Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quản lý, khai thác tài nguyên hệ sinh thái rừng ngập mặn, bãi bồi các xã ven biển huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 12 trang )

QUẢN LÝ, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN,
BÃI BỒI CÁC XÃ VEN BIỂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
Lê Xuân Tuấn(1), Trần Quốc Cƣờng(2), Nguyễn Thị Thanh Hoài(3)
và Phan Thị Anh Đào(3)
(1)

Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
(2)
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
(3)
Trung tâm Nghiên cứu Mơi trường,
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu

TĨM TẮT

Nghiên cứu ược tiến hành tại xã An Thạnh Nam và xã An Thạnh , thuộc khu vực v n
i n rừng ngập mặn RNM , ãi triều ở huyện Cù Lao Dung, tỉnh S c Trăng, nhằm ánh
giá hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên hệ sinh thái RNM Tuy c iều kiện tự nhiên
khá thuận lợi và nguồn nhân lực ồi ào, v i 65, % ân số trong ộ tu i lao ộng ở ịa
phương, song khả năng tiếp cận nguồn vốn, nhận thức và cơ sở vật chất c n hạn chế Kết
quả phân tích cho thấy, thu nhập trung ình trên ầu người tháng từ ni trồng và ánh
ắt thủy sản vào khoảng từ - triệu ồng, v i ánh ắt thủy sản và c th lên t i
triệu
ồng, ối v i nuôi trồng thủy sản Hơn 5 % số hộ ược phỏng vấn ã ánh giá cao vai tr
của RNM trong việc cung cấp nguồn thu nhập và nguồn hải sản làm thức ăn cho gia ình
C 6 % người ân cho rằng, vai tr của mình chỉ là khai thác tài ngun, khơng liên quan
ến quản lý và ảo vệ tài nguyên. Báo cáo c ng chỉ ra các hạn chế, mâu thu n trong khai
thác tài nguyên và quản lý tài nguyên RNM, c ng như việc a ạng các hoạt ộng sinh kế
của người ân, trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên v n i n Một số iện pháp ã
ược ề xuất, nhằm nâng cao hiệu quả của việc khai thác và ảo vệ tài nguyên RNM, ãi
ồi huyện Cù Lao Dung, tỉnh S c Trăng


Từ khóa: Hệ sinh th i rừng ngập mặn, sinh kế, khai th c tài nguyên, Cù Lao Dung.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Cù Lao Dung là huyện nằm trong vùng kinh tế iển của tỉnh Sóc Trăng, với tổng diện tích tự
nhiên 26.143,22 ha. Cù Lao Dung có phía Đơng gi p huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh (cửa Định
An), phía Tây gi p cửa Trần Đề qua huyện Long Phú, phía Nam giáp Biển Đơng, phía Bắc gi p
Cồn Mỹ Phƣớc, huyện Kế S ch (UBND huyện Cù Lao Dung, 2018). Cù Lao Dung đƣợc ao ọc
ởi sông Hậu và Biển Đông, độ cao trung ình khoảng 1,0 mét, địa hình ằng phẳng, hệ thống
kênh rạch chằng chịt, tạo thành nhiều mảng riêng iệt. Toàn huyện có 7 x và 1 thị trấn, gồm có:
An Thạnh 1, An Thạnh 2, An Thạnh 3, An Thạnh Tây, An Thạnh Đông, An Thạnh Nam, Đại Ân
1 và thị trấn Cù Lao Dung. Huyện Cù Lao Dung có hơn 23.000 ha rừng phịng hộ, trong đó có
1.200 ha rừng ngập mặn (RNM), với c c loài ần, mắm, đƣớc, dừa nƣớc. Tiếp gi p với vùng
RNM là trên 8.000 ha i ồi ven iển, với c c i nghêu giống (trên 300 ha) và nghêu thƣơng
phẩm (trên 5.000 ha).
Hoạt động khai thác, nuôi trồng khai thác thủy sản trong vùng RNM, bãi ồi ven iển là những
hoạt động sinh kế chính tại các xã ven iển huyện Cù Lao Dung (UBND huyện Cù Lao Dung,
2015, 2016, 2017, 2018). Các hoạt động nuôi trồng, khai th c ven ờ, nhu cầu khai th c con
giống thủy sản ngày càng tăng, gây p lực và có thể d n đến suy giảm về số lƣợng, chất lƣợng hệ
sinh thái (HST) RNM, i ồi ven iển, suy giảm nguồn lợi thủy sản (Phan Nguyên Hồng, 1999;

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 407


Phan Nguyên Hồng và cs., 2007; Lê Xuân Tuấn và cs., 2018; Le Xuan Tuan et al., 2019; Le
Xuan Tuan and Tran Quoc Cuong, 2020). Ngƣợc lại, sự suy giảm tài nguyên HST RNM và
nguồn lợi thủy sản ảnh hƣởng không nhỏ đến sinh kế của cộng đồng, làm giảm thu nhập, giảm
c c nguồn lực sinh kế, gây mâu thu n giữa c c ngành, từ đó làm suy giảm chất lƣợng cuộc sống
(Wright et al., 2015).
Xã An Thạnh Nam và An Thạnh 3 là hai xã của huyện Cù Lao Dung. Xã An Thạnh Nam nằm về
phía Đơng Nam của huyện Cù Lao Dung, cách trung tâm huyện Cù Lao Dung 30 km. Diện tích

tự nhiên của xã là 6.452,99 ha, địa hình thấp, có tính đặc thù vùng ven biển, đất đai ằng phẳng,
với độ cao trung bình 0,5-1,5 m so với mặt nƣớc iển (Trung tâm QHTNMT Biển), 2010). Đất
rừng phòng hộ tập trung ở tuyến đi cồn xã An Thạnh Nam, với diện tích rừng 1.077,98 ha. Xã
An Thạnh 3 có tổng diện tích tự nhiên là 3.755,39 ha. Địa hình của xã An Thạnh 3 tƣơng đối
ằng phẳng.
Nghiên cứu này đƣợc tiến hành trên hai xã, nhằm nghiên cứu đ nh gi hiện trạng khai th c tài
nguyên RNM, i ồi ven iển và một số vấn đề về quản lý của c c x ven iển Cù Lao Dung.
Đồng thời, o c o cũng thảo luận, đề xuất một số giải ph p, để có thể nâng cao hiệu quả khai
th c, cũng nhƣ ảo vệ tài nguyên RNM, i ồi ven iển của huyện Cù Lao Dung.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U

