Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã tràng xá, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN MINH THẮNG
Tên đề tài:
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHUYỂN TỪ SẢN XUẤT CHÈ THÔNG
THƯỜNG SANG SẢN XUẤT CHÈ HỮU CƠ TẠI XÃ TRÀNG XÁ,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Khuyến nơng
: K48 KN
: Kinh tế &PTNT
: 2016 - 2020
: ThS. Nguyễn Mạnh Thắng

Thái Nguyên, năm 2020


i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tơi.Các số liệu, kết quả
trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luân
văn đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng

năm 2020

Sinh viên

Nguyễn Minh Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kinh tế và Phát triển Nông
thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau gần ba tháng thực tập em
đã hồn thành Khóa luận tốt nghiệp “Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè
thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên”.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
thầy giáo Th.s Nguyễn Mạnh Thắng người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế
và Phát triển Nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ

em trong quá trình học tập và hồn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Uỷ ban Nhân dân huyện Võ Nhai,
Ủy ban Nhân dân xã Tràng Xá, các phòng ban chức năng và những người đã
cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ em đưa ra những phân
tích đúng đắn.
Tuy nhiên vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân vẫn chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những
thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để bài báo
cáo này được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên,thángnăm 2020
Sinh viên

Nguyễn Minh Thắng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3
1.3. Ý nghĩa nghiên nghiên cứu đề tài ........................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ..................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
1.4. Ý nghĩa đối với sinh viên .....................................................................................3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................4
2.1.1. Vai trò của sản xuất chè ....................................................................................4
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè ..........................................................5
2.1.3. Một số khái niệm liên quan. ..............................................................................6
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................10
2.2.1. Tiềm năng phát triển ngành chè Việt Nam .....................................................10
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới ..............................................12
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam...............................................15
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................20


iv

3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................21
3.4.1. Phương pháp xác định mẫu .............................................................................21
3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................................21
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................22
3.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..........................................................23
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................24
4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của xã Tràng Xá .....................24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................24
4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................................26
4.1.3. Một số nét cơ bản về sản xuất chè trên địa bàn xã ..........................................29
4.2. Đánh giá chung về tình hình sản xuất chè của các hộ được điều tra .................30

4.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng điều tra ..........................................................30
4.2.2. Cơ cấu giống chè của các hộ được điều tra.....................................................31
4.2.3. Chi phí sản xuất chè của nông hộ ...................................................................33
4.2.4. Năng suất chè của các hộ được điều tra ..........................................................35
4.2.5. Giá bán chè bình quân của các hộ điều tra ......................................................36
4.2.6. Hình thức tiêu thụ của nông hộ .......................................................................38
4.3. Nhận thức, nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ tham gia ................41
4.3.1. Sự tham gia trong tập huấn, hội thảo về sản xuất chè hữu cơ của các hộ được
điều tra .......................................................................................................................41
4.3.2. Nhận thức về sản xuất chè hữu cơ của nông hộ ..............................................42
4.3.3. Nhận thức về tầm quan trọng của sản xuất chè hữu cơ...................................43
4.3.4. Nhận thức về sự ảnh hưởng của các cơ quan, tổ chức đến quá trình chuyển
đổi từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ của nông hộ ................44
4.3.5. Nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra ...................45
4.4. Phân tích SWOT đối với sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra..................48
4.4.1. Thuận lợi khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của hộ được điều tra .................48
4.4.2. Khó khăn ưu tiên khắc phục khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ
được điều tra ..............................................................................................................49


v

4.4.3. Phân tích SWOT .............................................................................................51
4.5. Giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ ....54
4.5.1. Giải pháp về vốn .............................................................................................55
4.5.2. Xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, đảm bảo chất lượng ...........................56
4.5.3. Đào tạo nguồn nhân lực sản xuất chè hữu cơ .................................................56
4.5.4. Đảm bảo đầu vào về giống, phân bón và các chế phẩm hữu cơ .....................57
4.5.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu chè hữu cơ Tràng Xá 57
4.5.6. Đầu tư khoa học, công nghệ cao cho sản xuất và chế biến chè hữu cơ ..........58

4.5.7. Giải pháp về cơ chế, chính sách ......................................................................58
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................60
5.1. Kết luận ..............................................................................................................60
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................63


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.2.1: Đặc điểm chung của các hộ được điều tra................................... 30
Bảng 4.2.2: Cơ cấu giống chè của các hộ được điều tra ................................. 32
Bảng 4.2.3.1: Bình quân số lần bón phân và sử dụng thuốc BVTV mỗi lứa của
các hộ được điều tra .................................................................... 33
Bảng 4.2.3.2: Bình qn chi phí sản xuất mỗi vụ của nơng hộ ...................... 34
Bảng 4.2.4: Năng suất chè của các hộ được điều tra ...................................... 35
Bảng 4.2.5: Giá bán chè búp khô của hộ sản xuất chè truyền thống so với hộ
sản xuất chè an tồn..................................................................... 37
Bảng 4.2.6.1: Hình thức tiêu thụ chè của các hộ được điều tra ...................... 38
Bảng 4.2.6.2: Bình quân phần trăm tiêu thụ sản phẩm chè của các hộ được điều
tra ................................................................................................. 39
Bảng 4.3.1: Sự tham gia tập huấn sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra....41
Bảng 4.3.2: Nhận thức về chè hữu cơ của các hộ điều tra .............................. 42
Bảng 4.3.3: Nhận thức tầm quan trọng về sản xuất chè hữu cơ của các hộ điều
tra ................................................................................................. 43
Bảng 4.3.4: Nhận thức về sự ảnh hưởng của các cơ quan, tổ chức đến quá trình
chuyển đổi từ sản xuất chè thường sang sản xuất chè hữu cơ của
nông hộ ........................................................................................ 44
Bảng 4.3.5.1: Nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra ...45
Bảng 4.3.5.2: Yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia sản xuất chè hữu cơ của hộ

