Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn chính trị ở trường cao đẳng giao thông vận tải đường bộ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------------

NGUYỄN THỊ DUYÊN

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ
TRONG DẠY HỌC MƠN CHÍNH TRỊ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------------

NGUYỄN THỊ DUYÊN

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ
TRONG DẠY HỌC MƠN CHÍNH TRỊ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG
Ngành: LL&PPDH Bộ mơn Lý luận chính trị
Mã ngành: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ THỊ LAN ANH


THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS. Ngô Thị Lan Anh - giảng viên Khoa Giáo dục Chính trị, trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên.
Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Mọi thơng tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Duyên

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học mơn Chính trị ở
trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ tỉnh Hải Dương” được hồn thiện,
trước hết tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với TS. Ngô Thị Lan Anh, người đã hướng
dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi nghiên cứu và hồn thành luận văn đúng tiến độ.
Tơi xin trân trọng cảm ơn thầy cơ giáo Khoa Giáo dục Chính trị, đặc biệt là
các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chun đề của tồn khố học đã giúp tơi có
nền tảng kiến thức để hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Khoa Giáo dục Chính trị, phịng Đào tạo
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải
Đường bộ tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện, giúp đỡ, để tơi hồn thành luận văn này.
Sau cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới anh em, bạn bè, gia đình đã động viên,

giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Duyên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................ 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 4
6. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 4
7. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 5
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỂ TRONG DẠY HỌC MƠN CHÍNH TRỊ Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ................................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngồi về PPDH nêu vấn đề............................. 6
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước về sử dụng PPDH nêu vấn đề trong

dạy học mơn Chính trị ....................................................................................... 8
1.2. Cơ sở lí luận của việc sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong dạy
học Chính trị ở các trường Cao đẳng nghề ....................................................... 11
1.2.1. Phương pháp dạy học và phương pháp dạy học nêu vấn đề ............................. 11
1.2.2. Sự cần thiết của việc sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong dạy
học môn Chính trị ở các trường Cao đẳng nghề ............................................... 20
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 26

iii


Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MƠN CHÍNH TRỊ Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ, TỈNH HẢI DƯƠNG ............... 28
2.1. Thực trạng việc sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học mơn Chính
trị ở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ tỉnh Hải Dương ................. 28
2.1.1. Khái quát về trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương........ 28
2.1.2. Khảo sát và đánh giá việc sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học mơn
Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương ........... 33
2.2. Đề xuất quy trình sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học mơn Chính trị ở
Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương .......................... 43
2.2.1. Quy trình thực hiện việc sử dụng PPNVĐ trong dạy học mơn Chính trị ở
Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương ..................... 43
2.2.2. Nguyên tắc thực hiện quy trình sử dụng PPNVĐ trong dạy học mơn Chính
trị ở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ tỉnh Hải Dương................ 49
2.3. Những điều kiện cần thiết để sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học mơn
Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương ........... 52
2.3.1. Điều kiện đối với giảng viên và sinh viên ........................................................ 52
2.3.2. Điều kiện về cơ sở vật chất ............................................................................... 55
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 56

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG
DẠY HỌC MƠN CHÍNH TRỊ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG
VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ, TỈNH HẢI DƯƠNG........................................................ 57
3.1. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................................... 57
3.1.1. Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................................ 57
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................ 58
3.1.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 63
3.1.4. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................ 70
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiện quả sử dụng phương pháp dạy học
nêu vấn đề trong dạy học mơn Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thông
Vận tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương ................................................................... 71

iv


3.2.1. Giải pháp trong thiết kế bài giảng..................................................................... 71
3.2.2. Giải pháp Trong thực hiện bài giảng (Giảng bài mới) ..................................... 74
3.2.3. Giải pháp trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV ............................. 76
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 82
PHỤ LỤC.......................................................................................................................

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Giải thích từ ngữ

CĐ-ĐH

Cao đẳng - Đại học

CĐN

Cao đẳng nghề

CLĐT

Chất lượng đào tạo

CLĐTN

Chất lượng đào tạo nghề

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐBCL

Đảm bảo chất lượng

ĐBVN

Đường bộ Việt Nam


GD và ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

GTVT

Giao thông vận tải

GV

Giáo viên

GVDN

Giáo viên dạy nghề

HS

Học sinh

Nxb


Nhà xuất bản

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

PPDHNVĐ

Phương pháp dạy học nêu vấn đề

PPDHTC

Phương pháp dạy học tích cực

TC-CĐN

Trung cấp - Cao đẳng nghề

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THCN

Trung học chuyên nghiệp


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về sự cần thiết của việc
sử dụng PPNVĐ trong dạy học mơn Chính trị ở Cao đẳng Giao
thông Vận tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương .............................................. 33

Bảng 2.2.

Đánh giá của giáo viên về mục đích sử dụng PPNVĐ trong dạy học mơn
Chính trị ở Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương. .......... 35

Bảng 2.3. Đánh giá của giáo viên về mức độ sử dụng PPNVĐ và các PPDH
khác trong dạy học mơn Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thông
Vận tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương ......................................................... 36
Bảng 2.4.

