Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÁO CÁO ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỐNG THỦY SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.57 KB, 19 trang )

BÁO CÁO ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT, KINH
DOANH GIỐNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
PHẦN II
NỘI DUNG, MỤC TIÊU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP.
1. Mục tiêu thực hiện
- Nắm bắt hiện trạng sản xuất, kinh doanh giống thủy sản của các địa
phương trên địa bàn Tỉnh.
- Đề xuất giải pháp sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phù hợp với điều
kiện thủy sản trên địa bàn Tỉnh
2. Nội dung thực hiện
- Khảo sát hiện trạng sản xuất, kinh doanh giống thủy sản tại cơ quan
quản lý địa phương.
- Khảo sát hiện trạng sản xuất, kinh doanh giống thủy sản của các cơ sở
kinh doanh, sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản.
- Khảo sát hiện trạng sử dụng giống thủy sản của cơ sở nuôi trồng thủy
sản.
3. Phương pháp thực hiện
(1) Phương pháp gián tiếp: Tập hợp và tham khảo các tài liệu có liên
quan đến cơng tác quản lý giống thủy sản tại địa phương; Thu thập các tài liệu,
số liệu thông tin từ các báo cáo, tổng hợp, thống kê, quy hoạch,… của cơ quan
quản lý Nhà nước về các vấn đề trong công tác quản lý sử dụng giống thủy sản.
(2) Phương pháp trực tiếp: Cử cán bộ trực tiếp đi khảo sát, thu thập thông
tin (theo biểu mẫu phiếu điều tra) từ cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp
huyện/thị xã/thành phố; UBND các xã/phường/thị trấn liên quan và các cơ sơ/hộ
kinh doanh, sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản và nuôi trồng tại địa phương.
(3) Phương pháp thống kê, phân tích số liệu: Tổng hợp, phân tích, đánh
giá các số liệu thu thập theo các chỉ tiêu phiếu điều tra phỏng vấn.

1



PHẦN III
GIỚI THIỆU
1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý:
Quảng Ninh nằm trong hành lang biển lớn của Bắc Bộ, có mạng lưới
đường bộ, đường sắt và cảng biển lớn đang được mở rộng và phát triển. Cùng
với Hải Phòng, Quảng Ninh giữ vai trò cửa mở lớn ra biển cho cả vùng Bắc Bộ.
Tỉnh nằm trong giới hạn toạ độ 20040’- 21040’ vĩ độ Bắc và 106026’ - 108031’
kinh độ Đơng. Phía Đơng Bắc giáp nước Cộng hồ Nhân dân Trung Hoa, Tây
Bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương, phía Đơng giáp Vịnh Bắc
Bộ và phía Nam giáp Thành phố Hải Phịng.
Vị trí địa lý của Quảng Ninh thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội gắn với
thủ đô Hà Nội và các thành phố lớn của khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ như
Hải Phòng, Hải Dương, đồng thời là “cửa ngõ” của cả vùng đồng bằng sơng
Hồng, Trung du miền núi phía Bắc ra biển và nối với vùng duyên hải Nam
Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái.
Quảng Ninh có 14 đơn vị hành chính, với 181 xã/phường/thị trấn trong đó
có 9 đơn vị cấp huyện trong đó có 02 huyện Đảo là Cơ Tơ và Vân Đồn; 02 thị xã
đó là Tx. Đông Triều và Tx. Quảng Yên; 04 thành phố đó là Tp. Móng Cái, Tp.
Cẩm Phả, Tp. Hạ Long và Tp. ng Bí.
b. Về địa hình:
Địa hình Quảng Ninh mang tính chất là một vùng miền núi, trung du và
ven biển, hình thành 3 vùng tự nhiên rõ rệt: vùng núi có diện tích gần 4.580 km2
chiếm 77,10%; diện tích các đảo là 662 km2 chiếm khoảng 11,14 % tổng diện
tích.
Chạy dọc vùng núi phía Bắc là cánh cung Đơng Triều - Bình Liêu nối liền
với dãy Thập Vạn Đại Sơn (Trung Quốc), có độ cao trung bình trên 500m, trong
đó có một số đỉnh núi cao trên 1.000m như: n Tử (ng Bí, 1.068 m), Am
Vát (Hồnh Bồ, 1.094 m), Cao Xiêm (Bình Liêu 1.330 m), Nam Châu Lãnh

(Hải Hà, 1.506 m). Từ cánh cung phía Bắc, độ cao thấp dần về phía Nam rồi đổ
ra biển hình thành hệ thống hàng nghìn hịn đảo và quần đảo lớn nhỏ trên biển
tạo nên cảnh quan đa dạng.
c. Về khí hậu:
2


Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam có
nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Các quần đảo ở huyện Cô Tơ và Vân
Đồn,... có đặc trưng của khí hậu đại dương.
Bảng 1: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình

Hình 1: Nhiệt đợ trung bình các tháng tại
tỉnh Quảng Ninh

Hình 2: Lượng mưa trung bình các tháng
giai đoạn 2005 – 2020 tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm,
mưa nhiều; một mùa đơng lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm
nhất.
Bảng 2: Kịch bản biến đổi khí hậu về nhiệt độ và lượng mưa tỉnh Quảng Ninh

Trung bình

XII - II

III - V

VI - VIII


IX - XI

Mức tăng nhiệt độ (0C) so với thời kỳ 1980 - 1999
Năm 2020

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

Năm 2030

0,7

0,8

0,8

0,6

0,7

Mức thay đổi lượng mưa năm (%) so với thời kỳ 1980 -1999
Năm 2020


1,3

0,4

-0,4

2,3

0,6

Năm 2030

2

0,6

-0,5

3,3

0,8

Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, 2012.
d. Về sông ngịi và chế độ thuỷ văn:
Quảng Ninh có đến 30 con sông, suối dài trên 10 km nhưng phần nhiều đều
nhỏ. Diện tích lưu vực thơng thường khơng q 300 km2, trong đó có 4 con
sơng lớn là hạ lưu sơng Thái Bình, sơng Ka Long, sơng Tiên n và sơng Ba
Chẽ. Ngồi 4 sơng lớn trên, Quảng Ninh cịn có 11 sơng nhỏ, chiều dài các sơng
từ 15 – 35 km; diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2, chúng được phân bố

dọc theo bờ biển, gồm sông Tràng Vinh, sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông Đồng
Cái Xương, sông Hà Thanh, sông Đồng Mỏ, sông Mông Dương, sông Diễn
3