đã được điều tra ........................................................................... 46
Bảng 4.3.5.3: Nguyên nhân không tham gia sản xuất chè hữu cơ của hộ đã
được điều tra ................................................................................ 47
Bảng 4.4.1: Thuận lợi khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra ...48
Bảng 4.4.2: Khó khăn ưu tiên khắc phục khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của
các hộ được điều tra .................................................................... 50
Bảng 4.4.3: Phân tích SWOT khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được
điều tra ......................................................................................... 51


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè, một loại cây công nghiêp lâu năm đem lại giá trị kinh tế cao
được trồng phổ biến và rộng rãi ở nước ta.Lịch sử cây chè ở nước ta đã có từ
4000 năm trước, tuy nhiên nó mới chỉ được khác thác và phát triển mạnh trong
khoảng 50 năm gần đây.
Cây chè có vai trị vơ cùng quan trọng trong cơ cấu cây trồng vùng trung
du và miền núi phía Bắc. Cây chè đem lại nguồn thu nhập tương đối ổn định
cho người trồng chè, mỗi năm cho thu hoạch từ 8 - 9 lứa, cây chè giúp chống
xói mịn, phủ xanh đất chống đồi trọc, tạo việc làm cho người lao động nông
thôn. Phát triển sản xuất chè là biện pháp tích cực giải quyết việc làm, tạo ra
nguồn thu nhập chắc chắn, ổn định cho người dân, góp phần đẩy nhanh sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn của cả nước nói
chung và vùng trung du miền núi phía Bắc nói riêng.
Thái Ngun là tỉnh trung du miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam,
có khí hu nhiệt đới gió mùa, chỉ có một mùa đông ngắn, thuận lợi cho việc phát

triển nhiều loại cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao, trong đó có cây chè. Là
một trong những vùng sản xuất chè lớn của cả nước, với diện tích gần 22 nghìn
ha, cây chè đã trở thành một trong những cây trồng mũi nhọn của tỉnh góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện đời sống người dân. Với thổ nhưỡng phù
hợp, khí hậu đặc thù, người dân giàu kinh nghiệm trồng và chế biến đã tạo nên
thương hiệu chè Thái Nguyên không chỉ trên thị trường trong nước mà cịn trên
cả thị trường quốc tế. Tỉnh có vùng trồng chè tập trung, chế biến, đóng gói, tiêu
thụ mang tính chất chuyên nghiệp tại các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương
và TP Thái Nguyên. (1)


2

Huyện Võ Nhai, một trong chín vùng chè ngon của tỉnh Thái Nguyên.
Vùng chè Võ Nhai hiện nay có diện tích khoảng 1.250 ha, tập chung chủ yếu
tại xã Tràng Xá, Liên Minh và Phú Thượng. Xã Tràng Xá, với hơn 300 ha chè,
trong đó khoảng 500 ha chè trung du, còn lại là chè cành với các giống chủ yếu:
LDP1, TRI777, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên. Là một trong những xã có diện
tích chè lớn nhất của huyện Võ Nhai.Từ lâu đời, cây chè ln giữ vai trị chủ
đạo trong đời sống kinh tế của người dân nơi đây.(2)
Mặc dù là cây trồng chủ lực đem lại nguồn thu nhập chính cho người dân
nhưng chủ yếu sản xuất tự phát, nhỏ lẻ, sản xuất theo tư duy truyền thống, người
sản xuất chè đã và đang sử dụng thái quá phân vơ cơ và thuốc bảo vệ thực vật
do đó hiệu quả sản xuất không cao, chất lượng chè thấp, các chất hóa học tồn
dư trong đất và nước, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức
khỏe con người. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập hiện nay, thị trường chè
trong nước và quốc tế ngày càng yêu cầu sản phẩm chè với chất lượng ngày
một cao hơn.Bởi chất lượng thấp nên giá bán chè tại đây rất thấp, chênh lệch
từ 20 – 40 ngàn đồng/ kg so với các sản phẩm chè cùng loại của vùng chè khác
trong tỉnh, thậm chí cả trăm ngàn đồng/kg (so với vùng chè đặc sản Tân

Cương).
Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, tận dụng tối đa thế mạnh của địa
phương, phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và tạo ra sản
phẩm an toàn chất lượng cao đối với cây chè tại Tràng Xá, cần thiết tiến hành
đề tài “Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất
chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu thực trạng sản xuất chè.Đánh giá nhận thức, nhu cầu về sản
xuất chè hữu cơ của các hộ trồng chè trên địa bàn xã Tràng Xá. Từ đó đề xuất


3

giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã
Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Tràng Xá, huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất chè của các hộ trồng chè trên địa bàn xã
Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá nhận thức và nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các
hộ điều tra.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc chuyển
từ sản xuất chè thường sang sản xuất chè hữu cơ tại Tràng Xá.
- Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất
chè hữu cơ trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa nghiên nghiên cứu đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Cung cấp những thông tin về thực trạng sản xuất chè năm 2019 và hiểu

