất nước và
những con người kháng chiến như bà mẹ,
anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé liên
lạc… Tất cả đều thể hiện rất chân thực và
gợi cảm.


- Văn học có hai nhiệm vụ phản ánh công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền
Bắc và đấu tranh thực hiện thống nhất nước


nhà. Văn học tập trung cơ ngợi cuộc sống
mới, con người mới. Đó là những con
người:


“ Yêu biết mấy những bước đi dáng đứng
Của đời ta chập chững buổi đầu tiên
Tập làm chủ, tập làm người xây dựng
Dám vươn mình cai quản cả thiên nhiên”.
Cảm hứng chung của văn học là ca ngợi
những đổi thay của đất nước bằng xu
hướng lãng mạn, tràn đầy niềm vui và lạc
quan. Nhiều tác phẩm thể hiện tình cảm
sâu đậm với miền Nam (Thư gửi vợ
-Nguyễn Bính, thơ tố hữu, thơ Tế Hanh…)
- Văn xuôi: Những tác phẩm tiêu biểu: Cửa
biển (4 tập) – Nguyên Hồng, Vỡ bờ (2 tập)
Nguyễn Đình Thi, Sống mãi với thủ đô
Nguyễn Hữu Tưởng, Cao điểm cuối cùng
-Hữu Mai, Trước giờ nổ súng – Lê Khâm,
Mười năm – Tơ Hồi, cái sân gạch, Mùa
lúa chiêm – Đào Vũ, Mùa lạc - Nguyễn
Khải, Sông Đà - Nguyễn Tuân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Thành tựu về kịch?


c. Từ 1965 – 1975 (HS
đọc SGK)


-Nêu khái quát thành
tựu văn học giai đoạn


nay?


- Hãy chứng minh một
cách ngắn gọn.


+ Truyện và kí có
thành tựu như thế nào?


- Thơ có thành tựu như
thế nào?


<i>thơ hắc hải - Nguyễn Đình Thi, Những</i>
<i>cánh buồm – Hồng Trung Thơng.</i>


- Kịch phát triển mạnh. Đó là các vở: Một
đảng viên - Học Phi, Ngọn lửa – Nguyên
Vũ, Nổi gió, Chị Nhàn – Đào Hồng Cẩm,


- Văn học từ Bắc chí Nam huy động tổng
lực vào cuộc chiến đấu, tập trung khai thác
đề tài chống đế quốc Mĩ. Chủ đề bao trùm
là ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng
(không sợ giặc, dám đánh giặc, quyết thắng
giặc. Có tình cảm hài hịa giữa riêng và
chung và bao giờ cũng đặt cái chung lên
trên hết, có tình cảm quốc tế cao cả). Chủ
đề lớn thứ hai là: Tổ quốc và chủ nghĩa xã
hội là một.



- Trước hết là những tác phẩm truyện kí
viết trong bão lửa của cuộc chiến.


<i>Người mẹ cầm súng, Những đứa con trong</i>
<i>gia đình – Nguyễn Thi, Rừng xà nu </i>
-Nguyễn Trung Thành (Ngun Ngọc), Hịn
<i>đất, Ơng lão vườn chim – Anh Đức (Bùi</i>
Đức Ái), Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang
Sáng, Cửu long cuộn sóng - Trần Minh
Hiếu ( Nguyễn Văn Bổng), Mẫn và tôi,
<i>Trở về làng – Phan Tứ (Lê Khâm).</i>


Ở miền Bắc: Kí của Nguyễn Tuân (Hà nội
<i>ta đánh Mĩ giỏi), Vùng trời (3 tập) - Hữu</i>
Mai, Dấu chân người lính, Cửa sơng,
<i>Những người từ trong rừng ra - Nguyễn</i>
Minh Châu, Chiến sĩ - Nguyễn Khải, Khi
<i>có một mặt trời - Hồ phương Bão biển (2</i>
tập) – Chu văn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Thành tựu của kịch
như thế nào?


- Về lí luận có thành
tựu như thế nào?


d. Văn học vùng địch
tạm chiếm từ 1945 –
1975 (HS đọc SGK)
- Nêu nhận định chung


về tình hình văn học?


<i>thường, Chim báo bão, Những bài thơ</i>
<i>đánh giặc</i>


- Chế Lan Viên, Hai đợt sóng, Tơi giàu đơi
<i>mắt – Xn Diệu, Dịng song trong xanh </i>
-Nguyễn Đình Thi, Đường ra mặt trận –
Chính Hữu, Vầng trăng quầng lửa, Thơ
<i>một chặn đường - Phạm Tiến Duật, Cát</i>
<i>trắng, Hoa dọc chiến hào – Xuân Quỳnh,</i>
<i>Góc sân và trời - Trần Đăng Khoa.</i>


- Thơ ca ghi nhận những tác giả vừa trực
tiếp chiến đấu vừa làm thơ. Đó là những
con người (Cả thế hệ dàn hàng ngang gánh
đất nước trên vai) - Bằng Việt.


Đó là những gương mặt: Phạm Tiến Duật,
Lê Anh Xuân, Nguyễn Khoa Điểm,
Nguyên Mĩ, Lưu Quang Vũ, Bằng Việt,
Hữu Thỉnh… Những nhà thơ nữ: Xuân
Quỳnh, Lâm Thị Mĩ Dạ, Phan Thị Thanh
Nhàn.


Tất cả đã mang đến cho thơ ca Việt Nam
tiếng nói mới mẻ, trẻ trung, sơi nổi.


Kịch cũng có nhiều thành tựu: Đại đội
<i>trưởng của tôi – Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt</i>


– Vũ Dũng Minh…


- Tập trung ở một số tác giả như Vũ Ngọc
Phan. Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân
Diệu, Chế Lan Viên.


- Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945 –
1975 có hai thời điểm.


+ Dưới chế độ thực dân Pháp (1945 –
1954)


+ Dưới chế độ Mĩ + ngụy (1945 – 1954)
- Chủ yếu là những xu hướng văn học tiêu
cực phản động, xu hướng chống phá cách
mạng xu hướng đồi trụy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

3. Đặc điểm của văn
học Việt Nam từ 1945
đến 1975


a. Văn học vận động
theo hướng cách mạng
hóa, mang tính nhân
dân sâu sắc.


(HS đọc SGK)


- Em có thể dựa vào
tiêu đề này (a) để đặt


ra một tiêu đề khác mà
vẫn đảm bảo nội dung
ấy?


- Hãy giải thích và
chứng minh đặc điểm
này?


tập hợp lực lượng xuống trường đấu tranh.
Đáng chú ý là văn học trong các đơ thị thời
kì địch tạm chiếm. Một bộ phận văn học
viết về hiện thực xã hội, về đời sống văn
hóa, phong tục, về vẻ đẹp con người. Đó là
những tác giả: Vũ Hạch, Trần Quang Long,
Đơng Trình, Vũ Bằng, Thủy Thủ, Lí Chánh
Trung, Lí Văn Sâm, Viễn Phương, Lê Vĩnh
Hòa, Sơn Nam, Võ Hồng…


+ Vũ Hạnh với (Bút máu)


+ Vũ Bằng với (Thương nhớ mười hai)
+ Sơn Nam với (Hương rừng Cà Mau)
<i>- Có thể đặt:</i>


+ Văn học hướng về nhân dân.


+ Văn học hướng về đại chúng và đậm tính
dân tộc.


- Trong chiến tranh lực lượng nịng cốt, có


tính quyết định là công – nông – binh
những lớp người này đều từ nhân dân mà
ra. Mặt khác họ vừa là đối tượng sáng tác,
vừa là đối tượng thưởng thức, và cũng là
lực lượng sáng tác. Vì vậy văn học hướng
về nhân dân, về đại chúng và có tinh thần
dân tộc.


- Nhân dân là người làm ra lịch sử. Một
nền văn học phát huy truyền thống dân tộc
và tiếp thu tinh hoa của thời đại nên mang
tính nhân dân, hướng về đại chúng và đậm
đà tính chất dân tộc.


Chứng minh:


+ Cách mạng và kháng chiến đã làm thay
đổi hẳn nhận thức của nhiều nhà văn về
nhân dân, đất nước (qua phẩm chất tinh
thần và sức mạnh của nhân dân). Đó là
những tác phẩm: Nhận đường của Nguyễn
Đình Thi, Đơi mắt của Nam Cao. Các nhà
văn nhà thơ đã hình thành cho người đọc
một quan niệm mới mẻ về đất nước. “Đất
nước này là đất nước của nhân dân” –
(Nguyễn Khoa Điểm).


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

hạnh, quá trình giác ngộ đứng lên của
người lao động bị áp bức, hình thành con
đường giải phóng họ thốt khỏi cảnh kìm


kẹp, o ép của chế độ cũ. Đó là các tác
phẩm: Vợ chồng A Phủ của Tơ Hồi, Mùa
<i>lạc của Nguyễn Khải, Vợ nhặc của Kim</i>
Lân, Tìm mẹ (Truyện Anh Lục) của
Nguyễn Huy Tưởng…


+ Trực tiếp ca ngợi quần chúng nhân dân,
xây dựng được hình tượng quần chúng
cách mạng, diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của họ
qua các gương mặt anh vệ quốc quân (anh
bộ đội chiến sĩ giải phóng), những bà mẹ,
chị em phụ nữ, em bé…


Tất cả đều được phản ánh trong thơ Tố
Hữu, Hồng Trung Thơng, Minh Huệ,
Nguyễn Đình Thi, Bàn Tài Đoàn (kháng
chiến chống Pháp). Thơ của Giang Nam,
Thanh Hải, Lê Anh Xuân, Dương Hương
Li, Phạm Tiến Duật, Hữu Thỉnh, Nguyễn
Duy… (trong kháng chiến chống Mĩ)


Về truyện kí có: Nguyễn Đình Thi với
Xung kích, Vào lửa Nguyễn Thi với Người
mẹ cầm súng, Những đứa con trong gia
đình; Nguyên Ngọc với Đất nước đứng lên,
Rừng xà nu; Anh Đức với Hòn đất, Đất,
Một chuyện chép ở bệnh viện; Nguyễn
Khải với Ra đảo, Họ sống và chiến đấu;
Nguyễn Minh Châu với Dấu chân người
lính, Những người từ trong rừng ra…



+ Hình thức diễn đạt mang tính nhân dân
và đậm tính dân tộc. Hình thức diễn đạt rất
gần gũi với nhân dân. Đây là hình ảnh bà
mẹ:


- “ Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ rừng bắp ngô”
- “Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ”
- “Đất nước của những người mẹ mặc áo
vá vai


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

b. Văn học gắn bó với
vận mệnh chung của
đất nước, tập trung vào
hai đề tài chính: Tổ
quốc và chủ nghĩa xã
hội.