Đánh giá của CBQL về mức độ giáo viên sử dụng PPNVĐ và các
PPDH khác trong dạy học mơn Chính trị ở trường Cao đẳng Giao
thông Vận tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương .............................................. 36

Bảng 2.5.

Đánh giá của CBQL và GV về những khó khăn khi giáo viên sử
dụng PPNVĐ trong dạy học mơn Chính trị tại nhà trường .................... 38


Bảng 2.6.

Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng PPNVĐ trong dạy học
môn Chính trị của giáo viên tại trường Cao đẳng Giao thông Vận
tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương ................................................................ 40

Bảng 2.7.

Mức độ hứng thú học tập mơn Chính trị của học sinh khi giáo viên
sử dụng PPNVĐ vào dạy học ................................................................. 41

Bảng 3.1.

Điểm kiểm tra 1 tiết mơn Chính trị giữa lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng tại trường (trước thực nghiệm) ..................................................... 64

Bảng 3.2.

Mức độ hứng thú học tập của học sinh đối với mơn Chính trị ............... 65

Bảng 3.3.

Thái độ học tập của học sinh đối với giờ học sử dụng PPNVĐ trong
dạy học mơn Chính trị ............................................................................. 66

Bảng 3.4.

Kết quả kiểm tra của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng mơn
Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thơng Vận tải Đường bộ, tỉnh
Hải Dương ............................................................................................... 69


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1:

Trình độ đầu vào của học sinh hệ Trung cấp Trường Cao đẳng Giao
thông Vận tải Đường bộ giai đoạn 2016 - 2018...................................... 32

Hình 2.2.

Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng PPNVĐ trong dạy học
mơn Chính trị của giáo viên tại trường Cao đẳng Giao thông Vận
tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương ................................................................ 40

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay phát triển với những bước tiến
nhảy vọt. Thế giới đang chuyển từ kỷ nguyên cơng nghiệp sang kỷ ngun thơng tin để
hình thành nền kinh tế tri thức. Giáo dục nghề nghiệp có vị trí, vai trị hết sức quan trọng
thực hiện mục tiêu đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển
kinh tế - xã hội thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh tồn cầu hóa.
Cơng cuộc đổi mới đất nước đang đặt ra những yêu cầu rất lớn về nguồn nhân
lực, đó là những con người có trình độ cao, giỏi về tri thức khoa học, có năng lực về
chun mơn, nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức. Đây chính là vấn đề đặt ra với công

tác giáo dục đào tạo ở các trường Cao đẳng nói chung và mơn Chính trị nói riêng.
Bộ mơn Chính trị có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thế hệ trẻ. Chính trị khơng chỉ khơi dậy cho học sinh,
sinh viên lòng tự hào dân tộc, tinh thần yêu nước, ý thức trách nhiệm đối với đất
nước mà cịn góp phần phát triển tư duy, đặc biệt là tư duy biện chứng, giúp các em
độc lập suy nghĩ, sáng tạo, từng bước hình thành nhân cách con người Việt
Nam, xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước. Tuy nhiên, thực tiễn những năm
qua chất lượng dạy và học Chính trị ở nhiều trường Cao đẳng vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu đặt ra, chưa phát huy được thế mạnh của môn học trong việc giáo dục toàn
diện cho học sinh, sinh viên. Phương pháp dạy học chủ yếu vẫn là giáo viên giữ vai
trò chủ đạo, học sinh, sinh viên học tập một cách thụ động. Những quan điểm chỉ đạo,
tư tưởng đổi mới chưa tạo ra sự chuyển biến căn bản về chất lượng dạy và học đối với
môn học này ở các trường Cao đẳng, nhất là Cao đẳng nghề.
Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ là cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong hệ thống giáo dục quốc dân; chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, thuộc Bộ Giao thông Vận tải. Trường được thành lập theo Quyết định số
1233/QĐ-LĐTBXH ngày 03/09/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
trụ sở đóng tại địa bàn Phường Cộng Hịa, Thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đổi mới giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện

1


nay, nhà trường luôn xác định đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại là
một khâu then chốt. Trong đó việc nghiên cứu và ứng dụng phương pháp dạy học nêu
vấn đề đã được nhà trường áp dụng và bước đầu cho những kết quả tốt ở nhiều mơn
học trong đó có mơn Chính trị.
Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, học sinh được đưa vào vị trí trung
tâm trong q trình lĩnh hội kiến thức, được đặt vào tình huống có vấn đề và qua đó
học sinh tích cực chủ động, tự giác tham gia hoạt động tự học, tự mình tìm ra tri thức,