biết về chè hữu cơ của các hộ trồng chè trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Nhu cầu và những khó khăn cản trở tham gia sản xuất
chè hữu cơ của họ.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè
hữu cơ nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ trồng chè đồng thời tận dụng tối đa
thể mạnh về tự nhiên và xã hội của địa phương để phát triển sản xuất.
1.4. Ý nghĩa đối với sinh viên
Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có cơ hội tiếp cận thực tế,
có cơ hội vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn.Đồng thời giúp
sinh viên củng cố kiến thức và học tập thêm những kiến thức kỹ năng mới.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Vai trò của sản xuất chè
Chè là thứ nước uống có nhiều cơng dụng, vừa giải khát, vừa chữa bệnh.
Người ta tìm thấy trong chè có tới 20 yếu tố vi lượng có lợi cho sức khoẻ, ví dụ
cafein kích thích hệ thần kinh trung ương, tamin trị các bệnh đường ruột và một
số axit amin cần thiết co cơ thể.
Chè là cây công nghiệp dài ngày, trồng một lần cho thu hoạch nhiều năm.
Tuổi thọ của chè kéo dài 50 - 70 năm, cá biệt nếu chăm sóc tốt có thể tới hàng
trăm năm.Chè là loại cây có giá trị kinh doanh tương đối cao. Một ha chè thu
được 5 - 6 tấn chè búp tươi có giá trị ngang với một ha lúa ở đồng bằng và gấp
3 - 4 lần một ha lúa nương. Vì vậy có thể nói cây chè là cây "xố đói giảm
nghèo, điều hoà lao động từ đồng bằng lên các vùng xa xơi hẻo lánh, góp phần
phát triển kinh tế miền núi bảo vệ an ninh biên giới.

Sản xuất và xuất khẩu chè thu hút một lượng lao động khá lớn (hơn 22
nghìn lao động chính kể cả lao động chính, kể cả lao động phụ và lao động dịch
vụ là gần 300 nghìn người với mức thu nhập ổn định và khơng ngừng tăng (thu
nhập bình quần qn tồn ngành năm 1996 đạt 250 nghìn đồng/người/tháng,
năm 1999 tăng lên 350 nghìn người/tháng).[3]
Trồng chè cũng chính là "phủ xanh đất trồng đồi trọc", cải thiện môi
trường sinh thái.Với phương châm trồng chè kết hợp nông lâm, đào dãy hào
giữa các hàng chè để giữ mùn giữ nước, sử dụng phân bón hợp lý… ngành chè
đã gắn kết được phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Chè là một sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao: Một ha chè thâm canh thu
hoạch được 10 tấn búp tươi chế biến được hơn 2 tấn chè khô, đem xuất khẩu sẽ


5

thu được một lượng ngoại tệ tương đương với khi xuất khẩu 200 tấn than và đủ
để nhập khẩu 46 tấn phân hoá học.
Sản xuất chè thúc đẩy các ngành công nghiệp, dịch vụ khác phát triển:
phát triển cây chè gắn liền với phát triển ngành công nghiệp chế biến. Chè là
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến các sản phẩm liên quan đến cây
chè.Ngồi ra chè cịn thúc đẩy du lịch, du lịch sinh thái phát triển.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè
Điều kiện tự nhiên: Nhân tố điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến
phát triển sản xuất chè. Các yếu tố như lượng mưa, khí hậu, nhiệt độ, đất đai,...
là các yếu tố quan trọng có tác động đến chất lượng chè.
Nguồn vốn: Để phát triển sản xuất chè, việc huy động vốn đầu tư là rất
quan trọng. Hiện nay có rất nhiều nguồn vốn có thể huy động, nhưng nguồn
vốn quan trọng nhất là Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất lâu dài cho người
trồng chè.Ở các nông trường cơng nghiệp cũng được giao khốn vườn chè và
giao đất để trồng chè mới.

Kỹ thuật - công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất,
chất lượng của cây chè. Nếu áp dụng khoa học kỹ thuật tốt sẽ tạo điều kiện tăng
năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm chè. Khả năng ứng dụng khoa học
công nghệ có liên quan tới trình độ tay nghề, những hiểu biết của người làm
chè về những kỹ thuật trong trồng, chế biến chè.
Lao động: Nhân tố con người có vai trò quyết định trong sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội nói chung và cũng là nhân tố quan trọng trong phát triển sản
xuất chè. Lao động trong sản xuất chè bao gồm lao động trong trồng chè, lao
động chế biến và tiêu thụ. Để đạt được năng suất, chất lượng cao trong sản xuất
chè thì ngồi cơng nghệ chế biến hiện đại, yếu tố quan trọng hơn cả là người
lao động phải có trình độ tay nghề. Trong cả ba khâu: trồng, chế biến, tiêu thụ
đều đỏi hỏi người lao động phải có kỹ năng lao động. Hiện nay ở nước ta trình


6

độ của người lao động ngày càng được nâng cao, tuy nhiên số lượng lao động
này lại phân bố không đều. Vì vậy ngành chè cần phải có biện pháp phân bố lại
lao động sao cho hợp lý và đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho lao động ở
các vùng trồng chè vùng sâu, vùng xa.
Cơ sở hạ tầng: Kết cấu hạ tầng cơ sở là toàn bộ các cơng trình và trang
thiết bị của q trình tái sản xuất xã hội, được tổ chức cân đối và liên kết với
nhau trong không gian. Chúng phục vụ cho những nhu cầu cung cấp và dịch vụ
của nhân dân, của bộ máy hành chính và các cơ sở sản xuất.Đối với ngành chè,
mạng lưới cơ sở hạ tầng là điều kiện phát triển sản xuất và tiêu thụ cho người,
cơ sở và doanh nghiệp.
Chính sách nhà nước: Để phát triển sản xuất chè cần phải có một hệ
thống chính sách hỗ trợ và thúc đẩy của nhà nước. Ví dụ: Thuế, vay vốn,...
2.1.3. Một số khái niệm liên quan.
2.1.3.1. Khái niệm nông nghiệp hữu cơ

Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống quản lý sản xuất toàn diện nhằm đẩy
mạnh tăng cường sức khỏe của hệ thống sinh thái nông nghiệp bao gồm cả đa
dạng sinh học và năng suất sinh học. Nông nghiệp hữu cơ nhấn mạnh việc quản
lý các hoạt động canh tác, giảm thiểu việc dùng vật tư, nguyên liệu đầu vào từ
bên ngoài cơ sở và có tính đến các điều kiện từng vùng, từng địa phương.
Nông nghiệp hữu cơ phải đáp ứng các mục tiêu sau đây:
Áp dụng sản xuất hữu cơ lâu dài, bền vững, theo hướng sinh thái và có
hệ thống;
Đảm bảo độ phì nhiêu của đất lâu dài và dựa trên đặc tính sinh học của đất;
Giảm thiểu (và tránh dùng nếu có thể) vật tư, nguyên liệu đầu vào là chất
tổng hợp trong mọi hoạt động của chuỗi sản xuất hữu cơ cũng như sự phơi
nhiễm của con người và môi trường đối với các hóa chất bền hoặc có nguy cơ
gây hại;