(HS đọc SGK)


- Dựa vào tiêu đề (b)
trên đây, em có thể đặt
tiêu đề khác mà vẫn
đảm bảo nội dung ấy?
- Giải thích và chứng
minh đặc điểm này?


(Chứng minh bằng những điển hình văn


học như cụ già Mết, Tnú, Đinh Núp trong
tác phẩm của Nguyên Ngọc… Cũng có thể
chứng minh bằng thể loại như thơ lục bát,
ca dao kháng chiến chống Pháp và Mĩ).
Đây chỉ là hai trong rất nhiều bài.


“ Thằng Tây chớ cậy sức dài
Chúng tao dù nhỏ nhưng dai hơn mày


Thằng Tây chớ cậy béo quay
Mày thức hai buổi thì mày dở hơi


Chúng tao thức bốn đêm rồi
Ăn cháo ba bữa chạy mười chín cây


Bây giờ mới gặp mày đây
Sức tao còn đủ bắt mày hàng tao”


- “ Chị em phụ nữ Thái Bình
Ca nơ đội lệch vừa xinh, vừa giòn


Người ta nhắc chuyện chồng con
Lắc đầu ngy nguẩy em cịn đánh tây”
- Có thể đặt tiêu đề: Văn học từ 1945 –
1975 tập trung phục vụ cách mạng và cổ vũ
chiến đấu. Tại sao/


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Hãy chứng minh
những lí lẽ trên?



của mỗi nhà văn. Vì vậy văn học phục vụ
cách mạng và cổ vũ chiến đấu.


+ Trong hoàn cảnh chiến tranh, yêu cầu
nhận thức con người là phân biệt giữa ta và
địch, bạn và thù. Văn học có nhiệm vụ đề
cao chủ nghĩa anh hùng cánh mạng trong
lao động và chiến đấu, mài sắc tinh thần
cảnh giác cách mạng. Vì vậy văn học phải
gắn bó với vận mệnh chung của đất nước là
phục vụ cách mạng và cổ vũ chiến đấu.
- Thơ ca rất nhạy bén và kịp thời.


+ Tố Hữu được coi là ngọn cờ đầu của thơ
ca cách mạng và kháng chiến. Thơ ơng là
thơ trữ tình chính trị xuất sắc nhất. Bốn tập
thơ: Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và
<i>hoa gắn liến với mỗi chặn đường cách</i>
mạng.


+ Tình cảm đẹp nhất là tình yêu Tổ quốc:
<i>Ôi! Tổ quốc ta yêu như máu thịt</i>
<i>Như mẹ, như cha, như vợ, như chồng</i>


<i>Ôi! Tổ quốc nếu cần ta chết</i>
<i>Cho mỗi ngơi nhà ngọn núi con sơng</i>
- Sau tình u tổ quốc là tình đồng đội,
đồng chí (Đồng chí của Chính Hữu)


+ Con người đẹp nhất, yêu thương nhất là


anh bộ đội: Người em yêu thương là chú bộ
<i>đội - Trần Đăng Khoa; Hoan hô chiến sĩ</i>
<i>điện biên, Hoan hơ anh giải phóng qn,</i>
<i>Kính chào anh con người đẹp nhất (Tố</i>
Hữu).


<i>Ra trận là con đường đẹp nhất, con đường</i>
vui; Có những ngày vui sao cả nước lên
<i>đường – Chính Hữu.</i>


+ Đề tài tình yêu rất hạn chế. Nếu có nói
cũng phải gắn liền với chiến đấu:


<i>“ Em! Anh ôm chặt em và cả khẩu súng</i>
<i>trường trên vai em” Nguyễn Đình Thi.</i>
Đề tài xây dựng Chủ nghĩa xã hội có thơ
của Chế Lan Viên, Huy Cận, Xn Diệu,
Hồng Trung Thơng…


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

e. Văn học kết hợp
giữa khuynh hướng sử
thi và cảm hứng lãng
mạn HS đọc SGK


- Thế nào là khuynh
hướng sử thi và cảm
hứng lãng mạn trong
tác phẩm văn học?
- Giải thích và chứng
minh đặc điểm này?



+ Phục vụ chiến đấu: Vào lửa, Mặt trận
<i>trên cao</i>


- Nguyễn Đình Thi. Vùng trời - Hữu mai,
<i>Ra đảo, Chúng tôi ở cồn cỏ - Nguyễn Khải.</i>
<i>Mẫn và tơi – Phan Tứ, Hịn đất – Anh Đức.</i>
<i>Dấu chân người lính - Nguyễn Minh Châu.</i>
<i>Người Mẹ cầm súng - Nguyễn Thi.</i>


- Truyện kí ca ngợi con người lao động
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội: Bão biển
– Chu văn; Tầm nhìn xa, Mùa lạc - Nguyễn
Khải; Cái sân gạch, Vụ lúa chiêm – Đào
Vũ; Gánh vác – Vũ Thị Thường; Đồng
<i>Tháng năm - Nguyễn Kiên.</i>


- Khuynh hướng sử thi đòi hỏi tác phẩm
văn học:


+ Tái hiện những mốc lịch sử quan trọng
của đất nước


+ Xây dựng được nhân vật mang cốt cách
của cả cộng đồng


+ Ngôn ngữ phải nghiêm trang giàu ước lệ.
- Lãng mạn:


+ Hướng về tương lai



+ Tràn ngập niềm vui và chiến thắng


- Văn học viết theo khuynh hướng sử thi và
cảm hứng lãng mạng vì:


+ Trong suốt 3 thập kỉ, dân tộc ta phải
đương đầu với những kẻ thù mạnh hơn ta
nhiều. Ta phải trải qua nhiều gian khổ, mất
mát hy sinh. Văn học có nhiệm vụ ghi lại
những chặn đường lịch sử đó. Văn học có
khuynh hướng sử thi.


+ Cuộc chiến đấu ác liệt nhưng luôn thể
hiện niềm tin, vươn tới tương lai, hướng về
lí tưởng, con người vượt lên thử thách lập
những chiến cơng, làm nên những sự tích
phi thường. Vì vậy văn học có khuynh
hướng sử thi và cảm hứng lãng mạng.
Được thể hiện:


+ Dáng đứng Việt Nam – Lê Anh Xuân.
+ Đất quê ta mênh mông – Dương Hương
Li


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Hãy chứng minh?


II. Vài nét khái quát
văn học Việt Nam từ
1975 đến hết thế kỉ


XX.


1. Vài nét về hoàn
cảnh lịch sử xã hội,
văn hóa


HS đọc SGK


- Nêu những nét cơ
bản về hoàn cảnh lịch
sử xã hội, con người?


<i>Mà lòng phơi phới dậy tương lai”</i>
Tố Hữu
+ “Đường ra trận mùa này đẹp lắm”


Phạm Tiến Duật
+ “ Xuân ơi xuân! Em mới đến dăm năm
Mà kế hoạch đã tưng bừng ngày hội lớn”


Tố Hữu
+ Đất nước đứng lên, Rừng xà nu - của
Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc),
<i>Sống như anh Trần Đình Vân, Bất khuất </i>
Nguyễn Đức Thuận, Người mẹ cầm súng
-Nguyễn Thi, Hòn đất – Anh Đức, là những
tác phẩm viết theo phong cách này.


- Chiến tranh kết thúc. Đời sống về tư
tưởng tâm lí, nhu cầu vật chất của con


người đã có sự thay đổi so với trước. Từ
1975 – 1985 ta lại gặp khó khăn về kinh tế
sau cuộc chiến kéo dài cộng thêm sự ảnh
hưởng của hệ thống các nước Xã hội chủ
Nghĩa ở Đông Âu bị sụp đổ.


- Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra
một phương hướng mới thực sự cởi mở cho
văn nghệ. Đảng khẳng định: “Đổi mới có ý
nghĩa sống cịn… là nhu cầu bức thiết”.
Thái độ của Đảng là “nhìn thẳng vào sự
thật, đánh giá đúng sự thật nói rõ sự thật”.
- Nền kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng đã
chuyển biến. Đó là nền kinh tế thị trường.
Văn học nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng
rãi. Các phương tiện truyền thông phát
triển mạnh mẽ.


Tất cả những sự kiện trên đây góp phần
thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của văn
học.


Thống kê về thành tựu của văn học từ 1975
đến hết năm 2000


Truyện
ngắn và
tiểu
thuyết



Thơ ca Kịch Lí luận
phê
bình


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

2. Q trình phát triển
và thành tựu chủ yếu
(HS đọc SGK)


- Nêu những nét lớn về
thành tựu?


