Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng theo pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THÀNH ĐỨC
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1511270805

: LÊ HỒNG NỮ TÚ
Lớp: 15DLK11

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Công nghệ Tp HCM, đặc biệt là các thầy cô khoa Luật của trường đã
tạo điều kiện cho em học vượt và thực tập sớm để có điều kiện thuận lợi nhất hồn
thành khóa luận tốt nghiệp, có thể tốt nghiệp ra trường sớm hơn, có nhiều cơ hội việc
làm hơn. Và em cũng xin chân thành cám ơn thầy TS. Nguyễn Thành Đức đã nhiệt


tình hướng dẫn em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của bản thân.
Trong q trình viết khóa luận, khó tránh khỏi sơ suất rất mong các thầy cô bỏ
qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên bài
viết khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy cơ để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài luận tốt
nghiệp của mình. Bài luận là nền tảng kiến thức để em làm hành trang bước ra ngoài
thế giới tri thức và thực tiễn bao la rộng lớn, vì thế em sẽ dồn hết tâm huyết và năng
lực bản thân để hồn thành tốt nhất có thể bài luận của mình, khơng phụ sự kỳ vọng
của cha mẹ, thầy cơ. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

Lê Hoàng Nữ Tú

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tơi tên: Lê Hồng Nữ Tú

MSSV: 1511270805

Tơi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài luận tốt nghiệp này do
chính bản thân tơi viết và được thu thập từ nguồn thực tế và trên các sách báo khoa
học chun ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định);
Nội dung trong báo cáo này do kinh nghiệm của bản thân rút ra từ quá trình
học tập và rèn luyện lâu dài, cùng với sự hướng dẫn của người hướng dẫn và tuyệt đối
KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, báo cáo khác.

Nếu có sai sót Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm theo qui định của Nhà
Trường và Pháp luật.

Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

Lê Hoàng Nữ Tú

iii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài .............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG ................................................................................................................ 4
1.1 Khái quát về hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng ........................ 4
1.1.1 Khái niệm hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng ............................ 4
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng ....................... 7
1.1.3 Vai trị của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng ........................... 9
1.2 Một số nội dung về hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng ............ 12
1.2.1 Nguyên tắc của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng .................. 12
1.2.2 Nội dung, hình thức của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng .... 13
1.2.3 Phân loại hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng ............................ 15
1.3 Khái quát về việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng ................................................................................................................ 17

1.3.1 Khái niệm việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng.............................................................................................................. 17
1.3.2 Đặc điểm việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng.............................................................................................................. 18
1.3.3 Ý nghĩa của việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng.............................................................................................................. 22

iv


Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG,
KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM ....................................................... 24
2.1 Thực trạng pháp luật về hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại
Việt Nam .................................................................................................................. 24
2.1.1 Chủ thể ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng. 24
2.1.2 Nội dung việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng ...................................................................................................................... 27
2.1.3 Vấn đề pháp lý phát sinh khi hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
bị đơn phương chấm dứt, hủy bỏ, vô hiệu .................................................................... 32
2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng tại Việt Nam ......................................................................................... 40
2.2.1 Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng ....... 40
2.2.2 Thực tiễn áp dụng của các quy định pháp luật về chủ thể hợp đồng tín dụng,
nội dung việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng và vấn đề pháp lý phát sinh khi
hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng khơng được thực hiện ......................... 43
2.2.3 Tình huống thực tế tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng ...................................................................................................................... 47
2.3 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng tại Việt Nam .................................................................................................. 50

2.3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng tại Việt Nam................................................................................................. 50
2.3.2 Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng trong
hoạt động ngân hàng tại Việt Nam................................................................................ 51
2.3.3 Kiến nghị cụ thể hồn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng tín dụng trong
hoạt động ngân hàng ..................................................................................................... 53
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 57

v


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Nội dung được viết tắt

Chữ viết tắt

BLDS

Bộ luật Dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

HĐTD

Hợp đồng tín dụng


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh, đầu tư, sinh hoạt cá nhân thì
hình thức vay vốn thơng qua hợp đồng tín dụng tại các ngân hàng là hình thức rất phổ
biến, vì thế lĩnh vực ngân hàng cũng trở nên sôi động trong nền kinh tế nước ta. Hàng
loạt các ngân hàng thương mại ra đời tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân
hàng với nhau góp phần thiết thực vào sự nghiệp Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa và
phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Nhưng cũng chính vì thế kéo theo nhiều tranh
chấp phát sinh từ hoạt động ngân hàng, đặc biệt là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng mà nguyên nhân chủ yếu là vi phạm trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng
của các bên chủ thể. Những tranh chấp trong hoạt động ngân hàng gây ra thiệt hại rất
lớn và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế nước ta vì hoạt động ngân hàng
liên quan đến lĩnh vực tiền tệ - lĩnh vực đặc biệt và chứa nhiều rủi ro.
Song song với đó là Việt Nam có những bước tiến mạnh mẽ ra trường quốc tế,
địi hỏi phải có sự hài hịa giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Việc hội
nhập kinh tế quốc tế, vừa tạo ra những mới mẻ và phát triển cho pháp luật ngân hàng
nói chung và pháp luật về hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng nói riêng
cũng vừa tạo ra những khó khăn, thách thức địi hỏi phải có sự hồn thiện hơn nữa hệ
thống pháp luật nước ta, nhất là hoạt động ngân hàng với nhiều rủi ro cao. Mặc dù

những năm qua, pháp luật nước ta khơng ngừng hồn thiện, tạo nên khung pháp lý
quan trọng cho hoạt động ngân hàng nước ta phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đạt được thì pháp luật về ngân hàng, đặc biệt là pháp luật về hợp đồng tín
dụng cũng cịn nhiều bất cập cần những giải pháp căn cơ, lâu dài và triệt để hơn nữa
để giải quyết những xung đột, tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng trong hoạt
động ngân hàng, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia.
Vì các thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài: “Hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng theo pháp luật Việt Nam” để nghiên cứu, mong muốn đưa ra những cái
nhìn khái quát về hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng của pháp luật Việt
Nam. Cùng với đó là tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ các bên chủ thể ký kết và thực
hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Tác giả cụ thể hóa nội dung việc
thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng và vấn đề pháp lý phát sinh
khi hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng không được thực hiện do hợp đồng
bị đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hay vô hiệu. Từ đó đánh giá thực trạng áp dụng
pháp luật, những vấn đề gặp phải cũng như là những tranh chấp phát sinh khi áp dụng
pháp luật về hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng và đề ra những giải pháp
khắc phục, hoàn thiện hơn các quy định pháp luật về hợp đồng tín dụng trong hoạt
động ngân hàng tại Việt Nam hiện nay.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Qua quá trình khảo sát về tình hình nghiên cứu tại trường Đại học Cơng nghệ
Tp. Hồ Chí Minh và tham khảo ở các trường Đại học khác như trường Đại học Luật
Tp. Hồ Chí Minh, trường Đại học Kinh tế - Luật, tác giả nhận thấy vấn đề về HĐTD
cũng đã đề cập nhiều trong hoạt động nghiên cứu, điển hình là đã có cơng trình
nghiên cứu có liên quan như Luận văn tiến sĩ Luật học của tác giả Phạm Văn Đàm
năm 2016 với đề tài “Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng bằng biện
pháp bảo lãnh” và Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Hồng Thúy năm