Vọng, sơng Man, sơng Trới, sơng Míp. Tất cả các sông suối ở Quảng Ninh đều
ngắn, nhỏ, độ dốc lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa
đơng, các sơng cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ,
nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng mùa khô 1,45m3/s, mùa mưa lên tới 1500
m3/s, chênh nhau 1.000 lần.
Thủy triều: Thuỷ triều khu vực Quảng Ninh thuộc chế độ nhật triều đều,
phần lớn các ngày trong tháng (trên dưới 25 ngày) có một lần nước lên và một
lần nước xuống. Số ngày cịn lại có hai lần nước lên và xuống trong một ngày.
Biên độ triều thuộc loại lớn nhất nước ta, đạt từ 3,5-4,5m vào kỳ nước cường.
1.2. Tài nguyên thiên nhiên
a. Về tài nguyên biển và tài nguyên sinh vật:
Biển Quảng Ninh là một hệ sinh thái đa dạng cao về cảnh quan và các hệ
động thực vật phong phú. Có tới trên 400 lồi cá, 500 lồi động vật biển, 160
lồi san hơ, 140 lồi rong biển,…
Quảng Ninh có trên 40.000 ha bãi triều, 20.000 ha eo vịnh và hàng chục vạn
hecta vũng nông ven bờ thuộc Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long là môi trường rất
thuận tiện để phát triển nuôi tôm, cá và hải đặc sản xuất khẩu.
b. Về tài nguyên đất:
Quảng Ninh có quỹ đất dồi dào với 611.081,3ha, trong đó 75.370ha đất nơng
nghiệp đang sử dụng, 146.019ha đất lâm nghiệp với nhiều diện tích đất có thể
trồng cỏ phù hợp cho chăn ni, khoảng gần 20.000ha có thể trồng cây ăn quả.
Trong tổng diện tích đất đai tồn tỉnh, đất nơng nghiệp chỉ chiếm 10%, đất
có rừng chiếm 38%, diện tích chưa sử dụng cịn lớn (chiếm 43,8%) tập trung ở
vùng miền núi và ven biển, còn lại là đất chuyên dùng và đất ở.
c. Về tài nguyên nước ngọt:

Là tỉnh miền núi, địa hình bị chia cắt mạnh nên nguồn nước bị hạn chế. Tồn
tỉnh tuy có khá nhiều sơng suối chảy qua nhưng đều ngắn, hẹp và dốc. Lưu
lượng nhỏ từ vài chục đến trên dưới 100m3/s. Mật độ sơng trung bình 1,0 - 1,9
km/km2 nhưng các sông đều bắt nguồn từ khá cao (trên 500m) và khơng có
trung lưu. Điều này ảnh hưởng đến dòng chảy lên xuống thất thường, dễ lụt về
mùa mưa và dễ kiệt vào mùa khô. Những năm gần đây đã có hiện tượng nước
mặn xâm nhập khá sâu vào trong đất liền.
1.3. Tiềm năng đất, mặt nước phát triển nuôi trồng thủy sản
4


Trên cơ sở đánh giá tài nguyên đất đai cho thấy khả năng sử dụng đất vào
mục đích đất thuỷ sản chiếm khoảng 10%.
- Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt: Quảng Ninh có 12.990 ha diện tích ao hồ,
đầm, ruộng trũng để phát triển nuôi các loại thuỷ sản. Quảng Ninh cịn có mạng
lưới sơng, suối khá dầy, nhiều loại địa hình thung lũng do đồi núi tạo ra đã xây
dựng thành một hệ thống hồ chứa nước lớn là điều kiện rất thuận lợi phát triển
nuôi trồng thuỷ sản trong các ao hồ chứa, sông, suối chảy ở miền núi, nguồn
nước cấp cho nuôi tôm thâm canh, khu nuôi tôm công nghiệp ở ven biển sau
này. Nguồn lợi thuỷ sản vùng nước ngọt có nhiều loại giá trị kinh tế như cá trắm,
chép, ba ba, lươn, ếch… phục vụ đời sống nhân dân và xuất khẩu.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn: Có khả năng thích nghi tối đa
53.213 ha, phân bố ở các đơn vị đất mặn, phèn ven biển.
+ Vùng sinh thái cửa sông, ven biển: Quảng Ninh có diện tích rừng ngập
mặn rộng khoảng 43.093 ha nằm dọc bờ biển từ Quảng Yên đến Móng Cái, là
khu hệ sinh thái đa dạng sinh học, nơi cư trú và sinh sản của nhiều giống loài hải
sản, một tiềm năng lớn để khai hoang lấn biển, phát triển ni trồng thuỷ sản có
đê cống và tổ chức khu dân cư mới. Bên cạnh diện tích rừng ngập mặn phân bố
ở tuyến trung triều Quảng Ninh còn có 5.300 ha nằm ở tuyến cao triều và trên
cao triều, một tiềm năng đáng kể để phát triển nuôi tơm cơng nghiệp trong

những năm tới. Ngồi ra, vùng biển Quảng Ninh có diện tích chương bãi trên hai
chục ngàn hecta. Hình thái của các chương bãi rất đa dạng, chất đáy thuần tuý là
cát bùn, bùn cát hoặc xen kẽ nhau trên cùng một bãi. Tuỳ thuộc vào địa hình
thường phân bố theo hai loại, kiểu bãi cát chạy dọc bờ biển hoặc quanh chân đảo
và các chương bãi xa bờ. Đặc trưng sinh vật phân bố ở đây là các loại nhuyễn
thể 2 mảnh vỏ như ngao, sò, vạng và họ giun biển như: bông thùa, sá sùng…
Đây là một tiềm năng lớn có thể phát triển ni hải đặc sản khơng phải đắp đê
xây cống, chi phí đầu tư ít, bảo vệ mơi trường sinh thái tự nhiên. Đối tượng nuôi
và khai thác chủ yếu là các loại ngao, sò huyết, vạng, sá sùng….
+ Vùng sinh thái nước mặn: Trên các vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, huyện
Vân Đồn, Tiên n và Cơ Tơ có trên 10.000 hecta mặt nước thuộc các tùng,
vùng, áng có độ sâu và mơi trường thích hợp để phát triển ni cá lồng bè, ni
trai ngọc. Trên các vịnh cịn có nhiều cồn rạn đá và san hô, thảm cỏ biển khu hệ
sinh thái đa dạng sinh học là nơi cư trú sinh sản của nhiều lồi hải sản như cá
song, tơm hùm, hải sâm, bào ngư, trai ngọc, ....
- Các địa phương có tiềm năng diện tích ni trồng thuỷ sản lớn chủ yếu
nằm ở ven biển như: Thị xã Quảng Yên 8.200 ha, huyện Vân Đồn 4.300 ha, TP.
5


Móng Cái 3.800 ha, huyện Đầm Hà 2.800 ha, huyện Hải Hà 2.400 ha, huyện
Tiên Yên 3.500 ha, TP. Uông Bí 1.500 ha, TX. Đơng Triều 1.000 ha. Các địa
phương khác cịn lại có từ 100 - 1.000 ha.
Với kết quả trên, cho thấy Quảng Ninh có đủ tiềm năng đất đai, mặt nước để
phát triển nuôi trồng thủy hải sản.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
Theo số liệu thống kê tỉnh Quảng Ninh, năm 2015 tồn tỉnh có trên 1,23
triệu người, tỷ lệ tăng dân số bình quân trong giai đoạn 2010 - 2015 của tỉnh đạt
1,3%/năm. Dân cư tập trung đông tại các thành phố, thị xã của tỉnh, tỷ lệ dân
sống ở thành thị chiếm 61,4% tổng số dân tồn tỉnh, tại các vùng nơng thơn

