Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn trên địa bàn thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI LỢN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI LỢN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

THÁI NGUYÊN - 2017


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cơ
giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể để hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Ngọc Lan người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
trường Đại học nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè và các hộ nông
dân trên địa bàn nghiên cứu đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, tạo
điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Tuấn



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
1.1.1. Vai trị của chăn ni lợn đối với đời sống ........................................... 3
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn ............................................ 4
1.1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế .......................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 14
1.2.1. Vai trò và vị trí của chăn ni lợn....................................................... 14
1.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn và tiêu thụ trên thế giới................................ 15
1.2.3 Tình hình chăn ni lợn và tiêu thụ tại Việt Nam ................................ 19
1.2.4. Tình hình chăn ni lơn và tiêu thụ tại Thái Nguyên .......................... 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 25
2.2. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................ 25
2.3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 25



iv
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra.......................................................... 26
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin ............................................. 26
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu................................................... 27
2.4.4. Phương pháp so sánh .......................................................................... 27
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích .............................................................. 28
2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ.................................. 28
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn .......................... 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN............................. 30
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - KT - XH của TP Thái Nguyên ........... 30
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................... 30
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố Thái Nguyên ...................... 36
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của Thành phố Thái Nguyên .................... 44
3.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn tại Thành Phố Thái Nguyên ........... 45
3.2.1. Tình hình chăn ni lợn của Thành phố Thái Ngun ........................ 45
3.2.2. Tình hình của các nhóm hộ nghiên cứu .............................................. 46
3.2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của chăn ni lợn trên địa bàn Thành
phố Thái Nguyên .......................................................................................... 50
3.2.4. So sánh hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn với chăn nuôi gia cầm ........... 56
3.2.5. Một số khó khăn của các hộ nông dân chăn nuôi lợn trong TP ........... 59
3.2.6. Một số nhận xét về tình hình phát triển chăn ni lợn của hộ
nông dân ...................................................................................................... 60
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn của
hộ nông dân tại thành phố Thái Nguyên ....................................................... 61
3.3.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương ............................... 61
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với người dân ..................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 64
1. Kết luận .................................................................................................... 64



v
2. Kiến nghị.................................................................................................. 65
2.1. Đối với nhà nước ................................................................................... 65
2.2. Đối với địa phương................................................................................ 65
2.3. Đối với hộ chăn nuôi ............................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 67
PHỤ LỤC.................................................................................................... 69


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BQ

:

Bình qn

CC

:

Cơ cấu

CN

:

Cơng nghiệp


DT

:

Diện tích

ĐVT

:

Đơn vị tính

GTSX

:

Giá trị sản xuất



:

Lao động

SL

:

Số lượng


TM - DV

:

Thương mại - dịch vụ

THCN

:

Trung học chuyên nghiệp

THCS

:

Trung học cơ sở


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Năng suất, sản lượng lợn thịt thế giới qua các thời kỳ từ
1982 - 2016 ...................................................................... 17
Bảng 1.2. Năng suất, sản lượng lợn thịt từ năm 2012 - 2016 của một số
nước trên thế giới...................................................................... 17
Bảng 1.3. Tình hình xuất khẩu thịt lợn của một số nước những năm qua...... 18
Bảng 1.4: Số lượng lợn của cả nước và các cùng chính năm 2013 - 2015..... 22
Bảng 1.5: Số liệu xuất khẩu lợn 2014 - 2016 ............................................... 23
Bảng 1.6: Sản lượng lợn thịt tỉnh Thái Nguyên 2014 - 2016 ........................ 24

Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất của TP qua các năm từ 2014 - 2016............... 32
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế Thành phố Thái Nguyên năm 2016....................... 37
Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động của Thành phố Thái Nguyên qua
3 năm (2014 - 2016) ................................................................. 38
Bảng 3.4: Quy mô, sản lượng lợn thịt tại Thành phố Thái Nguyên từ năm
2014 - 2016 .............................................................................. 45
Bảng 3.5: Tổng thu từ chăn nuôi của các hộ chăn ni ................................. 46
Bảng 3.6: Tình hình nhân lực của hộ chăn nuôi trong TP Thái Nguyên ........ 47
Bảng 3.7: Phương tiện chăn nuôi của hộ chăn nuôi lợn ................................ 48
Bảng 3.8: Tình hình sử dụng đất của các hộ trang trại và hộ kiêm chăn
nuôi lợn .................................................................................... 49
Bảng 3.9: Tình hình chăn ni của hộ trang trại và hộ kiêm trong TP .......... 51
Bảng 3.10: Chi phí bình quân chăn nuôi của hộ trang trại và hộ kiêm
trong Thành phố Thái Nguyên .................................................. 52
Bảng 3.11: Hiệu qủa chăn nuôi lợn của hộ nông dân trong thành phố
Thái Nguyên ............................................................................. 54
Bảng 3.12: Hiệu quả sử dụng vốn của các hộ nông dân trong TP ................. 55
Bảng 3.13: Hiệu quả sử dụng lao động của các hộ nông dân trong TP.......... 56


viii
Bảng 3.14: So sánh hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn với với chăn nuôi
gia cầm .................................................................................... 57
Bảng 3.15. Lợi nhuận thu được từ chăn nuôi lợn của hộ trang trại và hộ
kiêm trong xã ........................................................................... 58
Bảng 3.16: Một số khó khăn của các hộ nơng dân chăn ni lợn .................. 59


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Bản đồ thành phố Thái Nguyên .................................................... 30


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi
cũng phát triển đáng kể. Sự phát triển này so với yêu cầu và tiềm năng của
Việt Nam còn thấp, tuy nhiên trong điều kiện thực tế hiện nay đã và đang tạo
những điều kiện vững chắc cho ngành chăn nuôi phát triển lên một bước mới
trong những năm tới.
Chăn nuôi lợn là một ngành nghề truyền thống sản xuất ra trên 70% sản
lượng thịt mỗi năm, đem lại nguồn thu nhập cao cho các hộ chăn ni. Do
vậy có thể nói chăn ni Lợn là một ngành chiếm vị trí quan trọng bậc nhất
đối với sự phát triển của ngành chăn nuôi tậi Việt Nam.
Thái Nguyên là tỉnh trung du và miền núi Bắc Bộ, có điều kiện tự
nhiên khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, hệ thống giao thông tương
đối hoàn chỉnh...là trung tâm kinh tế quan trọng của vung núi phía Bắc.
Đây cũng chính là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi lợn
của Thành Phố Thái Ngun.
Trong những năm qua chăn ni lợn nói chung hay chăn ni lợn thịt
nói riêng đã cho thu nhập tương đối cao và ổn định so với ngành nghề khác
đối với người dân tại Thành Phố Thái Nguyên phát huy được hiệu quả trong
việc chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông nghiệp, xong phương thức sản xuất
của người dân cịn mang tính nhỏ lẻ, dựa vào nguồn thức ăn sẵn có và kinh
nghiệm là chính. Việc sử dụng lao động chưa hiệu quả, quy mô nhỏ, năng
suất lao động thấp, cơ cấu giống còn nghèo nàn chủ yếu là giống cho năng
xuất, chất lượng thịt còn thấp… Mặt khác người dân chăn ni vẫn cịn nhiều
khó khăn trong chăn nuôi như dịch bệnh, thị trường tiêu thụ sản phẩm có
nhiều biến động. Chính vì vậy chủ trương của Thành phố Thái Nguyên trong

những năm tới phải tăng quy mô chăn ni lợn theo hướng sản xuất hàng hóa,
chăn ni theo hướng trang trại. Nhằm gắn kết giữa người chăn nuôi với các


2
doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là thị trường nội tiêu chưa tận
dụng được lợi thế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển ổn
định, vì vậy cần có sự quan tâm của các cấp chính quyền để giúp đỡ định
hướng cho người dân chăn nuôi tại Thành Phố Thái Nguyên phát triển nâng
cao giá trị chăn nuôi lợn hơn nữa. Với mục tiêu khảo sát thực trạng chăn nuôi
lợn trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên của các hộ chăn nuôi trên địa bàn,
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn giúp lợn tăng trọng
nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, thời gian ni ngắn, chi phí cho chăn ni giảm,
chất lượng thịt tốt và giá thành ổn định. Xuất phát từ những thực tế trên tôi đã
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn trên
địa bàn Thành Phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn trên địa bàn Thành Phố
Thái Nguyên - tỉnh Thái Ngun để có thể hiểu được phương thức chăn ni
của người dân và đưa ra một số giải pháp giúp người dân năng cao hiệu quả
kinh tế, góp phần cải thiện cuộc sống nâng cao thu nhập của người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn trên địa bàn Thành Phố Thái
Nguyên - tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm từ năm 2014 - 2016.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi lợn tại địa phương.
- Đề xuất được một số giải pháp trong việc chăn ni lợn, để góp phần
năng cao hiệu quả kinh tế giúp người dân cải thiện cuộc sống.