2008 với đề tài “Pháp luật hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam”. Điểm nổi bật
trong cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Thúy có thể kể đến đó là
tác giả khái quát, phân tích cụ thể từng khía cạnh của HĐTD trong hoạt động ngân
hàng. Từ đó, tác giả đánh giá các quyết định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp
luật qua đó nhận diện những điểm bất cập, khiếm khuyết trong pháp luật liên quan
đến HĐTD trong hoạt động ngân hàng và đưa ra một số giải pháp pháp lý khắc phục.
Tuy nhiên, cách tiếp cận của tác giả có phần khác biệt với các cơng trình nói
trên. Từ những cơng trình nghiên cứu đó, cho tác giả có cái nhìn tổng qt về HĐTD
trong hoạt động ngân hàng. Bên cạnh những nội dung tương tự, tác giả tiếp tục đi sâu
nghiên cứu vào chủ thể ký kết và thực hiện của HĐTD trong hoạt động ngân hàng, và
nội dung việc ký kết và thực hiện HĐTD trong hoạt động ngân hàng mà khi vi phạm
dẫn đến những xung đột, tranh chấp gây ra thiệt hại. Cùng với đó là vấn đề pháp lý
phát sinh khi hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng khơng được thực hiện do
hợp đồng bị đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hay vơ hiệu hợp đồng. Phân tích thực
trạng áp dụng pháp luật Việt Nam về HĐTD trong hoạt động ngân hàng và đề ra
những giải pháp hoàn thiện pháp luật về HĐTD trong hoạt động ngân hàng để đảm
bảo lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể tham gia HĐTD trong hoạt động ngân hàng.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu và phân tích các
vấn đề pháp lý liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt
động ngân hàng, bao gồm chủ thể của HĐTD trong hoạt động ngân hàng, quyền và
nghĩa vụ của các bên chủ thể; việc vi phạm khi ký kết và thực hiện HĐTD trong hoạt
động ngân hàng là những nguyên nhân chủ yếu gây ra những xung đột và tranh chấp
HĐTD trong hoạt động ngân hàng. Cùng với đó là những vấn đề pháp lý khi HĐTD
trong hoạt động ngân hàng không được thực hiện do đơn phương chấm dứt, hủy bỏ
hay vơ hiệu hợp đồng. Bởi vì các vấn đề pháp luật về HĐTD trong hoạt động ngân
hàng rất rộng, tác giả khơng có tham vọng nghiên cứu sâu tất cả các lĩnh vực liên
quan đến HĐTD trong hoạt động ngân hàng như vấn đề cho vay và lãi suất, các biện
pháp bảo đảm tiền vay, vấn đề liên quan đến trả nợ và thu hồi nợ,… những vấn đề
này không được nghiên cứu và phân tích chuyên sâu trong bài luận này.


2


Đối tượng nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật
Việt Nam liên quan đến việc ký kết và thực hiện HĐTD trong hoạt động ngân hàng,
chủ thể của HĐTD trong hoạt động ngân hàng, quyền và nghĩa vụ của các bên chủ
thể và nội dung việc ký kết và thực hiện HĐTD trong hoạt động ngân hàng, vấn đề
pháp lý phát sinh khi hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng khơng được thực
hiện do hợp đồng bị đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hay vơ hiệu hợp đồng. Từ đó chỉ
ra thực trạng của pháp luật Việt Nam về HĐTD trong hoạt động ngân hàng, các vấn
đề gặp phải khi áp dụng vào thực tế và đề ra giải pháp để hoàn thiện hơn các quy
định pháp luật về HĐTD trong hoạt động ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
cụ thể trong từng chương như sau:
Trong chương 1, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh để làm rõ khái niệm về tín dụng, HĐTD, các vấn đề liên quan đến HĐTD trong
hoạt động ngân hàng và về việc ký kết, thực hiện HĐTD trong hoạt động ngân hàng.
Trong chương 2, các phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương
pháp liệt kê được vận dụng để phân tích thực trạng áp dụng pháp luật về việc thực
hiện HĐTD trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Cịn có phương pháp đánh giá,
phương pháp chứng minh và phương pháp tổng kết thực tiễn được tác giả sử dụng để
đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về HĐTD và các giải pháp hoàn thiện pháp luật
về HĐTD trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
Ngoài ra phương pháp tổng hợp được tác giả sử dụng để tóm tắt nội dung của
mỗi phần, mỗi chương và đưa ra kết luận cho toàn bài nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì phần nội
dung được kết cấu gồm hai chương:

Chương 1: Tổng quan về hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
1.1. Khái quát về hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
1.2. Cơ sở lý luận về hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
1.3. Khái quát về việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt
động ngân hàng
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng, kiến nghị hoàn thiện pháp
luật về hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
2.1
Thực trạng pháp luật về hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
tại Việt Nam
2.2
Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng tại Việt Nam
2.3
Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng tại Việt Nam
3


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1.1

Khái quát về hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng

1.1.1 Khái niệm hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Đầu tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu lần lượt các khái niệm về hợp đồng, khái niệm về
tín dụng, từ đó đút kết ra khái niệm về hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
Khái niệm về hợp đồng
Về mặt thuật ngữ, hợp đồng được hiểu là sự thỏa thuận, giao ước giữa hai hay

nhiều bên quy định các quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia, thường được viết
thành văn bản. 1 Trong các văn tự cổ, thuật ngữ hợp đồng được sử dụng theo âm Hán
– Việt như “khế ước”, “văn tự”,… nhưng chung quy lại chúng đều mang nghĩa là
giao kèo, đồng thuận giữa các bên về một việc nào đó và theo đó các bên phải có
nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã cam kết.
Về phương diện pháp lý, hợp đồng được định nghĩa tại Điều 385 Bộ luật dân sự
2015 như sau: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Như vậy, dù hiểu theo khía cạnh nào thì trong đời sống dân sự, quyền và nghĩa
vụ dân sự của các bên chủ thể được xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt trên cơ sở hợp
đồng, các bên phải chịu sự ràng buộc của nội dung hợp đồng mà các bên đã thỏa
thuận và cam kết. Tuy nhiên, để sự ràng buộc đó trở nên chắc chắn, hiệu quả hơn thì
cần phải có sự đảm bảo của Nhà nước thông qua công cụ pháp luật điều chỉnh quan
hệ hợp đồng dân sự, đảm bảo cho các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng được thực thi.
Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt
đầu tan rã và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Khi chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ
này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa.
Xuất hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm cho xã hội có sự phân hóa: giàu,
nghèo, người nắm quyền lực, người khơng có gì.... Khi người nghèo gặp phải những
khó khăn khơng thể tránh thì buộc họ phải đi vay, mà những người giàu thì câu kết
với nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế, tín dụng nặng lãi ra đời. Trong giai
đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi suất cao nhất là 40-50%, do việc sử dụng tín
dụng nặng lãi khơng phục vụ cho việc sản xuất mà chỉ phục vụ cho mục đích tín
dụng nên nền kinh tế bị kìm hãm, khơng có động lực phát triển. Về sau, tín dụng đã
chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ cho đến ngày nay.
1


Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển tiếng Việt, NXB. Đà Nẵng, Tr. 466.