7

Giảm thiểu việc gây ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất đến môi trường
xung quanh;
Không sử dụng các công nghệ khơng có nguồn gốc tự nhiên (ví dụ: các
sản phẩm từ kỹ thuật biến đổi gen, công nghệ chiếu xạ...);
Tránh bị ơ nhiễm từ mơi trường xung quanh;
Duy trì tính chất hữu cơ trong suốt q trình sản xuất, sơ chế, chế biến,
bao gói, bảo quản và vận chuyển.[4]
2.1.3.2. Khái niệm thực phẩm hữu cơ.
Thực phẩm hữu cơ là những loại thực phẩm được sản xuất bằng phương
thức và tiêu chuẩn của nông nghiệp hữu cơ.Tiêu chuẩn về thực phẩm hữu cơ là
khác nhau trên thế giới. Tuy nhiên nơng nghiệp hữu cơ nói chung ln hướng
đến ni trồng thúc đẩy cân bằng sinh thái, đa dạng và bảo tồn đa dạng sinh
học. Trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ có thể hạn chế sử dụng một số loại

thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón tổng hợp.Thực phẩm hữu cơ cũng
không được phép xử lý bằng chiếu xạ, dung môi công nghiệp hoặc các chất phụ
gia thực phẩm tổng hợp.
Động vật dùng để lấy sữa, trứng, thịt được gọi là hữu cơ khi: Được ni
thả ngồi trời, được ăn thức ăn hữu cơ khơng có kháng sinh hoặc chất kích thích
tăng trưởng.
Tiêu chuẩn đế dán nhãn thực phẩm hữu cơ thay đổi theo tường tổ chức
cấp phép. Tổ chức y tế thế giới -WHO, tổ chức lương thực và nông nghiệp Mỹ,
cơ quan bảo vệ môi trường mỹ (EPA) đưa ra những tiêu chuẩn để các loại thực
phẩm được dãn nhãn hữu cơ như sau: có 3 cấp độ.
- 100% hữu cơ (100 percent organic) : khi tất cả các thành phần của sản
phẩm được chứng minh là ni hoặc trồng hồn tồn hữu cơ.
- Hữu cơ ( organic) : Phải gồm ít nhất 95% các thành phần là hữu cơ
(khơng gồm nước và muối), 5% cịn lại có thể khơng được sẳn xuất kiểu hữu
cơ nhưng phải nằm trong thành phần được cho phép trong danh sách quốc gia
của bộ nông nghiệp Mỹ (USDA).


8

- Được làm từ các thành phần hữu cơ (made with organic ingredients):
Các sản phẩm này chứa ít nhất 70% thành phần hữu cơ (khơng gồm muối và
nước) và có thể liệt kê ba thành phần hữu cơ trong bảng thành phần, nhưng
không ghi là sản phẩm hữu cơ ở mặt trước bao bì.[5]
2.1.3.3. Khái niệm chè hữu cơ, sự khác nhau giữa chè hữu cơ và chè sản xuất
thông thường
Chè hữu cơ là loại chè đã được canh tác theo quy trình nơng nghiệp hữu
cơ. Quy trình này khơng sử dụng các chất hóa học như phân hóa học, thuốc trừ
sâu hay thuốc trừ cỏ. Nông dân sử dụng các chất thải tự nhiên ví dụ như phân
ủ để tạo chất màu cho đất và dùng các phương pháp tự nhiên để kiểm soát sâu

bệnh và cỏ dại.
Chè được coi là một sản phẩm hữu cơ khi được xác nhận hoạt động trồng,
chăm sóc, chế biến phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 11041 – 6:2018 Nơng nghiệp
hữu cơ.
Quy trình chứng nhận chè hữu cơ:

Hình 2.1: Quy trình chứng nhận chè hữu cơ


9

Ý nghĩa của sản xuất chè hữu cơ:
Có lợi cho sức khỏe: Vì khơng sử dụng hóa chất trong sản xuất nên người
sản xuất khơng bị tác hại của hóa chất mà lại được tận hưởng một môi trường
trong sạch và thiên nhiên rất tốt cho sức khỏe.
Tạo ra sản phẩm chất lượng, an toàn cho người sử dụng: Canh tác hữu cơ
được chọn lựa kỹ càng nên sản phẩm tạo ra an toàn tuyệt đối cho người sử dụng.
Tốt cho mơi trường: Vì sản xuất mang tính thuận theo thiên nhiên nên
đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Các phế phẩm nông nghiệp được ủ để
làm phân hữu cơ trả lại vào đất nên sẽ tạo cân bằng cho hệ sinh thái. Ngồi
ra, phân hữu cơ góp phần cải tạo đất tăng độ màu mỡ cho đất và tránh các hiện
tượng xói mịn.
Mang lại thu nhập cao: Theo đúng chuỗi giá trị thì sản phẩm hữu cơ sẽ
mang lại cho người sản xuất thu nhập cao. Hiện nay đa số sản phẩm hữu cơ của
Việt Nam được xuất khẩu mang lại khoản lợi nhuận lớn cho các công ty.Tuy
nhiên thị trường trong nước chưa sôi động và chỉ có một phần nhỏ khách hàng
biết đến và mặn mà với dòng sản phẩm này.
Tốt cho đất và cây trồng: Phương pháp canh tác hưu cơ sẽ tăng chất
lượng của đất. So sánh với canh tác hóa học, canh tác hữu cơ tăng các chất dinh
dưỡng hữu cơ cho đất. Tăng khả năng giữ carbon, chuyển hóa dinh