chiếm 38,6%. Tỷ lệ dân số nam chiếm 50,5%, nữ chiếm 49,5%. Nhìn chung dân
số Quảng Ninh khơng có sự mất cân bằng về giới và có sự di dân mạnh từ khu
vực nông thôn ra thành thị, chứng tỏ kinh tế tỉnh Quảng Ninh đang có những
chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, điều này sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro về nguồn
nhân lực đối với phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh trong giai đoạn
tới, đặc biệt là lao động trong khai thác thủy sản.
Tóm lại, Quảng Ninh có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đối thuận
lợi cho việc tham gia hoạt động phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Dân số đông, số
người trong độ tuổi lao động nhiều là nguồn cung cấp nhân lực dồi dào cho các
ngành kinh tế, mặt khác dân số đông sẽ tiêu thụ lượng sản phẩm thuỷ sản rất lớn,
nhất là khi mức độ tiêu thụ thuỷ sản bình quân trên đầu người tăng. Kinh tế thuỷ
sản của tỉnh có bước phát triển tiến bộ trong các năm gần đây, cơ sở hạ tầng
được quan tâm đầu tư ngày càng hoàn thiện phục vụ cho phát triển kinh tế của
tỉnh.
PHẦN THỨ IV
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT, KINH
DOANH GIỐNG THỦY SẢN
1. HIỆN TRẠNG VỀ NI TRỒNG THỦY SẢN
1.1. Diện tích, sản lượng và năng suất nuôi trồng thuỷ sản.
Trong những năm qua, ni trồng thủy sản tỉnh Quảng Ninh đã có những
bước phát triển đáng kể trên cả ba loại hình mặt nước (nước ngọt, nước lợ và
nuôi biển) và từng bước trở thành một ngành sản xuất quy mơ hàng hóa góp
phần chuyển dịch kinh tế trong nơng nghiệp.
- Về diện tích NTTS: Diện tích NTTS của tỉnh giai đoạn 2015-2016, có xu
hướng tăng nhẹ (tăng bình qn 1,99%/năm). Năm 2016, tổng diện tích NTTS
6


toàn tỉnh là 20.690 ha, bằng 100% KH và bằng 100% CK. Trong đó, diện tích
ni mặn, lợ là 17.299 ha (chiếm 83,5% tổng diện tích NTTS tồn tỉnh); diện

tích nuôi nước ngọt của tỉnh là 3.391 ha (chiếm 16,5% tổng diện tích ni tồn
tỉnh) và 8.742 ơ lồng bè.Tốc độ tăng trưởng bình qn về diện tích vùng mặn, lợ
và nước ngọt lần lượt là 1,7%/năm và 3,5%/năm.
- Về sản lượng NTTS: Sản lượng NTTS của tỉnh trong thời gian qua liên tục
tăng qua các năm. Giai đoạn 2015 – 2016, tốc độ tăng bình quân sản lượng của
tỉnh đạt 11,73%/năm. Cụ thể, năm 2010 sản lượng NTTS của tỉnh là 29.700 tấn
thì đến năm 2015 sản lượng NTTS của tỉnh tăng lên đạt 50.200 tấn. Trong đó,
sản lượng nuôi mặn, lợ của tỉnh chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 80,2% tổng sản
lượng NTTS toàn tỉnh).
-Về năng suất NTTS: Năng suất NTTS của tỉnh có xu hướng tăng qua các
năm. Năm 2010, năng suất NTTS của tỉnh đạt 1,55tấn/ha thì đến năm 2016 tăng
lên 2,07 tấn/ha (tăng bình quân 7,41%/năm). Trong đó năng suất ni nước ngọt
năm 2016 của tỉnh là 2,86 tấn/ha, năng suất nuôi mặn lợ đạt 2,5tấn/ha.
Bảng 3: Diện tích và sản lượng, năng suất ni trồng thủy sản tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2011 – 2017
TT

Các
tiêu

I

Diện tích

1

Nước ngọt
ha
Ni mặn,
ha

lợ
Ni
ơ lồng 8.331 8.313 8.350
lồng, bè
Sản
tấn 29.600 28.900 36.100
lượng

2
3
II

chỉ

ĐVT
ha

Năm
2011
19.28
0
2.992
16.28
8

Năm
2012

Năm
2013


18.88
19.076
7
2.764 2.917
16.12 16.15
3
9

1

Nước ngọt

tấn

4.900

5.300

8.200

2

Nuôi mặn,
lợ

tấn

24.70
0


23.60
0

27.90
0

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Ước
năm
2017

19.50
20.667
9
3.013 3.407
16.49 17.26
6
0

20.69
21.500

0
3.391 3.821
17.29
18.309
9

8.385

8.416

8.742

42.10
46.287
0
10.10
9.980
0
32.12 36.18
0
7

50.20
0
10.10
0
40.10
0

8.952

60.500
10.400
50.100

Các địa phương như thị xã Quảng Yên, thành phố Móng Cái, huyện Vân
Đồn, Hải Hà, Tiên Yên, TX. Đông Triều, TP. ng Bí là những địa phương có
diện tích và sản lượng thủy sản tương đối lớn (chiếm trên 89% tổng diện tích và
trên 87% tổng sản lượng NTTS tồn tỉnh). Trong những năm qua, nhờ có chủ
7


trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chính quyền tỉnh nghề NTTS của
tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều khởi sắc. Trên địa bàn tỉnh, đã hình thành được các
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung (nước ngọt và nước mặn); Các vùng chuyển
đổi lúa kém hiệu quả sang NTTS ở Đơng Triều, ng Bí, Quảng n. Do vậy,
lĩnh vực nuôi trồng thủy sản bước đầu phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.2. Hiện trạng đối tượng và cơng nghệ nuôi trồng thủy sản
a. Vùng nước mặn, lợ
Đối tượng nuôi trồng thủy sản mặn, lợ hiện nay của tỉnh Quảng Ninh bao
gồm: Ni trong đê cống gồm: các lồi tôm (tôm sú, tôm chân trắng) và cá mặn
lợ trong ao đầm. Nuôi biển gồm: Nuôi bãi triều: Chủ yếu là nhuyễn thể như: tu
hài, ốc, ngao, sị…, các lồi hải sản khác có giá trị kinh tế như sá sùng, bơng
thùa...; Ni lồng bè: Chủ yếu là các lồi cá biển (cá Song, cá Giò,…) và
nhuyễn thể (tu hài, hàu,…), hải sản khác như ngọc trai....Ngồi ra, cịn có các
đối tượng ni khác có giá trị kinh tế cao như: Bào ngư, hải sâm, …
Bảng 4: Diện tích, sản lượng và năng suất NTTS mặn, lợ theo đối tượng tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2017
TT

Các chỉ

tiêu

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

ha

16.288

16.12
3

16.15
9

ha
ha
ha

8.844
3.766

1.650

9.050
3.628
1.751

9.542
3.278
1.751

16.51
5 17.260
10.10
9.513
7
3.389 3.370
1.864 1.939

ĐVT

1

Diện
ni

tích

2

Tơm

Nhuyễn thể
Cá biển
Hải
sản
khác
Sản lượng

ha
tấn

Tơm

tấn

Nhuyễn thể
Cá biển
Hải
sản
khác

tấn
tấn
tấn

Năm
2015

Năm
2016


Ước
TH
2017

17.29
9 18.309
10.20
0 12.200
3.520 2.120
2.020 2.020

2.028 1.694 1.588 1.872 1.844 1.932 1.932
24.450 23.600 28.500 33.250 36.187 37.807 50.107
10.46
7.003 8.024 8.088 8.356 8.467
7 12.467
10.14
13.36 16.78 19.59 21.50
2 9.677
2
8
2
0 31.500
3.461 3.225 3.761 3.684 3.655 4.000 2.000
3.844