4


Theo từ điển tiếng Việt thì “tín dụng” là sự vay mượn có hồn trả (cả vốn lẫn
lãi). Điều này có nghĩa là quan hệ tín dụng được thiết lập và tồn tại dựa trên sự tin
tưởng, niềm tin là cơ sở rất quan trọng để quan hệ tín dụng được hình thành.
2

Hiện nay, tại Việt Nam có 6 loại hình tín dụng phổ biến: tín dụng thương mại, tín
dụng quốc tế, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng, tín dụng thuê mua và tín dụng
ngân hàng.3 Ở đây, tác giả tập trung nghiên cứu liên quan đến loại hình tín dụng
ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng (TCTD) với bên
đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó ngân hàng (TCTD)
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân
hàng (TCTD) khi đến hạn thanh tốn.
Trong đó, theo quy định pháp luật hiện hành tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật
các TCTD 2010: “TCTD là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng”. “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng”. Nghĩa là ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động
nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản theo khoản
12 Điều 4 Luật các TCTD 2010 quy định về các hoạt động ngân hàng.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền theo
ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.4
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. 5 Có thể

hiểu đơn giản cho vay là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho
đối tượng khác (bên vay) trong đó bên đi vay sẽ hồn trả tài chính cho bên cho vay
trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm
phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ.
Do đó, tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và
một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa
thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức thu
hồi nợ,...
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập
và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình
tái sản xuất và đời sống, theo ngun tắc hồn trả. 6

Viện Ngơn ngữ học (2006), Từ điển tiếng Việt, NXB. Đà Nẵng
Bách khoa tồn thư mở Wikipedia: />4
Khoản 4 Điều 14 Luật số 47/2010/QH12 Luật các TCTD
5
Khoản 16 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng 2010.
6
Khái niệm về tín dụng theo Bách khoa tồn thư mở Wikipedia: />2
3

5


Khái niệm về hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Hiện nay, trong những hình thức cấp tín dụng tại ngân hàng thì hình thức cho vay
vốn thơng qua HĐTD là hình thức phổ biến nhất. Pháp luật hiện hành của nước ta
không đưa ra khái niệm về HĐTD một cách chính thống, mà chỉ nêu yêu cầu về hình
thức và nội dung chủ yếu của nó, cụ thể: “Việc cho vay của TCTD và khách hàng
vay phải được lập thành HĐTD. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện

vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn
cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những
cam kết khác được các bên thoả thuận”.7 Theo quy định tại Điều 463 BLDS 2015:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản
cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại
theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có
quy định”. Như vậy, về bản chất thì HĐTD là một dạng của hợp đồng cho vay, theo
đó tổ chức tín dụng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hồn
trả cả gốc và lãi.
Tuy nhiên ở các góc độ khác nhau, các nhà nghiên cứu có khái niệm khác nhau
về HĐTD. Theo Phó Giáo sư – Tiến sĩ Phan Thị Cúc thì “HĐTD là sự điều chỉnh
quan hệ tín dụng giữa các chủ thể tín dụng đã được định hình bằng các thỏa thuận
giữa các bên hoặc bằng miệng hoặc bằng văn bản có tên gọi là HĐTD (hợp đồng vay
mượn). Những thỏa thuận ấy phải phù hợp với thông lệ quốc gia hay thông lệ quốc
tế”8. Như vậy, PGS – TS Phan Thị Cúc đã đồng nhất khái niệm HĐTD với khái niệm
hợp đồng vay tài sản. Khái niệm này là chưa chính xác, khơng phù hợp với quy định
về hình thức HĐTD được nêu trong các văn bản pháp luật về HĐTD của ngân hàng
của nước ta và không thể hiện được đặc điểm khác biệt giữa HĐTD trong hoạt động
ngân hàng và hợp đồng vay tài sản trong dân sự.
Tiến sĩ Nguyễn Thị Thủy, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh đã khái
niệm: “HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là TCTD (bên cho vay)
với một bên là là các tổ chức và cá nhân (bên đi vay) nhằm xác lập các quyền và
nghĩa vụ nhất định của các bên trong quá trình vay tiền , sử dụng và thanh toán tiền
vay”. Khái niệm này đã khái quát khá đầy đủ hình thức thể hiện cũng như đặc điểm
của HĐTD theo quy định của pháp luật về tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng. 9
Về vấn đề này, Điều 27 Luật ngân hàng Ba Lan năm 1989 có định nghĩa về hợp
đồng tín dụng ngân hàng như sau: “Một hiệp định tín dụng ràng buộc ngân hàng một
khoản tiền sẵn có xác định cho người vay trong thời hạn đã được thỏa thuận theo
hiệp định, và người vay cam kết sử dụng khoản tín dụng đó, hồn trả số lượng tín

Điều 17 Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định 1627/2001/QĐ NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
8
Phan Thị Cúc (2012), Giáo trình lý thuyết tài chính – tiền tệ phần 2 tái bản lần thứ 3, NXB Phương Đông, tr
110.
9
Nguyễn Anh (2013), Giải pháp pháp lý để hạn chế và khắc phục tranh chấp phát sinh từ HĐTD, tr 6,7.
7

6


dụng đã được sử dụng cùng với số lãi công dồn trong phạm vi ngày hoàn trả đã thỏa
thuận và hồn trả một số phí hoa hồng cho việc phát hành đó.” 10
Ở Việt Nam, khái niệm hợp đồng tín dụng chỉ mới được đề cập trong các cuốn
giáo trình về Luật ngân hàng mà không dược quy định trong Luật. Từ các phân tích
trên về khái niệm HĐTD, tác giả đút kết ra định nghĩa hợp đồng tín dụng trong hoạt
động ngân hàng như sau:
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa
một bên là tổ chức tín dụng (bên cho vay) với bên kia là tổ chức, cá nhân thỏa mãn
điều kiện luật định (bên vay), dựa trên sự tín nhiệm. Theo thỏa thuận thì bên cho vay
cấp cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định và trong thời hạn
nhất định, hết thời hạn đó bên vay phải có nghĩa vụ hồn trả cả gốc và lãi cho bên
cho vay.
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Về chủ thể, đối tượng, hình thức của hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng
Đặc điềm về chủ thể:
Điểm đặc biệt của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng khác với các
hợp đồng thông thường là bên cho vay bắt buộc phải là tổ chức tín dụng được thành
lập và hoạt động theo quy định pháp luật, còn bên vay là các tổ chức, cá nhân thỏa

mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định. Các bên chủ thể của hợp đồng
tín dụng trong hoạt động ngân hàng có những quy định chặt chẽ về điều kiện chủ thể,
đặc biệt là bên cho vay (TCTD). Sự chặt chẽ này nhằm đảm bảo sự an toàn về tài sản
và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ hợp đồng tín dụng, cũng như bảo
đảm lợi ích chung của tồn xã hội vì lĩnh vực tiền tệ ảnh hưởng trực tiếp đến nền
kinh tế đất nước.
Đặc điểm về đối tượng:
Đối tượng của hợp đồng tín dụng khá đặc biệt luôn là tiền (tiền mặt hoặc bút
tệ). Các bên thỏa thuận chuyển giao cho nhau một số tiền xác định dùng trong
khoảng thời gian nhất định, và sử dụng vào mục đích cụ thể ghi rõ trong hợp đồng.
Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản của hợp đồng tín dụng với các loại hợp đồng
khác, đối tượng của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng ln là tiền cịn
đối tượng của các hợp đồng khác rất đa dạng có thể là hàng hóa, dịch vụ. Chính vì
điểm đặc biệt này, hợp đồng tín dụng cần có sự điều chỉnh chặt chẽ về mặt pháp luật
để tránh ảnh hưởng đến nền kinh tế tiền tệ của cả quốc gia.