dưỡng trong đất và giữ nước. Đất tốt ngăn ngừa các bệnh cho cây trồng. Chất
lượng đất nâng cao giúp cây trồng tăng sức đề kháng với sâu bệnh. Một loại
nấm có ở trong đất có thể tác động đến 100 loại cây trồng.Mức độ ảnh hưởng
của loại nấm này đối với cây trồng canh tác hữu cơ thấp hơn 3 - 5 lần so với
canh tác hóa học.
Sự khác nhau giữa chè hữu cơ và chè sản xuất thông thường
Người trồng chè hữu cơ không sử dụng bất kỳ một loại phân hóa học hay
thuốc trừ sâu nào cả. Thay vào đó họ dựa vào phân ủ và các loại phân hữu cơ


10

khác nhằm tăng độ phì nhiêu cho đất vườn chè. Để kiểm soát sâu bệnh, họ dùng
các chất chiết xuất từ cây xanh hoặc dùng tay để bắt sâu hay cắt tỉa những cành
có sâu hại ăn. Ngược lại, người trồng chè thơng thường sử dụng rất nhiều phân
hóa học ví dụ như phân đạm và các loại thuốc kích thích.Họ có thể phun thuốc
trừ sâu 10-15 lần/năm.Nếu nương chè hữu cơ giáp với nương chè trồng thường
thì người trồng chè hữu cơ phải tiến hành các biện pháp để ngăn khơng cho các
chất hóa học dính bám vào nương chè của họ.Ngoài ra, nương chè hữu cơ phải
trải qua quy trình kiểm định và chứng nhận hữu cơ của một tổ chức cấp giấy
chứng nhận độc lập. Chè chỉ được chứng nhận là chè hữu cơ sau khi đã trồng
theo quy trình hữu cơ ít nhất là 18 tháng.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tiềm năng phát triển ngành chè Việt Nam
Cây chè xuất hiện ở Việt Nam từ hàng ngàn năm, hiện trên các tỉnh Hà
Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái vẫn lưu giữ những quần thể chè cổ hàng
mấy trăm năm. Diện tích sản xuất chè của Việt Nam tập trung chủ yếu tại các
tỉnh miền núi, trung du phía bắc.Ở phía nam, diện tích sản xuất chè chủ yếu
trên cao nguyên Lâm Đồng. Hiện Lâm Đồng có diện tích chè 24.000 ha, chiếm
20% diện tích chè tồn quốc và chiếm 90% tồn vùng phía nam.

Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, lượng mưa hàng năm
lớn (1500 – 2000 mm) thuận lợi cho phát triển cây chè.Các giống chè ở Việt
Nam rất đa dạng phong phú cung cấp nguồn nguyên liệu đa dạng để sản xuất
nhiều loại sản phẩm về chè. Hơn nữa nhu cầu tiêu thụ chè trên thế giới và cả
trong nước ngày càng tăng thúc đẩy mở rộng sản xuất chè giúp ngành chè Việt
Nam có thể vươn xa trên thị trường chè thế giới.
Trong những năm gần đây.sản xuất chè cả nước không nhưng tăng cả về
diện tích, năng suất , sản lượng mà cịn chuyển biến tích cực về giống, kỹ thuật
canh tác và tổ chức sản xuất. Sản lượng và xuất khẩu chè Việt Nam đứng thứ 5


11

thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanka, Kenya.Sản lượng chè xanh của Việt
Nam đang đứng thứ 2 thế giới sau Trung Quốc. Ngành chè Việt Nam đang có
xu hướng tăng tỷ lệ chế biến chè xanh, chè Ô Long và giảm chế biến chè đen
trong tổng cơ cấu sản phẩm chè của Việt Nam để tăng cao giá trị xuất khẩu.
Hiện nay, Việt Nam đang quy hoạch diện tích trồng chè cả nước là 140 nghìn
ha, cho nên cịn cơ hội mở rộng thêm diện tích tại một số tỉnh miền núi phía
Bắc.
Tuy nhiên, thực trạng trồng và chế biến chè Việt Nam cho thấy đa phần
là năng suất lao động thấp, diện tích manh mún nhỏ lẻ, năng suất thu hoạch
thấp khiến thu nhập của người trồng chè chưa đảm bảo cuộc sống và khó có cơ
hội tái đầu tư. Mặt khác cũng cần nhìn nhận là việc tranh mua tranh bán (cả
nước có trên 455 cơ sở chế biến chè) mặc dù chỉ là giá thấp vẫn xảy ra nên còn
hiện tượng nhiều vùng sản xuất chè phơi, chè chất lượng thấp, khơng tn thủ
quy trình quy định đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,… làm ảnh hưởng tới
uy tín xuất khẩu.
Trên thực tế, cây chè được coi là cây có hiệu quả kinh tế cao so với các
cây trồng khác, đóng vai trị xố đói giảm nghèo và góp phần quan trọng để

làm giàu cho địa phương song hiện tại cây chè Việt chưa khẳng định đúng vị
thế so với cây chè các nước có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự như: Kenya,
Srilanca, Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan,…
Giá chè xuất khẩu của Việt Nam vẫn ở mức thấp so với sản phẩm cùng
loại của các nước trên thế giới, chỉ bằng 55- 70% so với giá xuất của nhiều
nước bình quân chỉ đạt 1-1,2 USD/kg chè so với mức chung của thế giới 1,42,2 USD/kg.(Viện khoa học Kỹ Thuật Việt Nam – IASVN).Hiện ở Việt Nam
cũng có nhiều cơ sở chế biến lớn nhưng nếu xét theo tồn ngành thì rất phân
tán, đa số nhà máy quy mô nhỏ, số nhà máy có quy mơ lớn khơng nhiều. Bên
cạnh đó, hệ thống tổ chức còn yếu kém và chế độ chế tài về sản xuất, chế biến,