chứ khơng chỉ thụ động tiếp thu tri thức; cịn giáo viên chính là người định hướng cho
học sinh tiếp nhận tri thức. Thơng qua đó, chất lượng dạy và học mơn Chính trị của
nhà trường vì thế cũng được nâng lên.
Tuy nhiên trên thực tế, phương pháp dạy học nêu vấn đề chưa được giáo viên
dạy Chính trị của nhà trường sử dụng thường xuyên. Mặc dù giáo viên đã sử dụng
phương pháp dạy này vào trong từng nội dung bài giảng nhưng chưa được khoa học,
khiến cho kết quả dạy và học môn học này chưa đạt chất lượng tốt. Việc dạy và học
mơn Chính trị vẫn mang tính một chiều, giáo viên là người cung cấp kiến thức còn
học sinh tiếp cận kiến thức một cách thụ động. Chính vì vậy, cần tích cực phát huy
việc sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề để phát huy được tính chủ động, tích
cực của người học đối với mơn Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thơng Vận tải
Đường bộ tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao chất lượng học tập đối với môn học này.
Từ thực tế công tác giảng dạy của bản thân cùng với việc nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề nêu ra trên đây, tôi đã lựa chọn đề tài: “Sử dụng phương
pháp nêu vấn đề trong dạy học mơn Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thông Vận
tải Đường bộ tỉnh Hải Dương” làm luận văn cao học với mong muốn góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy mơn Chính trị, tạo sự hứng thú của học sinh đối với
môn học này ở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn việc sử dụng phương pháp nêu vấn đề
trong dạy học Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ, tỉnh Hải
Dương qua đó đề xuất quy trình và giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả phương

2


pháp nêu vấn đề trong dạy học Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải
Đường bộ, tỉnh Hải Dương.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong
dạy học Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ.
- Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học
Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thơng Vận tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất quy trình sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học Chính trị ở
trường Cao đẳng Giao thơng Vận tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương.
- Thực nghiệm sư phạm và đề xuất giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả
phương pháp nêu vấn đề trong dạy học Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thông Vận
tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu việc thực trạng và đề xuất quy trình sử dụng phương pháp nêu
vấn đề trong dạy học mơn Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu việc sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học mơn Chính
trị dành cho hệ Trung cấp tại các lớp K37 Đợt 2 tại trường trường Cao đẳng Giao thông
Vận tải đường bộ, tỉnh Hải Dương năm học 2019 - 2020, bao gồm các lớp:
+ Lớp K37 Đợt 2 Nghề Công Nghệ Hàn 1
+ Lớp K37 Đợt 2 Công nghệ ô tô
+ Lớp K22 Đợt 2 Vận hành máy thi công nền
+ Lớp K37 Nghề Công Nghệ Hàn 2
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu quy trình và các giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp nêu
vấn đề trong dạy học mơn Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ,
tỉnh Hải Dương được thực nghiệm thành cơng sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy
học mơn Chính trị tại nhà trường, phát huy được tính tích cực của học sinh trong học
tập, nghiên cứu môn học này.

3



5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở xác định mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử
dụng một số nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu khoa
học từ các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, kết hợp với việc phân tích kết quả
thực nghiệm của việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn Chính trị.
+ Phương pháp logic và lịch sử: Trên cơ sở nghiên cứu các cơng trình khoa học về
dạy học nói chung và PPNVĐ, tác giả vận dụng để xây dựng hệ thống lý thuyết về
phương pháp nêu vấn đề trong dạy học mơn Chính trị ở trường Cao đẳng, Hải Dương.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra, khảo sát: chúng tơi thực hiện hình thức khảo sát qua
các phiếu thăm dò đối với GV và HS ở các lớp: Công nghệ Hàn, Công nghệ ô tô, Tin
học văn phịng và Điện cơng nghiệp khóa K37 Đợt 2 tại trường Cao đẳng Giao thông
Vận tải Đường bộ.
+ Phương pháp quan sát khoa học: Trong các tiết học thực nghiệm, chúng tôi
cũng tiến hành quan sát thái độ, tinh thần làm việc của HS qua việc ghi nhật kí lớp
học, hoặc ghi âm, chụp ảnh một số tiết dạy. Thông tin thu được là cơ sở để đánh giá
về thực tế sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học mơn Chính trị tại trường
Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ.
+ Phương pháp thực nghiệm khoa học: tiến hành thực nghiệm sư phạm để
khẳng định được quy trình đưa ra đã phù hợp chưa và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học mơn Chính trị tại
trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường bộ.
+ Sử dụng phương pháp thống kê: để xử lý số liệu kết quả nghiên cứu, xây
dựng bảng, biểu... rút ra được các kết luận khoa học đáp ứng được mục tiêu và nhiệm
vụ mà đề tài nêu ra.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng

PPNVĐ trong dạy học mơn Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Đường
bộ, tỉnh Hải Dương.

4


- Đề xuất được các giải pháp của luận văn nêu ra sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
việc sử dụng PPNVĐ trong dạy học mơn Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thông
Vận tải Đường bộ, tỉnh Hải Dương. Bên cạnh đó đề tài cịn có thể làm tài liệu tham
khảo cho các học viên cao học, giáo viên giảng dạy Chính trị ở trường Cao đẳng Giao
thơng Vận tải Đường bộ, sinh viên chuyên ngành Chính trị và những người quan tâm.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Danh mục Tài liệu tham khảo
và Phụ lục, đề tài gồm có ba chương.