10

Luận văn Thạc sĩ Luật học của Ths. Nguyễn Thị Hồng Thúy (2008), “Pháp luật hợp đồng tín dụng ngân
hàng ở Việt Nam” tr.8.

7


Đặc điểm về hình thức:
Xuất phát từ tính rủi ro cao của quan hệ tín dụng và tầm quan trọng của hợp
đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng mà Luật ngân hàng của hầu hết các nước
trên thế giới đều quy định hợp đồng tín dụng phải được ký kết bằng văn bản. Ví dụ
như Điều 37 Luật ngân hàng thương mại Trung Quốc, Điều 27.1 Luật ngân hàng Ba
Lan. 11 Hay Điều 29 Luật về ngân hàng và hoạt động ngân hàng của Nga và Điều 820

Bộ Luật Dân sự Nga quy định hợp đồng tín dụng bắt buộc phải bằng văn bản. 12
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng phải luôn được ký kết dưới hình
thức văn bản. Văn bản có thể bao gồm cả văn bản viết và văn bản điện tử dưới dạng
thông điệp dữ liệu, dù là dạng nào cũng có giá trị pháp lý ngang nhau và đều có giá
trị pháp lý ngang nhau và đều là chứng cứ trong quá trình giao. Đây là một quy định
bắt buộc nhằm đảm bảo tính nghiêm ngặt trong thỏa thuận của các bên trong quan hệ
hợp đồng tín dụng về quyền và nghĩa vụ.
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng đa phần là hợp đồng theo mẫu do
các tổ chức tín dụng soạn thảo dựa trên quy định pháp luật và phù hợp với quy chế
cho vay của ngân hàng. Vì vốn dĩ mỗi TCTD có những quy chế riêng và khả năng về
vốn riêng, điều này không hề vi phạm nguyên tắc tự do thỏa thuận hợp đồng và sẽ
được phân tích ở phần sau. Hợp đồng tín dụng có thể được công chứng, chứng thực
phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
Về tính rủi ro, mục đích lợi nhuận, cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ
của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Về tính rủi ro cao của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng:
Xuất phát từ đặc thù của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng liên
quan đến lĩnh vực tiền tệ, nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vay vì bên
cho vay chỉ có thể nhận lại số tiền đã cho vay cùng lãi suất sau một khoảnh thời gian
nhất định, nếu thời hạn cho vay càng dài thì rủi ro càng lớn. Tính rủi ro của hợp đồng
tín dụng khơng dừng lại ở việc thiệt hại cho một tổ chức tín dụng, mà có tính dây
chuyền, lây lan ra cả hệ thống các tổ chức tín dụng và thậm chí tác động đến tồn bộ
nền kinh tế. Bởi vì đặc thù của hợp đồng tín dụng, bên cho vay khơng dùng tiền
thuộc sở hữu của mình để cho vay mà dùng tiền từ các nguồn vốn huy động từ các tổ
chức, cá nhân khác. Do đó, nếu khoản cho vay khơng thu hồi được vốn, thì tổ chức
tín dụng sẽ có nguy cơ mất khả năng chi trả cho người gửi tiền, đe dọa đến sự sống
cịn của tổ chức tín dụng. Và những người gửi tiền của các tổ chức tín dụng khác bị
11

Luận văn Thạc sĩ Luật học của Ths. Nguyễn Thị Hồng Thúy (2008), “Pháp luật hợp đồng tín dụng ngân

hàng ở Việt Nam” tr.11.
12

Lê Thị Thu Thủy, Ban Đào tạo, Đại học Quốc gia Hà Nội, “Pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng ở Liên bang Nga và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.” Tr.2

8


dao động niềm tin, đồng loạt rút tiền gửi, sẽ lây lan ảnh hưởng đến cả hệ thống tổ
chức tín dụng, kéo theo tồn bộ hệ thống tổ chức tín dụng sụp đổ, ảnh hưởng trầm
trọng đến nền kinh tế quốc gia.
Về mục đích của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng:
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng ln vì mục đích lợi nhuận vì
hợp đồng có lãi suất. 13 Tổ chức tín dụng thu lợi nhuận khơng chỉ nhằm mục đích bù
đắp chi phí kinh doanh của bản thân TCTD như trả lương đội ngũ nhân viên, trả lãi
tiền gửi,… mà còn nhằm bù đắp các rủi ro có thể xảy ra cho tổ chức tín dụng và cả
cho người gửi tiền. Có thể nói, lợi nhuận trong hợp đồng tín dụng khơng chỉ xuất
phát từ lợi ích của tổ chức tín dụng mà cịn hướng tới lợi ích của người gửi tiền, lợi
ích của toàn xã hội.
Cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ của hợp đồng tín dụng trong
hoạt động ngân hàng:
Khác với các loại hợp đồng thông thường khác, nghĩa vụ của các bên chủ thể
thường xuất hiện đồng thời, quyền của bên này tương ứng với nghĩa vụ bên kia và
ngược lại. Trong hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng, nghĩa vụ chuyển giao
tiền vay của tổ chức tín dụng (giải ngân) bao giờ cũng phải được thực hiện trước làm
cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay. Do đó, chỉ khi nào
bên cho vay chứng minh được rằng họ đã chuyển giao tiền vay theo đúng hợp đồng
tín dụng cho bên vay thì khi đó họ mới có quyền u cầu bên vay thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình như cam kết trong hợp đồng tín dụng.

Từ những đặc điểm trên cho thấy tính đặc thù của hợp đồng tín dụng trong hoạt
động ngân hàng và tầm quan trọng đặc biệt của hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. Vì vậy, trong quá trình
ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng, các bên chủ thể
phải đảm bảo đầy đủ các đặc điểm và điều kiện mà pháp luật quy định mới đảm bảo
tính hiệu lực của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng cũng như hạn chế
mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong mối quan hệ hợp đồng tín dụng trong hoạt
động ngân hàng.
1.1.3 Vai trị của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng với những đặc điểm đặc thù như
đã phân tích cũng sẽ có sứ mạng quan trọng và mang ý nghĩa to lớn đối với các tổ
chức tín dụng, đối với khách hàng và với cả nền kinh tế của quốc gia cụ thể tác giả
phân tích như sau:

13

Luận văn Thạc sĩ Luật học của Ths. Nguyễn Thị Hồng Thúy (2008), “Pháp luật hợp đồng tín dụng ngân
hàng ở Việt Nam” tr.11.