12

thương mại còn quá lỏng lẻo, thương mại chè bị phụ thuộc và ép giá bởi khách
hàng trung gian nước ngồi. Do có q nhiều cơng ty tham gia xuất khẩu chè,
trong đó nhiều cơng ty xuất khẩu tổng hợp không chuyên về chè nên không gắn
với cây chè mà chỉ kinh doanh thuần t có lãi thì sẵn sàng chào bán các loại
chè chất lượng thấp. Đây là một trong những nguyên nhân để các cơ sở sản
xuất chè tiếp tục sản xuất chè chất lượng thấp, giá rẻ, làm ảnh hưởng đến uy tín
của ngành chè nước ta. [6]
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
Trên thế giới chỉ có khoảng hơn 30 nước là có điều kiện tự nhiên thích
hợp để trồng chè trong khi đó hầu hết các quốc gia trên thế giới đều dùng chè
với mức độ khác nhau. Các nước trồng chè đã tận dụng ưu thế đó để phát triển
sản xuất, có những nước xem chè là cây trồng chính của đất nước như Kenya,
Ấn Độ...
Trong năm 2010, lượng chè sản xuất trên toàn thế giới đã vượt qua con
số 4 triệu tấn để đạt mức 4.126.527 tấn. Trong đó Việt Nam là một trong những
nước có sản lượng chè sản xuất đứng thứ 5. Qua thống kê sản phẩm chè của
các nước trên thế giới thì thị phần Châu Á chiếm 83% sản lượng chè thế giới,

tiếp theo là Châu phi chiếm 15% và Nam Mỹ chiếm 2,4%.
Về thị trường tiêu thụ trong giai đoạn gần đây, nhập khẩu chè đen thế
giới ước tính khoảng 1,15 triệu tấn, mức tăng trung bình khoảng 0,6%/năm.
Các nước nhập khẩu chính như Anh, Nga, Pakistan, Mỹ, Nhật Bản… sẽ chiếm
khoảng 60% tổng lượng nhập khẩu chè toàn thế giới.
Những thị trường tiêu thụ lớn nhất đối với sản phẩm chè xanh và chè đen
là: Thị trường Nga (đã nhập khẩu trên 174.000 tấn, Pakistan nhập khẩu 126.170
tấn, Hy Lạp nhập khẩu 81.700 tấn, Iran nhập khẩu 62.000 tấn, và Morocco nhập
khẩu 58.000 tấn).


13

Ngồi ra cịn có các chi nhánh bán lẻ ở thị trường Mỹ và Canada với tổng
số lượng chè nhập khẩu lên tới 144.000 tấn, Vương quốc Anh là 126.000 tấn,
và EU với tổng số lượng chè nhập khẩu là 128.000 tấn.
Kinh nghiệm sản xuất chè hữu cơ của một số nước trên thế giới:
Chè hữu cơ lần đầu tiên được sản xuất năm 1986 ở Sri Lanka.Từ đó trở
đi, chè hữu cơ phổ biến rộng khắp Ấn Độ và Sri Lanka.Một số các nước đang
sản xuất chè hữu cơ gồm có Trung Quốc, Nhật Bản, Seychelles, Tanzania,
Kenya, Malawi và Ác-hen-ti-na.
Trung Quốc
Trung Quốc là nước có diện tích chè lớn nhất thế giới.Diện tích và sản
lượng chè của Trung Quốc phát triển nhanh chóng, đặc biệt là diện tích.Tính
đến cuối năm 2018, diện tích trồng ở 18 tỉnh có ngành chè phát triển ở Trung
Quốc là 2,9 triệu ha, tăng 1,8 triệu ha so với năm 2000, tỷ lệ là 175%. Trong
khi đó, sản lượng chè cũng tăng trưởng ổn định hàng năm từ 680 ngàn tấn năm
2000 lên tới 2,6 triệu tấn năm 2018.
Trong bối cảnh diện tích trồng và sản lượng tăng, Trung Quốc cũng quan
tâm đến mô hình sản xuất xanh để bảo vệ mơi trường.Cụ thể, các loại phân bón

hóa học, thuốc bảo vệ thực vật được hạn chế, thay vào đó là các loại phân hữu
cơ, phân công thức tạo ra những vườn chè sinh thái tiêu chuẩn cao.
Sau năm 2000, diện tích trồng chè để sản xuất chè hữu cơ đạt 6.700 ha,
chủ yếu ở Tứ Xuyên, Quảng Đông, Phúc Kiến... Tổng sản lượng chè hữu cơ
đạt khoảng 4.000 tấn, tổng trị giá sản xuất đạt khoảng 150 triệu Tệ. Trong đó,
khoảng 3000 – 3500 tấn chè xuất khẩu sang các nước Nhật Bản, Mỹ, và châu
Âu, nội tiêu khoảng 500 tấn Nhằm khuyến khích sản suất, xuất khẩu chè, Trung
Quốc đã ban hành pháp lệnh về tiêu chuẩn chè đảm bảo vệ sinh an tồn thực
phẩm và có các chính sách hỗ trợ như cho vay vốn, bù giá trong những năm


14

đầu, giảm thuế v.v. Trong hiện tại và tương lai sản xuất chè đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm là hướng ưu tiên lớn của ngành chè Trung Quốc.[7]
Nhật Bản
Nhật Bản là một quốc gia nổi tiếng với nền nơng nghiệp sạch vì vậy quốc
gia này cũng rất chú trọng đến sản xuất chè hữu cơ. Tại Nhật Bản sản phẩm chè
từ một trang trại hoặc một doanh nghiệp sản xuất được gọi là chè hữu cơ khi
được chứng nhận hữu cơ bởi một tổ chức chứng nhận hữu cơ theo quy định của
JAS, Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản.
Một trang trại chè tại Nhật Bản được chứng nhận hữu cơ trước tiên phải
đảm bảo vùng đất sản xuất khơng có hóa chất như thuốc trừ sâu và phân bón nhân
tạo ít nhất ba năm trước khi được chứng nhận. Sau đó, trồng trọt phải được thực
hiện theo các yêu cầu của chứng nhận hữu cơ. Các yêu cầu chính là:
Cấm sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón tổng hợp và phân bón bùn thải của
con người.
Khơng có các sinh vật biến đổi gen.
Đảm bảo không gây ô nhiễm thuốc trừ sâu hoặc phân bón tổng hợp từ
các trang trại lân cận.