3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Vai trị của chăn ni lợn đối với đời sống
Chăn ni lợn là một ngành có từ lâu đời, đã và đang phát triển mạnh
mẽ cùng với sự phát triển của ngàng chăn nuôi. Chăn nuôi lợn mang lại sự đột
phá trong chuyển dịch kinh tế của ngành chăn ni và trồng trọt. Chăn ni
nói chung và chăn ni lợn nói riêng mang lại hiệu quả kinh tế cao, ổn định
cho người dân, giúp phần xố đói giảm nghèo, mang lại cuộc sống tốt đẹp cho
người dân.
Trong đó ngành chăn nuôi cung cấp khoảng 30% tổng sản phẩm nông
nghiệp. Việc nâng cao đời sống vật chất của các tầng lớp nhân dâm, cải thiện
điều kiện dinh dưỡng và chất lượng bữa ăn phục thuộc đáng kể vào sự phát
triển của ngành chăn nuôi. Ngành chăn nuôi cung cấp cho con người các loại
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng. Hiện nay, ngành chăn nuôi nước ta cũng cấp
khoảng 1,6 triệu tấn thịt các loại, trên 40 nghìn tấn sữa và trên 3 tỷ quả trứng.
Ngành chăn nuôi thúc đẩy các ngành công nghiệp chế biến phát triển. Các cơ
sở cơng nghiệp chế biến được hình thành và phát triển dựa trên cơ sở phát
triển của ngành chăn nuôi. Ngành chăn nuôi cũng cấp các nguyên liệu cho
công nghiệp để sản xuất ra các mặt hàng và xuất khẩu có giá trị. Các sản
phẩm phụ lị mổ được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: bào chế thuốc,
sản xuất bột máu, bột xương trong chăn nuôi [8].
Thịt lợn là một thức ăn không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của
người Viêt Nam có nhiều giá trị dinh dưỡng, cung cấp cho con người dinh
dưỡng để lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất. Cùng với ngành chăn ni,
chăn ni lợn đã có từ lâu đời, Ngày nay càng được phổ biến rộng rãi hơn
được nhà nước quan tâm khuyến khích phát triển mạnh mẽ. Mang lại cuộc
sống tốt đẹp cho người nông dân.



4
Đối với nước ta sản phẩm thịt lợn không chỉ để tiêu dùng nội địa mà
còn là mặt hàng xuất khẩu quan trọng để thu ngoại tệ góp phần xây dựng
đất nước.
Đối với người dân thì chăn ni lợn đã mang lại nguồn thu nhập cao và
ổn định, cải thiện đời sống kinh tế văn hóa xã hội, tạo ra công ăn việc làm cho
bộ phận lao động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chăn ni lợn
1.1.2.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Đây là một yếu tố có sự tác động vô cùng to lớn đến hoạt động của
kinh tế chăn ni lợn, vì đối tượng của kinh tế chăn ni lợn đều là các sinh
vật sống, có thời gian sinh trưởng và phát triển phụ thuộc rất lớn về yếu tố tự
nhiên. Trong những năm vừa qua đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, bắt
đầu nền cơng nghiệp hóa đất nước hình thành, các nhà máy, công xưởng,
cùng đồng nghĩa với việc nạn phá rừng tràn lan gây nên thảm họa về môi
trường như hạn hán, lụt lôi rảy ra liên tiếp, môi trường bị tàn phá một cách
nghiêm trọng, sự mất cân bằng sinh thái là tất yếu, dẫn đến dịch bệnh, sâu
bọ phá hoại mùa màng khủng khiếp, điều này khiến khơng ít các nhà quản lý
cũng như các người chăn nuôi ngần ngại về đầu tư. Cụ thể các loại dịch bệnh
ln hồnh hành làm tổn thất nên kinh tế như: dịch bệnh lở mồm long móng,
bệnh tai xanh xảy ra ở gia súc, bệnh H5N1 xảy ra ở gia cầm...
1.1.2.2. Nhóm nhân tố khách quan
a. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Phải nêu lên các vấn đề: sản phẩm, đặc điểm sản phẩm nơng nghiệp khi
tiêu thụ như (tươi sống. khó khăn cho việc bảo quản, sản phẩm nơng nghiệp
mang tính mùa vụ và có đặc điểm là cung mn - khơng thể đáp ứng một
cách ngày lập tực, vì đối tượng sản xuất nơng nghiệp là những sinh vật sống,
nó cần phải có thời gian sinh trưởng, phát triển sau đó mới đến bước thu
hoạch, do vậy dù giá nông sản rất cao, các nơng trại phải mất hàng tháng,