9


Đối với các tổ chức tín dụng
Hợp đồng tín dụng giúp xoay chuyển nguồn vốn hợp lý, nhận vốn của người
gửi tiền, đưa vốn cho người vay, thu lại nguồn lãi suất để tích lũy tiếp tục kinh doanh,
phát triển hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng. Hoạt động tín dụng góp
phần tạo điều kiện cho TCTD mở rộng được các hoạt động kinh doanh khác nhằm
tăng thu nhập cho TCTD. Đây là hoạt động sinh lời lớn nhất của TCTD với tỷ lệ 70%
tổng tài sản. Như vậy nếu hoạt động tín dụng có vấn đề thì TCTD cũng khó khăn
trong việc kinh doanh. Hoạt động tín dụng được xem như là xương sống của ngân

hàng, nó quyết định sự tồn tại phát triển của mọi ngân hàng. Một ngân hàng chỉ có
thể tồn tại và phát triển khi xác định được phạm vi, giới hạn và mức độ tín dụng phù
hợp với thực lực của bản thân ngân hàng. Đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường với
nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn và có lãi. Mặt khác hợp đồng tín dụng trong hoạt
động ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến vị thế của ngân hàng. Nó là một trong
những yếu tố quan trọng nhất quyết định vị thế của ngân hàng.
Đối với khách hàng
Hợp đồng tín dụng có vai trị to lớn, giúp cung cấp nguồn vốn kịp thời, đáp ứng
nhu cầu cho người cần vốn. Đối với thương mại thì giúp các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, đối với dân sự thì phục vụ sinh hoạt, tiêu dùng, học tập của người dân.
Hợp đồng tín dụng đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu về vốn của các thành phần
kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục, đẩy mạnh quá trình tái
sản xuất. Đồng thời việc tập trung và phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hồ
vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa đến nơi thiếu. Bên cạnh việc đáp ứng vốn
kịp thời đầy đủ cho các doanh nghiệp, các ngân hàng cịn có những ý kiến đóng góp
cho phương án sản xuất kinh doanh, lựa chọn đối tác thơng qua q trình sử dụng
vốn của doanh nghiệp…
Đối với nền kinh tế đất nước
Sự phát triển lành mạnh của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng cũng
kéo theo sự phát triển của đời sống xã hội. Con người có vốn để nâng cao mức sống,
nền kinh tế có vốn để ngày càng đầu tư phát triển.
Thứ nhất, tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục
tiêu kinh tế vĩ mô như việc ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.
Việc bảo đảm được mục tiêu kinh tế vĩ mơ hài hồ phụ thuộc một phần vào khối
lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Mà ở
đây khối lượng và cơ cấu tín dụng lại phụ thuộc vào điều kiện tín dụng như lãi suất,
điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy
định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy, thông qua việc thay đổi và
điều chỉnh các điều kiện tín dụng Nhà nước có thể thay đổi quy mơ tín dụng hoặc
chuyển hướng vận động của nền kinh tế cả về quy mô lẫn kết cấu. Sự thay đổi của

tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngược lại với tổng cung
10


và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu
dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được mục tiêu vĩ mơ cần thiết.
Thứ hai, hoạt động tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu để đầu tư cho các
ngành kinh tế then chốt và các ngành kinh tế kém phát triển. Hoạt động tín dụng của
ngân hàng là tập trung lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội của các tổ chức, cá nhân để
cho các đơn vị kinh tế vay. Nhưng không phải tất cả các chủ thể có nhu cầu vay đều
được ngân hàng đáp ứng. Bởi để tránh rủi ro tín dụng các ngân hàng chỉ thực hiện
đầu tư tập trung vào đơn vị triển vọng sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó nước ta đang trên con đường cơng nghiệp hố hiên đại hố tham
gia vào các quan hệ mang tính chất quốc tế. Bởi vậy chúng ta cần phải tập trung vào
việc phát triển các ngành mũi nhọn như: công nghiệp chế biến, dầu khí,…và hợp
đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần
quan trọng vào việc phát triển các ngành này. Với một chính sách tín dụng và mức lãi
suất hợp lý sử dụng trong việc khuyến khích phát triển một số ngành kinh tế mũi
nhọn là một cơng cụ linh hoạt tích cực trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp
phần đẩy nhanh q trình cơng nghiêp hố hiện đại hố một cách nhanh chóng và
vững chắc.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ
kiểm tốn, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt
động kinh doanh vì các ngân hàng kiểm tra chọn lọc chỉ cho vay vốn khi các doanh
nghiệp làm ăn có lãi.
Thứ tư, hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng có vai trị quan trọng
trọng việc thúc đẩy q trình mở rộng mối quan hệ giao lưu quốc tế. Ngày nay mối
quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới và khu vục đang phát triển đa dạng cả về
nội dung lẫn hình thức, cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Qua hoạt động tín dụng, ngân
hàng sẽ là trợ thủ đắc lực cung cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập

khẩu hàng hoá. Do vậy hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng trở thành một
trong những phương tiện để nối liền nền kinh tế các nước, đặc biệt là các nước đang
phát triển trong việc mở rộng sản xuất hàng hố.
Từ những vai trị trên cho thấy hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
ngày càng trở nên không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội mỗi quốc gia. Hợp
đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng mang đến những lợi ích và cơ hội mới cho
chủ thể ký kết nó cũng như những mối quan hệ liên quan khác. Chính vì sự phát triển
khơng ngừng của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng nên cần có một
khung pháp lý chặt chẽ điều chỉnh mối quan hệ hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng. Và cần hơn nữa sự hướng dẫn chi tiết để thực hiện hợp đồng tín dụng
trong hoạt động ngân hàng hiệu quả nhất. Các phần sau của bài này, tác giả sẽ giải
quyết tiếp những vấn đề này.

11


1.2 Một số nội dung về hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
1.2.1 Nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh hợp đồng tín dụng trong hoạt
động ngân hàng
Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng tín dụng nhưng không được trái pháp
luật và đạo đức xã hội
Nguyên tắc này thể hiện quyền tự do dân chủ của công dân. Công dân được tự
do thực hiện các vấn đề pháp luật không cấm, nhưng vẫn nâng cao ý thức sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Pháp luật hồn tồn tơn trọng sự thỏa thuận
của các bên chủ thể, đồng thời nâng cao ý thức của người dân trong đảm bảo pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, trên thực tế không nên lạm dụng nguyên tắc này để
“lách luật”, tránh gây ra những hậu quả xấu và những thiệt hại cho các bên.
Nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng trong giao kết hợp đồng tín dụng
trong hoạt động ngân hàng
Có thể nói, nguyên tắc này phản ánh đúng bản chất của quan hệ hợp đồng trong

nền kinh tế thị trường. Các bên tự nguyện, có sự thỏa thuận về ý chí trong nội dung
hợp đồng. Tuy nhiên, nguyên tắc này dường như không được bảo đảm trong hoạt
động vay vốn hiện nay, các TCTD còn áp đặt nhiều loại phí để gia tăng lãi suất, hợp
đồng tín dụng là do bên cho vay tự soạn sẵn với những điều khoản theo mẫu của từng
TCTD, sự thỏa thuận ở đây có chăng cũng chỉ là sự lựa chọn của khách hàng, nếu
khách hàng đồng ý thì ký kết. Như vậy, ý nghĩa ban đầu của nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng đã khơng cịn được ngun vẹn.
Ngun tắc thực hiện đúng và thực hiện trên tinh thần hợp tác, thiện chí,
đơi bên cùng có lợi
Ngun tắc này địi hỏi các bên phải chấp hành đúng, đầy đủ và trung thực các
điều khoản cam kết trong HĐTD, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ
HĐTD trong hoạt động ngân hàng. Điều này đòi hỏi các bên phải hợp tác chặt chẽ
với nhau, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, nghiêm túc trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nếu thấy HĐTD trong hoạt động ngân hàng có thể bị vi phạm, hoặc đã có vi
phạm phải kịp thời thông báo cho nhau biết, để hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.
Nguyên tắc tránh rủi ro, bảo đảm an tồn hoạt động tín dụng ngân hàng
Trong hoạt động ngân hàng thường có tính rủi ro rất cao và thường mang tính
chất dây chuyền đối với nhiều lợi ích khác nhau trong xã hội. Rủi ro không chỉ xảy
đến với chính TCTD gặp vấn đề mà cịn gây ảnh hưởng đến các TCTD khác, các
doanh nghiệp, người gửi tiền và ảnh hưởng đến cả nên fkinh tế. Vì thế, đảm bảo an
tồn cho hoạt động tín dụng là ưu tiên hàng đầu trong mối quan hệ tín dụng của hợp
đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Nguyên tắc này rất quan trọng và cũng sẽ
được đề cập xun suốt trong q trình thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng.
12