(Theo bảng thống kê)


- Kí của tác giả
nào tiêu biểu?


quê, Cỏ
lau,
Phiên
chợ giát
(Nguyễn
Minh
Châu)
- Truyện
ngắn và
tạp văn,
Chút
phận
của đời,
Hà Nội


trong
mắt tơi
(Nguyễn
Khải)
Đám
cưới
khơng
có giấy
giá thú,
Heo
may gió
lộng
(Ma văn
kháng)
- Bi kịch
nhỏ (Lê
Minh
Khuê)
- Mảnh
đất lắm
người
nhiều
ma –
(Nguyễn
khắc
Trường)
- Nổi
buồn


người đi


tới biển
của
Thanh
Thảo
- Đường
tới
thành
phố của
Hữu
Thỉnh
- Di cảo
(3 tập)
của Chế
Lan
Viên
- Các
tác giả:
Ý Nhi,
Thu
Bồn,
Xuân
Quỳnh,
Nguyễn
Duy
đều có
tập thơ.
- Lớp
nhà thơ
sau
1975:

+ Lê
Thị
Kim
+ Lê
Thị
Mây
+
Nguyễn
Thị
Hồng
Ngát
Nguyễn
Trãi ở
Đông
Quang
- Rừng
trúc
-Nguyễn
Đình
Thi
- 50 vở
kịch của
Lưu
Quang
Vũ.
Đáng
chú ý
là: Tôi



chúng
ta, Hồn
Trương
Ba da
hàng
thịt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

chiến
tranh
(Bảo
Ninh)
- Bến
không
chồng
(Dương
Hướng)
- Ăn
mày dĩ
vãng
(Chu
Lai)
- Chim
én bay
(Nguyễn
Trí
Hn)
- Truyện
ngắn
của
Xn


Thiều,
Hữu
Mai,
Nguyễn
Quang
Lập,
Phan
Thị
Hồi,
Trần
Thúy
Mai,
Phan
Thị
Vàng
Anh.
- Cái
đêm
hơm ấy


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Kết luận về văn học
như thế nào?


(Xem bảng thống kê)


đêm gì
(Phùng
Gia
Lộc)
- Câu


chuyện
Về một
ơng vua
lốp cảu
Nhật
Linh.
- Thủ
tục làm
người
được
sống
của
Minh
Chuyên.


So sánh trước 1975 và sau 1975
Trước 1975 Sau 1975
Đối tượng văn học


là con người lịch
sử, là nhân vật sử
thi. Chủ yếu
hướng ngoại Mùa
lá rụng trong
vườn, Thời xa
vắng.


- Con người nhìn
nhận góc độ cá
nhân. chuyển từ


hướng ngoại sang
hướng nội. Tác
phẩm Tướng về
hưu, Cỏ lau, Chút
phận của đời,
Trung tướng giữa
đời thường – Cao
Tiến Lê.


- Con người chỉ
được nhìn nhận ở
giai cấp.


Được xem xét ở
tính nhân loại
(Cha và con Nỗi
buồn chiến tranh,
Ăn mày dĩ vãng)
- Nhân vật văn


học được khắc họa
ở phẩm chất tinh
thần


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

3. Một số hạn chế
(HS đọc SGK ở phần
kết luận)


- Nêu vài nét hạn chế
cơ bản và lí do của nó?


- Ngun nhân vì sao?


III. Kết luận
IV. Phụ lục


- Chỉ được miêu tả
trong đời sống ý
thức.


- Trong đời sống
tâm linh. (Thanh
minh trời trong
sáng, Mánh đất
lắm người nhiều
ma).


- Thể hiện con người là cuộc sống, phiến
diện, xi chiều, cơng thức.


+ Nói nhiều thuận lợi hơn khó khăn


- Văn học nghiên nhiều về tuyên truyền
nên yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật nhiều
khi bị hạ thấp. Nhà văn khơng có thời gian
sửa chữa tu bổ


+ Do hồn cảnh chiến tranh.


+ Quan niệm giản đơn là văn học phản ánh
hiện thực.



+ Cần tuyên truyền giải phóng kịp thời.
Chiến tranh là nguyên nhân chủ yếu để có
những hạn chế trên đây.


Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK).


Sự thay đổi bút danh của một số nhà thơ
nhà văn.


Miền Bắc Miền Nam Tác phẩm
đámg lưu ý
Bùi Đức Ái Anh Đức <i>Hòn đất,</i>


<i>Đất, Một</i>
<i>chuyện</i>
<i>chép ở</i>
<i>bệnh viện</i>
Lê Khâm Phan Tứ <i>Trước giờ</i>


<i>nổ súng,</i>
<i>Mẫn và tôi</i>
Bùi Hiển Trần Hiếu


Minh


<i>Đánh giặc</i>
<i>lúa, Cửu</i>
<i>Long cuộn</i>
<i>sóng</i>



Nguyên
Ngọc


Nguyễn
Trung
Thành


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>hùng Điện</i>
<i>Ngọc</i>


Nguyễn
Ngọc Tấn


Nguyễn
Thi


<i>Người mẹ</i>
<i>cầm súng,</i>
<i>Những đứa</i>
<i>con trong</i>
<i>gia đình</i>
Bùi Minh


Quốc


Dương
Hương Li


<i>Đất quê ta</i>


<i>mênh</i>


<i>mông, Bài</i>
<i>thơ </i> <i>hạnh</i>
<i>phúc</i>


Ca Lê Hiến Lê Anh
Xuân


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ</b>
<b>A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT </b>


- Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí.


- Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai
lầm.


<b>B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC</b>
SGK + SGV + Bài soạn


<b>C. CÁCH THỨC THỰC HIỆN</b>


GV gợi mở vấn đề, hướng dẫn HS trả lời câu hỏi và thảo luận.
<b>D. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN</b>


<b>1. Kiểm tra bài cũ</b>
<b>2. Giới thiệu bài mới</b>


<b>Thời gian Hoạt động của GV và</b>
<b>HS</b>



<b>Nội dung</b> <b>Ghi chú</b>


<b>I. Tìm hiểu chung</b>
<i>1. Khái niệm </i>


<i>- Thế nào là nghị luận</i>
về một tư tưởng đạo
lý?


2. Yêu cầu làm bài văn
nghị luận về tư tưởng
đạo lí


- Nêu những yêu cầu
khi làm bài văn nghị
luận về tư tưởng, đạo
lí?


3. Cách làm bài văn
<i>nghị luận HS đọc SGK</i>
- Lần lượt nêu các
bước của bài nghị
luận.


<b>II. Củng cố</b>
<b>III. Luyện Tập</b>
Câu 1


a. Vấn đề mà cố thủ


tướng Ấn Độ nêu ra là
gì? Đặt tên cho vấn đề
ấy?


Câu 2


Là quá trình kết hợp những thao tác lập
luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng,
đạo lí trong cuộc đời


- Tư tưởng, đạo lí trong cuộc đời bao
gồm:


+ Lí tưởng (Lẽ sống)
+ Cách sống


+ Hoạt động sống


+ Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con
người với con người (cha con, vợ chồng,
anh em và những người thân thuộc khác).
Ở ngồi xã hội có các quan hệ trên, dưới,
đơn vị, tình làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn
bè…


a. Hiểu được vấn đề cần nghị luận, ta
phải qua các bước phân tích, giải đề xác
định được vấn đề, với đề trên đây ta thực
hiện.



+ Hiểu được vấn đề cần nghị luận là gì
Ví dụ: “ Sống đẹp là như thế nào hỡi
bạn”


- Muốn tìm thấy vấn đề cần nghị luận, ta
phải qua các bước phân tích, giải để xác
định được vấn đề.


+ Thế nào là sống đẹp?


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

nhiệm.


* Có đời sống tình cảm đúng mực, phong
phú và hài hịa.


* Có hành động đúng đắn.


- Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng
đúng đăn, cao cả, cá nhân xác định được
vai trò trách nhiệm với cuộc sống, có đời
sống tình cảm hài hòa phong phú, có
hành động đúng đắn. Câu thơ nêu lí
tưởng và hướng con người tới hành động
để nâng cao giá trị, phẩm chất con người.
b. Từ vấn đề nghị luận đã xác định,
người viết tiếp tục phân tích, chứng minh
những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm
chí so sánh, bàn bạc, bãi bỏ…nghĩa là
biết áp dụng nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề.



d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người
thực hiện nghị luận phải sống có lí tưởng
đạo lí.


a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đạo
lí cũng như các bài văn nghị luận khác
gồm 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
b. Các bước tiến hành ở phần thân bài.
Phần này phụ thuộc vào yêu cầu của thao
tác. Những vấn đề chung nhất.


- Giải thích khái niệm của đề bài (ví dụ,
đề đã dẫn trên, ta phải giải thích sống đẹp
là như thế nào?)


- Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra
(tại sao phải đặt ra vấn đề sống có lí
tưởng, có đạo lí và nó thể hiện như thế
nào.


- Suy nghĩ (cách đặt vấn đề ấy có đúng
khơng? Hay sai). Chứng minh nên ta mở
rộng bàn bạc bằng cách đi sâu vào vấn đề
nào đó - một khía cạnh. Ví dụ làm thế
nào để sống có lí tưởng, hồi bão, thiếu
đạo lí…) phần này phải cụ thể, sâu sắc
tránh chung chung. Sau cùng của suy
nghĩ là nêu ý nghĩa vấn đề.



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Vấn đề mà Nê –ru cố Tổng thống Ấn
Độ nêu ra là văn hóa và những biểu hiện
ở con người. Dựa vào đây ta đặt tên cho
văn bản là:


Văn hóa con người


- Tác giả sử dụng các thao tác lập luận
+ Giải thích + Chứng minh


+ Phân tích + Bình luận


+ Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và
văn hóa” giải thích + khẳng định vấn đề
(chứng minh).


+ Những đoạn cịn lại là thao tác bình
luận.


+ Cách diễn đạt rõ ràng, văn giàu hình
ảnh.


- Sau khi vào đề, bài viết cần có các ý
1. Hiểu câu nói ấy như thế nào?


Giải thích khái niệm:


- Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường,
vạch phương hướng cho cuộc sống của
thanh niên ta và nó thể hiện như thế nào?


- Suy nghĩ


+ Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng
sống của con người và khẳng định nó là
yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống con
người.


+ Khẳng định: Đúng
+ Mở rộng bàn bạc.


* Làm thế nào để sống có lí tưởng


* Người sống khơng lí tưởng thì hậu quả
sẽ ra sao?