Nghiên cứu, điều tra thực địa tiến hành từ th ng 6/2018 đến th ng 8/2019 tại 2 x ven iển An
Thạnh Nam và An Thạnh 3 của huyện Cù Lao Dung.
Nhóm nghiên cứu đ tiến hành điều tra, tham vấn, phỏng c n ộ quản lý tại huyện Cù Lao Dung
(15 phiếu) và tham vấn cộng đồng dân cƣ có tham gia khai th c tài nguyên RNM, i ồi ven
iển tại x An Thạnh Nam và An Thạnh 3 (200 phiếu, ao gồm 100 hộ gia đình x An Thạnh
Nam, 100 hộ gia đình x An Thạnh 3), với c c nội dung chính nhƣ: dân tộc, nghề nghiệp, trình
độ học vấn, nhận thức về vai trị RNM, hiện trạng hoạt động sinh kế của cộng đồng có liên quan
tới khu vực i ồi, RNM, hiện trạng công t c quản lý RNM của cơ quan quản lý Nhà nƣớc c c
cấp, c c thuận lợi và khó khăn, những vƣớng mắc trong việc khai th c, sử dụng, quản lý RNM.
Hộ đƣợc phỏng vấn đƣợc lựa chọn theo phƣơng ph p chọn m u ng u nhiên ằng rút thăm (Roy,
2012) theo c c ấp: chọn ng u nhiên 25 hộ ở mỗi ấp trong số 4 ấp của x An Thạnh Nam và chọn
ng u nhiên 20 hộ mỗi ấp trong số 5 ấp An Thạnh 3. Ngƣời đƣợc phỏng vấn trực tiếp ở mỗi hộ có
thể là nam hay nữ, phụ thuộc thực tế thời gian nhóm phỏng vấn đến c c hộ. Số liệu thu thập,
phỏng vấn và điều tra đƣợc thống kê, phân tích trên phần mềm Excel.
Đồng thời, 2 cuộc thảo luận nhóm đ đƣợc tiến hành cả ở hai x về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và th ch thức cho sinh kế cộng đồng ven iển, p dụng cho phân tích SWOT. Mỗi nhóm 10
ngƣời (gồm 5 nam và 5 nữ) đƣợc chọn ng u nhiên từ c c hộ đ phỏng vấn.
3.


T QUẢ NGHIÊN C U VÀ THẢO LUẬN

3.1. Sinh k và khai thác tài nguyên vùng bãi bồi, rừng ngập mặn ven biển
3.1.1. Đặc điểm, loại hình sinh kế và thu nhập
Xã An Thạnh Nam và An Thạnh 3 là các xã ven biển của huyện Cù Lao Dung, với phần đơng là
ngƣời Khmer nghèo, dân trí chƣa cao, trình độ sản xuất cịn lạc hậu. Dân số trong độ tuổi lao
động chiếm 65,31% so tổng dân số dân cƣ. Trong vùng phần đông là ngƣời Kinh, chiếm 56% và
ngƣời Khmer, chiếm 41%, nghèo, dân trí thấp, trình độ sản xuất lạc hậu (Hình 3.1).

408 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


3%

41%
56%

Kinh

Khmer

Hoa

Hình 3.1. Cơ cấu hộ ân, ân số, tỷ lệ ân số th o ộ tu i lao ộng
xã An Thạnh Nam và An Thạnh , huyện Cù Lao Dung
Kết quả phỏng vấn cho thấy, trung ình mỗi hộ có 2-3 lao động chính, trong đó, ít nhất là 2 lao
động, nhiều nhất là 5 lao động. Các hoạt động sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng phụ thuộc chủ
yếu vào các nhóm ngành kinh tế nơng-ngƣ nghiệp, trên c c điều kiện đất đai và địa hình đặc
trƣng của các vùng ngọt, lợ và mặn kh c nhau. Ngành nghề chính trong vùng là trồng lúa, rau
màu và đ nh ắt khai thác thủy sản ven bờ. Nhiều hộ nghèo làm thuê theo thời vụ, nên thu nhập,

đời sống bấp bênh và rất khó khăn.
Bảng 3.1. Cơ cấu sinh kế hộ và thu nhập của người ược phỏng vấn
xã An Thạnh Nam và An Thạnh 3
Xã An Thạnh Nam

Xã An Thạnh

Lĩnh vực

Số
hộ

Tỷ lệ
%

Thu nhập cao nhất,
ngƣời đƣợc phỏng
vấn (đ/th ng/ngƣời)

Số
hộ

Tỷ lệ
%

Thu nhập cao nhất,
ngƣời đƣợc phỏng
vấn (đ/th ng/ngƣời)

Trồng lúa, rau màu


6

6

3 triệu

22

22

4 triệu

Đ nh ắt khai th c
thủy sản ven ờ

26

26

3 triệu

30

30

3 triệu

Nuôi trồng thủy sản


56

56

10 triệu

24

24

8 triệu

Chăn nuôi gia súc,
gia cầm

8

8

5 triệu

14

14

6 triệu

Buôn

2


2

7 triệu

6

6

7 triệu

Khác

2

2

3 triệu

4

4

3 triệu

Tổng

100

100


100

100

n dịch vụ

Khu vực ven biển là vùng có điều kiện ph t triển nuôi trồng thủy sản, kết hợp với c c mơ hình
khác nhau (chủ yếu ni tơm, cua chun canh). Hoạt động nuôi trồng thủy sản và đ nh ắt hải
sản ở khu vực chiếm tỷ lệ lớn, tập trung tại x An Thạnh Nam nhiều hơn, chiếm 56%, cao hơn so
với An Thạnh 3 là 32%, chủ yếu là do vị trí địa lý của An Thạnh Nam có lợi thế gi p iển và
diện tích RNM nhiều hơn so với An Thạnh 3. Kết quả phân tích điều tra thu nhập ình quân
th ng của 200 hộ gia đình cho thấy, thu nhập ình quân của c c hộ dân bình quân từ 3-5 triệu
đồng/th ng (Bảng 3.1), trong đó, x An Thạnh Nam có mức thu nhập bình qn 3-5 triệu