Nguyên tắc phải sử dụng vốn vay đúng mục đích
Nguyên tắc này đảm bảo cho các tổ chức tín dụng tránh được những rủi ro từ
bên vay, đồng thời đảm bảo được tính nghiêm minh trong q trình thực hiện hợp

đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Nếu bên vay vi phạm nguyên tắc này,
không sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng thì bên cho vay có
quyền huỷ bỏ hợp đồng và bên vay phải chịu sự điều chỉnh theo pháp luật, có thể sẽ
phải bồi thường thiệt hại cho bên cho vay.
Nguyên tắc hồn trả khoản tín dụng đúng hạn cả gốc và lãi theo thoả thuận
Bên đi vay phải đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc này. Trường hợp bên vay
có thể trả chậm hơn thời han quy định nếu có sự gia hạn và được bên cho vay chấp
thuận, nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc thanh toán cả gốc và lãi theo đúng thời
gian đã gia hạn. Điều này rất quan trọng, liên quan mật thiết đến nguyên tắc đảm bảo
an tồn trong hoạt động tín dụng. Bởi vì chỉ khi bên đi vay trả nợ đúng hạn, tổ chức
tín dụng mới có thể thu lại vốn và tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh của mình,
tránh gây ra những thiệt hại nghiêm trọng.
1.2.2 Nội dung, hình thức hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Nội dung cơ bản của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Nội dung của HĐTD trong hoạt động ngân hàng là toàn bộ những điều khoản
do các bên thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng khơng vi phạm các điều cấm
của pháp luật cũng như không trái với đạo đức xã hội. Các điều khoản đó xác định
những quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên trong hợp đồng. Sự thỏa thuận ở
đây được hiểu là sự thống nhất về mặt ý chí của các bên hướng đến một mục đích cụ
thể cần đạt được.
So với các hợp đồng khác, sự thỏa thuận của các bên chủ thể trong hợp đồng tín
dụng có phần hạn chế hơn còn phải phù hợp với quy định pháp luật như điều kiện
vay vốn, lãi suất, số tiền vay,… Thực tế, sự tự do thể hiện ý chí, tự do thỏa thuận
không được hiệu quả đối với bên đi vay. Khi khách hàng đi vay vốn, các tổ chức tín
dụng thường đưa ra mẫu hợp đồng đã được soạn sẵn, sự tự do thỏa thuận ở đây chỉ là
nếu khách hàng đồng ý thì chấp nhận ký kết hợp đồng, cịn khơng đồng ý với các
điều khoản hợp đồng soạn sẵn thì khơng ký kết. Ở đây khơng hề có sự thỏa thuận
giữa các bên để lập nên nội dung các điều khoản của hợp đồng.
Tuy nhiên, nếu đứng ở góc độ của các tổ chức tín dụng, xuất phát từ đặc thù của
hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng luôn luôn tiềm ẩn rủi ro lớn, nhất là

phía bên cho vay. Vì vậy, để đảm bảo thu hồi được nguồn vốn vay, đảm bảo an toàn
cho hoạt động tín dụng, các tổ chức tín dụng có quyền tự xem xét, quyết định các
điều khoản hợp đồng phù hợp, mức lãi suất thích hợp. Khách hàng vay vốn hồn tồn
có quyền lựa chọn các điều khoản hợp đồng thích hợp, hoặc lựa chọn ký kết hợp
đồng tín dụng với tổ chức tín dụng họ tin tưởng và phù hợp với từng loại đối tượng
13


khách hàng khác nhau. Chính vì thế, theo tác giả, việc giao kết hợp đồng do tổ chức
tín dụng soạn sẵn không làm mất đi nguyên tắc tự nguyện giao kết hợp đồng của các
bên chủ thể.
Bên cạnh đó, hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng cịn phải đảm bảo
các điều khoản như sau: 14
Điều khoản về điều kiện vay vốn
Điều khoản về đối tượng hợp đồng, số tiền vay
Điều khoản về phương thức cho vay
Điều khoản về thời hạn sử dụng vốn vay
Điều khoản về lãi suất cho vay
Điều khoản về mục đích sử dụng vốn vay
Điều khoản về phương thức thanh toán tiền vay vốn và lãi
Ngồi ra có thể có thêm các điều khoản mà các bên tự thỏa thuận như điều
khoản về biện pháp bảo đảm, điều khoản về giải quyết tranh chấp hợp đồng,… Khi
các bên đã lập nên các điều khoản trong hợp đồng thì phải đảm bảo thực hiện đầy đủ
và nghiêm túc nội dung đó. Nội dung việc thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt
động ngân hàng sẽ được đề cập nghiên cứu phân tích thêm ở phần sau. 15
Hình thức hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng phải ln được ký kết dưới hình
thức văn bản. Văn bản có thể bao gồm cả văn bản viết và văn bản điện tử dưới dạng
thông điệp dữ liệu, dù là dạng nào cũng có giá trị pháp lý ngang nhau và đều có giá
trị pháp lý ngang nhau và đều là chứng cứ trong quá trình giao. Đây là một quy định

bắt buộc nhằm đảm bảo tính nghiêm ngặt trong thỏa thuận của các bên về quyền và
nghĩa vụ. Xuất phát từ tính rủi ro cao và tầm quan trọng của hợp đồng tín dụng, hợp
đồng tín dụng được lập thành văn bản để hạn chế rủi ro và là cơ sở pháp lý quan
trọng để giải quyết các tranh chấp phát sinh.
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng đa phần là hợp đồng dẫn nhập,
hợp đồng theo mẫu do các tổ chức tín dụng soạn thảo dựa trên quy định pháp luật và
phù hợp với quy chế cho vay của ngân hàng. Các điều khoản cụ thể trong hợp đồng
tín dụng trong hoạt động ngân hàng phải đảm bảo thỏa thuận xác định cụ thể quyền
và nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay. Hình thức của hợp đồng tín dụng trong hoạt
động ngân hàng cũng là vấn đề đáng được lưu tâm, khi giao kết các bên cần phải
trung thực và thiện chí đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng tín dụng trong hoạt

Điều 17 Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định 1627/2001/QĐ NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
15
Phần 2.1.2 trang 25 của cuốn này.
14