5


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỂ TRONG DẠY HỌC MÔN CHÍNH TRỊ
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi về PPDH nêu vấn đề
Phương pháp dạy học nêu vấn đề là một trong những PPDH nhằm phát huy tính
tích cực của của người học nên được sử dụng nhiều trong hoạt động dạy học của các
nhà trường. Nghiên cứu về PPDH này cũng đã có nhiều cơng trình khoa học trong và
ngoài nước đề cập tới. Cụ thể:
Thuật ngữ “dạy học nêu vấn đề” xuất phát từ thuật ngữ “Orixtic” hay cịn gọi là

phương pháp phát kiến, tìm tịi. Phương pháp này cịn có tên gọi là “Dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề”. Phương pháp DHNVĐ đã được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu như A. Ja Ghecđơ, B. E Raicôp,…vào những năm 70 của thế kỉ XIX. Các
nhà khoa học này đã nêu lên phương án tìm tịi, phát kiến trong dạy học nhằm hình
thành năng lực nhận thức của HS bằng cách đưa HS vào hoạt động tìm kiếm ra tri
thức, HS là chủ thể của hoạt động học, là người sáng tạo ra hoạt động học. Đây có thể
coi là một trong những cơ sở lý luận của PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề.
Vào những năm 50 của thế kỉ XX, xã hội bắt đầu phát triển mạnh, đôi lúc xuất
hiện mâu thuẫn trong giáo dục đó là mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo dục ngày càng cao,
khả năng sáng tạo của HS ngày càng tăng với tổ chức dạy học còn lạc hậu. Chính vì
vậy, phương pháp “dạy học nêu vấn đề” hay còn gọi là “Dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề” chính thức ra đời. PPDH này đặc biệt được chú trọng ở Ba Lan.
V.Ơ.Kơn (1998), Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề, Nxb Sự thật Quốc gia, Hà
Nội. V. Ôkon - nhà giáo dục học Ba Lan đã vận dụng thực nghiệm PPDH này để
chứng minh đây là một phương pháp dạy học tích cực. Tuy nhiên, những nghiên cứu
này của tác giả mới chỉ dừng ở việc ghi lại các kết quả thực nghiệm thu được từ việc
sử dụng PP này, chưa đưa ra đầy đủ cơ sở lý luận cho PPDH này.

6


Những năm 70 của thế kỉ XX, M. I Mackmutov đã đưa ra đầy đủ cơ sở lí luận
của PPDH giải quyết vấn đề. M.I. Trong cuốn Lý luận và thực hành dạy học nêu vấn
đề, Cadan, 1972, ông tiếp cận vấn đề và cách giải quyết vấn đề từ góc độ nêu và giải
quyết các tình huống có vấn đề. Theo ơng: “Tình huống có vấn đề là trạng thái tâm lý
của sự khó khăn về mặt trí tuệ nảy sinh ở con người trong những tình huống khách
quan khi cần giải thích một sự kiện mới bằng tri thức đã có hoặc bằng cách thức hoạt
động đã biết trước đây mà phải tìm tri thức hoặc tìm cách thức hoạt động mới” [21;
tr.280]. Như vậy, vấn đề là một câu hỏi của chủ thể nhận thức nảy sinh trong tình
huống vốn hiểu biết của bản thân chưa đủ để giải thích, nhận thức các hiện tượng, sự

vật khách quan.
Nhà giáo dục Liên Xô A.M.Machiuskin cũng tiếp cận phương pháp nêu vấn đề từ
quan niệm về cách giải quyết tình huống. Trong cuốn Tình huống có vấn đề trong tư
duy và trong dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1990, ơng đã nêu ra quan niệm: “Một
tình huống gọi là tình huống có vấn đề khi xuất hiện sự không tương xứng, sự xung
khắc giữa cái đã biết và cái đòi hỏi, cách thức và những yếu tố thực hiện hành động
đang đòi hỏi, hoặc khi con người gặp phải một vài điều kiện mới mà không thể thực
hiện hành động đã biết” [20; tr.25]. Với quan niệm này, nêu vấn đề chính là việc người
dạy phải đặt ra được tình huống chứa đựng những vấn đề mới này sinh mà bằng tri
thức đã có chưa giải quyết được phải tìm cách thức, phương pháp mới để giải quyết nó.
Nhà giáo dục I.Ia. Lecne (1997), Dạy học nêu vấn đề, Nxb Giáo dục, Hà Nội, cho
rằng: “Dạy học nêu vấn đề là phương pháp dạy học trong đó sinh viên tham gia một
cách có hệ thống vào q trình giải quyết các vấn đề và các bài tốn có vấn đề được
xây dựng theo nội dung tài liệu trong chương trình” [18; tr.6]. Ở định nghĩa này,
PPNVĐ nhấn mạnh đến vai trị tích cực của người học trong việc tham gia một cách
có hệ thống vào giải quyết các vấn đề thuộc nội dung học tập có trong chương trình.
Tuy nhiên, trong thực tế, việc giải quyết vấn đề gì cũng khơng thể thực hiện một cách
tùy tiện mà phải tuân theo một quy trình nhất định và phải có sự định hướng của giáo
viên. Đây là điều mà định nghĩa trên chưa khái quát được.