Hội thảo CRES 2020: Mơi trường và phát triển bền vững | 409


đồng/th ng, x An Thạnh 3 có thu nhập bình quân 2-4 triệu đồng/th ng. Thu nhập từ các hoạt
động liên quan đến RNM của An Thạnh Nam cao hơn so với An Thạnh 3. Có thể nhận thấy hoạt
động ni trồng thủy hải sản của ngƣời dân có mối liên quan với sự phát triển của RNM, ở hai
xã An Thạnh Nam và An Thạnh 3 có các lồi hải sản nuôi trồng chủ yếu là tôm sú, tôm thẻ, cua,
cá và các hoạt động nuôi trồng thủy sản đ góp phần làm tăng thu nhập và giải quyết việc làm
cho ngƣời dân. Bên cạnh đó, cịn một số ngành nghề ni trồng phổ biến, bao gồm các hình thức,
nhƣ nuôi ngao vạng, hệ thống nuôi tôm-rừng.
3.1.2. Nuôi trồng thủy sản
Do đào ới đất để làm đầm, ao ờ, nạo vét làm trộn độ mặn, lắng đọng trầm tích và xói lở ờ
iển, iến đổi nhiều mơi trƣờng RNM, nên tạo đất phèn chua, tích tụ nhiều ion sắt, muối nhôm,
làm ảnh hƣởng đến hệ động, thực vật trong rừng, đồng thời cũng làm hại đến thủy sản trong đầm
nuôi, dễ ph t sinh c c ệnh truyền nhiễm, nhƣ ệnh đốm trắng.

C c hình thức ni trồng thủy sản có liên quan và ảnh hƣởng nhiều đến tài nguyên RNM. Sau
mỗi mùa vụ, ngƣời nuôi trồng thủy sản phải nạo vét, vệ sinh đầm nuôi, thải ra môi trƣờng xung
quanh một lƣợng lớn ùn thải tồn đọng, tích tụ lâu trong đầm. Chất thải trong ùn thải chứa phân
của c c lồi thủy sản tơm c , c c nguồn thức ăn dƣ thừa, thối rữa, ị phân hủy, c c chất tồn dƣ
của c c loại vật tƣ sử dụng trong ni trồng nhƣ: hóa chất, thuốc thú y thủy sản, vôi và c c loại
kho ng chất Diatomit, Dolomit, lƣu huỳnh lắng đọng, c c chất độc hại có trong đất phèn Fe,
Fe3+, Al3+, SO42-, c c thành phần chứa H2S, NH3..., là sản phẩm của qu trình phân hủy yếm khí
ngập nƣớc tạo thành (Tomlinson, 1986; Aksornkoae, 1993; Phan Nguyên Hồng và cs., 2007).
Lƣợng lớn ùn thải ra môi trƣờng xung quanh làm iến đổi tính chất đất tại khu vực, làm chết và
ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của sinh vật trong RNM, ên cạnh đó, cịn tiềm ẩn nguy cơ lây
lan, ùng ph t dịch ệnh cho sinh vật trong RNM.
Ngoài ra, việc làm c c đầm mới, quây i triều nuôi trồng thủy sản còn làm mất RNM, hạn chế
khả năng t i sinh, ph hủy phần lớn c c nơi cƣ trú của c c loài ở vùng ven iển, thu h p không
gian vùng ven iển và đẩy môi trƣờng vào tình trạng khắc nghiệt hơn về mặt sinh th i (Đỗ Đình
Sâm, 2005). Trong qu trình ni tơm, ngƣời dân mở rộng diện tích mặt nƣớc, chặt RNM, nên
độ che phủ tại khu vực ni thƣờng chỉ cịn dƣới 50% RNM. Những năm gần đây, số lƣợng
chim về đây đang có chiều hƣớng giảm, do việc ni và khai th c thủy sản ảnh hƣởng đến tập
tính của nhiều lồi chim. Việc ph RNM làm đầm ni khơng chỉ làm suy giảm tài nguyên đa
dạng sinh học tại chỗ, mà còn làm mất nguồn thức ăn phong phú của nhiều sinh vật vùng triều,
hậu quả là sản lƣợng c , tôm, cua đ nh ắt giảm, làm ảnh hƣởng đến ph t triển kinh tế của chính
ngƣời dân nơi đây.
3.1.3. Đánh bắt hải sản bằng tay và có sử dụng công cụ
Theo điều tra và phỏng vấn nhanh tại địa phƣơng cho thấy, trong ữa cơm của ngƣời dân hai x ,
mỗi th ng họ ăn thủy hải sản khoảng 19-25 lần, trong đó, chiếm tới 42-48% là hải sản đ nh ắt ở
i ồi và RNM (Bảng 3.2).
Không tính c c lồi có gi trị kinh tế (tơm sú, cua to…), khoảng 36% c c sản phẩm hải sản là
nguồn cung cấp dinh dƣỡng đ ng kể cho ữa ăn gia đình. Do đó, thủy hải sản là nguồn cung cấp
dinh dƣỡng đ ng kể cho cộng đồng địa phƣơng, đặc iệt là đối với c c hộ nghèo, nguồn thu nhập
cũng nhƣ thức ăn thu đƣợc từ RNM là nguồn thu chính.


410 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


Bảng 3

Thu nhập các nông hộ thu ược từ hoạt ộng ánh ắt hải sản
ằng tay và các công cụ thơ sơ
Thu nhập
(triệu đồng/năm)

Tên hộ

Trung ình năm
(triệu đồng/năm)

2012

2015

2018-2019

Kim Thị Bích Liên, x An Thanh Nam

22

20

19

20,3


Trần Thị Cúc, x An Thanh Nam

22

23

20

21,7

Phan Đình Phúc (2 vợ chồng), x An Thanh 3

41

42

38

43,7

20

18

19,0

36

34


35,7

22

22,0

23

24

23,5

37

35

36,0

Nguyễn Thị Vui, x An Thanh 3
Phạm Văn Điển (2 vợ chồng), x An Thanh 3

37

Phạm Văn Sang, x An Thanh 3
Trần Thị Hoa, x An Thanh Nam
Phan Xuân Lợi, x An Thanh Nam