14


động ngân hàng. Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng có thể được cơng
chứng, chứng thực phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
1.2.3 Phân loại hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau sẽ có các cách phân loại hợp đồng tín dụng
trong hoạt động ngân hàng khác nhau. Và tương ứng với mỗi loại tín dụng ngân hàng
là một hình thức của hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Theo đó, tác giả
có căn cứ phân loại hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng như sau:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng chia thành: hợp đồng tín dụng
trong hoạt động ngân hàng ngắn hạn, hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng

trung hạn, hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng dài hạn.
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng ngắn hạn: là hình thức cho vay
của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng với thời hạn sử dụng vốn vay do các bên
thỏa thuận là dưới một năm. Hình thức này chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động
của khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu về tiêu dùng của
khách hàng trong một thời hạn ngắn. Đây là loại vay phổ biến ở các ngân hàng
thương mại và trong quan hệ cấp vốn ngắn hạn và trong quan hệ cấp tín dung của
ngân hàng trung ương với các TCTD và Ngân hàng Nhà nước.
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng trung hạn: hình thức này khác
cho vay ngắn hạn là với thời gian thỏa thuận là từ 01 năm đến 05 năm theo Khoản 2
Điều 8 Quy chế cho vay. 16 Người đi vay sử dụng hình thức này để thỏa mãn nhu cầu
mua sắm tài sản cố định trong kinh doanh, cải tiến đổi mới kỹ thuật công nghệ, mở
rộng và xây dựng các cơng trình quy mơ nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh và cũng để
thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng như mua sắm nhà ở, phương tiện đi lại.
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng dài hạn: là hợp đồng được ký kết
giữa tổ chức tín dụng và khách hàng có thời hạn vay vốn trên 05 năm, nhưng không
được quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành
lập đối với pháp nhân Việt Nam và nước ngồi. Đối với cá nhân nước ngồi thì thời
hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam
(Điều 10 Quy chế cho vay). Loại hợp đồng tín dụng này chủ yếu đầu tư vào xây dựng
những xí nghiệp mới, cải tiến mở rộng cơ sở sản xuất quy mô lớn hoặc các cơng trình
cơ sở hạ tầng lớn.
Việc phân loại hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng theo thời hạn vay
vốn như trên nhằm đảm bảo vốn vay được sử dụng hiệu quả, hợp lý, với mức lãi suất
phù hợp và để cho sự tính tốn xoay vịng vốn trả nợ của bên vay được dễ dàng và rõ

Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điểu của Quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng ban hành theo QĐ số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam.
16


15


ràng hơn. Đồng thời, cũng là biện pháp bảo đảm an tồn các nguồn vốn vay của các
tổ chức tín dụng.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng được phân thành 2 loại:
Hợp đồng tín dụng có mục đích kinh doanh: là hình thức cho vay trong đó các
bên cam kết số tiền vay sử dụng vào mục đích thực hiện các nhu cầu sản xuất kinh
doanh, dịch vụ của mình. Chủ thể của loại hợp đồng này thường là các doanh nghiệp
hoặc cá nhân đi kinh doanh. Nếu bên vay vi phạm sử dụng vào những mục đích khác
thì bên cho vay có quyền áp dụng các chế tài thích hợp như đình chỉ việc sử dụng
vốn vay hoặc thu hồi vốn vay trước thời hạn. Thông thường, những hợp đồng loại
này có giá trị lớn.
Hợp đồng tín dụng có mục đích tiêu dùng: bên tham gia vay cam kết số tiền vay
sẽ được sử dụng vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, học tập hay tiêu dùng như mua
sắm đồ gia dụng, mua sắm nhà cửa hoặc phương tiện đi lại. Chủ thể ký kết hợp đồng
là các hộ gia đình, sinh viên,… Thơng thường, những hợp đồng loại này có giá trị
nhỏ.
Phân loại hợp đồng theo mục đích sử dụng vốn vay cũng khá quan trọng trong
việc xác định chủ thể ký kết và loại hợp đồng ký kết. Hợp đồng tín dụng phục vụ
mục đích thương mại sẽ có nhiều điều khoản ràng buộc khắc khe hơn là hợp đồng tín
dụng dùng cho việc vay vốn tiêu dùng.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng được chia thành:
Hợp đồng tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng để hình thành vốn cố định của
các tổ chức kinh tế như mua sắm trang thiết bị, máy móc, xây dựng mới, mở rộng sản
xuất kinh doanh.
Hợp đồng tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng để hình thành vốn lưu động
cho các tổ chức kinh tế như cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất hoặc

thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng chia thành 2 loại:
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng có bảo đảm bằng tài sản: là hình
thức cho vay trong đó nghĩa vụ trả nợ các khoản vay được bảo đảm bằng tài sản của
bên vay hoặc của người thứ ba. Việc cho vay này phải được bảo đảm dưới hình thức
ký kết cả hai loại hợp đồng, bao gồm hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền
vay (hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh). Pháp luật cũng cho
các bên có thể thỏa thuận lập một hợp đồng nên trong trường hợp này các thỏa thuận
về bảo đảm tiền vay được xem là một bộ phận hợp thành của hợp đồng có bảo đảm
16


bằng tài sản. Loại hợp đồng này áp dụng đối với khách hàng có năng lực tài chính
thấp, hiệu quả kinh doanh khơng cao hoặc có ít quan hệ tín dụng với ngân hàng,
nghĩa là rủi ro cao. Ngân hàng yêu cầu phải có tài sản tương đương để thế chấp như
động sản, bất động sản, những giấy tờ có giá trị hoặc đòi hỏi sự bảo lãnh từ một chủ
thể hợp pháp khác.
Trên thực tế, phần lớn các hợp đồng tồn tại dưới dạng này, bởi lẽ bảo toàn vốn
vay là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của các tổ chức tín dụng. Và
trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay thì các biện pháp bảo đảm tiền
vay bằng tài sản là một biện pháp bảo toàn vốn hữu hiệu. Nghiên cứu thêm sâu về
vấn đề này, Luận văn Tiến sĩ Luật học của Tiến sĩ Phạm Văn Đàm (2016) đã có bài
nghiên cứu với đề tài “Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng bằng biện
pháp bảo lãnh”.
Hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng khơng có bảo đảm: là loại hợp
đồng mà trong đó các khoản vay của khách hàng không được đảm bảo trả nợ bằng
bất kỳ tài sản nào, hoặc một bên thứ ba nào cả. Biểu hiện dưới hình thức đảm bảo
bằng tín chấp, được ngân hàng áp dụng đối với những khách hàng đáng tin cậy.
Thông thường các bên chỉ giao kết một hợp đồng duy nhất là hợp đồng tín dụng.