7


Tác giả I.F. Khalamơp (1979), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế
nào, Nxb Giáo dục, ông cũng nêu ra một trong những biện pháp để phát huy tính tích
cực cho người học đó là đổi mới PPDH, sử dụng nhiều PPDH hiện đại trong đó có
PPNVĐ. Tuy nhiên, ở cơng trình này ơng cũng chỉ mới đề cập tới quan niệm về dạy học
NVĐ chưa bàn nhiều đến các trình tự các bước trong dạy học NVĐ.
Các cơng trình khoa học trên đây của các tác giả nước ngoài cho thấy NVĐ là
một trong những PPDH hiện đại, phương pháp không chỉ quan tâm đến việc học cái

gì mà vấn đề quan tâm đặc biệt ở đây là học như thế nào, học bằng cách nào cho hiệu
quả. Một trong những xu hướng đổi mới PPDH theo hướng hiện đại mà thế giới đã và
đang áp dụng: Tăng cường hình thành các kĩ năng, kĩ xảo sử dụng PPDH, đặc biệt là
lựa chọn và kết hợp các phương pháp khi dạy học; cải tạo các PPDH truyền thống
phù hợp với nội dung hiện đại, tìm kiếm những PPDH mới nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo cho người học.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước về sử dụng PPDH nêu vấn đề trong
dạy học mơn Chính trị
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đổi mới PPDH đang được đặt ra đối với
các nhà trường và với bản thân người giáo viên đứng lớp. Nhiều PPDH hiện đại được
giáo viên sử dụng để khắc phục tính thụ động, một chiều của các PPDH truyền thống.
một trong số các PPDH hiện đại được giáo viên sử dụng nhiều đặc biệt là đối với các
mơn học Chính trị đó là PPNVĐ.
Nghiên cứu về dạy học NVĐ cũng đã được nhiều nhà khoa học giáo dục trong
nước quan tâm, bàn đến với nhiều khía cạnh khác nhau.
Tác giả Phùng Văn Bộ (1999), Lý luận dạy học GDCD ở trường phổ thông
trung học, Nxb Đại học Quốc gia. Trong cuốn sách này, tác giả đã nêu ra khái niệm
về DHNVĐ và chỉ ra cơ sở lý luận của việc sử dụng PPDH nêu vấn đề là: dựa vào
tâm lý học, sinh lý thần kinh cao cấp; dựa vào logic; dựa vào triết học; dựa vào giáo
dục học. Theo ông: “Việc NVĐ cho HS giải quyết là một tác động của chủ thể vào

8


khách thể, tạo ra những kích thích, xung lực, nhu cầu cho hoạt động tư duy. Buộc HS
phải tư duy để phát hiện, khám phá sự vật” [5; tr.105].
Tác giả Nguyễn Ngọc Bảo (1995) trong cuốn “Phát huy tính tích cực, tính tự
lực của sinh viên trong q trình dạy học”, Nxb Giáo dục, cũng đã nêu ra quan niệm
về DHNVĐ và xem đó là một trong những PPDH tích cực người giảng viên nên sử
dụng trong dạy học để đem lại tính hiệu quả. Theo ơng: “Dạy học nêu vấn đề là hình

thức dạy học dựa trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động
một cách sáng tạo bao gồm sự kết hợp các phương pháp dạy và học có những nét cơ
bản của sự tìm tịi khoa học phát triển tính tích cực, tính tự lực và năng lực sáng tạo
và hình thành cơ sở thế giới quan của họ” [2; tr.41]. Với quan niệm này tác giả coi
PPNVĐ như là sự kết hợp các phương pháp dạy và phương pháp học có tính chất
nghiên cứu khoa học, do đó mà phát huy được tính tích cực, tự lực và năng lực sáng
tạo của người học. Tuy nhiên, tác giả chưa nêu ra được quy trình để vận dụng PPDH
nêu vấn đề trong dạy học một cách cụ thể.
Nhóm tác giả Vũ Đình Bảy (Chủ biên), Đặng Xuân Điều, Nguyễn Thành Minh,
Vũ Văn Thục (2015), Lý luận dạy học môn Giáo dục công dân ở trường phổ thông, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong cuốn sách này, nhóm tác giả cũng đã nêu khái quát về
PPNVĐ trong dạy học, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của PPDH này. Theo nhóm tác
giả: sử dụng PPNVĐ giáo viên kiểm tra, đánh giá năng lực của HS thông qua các hoạt
động học tập như tiếp cận và xử lý tình huống, xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề,
trình bày và lí giải các bài tốn nhận thức [3; tr.96]
Ngồi ra, các cơng trình luận văn, luận án cũng đã nêu ra thực trạng và quy trình
sử dụng PPNVĐ trong dạy học các môn cụ thể, trong từng bài cụ thể như: Tác giả
Đinh Thị Thu Huyền (2016), Sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn
Giáo dục Công dân lớp 11 trường THPT tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ KHGD,
Thái Nguyên; Tác giả Nguyễn Thị Sự (2019), Sử dụng phương pháp nêu vấn đề trong
dạy học môn Giáo dục cơng dân phần "Cơng dân với vấn đề chính trị - xã hội" ở một
số trường Trung học phổ thông huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ

9


KHGD, Thái Nguyên; Phùng Thị Kim Xuyên (2008), Vận dụng phương pháp nêu vấn
đề để dạy phần Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội mơn GDCD lớp 11 ở
trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sĩ KHGD, Hà Nội... Ở các cơng
trình nghiên cứu này đều cho thấy tính ưu việt của PPDH nêu vấn đề khi giáo viên sử

dụng đúng quy trình và vận dụng phù hợp vào từng nội dung dạy học nó sẽ kích thích
được tư duy sáng tạo ở người học.
Kết hợp phương pháp thuyết trình và nêu vấn đề vào dạy học phần “Công dân
với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ
Long tỉnh Quảng Ninh của Tác giả Phạm Lệ Quyên (2018), Luận văn thạc sĩ KHGD,
Thái Nguyên; Kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học môn GDCD lớp 12 (qua
khảo sát trường THPT Nguyễn Trãi, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa), Lê Thị
Vân Anh (2013), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Vinh… Các tác giả cũng đã
đi sâu phân tích chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của phương pháp thuyết trình và
PPNVĐ trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường phông. Theo các tác giả,
muốn dạy tốt các nội dung môn Giáo dục công dân cần phải chú trọng đến việc đổi
mới phương pháp dạy học; việc kết hợp các PPDH trong quá trình tổ chức dạy học là
việc cần làm của người giáo viên. Điều này cho thấy khi sử dụng PPDH nêu vấn đề
sẽ giúp giáo viên khắc phục được những điểm hạn chế của PPDH truyền thống như
PP thuyết trình.
Trong dạy học Chính trị, với đặc thù của mơn lý luận, nhiều kiến thức khó, trừu
tượng nên giảng viên khi sử dụng các PPDH truyền thống thường kết hợp sử dụng
các PPDH tích cực như PPNVĐ. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc sử dụng
PPNVĐ trong dạy các mơn lý luận chính như: Tác giả Nguyễn Thị Khuyên (2010),
Vận dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn Lịch sử triết học ở khoa Lí
luận chính trị trường Đại học Tây Nguyên, Luận văn thạc sĩ KHGD, Hà Nội; tác giả
Đỗ Thị Nguyệt (2007), Đổi mới phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần Chủ nghĩa
duy vật lịch sử ở trường Cao đẳng sư phạm Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ KHGD, Hà Nội;
Phạm Thị Thành (2009), Vận dụng phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn Những

10


Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở trường Đại học Quy Nhơn, Luận văn
thạc sĩ KHGD, Hà Nội... Các cơng trình cũng đã nêu và phân tích cơ sở khoa học của

PPDH nêu vấn đề, đề xuất quy trình và thực nghiệm quy trình sử dụng PPNVĐ trong
dạy học đối với từng trường cụ thể, trong từng bài cụ thể của các học phần liên quan đến
mơn Lý luận chính trị.
Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nghiên cứu khoa học nào cụ thể về việc sử
dụng PPNVĐ trong dạy học mơn Chính trị ở trường Cao đẳng Giao thông Vận tải
Đường bộ tỉnh Hải Dương. Vì thế, tác giả có nhiệm vụ kế thừa có chọn lọc những kết
quả khoa học của các cơng trình đi trước để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ mà đề tài
luận văn đã nêu ra.
1.2. Cơ sở lí luận của việc sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong dạy
học Chính trị ở các trường Cao đẳng nghề
1.2.1. Phương pháp dạy học và phương pháp dạy học nêu vấn đề
1.2.1.1. Phương pháp dạy học
* Khái niệm về phương pháp
Về mặt thuật ngữ, từ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp là “methodos”
nghĩa là của nó là con đường, công cụ để nhận thức thế giới. Phương pháp được hiểu
là: hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để
điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Trong hoạt động dạy học, phương pháp là con đường, cách thức mà người thầy
sử dụng để hướng dẫn người học tiếp nhận tri thức khoa học nào đó.
* Khái niệm về phương pháp dạy học
PPDH là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình dạy học. Có nhiều
quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
Theo tác giả Kazansky: “PPDH là cách thức làm việc của GV và HS để HS lĩnh
hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo” [14; tr.23]. PPDH được hiểu với nghĩa là cách thức làm
việc giữa người GV với HS trong quá trình truyền thụ và lĩnh hội tri thức.