23


Khi tiến hành phỏng vấn điều tra c c hộ có hoạt động đ nh ắt ven RNM, kết quả cho thấy, hằng
ngày, c c hộ đều đi đ nh ắt trong RNM, i ồi ven iển. Số lƣợng ngƣời tham gia đ nh ắt tại
c c i triều trung ình 20-40 ngƣời, c c loại thủy sản đ nh ắt đƣợc chủ yếu là cua, c y, ngao,
hến, một số loài c ... Phần lớn là những hộ nghèo, sử dụng phƣơng tiện khai th c thô sơ, nhƣ
lƣới, đăng, te, sẻo… Hoạt động đ nh ắt hải sản ằng tay và c c công cụ thô sơ trong Bảng 3.2
cho thấy, thu nhập từ hoạt động đ nh ắt hải sản trong năm có giảm so với những năm trƣớc,
nguyên nhân, theo ý kiến ngƣời dân, là lƣợng thủy hải sản ven rừng suy giảm trong vài năm gần
đây và thời tiết, lũ diễn iến thất thƣờng, o gia tăng, khiến cho hoạt động khai th c gặp khó
khăn. Thêm vào đó, số lƣợng ngƣời khai th c cũng có xu hƣớng tăng lên, d n đến việc cạnh
tranh nguồn lợi hải sản từ rừng và c c i triều.
3.1.4. Phân tích SWOT trong hoạt động sinh kế của cộng đồng
Phân tích SWOT đ nh gi c c điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và th ch thức của sinh kế cộng
đồng, cũng nhƣ đƣa ta c c giải ph p sinh kế phù hợp qua kết hợp giữa c c điểm mạnh và cơ hội
cho cộng đồng ngƣời dân khai th c thủy sản nhỏ lẻ tham gia đ nh ắt xa ờ, giảm sự phụ thuộc
sinh kế của c c hộ vào nguồn lợi tự nhiên của RNM (Bảng 3.3).
Bảng 3 3 Phân tích ma trận SWOT trong hoạt ộng sinh kế của cộng ồng
Điểm mạnh (S – strengths)
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho nuôi trồng và khai th c
hải sản
Quan tâm tạo điều kiện để ph t triển
tiềm năng du lịch

Điểm yếu (W – weaknesses)
Diện tích rừng trồng và đất trống quy hoạch rừng
thƣờng xuyên iến động
Thiếu c n ộ chuyên tr ch về quản lý tài nguyên tại cấp

Thiếu trang thiết ị phục vụ cho hoạt động ảo vệ rừng


Quan tâm vấn đề ảo vệ và ph t triển Hạn chế trong việc đa dạng c c hoạt động sinh kế
rừng
Trình độ dân trí, trình độ sản xuất chƣa đồng đều, việc
Lao động dồi dào, có kinh nghiệm
ứng dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất cịn hạn chế

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 411


Cơ hội (O – opportunities)

Kết hợp S + O

Đƣợc sự quan tâm và quản lý
từ chính quyền địa phƣơng và
c c tổ chức

Đa dạng hóa và kết hợp lồi
trong ni trồng thủy sản;
khuyến khích, kêu gọi ngƣời
Hiệu quả kinh tế cao từ c c mô dân tham gia vào HT; đẩy
mạnh ảo vệ và trồng mới
hình ni trồng thủy sản
Đ có nhóm đồng quản lý với RNM
nhiệm vụ quản lý, ảo vệ
nguồn lợi thủy sản ven ờ và
dƣới t n RNM
Th ch thức (T – threats)
Ph t triển du lịch có thể xung
đột với diện tích rừng phịng

hộ
Nguồn nhân lực cịn yếu
Diện tích RNM ị đe dọa
Ý thức ngƣời dân cịn chƣa
cao

Kết hợp W + O
Tích cực tun truyền và đầu
tƣ ảo vệ rừng; đa dạng hóa
c c mơ hình hoạt động sinh kế;
tăng cƣờng công t c dạy nghề
cho cộng đồng, đặc iệt là
chuyển đổi nghề cho c c hộ
khai th c hải sản

Kết hợp S + T

Kết hợp W + T

Kết hợp hài hòa giữa ph t triển Nâng cao trình độ của c c cấp
du lịch và ảo vệ RNM; tăng quản lý, tuyên truyền nâng cao
cƣờng đào tạo nâng cao trình ý thức ngƣời dân trong việc
độ, tay nghề cho cộng đồng
ảo vệ HST RNM; tăng cƣờng
đào tạo nâng cao trình độ, tay
Thiết lập c c cơ chế, chính
s ch quản lý chặt chẽ và tăng nghề cho cộng đồng; đầu tƣ
trang thiết ị, cơ sở vật chất,
cƣờng công t c tuyên truyền
phục vụ công t c ảo vệ và

ảo vệ và ph t triển RNM
ph t triển HST RNM

3.2. Quản lý, khai thác rừng ngập mặn, bãi bồi và biển ven bờ
3.2.1. Một số vấn đề trong quản lý, khai thác rừng ngập mặn, bãi bồi và biển ven bờ
Nhận thức của cộng đồng đối với tài nguyên RNM cho thấy, sự tham gia của cộng đồng còn rất
hạn chế, cộng đồng dân cƣ chƣa có nhận thức sâu sắc về gi trị của c c HST vùng ven iển,
RNM, ngƣời dân luôn nghĩ rằng, mình chỉ là ngƣời khai th c sử dụng, cịn vấn đề ảo vệ tài
nguyên, ảo vệ môi trƣờng là vấn đề của c c cấp chính quyền, để từ đó có thể đóng góp ý kiến
với cơ quan chuyên tr ch về ảo tồn và ph t triển RNM (Hình 3.2). Có tới 63% ngƣời dân đƣợc
hỏi ý kiến đ cho rằng, vai trị của mình chỉ là khai th c và sử dụng tài nguyên, không liên quan
đến quản lý và ảo vệ tài nguyên.
Bên cạnh đó, trong công t c quản lý RNM ở huyện Cù Lao Dung tồn tại một số mâu thu n:
+ Mâu thu n hoạt ộng u lịch và ảo vệ rừng: Vùng du lịch sinh th i đƣợc quy hoạch với diện
tích 300 ha, có vị trí phía Tây, Tây Bắc gi p với RNM, phía Đơng gi p với i ồi và iển. Quy
hoạch du lịch sinh th i có sự chồng lấn, xen ghép với rừng phòng hộ, ngập mặn, để khai th c du
lịch với c c loại hình du lịch, nhƣ du lịch tham quan nghiên cứu, học tập, du lịch giải trí, nghỉ
dƣỡng. Do đó, trong khai th c du lịch, cần chú ý ảo vệ RNM, ảo vệ đa dạng sinh học, sinh th i
của rừng. Rõ ràng, ở đây cần cân đối 2 mục tiêu, vừa khai th c du lịch, vừa ảo vệ rừng, môi
trƣờng xung quanh. Trên quan điểm này, công t c quản lý có ý nghĩa quan trọng, để hài hịa các
lợi ích của c c nhóm (nhóm tổ chức khai th c du lịch, nhóm lợi ích từ RNM hộ ni tơm, hộ
trồng lúa..., đặc iệt đây là rừng phịng hộ, có tính chất ảo vệ, chắn sóng, chống o...). Để giải
quyết mâu thu n này, trên quan điểm thực hiện c c mơ hình du lịch sinh th i, để giảm thiểu t c
động của hoạt động du lịch đến RNM, UBND huyện Cù Lao Dung và c c đơn vị liên quan, nhƣ
Phịng Tài ngun và Mơi trƣờng, Phòng Kinh tế, cần thực hiện c c chức năng quản lý, cùng với
412 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


c c tổ, nhóm hoạt động du lịch, ảo vệ RNM, sự đa dạng sinh học, để 2 hoạt động tƣơng hỗ với
nhau, góp phần ph t triển kinh tế-x hội ở địa phƣơng, tăng thêm thu nhập của ngƣời dân.