Trong trường hợp tổ chức tín dụng cho vay có bảo đảm bằng tín chấp thì vẫn phải
xác lập một văn bản cam kết bảo lãnh bằng uy tín của mình và gửi cho tổ chức tín
dụng để khách hàng vay có thể được tổ chức tín dụng chấp nhận cho vay. Tuy nhiên,
để đảm bảo khách hàng trả nợ, các tổ chức tín dụng cần rất thận trọng trong việc xem
xét, đánh giá tính khả thi của dự án cũng như khả năng tài chính của khách hàng để
quyết định cho vay. Bởi vì rủi ro cao, nên dù có cơ sở pháp lý rõ ràng cho phép, hợp
đồng vay vốn dàng này cũng không nhiều, chủ yếu là những hợp đồng tín dụng được
đảm bảo bằng tín chấp của các tổ chức chính trị xã hội nhằm mục đích xóa đói giảm
nghèo hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ như: hợp đồng tín dụng cho học sinh, sinh
viên vay vốn phục vu nhu cầu học tập.
1.3 Khái quát về việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt
động ngân hàng
1.3.1 Khái niệm việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng
Chúng ta đã thấy được tầm quan trọng và đặc trưng của hợp đồng tín dụng
trong hoạt động ngân hàng, cũng như nhận thấy được mức độ rủi ro vô cùng cao của
loại hình hợp đồng này. Chính vì thế, việc chọn lựa ký kết hợp đồng, cam kết thực
hiện đúng hợp đồng và bảo đảm thực hiện hợp đồng của các bên chủ thể là vấn đề
quan trọng bật nhất sau khi ký kết hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
Như đã phân tích ở trên, hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng có thể có các
biện pháp bảo đảm hoặc khơng có biện pháp bảo đảm để hạn chế thấp nhất hậu quả
xảy ra khi các bên không thực hiện đúng nội dung cam kết trong hợp đồng tín dụng.
17


Tuy nhiên, “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, chúng ta vẫn nên chú trọng đảm bảo thực
hiện đúng hợp đồng để không phải để lại hậu quả nghiêm trọng rồi mới chạy vạy cứu
chữa. Việc thực hiện hợp đồng tín dụng một cách nghiêm túc và đầy đủ là mục tiêu
trên hết mà các chủ thể cúa hợp đồng tín dung ngân hàng cần phải hướng đến sau khi
đã giao kết hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng.

Tác giả nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề này, nên tập trung nghiên
cứu và phân tích vấn đề thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng, làm
rõ các bên chủ thể của hợp đồng, phân tích rõ quyền và nghĩa vụ cần thực hiện của
từng bên và đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ đó kể cả khi khơng có các biện
pháp đảm bảo. Từ đó, tác giả đưa ra các đánh giá nhận xét về việc thực hiện hợp
đồng tín dụng khi có và khơng có các biện pháp bảo đảm. Nêu lên ưu nhược điểm
từng vấn đề để lựa chọn phương thức vay phù hợp với đặc điểm từng đối tượng
khách hàng. Làm rõ và hướng dẫn việc thực hiện từng nội dung của hợp đồng tín
dụng trong hoạt động ngân hàng. Mang đến cái nhìn tổng quan và chi tiết để khách
hàng lựa chọn cũng như thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng một
cách trọn vẹn nhất, hiệu quả và an tồn.
Tóm lại, ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng
chính là các bên chủ thể ký kết và thực hiện theo đúng tất cả cam kết đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng, bao gồm tồn bộ nội dung hợp
đồng tín dụng như: điều kiện vay vốn, số tiền vay, phương thức cho vay, thời hạn sử
dụng vốn vay, mục đích sử dụng vốn vay, lãi suất cho vay, phương thức thanh toán
khoản vay vốn và lãi, các biện pháp bảo đảm khoản vay (nếu có), phương pháp giải
quyết tranh chấp,… Việc ký kế và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân
hàng cần phải lưu ý mỗi loại hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng khác nhau
sẽ có cách áp dụng thực hiện khác nhau, và mỗi ngân hàng có quy định và cách thức
thực hiện khác nhau. Vì thế khi ký kết và thực hiện cần mềm dẻo và linh hoạt, tránh
rập khn máy móc để khỏi gây ra những sai sót đáng tiếc, để lại những hậu quả xấu.
1.3.2 Đặc điểm việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động
ngân hàng
Khác với các hợp đồng dân sự thơng thường, việc giao kết hợp đồng tín dụng
trong hoạt động ngân hàng phải tuân thủ những trình tự, thủ tục riêng. Trình tự ký kết
hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng gồm các bước sau: 17
-

Đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân

Thẩm định hồ sơ tín dụng
Quyết định cho vay
Đàm phán các điều khoản của hợp đồng và ký kết hợp đồng.

17

Luận văn Thạc sĩ Luật học của Ths. Nguyễn Thị Hồng Thúy (2008), “Pháp luật hợp đồng tín dụng ngân
hàng ở Việt Nam” tr.18.

18


Các tổ chức tín dụng phải đảm bảo thực hiện đúng quy trình trên đây để đảm
bảo tính hiệu lực của hợp đồng tín dụng ngân hàng, đảm bảo quyền lợi cho các bên,
tránh các trường hợp hợp đồng bị vô hiệu.
Sau khi các bên đã thỏa thuận giao kết HĐTD trong hoạt động ngân hàng, việc
đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng là điều tất yếu và
quan trọng, nó quyết định sự thành cơng hay khơng của một quan hệ hợp đồng tín
dụng trong hoạt động ngân hàng mà không phải chỉ dừng lại ở việc giao kết. Trong
hợp đồng, các bên chủ thể có thể thỏa thuận lựa chọn giao kết hợp đồng tín dụng
trong hoạt động ngân hàng có hoặc khơng có biện pháp đảm bảo. Tùy vào sự lựa
chọn này mà việc thực hiện hợp đồng tín dụng có những đặc điểm khác nhau cụ thể
như sau:
Ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng khi có
biện pháp bảo đảm
Ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trong hoạt động ngân hàng có bảo đảm
bằng tài sản: là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ trả nợ các khoản vay được bảo
đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ ba. Việc cho vay này phải được bảo
đảm dưới hình thức ký kết cả hai loại hợp đồng, bao gồm hợp đồng tín dụng và hợp
đồng bảo đảm tiền vay (hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh).

Pháp luật cũng cho các bên có thể thỏa thuận lập một hợp đồng nên trong trường hợp
này các thỏa thuận về bảo đảm tiền vay được xem là một bộ phận hợp thành của hợp
đồng có bảo đảm bằng tài sản. Loại hợp đồng này áp dụng đối với khách hàng có
năng lực tài chính thấp, hiệu quả kinh doanh khơng cao hoặc có ít quan hệ tín dụng
với ngân hàng, nghĩa là rủi ro cao. Ngân hàng yêu cầu phải có tài sản tương đương để
thế chấp như động sản, bất động sản, những giấy tờ có giá trị hoặc đòi hỏi sự bảo
lãnh từ một chủ thể hợp pháp khác. Trên thực tế, phần lớn các hợp đồng tồn tại dưới
dạng này, bởi lẽ bảo toàn vốn vay là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu
của các tổ chức tín dụng. Và trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay thì
các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản là một biện pháp bảo toàn vốn hữu hiệu.
Vấn đề bảo đảm thực hiện hợp đồng bằng biện pháp bảo lãnh18 của một chủ thể
thứ ba có đầy đủ điều kiện luật định: Nếu là cá nhân phải có năng lực pháp luật dân
sự19 và năng lực hành vi dân sự20 đầy đủ; nếu là pháp nhân phải có năng lực pháp luật
dân sự, người đại diện pháp nhân phải là người có đủ thẩm quyền để thay mặt pháp
nhân ký kết hợp đồng bảo lãnh. Kèm theo đó, bên bảo lãnh phải có khả năng về vốn,
tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: Cá nhân thì phải có chỗ làm việc ổn định, thu
nhập thường xuyên hoặc phải có một tài sản nhất định như nhà ở, đất đai,… Trường
18

Luận văn Tiến sĩ Luật học của Tiến sĩ Phạm Văn Đàm (2016), “Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp

đồng tín dụng bằng biện pháp bảo lãnh”.
19

Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015.

20

Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015.


19


×