Lưu giữ hồ sơ chi tiết về hoạt động của trang trại để kiểm toán và kiểm
tra hàng năm.
Được giám sát nghiêm ngặt hàng năm bởi cơ quan chứng nhận hữu cơ
cho các hoạt động nông nghiệp.
Một doanh nghiệp chế biến trà tại Nhật Bản được chứng nhận hữu cơ
chế biến và đóng gói các loại trà hữu cơ theo quy định hữu cơ do JAS (Tiêu
chuẩn Nông nghiệp Nhật Bản) đặt ra, tại các cơ sở được chứng nhận hữu cơ
được kiểm tra hàng năm. Các quy định hữu cơ yêu cầu hồ sơ tài liệu nghiêm
ngặt cho từng quy trình chế biến để đảm bảo rằng tất cả các yêu cầu cho chế


15

biến chè hữu cơ đều được đáp ứng và có thể truy nguyên được. Một số yêu cầu
là:
Bảo quản các loại trà thô hữu cơ và trà chế biến trong khơng gian khơng
có bất kỳ loại trà hoặc ngun liệu khơng hữu cơ nào;
Chế biến và đóng gói các loại trà hữu cơ trong các cơ sở riêng biệt với
các loại trà không hữu cơ;
Ghi lại tất cả các quy trình chế biến kể từ khi nhập nguyên liệu hữu cơ
đến thời điểm trà hữu cơ được chế biến rời khỏi cơ sở.[8]
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam
2.2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ
Việt Nam là có diện tích chè dao động khoảng126.000 – 133.000 ha và
thu hút khoảng 2 triệu lao động. Trong năm 2011 cả nước có diện tích trồng
chè là 133.000 ha, sản lượng (thô) đạt 888.600 tấn, sản lượng (đã chế biến) đạt
165.000 tấn, xuất khẩu lầ 132.600 tấn. Việt Nam là nước xuất khẩu và sản xuất
chè lớn thứ 5 thế giới, với kế hoạch sản xuất đạt 1,2 triệu tấn chè thô và xuất
khẩu 200.000 tấn chè chế biến vào năm 2015.
Cả nước có khoảng 300 cơ sở chế biến chè có cơng suất 900 nghìn tấn

búp tươi/năm, trong đó có khoảng 31 nhà máy có quy mô sản xuất lớn 30 tấn
búp tươi/ngày chiếm 47% công suất chế biến; 103 nhà máy có quy mơ vừa công
suất chế biến 10 đến 28 tấn búp tươi/ ngày chiếm 43%; cịn lại là cơ sở chế biến
nhỏ cơng suất từ 3 đến 5 hoặc 6 tấn búp tươi/ngày và các hộ chế biến nhỏ lẻ
chiếm khoảng 10% tổng công suất chế biến.
Kết thúc năm 2012, xuất khẩu chè của cả nước đạt 146.708 tấn, trị giá
224.589.666 USD, tăng 9,6% về lượng và tăng 10,1% về trị giá so với cùng kỳ
năm trước với thị trường xuất khẩu mở rộng tới gần 100 quốc gia.
Trong đó Pakistan là thị trường Việt Nam xuất khẩu nhiều chè nhất, với
lượng 24.045 tấn, trị giá 45.304.840 USD, tăng 38% về lượng và tăng 39% về
trị giá năm 2012, chiếm 20,1% tổng trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam. Tiếp


16

đến là Đài Loan, lượng chè xuất khẩu sang thị trường này đạt 22.453 tấn, trị giá
29.589.578 USD, tăng 10,4% về lượng và tăng 13% về trị giá; đứng thứ ba là
Nga rồi Trung Quốc, Inđônêxia, Mỹ,… [9]
2.2.3.2. Kinh nghiệm sản xuất chè hữu cơ của một số địa phương
a. Kinh nghiệm trồng chè hữu cơ tại Hợp tác xã chè Khe Cốc (xã Tức
Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Ngun)
Phú Lương là một trong hai huyện có diện tích sản xuất chè lớn nhất tỉnh
Thái Nguyên với diện tích hơn 4.000 ha. Để nâng cao giá trị cây chè, trong
những năm qua việc cải tạo, trồng thay thế giống chè cũ bằng các giống chè
mới, chất lượng cao như: LDP1, TRI777, cải tạo chè trung du… áp dụng khoa
học cơng nghệ sản xuất theo quy trình VietGAP, chè an tồn theo hướng hữu
cơ… Điều này góp phần cải tạo mơi trường, an tồn cho người trồng trọt, sản
phẩm sạch, đem lại giá trị thu nhập cho mỗi héc ta đất trồng chè đặc sản khoảng
200 triệu đồng/năm.
Nằm tại vùng đất được mệnh danh là tứ địa danh chè của tỉnh Thái