2.674

3.289


4.422

4.473

3.953

2.953

Diện tích NTTS mặn, lợ của tỉnh giai đoạn 2010 – 2015 giữ mức ổn định.
Tăng trưởng bình qn diện tích NTTS mặn, lợ của tỉnh đạt 1,36%/năm. Năm
2015, tổng diện tích NTTS của tỉnh đạt 17.260 ha, chiếm trên 83,5% tổng diện
8


tích ni thủy sản của tồn tỉnh. Năm 2015, các địa phương đã đề xuất xây dựng
Quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung 06 đối tượng chính
vào năm 2015: vùng ni tơm 2.747 ha (Quảng n, Tiên n, Đầm Hà, Móng
Cái), vùng ni nhuyễn thể 3.125 ha (Vân Đồn, Đầm Hà, Hải Hà, Quảng Yên),
vùng nuôi cá Song 620ha (Vân Đồn), vùng nuôi ghẹ 36ha (Móng Cái), vùng
ni cua kết hợp cá tơm 906 ha (Quảng Yên), vùng nuôi trồng thủy sản nước
ngọt 2.983ha (Đông Triều, Quảng n, ng Bí).
- Ni tơm: Tổng diện tích ni tơm tồn tỉnh năm 2015 ước đạt 10.107
ha. Trong đó: diện tích ni tơm thẻ chân trắng là 3.077 ha, diện tích ni tơm
sú là 7.030 ha. Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng tăng 344 ha (chủ yếu tại các
địa phương Đầm Hà, Tiên Yên, Quảng Yên), diện tích ni tơm sú giảm 74ha
(chủ yếu tại Tiên n, Quảng Yên, Vân Đồn); Sản lượng ước đạt 8.467 tấn bằng
93% CK và bằng 87% KH. Trong đó: Sản lượng tôm thẻ chân trắng ước đạt
6.920 tấn, tôm sú, tôm rảo là 1.547 tấn. Năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng đạt
2,25 tấn/ha, năng suất nuôi tôm sú đạt 0,22 tấn/ha. Nhiều vùng nuôi tôm đạt
năng suất cao từ 10-15 tấn/ha, tại thành phố Móng Cái có những đơn vị, hộ gia

đình đạt trên 20 tấn/ha; Sản lượng tơm ni năm nay giảm so với cùng kỳ năm
trước do điều kiện thời tiết diễn biến bất thường, môi trường biến đổi, đã phát
sinh bệnh trên thủy sản nuôi ở một số địa phương: thành phố Móng Cái, huyện
Hải Hà, huyện Đầm Hà và huyện Tiên Yên. Biến đổi khí hậu ngày càng biểu
hiện rõ. Trong tháng 8/2015 thời tiết diễn ra phức tạp: nắng nóng kéo dài, mưa
giơng và mưa rào xuất hiện gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nước trong ao
nuôi. Đặc biệt trận mưa lịch sử lớn nhất trong vòng 40 năm qua kéo dài từ ngày
25/7 đến ngày 05/8/2015 đã gây thiệt hại đáng kể đến tỉnh Quảng Ninh nói
chung và các hộ ni trồng thủy sản nói riêng [13].
- Ni nhuyễn thể: Diện tích ni nhuyễn thể năm 2015 đạt 3.370 ha. Đối
tượng nuôi: một số đối tượng nuôi truyền thống như Nghêu Bến Tre, ngao giá,
hàu biển, sị huyết, hàu cửa sơng, hà sú... vẫn được phát huy tốt và ngày càng
chiếm ưu thế trong cơ cấu đối tượng nuôi thủy sản của tỉnh. Sản lượng nhuyễn
thể ước đạt trên 19.592 tấn chủ yếu tập trung ở khu vực Móng Cái, Quảng Yên,
Vân Đồn năng suất bình qn ni nhuyễn thể đạt 5,8 tấn/ha. Các đối tượng
nuôi nhuyễn thể chủ yếu tập trung nuôi tại các vùng biển mở và trên những mặt
nước lớn do vậy ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố thời tiết. Năm 2015, điều kiện thời
tiết diễn biến phức tạp, có mưa lớn, bão xuất hiện thường xuyên vào tháng 7 đến
tháng 9, có đường đi phức tạp, khó dự báo đã gây khó khăn cho việc ni trồng
thủy sản trên biển. Diện tích ni nhuyễn thể giảm nhẹ, tuy nhiên nhờ áp dụng

9


khoa học cơng nghệ duy trì diện tích ni với năng suất cao hơn đưa sản lượng
tăng 5.634 tấn so với cùng kỳ năm trước [13].
- Ni cá biển: Tồn tỉnh năm 2015 ni cá biển trên diện tích 1.939 ha và
8.416 ô lồng, sản lượng ước đạt 3.655 tấn. Diện tích ni cá biển tăng 316 ha (so
với năm 2010), chủ yếu tại Quảng Yên; số ô lồng tăng lên 76 ô lồng, tăng chủ
yếu tại Đầm Hà. Đối tượng ni chủ yếu vẫn là những lồi cá có giá trị kinh tế

cao như cá song, giò, vược, hồng mỹ…[13].
b. Vùng nước ngọt
Diện tích, năng suất và sản lượng NTTS nước ngọt của tỉnh Quảng Ninh
trong giai đoạn 2010-2015 liên tục tăng. Diện tích NTTS tăng bình qn
3,5%/năm, sản lượng tăng bình quân 19,2%/năm, năng suất tăng bình quân
15,2%/năm. Đến năm 2015: Tổng diện tích NTTS nước ngọt đạt 3.407 ha, sản
lượng đạt 10.100 tấn, năng suất bình quân đạt 2,96 tấn/ha. Một số chỉ tiêu phát
triển NTTS nước ngọt giai đoạn 2010-2015 cụ thể như sau:
Bảng 5: Diện tích và sản lượng NTTS nước ngọt tỉnh Quảng Ninh
T
T