5%

h ng có ý kiến

22%
Là người khai thác sử
dụng

10%
63%

Là người quản lý bảo
vệ
Vừa là người khai
thác sử dụng, vừa là
người bảo vệ

Hình 3.2. Nhận thức của người ân về sự tham gia trong các hoạt ộng khai thác
và quản lý tài nguyên rừng ngập mặn
+ Mâu thu n ảo tồn a ạng sinh học, hệ sinh thái và khai thác thủy sản: Khu Bảo tồn, với
200 ha thuộc ấp Chợ, x An Thạnh Nam, có ví trí phía Tây gi p vùng ni trồng thủy sản, phía
Đơng gi p i ồi và sông Hậu. Hoạt động khai th c thủy sản xảy ra ở khu vực i ồi và RNM.
Tại khu vực i ồi ven iển, một số ngƣ dân v n đang khai th c thủy sản, nhƣ chăng lƣới đ nh
ắt, với mắt lƣới nhỏ, xiệc... Khu vực này sẽ hình thành một i c và huyện sẽ quy hoạch khu
dịch vụ nghề, với diện tích 1 ha tại khu cửa sông Mỹ Thanh, khu ến c , x An Thạnh Nam và
An Thạnh 3. C c hoạt động này sẽ d n đến giảm sút số loài, con ở vùng ven ờ (UBND xã An
Thạnh Nam, 2018). Ngoài ra, ngƣ dân v n đang khai th c thủy sản tại một số khu vực trong
RNM, vùng iển ven ờ. C c loài thủy hải sản nhƣ c kèo đang ị khai th c mạnh, và có xu
hƣớng cạn kiệt (Bảng 3.4).

Có thể thấy, trong những năm gần đây, ý thức về ảo vệ RNM của nhân dân trong x đ có sự
cải thiện rõ rệt, cụ thể là số vụ vi phạm quy định ph p luật về RNM giảm và ngày càng ít. Tuy
nhiên, hoạt động sinh kế của ngƣời dân, đặc iệt là hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản, đ nh ắt
khai th c hải sản trong rừng, cũng phần nào gây ảnh hƣởng tiêu cực đến RNM. Ngồi ra, do iến
đổi khí hậu, nƣớc iển dâng, đ làm thay đổi c c yếu tố sinh th i, gây ảnh hƣởng tới cây RNM,
làm cho diện tích và chất lƣợng của RNM ị suy giảm (Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu, 2012).
Bên cạnh c c phƣơng thức quản lý Nhà nƣớc, ở Cù Lao Dung đ thành lập ra c c nhóm đồng
quản lý về tài nguyên vùng RNM, i ồi ven iển và đ nh ắt ven ờ.
Nhóm Đồng quản lý 1 gồm 2 x An Thạnh 3 và An Thạnh Nam, huyện Cù Lao Dung, đƣợc Ban
quản lý Dự n Nguồn lợi ven iển tỉnh Sóc Trăng triển khai và chính thức thành lập vào ngày
24/8/2015. Tổng số hộ tự nguyện tham gia mơ hình đồng quản lý là 158 hộ, hiện cịn hoạt động
146 hộ, trong đó, 55 hộ có tàu cơng suất dƣới 20 CV và 91 hộ có tàu cơng suất từ 20 CV trở lên
(Tổ Đồng quản lý x An Thạnh 3 có 71 tàu, 21 tàu công suất dƣới 20 CV; Tổ Đồng quản lý x
An Thạnh Nam có 75 tàu, 34 tàu cơng suất dƣới 20 CV) (UBND x An Thạnh Nam, 2018).

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 413


Bảng 3 4 Mâu thu n giữa các loại hình khai thác tài nguyên
TT

Mâu thu n giữa
các hoạt ộng

Mức ộ

Hiện trạng mâu thu n

1


Bảo tồn > <
Khai th c thủy
sản

Thấp

Khu ảo tồn đƣợc Phân viện Lâm nghiệp miền Nam quản
lý, thuộc ấp Chợ, x An Thạnh Nam, An Thạnh 3, có vị trí
phía Tây gi p vùng ni trồng thủy sản, phía Đơng gi p
i ồi và sơng Hậu. Duy trì Khu Bảo tồn, đa dạng sinh
học sẽ hạn chế ngƣời dân đ nh ắt thủ cơng c c lồi trong
RNM

2

Du lịch > <
Khai th c thủy
sản

Thấp

Khu du lịch lƣợng kh ch cịn ít, chƣa có nhiều hoạt động
du lịch, dịch vụ ở đây, nên mâu thu n với không gian khai
th c thủy sản chƣa cao

3

Cảng iển > <
Nuôi trồng thủy
sản


Thấp

Khu vực cảng c Cù Lao Dung tập trung nhiều tàu thuyền
neo đậu, nƣớc thải, dầu m y rò rỉ từ hoạt động neo đậu ảnh
hƣởng tới nguồn nƣớc, việc này d n tới ảnh hƣởng hoạt
động nuôi trồng thủy sản