11


Tác giả Dương Minh Đức hiểu: “PPDH là cách thức làm việc của thầy và trò

trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trị tự giác, tích
cực tự lực đạt tới mục đích dạy học” [11; tr.45]. Quan niệm này của tác giả Dương
Minh Đức cũng có sự tương đồng với cách hiểu của tác giả Kazansky về PPDH, đều
là cách thức giao tiếp giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trị để đạt tới
mục đích của dạy học.
Các nhà giáo dục học đưa ra định nghĩa về PPDH: là tổ hợp những thao tác tự
giác liên tiếp được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, hợp quy luật khách quan mà chủ
thể tác động lên đối tượng, nhằm tìm hiểu và cải biến nó.
Các nhà nghiên cứu đã xem xét PPDH trên nhiều mặt khác nhau của q trình
dạy học, có tác giả chú trọng đến cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh, có
tác giả lại xét về mặt điều khiển học… Tuy nhiên, các tác giả đều chỉ ra những dấu
hiệu đặc trưng của PPDH đó là:
+ PPDH phản ánh sự vận động của nội dung học vấn đã được nhà trường quy định.
+ PPDH phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt
được mục đích đề ra.
+ PPDH phản ánh cách thức điều khiển nhận thức, kích thích và xây dựng động
cơ, tổ chức hoạt động nhận thức, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động.
+ PPDH phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò.
Từ các cách tiếp cận trên, theo chúng tơi có thể hiểu: PPDH là tổ hợp cách thức
tiến hành các hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS nhằm thực hiện nội
dung dạy học đã được xác định.
1.2.1.2. Phương pháp dạy học nêu vấn đề
* Khái niệm PPDH nêu vấn đề
Khi bàn về PPDH nêu vấn đề, trước hết cần khẳng định việc vận dụng phương
pháp này trong dạy học không phải là hiện tượng mới mẻ trên thế giới. Trước đây, từ
những năm 70 của thế kỷ XIX, các nhà sử học N.M.Xtaxiulêvit, N.A.Rôgiơcôp; các
nhà ngôn ngữ học X.P.Banlaton, M.A.Rưpnicôva,... đã nghiên cứu về việc nêu vấn đề

12



xem nó là phương pháp tìm tịi, phát kiến trong dạy học nhằm động viên và hình
thành năng lực nhận thức cho SV bằng cách lôi cuốn họ tự lực tham gia phân tích các
sự vật, hiện tượng chứa đựng những mâu thuẫn khách quan nhằm khơi dậy và phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Nếu các PPDH truyền thống trước kia hướng SV tiếp thu kiến thức một cách thụ
động thì PPNVĐ cố gắng tạo ra mơi trường để kích thích tính chủ động trong việc
tìm tịi, khám phá tri thức của người học, giúp họ không chỉ nắm vững những kiến
thức cơ bản mà cịn biết vận dụng những tri thức đó vào thực tiễn một cách linh hoạt.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về PPDH nêu vấn đề. Nhà nghiên cứu giáo dục
người Ba Lan V.O.Kôn cho rằng: “Dạy học nêu vấn đề là tồn bộ các hoạt động như
tính chất, tình huống có vấn đề, biểu đạt các vấn đề, chú ý giúp đỡ sinh viên những
điều cần thiết để giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết đó và cuối cùng là q
trình hệ thống hóa, củng cố các kiến thức tiếp thu được” [16; tr.103]. Trong khái
niệm này, tác giả đã khái quát ngắn gọn toàn bộ các bước thực hiện PPNVĐ trong
dạy học.
Nhà giáo dục I.Ia.Lecne quan niệm: “Dạy học nêu vấn đề là PPDH trong đó
sinh viên tham gia một cách có hệ thống vào q trình giải quyết các vấn đề và các
bài tốn có vấn đề được xây dựng theo nội dung tài liệu trong chương trình” [18;
tr.6]. Với cách hiểu này của tác giả, việc GV sử dụng PPNVĐ trong dạy học chính là
việc tạo ra sự kích thích cho SV bằng các vấn đề đặt ra gắn với nội dung bài học để
buộc SV phải tham gia vào giải quyết các vấn đề đó. Tuy nhiên, trong thực tế, việc
giải quyết vấn đề gì cũng khơng thể thực hiện một cách tùy tiện mà phải tuân theo
một quy trình nhất định và phải có sự định hướng của giáo viên. Đây là điều mà định
nghĩa trên chưa khái quát được.
Tác giả Phùng Văn Bộ cho rằng: “PPNVĐ là phương pháp giảng dạy dùng lời
nói hướng SV vào tình huống có vấn đề, nêu vấn đề và tạo những điều kiện cần thiết
để giải quyết vấn đề, cuối cùng kiểm tra lại vấn đề đã giải quyết để đi tới kết luận” [6;
tr.91]. Ở khái niệm này, PPNVĐ đã khái quát được bản chất và các thao tác của dạy


