Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giao an 12 CB moi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.28 KB, 6 trang )

Ngày soạn: 02/01 Ngày dạy: 06/01/2009 Dạy lớp:12C
Ngày dạy 07/01/2009 Dạy lớp 12D
Tiết 73- Đọc văn
Vợ chồng A Phủ
(trích)
Tô Hoài
1. MỤC TIÊU
a.Về kiến thức
Giúp HS:
- Hiểu được giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện qua sự lên án tội ác của bọn
thống trị và khẳng định sức sống ngoan cường, khát vọng tự do tiềm tàng ở
người dân lao động.
- Phân tích được nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, nghệ thuật tạo tình
huống truyện, miêu tả sinh hoạt, phong tục và tâm lí nhân vật trong đoạn trích.
b.Về kĩ năng
Rèn luyên kĩ năng phân tích tác phẩm truyện, chủ yếu là phân tích nhân vật
và chi tiết nghệ thuật quan trọng.
c.Về thái độ
Cảm thông với nỗi thống khổ của con người Tây Bắc dưới ách thống trị của
thực dân phong kiến, cảm phục sức sống mãnh liệt, trân trọng khát vọng tự do ở
người dân lao động.
2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
a. Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, TL tham khảo, Thiết kế bài dạy
b. Chuẩn bị của HS: SGK, TL tham khảo, HD của GV, soạn bài
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
a. Kiểm tra bài cũ (có thể kiểm tra đầu giờ hoặc lồng trong các hoạt động. Đặt
vấn đề vào bài mới.
* Giới thiệu bài mới:
b. Dạy nội dung bài mới
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
I. TÌM HIỂU CHUNG (15 phút)


1.Tác giả
- Điều cần lưu ý nhất về nhà văn Tô Hoài là gì?
- Đọc "Tiểu dẫn" (SGK,T3-
4)
- Dựa vào phần "Tiểu dẫn",
tóm tắt những nét cơ bản về
TH:
+ Tên khai sinh: Nguyễn Sen, sinh: 1920
+ Chỉ học hết tiểu học, làm nhiều nghề để kiếm sống trước khi cầm bút.
+ Trước CM:
+ Sau cách mạng: Thành công hơn cả ở mảng tác phẩm viết về miền núi và Hà
Nội : Truyện Tây Bắc (1953), Miền tây (1967), Người ven thành (1972).
+ TP của TH đa dạng về thể loại; tiểu thuyết, truyện ngắn, bút kí, hồi kí, tự
truyện, kinh nghiệm sáng tác, truyện và kịch cho thiếu nhi, kịch bản phim,…
+ TP tiêu biểu (SGK),…
* GV nhấn mạnh:
 TH là nhà văn có sức sáng tạo dồi dào, là cây
bút văn xuôi hàng đầu của nền VHHĐ VN. Sáng
tác caủy ông thể hiện vốn hiểu biệt phong phú về
nhiều lĩnh vực đời sống, đặc biệt là phong tục và
sinh hoạt đời thường.
Nghệ thuật văn xuôi của TH có nhiều đặc sắc,
nổi bật ở lối kể chuyện tự nhiên, sinh động, cáhc
miêu tả giàu chất tạo hình, ngôn ngữ phong phú
đậm tính khẩu ngữ.
+ TH được nhà nước tặng giải thưởng HCM về
văn học nghệ thuật 1996.
- HS chú ý nghe, đánh dấu
một số chi tiết quan trong
vào SGK (nếu thấy cần

thiết).
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
- “Vợ chồng A Phủ” in trong tập nào? Nêu
HCST tác phẩm.
- GV mở rộng:
+ Tập "Truyện Tây Bắc"
(SGK)
- HS dựa vào "Tiểu dẫn"
nêu HCST.
+ Tác phẩm đã được viết đi viết lại mấy lần; tuy vậy tác giả vẫn thấy thành
công chưa đều “Phần sau truyện còn lỏng lẻo so với phần trước”. Về sau khi
tuyển truyện này vào tập “Truyện ngắn Việt Nam 1945- 1985”, Tô Hoài đã cắt
bỏ phần sau này.
3. Bố cục
- Theo em, nội dung chính của truyện là gì?
- Nội dung ấy được nhà văn tổ chức kết cấu như
thế nào?
* Bố cục tác phẩm: 2 phần.
+ Phần 1: Cuộc đời Mị Và A Phủ ở Hồng
Ngài.
+ Phần 2: Cuộc đời Mị vầ A Phủ ở
Phiềng Sa.
* Tóm tắt
- Yêu cầu HS tóm tắt cốt truyện (ngắn gọn).
- Nội dung chính:
Kể về cuộc đời của Mị và
A Phủ.
- HS tóm tắt nội dung như
đã chuẩn bị.
Cần đảm bảo một số ý chính:

+ Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về
làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
+ Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con
rùa nuôi trong xó cửa".
+ Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói
đứng vào cột nhà.
+ A Phủ vì bất bình trước A Sử nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở
thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
+ Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến
gần chết.
+ Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
+ Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích.
4. Chủ đề
- Nêu chủ đề tác phẩm
- GV nhấn mạnh:
+ Tác phẩm phản ánh quá trình đấu tranh thoát
khỏi cuộc sống tủi nhục của đồng bào H’Mông
nói riêng, đồng bào thuộc miền núi Tây Bác nói
chung dưới ách phong kiến và thực dân. Nhờ
Cách mạng, cuộc đấu tranh từ tự phát đến tự
giác. Cho nên họ giành được cả tình yêu và tự
do.
- HS dựa vào cốt truyện, nêu
chủ đề.
II. TÌM HIỂU TÁC PHẨM
- Qua việc đọc tác phẩm, em hãy cho biết tác
phẩm có mấy loại nhân vật?
- Tác phẩm có 2 loại nhân
vật:
• Nhân vật chính diện (Mị

và A Phủ).

• Nhân vật phản diện (Cha
con thống Lý)
1. Nhân vật Mị (23 phút)
- Yêu cầu HS đọc đoạn văn đầu “Ai ở xa về…
thống lý Pá Tra”. Nhận xét cách giới thiệu nhân
vật Mị (cảnh ngộ của Mị, những đày đọa tủi cực
khi Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống
lí Pá Tra).
- HS đọc đoạn văn trang 3-
4, nhận xét
+ Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở phía thân phận-
một thân phận quá nghiệt ngã- một con người bị xếp lẫn với những vật vô tri
giác (tảng đá, tàu ngựa,…)  một thân phận đau khổ, éo le.
- GV: Trong phần trích này Mị thuộc kiểu nhân vật số phận, nhân vật tâm
trạng.
- Theo em, cuộc đời, số phận Mị chia làm
mấy giai đoạn?
* Chia 4 giai đoạn:
+ Trước khi về làm dâu nhà
Thống Lý.
+ Khi mới về làm dâu.
+ Khi làm dâu đã quen.
+ Cứu rồi bỏ trốn cùng A
Phủ.
- GV: Qua 4 giai đoạn cuộc đời Mị, nhà
văn cho ta thấy rõ những nghịch lý tồn tại trong
cuộc đời, số phận và con người Mị.
- Em hãy chỉ rõ những nghịch lý đó.

- GV: Ta tìm hiểu cuộc đời Mị qua 2 nghịch lý
đó.
+ Nghịch lý 1: Mị có đầy
đủ điều kiện để hưởng
hạnh phúc. Song lại bị
cuộc đời chà đạp tận đáy
xã hội.
+ Nghịch lý 2: Tâm hồn Mị
câm lặng mà lại ngầm chứa
một sức sống lạ lùng.
a, Nghịch lý 1 : Mị có đầy đủ điều kiện để hưởng
hạnh phúc song cô lại bị cuộc đời chà đạp tận
đáy xã hội.
- Tại sao nói Mị có đầy đủ điều kiện để hưởng
hạnh phúc? (Dựa vào những đoạn văn nói về Mị
trước khi trở thành con dâu gạt nợ nhà thống lí).
- Yêu cầu HS tìm dẫn chứng, chứng minh.
- Trước khi về làm dâu nhà
nhà thống lý Pá Tra, Mị là
cô gái đẹp, yêu đời, tâm
hồn luôn ăm ắp khát vọng
hạnh phúc. Mị lại có tài
thổi sáo rất hay; là người
con gái chăm chỉ và hiếu
thảo.
+ Mị là người con gái yêu đời, có khát vọng hạnh phúc. Nên những đêm
tình mùa xuân “Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị”. Mị đang ở
cái tuổi xuân phơi phới; Mị thổi sáo giỏi “uốn chiếc lá…. thổi sáo đi theo Mị”
(TR8)
Mị khao khát yêu, trái tim Mị từng bao lần hồi hộp trước một âm thanh

hò hẹn, vì thế mà “Một đêm khuya Mị nghe tiếng gõ vách… Một bàn tay dắt
Mị bước ra” (Tr.5).
+ Mị luôn khao khát sống cuộc sống tự do, sống cuộc sống của chính
mình: Khi có nguy cơ trở thành món hàng gạt nợ Mị đã xin bố “Con nay đã
biết…cho nhà giàu” (Tr.5)
- Em có suy nghĩ gì về câu nói này của Mị?