thậm chí hàng năm mới có được sản phẩm).


5
Đối tượng khách hàng là ai? Khách hàng mua nông sản cũng được
phân chia theo nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Ví dụ, những khách hàng là
những cơng dân của những nước có thu nhập cao, thường họ có yêu cầu khắt
khe về chất lượng sản phẩm và những tiêu chuẩn vệ sinh, tuy nhiên họ thường
sẵn sàng trả giá cao khi mua nơng sản. Với những nhóm khách hàng có thu
nhập thấp, thường thì họ có u cầu về tiêu chuẩn hàng hóa cũng thấp, giá cả
cũng khó chấp nhận ở mức cao. Ngoài ra, chúng ta cần chú ý đến đặc điểm
khách hàng từng khu vực châu lục, cũng có những đặc điểm yêu cầu về sản
phẩm có khi cũng khác nhau. Một đặc điểm chú ý nữa với khách hàng là nên
quan tâm đến yếu tố văn hóa và đặc điểm tơn giáo mà khách hàng đang tuân
thủ. Ví dụ, thịt lợn là thứ mà những người theo đạo Hồi kiêng, cũng như
nhưng người theo đạo Hin Đu khơng dùng thịt bị là thực phẩm trong bữa ăn
của mình. Tóm lại thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng, nó là vấn đề
sống cịn của sự phát triển. Đối với hàng hóa, sản phẩm nơng nghiệp thì thị
trường tiêu thụ sản phẩm là vơ cũng Tất cả các thành phần kinh tế đều phải sử
dụng sản phẩm của nông nghiệp. Mà hiện nay kinh tế chăn nuôi và nhất là
chăn nuôi trang trại đang là theo chốt và chủ đạo trong phát triển nông nghiệp.
Bên cạnh đó sản xuất nơng nghiệp lại ln phải gắn liền với đất đai, phụ
thc rất lớn về khí hậu và thời tiết, dịch bệnh. Hơn nữa vùng sản xuất lại
luôn dàn trải, không tập trung. Các hệ thống phân tán rộng khắp trên tồn lãnh
thổ. Chính điều này cũng khiến gặp khơng ít khó khăn trong vấn đề tiêu thụ.
b. Chính sách về đất đai
Hiện nay, chính phủ đã có những quyết sách đổi mới và thuận lợi nhiều
cho phát triển kinh tế trang trại như chính sách giao đất, giao rừng, dồn điền,
đổi thửa, điều này tạo đà cho sự phát triển kinh tế trang trại một cách vững
chắc và lâu dài. Bên cạnh đó nền kinh tế nông nghiệp nước ta trước đây quá

nghèo nàn lạc hậu; chính vì vậy mà việc cải tạo những bờ vùng bờ thửa sau
khi dồn điền đổi thừa là vô cũng khó khăn và tốn kém, gây khơng ít trở ngại
cho các chủ trang trại về vấn đề vốn và lao động.