* Lí tưởng của thanh niên ta hiện nay là
gì?


+ Ý nghĩa của lời Nê – ru
* Đối với thanh niên ngày nay


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>TUYÊN NGÔN ĐỘC L PẬ</b>


<b>(Hồ Chí Minh)</b>
<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC</b>


- Hiểu được quan điểm sáng tác, những nét khái quát về sự nghiệp văn học và
những đặc điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.


- Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của


Người.


<b>B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC</b>
SGK + SGV + Bài soạn


<b>C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH</b>


Gợi tìm, GV hướng dẫn HS đọc, thảo luận và trả lời câu hỏi.
<b>D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP</b>


1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới


<b>Thời gian Hoạt động của GV và</b>
<b>HS</b>


<b>Nội dung</b> <b>Ghi chú</b>


1. Vài nét về tiểu sử
(HS đọc SGK)


- Nêu tóm tắc tiểu sử
của Bác?


2. Quan điểm sáng tác
văn học nghệ thuật
(HS đọc SGK)


- SGK trình bày mấy
quan điểm sáng tác của


Bác?


Hãy giải thích và
chứng minh từng quan
điểm sáng tác văn học
nghệ thuật của Bác?
- Giải thích và chứng
minh quan điểm thứ
hai?


- Giải thích và chứng
minh quan điểm thứ
ba?


3. Sự nghiệp văn học
(HS đọc SGK)


- Sự nghiệp văn học
của Bác bao gồm lĩnh
vực nào?


<b>1. Tìm hiểu chung</b>
a. Tiểu sử:


- Ngày tháng năm sinh
- Quê quán


- Gia đình (cha, mẹ)


- Tên thường gọi thuở nhỏ, thời trưởng


thành.


b. Quá trình hoạt động cách mạng:


- Năm 1911 Bác ra đi tìm đường cứu
nước


- Những châu lục Bác đã đi qua.


- Người nhận thức được, ở đâu giai cấp
công nhân và nơng dân lao động đều bị
áp bức bóc lột. Bọn thực dân đế quốc như
con bạch tuộc có hai vịi. Một vịi hút
máu mủ của nhân dân các nước thuộc
địa. Một vòi hút máu của nhân dân chính
quốc. Muốn cứu nước, muốn giải phóng
dân tộc khơng cịn con đường nào khác là
tiến hành cách mạng vô sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

a. Văn chín luận


- Anh (chị) hãy trình
bày những nét cơ bản
về văn chính luận?
b. Truyện và kí
(HS đọc SGK)


- Anh (chị) hãy trình
bày những nét cơ bản
về truyện kí của Bác?


c. Thơ ca


(HS đọc SGK)


- Anh (chị) hãy trình
bày những nét cơ bản
về thơ ca?


4. Phong cách nghệ
thuật (HS đọc SGK)
- Trình bày những nét
cơ bản về phong cách
nghệ thuật của Bác?
- Anh (chị) rút ra kết
luận như thế nào khi
tìm hiểu phong cách
nghệ thuật của Bác nói
riêng, và sự nghiệp văn
học nói chung?


<b>II. Củng cố</b>
<b>III. Luyện tập</b>
Câu 1


dân tộc bị áp bức ở Á, Phi. Trình bày bản
yêu sách của các dân tộc thuộc địa ở hộ
nghị Thành Tua. Người tham gia sáng lập
Đảng cộng sản Pháp. Năm 1925, Bác về
Trung Quốc cải tổ “Tâm tâm xã” thành
“Việt Nam thanh niên cách mạng đồng


chí hội”. Người viết “Đường cách
mạng”, mở lớp huấn luyện bồi dưỡng
thanh niên Việt Nam ở Quảng Châu để
tung về nước hoạt động trong phong trào
công nhân).


- Năm 1930, Bác đã thống nhất ba tổ
chức Đảng thành Đảng cộng sản Đông
Dương (nay là Đảng cộng sản Việt Nam).
- Năm 1941 về nước trực tiếp lãnh đạo
cách mạng.


- Từ tháng 8/1942 đến tháng 9/1943,
Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch
giam giữ (khi Người sang bắt liên lạc với
cách mạng Trung Quốc).


- Năm 1944 thành lập Việt Nam tuyên
truyền giải phóng quân (quân đội ngày
nay).


- Năm 1945 cùng với Đảng lãnh đạo
nhân dân giành chính quyền. Người đọc
tun ngơn dựng nước khai sinh ra nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa.


- Người được bầu làm chủ tịch nước
trong phiên họp Quốc Hội đầu tiên. Tiếp
tục lãnh đạo cách mạng, giữ chức đó cho
đến ngày mất 2/9/1969. Năm 1990, nhân


kỉ niệm 100 năm ngày sinh của Người, tổ
chức Giáo dục Khoa học và Văn hóa
Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã ghi nhận
và suy tôn Bác là anh hùng giải phóng
dân tộc, danh nhân văn hóa. Đóng góp to
lớn nhất của Bác là tìm ra đường cứu
nước giải phóng dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

lại có ba quan điểm:


+ Văn chương phải có tính chiến đấu.
+ Văn chương phải có tính chân thật và
dân tộc.


+ Văn chương phải có tính mục đích.
- Văn chương phải có tính chiến đấu. Vì
sao? Và nó được thể hiện như thế nào?
+ Sáng tác văn chương bao giờ cũng thể
hiện cái nhìn và mối quan hệ (thế giới
quan và nhân sinh quan) của nhà văn với
cuộc sống và con người. Những sáng tác
của Bác thể hiện cái nhìn và mối quan hệ
của người chiến sĩ cộng sản chân chính.
Người chiến sĩ cộng sản kiên cường, ln
phấn đấu vì mục đích cao cả. Đó là giải
phóng dân tộc giành độc lập tự do.


Vì vậy sáng tác của Bác đã đề cao tính
chiến đấu.



+ Trong thời đại Hồ Chí Minh phong trào
giải phóng dân tộc đã trở thành làn sóng
mạnh mẽ không chỉ ở Việt Nam mà
nhiều nước trên thế giới. Ngoài giá trị
thẩm mĩ, tư tưởng, tình cảm, giải trí, văn
chương cịn có giá trị tun truyền. Vì
vậy nó phải có tính chiến đấu.


+ Tính chiến đấu cũng là một trong
những truyền thống của văn học dân tộc.
Bác đã kế thừa truyền thống đó. Văn học
mang tính chiến đấu.


Chứng minh:


+ “ Văn chương phải có thế trận đuổi
nghìn qn giặc” – (Trần Thái Tơng)
+ Trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngược


Có nhân có trí có anh hùng – (Nguyễn
Trãi)


+ Đám mây thằng gian bút chẳng tà –
(Nguyễn Đình Chiểu)


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

1951).


- Tại sao văn chương phải có tính chân
thật và tính dân tộc?



+ Văn học phản ánh hiện thực cuộc sống
là một quy luật


+ Người đọc ln có xu hướng liên hệ
với cuộc sống khi đọc tác phẩm. Người ta
gọi đó là vịng đời của tác phẩm. Vì thế
văn chương phải có tính chân thật và dân
tộc.


+ Giáo dục tư tưởng, tình cảm và cái đẹp
của văn chương đối với con người phải
xuất phát từ sự chân thật và mang đặc
điểm dân tộc. Con người khơng chấp
nhận mọi sự giả dối.


- Tính chân thật và dân tộc là thước đo
của giá trị văn chương. Vì vậy văn
chương phải có tính chân thật và dân tộc.
Chứng minh:


+ Nhật kí trong tù là tập nhật kí bằng thơ.
Nó ghi lại một cách chân thật cụ thể
những ngày Bác bị giam hãm trong nhà
tù Trung Hoa dân quốc Tưởng Giới
Thạch. Những chuyện ăn đói, mặc rách,
tù nhân bị đày đọa cho đến chết những
hành động, việc làm vô nhân đạo, thiếu
trách nhiệm của chính quyền Tưởng. Tất
cả đều là sự thật. Nhật kí trong tù là bức
chân dung tự họa về con người tinh thần


của Hồ Chí Minh.


+ Thơ chúc tết, nói về tuổi thọ của Bác
cũng chân thật nôm na:


<i>Mấy lời chân thật nôm na</i>


<i>Vừa là chúc tết vừa là mừng xuân</i>


+ Thơ tuyên truyền của Bác đạt tới đỉnh
cao của sự chân thật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

nam nữ trong chuyến tàu điện ngầm đã
tả. Nhưng bản chất của y thì cịn xấu hơn
thế.


- Tại sao văn chương có tính mục đích.
+ Mọi chi tiết, mọi hình tượng, mọi giá
của văn chương đều hướng tới mục đích
nhất định.


+ Tính mục đích quy định cụ thể kết quả
của văn chương.


+ Với Bác Hồ tính mục đích là làm sao
“đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai
cũng được học hành”, giải phóng miền
Nam thống nhất tổ quốc.


Chứng minh: Trước khi đặt bút viết, Bác


dặc ra những câu hỏi:


- Viết cho ai? (Đối tượng sáng tác)
- Viết để làm gì? (Mục đích sáng tác)
- Viết về cái gì? (Nội dung sáng tác)
- Viết như thế nào? (Phương pháp sáng
tác)


 Nhờ có hệ thống quan điểm trên đây,
tác phẩm văn chương của Bác vừa có giá
trị tư tưởng, tình cảm, nội dung thiết thực
mà cịn có hình thức nghệ thuật sinh
động, đa dạng.