Nguyên, Hợp tác xã chè Khe Cốc, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương hiện đang
canh tác hơn 60 ha chè VietGAP và chè hữu cơ. Với điều kiện thổ nhưỡng phù
hợp, khí hậu mát mẻ, cây chè lại được chăm bón từ phân chuồng hoai mục,
phân gà nhập khẩu từ Nhật Bản, phun chế phẩm sinh học xua đuổi côn trùng,
sâu bệnh… để cho ra sản phẩm chè sạch, thơm, ngon, an toàn, chất lượng cao
được thị trường ưa chuộng với giá thành từ 500.000 đồng tới 10 triệu đồng/kg.
Doanh thu năm 2019 của Hợp tác xã đạt trên 3 tỷ đồng.
Hiện nay hợp tác xã đang thực hiện dự án 35 ha chè an toàn, hữu cơ và
đã được Nhà nước hỗ trợ từ 25- 35 triệu đồng/ha/năm kéo dài từ 3 - 5 năm. Đây
là sự hỗ trợ kịp thời cho bà con nhân dân chuyển đổi từ chè VietGAP, chè sản
xuất thông thường sang sản xuất an toàn, hữu cơ Organic.
Bà Tống Thị Xuyến thành viên Hợp tác xã cho biết, sản xuất chè an toàn
theo quy trình VietGap, an tồn hữu cơ, bà con thấy rất an tâm từ khâu chăm


17

bón, thu hái, mơi trường được trong lành hơn, giá trị búp chè thành phẩm cũng
được nâng lên, giá trị các sản phẩm trà tăng lên từ 15% - 20%.
Sản xuất theo quy trình hữu cơ người dân thấy an tồn cho sức khỏe, sản
phẩm được thị trường đón nhận, đây lại là xu hướng chung của nền nông
nghiệp...Do vậy, đến nay tất cả các hộ dân trong xóm và vùng nguyên liệu của
Hợp tác xã, bà con đã ký cam kết sản xuất trà an toàn, chuyển đổi dần từ chè
VietGAP, chè thông thường sang chè hữu cơ.[10]
b. Kinh nghiệm trồng chè hữu cơ tại hợp tác xã chè Sơn Trà (thôn
Đồng Đài, xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang)
Đồng Đài là địa phương có thế mạnh và truyền thống phát triển cây chè.
Tồn thơn hiện có 60 hộ với hơn 80% số hộ sản xuất chè, cây chè đã được
người dân trồng từ hơn 20 năm trước nên có nhiều kinh nghiệm trong thâm
canh.Để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường, đảm bảo lợi

ích kinh tế, giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường, các hộ trồng chè trên địa bàn thôn
Đồng Đài (xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang) đang đẩy
mạnh phát triển theo hướng hữu cơ.
Đầu năm 2018, thực hiện thành cơng chương trình mỗi xã một sản phẩm
đặc trưng (OCOP), Đồng Đài được cấp giấy chứng nhận làng nghề chè.
Trong quá trình phát triển, bên cạnh đẩy mạnh cải tạo đất đai, đưa các
giống chè mới năng suất, chất lượng cao vào canh tác, các hộ trồng chè cũng
tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới, đẩy mạnh cơ giới hóa
vào sản xuất, nhằm nâng cao giá trị cho sản phẩm.
Ơng Trần Cơng Thông (thôn Đồng Đài), chia sẻ: “Sản xuất hữu cơ khiến
sản lượng giảm 15 - 20% nhưng chất lượng đảm bảo, giá trị tăng 30 - 50%, đặc
biệt, giúp giảm lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, qua đó giảm thiểu phát
thải gây ô nhiễm môi trường. Sang năm 2020, gia đình tơi sẽ chuyển đổi tồn
bộ diện tích chè sang sản xuất hữu cơ”.


18

Để đảm bảo hiệu quả bền vững cho mơ hình, huyện đã chủ động tổ chức
cho các hộ dân được tập huấn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kiến thức
về bảo vệ mơi trường, an tồn lao động; hỗ trợ phân vi sinh, chế phẩm sinh học,
cấp cây giống để trồng mới 3 ha và đầu tư máy đóng gói hút chân khơng.
Bên cạnh đó, huyện hỗ trợ HTX dịch vụ, sản xuất, chế biến chè Sơn Trà
xây dựng tem, nhãn mác, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm chè, giúp HTX
nâng tầm ảnh hưởng, phát huy vai trò kết nối sản xuất, mở rộng thị trường, nâng
cao giá bán cho sản phẩm.
Về phía người dân, áp dụng các phương pháp sản xuất hữu cơ, các hộ
trồng chè thôn Đồng Đài đã tự pha chế thuốc trừ sâu sinh học từ nguyên liệu là
ớt cay, tỏi, gừng, thuốc lào... Chế phẩm này không những hạn chế được sâu
bệnh hại chè, mà cịn an tồn cho người sử dụng, thân thiện với môi trường.

Sản xuất chè hữu cơ ở thơn Đồng Đài đang có những thành tựu đầu tiên,
sự đồng hành và hỗ trợ của cơ quan chuyên môn huyện Sơn Dương là động lực
thúc đẩy người dân mạnh dạn áp dụng phương pháp sản xuất chè hữu cơ đảm
bảo an tồn thực phẩm, vệ sinh mơi trường, từ đó mở ra hướng đi bền vững cho
cây chè. (11)
c. Kinh nghiệm trồng chè hữu cơ tại hợp tác xã chè an tồn Núi Cốc
(xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên)
Hợp tác xã chè Núi Cốc nằm tại xã Phúc Trìu, Thành phố Thái
Ngun. Với vị trí địa lý phía nam nằm giáp ranh với xã Tân Cương của thành
phố Thái Nguyên, phía bắc giáp với hồ Núi Cốc huyền thoại, có sơng Cơng
chảy qua dẫn nước từ hồ Núi Cốc cung cấp cho quá trình trồng và chăm sóc
chè nên sản phẩm chè nơi đây có hương vị thơm ngon đặc biệt của tự nhiên.
Trước đây, những đồi chè của xã thường khơng được tưới vì thế mỗi năm
chỉ cho thu hái bảy, tám lứa/ năm; cơng đoạn sao, vị, sấy chè chủ yếu dùng củi,
tay với những công cụ thô sơ khiến chất lượng chè chưa được cao. Những năm


×