Các chỉ
tiêu

ĐVT

Năm
2010

Năm Năm Năm Năm Năm
2011 2012 2013 2014 2015

TTBQ
%/nă
m

1

Diện tích


ha

2.969

2.992

2.764

2.917

3.013

3.407

3,50

2

Sản lượng

tấn

5.000

4.900

5.300

8.200


10.200

10.100

19,21

tấn/h
15,21
a
1,68 1,64 1,92 2,81 3,39 2,96
Các địa phương có điều kiện phát triển nuôi nước ngọt tập trung tại các
địa phương như: Đông Triều, Quảng Yên, Hải Hà, Tiên Yên.
- Thị xã Đơng Triều là huyện có diện tích và sản lượng nuôi nước ngọt
cao nhất của tỉnh. Năm 2015, diện tích ni nước ngọt của thị xã là 1.500 ha
(chiếm 44,0% tổng diện tích ni nước ngọt tồn tỉnh). Sản lượng đạt 6.043 tấn.
Năng suất ni bình qn đạt trên 4 tấn/ha. Nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên
địa bàn thị xã Đông Triều tập trung trên các xã Hồng Phong, xã Tân Việt, xã
Kim Sơn, xã Yên Đức, xã Hồng Quế, xã Hồng Thái Đơng, xã Hồng Thái Tây…
Đối tượng nuôi chủ yếu là các loại cá Rô phi đơn tính, sau đó là cá trắm. Ngồi
ra cịn ni một số lồi cá như: trơi, mè, chép, chim, rơ đồng, diêu hồng…. Hình
thức ni: Ni cá rơ phi đơn tính theo hình thức thâm canh và bán thâm canh;
các đối tượng thủy sản khác ni ghép theo hình thức quảng canh cải tiến và bán
thâm canh.
- Thị xã Quảng n là địa phương có phong trào ni nước ngọt lớn thứ
hai trong tồn tỉnh. Ni tập trung nhiều trên các xã phường như: Phường Nam
Hòa, phường Hà An, phường n Giang, phường Đơng Mai, xã Sơng Khoai, xã
Hồng Tân, xã Tiền Phong. Diện tích ni đạt 653 ha, sản lượng đạt 1.600 tấn.
3


Năng suất

10


Năng suất bình quân của thị xã đạt 1,45 tấn/ha. Đối tượng nuôi chủ yếu là các
loại cá Rô phi đơn tính. Ngồi ra cịn ni một số lồi cá như: trơi, trắm, mè,
chép, chim,… Một số mơ hình ni có hiệu quả như mơ hình ni cá rơ phi ở
phường Hà An. Hình thức ni: Chủ yếu là ni ao, đầm kết hợp với mơ hình
vườn ao chuồng (VAC - đa số ở các hộ gia đình). Ni thâm canh và bán thâm
canh cá rơ phi đơn tính đối với các khu dự án chuyển đổi từ lúa hiệu quả thấp
sang nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
- Huyện Hải Hà có diện tích ni nước ngọt đạt 253 ha, sản lượng đạt 560
tấn. Năng suất nuôi nước ngọt của huyện đạt 2,3 tấn/ha. Phân bố chủ yếu ở các
xã Quảng Minh, xã Quảng Thắng, xã Quảng Thành, xã Đường Hoa… Đối tượng
nuôi chủ yếu là các loại cá truyền thống như rô phi, trôi, trắm cỏ, chép, rô đồng
đầu vng... Ngồi ra, có một số hộ ni ếch lồng nằm rải rác ở các xã Quảng
Minh, xã Quảng Long, xã Quảng Chính. Một số lồi thủy sản nước ngọt có giá
trị như cá trê đồng, cá rơ đồng được đánh bắt khai thác tự nhiên. Hình thức ni:
Chủ yếu là ni ghép các lồi cá trên ao, đầm theo hình thức quảng canh. Một số
khu vực ni cá rơ phi đơn tính theo hình thức thâm canh và bán thâm canh.
Quy mô nhỏ lẻ, manh mún theo hộ gia đình.
Bảng 1: Hiện trạng NTTS nước ngọt phân theo địa phương tỉnh Quảng Ninh
năm 2017
TT
Địa phương
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)
1
TX. Đơng Triều

1.500
6.043
2
TX. Quảng n
653
1.600
3
TP. ng bí
470
670
4
H. Hải Hà
253
560
5
H. Tiên n
110
130
6
H. Vân Đồn
100
60
7
H. Đầm Hà
94
503
8
TP. Móng Cái
82
279

9
H. Hồnh Bồ
56
107
10 TP. Cẩm Phả
30
40
11 TP. Hạ Long
27
50
12 H. Bình Liêu
15
29
13 H. Ba Chẽ
9
14
14 H. Cô Tô
8
20
Tổng:
3.407
10.100
Nguồn: Số liệu tống hợp kết quả báo cáo các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
và kết quả điều tra của dự án Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030.

Các địa phương như thành phố ng Bí, huyện Tiên n, TP. Móng Cái
cũng là những địa phương có diện tích và sản lượng nuôi nước ngọt tương đối
lớn của tỉnh.
11



Đối tượng nuôi nước ngọt phổ biến ở tỉnh Quảng Ninh là các loài cá
truyền thống như cá mè, cá trắm cỏ, cá rô phi, cá trôi, cá chép… Trong đó đối
tượng ni chủ yếu là cá rơ phi đơn tính.
Ngồi ra, cịn có một số đối tượng ni có giá trị kinh tế cao như ba ba ở
thành phố Cẩm Phả, thành phố Móng Cái; lươn ở huyện Đầm Hà; nuôi ếch, trê
đồng, rô đồng ở huyện Hải Hà; cá tầm, cá nước lạnh ở huyện Bình Liêu...
* Phương thức nuôi: Phương thức nuôi trồng thủy sản nước ngọt phổ biến
trong Tỉnh là bán thâm canh và quảng canh cải tiến với các mơ hình ni trong
ao, hồ, sơng, ngịi, ruộng trũng. Hình thức này chủ yếu là các diện tích nhỏ lẻ,
manh mún theo hộ gia đình nên năng suất và sản lượng không cao. Tuy nhiên,
ưu điểm của loại hình ni này là ít bị dịch bệnh do hạ tầng nguồn nước ổn định
theo hạ tầng điện nước dân sinh. Nhưng sản phẩm thủy sản chỉ đủ để phục vụ thị
trường địa phương hoặc tự cung tự cấp theo hộ gia đình.
Thế mạnh về sản phẩm thủy sản thương phẩm để hướng đến thị trường
xuất khẩu của Tỉnh là sản phẩm từ các khu vực nuôi tập trung với hình thức
thâm canh và bán thâm canh hay quy mơ cơng nghiệp với các mơ hình ni bè,
ni trong ao, đầm, hồ chứa…, đặc biệt ở các vùng đất chuyển đổi từ cấy lúa
hiệu quả thấp sang nuôi trồng thủy sản đã thu hút được nhiều doanh nghiệp và
hộ nông dân tham gia đầu tư với quy mô lớn. Hình thức ni này phổ biến ở
Đơng Triều, ng Bí, Quảng n... Đặc biệt có hiệu quả nhất là mơ hình ni
cá rơ phi đơn tính ở: Quảng n (phường Hà An), Đơng Triều (xã Hồng Quế,
xã n Đức), ng Bí (phường Phương Nam)... Dự kiến trong tương lai các mơ
hình này ngày càng được mở rộng với đối tượng ni là cá rơ phi đơn tính.
1.3. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển NTTS
Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản phát triển nhanh, diện tích và sản lượng
NTTS của tỉnh không ngừng tăng qua các năm. Tuy nhiên vẫn chưa khai thác
hết tiềm năng diện tích và hiệu quả kinh tế mà các đối tượng thủy sản nuôi đem
lại đặc biệt là thủy sản mặn, lợ. Quy mô sản xuất vẫn còn nhỏ lẻ, phân tán, tự

phát nhất là trong nuôi thủy sản nước ngọt.
Trong những năm gần đây, công nghệ nuôi trồng thủy sản ngày càng phát
triển. Nhiều mơ hình ni mới, hiệu quả đã được đưa vào triển khai thí điểm và
mang lại kết quả cao. Người ni đã chuyển đổi hình thức từ ni quảng canh và
quảng canh cải tiến sang nuôi thâm canh và bán thâm canh. Đối tượng nuôi khá
đa dạng và cơ cấu lồi ni ln có sự thay đổi do được bổ sung liên tục qua các
năm. Đối tượng ni chính trong nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt là cá rô phi,
nuôi mặn lợ là tôm thẻ chân trắng, tôm sú và nhuyễn thể hàu, tu hài, ốc hương.