Văn chương không phải là sự nghiệp
chính của Bác. Nhưng trong quá trình
hoạt động cách mạng, Người đã sử dụng
văn chương như một phương tiện có
hiệu quả. Sự nghiệp văn chương của Bác
thể hiện trên các lĩnh vực:


+ Văn chính luận
+ Truyện và kí
+ Thơ ca


- Do yêu cầu của hoạt động cách mạng,
Bác viết nhiều về văn chín luận. Mục
đích để tiến công trực diện với kẻ thù
hoặc nêu phương hướng đường lối,
nhiệm vụ cách mạng ở từng thời điểm


lịch sử.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

báo “ Người cùng khổ”, “Nhân đạo”,
“Đời sống thợ thuyền” viết bằng tiếng
Pháp và kí tên Nguyễn Ái quốc đã vạch
trần bộ mặt tàn ác của bọn thực dân đối
với nhân dân các nước thuộc địa. Điển
hình cho loại văn chính luận này là “ Bản
án chế độ thực dân Pháp”.


Bản án chế độ thực dân Pháp đã vạch rõ:
+ Ép buộc hàng vạn dân bản xứ đổ máu
vì “mẫu quốc” trong chiến tranh thế giới
lần thứ nhất.


+ Bóc lột đầy đọa họ trong rượu cồn,
thuốc phiện.


+ Tổ chức bộ máy cai trị đàn áp, bất chấp
cơng lí, vi phạm nhân quyền, đánh, giết
người vô tội vạ.


+ Tác phẩm hấp dẫn người đọc ở cứ liệu,
sự việc, sự kiện chân thật và tình cảm sâu
sắc mãnh liệt và nghệ thuật châm biếm,
sắc sảo của Bác.


Nói tới văn chính luận cịn phải kể tới.
- Tun ngơn độc lập



Một áng văn mẫu mực: Lập luận chặt
chẽ, lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng
hồn, ngơn ngữ trong sáng giàu tình cảm.
Ở thời điểm gay go quyết liệt của dân tộc
“ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”,
“Lời kêu gọi chống Mĩ cứu nước”, ra đời.
Đó là lời hịch truyền đi vang vọng khắp
non sơng làm rung động trái tim người
Việt Nam yêu nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Nội dung của truyện và kí đều tố cáo tội
ác dã man, bản chất tàn bạo và xảo trá
của bọn thực dân và phong kiến tay sai
đối với các nước thuộc địa. Đồng thời đề
cao những tấm gương yêu nước, cách
mạng.


- Bút pháp nghệ thuật hiện đại, tạo nên
những tình huống độc đáo, hình tượng
sinh động, nghệ thuật kể truyện linh hoạt,
trí tưởng tượng phong phú, vốn văn hóa
sâu rộng, trí tuệ sâu sắc, trái tim tràn đầy
nhiệt tình yêu nước và cách mạng.


- Ngồi tập truyện kí, Bác cịn Viết. Nhật
<i>kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể</i>
<i>truyện (1963).</i>


- Nhật kí trong tù (1942 – 1943) bao gồm
134 bài thơ phần lớn là những bài tứ


tuyệt, viết bằng chữ Hán. Bác làm chủ
yếu ở thời gian bốn tháng đầu. Tập nhật
kí bằng thơ đã ghi lại một cách chính xác
những điều mắt thấy, tai nghe của chế độ
nhà tù Trung Hoa dân quốc Tưởng Giới
Thạch. Tập thơ thể hiện sự phê phán sâu
sắc.


- Song điều đáng lưu ý ở tập thơ Nhật kí
trong tù là tính chất hướng nội. Đó là bức
chân dung tự họa về con người tinh thần
của Bác. Một con người có tâm hồn lớn,
dũng khí lớn, trí tuệ lớn. Con người ấy
ln khao khát tự do hướng về tổ quốc,
nhạy cảm trước cái đẹp của thiên nhiên,
xúc động trước đau khổ của con người.
Đồng thời nhìn thẳng vào mâu thuẫn xã
hội thối nát, tạo ra tiếng cười đầy trí tuệ.
- Nghệ thuật thơ <i>Nhật kí trong tù rất đa</i>
dạng, phong phú. Đó là sự kết hợp giữa
bút pháp hiện đại và cổ điển, giữa trong
sáng giảng dị và thâm trầm sâu sắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

bài thơ chữ Hán và cảm hứng trữ tình
tiếng Việt, Bác viết trước 1954 và trong
cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ.
Trừ một số bài thơ <i>Bắc bó hùng vĩ, Tức</i>
<i>cảnh Bắc bó (viết trước cách mạng),</i>
<i>Đăng sơn, Đối nguệt, Nguyên tiêu, Thu</i>
<i>dạ, Báo tiệp, Cảnh khuya (viết trong</i>


kháng chiến chống Pháp) vừa có màu sắc
cổ điển và hiện đại, còn lại phần lớn là
những bài viết nhằm mục đích tuyên
truyền. Đó là các bài Ca dân cày, Ca
<i>thiếu nhi, Ca cơng nhân, Ca binh lính,</i>
<i>Ca sợi chỉ, Con cáo và tổ ong, những bài</i>
<i>thơ chúc mừng năm mới, mừng tuổi</i>
<i>thọ…</i>


Trước và sau trong thơ Người nổi bật
nhân vật trữ tình, lúc nào cũng ưu tư da
diết, mang nặng “nỗi nước nhà” mà
phong độ vẫn ung dung, tâm hồn hòa hợp
với thiên nhiên, ln ln là chủ tình thế,
tin vào tương lai tất thắng của cách
mạng, tuy còn nhiền gian nan, thử thách.
- Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh
độc đáo đa dạng mà thống nhất.


+ Văn chính luận:
* Lập luận chặc chẽ
* Tư duy sắc sảo
* Giàu tính chiến đấu


* Văn chính luận giàu cảm xúc hình ảnh
* Giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh
thép, khi ơn tồn lặng lẽ thấu lí đạt tình.
+ Truyện và kí:


* Kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại (tạo ra


mâu thuẫn làm bật lên tiếng cười châm
biếm, tính chiến đấu mạnh mẽ)


* Trí tuệ hiện đại giàu trí tưởng tượng,
tạo ra tình huống độc đáo, viết bằng tiếng
Pháp, những tình tiết đều có trên đất
Pháp, một số nước châu Phi, Mĩ la tinh.
Trí tuệ cịn thể hiện ở ngơn ngữ rất hóm
hỉnh, hài hước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

loại:


* Thơ ca nhằm mục đích tuyên truyền:
- Được viết như bài ca (diễn ca) dễ thộc
dễ nhớ


- Giàu hình ảnh mang tính dân gian.
Ví dụ viết về người lính lầm đường lạc
lối:


“ Hai tay cầm khẩu súng dài
Ngắm đi ngắm lại bắn ai thế này”
Hoặc cả thiếu nhi:


<i>Trẻ em như búp trên cành</i>
<i>Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan</i>
* Thơ nghệ thuật:


- Thơ tư tuyệt, viết bằng chữ Hán
Tham khảo những nhận định sau đây


- “ Thơ Người nói ít mà gợi nhiều, là loại
thơ có màu sắc thanh đạm, có âm thanh
trầm lặng, không phô diễn mà như cố
khép lại trong đường nét để cho người
đọc tự thưởng thức lấy cái phần ý ở ngồi
lời” (Rơ – giê - Đờ nuy, Pháp)


- “Thơ Bác đã giành cho thiên niên một
địa vị danh dự” (Đặng Thai Mai)


Từ những ý kiến trên đây, ta rút ra phong
cách thơ nghệ thuật của Bác: Thơ Bác là
sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển mà hiện
đại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

sáng và tương lai. Trong quan hệ với
thiên nhiên, nhân vật trữ tình khơng phải
là ẩn sĩ mà là thi sĩ, chiến sĩ. Người chiến
sĩ ấy tự tìm đến hình thức diễn đạt của
thơ ca cổ điển.


- Phong cách nghệ thuật của Bác đa dạng,
phong phú ở các thể loại nhưng rất thống
nhất


+ Cách viết ngắn gọn
+ Rất trong sáng, giản dị


+ Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ
thuật nhằm làm rõ chủ đề.



- Tìm hiểu sự nghiệp thơ văn của Bác, ta
rút ra kết luận:


+ Thơ văn Hồ Chí Minh là di sản tinh
thần vơ giá.


+ Là một bộ phận gắn bó với sự nghiệp
của Người.


+ Tìm hiểu thơ văn của Người, chúng ta
rút ra nhiều bài học q báu:


* u nước, thương người, một lịng vì
dân.


* Rèn luyện trong gian khổ, luôn lạc
quan, ung dung tự tại.


* Thắng không kiêu, bại không nản.
* Ln ln mài sắc ý chí chiến đấu.
* Gắn bó với thiên nhiên.


Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK)


Sau khi giải thích được vấn đề, bài viết
cần tập trung nổi bật các ý.


a. Quan niệm như thế nào về sự kết hợp
giữa cổ điển và hiện đại trong thơ Bác.


+ Cổ điển


+ Hiện đại


+ Sự kết hợp cổ điển mà hiện đại


b. Sự hòa hợp độc đáo giữa cổ điển mà
hiện đại được thể hiện trong bài thơ
“Chiều tối”, “Giải đi sớm”.


* Một thế giới thơ mộng đầy thiên nhiên
+ Chiều tối(…)


+ Giải đi sớm (…)


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

lại vài nét cốt thể hiện linh hồn cảch vật
+ Nhân vật trữ tình có phong thái ung
dung, tự tại có giao cảm với thiên nhiên,
mượn thiên nhiên thể hiện tâm hồn mình.
* Thiên nhiên trong thơ Bác khơng tĩnh
lặng mà ln có sự vận động khỏe khoắn,
hướng tới ánh sáng niềm vui, tương lai.
- Chiều tối(…)


- Giải đi sớm(…)


- Nhân vật trữ tình khơng phải là ẩn sĩ mà
là chiến sĩ chủ động trong hoàn cảnh,
vượt qua thử thách hướng tới tương lai.
<b>GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT</b>


<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC</b>


- Nhận thức được trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngơn ngữ nói
chung, của tiếng Việt nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác
nhau.


- Có ý thức thói quen giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt khi nói, khi viết, đồng
thời rèn luyện các kĩ năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát huy được sự trong
sáng của tiếng Việt.