C c ngƣ dân nơi đây khai th c thủy sản chủ yếu ằng cào tơm, cào nghêu, đóng đ y, lƣới rê, te,
lờ dây (rập, t qu i), đăng, câu… Nhiều loại ngƣ cụ đang sử dụng vi phạm quy định về kích cỡ
mắt lƣới, d n đến một tỷ lệ lớn c tạp và c con ị mắc lƣới (có 109/146 tàu khai th c ằng c c
ngƣ cụ vi phạm, trong đó, có 43 tàu cơng suất dƣới 20 CV). Bên cạnh đó, nhiều ngƣ dân đ gia
tăng khai th c, kể cả vào mùa c đẻ, c mang trứng, đ góp phần làm cạn kiệt và hủy diệt nguồn
lợi ven iển. Cộng đồng ngƣ dân đ nhận thức đƣợc những t c hại của c c hình thức khai th c
hủy diệt nêu trên, cũng nhƣ thấy đƣợc những lợi ích mang lại từ việc tham gia mơ hình đồng
quản lý nghề c ven ờ... Họ đ tự nguyện làm đơn xin gia nhập Nhóm Đồng quản lý 1 và cam
kết thực hiện quy ƣớc, quy chế về khai th c và ảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tuy nhiên, trong quá
trình ph t triển, v n tồn tại, tiềm ẩn những khó khăn, th ch thức, do đó cần thiết phải có c c giải
ph p khắc phục, để sản xuất đảm ảo tính ổn định, ền vững.
Điểm thuận lợi trong công t c quản lý, ảo vệ RNM tại địa phƣơng là ý thức cao của Nhóm
Đồng quản lý. Bên cạnh đó, v n cịn tồn tại c c khó khăn, nhƣ thu nhập của ngƣời dân chƣa cao,
đơi khi cịn có những mâu thu n giữa ngƣời dân, những ngƣời đ nh ắt thủy sản và ngƣời ảo vệ
rừng, nhƣ họ đƣợc phép khai th c gỗ già, chết để sửa chữa nhà cửa, chuồng trại chăn ni, sau
đó trồng lại cây mới tại vị trí khai th c, hỗ trợ vay vốn mua ghe đ nh ắt xa RNM, tạo c c công
việc liên quan đến RNM, tạo điều kiện vay vốn để xây nhà, ổn định chỗ ở.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác và bảo vệ tài nguyên
Đề xuất một số giải ph p, nhằm nâng cao hiệu quả việc khai th c cũng nhƣ ảo vệ tài nguyên:
a) Thiết lập cơ chế hỗ trợ tài chính cho người ảo vệ rừng của ịa phương, cơ chế chi phí ịch
vụ hệ sinh thái rừng ngập mặn:
Hiện nay, đối với những ngƣời dân làm nhiệm vụ ảo vệ RNM tại địa phƣơng đƣợc nhận trợ

cấp, với số tiền khơng lớn, đƣợc trích từ ngân s ch địa phƣơng. Chính vì vậy, sự chun tâm của
c n ộ hay ngƣời dân có tr ch nhiệm ảo vệ RNM cũng nhƣ c c i ồi ven iển chƣa cao.
Muốn công t c quản lý và ảo vệ c c vùng i ồi có hiệu quả hơn, Nhà nƣớc cần xây dựng
chƣơng trình tăng kinh phí trợ cấp lên nhiều nữa cho họ.
Bên cạnh đó, vai trị của cơ chế chi trả cho dịch vụ HST RNM là vô cùng to lớn. Chính vì vậy,
để khắc phục những khó khăn hiện tại của RNM, c c cơ chế chi trả HST RNM có thể mà một
414 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


cơng cụ trợ giúp vơ cùng hữu ích. Để thực hiện điều đó, c c cơ quan chức năng của Nhà nƣớc
cần xây dựng chiến lƣợc và có kế hoạch ph t triển dài hạn cơ chế này. Việc chi trả c c dịch vụ
sinh th i có vai trị quan trọng, để thực hiện c c s ng kiến hƣớng đến sự ph t triển mơ hình khai
thác tài nguyên thân thiện với RNM.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, chƣa có một cơ chế thống nhất về chi trả dịch vụ HST. Bên
cạnh đó, chi trả dịch vụ HST RNM là rất khó thực hiện, hoặc khơng thể, khi mà cơng t c quản lý
cịn ộc lộ nhiều hạn chế, sự phối kết hợp giữa c c cơ quan quản lý cịn yếu và thiếu kinh phí
hoạt động. Trong nhiều trƣờng hợp, sự phân chia tr ch nhiệm trong quản lý RNM giữa ngành tài
nguyên và môi trƣờng và nơng nghiệp và ph t triển nơng thơn cịn chƣa rõ ràng, gây sự thiếu
đồng ộ trong quản lý RNM theo quy chế hiện hành và thƣờng tạo ra lỗ hổng trong việc thực thi
luật và quy định về quản lý RNM.
Giải pháp quản lý và ảo vệ rừng ngập mặn ựa vào cộng ồng:
Theo c c ên tham gia quản lý RNM ở địa phƣơng, nguồn thông tin giúp quản lý RNM gồm:
thông tin của nhân dân tham gia đ nh ắt, nuôi trồng thủy hải sản; thông tin qua lực lƣợng trực
tiếp tuần tra (hạt kiểm lâm, đồn iên phịng) và chính quyền địa phƣơng; qua s ch o, thông tin
đại chúng, c c lớp tập huấn, kinh nghiệm và ngƣời du lịch ở địa phƣơng. Những quy định mà
cộng đồng địa phƣơng dựa vào để quản lý RNM và những thông tin cần thiết phục vụ cho việc
quản lý RNM là: c c quy định của x ; Luật Bảo vệ và ph t triển rừng; Ph p lệnh Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản; c c thơng tin của c c cấp, c c ngành có liên quan; c c lớp tập huấn về nghiệp vụ;
c c văn ản quy định của ph p luật về quản lý và sử dụng ền vững HST RNM…
Những nguồn thông tin và quy định trên là cơ sở cho việc quản lý và ảo tồn RNM ở địa