6
c. Chính sách về tín dụng
Nhà nước đã thành lập các hệ thống ngân hàng từ trung ương đến địa
phương đặc biệt là hệ thống ngân hàng nông nghiệp để phục vụ cho việc phát
triển kinh tế nông nghiệp ngày càng tiến xa hơn và vững chắc. Bên cạnh hệ
thống ngân hàng rất lớn, xong việc kinh doanh tiền tệ, và việc bảo tồn vốn là
điều quyết định lại từ phái ngân hàng. Chính điều này gay khơng ít khó khăn
khi cá nhà đầu tư vào kinh tế trang trại nhưng thiếu tài sản thế chấp. Đây là
vấn đề cần được tháo gỡ để tạo điều kiện thuận lợn cho việc đầu tư vào phát
triển ngành chăn ni.
d. Các chính sách khác
Ví dụ như chính sách thuế; bảo hộ sản phẩm nơng nghiệp; xuất khẩu
hàng nơng nghiệp; chính sách ưu tiên cán bộ nông nghiệp làm việc ở vùng
sâu, vùng xa nhằm phục vụ kỹ thuật cho các nhà đầu tư vào sự phát triển kinh
tế chăn nuôi.
e. Do thị trường nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp từ nước ngoài
Đất nước ta do thời gian trải qua chiến tranh quá dài, nên điều kiện phát
triển nền kinh tế rất khó khăn, nơng nghiệp và chế biến sản phẩm nơng nghiệp
phát triển kém. Chính điều này làm mất đi thế cạnh tranh so với các nước
trong khu vực cũng như các nước trên thế giới. Nước ta xuất khẩu sản phẩm
chủ yếu là thô, giá rẻ, nhưng nhập khẩu lại là sản phẩm tinh giá cao nhưng lại
hợp thị hiếu của một số người có thu nhập cao. Trong khi đó thì máy móc về
chế biến của ta lại lạc hậu về cơng nghệ, thiếu về chủng loại.
1.1.2.3. Nhóm nhân tố chủ quan
a. Trình độ quản lý, chun mơn nghiệp vụ của người chăn nuôi

Con người Việt Nam vốn xưa nay cần cù và chịu khó, tính vươn lên
trong cuộc sống, tính cộng đồng lớn. Điều này là điều kiện cho phát triển một
đất nước mạnh mẽ về cả mặt vật chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó người chăn
ni không được đào tạo, hoặc là đào tạo chắp vá, điều này khiến khơng ít các
chủ chăn ni làm ăn thua lỗ, dẫn đến phá sản.


7
b. Quy mơ diện tích trang trại
Nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới, gió mùa đất đai phì nhiêu cây cối
tươi tốt quanh năm, diện tích đất trong nơng nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn.
Ngồi ra đất cịn là hàng hóa đặc biệt, khi có sự đầu tư của con người thì đất
ngày càng tốt độ phì nhiêu ngày càng cao, diện tích đất canh tác ngày càng
lớn, chứ khơng như các tài sản khác là có sự hao mịn và dẫn đến hư hỏng.
Bên cạnh đó diện tích đất tuy lớn nhưng đất canh tác lại thiếu, vì nước ta phân
làm bốn vùng rõ rệt, vùng cao nguyên; vùng núi cao; vùng trung du, vùng
đồng bằng. Nhưng diện tích vùng đồng bằng phù hợp cho phát triển kinh tế
chăn ni nhất là chăn ni mơ hình trang trại thì bình qn trên đầu người lại
ít, mà vùng nui và trung du lại nhiều. Để cải tạo và tạo vùng nguyên liệu rộng
lớn là rất khó khăn, thậm chí là khơng thể.
c. Lao động của trang trại
Lượng lao động dồi dào trên 70% dân số nước ta phân bố ở nơng thơn,
tính cần cù chịu khó, tính tập thể tốt, bên cạnh đó trình độ lao động thấp, tác
phong cơng nghiệp hầu như khơng có, dẫn tới kỷ luật trong lao động kém ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả lao động. Lực lượng lao động không tập trung
mà phân bố rải rác khắp nơi, nên việc quy tụ lại một chỗ lại là cả vấn đề khó
khăn, điều này cũng là nhân tố tăng các chi phí đầu vào ảnh hưởng lớn tới
việc tăng giá thành sản phẩm.
d. Đầu tư trong chăn nuôi
Đầu tư cho trong chăn nuôi nhất là chăn ni mơ hình trang trại vốn

khơng lớn như sản xuất công nghiệp, đầu tư dần trong suốt quá trình sản xuất
hoặc chu kỳ sản phẩm. Điều này có thể giãn cách thời gian huy động vốn
cũng như đầu tư vốn. Hiện nay Đảng và nhà nước đang huy động các nguồn
vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn thơng qua các chương trình
dự án phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn như các vốn chương trình
dự án 135; ODS; ADB; WB..... đây cũng là một hình thức đầu tư gián tiếp và