<b>B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC</b>
SGK – SGV – Bài soạn


<b>C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH</b>


GV gợi ý, nêu câu hỏi, hướng dẫn HS thảo luận và trả lời.
<b>D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP</b>


<b>1. Kiểm tra bài cũ</b>
<b>2. Giới thiệu bài mới</b>


<i>Khi nghe một người nào đó phát âm khơng chuẩn, một người quá lạm dụng từ Hán</i>
<i>Việt hoặc tiếng nước ngoài ta thấy khó chịu. Tại sao tiếng Việt phong phú sao</i>
<i>khơng biết dùng? Để thấy được bản chất của vấn đề, ta tìm hiểu bài Gi gìn s</i>ữ ự
trong sáng c a ti ng Vi t.ủ ế ệ


<b>Thời gian Hoạt động của GV và</b>
<b>HS</b>


<b>Nội dung</b> <b>Ghi chú</b>



<b>I. Sự trong sáng của</b>
<b>Tiếng Việt</b>


(HS đọc SGK)


- Em hiểu như thế nào
là sự trong sáng của
tiếng Việt?


- Sự trong sáng của


<b>- Trong sáng thuộc về phẩm chất của</b>
ngơn ngữ nói chung và tiếng Việt rói
riêng.


+ “ Trong có nghĩa là trong trẻo, khơng
có chất tạp, khơng đục”


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

tiếng Việt biểu hiện ở
những phương diện
nào?


Sự trong sáng còn
được chuẩn mực ở
điểm nào?


(HS đọc SGK và trả
lời câu hỏi)



- Sự trong sáng trong
tiếng Việt còn được
thể hiện như thế nào?
- Sự trong sáng của
tiếng Việt còn được
thể hiện ở điểm nào?
<b>II. Trách nhiệm giữ</b>
<b>gìn sự trong sáng của</b>
<b>tiếng Việt</b>


(HS đọc SGK)


- Nêu những yêu cầu
cơ bản để giữ gìn sự
trong sáng của tiếng
Việt?


<b>II. Kết luận</b>
<b>III. Tham khảo</b>


HS đọc và ghi chép
vào vở cho nhớ


được tư tưởng, và tình cảm của người
Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng
tỏ những điều chúng ta muốn nói” (Phạm
Văn Đồng - Giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt)


a. Tiếng Việt có những chuẩn mực và hệ


thống những qui tắc chung làm cơ sở cho
giao tiếp (nói và viết)


+ Phát âm
+ Chữ viết
+ Dùng từ
+ Đặt câu


+ Cấu tạo lời nói, bài viết.
Ví dụ:


+ Qui định thanh phải đánh dấu đúng âm
chính Đóng khơng thể viết Đóng.


+ Phát âm đúng chuẩn mực phân biệt 1/n
Lịng lợn luộc khơng thể viết nịng nợn
nuộc.


+ Viết đúng mẫu câu khi sử dụng câu
ghép chính phụ vì C1V1 nên C2V2


Để (bằng, với) C1V1 thì C2V2
Nếu (hễ ngộ giá) C1V1 thì C2V2
Tuy C1V1 nhưng C2V2


Phân tích thêm ví dụ trong SGK.


b. Tiếng Việt có hệ thống quy tắc chuẩn
mực nhưng không phủ nhận (loại trừ)
những trường hợp sáng tạo, linh hoạt khi


biết dựa vào những chuẩn mực quy tắc.
Ví dụ: Hồn tơi là một vườn hoa lá


<i> Rất đậm hương và rộn tiếng chim</i>
Không thể bắt bẻ Tố Hữu dùng khơng
trong sáng vì nhà thơ đã dựa vào chuẩn
mực về tu từ từ vựng để so sánh hai sự
vật khác loại “ Hồn tôi và vườn hoa lá”.
Trong câu ca dao:


<i>Ước gì sơng ngắn một gang</i>
<i>Bắc cầu giải yếm cho chàng sang chơi</i>
Làm gì có sơng rộng một gang và giải
yếm đào làm sao bắc được cầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

đời nay vẫn chấp nhận. Cách diễn đạt vẫn
trong sáng.


Phân tích thêm ví dụ trong SGK.


c. Tiếng Việt không cho phép pha tạp lai
căng một cách tùy tiện những yếu tố của
ngôn ngữ khác.


- Tiếng Việt có vay mượn nhiều thuật
ngữ chính trị và khoa học từ tiếng Hán,
tiếng Pháp như: Chính trị, Cách mạng,
Dân chủ độc lập, Du kích, Nhân đạo,
Ơxi, Các bon, Elíp, Von…



- Song khơng vì vay mượn mà dùng q
lạm dụng là làm mất đi sự trong sáng của
tiếng Việt. Ví dụ


+ Khơng nói “xe cứu thương” mà nói xe
hồng thập tự”.


+ Khơng nói “xe lửa” mà nói “hỏa xa”
+ Khơng nói “máy bay lên thẳng” mà nói
“trực thăng vận”.


Bác Hồ dặn: “Tiếng ta còn thiếu, nên
nhiều lúc phải vay mượn tiếng nước khác
nhất là tiếng Trung Quốc. Nhưng phải có
chừng mực. Tiếng nào ta sẵn có thì dùng
tiếng ta”.


d. Thể hiện ở chính phẩm chất văn hóa,
lịch sử của lời nói.


+ Nói năng lịch sự có văn hóa chính là
biểu lộ sự trong sáng của tiếng Việt.
+ Ngược lại nói năng thơ tục mất lịch sự,
thiếu văn hóa sẽ làm mất đi vẻ đẹp của sự
trong sáng tiếng Việt. Ca dao có câu:


<i>Lời nói chẳng mất tiền mua</i>
<i>Lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau</i>
+ Phải biết xin lỗi người khác khi làm
sai, khi nói nhầm



+ Phải biết cám ơn người khác


+ Phải biết giao tiếp đúng vai, đúng tâm
lí tuổi tác, đúng chỗ.


+ Phải biết điều tiết âm thanh khi giao
tiếp…


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

“Thứ của cải vơ cùng lâu đời và q báu
của dân tộc”.


Có thói quen cẩn trọng, cân nhắc lựa lời
khi sử dụng tiếng Việt để giao tiếp sao
cho lời nói phù hợp với nhân tố giao tiếp
để đạt hiệu quả cao nhất.


+ Rèn luyện năng lực nói và viết theo
đúng chuẩn mực về ngữ âm viết, ngữ
pháp, đặc điểm phong cách. Muốn vậy
bản thân phải luôn trau dồi học hỏi.


- Loại bỏ những lời nói thô tục, kệch
cỡm, pha tạp, lai căng không đúng lúc.
- Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của
nước ngoài.


- Biết làm cho tiếng Việt phát triển giàu
có thêm đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và sự hòa nhập, giao


lưu quốc tế hiện nay.


Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK).


1. “… Tôi nghĩ rằng cơ bản nhất là phải
qua việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt và chuẩn hóa nó từng bước một cách
thận trọng và vững chắc mà phát triển tốt
tư duy, tư duy của con người Việt Nam:
tư duy chính trị, tư duy kinh tế, tư duy
nghệ thuật, tư duy khoa học… giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt và chuẩn hóa
nó là để phát triển về tư duy, sự phát triển
của sự nghiệp xã hội chủ nghĩa của
chúng ta. Nếu khơng như thế, thì khơng
hiểu được công việc này có ích ở chỗ
nào, cần thiết thế nào?


(Phạm Văn Đồng – Trích trong Chuẩn
hóa chính tả và thuật ngữ, NXB Giáo dục
1983)


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

thì lời diễn đạt ra cũng được minh bạch.
Tuy nhiên, nhất là trong thơ, có nhiều
trường hợp ý nghĩa sáng rồi, dễ hiểu rồi,
nhưng lời diễn đạt cịn thơ, chưa được
trong, chưa được gọn, chưa được chuốt.
Do đó tơi muốn hiểu chữ sáng và nặng
nói về hình thức, nói diễn đạt (cố nhiên
nội dung và hình thức, phải gắn liền).


Cho nên phải phấn đấu cho được sáng
nghĩa đồng thời lại phải phấn đấu cho
được trong lời, đặng cho câu thơ câu văn
trong sáng.


(Xuân diệu – Trích trong Giữ gìn sự
<i>trong sáng của tiếng Việt – NXB Giáo</i>
dục 1977


<b>TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP</b>
<b>(Tiếp theo) </b>


<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC</b>


- Thấy rõ giá trị nhiều mặt của Tuyên ngôn độc lập (lịch sử, tư tưởng, nghệ thuật)
đồng thời cảm nhận được tấm lòng yêu nước nồng nàn và tự hào dân tộc của Bác
Hồ.


- Biết tìm hiểu nội dung bài văn qua việc phân tích lập luận, luận điểm lời lẽ và
giọng văn.


<b>PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN</b>
SGK + SGV + Bài soạn


<b>C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH</b>


Đọc sáng tạo, GV gợi ý, hướng dẫn HS đọc, thảo luận và trả lời câu hỏi.
<b>D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP</b>


<b>1. Kiểm tra bài cũ</b>


<b>2. Giới thiệu bài mới</b>


<i>“ Hôm nay sáng mồng hai tháng chín</i>
<i>Thủ đơ hoa, vàng nắng Ba Đình</i>
<i>Mn triệu tim chờ chim cũng nín</i>
<i>Bổng vang lên tiếng hát ân tình</i>
<i>Hồ Chí Minh! Hồ Chí Minh!</i>
<i>Bác đứng trên đài, lặng phút giây</i>
<i>Trơng đàn con đó, vẫy đơi tay</i>
<i>Cao cao vầng trán ngời đôi mắt</i>
<i>Độc lập bây giờ mới thấy đây!”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

đồng bào thủ đô Hà Nội và chính khách nước ngồi, khai sinh ra nước Việt Nam
dân chủ Cộng hòa.