12


Người dân thiếu chủ động về con giống. Chất lượng giống chưa ổn định,
việc kiểm định chất lượng con giống chưa được chặt chẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến việc nâng cao năng suất và sản lượng.
Tình hình dịch bệnh trong thời gian qua diễn biến khá phức tạp, gây thiệt
hại lớn cho nhiều hộ nuôi, đặc biệt là các hộ ni tơm. Bên cạnh đó, điều kiện
thời tiết nắng nóng kéo dài xảy ra làm cho tình hình dịch bệnh bùng phát mạnh
hơn. Tuy nhiên cơng tác phịng trừ dịch bệnh, cơng tác kiểm tra, kiểm sốt vùng
ni; an tồn thực phẩm thủy sản; cơng tác phịng chống thiên tai, dịch bệnh...
đã được triển khai kịp thời nên đã hạn chế được dịch bệnh lây lan.
Cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần cung ứng thức ăn, thuốc thú y thủy sản còn
thiếu. Số lượng lao động trong NTTS còn thiếu và trình độ lao động chưa cao,
chủ yếu ni dựa vào kinh nghiệm.
Trước những khó khăn trên, vấn đề quan trọng hiện nay để phát triển nuôi
trồng thủy sản trên toàn tỉnh là định hướng lại tổ chức sản xuất, chuyển từ hình
thức sản xuất nhỏ lẻ, cá thể sang sản xuất tập trung hàng hóa lớn, có chứng nhận
đạt tiêu chuẩn như tiêu chuẩn vùng nuôi, con giống, sản phẩm…đạt yêu cầu cho
chế biến xuất khẩu, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng sức cạnh tranh với
các loại thủy sản cùng loại trong khu vực. Bên cạnh đó cần mở rộng mạng lưới

cung cấp giống, thức ăn và thuốc thú y thủy sản. Đồng thời phải đẩy mạnh công
tác khuyến ngư, quan tâm, phối hợp chặt chẽ hơn nữa là công tác quản lý Nhà
nước về giống, thức ăn, kiểm soát dịch bệnh và thú y thủy sản.
2. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT GIỐNG THỦY SẢN
Các trại giống chủ yếu được hình thành và xây dựng bắt đầu vào những
năm 2000, đến nay tổng số cơ sở sản xuất giống trên địa bàn toàn tỉnh là 17 trại
sản xuất giống (14 trại sản xuất giống nước mặn lợ và 03 trại sản xuất kinh
doanh giống nước ngọt) và khoảng 20 hộ ương dưỡng dịch vụ giống thủy sản.
Nhu cầu giống thả nuôi từ năm 2010-2014 cơ bản tăng và đến năm 2020 khi đầu
tư nuôi trồng thủy sản tập trung được nâng cao thì nhu cầu về giống tăng mạnh,
gấp hơn 2 lần so với năm 2014.
Nhu cầu giống thả nuôi
TT
Đối tượng
ĐVT
Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2013
2014 2015 2016 2017 2020
1
Mặn lợ
triệu con 3.352 3.189 3.021 2.957 3.252 7.370
+ Tôm
triệu con 2.298 2.100 1.920 1.900 2.276 3.800
+ Cá biển
triệu con 65
50
45
18
89
20

+ Cua biển
triệu con 4
4
4
3
5
10
+ Nhuyễn thể triệu con 915
965
1.002 1.013 855
3.500
13


+ HS khác
triệu con 70
70
50
23
27
40
2
Nước ngọt
triệu con 28
65
80
103
209
150
Tổng

triệu con 3380
3.254 3.101 3.060 3.461 7.520
Bảng 1: Tổng hợp nhu cầu giống thủy sản trên địa bàn từ 2013-2020.
Số lượng giống sản xuất tại chỗ từ năm 2010 – 2014 tăng rõ rệt, từ 15 trại
sản xuất giống tăng lên 18 trại, khả năng cung ứng giống từ năm 2010 là 10%
lên hơn 25% vào năm 2014. Đến năm 2020 định hướng cung ứng được 100%
giống nước ngọt và chủ động được hơn 70% giống mặn, lợ cho nuôi trồng thủy
sản của tỉnh.
Sản xuất giống thủy sản
TT Đối tượng
ĐVT
Năm Năm Năm Năm
2013
2014
2015 2016
1
Mặn lợ
triệu con 250
311
313 703
+ Tôm
triệu con 127
188
241 454
+ Cá biển
triệu con 2
3
2
9
+ Cua biển

triệu con 0
1
1
1
+Nhuyễn thể triệu con 119
117
66
225
+ HS khác
triệu con 2
2
3
15
2
Nước ngọt
triệu con 58
95
66
100
Tổng
triệu con 308
406
379 804

Năm
2017
782
562
7
5

183
25
103
885

Năm
2020
6.573
3.500
15
8
3.000
50
150
6.723

Bảng 2: tổng hợp khả năng cung ứng giống thủy sản tại chỗ 2013-2020.
2.1. Sản xuất giống mặn, lợ.
Năm 2017 số lượng giống sản xuất đạt 885 triệu con, trong đó: sản xuất,
ương dưỡng giống tơm đạt 562 triệu con, giống cá nước ngọt đạt 103 triệu con,
giống nhuyễn thể đạt 183 triệu con, giống cá biển đạt 7 triệu con, giống hải sản
khác là 30 triệu con. Toàn tỉnh có 17 cơ sở sản xuất và kinh doanh giống thủy
sản. Năm 2014 toàn tỉnh cung cấp được hơn 25% nhu cầu giống sản xuất tại chỗ
cho nuôi trồng thủy sản.
- Sản xuất giống tơm: tồn tỉnh có 8 trại sản xuất tôm giống, đã giảm đi 4
cơ sở so với năm 2016 (có 11 cơ sở), những cơ sở sản xuất giống quy mô nhỏ,
hạ tầng đơn giản, chất lượng giống thấp không cạnh tranh được dần nghỉ hoạt
động hoặc chuyển sang sản xuất các đối tượng khác như nhuyễn thể, cá biển,
một số trại sản xuất nhập ấu trùng Nauplius từ Trung Quốc, miền nam về ương
thành tôm Post cung cấp cho người ni. Chính vì vậy, nguồn gốc và chất lượng

con giống khó kiểm sốt. Số lượng tôm giống sản xuất cung ứng chỉ đạt trên
20% tổng số nhu cầu giống thả của toàn tỉnh. Hàng năm, tỉnh Quảng Ninh cần
14