8
lâu dài. Bên cạnh đó nước ta là một nước đang trong thời kỳ quá độ, sau
những năm cải cách đổi mới nền kinh tế cịn khó khăn, chính vì vậy việc bảo
hộ và bảo trợ cho nơng nghiệp cịn thấp, các chủ kinh tế trang trại chủ yếu là
từ các hộ kinh tế gia đình thành lập tự phát với lượng vốn khởi điểm thấp.
Vốn huy động từ nguồn vay của ngân hàng nơng nghiệp thì ít, do khơng có tài
sản thế chấp, hoặc có thì cũng khơng đủ để đáp ứng được lượng vốn cần thiết
để phát triển với quy mô cao. Vốn đầu tư cho nông nghiệp tuy không cần ồ ạt
và đầu tư một lúc như công nghiệp, nhưng do đặc thù của sản phẩm nông
nghiệp là phải có chu kỳ của sản phẩm, vì đối tượng cảu sản xuất nông nghiệp
là các sinh vật sống, địi hỏi phải có thời gian sinh trưởng và phát triển nhất
định, chính điều này đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp rất dài, hơn nữa
trong thời gian như vậy sản phẩm nông nghiệp lại chịu sức ép rất lớn về thời
tiết và khí hậu. Bởi vậy rủi ro trong đầu tư sản xuất nông nghiệp là không
nhỏ, dẫn đến việc huy động vốn rất khó khăn, đây cũng là vấn đề mà Nhà
nước cần phải quan tâm.
1.1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.3.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng nhìn
chung chúng ta có thể nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó
liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hóa dịch vụ và với tất cả các phạm
trù, quy luật kinh tế khác. Mặt khác hiệu quả kinh tế cũng là một phạm trù

kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế, nó phản ảnh trình
độ các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn
lực rất có hạn, nhu cầu hàng hóa của xã hội ngày càng tăng và đa dạng, nâng
cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan của sản xuất.
Cụ thể đối với ngành nông nghiệp, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối
tương quan so sánh với lượng hiệu quả thu gom được và lượng chi phí bỏ ra
trong một thời gian nhất định của một phương án sản xuất nhất định, hay một


9
cây trơng, một con gia súc nào đó đạt được trong tương quan so sánh tối ưu
giữa đầu vào và đầu ra trong điều kiện sản xuất khác nhau, như điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của ngành sản xuất nào đó. Khi xác định hiệu quả kinh tế
chúng ta cần xem xét và kết hợp chặt chẽ giữa lượng tuyệt đối với tương đối,
qua đó biết được tốc độ và quy mơ sản xuất đó. Tuy nhiên trong điều kiện thị
trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của người sản xuất kinh doanh là thu
nhập và lợi nhuận cao, do vậy hiệu quả kinh tế trong sản xuất thiên hướng về
mặt kinh tế nhiều hơn so với mặt xã hội.
Có nhiều quan điểm về khái niệm hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế ở
mỗi nơi, mỗi vùng thì khác nhau. Nhưng hầu hết các quan điểm đều phản ánh
mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất với chi phí bỏ ra để đạt được két
quả đó. Theo quan niệm của LN CARIMƠP - Kinh tế chính trị Mác Lê Nin,
cho rằng: "Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính tốn và kế hoạch hóa trên
cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc doanh, bằng cách so
sánh hiệu quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn dự trữ sử dụng"[2].
Các quan điểm tương đồng về hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuats
kinh doanh. Theo tác giả Lê Thị Thụ (Vũ khí cạnh tranh thị trường - tạp chí
thống kê Hà Nội năm 1991) cho rằng: "Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu tổng hợp
nhất về chất lượng của sản xuất kinh doanh. Nội dung của nó so sánh kết quả
thu được với chi phí bỏ ra".