<b>Thời gian Hoạt động của GV và</b>
<b>HS</b>


<b>Nội dung</b> <b>Ghi chú</b>


<b>I. Tìm hiểu chung</b>
1. Tiểu dẫn


(HS đọc SGK)


- Phần Tiểu dẫn nêu
nội dung gì?


Hãy nêu những nét cơ
bản.



Bản tun ngơn nhằm
mục đích gì?


2. Văn bản
(HS đọc SGK)
a. Bố cục


- Nêu bố cục của bản
tuyên ngôn và ý mỗi
đoạn.


- Nhận xét về bố cục.
b. Chủ đề


- Xác định chủ đề văn
bản.


- Theo chủ đề đã nêu
và trên cơ sở văn bản
Anh (chị) có mấy vấn
đề lớn cần đọc và
hiểu?


<b>II. Đọc và hiểu văn</b>
<b>bản</b>


1. Cơ sở pháp lí của
bản tuyên ngôn



HS đọc đoạn 1


- Bác đã dựa vào cơ sở
pháp lí nào? Em có
suy nghĩ gì?


Em hiểu như thế nào
về cơ sở pháp lí ấy?
- Em có suy nghĩ gì
khi Bác sử dụng lời lẽ
của hai bản tuyên ngôn


<b>- Phần Tiểu dẫn nêu hồn cảnh và mục</b>
đích sáng tác của Tun ngơn Độc lập.
+ Trên thế giới: Cuộc đại chiến lần thứ
hai đang ở giai đoạn kết thúc. Hồng quân
Liên Xô đã tấn cơng vào tận sào huyệt
của phát xít Đức. Ở phương Đơng, phát
xít Nhật đã đầu hàng vơ điều kiện Đồng
minh.


+ Trong nước: Cả nước nổi dậy giành
chính quyền (19/8 ở Hà Nội, 23/8 ở Huế,
25/8 ở Sài Gòn).


- Ngày 26/8, Bác Hồ từ chiến khu Việt
Bắc về Hà Nội. Tại ngôi nhà số 48 Hàng
Ngang, trong gia đình ông bà Nguyễn
Văn Bô yêu nước, Bác đã soạn thảo bản
Tuyên ngôn này. Trong khi ở phía Bắc,


22 vạn quân Tưởng tiến vào tước vũ khí
quân Nhật. Đứng sau Tưởng là đế quốc
Mĩ. Phía Nam, 18 vạn quân Anh tiến vào.
Nấp sau chúng là thực dân Pháp, bọn
phản động việt gian. Lúc này Anh, Pháp,
Mĩ mâu thuẩn với Liên Xô. Anh, Mĩ sẵn
sàng nhân nhượng, Pháp trở lại xâm lược
Việt Nam. Bác viết bản tun ngơn trong
hồn cảnh thù trong giặc ngồi đang bao
vây nhịm ngó. Đặc biệt, thực dân Pháp
tung dư luận: Đông Dương là thuộc địa
của Pháp. Pháp đã có cơng khai hóa. Khi
Nhật đầu hàng Đồng minh thì Đơng
Dương phải trả lại cho Pháp. Bản tuyên
ngôn ra đời trong âm mưu trắng trợn của
thực dân Pháp. Mặt khác bản tuyên ngôn
ra đời trong khao khát của 25 triệu đồng
bào và lòng yêu nước cháy bỏng, lí tưởng
cao cả của Hồ Chí Minh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

nay?


2. Bác vạch tội cũng là
tranh luận ngầm với
thực dân Pháp


(HS đọc đoạn hai)
- Bản tuyên ngôn kể
tội quân giặc qua
những chi tiết nào?


Hãy thống kê và nhận
xét.


Sau khi kể tội và tranh
luận ngầm với thực
dân Pháp, bản tuyên
ngôn đề cập tới nội
dung gì?


3. Bản tun ngơn thể
<i>hiện quyết tâm lớn.</i>
(HS đọc SGK đoạn ba)
- Quyết tâm lớn được
thể hiện như thế nào?
4. Nghệ thuật của bản
<i>tuyên ngôn</i>


<b>III. Củng cố</b>


Bác đại diện cho cách mạng vô sản mở
nước, khai sinh ra nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa.


- Bản tuyên ngôn thể hiện lập trường
nhân đạo chính nghĩa, nguyện vọng hịa
bình cũng như tinh thần quyết tâm bảo vệ
độc lập tự do nhân dân Việt Nam.


- Bản tun ngơn thực sự là cuộc đấu lí,
tranh luận ngầm với dân Pháp, xóa bỏ


mọi đặc quyền đặc lợi của thực dân Pháp
trên đất nước ta, mở ra một kỉ nguyên
mới, kỉ nguyên độc lập và chủ nghĩa xã
hội.


- Văn bản chia làm 3 giai đoạn:


+ Đoạn một từ đầu đến “Đó là lẽ phải
khơng ai có thể chối cãi được”


Ý của đoạn: Cơ sở pháp lí của bản tun
ngơn.


+ Đoạn hai tiếp đó đến “Dân tộc đó phải
được độc lập”


Ý của đoạn: Kể tội quân giặc, thể hiện
lập trường chính nghĩa nhân đạo, khẳng
định công lao của dân tộc Việt Nam
trong sự nghiệp chống đế quốc và phát
xít. Đồng thời tuyên bố khai sinh ra nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa.


+ Đoạn ba còn lại: thể hiện rõ quyết tâm
bảo vệ độc lập tự do giành được.


- Bố cục rõ ràng, chặt chẽ. Ở mỗi phần
đều có luận điểm chính và được triển
khai bằng cách lập luận chặt chẽ.



Bác nêu rõ cơ sở pháp lí. Từ đó, Người
vạch tội bọn thực dân Pháp, bác bỏ mọi
hiệp định mà Pháp đã kí ở Việt Nam.
Đồng thời Bác tuyên bố dựng nước, bày
tỏ niềm tin và quyết tâm giữ gìn bảo vệ
độc lập tự do.


+ Một là cơ sở pháp lí, đấy cũng là mệnh
đề chính nghĩa của bản tuyên ngôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

tỏ niềm tin với Đồng minh và nhân dân
u chuộng hịa bình trên thế giới.


+ Ba là thể hiện rõ quyết tâm của dân tộc.
- Bác dẫn hai bản tuyên ngôn. Một là
<i>Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm (1776).</i>
Hai là bản Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền của cách mạng Pháp năm
(1791). Cịn có cơ sở pháp lí nào hơn khi
Bác sử dụng lời lẽ của hai bản tun
ngơn này. Hai đối tượng Mĩ, Pháp đang
có âm mưu xâm lược Việt Nam. Việc
trích dẫn ấy có giá trị sâu sắc. Bác tỏ ra
trân trọng những danh ngôn bất hủ để
chặn đứng âm mưu trở lại xâm lược nước
ta của thực dân Pháp.


- Người trích dẫn lời bản Tuyên ngôn
<i>Độc lập của nước Mĩ:</i>



“ Tất cả mọi người… hạnh phúc”


Bác dùng phép suy ra lí: “ Suy rộng ra
câu nói ấy có nghĩa là tất cả các dân tộc
trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân
tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
sướng, quyền tự do”. Từ quyền lợi của
con người, Bác nâng lên quyền lợi của
dân tộc. Bác đã có đóng góp lớn về mặt
tư tưởng đối với phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới sẽ phát triển mạnh
mẽ vào nửa sau thế kỉ XX.


- Người trích dẫn bản Tun ngơn Nhân
<i>quyền và Dân quyền của Cách mạng</i>
Pháp: “ Người ta sinh ra… quyền lợi”.
Người khẳng định “Đó là lẽ phải khơng
ai có thể chối cãi được”.


- Bác xốy sâu vào quyền bình đẳng mọi
mặt của con người. Con người hiểu theo
nghĩa không phân biệt chủng tộc, màu
da, Tổ quốc. Con người nhân loại. Vậy
có lí do gì Pháp xâm lược Việt Nam?
Đây là nghệ thuật “gậy ông lại đập lưng
ông”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

hồn đanh thép. Có lẽ nào chúng lại vơ
tình đi ngược lại và phản bội lời lẽ của
ông cha chúng. Phải chăng đây là phương


pháp luận của Bác, khôn khéo và tế nhị.
- Bác chọn lời của hai bản tun ngơn vì
đây là cơ sở pháp lí tiến bộ nhất của thời
đại hiện nay. Chẳng thế mà Người sử
dụgn từ “bất hủ”, “lẽ phải”, “đã thuộc về
chân lí” khơng ai có thể chối cãi được.
Cốt lõi của vấn đề là Bác nhấn mạnh
quyền lợi con người, vì con người, phù
hợp với khát vọng của người dân bị áp
bức trong toàn nhân loại. Ta mới hiểu vì
sao Tố Hữu đặt ra câu hỏi:


<i>Vì sao trái đất nặng ân tình</i>
<i>Nhắc mãi tên Người Hồ Chí Minh</i>
- Trái đất bao la được lấy làm hốn dụ để
chỉ tồn nhân loại biết ơn người. Người
ln đấu tranh cho quyền lợi của con
người, hạnh phúc của cả loài người.
- Điều sâu sắc hơn khi trích dẫn lời của
hai bản tn ngơn này, Bác đã đặt cách
mạng nước ta ngang hàng với hai cuộc
cách mạng. Cách mạng Việt Nam là một
bộ phận của cách mạng thế giới đồng
thời cùng một lúc thực hiện hai yêu cầu
cơ bản: độc lập cho dân tộc; Tự do, bình
đẳng quyền sống, quyền mưu cầu hạnh
phúc cho con người.


+ Bác hạ hai từ “thế mà”. Hai từ ấy như
đảo ngược lại hoàn toàn, phủ nhận hoàn


toàn thái độ của thực dân Pháp. Nghĩa là
chúng đã phản bội lại lời lẽ cha ông
chúng.