Đó là tiếng nói từ chối hôn nhân- thứ "hôn
nhân gả bán", không tình yêu.
- Mị là người có ý thức về
nhân phẩm, là người tự
trọng. Cô luôn muốn sống
cuộc đời tự do. Sống bằng
chính bàn tay, khả năng lao
động của mình.
GV: Một cô gái như Mị, đáng lẽ phải
được hưởng hạnh phúc. Vậy mà cuộc đời đã
không dành cho cô điều đó.
- Tai hoạ giáng xuống đầu Mị từ lúc nào?
Tai hoạ giáng xuống
đầu Mị ngay đêm tình mùa
xuân hò hẹn với người yêu.
“Đến tết năm ấy.. cõng Mị
đi” (Tr.5).
…. “ Sáng hôm sau… nhà
thống Lý Pá Tra”.Mị đã bị
bắt cóc về nhà thống lý Pá
Tra để làm con dâu gạt nợ.
- TH kể gì về Mị từ khi về làm dâu nhà - HS tóm lược những nét cơ
hống lí?

- GV nhấn mạnh, chốt:
bản về cuộc sống bất hạnh
của Mị trong gđ thống lí.
+ Mị hiện lên không phải ở chân dung mà là một thân phận “Ai ở xa
về…nhà thống lý Pá Tra” (Tr.4).
 Ngay những dòng đầu tiên ta thấy rõ Mị bị ném vào vị trí không
phải dành cho con người. Món nợ truyền kiếp đã cướp trắng cả tuổi trẻ dạt dào
khát vọng của Mị.
“Bây giờ thì Mị tưởng mình… cả đêm, cả ngày” (Tr. 6).
+ Mị chỉ là con dâu trên danh nghĩa, còn thực chất cô là tôi tớ cho nhà
giàu.
 Mị phải làm việc như một nô lệ. Những công việc cứ lặp đi lặp lại
suốt tháng, suốt năm. Con người giống như một thứ công cụ lao động cho nhà
giàu vậy.
Mị bị đối xử như một nô lệ: Làm vợ A Sử nhưng không một ngày
được coi là vợ. A Sử hắt hủi, đánh đập tàn tệ. Tết đến Mị muốn đi chơi, A Sử
không cho đi, còn trói Mị lại.
“Mị không nói… khép cửa buồng lại” (Tr. 9).
Làm con dâu nhà thống lí, nhưng chưa một ngày Mị được coi là người. Cô bị
đánh đập, hành hạ biết bao tủi cực.
- Sự khổ cực đã khiến cho Mị trở thành
như thế nào?
+ Nỗi khổ cứ mỗi ngày
chất chồng khiến cho Mị:
 Tưởng rằng “Mình cũng là con trâu, con ngựa” của nhà giàu. Thậm
chí không bằng con trâu, con ngựa. Bởi “con ngựa, con trâu… cả đêm, cả
ngày” (Tr. 6).
Có lúc Mị muốn chết “có đến hàng mấy tháng… nhà thống lí” (Tr. 6).
Mị thương cha, Mị không đành lòng chết. Cô trở lại nhà thống lí …Để rồi “Ở
lâu trong cái khổ Mị quen khổ rồi”.

 Rồi “Mỗi ngày Mị càng không nói, lầm lũi như con rùa nuôi trong xó
cửa” (Tr. 6). Người ta đến nhà thống lí không ai biết đến một cô con dâu mà
chỉ biết đến, nhìn thấy một người đàn bà “cúi mặt, mặt buồn rười rượi” lẫn
trong đá, lẫn với tàu ngựa, lẫn với con vật, giống như con vật mà thôi!
GV: Chứng kiến cuộc sống khổn khổ của
Mị chúng ta hiểu rằng vào cái thời kì đen tối ấy,
kiếp người đã bị kẻ thống trị tàn bạo biến thành
kiếp vật. Nhà văn đã thành công khi sử dụng thủ
pháp so sánh để cực tả nỗi khổ đau đó.
- HS ghi vắn tắt: kiếp người
 kiếp vật: so sánh để cực
tả nỗi đau.
+ Đó còn là nỗi đau khổ về tinh thần. Chi
tiết nào có sức biểu đạt nhất cho điều này?
- Đó là cái buồng Mị ở.
GV: Chi tiết này phản ánh nỗi đau của Mị. Nhưng nó cũng có sức tố cáo
mạnh mẽ. “Ở cái buồng Mị nằm… chết thì thôi” (Tr. 6, 7).
- Em có nhận xét gì về căn buồng Mị ở? Đó không phải là

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×