Bên cạnh đó có những quan điểm nhìn nhận hiệu quả kinh tế trong tổng
thể xã hội. Quan điểm này cho rằng: "Hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội
được tính tốn và kế hoạch hóa trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với
nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế được xác định bằng so sánh kết quả
của nền sản xuất chung với chi phí hoặc nguồn dự trữ đã sử dụng. Quan điểm
này được đưa ra khi đánh giá sự tiến bộ của nền sản xuất xã hội. Từ đó người
ta xác định các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong tương lai" [4].


10
Nhìn chung quan điểm của các nhà khoa học về hiệu quả kinh tế tuy có
những khía cạnh phân biệt, nhưng đề thống nhất với nhau. Hiệu quả kinh tế là
lợi ích tối ưu mang lại của mỗi q trình sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế
Mục đích yêu cầu đặt ra đối với quá trình sản xuất ở các thành phần
kinh tế là khác nhau. Do vậy, việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh tế cũng rất đa dạng. Các hộ nông dân, công nhân trong nông nghiệp họ
tiến hành sản xuất trước tiên là để đáp ứng nhu cầu việc làm có thu nhập đảm
bảo cuộc sống, sinh hoạt thường ngày sau đó mới tính đến lợi nhuận và tích
lũy. Cịn đối với doanh nghiệp tư nhân tiến hành sản xuất nhằm tìm kiếm cơ
hội đầu tư tiền vốn để có thêm lợi nhuận. Đối với một quốc gia thì hiệu quả
nó cịn thể hiện trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, an ninh quốc phịng.
Ngồi ra, hiệu quả kinh tế cịn có tính chất về mặt thời gian. Nó ln
ln có xu hướng thay đổi một hoạt động kinh tế diễn ra ở hôm nay có hiệu
quả kinh tế cao song trong tương lai thì chưa chắc đã có hiệu quả và ngược lại
bởi vì giá trị sức lao động ngày một tăng. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả
kinh tế khơng chỉ là nhiệm vụ của một cá nhân, một đơn vị kinh tế mà còn là
nhiệm vụ của tất cả các ngành, các cấp và mỗi quốc gia. Việc nỗ lực tìm cách
để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất hàng hóa là một hoạt động được
coi là quyết định cho mọi nền kinh tế, chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất thì

mới có cơ hội đưa nền kinh tế tồn tại và phát triển.
Nội dung của việc xác định và nâng cao hiệu quả xuất phát từ những
nội dung chủ yếu sau [4].
+ Mọi quá trình sản xuất liên quan mật thiết đến yếu tố cơ bản đó là chi
phí sản xuất và kết quả sản xuất thu được từ chi phí đó. Mối quan hệ của hai
yếu tố này là nội dung cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
+ Việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất, xuất phát từ nhu cầu
phát triển sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Đây là một trong những quy luật
cơ bản của quá trình tái sản xuất xã hội.


11
+ Mức độ hiệu quả đạt được nó phán ánh trình độ phát triển lực lượng
sản xuất và trình độ phát triển của xã hội. Hiệu quả kinh tế đi liền với nội
dung tiết kiệm chi phí tài nguyên cho sản xuất trên đơn vị sản phẩm tạo ra.
Bản chất của hiệu quả kinh tế có nội dung là tương quan so sánh cả về tuyeeth
đối và tương đối giữa lượng kết quả thu được và lượng chi phí bỏ ra.
Đối với nước ta, xuất phát từ một nền kinh tế thị trường, có nhiều vấn
đề kinh tế được đánh giá và xem xét lại. Trong đó, vấn đề hiệu quả được coi
là một nơi dung quan trọng nhất, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
mỗi một doanh nghiệp. Việc xem xét lại hiệu quả trên tất cả các khâu sản
xuât, phân phối và lưu thông sản phẩm có nội dung phản ảnh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong
kinh doanh [4].
Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phải phân định sự khác nhau giữa
hiệu quả, kết quả và mối quan hệ giữa chúng. Trong đó, kết quả là phần vật
chất thu được từ mục đích hoạt động của con người, nó được thể hiện bằng
nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tùy thuộc vào những trường hợp cụ thể. Do
tính mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn về tài nguyên với nhu cầu không
ngừng tăng lên của con người, mà yêu cầu người ta phải xem xét kết quả đạt