13


học NVĐ đó là: sự kiến tạo và giải quyết tình huống có vấn đề; vai trị của các chủ
thể tham gia; các giai đoạn cơ bản của quá trình vận dụng phương pháp.
Nhìn chung các quan niệm trên đây đã nêu lên được những yếu tố bản chất của
PPDH nêu vấn đề. Từ những điểm tương đồng trong các quan điểm trên, có thể hiểu
PPNVĐ là PPDH được tổ chức bằng cách GV tạo ra tình huống có vấn đề và triển
khai quá trình giải quyết tình huống cho HS nhằm thúc đẩy người học tự phát hiện và
giải quyết các nhiệm vụ học tập để tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành
tư tưởng, thái độ. Với quan niệm này, PPDH nêu vấn đề được hiểu là PPDH có một
số đặc trưng cơ bản sau:
- Phải tạo ra được tình huống có vấn đề đối với các đơn vị kiến thức cần phải
tiếp thu theo mục tiêu dạy và học.
- Phải có quy trình giải quyết các tình huống có vấn đề đó.
- Người học phải tự lực, sáng tạo, tích cực giải quyết tình huống có vấn đề đó
dưới sự tổ chức, điều khiển, chỉ đạo của giáo viên.
* Tình huống có vấn đề (cơ hường: cịn thiếu và giản lược)
Tình huống có vấn đề là tình huống mà ở đó gợi cho HS những khó khăn về lí
luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết phải vượt qua và có khả năng vượt qua nhưng
bằng q trình tư duy tích cực, vận dụng, liên hệ những tri thức cũ liên quan.
Với đặc thù của mơn học Chính trị, mỗi tình huống có vấn đề cần được lựa
chọn, thiết kế với bốn dạng cơ bản dưới đây:
Một là, tình huống lựa chọn
Tình huống lựa chọn trong dạy học mơn Chính trị là tình huống có vấn đề xuất
hiện khi đứng trước một sự lựa chọn rất khó khăn giữa hai hay nhiều phương án giải
quyết. Phương án nào cũng có lý lẽ của nó, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những
nhược điểm cơ bản. Với kiểu tình huống này, giáo viên cần định hướng để học sinh
lựa chọn một phương án duy nhất mà bản thân cho là hợp lý trên cơ sở phân tích các
phương án đã cho.


14


Hai là, tình huống bác bỏ
Tình huống bác bỏ trong dạy học mơn Chính trị là tình huống có vấn đề khi phải
bác bỏ một kết luận, một luận đề sai lầm, phản khoa học. Để làm được điều đó người
học phải tìm ra những điểm yếu của luận đề, chứng minh tính chất sai lầm của nó.
giáo viên cần định hướng cho sinh viên tìm kiếm và phân tích chỗ sai, chỗ chưa chính
xác trong cách hiểu vấn đề, từ đó mà tìm ra cách hiểu đúng đắn và khoa học. Tình
huống này thường được vận dụng để rèn luyện và phát triển kỹ năng nhận diện quan
điểm, hành vi sai trái, thù địch với quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực Chính trị.
Ba la, tình huống nghịch lý
Tình huống nghịch lý trong dạy học mơn Chính trị là tình huống chứa đựng
những mâu thuẫn về logic, mâu thuẫn giữa các hiện tượng, các xu hướng, thậm chí là
mâu thuẫn giữa lý luận và thực tiễn. Tình huống này được tạo ra bằng cách giới thiệu
những sự kiện, hiện tượng, hành vi đang diễn ra trong thực tiễn nhưng thoạt nhìn
dường như là vơ lý, là mâu thuẫn. Nhiệm vụ của giáo viên là định hướng để học sinh
tìm kiếm cơ sở để giải quyết cho những vấn đề mang tính nghịch lý đó.
Bốn là, tình huống “Tại sao”
Đây là tình huống phổ biến đồng thời xuất hiện nhiều trong khi nghiên cứu các
vấn đề chính trị - xã hội. Đối với tình huống này, giáo viên cần định hướng cách sử
dụng kết hợp thực tiễn với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về các vấn
đề chính trị - xã hội để lý giải, lập luận, chứng minh vấn đề đặt ra. Qua đó, hình thành
ở học sinh niềm tin vào chân lý.
Hiệu quả, ưu thế của phương pháp nêu vấn đề trong dạy học mơn Chính trị với
bốn dạng tình huống nêu trên chỉ được được đảm bảo khi gắn với năng lực định
hướng, giải quyết vấn đề của giảng viên và tính tích cực, chủ động của học sinh.
* Bản chất của PPDH nêu vấn đề

Bản chất của PPDH nêu vấn đề là PPDH dựa trên sự điều khiển quá trình học
tập của GV để phát huy tính độc lập, tư duy nhận thức của người học. HS được đặt
vào tình huống có vấn đề chứ không phải được thông báo dưới dạng tri thức có sẵn.
15


×