khoảng hơn 2 tỷ con tôm giống phục vụ cho nhu cầu nuôi của nhân dân (tôm
chân trắng, tôm sú).
- Sản xuất giống nhuyễn thể: Những năm gần đây tình hình ni nhuyễn
thể phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh, các đối tựợng có giá trị kinh tế được đưa
vào nuôi như: Tu hài, Hầu, Ngao,... xuất phát từ thực tế trên thì con giống
nhuyễn thể đang là vấn đề đáng được quan tâm. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 4
cơ sở sản xuất giống nhuyễn thể chính là Công ty TNHH Đỗ Tờ, Công ty TNHH
Quan Minh, doanh nghiệp tư nhân Phương Anh, Công ty Anh Quân – Thắng
Lợi. Năm 2013 các trại đã sản xuất được 225 triệu con giống; với số lượng này
chỉ đáp ứng được từ 15-20% cho các hộ ni. Ngồi ra trên địa bàn tỉnh có 2
Cơng ty sản xuất giống trai ngọc phục vụ cho việc nuôi cấy ngọc xuất sang thị
trường nước ngoài.
- Sản xuất giống cá biển: Trên địa bàn tỉnh có 02 cơ sở sản xuất cá biển là
HTX đầu tư phát triển thủy sản Bắc Việt tại Đầm Hà và Cơng ty Phương Anh tại
Móng Cái đã sản xuất được một số giống cá biển giống cá Vược, cá song, cá
chim vây vàng … bước đầu đã đáp ứng 1 phần nhu cầu người nuôi, do số lượng
sản xuất giống cá biển còn hạn chế nên nguồn giống vẫn được người dân thu
gom từ tự nhiên và nhập từ Trung Quốc và một số nơi khác về.
- Sản xuất giống cua biển: Trên địa bàn tỉnh, một số cơ sở sản xuất giống
tôm đã kết hợp sản xuất giống cua biển, tuy nhiên nguồn cua giống này chưa
đáp ứng được nhu cầu nuôi của người dân trong tỉnh.
Hiện nay một số cơ sở sản xuất giống thủy sản trong tỉnh đang trong tình
trạng xuống cấp và thiếu đồng bộ, nhất là các trại giống mặn lợ do vậy việc cung
cấp nguồn giống sản xuất tại chỗ cho các vùng ni của tỉnh gặp nhiều khó
khăn.

2.2. Sản xuất giống nước ngọt.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện có 03 trại sản xuất giống cá nước ngọt
tập trung ở các huyện miền tây của tỉnh, trong đó có 02 cơ sở trực thuộc Trung
tâm khoa học và sản xuât giống thủy sản Quảng Ninh, còn lại khoảng trên 20 hộ
cá nhân nhỏ lẻ ương giống tại một số huyện thị trong tỉnh. Năm 2017 đã sản
xuất được 103 triệu giống cá, chủ yếu là cá Rô phi, Trắm cỏ, cá Chép, cá Mè
trắng,… Hiện nay trại sản xuất giống thủy sản nước ngọt Đông Mai của Trung
tâm KHKT và sản xuất giống thủy sản Quảng Ninh đã xuống cấp, do đó cũng
làm ảnh hưởng đến số lượng giống thủy sản nước ngọt phục vụ nhu cầu nuôi.
Với nhu cầu giống thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh (tính cả cá giống
nước ngọt thả nuôi ở nước lợ) cần hơn 100 triệu con giống các loại/năm; các trại
sản xuất giống trên địa bàn tỉnh đáp ứng được khoảng 70 % còn lại là các cơ sở
15


ương giống lấy từ các tỉnh khác như Hải Dương, Bắc Ninh, Hải Phịng về cung
cấp cho người ni.
Về chất lượng đàn cá bố mẹ tại các cơ sở đã được cải thiện, hàng năm có
sự bổ sung thay thế, nguồn gốc một số giống như cá rô phi, cá chép lấy từ Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, một số giống được nhập từ Đài Loan, Trung
Quốc chủ yếu là cá rô phi lai xa.
2.3. Nhiệm vụ phát triển giống thủy sản
Trên cơ sở phân tích hiện trạng sản xuất giống trên địa bàn tỉnh, Chi cục
đề xuất một số nhiệm vụ phát triển lĩnh vực sản xuất giống thủy sản như sau:
Nhu cầu con giống thủy sản tỉnh Quảng Ninh theo quy hoạch thủy sản đến
năm 2018 là 4,9 tỷ con giống, đến năm 2020 là 7,3 tỷ con giống; Theo định
hướng các đối tượng nuôi chủ lực cần tập trung sản xuất con giống: tôm chân
trắng, các lồi giống nhuyễn thể và cá biển, cá rơ phi đơn tính. Bên cạnh đó
khuyến khích hình thành các trại giống quy mô vừa, nhỏ các đối tượng cá truyền
thống, cua biển và một số đối tượng khác đáp ứng nhu cầu sản xuất thủy sản của

nhân dân.
Quan điểm phát triển: tỉnh cần quy hoạch, hình thành các vùng hạ tầng
sản xuất giống tập trung, sắp xếp tổ chức lại các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, phân tán,
manh mún, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản
xuất… theo hướng hình thành các trung tâm ứng dụng công nghệ cao sản xuất
giống thủy sản.
Hiện nay, theo đề án phát triển giống của tỉnh ngồi các trại giống hiện có,
từ nay đến năm 2018 tỉnh tập trung đầu tư mới 03 công ty sản xuất giống (Công
ty TNHH thủy sản NG Cẩm Phả, Công ty TNHH Việt Úc. Công ty cổ phẩn
FIVE SART GFS);Trại sản xuất tôm chất lượng cao ở Quảng Yên.
Đối với các trại sản xuất giống nước ngọt: Đối với trại Đông Mai (Trung
tâm KHKT sản xuất giống thủy sản Quảng Ninh) tập trung sản xuất các đối
tượng truyền thống, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học; năng lực cảnh báo
mơi trường vùng ni cho cả tỉnh. Khuyến khích tư nhân đầu tư một trại sản
xuất giống nước ngọt quy mô nhỏ ở Đầm Hà (Quy hoạch đến năm 2018 đã xác
định) để cung ứng giống các truyền thống cho các vùng nuôi quy mô nhỏ các
huyện Miền Đông.
Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước trong việc nghiên cứu, tiếp
nhận các quy trình sản xuất giống các đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh và các đối
tượng khác để phát huy tiềm năng nuôi trồng thủy sản của tỉnh.
Như vậy, tỉnh hình thành các vùng sản xuất giống tập trung sau:

16


Vùng sản xuất giống nước ngọt: Hình thành trung tâm sản xuất giống cá
rơ phi đơn tính tại Đơng Triều; Trại sản xuất giống Đông Mai và Đầm Hà.
Vùng sản xuất giống mặn, lợ: Vùng sản xuất tôm giống Quảng n; Vùng
sản xuất tơm giống Móng Cái; Vùng sản xuất giống nhuyễn thể Vân Đồn; Vùng
sản xuất giống hải sản Đầm Hà (tổng hợp).