được tạo ra như thế nào, chi phí bỏ ra là bao nhiêu. Chính vì vậy, khi đánh
giá hoạt động sản xuất kinh doanh người ta không chỉ dừng lại ở việc đánh
giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra kết quả đó. Việc
đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là một nội dung đánh giá
hiệu quả kinh tế.
Trên phạm vi toàn xã hội các chi phí bỏ ra để thu được kết quả là chi
phí lao động xã hội, Vì vậy, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao động
xã hội, Từ đó ra có thể kết luận rằng: Thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao
phí lao động xã hội cùng tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hóa kết quả và
tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện nguồn lực nhất định [4].


12
1.1.3.3. Khái niệm về yếu tố đầu vào, đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và mức
độ chi phí các nguồn lực trong q trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh. Nó là thước đo trở nên ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
* Đối với các yếu tố đầu vào:
Các yếu tố đầu vào trong các hoạt động sản xuất của người dân bao
gồm tất cả các chi phí về tài chính, thời gian, cơng lao động… (chi phí giống,
chi phí thức ăn, chi phí marketing…)
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất khơng đồng
nhất có thể lại rất khó xác định giá trị nào đào thải và chi phí sửa chữa nên
việc tính tốn khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ tiêu hiệu quả
có tính chất tương đối.
Do sự biến đổi không ngừng của thị trường nên việc xác định chi phí cố
định là khơng chính xác mà chỉ có tính tương đối.

Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa (thơng tin, tun truyền, cơ sở
hạ tầng…) nên khơng thể tính tốn một cách chính xác.
* Đối với yếu tố đầu ra:
Yếu tố đầu ra của hoạt động sản xuất của người dân chính là kết quả
của q trình sản xuất đó là các sản phẩm nơng nghiệp, những lợi ích từ hoạt
động sản xuất kinh tế.
Phần lớn những kết quả sản xuất ra là có thể lượng hóa được một cách
cụ thể nhưng vẫn có những yếu tố khơng thể lượng hóa được: Bảo vệ môi
trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh là phải đạt được
hiệu quả tối đa chi phí và chi phí tối thiểu ở đây được hiểu theo nghĩa rộng chi
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực bao gồm cả chi phí cơ hội,


13
cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương hướng
kinh doanh tối đa nhất, các mặt hàng sản suất có hiệu quả cao hơn.
1.1.3.4. Phân loại hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu được từ
hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả
kinh doanh là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải chịu.
Hiệu quả kinh doanh được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
+ Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế
mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở
mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như: phát
triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất
lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
+ Hiệu quả tổng hợp

Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh.
+ Hiệu quả của từng yếu tố
- Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử
dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn lưu động: Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc
độ quay của vốn lưu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp được thể hiện qua sức sản xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định.


14
- Hiệu quả sử dụng lao động.
Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất
lao động bình quân đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng
đến việc sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng
dẫn đến chi phí thấp về tiền lương.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Vai trị và vị trí của chăn ni lợn
1.2.1.1. Vai trị
Chăn ni lợn có vai trị quan trọng trong hệ thống sản xuất nông
nghiệp cùng với lúa nước là hai hợp phần quan trọng và xuất hiện sớm nhất
trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Nói chung lợn có một số vài trị nổi
bật như sau:
- Chăn ni lợn cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con
người. Harris G và CTV (1956) cho biết cứ 100g thịt lợn nạc có 367 Kcal,
22g protein (Harris G và cs 1956) [14].
- Chăn nuôi lợn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện

nay thịt lợn là ngun liệu chính cho các cơng nghiệp chế biến thịt xơng khói
(bacon) thịt hộp, thịt lợn xay, các món ăn truyền thống của người Việt Nam
như giò nạc, giò mỡ cũng làm từ thịt lợn.
- Chăn ni cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong
những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu cho
đất đặc biệt là đất nông nghiệp. Một con lợn trong một ngày đêm có thể thải
2,5 - 4kg phân ngồi ra cịn có lượng nước tiểu chứa hàm lượng Nito và Phốt
pho cao.
- Chăn ni lợn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng,
vật nuôi và con người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn
là vật nuôi quan trọng và là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh
thái nông nghiệp.


×