phƣơng. Thêm vào đó, những đóng góp, đề xuất của c c ên tham gia cho công t c này cũng
không kém phần quan trọng, dựa vào đó, c c nhà khoa học, nghiên cứu, c c nhà môi trƣờng,
cũng nhƣ ảo tồn có thể hỗ trợ cộng đồng dƣới nhiều hình thức, hƣớng tới xây dựng một cơ chế
thỏa đ ng, đảm ảo mục tiêu sử dụng và khai th c khôn khéo tài nguyên RNM.
Theo kết quả điều tra tham vấn cộng đồng cho thấy, để quản lý tốt RNM ở địa phƣơng, cần tích
cực tham gia trồng, ảo vệ và chăm sóc RNM, hồn thiện hệ thống chính s ch, cần có quy chế
chính s ch cụ thể, có quy định rõ ràng trong việc quản lý và ảo vệ rừng. Sự tham gia và việc lấy
ý kiến đóng góp của cộng đồng địa phƣơng trong việc quản lý và sử dụng ền vững HST RNM
là vô cùng quan trọng, vì họ chính là những ngƣời gắn ó mật thiết nhất và đƣợc hƣởng lợi nhiều
từ nguồn tài nguyên RNM. Sự tham gia này đóng góp tích cực vào qu trình xây dựng sự đồng
thuận giữa c c ên trong việc kế hoạch ho quản lý RNM, hƣớng tới cuộc sống ngày càng thân
thiện với môi trƣờng.
c Giao rừng cho cộng ồng chăm s c và quản lý:
Việc giao rừng cho cộng đồng dân cƣ sẽ khuyến khích cộng đồng quản lý và ra quyết định quản
lý RNM, để tr nh tự do xâm nhập và khai th c ất hợp lý, huy động kiến thức và nguồn lực của
dân ản địa, để họ tự huy động nội lực ph t triển và giảm ớt phụ thuộc chi phí và hỗ trợ của
Nhà nƣớc, ph t huy sự tham gia đàm ph n, cùng ra quyết định và chia sẻ lợi ích ình đẳng giữa
các bên liên quan.
Thực hiện mơ hình đồng quản lý có thể đóng góp quan trọng vào việc quản lý tổng hợp vùng ven
iển, quản lý tài nguyên và phân vùng ảo tồn. Để ph t triển mơ hình quản lý RNM dựa vào
cộng đồng, cần phải có quy hoạch, chiến lƣợc trong việc ảo vệ và ph t triển rừng. Nhiệm vụ
quản lý, ảo vệ và ph t triển rừng hiện nay và trong thời gian tới là rất cần thiết, ởi ngoài gi trị

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 415


lớn trong việc ảo vệ môi trƣờng, ảo vệ vùng cửa sơng ven iển, rừng cịn có t c dụng giữ đất
phù sa, mở rộng diện tích canh t c, là môi trƣờng sống cho nhiều loại thủy hải sản, trong đó có
nhiều lồi mang lại gi trị kinh tế cao.
Quản lý, ảo vệ rừng ngập mặn và ánh ắt và nuôi trồng thủy sản th o hư ng ền vững:

Hoạt động trồng và phục hồi rừng đ khó, việc duy trì ảo vệ HST RNM lại càng khó hơn. Kế
hoạch quản lý RNM cần đƣợc xây dựng trong phạm vi c c kế hoạch quản lý khu vực ven iển,
từ đó đƣa ra c c hoạt động phối hợp liên ngành, nhằm thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về
RNM, phù hợp với Hành động quốc gia về Đất ngập nƣớc. C c yếu tố cần đƣợc xem xét là: đ nh
gi thực trạng quản lý RNM và c c sinh cảnh liên quan; sự tham gia của c c ên liên quan trong
ứng dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật, để quản lý và quy hoạch; chính quyền cấp tỉnh, huyện
phải đảm ảo c c ộ phận chức năng có chun mơn phù hợp, cũng nhƣ đầy đủ nguồn lực về tài
chính, kỹ thuật, tr nh tình trạng quản lý chồng chéo.
Việc đ nh ắt và nuôi trồng thủy sản ven RNM cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ảnh hƣởng xấu
tới HST vùng RNM. C c lồi hải sản vùng RNM có gi trị trong việc cung cấp nguồn thực phẩm
và thu nhập cho c c ên liên quan. Chính quyền địa phƣơng cần có c c chính s ch hỗ trợ sinh kế
của ngƣời dân, nâng cao nhận thức, đồng thời hỗ trợ cộng đồng ằng những phƣơng thức đ nh
ắt, nuôi trồng hợp lý và ền vững.
Cần khoanh vùng rõ c c khu vực mà cộng đồng địa phƣơng đƣợc phép đ nh ắt hải sản. C c
hoạt động đ nh ắt có hại cho HST RNM nhƣ te điện, đ nh ắt mang tính hủy diệt, cần đƣợc
quy định chặt chẽ và có sự tham vấn của cộng đồng. Ngồi ra, chính quyền và c c cơ quan có
liên quan, c c nhà khoa học cần hƣớng d n ngƣời dân iết những nguồn lợi thủy sản đƣợc phép
đ nh ắt và khơng đƣợc phép đ nh ắt. Cũng cần sớm có quy định về tiêu chuẩn kích thƣớc c
đƣợc phép khai th c, tr nh tình trạng khai th c ồ ạt, qu mức và thiếu ền vững nhƣ hiện nay.
Bên cạnh đó, cần xây dựng cam kết, thỏa thuận giữa c c chủ đầm ni trồng thủy sản, trong đó
u cầu c c chủ đầm cam kết ph t triển sinh kế của họ không làm ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng
và HST RNM. Hoạt động về truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý, khai th c
và ảo vệ tài nguyên vùng RNM, cũng cần thực hiện thƣờng xuyên hơn, gắn với c c hoạt động
đào tạo nghề và giải quyết việc làm ở địa phƣơng.
4.

T LUẬN

+ C c hoạt động sinh kế của ngƣời dân khu vực nghiên cứu tại 2 x của huyện Cù Lao Dung,
tỉnh Sóc Trăng phụ thuộc nhiều và nguồn tài nguyên RNM, i ồi và iển ven ờ. Hoạt động

sinh kế chính của c c hộ gia đình ở khu vực hai x có liên quan nhiều nhất đến RNM, là nuôi
trồng và đ nh ắt thủy sản, chiếm 59% c c hoạt động sinh kế tại x và đ giải quyết đƣợc việc
làm cho hơn 65% ngƣời dân trong x , chiếm 60,4% cơ cấu kinh tế của cả x . Mơ hình sinh kế
chủ yếu là ni ngao thƣơng phẩm, nuôi tôm sinh th i, quảng canh và quảng canh cải tiến.
+ Nguồn vốn nhân lực kh dồi dào, lao động có kinh nghiệm, nhƣng cịn hạn chế về trình độ và
p dụng cơng nghệ. Cơng t c quản lý tài nguyên RNM ở x đạt hiệu quả tốt, với sự tham gia của
Tổ Đồng quản lý, c c hình thức tuyên truyền về ảo vệ RNM của x , 100% ngƣời dân trong x
hiểu đƣợc tầm quan trọng của RNM và những lợi ích đem lại từ rừng. Bên cạnh đó, cịn tồn tại
một số ất cập về tiếp cận đất sản xuất, hạn chế về kinh phí hỗ trợ phục hồi RNM.
+ Hoạt động quản lý, khai th c RNM, i ồi và iển ven ờ còn tồn tại mâu thu n giữa hoạt
động du lịch và ảo vệ rừng, mâu thu n giữa ảo tồn đa dạng sinh học, HST và khai th c thủy
sản ven iển.
416 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


+ Để tăng cƣờng lợi ích của HST RNM, vùng i ồi ven iển, trong việc ph t triển sinh kế cho
ngƣời dân địa phƣơng, cần ph t triển hơn nữa mơ hình phối hợp quản lý, ảo vệ tài nguyên dựa
vào cộng đồng.
Lời cảm ơn
T c giả xin chân thành cảm ơn Đề tài: “Nghiên cứu, xây dựng mô hình khai th c, ảo vệ và ph t
triển ền vững hệ sinh th i vùng triều từ Vũng Tàu đến Kiên Giang” thuộc Chƣơng trình
“Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ quản lý iển, hải đảo và ph t triển kinh tế iển”,
M số KC.09.21/16-20, đ tài trợ kinh phí trong qu trình thu thập số liệu và khảo s t thực địa.
TÀI LIỆU THAM

HẢO

1.