- Từ đây, bản tuyên ngôn đưa ra những
chứng cứ sự thật. Thực chất, Bác đã
ngầm tranh luận với Pháp và công bố
trước dư luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Chúng thi hành luật pháp dã man. Chúng
lập ba chế độ Trung, Nam, Bắc để ngăn
cản việc thống nhất đất nước của ta”.
“Chúng lập nhà tù nhiều hơn trường học,
thẳng tay chém giết những người yêu
nước thương nòi. Chúng tắm các cuộc
khởi nghĩa của ta trong biển máu”,
“Chúng ràng buộc dư luận thi hành chính
sách ngu dân. Chúng dùng thuốc phiện,
rượu cồn để nòi giống ta suy nhược”.
- Về kinh tế : cướp không ruộng đất, hầm
mỏ, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng,
nhập cảng, đặt hàng trăm thứ thuế vơ lí.
Chúng gây ra nạn đói năm Ất Dậu 1945
làm hai triệu đồng bào ta bị chết. Lời lẽ
của Bác cụ thể, dẫn chứng rõ ràng. Văn
viết có hình ảnh “tắm các cuộc khởi
nghĩa của ta trong biển máu”, đã tác động
mạnh mẽ tới người đọc, người nghe.
Điều quan trọng là thực dân rêu rao đưa
chiêu bài “khai hóa” văn minh thì những


sự việc ấy của Pháp tiến hành trên đất
nước ta thử hỏi khai hóa văn minh nổi gì.
+ Pháp kể cơng “bảo hộ” thì bản tun
ngơn lên án chúng:


“ Mùa thu năm 1940, Phát xít Nhật đến
xâm lăng Đông Dương để mở căn cứ
đánh Đồng Minh, thì thực dân Pháp đầu
hàng, mở cửa nước ta rước Nhật” và
“Ngày 9 tháng 3 năm nay (1945), Nhật
tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn
thực dân hoặc bỏ chạy hoặc đầu hàng”.
Bác kết luận: “Thế là chẳng những chúng
không bảo hộ được ta, trái lại trong 5
năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho
Nhật”.


- Sự kiện chi tiết cụ thể này, buộc bọn
thực dân Pháp phải thừa nhận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng
Đồng minh thì nhân dân nổi dậy giành
chính quyền. Sự thật là nhân dân ta lấy
lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ khơng
phải tay Pháp”. Hai tiếng “sự thật” vang
lên. Nó như một chân lí.


+ Pháp nhân danh Đồng minh và Đồng
minh đã thắng Nhật. Từ đó chúng đưa ra
cái lí lấy lại Đơng Dương là lẽ đương


nhiên. Bác vạch rõ: “Trong 5 năm thực
dân Pháp đã quì gối đầu hàng”, bỏ chạy,
dâng nước ta cho Nhật. Vậy rõ ràng thực
dân Pháp đã phản bội Đồng minh. Chỉ có
Việt Nam độc lập Đồng minh hội (Việt
Min) mới thực sự thuộc phe Đồng minh.
- Cụ thê hơn: “Trước ngày 9 tháng 3 biết
bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp
liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân
Pháp đã không đáp ứng, lại thẳng tay
khủng bố Việt Minh hơn nữa. Thậm chí
đến khi thua chạy, chúng cịn nhẫn tâm
giết nốt số đơng tù chính trị ở n Bái và
Cao Bằng”.


- Bác không chỉ bác bỏ luận điệu trắng
trợn của bọn thực dân mà còn lên án tội
ác dã man và đê tiện của chúng. Người
còn nêu rõ thắng lợi của cách mạng Việt
Nam: “Khi nhật hàng Đồng minh thì
nhân dân cả nước đã vùng dậy giành
chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa”. Thắng lợi này, Bác muốn
khẳng định vai trò của cách mạng dưới
sự lãnh đạo của giai cấp vô sản, lập
trường chính nghĩa của dân tộc ta. Kẻ
nào đi ngược lại với chính nghĩa, kẻ ấy sẽ
phải thất bại.


- Bác tuyên bố thoát li hẳn mọi quan hệ


với thực dân Pháp.


- Xóa bỏ mọi hiệp ước mà Pháp đã kí ở
Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

- Thể hiện quyết tâm chống mọi âm mưu
của thực dân Pháp.


- Bày tỏ niềm tin với Đồng minh. Đây là
lời Bác viết: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua
Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các
xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để
gây dựng lên nước Việt Nam độc lập.
Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy
mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ
Cộng hòa”. Giờ phút ấy thật thiêng liêng.
Nhà thơ Tố Hữu đã ghi lại:


<i>Người đọc tuyên ngôn rồi chợt hỏi”</i>
<i>“Đồng bào nghe tơi nói rõ khơng?”</i>
<i>Ơi câu hỏi, hơn một lời kêu gọi</i>
<i>Rất đơn sơ mà ấm bao lịng!</i>
<i>Cả mn triệu một lời đáp: “có”</i>
<i>Như Trường Sơn say gió biển Đơng</i>
<i>Vâng Bác nói, chúng con nghe rõ</i>
<i>Mỗi tiếng Người mang nặng núi sông.</i>


(Theo chân Bác)
Khép lại bản tuyên ngôn, Bác trịnh trọng
tuyên bố:



“Nước Việt Nam có quyền…ấy”
Đoạn văn ngắn, lời gọn mà ý sâu.


+ Người khẳng định: “Nước Việt Nam có
quyền”, “Và sự thật đã thành một nước tự
do độc lập”. Bác vừa khẳng định vừa
tuyên bố công khai. Mấy tiếng “có
quyền”, “và sự thật” mạnh mẽ và rắn
chắc như chân lí.


+ Người bày tỏ quyết tâm: “Toàn thể dân
tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do, độc lập ấy”. Bác vừa
thể hiện quyết tâm lớn lại vừa như kêu
gọi đồng bào cả nước đồng lòng, chung
sức để giữ gìn độc lập, tự do đã giành
được.


- Bản tuyên ngôn Độc lập là áng văn mẫu
mực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Bác v ch rõ thái đ ạ ộ
ph n đ ng đ i v i ả ộ ố ớ


ng minh c a Pháp.
Đồ ủ
+ Ngày 9/3 n m 1945ă
Tuyên b c t đ t quan ố ắ ứ


h v i Pháp, xóa b ệ ớ ỏ
m i hi p ọ ệ ướ ủc c a
Pháp đã kí Vi t Nam. ở ệ
Khai sinh ra nước
Vi t Nam Dân ch ệ ủ
Bác lên án và ph nh n ủ ậ
vai trò b o h ả ộ
+ N m 1940ă
+ Ngày 9/3 n m 1945ă
+ 5 n m bán nă ước ta
hai l n cho Nh tầ ậ


Bác kh ng đ nh và th ẳ ị ể
hi n quy t tâm l n c a ệ ế ớ ủ
dân t c.ộ


+ Quy t đem tinh th n, ế ầ
l c lự ượng gi gìn t doữ ự
đ c l p.ộ ậ


Hãy nhìn vào sơ đồ để thấy sự thống
nhất, chặt chẽ trong lập luận của Bác.


- Nhìn vào sơ đồ
chúng ta thấy các
luận điểm rõ ràng
và đảm bảo thống
nhất.


- Các luận điểm


được lí giải bằng
luận cứu (lí lẽ, dẫn
chứng ) khơng ai
có thể phủ nhận
được.



- Chứng minh (một
luận điểm):


Mở đầu bản tuyên
ngôn, Bác đưa ra
chân lí về quền bình
đẳng, quyền được sống quyền được tự
do, mưu cầu hạnh phúc. Đó là cơ sở pháp


lí cho tồn bản
tun ngơn. Nhưng
Hồ Chí Minh khơng
trực tiếp đưa ra
ngun lí ấy mà dẫn
lời của hai bản
tuyên ngôn độc lập
của nước Mĩ năm
1776 và Tuyên ngôn
về Nhân quyền và


Dân quyền của
cách mạng Pháp
năm 1791. Cách


viết ấy vừa chặt
chẽ trong lập luận,
vừa khơn khéo. Nó
vừa thuyết phục người nghe bởi sự trân
trọng những danh ngôn bất hủ của người
Pháp và Mĩ. Đồng thời chặn đứng chúng
lại. Vì chúng đang ni dưỡng âm mưu


B n tun ngơnả
Cơ s pháp lí:ở


- D n l i hai b n tuyênẫ ờ ả
ngôn c a M và Pháp.ủ ĩ
- Suy ra.


- Kh ng đ nhẳ ị
K t i th c dân Phápể ộ ự
+ Chính trị


+ Kinh tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

xâm lược nước ta. Đây là nghệ thuật “lấy
gậy ông lại đập lưng ơng”


+ Tun ngơn Độc lập có giọng văn hùng
hồn đanh thép đầy sức thuyết phục.


* Có nhiều đoạn hùng biện:


“Một dân tộc đã gan góc… độc lập”


“ Tồn thể dân tộc Việt Nam… độc lập
ấy”


+ Cách sử dụng từ ngữ phù hợp, văn giàu
hình ảnh, khắc sâu ấn tượng.


* 14 lần dùng từ “chúng” khi kể tội thực
dân Pháp.


* “Tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong
biển máu”


* “ Thẳng tay chém giết những người yêu
nước thương nòi”


+ Bác kết hợp cảm xúc khi viết văn nghị
luận.


* Đó là tình cảm u nước thương nịi.
Người xót xa khi nói tới nổi khổ của
nhân dân và trút lửa căm thù lên quân
giặc (đoạn kể tội). Bác sử dụng nhiều từ
ngữ đanh thép để sỉ nhục bọn thực dân:
“quì gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước
Nhật”, “bán nước ta hai lần cho Nhật”.
Tuyên ngôn Độc lập quả là áng văn mẫu
mực.


Hiểu được giá trị lịch sử to lớn của bản
tun ngơn.



Nắm được hồn cảnh ra đời và đối tượng
của tác phẩm.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×