Với việc hình thành các vùng sản xuất giống trên sẽ đáp ứng được nhu cầu nuôi
trồng thủy sản, gắn với quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung theo
các đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh.
PHẦN THỨ V
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIỐNG THỦY SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Đề xuất các giải pháp để phát huy tiềm năng, thế mạnh nuôi trồng thủy
sản của tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:
1. Chính sách.
Tham mưu, triển khai Đề án phát triển giống thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020; Đề án tái cơ cấu ngành nơng nghiệp.
Tiếp tục rà sốt, bổ sung chính sách hỗ trợ, đầu tư, phát triển nuôi trồng
thủy sản. Thực hiện các chính sách hồ trợ phát triển các cơ sở sản xuất mới. Cần
có các chính sách ưu đãi về tín dụng, vốn cho cơ sở sản xuất giống.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân nhận đất mặt nước sản xuất giống tơ,
có những chính sách ưu đãi về đất đai và thuế, khi cần thiết nên có những chính
sách bảo hộ sản phẩm.
Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển giống theo hướng: Ngân
sách chỉ hỗ trợ đầu tư hạ tầng các vùng sản xuất giống tập trung (hỗ trợ ngoài
hàng rào), xây dựng các trung tâm ứng dụng KHCN sản xuất giống; Hỗ trợ một
phần nâng cấp trại sản xuất giống hiện có và chi phí tiếp nhận công nghệ sản
xuất giống mới.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngồi,
tập trung các lĩnh vực chính như: Sản xuất giống thuỷ sản, chế biến thuỷ sản và
chế biến thực phẩm từ sản phẩm thuỷ sản, nuôi trồng và chế tác ngọc trai thành
phẩm. Để thực hiện tốt việc thu hút đầu tư trong lĩnh vực thủy sản cần thực hiện
tốt công tác quy hoạch và tạo quỹ đất, mặt nước sạch cần rà sốt lại hồn bộ
hiện trạng sử dụng mặt nước, mặt đất hiện nay để quy hoạch chi tiết, hỗ trợ đầu
tư hạ tầng dùng chung. Kiên quyết thu hồi diện tích mặt đất, mặt nước đã giao
nhưng để hoang hóa, khơng đầu tư, đầu tư chậm tiến độ cam kết để giao cho nhà

đầu tư khác có năng lực.
2. Quy hoạch.
17


Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch nuôi trồng thủy sản, phù hợp với phát triển
kinh tế chung của toàn tỉnh vào Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Quảng
Ninh định hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hồn thiện xây dựng
các vùng ni trồng thủy sản tập trung 06 đối tượng chính vào năm 2015.
3. Đầu tư cơ sở hạ tầng.
Theo Nghị Quyết số 13-NQ/TU ngày 06/5/2014 của Ban chấp hành Đảng
bộ Tỉnh ủy, tiếp tục đầu tư và nâng cấp các trại sản xuất giống. Chỉ đạo các đơn
vị, các trại sản xuất giống cung ứng đủ số lượng giống, đảm bảo chất lượng theo
đúng mùa vụ ni, tránh để tình trạng thiếu giống khi người nuôi xuống giống
đại trà.
Tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất và dịch vụ giống, kiểm tra chất
lượng thủy sản bố mẹ trước khi đưa vào sản xuất. Đồng thời, thu hút đầu tư, xây
dựng các trại sản xuất giống mới với quy mô và vốn đầu tư lớn. Việc bổ sung
các trại sản xuất giống lớn tại khu vực phù hợp sẽ đáp ứng được nhu cầu nuôi
thủy sản của người dân và có khả năng xuất sang các tỉnh khác.
4. Cơng nghệ kỹ thuật.
Nhanh chóng chuyển giao công nghệ sản xuất giống đã nghiên cứu thành
công trong nước như: kỹ thuật ương giống cá biển, sản xuất giống rơ phi đơn
tính đực, sản xuất giống nhuyễn thể, giáp xác... để nhân rộng sản xuất giống đại
trà. Tiếp tục nghiên cứu, tìm kiếm để nhập cơng nghệ sản xuất giống, đặc biệt là
giống mới có giá trị kinh tế cao và có khả năng chống chịu với biến đổi khi hậu
toàn cầu (thay đổi nhiệt độ với biên độ lớn, mưa nắng thất thường, sương muối,
lạnh giá kéo dài...).
Nâng cao kỹ thuật sản xuất giống phục vụ nuôi mặn, lợ thơng qua các
chương trình tập huấn, chuyển giao công nghệ, tham quan học tập kinh nghiệm.

5. Nhân lực.
Tiếp tục thực hiện Chương trình đào tạo nghề nơng thơn theo Quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc Phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”:
6. Tăng cường hợp tác trong và ngoài nước.
Tăng cường hợp tác nghề cá với các tỉnh trong nước có nghề cá phát triển
như: Hải Phòng, Hà Nội, Khánh Hòa, Phú Yên. Hợp tác với các Viện nghiên
cứu: Viện Nghiên cứu Hải Sản, Viện Tài nguyên Môi trường Biển, Viện nghiên
cứu Nuôi trồng thủy sản I, Viện nghiên cứu Thủy sản III, Trường Đại học Nha
Trang, Trường Đại học Nông nghiệp I để hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao các đối
tượng nuôi và công nghệ nuôi phù hợp với tỉnh Quảng Ninh.
Tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư về công nghệ sản xuất
giống thủy sản, đặc biệt các sản phẩm chủ lực của tỉnh: Cá Rơ Phi, Hầu Thái
Bình Dương, Tu Hài, Ngao, Cá Biển, Tôm.
PHẦN THỨ VI
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
18


- Qua kết quả điều tra cho thấy Quảng Ninh có tiềm năng q lớn về diện
tích phát triển ni trồng thuỷ sản cũng như phát triển sản xuất giống thủy sản.
- Cơ sở hạ tầng cho sản xuất giống và ni trồng thuỷ sản cịn nghèo nàn.
- Trình độ kỹ thuật nuôi trồng thủy sản và sản xuất giống còn nhiều hạn
chế, còn dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu.
- Đối tượng ni trồng và sản xuất cịn đơn thuần, ít chú trọng vào nghiên
cứu sản xuất các đối tượng giống mới có giá trị kinh tế.
- Chưa có sự chun mơn hố trong ni trồng thủy sản, chưa chú trọng
đưa khoa học kỹ thuật và máy móc vào ni trồng thủy sản.
- Kinh phí của Nhà nước hỗ trợ cho ni trồng thủy sản cịn nhiều hạn chế

và chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
2. Đề xuất ý kiến.
- Cần có quy hoạch vùng ni thủy sản từng địa phương chi tiết có tính
dài hơi về ni trồng thủy sản.
- Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp vào đầu tư nuôi trồng thủy
sản tại địa bàn Tỉnh.
- Khuyến khích, cơ chế chính sách hỗ trợ các đơn vị du nhập các lồi
giống mới có giá trị kinh tế về nghiên cứu nuôi thương phẩm tiến tới cho sinh
sản nhân tạo.
- Tăng cường công tác tập huấn, đặc biệt là đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
cán bộ kỹ thuật tiếp cận với phương pháp, kỹ thuật và đối tượng mới.
- UBND tỉnh Quảng Ninh và các cơ quan chức năng cần ưu tiên bố trí đủ
vốn nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng nuôi và những năm tiếp theo./.
Quảng Ninh, ngày 25 thánh 12 Năm 2017
NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO

19



×