Aksornkoae S., 1993. Ecology and management of mangoves. The IUCN Wetlands

Progamme. IUCN.

2.

Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hồi Thu, 2012. Biến đổi khí hậu và sinh kế ven iển. NXB Giao
thông Vận tải, Hà Nội.

3.

Phan Nguyên Hồng (Chủ iên), 1999. Rừng ngập mặn Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà
Nội: 205 tr.

4.

Phan Nguyên Hồng, Lê Xuân Tuấn và Vũ Thục Hiền (Chủ iên), 2007. Vai trò của hệ sinh
th i rừng ngập mặn và rạn san hô trong việc giảm nh thiên tai và cải thiện cuộc sống ở
vùng ven iển. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 433 tr.

5.

Roy A., 2012. An investigation into the adequacy of existing and alternative property rights
regimes to achieve sustainable management of the Sundarbans mangrove forest in
Bangladesh. PhD. Thesis. School of Accounting, Economics and Finance Faculty of
Business and Law, University of Southern Queensland, Queensland, Australia.

6.

Đỗ Đình Sâm (Chủ iên), 2005. Tổng quan rừng ngập mặn Việt Nam. NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.


7.

Tomlinson P.B., 1986. The botany of mangroves. Cambridge University Press, Cambridge, UK.

8.

Trung tâm Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên Mơi trƣờng Biển khu vực phía Nam
(QHTNMT Biển), 2010. B o c o tổng hợp quy hoạch sử dụng đất i ồi ven iển tỉnh Sóc
Trăng giai đoạn 2010-2020 định hƣớng đến 2030. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. TP.
Hồ Chí Minh.

9.

Lê Xuân Tuấn, Vũ Lê Dũng, Nguyễn Quốc Cƣờng và Nguyễn Đức Tuấn, 2018. Hệ thực vật
ngập mặn khu vực Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng: Nhu cầu sử dụng tài nguyên và ảo vệ
môi trƣờng. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

10. Le Xuan Tuan, Phan Nguyen Hong and Phan Thi Anh Dao, 2019. Mangrove restoration for
environmental protection and coasatl life improvement in Vietnam. Science on Natural
Resources and Environment, 25: pp. 41-51.
11. Le Xuan Tuan and Tran Quoc Cuong, 2020. Livelihood and expoitation status of mangrove
ecosystem littoral zone in coastal commune, Soc Trang province. International worshop on
Natural resources and risk management in context of climate change. Publishing House for
Science and Technology, Hanoi: pp. 70-82.
12. UBND huyện Cù Lao Dung, 2015. B o c o tình hình kinh tế-x hội năm 2015 và phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2016 huyện Cù Lao Dung. UBND huyện Cù Lao Dung, thị
trấn Cù Lao Dung, Sóc Trăng.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 417



13. UBND huyện Cù Lao Dung, 2016. Báo cáo tình hình kinh tế-x hội năm 2016 và phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2017 huyện Cù Lao Dung. UBND huyện Cù Lao Dung, thị
trấn Cù Lao Dung, Sóc Trăng.
14. UBND huyện Cù Lao Dung, 2017. B o c o tình hình kinh tế-x hội năm 2017 và phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2018 huyện Cù Lao Dung. UBND huyện Cù Lao Dung, thị
trấn Cù Lao Dung, Sóc Trăng.
15. UBND huyện Cù Lao Dung, 2018. B o c o số 158/BC-UBND về tình hình kinh tế-x hội
năm 2018 và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2019 huyện Cù Lao Dung. UBND
huyện Cù Lao Dung, thị trấn Cù Lao Dung, Sóc Trăng.
16. UBND x An Thạnh Nam, 2018. B o c o tình hình ph t triển kinh tế-x hội 6 th ng đầu
năm và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ chủ yếu 6 th ng cuối năm 2018 x An Thạnh Nam.
UBND x An Thạnh Nam, huyện Cù Lao Dung, Sóc Trăng.
17. Wright J.H., N.A. Hill, D. Roe, J.M. Rowcliffe, N.F. Kumpel, M. Day, F. Booker and E.J.
Milner-Gulland, 2015. Reframing the concept of alternative livelihoods. Conservation
Biology, 30(1): pp. 7-13.
Abstract
MANAGEMENT AND EXPLOITATION OF NATURAL RESOURCES OF MANGROVE,
TIDAL FLATS COMMUNITIES OF CU LAO DUNG DISTRICT,
SOC TRANG PROVINCE
Le Xuan Tuan(1), Tran Quoc Cuong(2), Nguyen Thi Thanh Hoai(3)
and Phan Thi Anh Dao(3)
(1)

Faculty of Biology, University of Science, Vietnam National University, Hanoi
(2)
Hanoi University of Natural Resources and Environment
(3)
Center for Environmental Research,
Institute of Hydrometeorology and Climate Change


The study was conducted in An Thanh Nam and An Thanh 3 Communes in the mangrove
area and tidal flats in Cu Lao Dung district, Soc Trang province to assess the current
status of mangrove ecosystem resources exploitation of local people. Despite favorable
natural conditions and abundant human resources (65.31% of population are in working
age), access to capital, awareness and facilities are still limited. Average income per
capita from local livelihood is about 3-5 million VND (10 million VND for aquaculture
households). The analysis results show that more than 50% of households know the
important role of mangroves that provide income sources and seafood for their families.
There are 63% of people think that their roles are only resources exploiting and using. The
report also analyses the limitations and conflicts in resource exploitation and management
of mangrove forests as well as the diversity of people's livelihood activities in the
exploitation of coastal natural resources.
Keywords: Mangrove ecosystem, livelihood, exploitation of natural resources, Cu Lao Dung.

418 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững



×