Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hoàn kiếm (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.78 KB, 11 trang )

TĨM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
Trong cơng cuộc phát triển kinh tế đất nước, công cuộc đổi mới công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nước ta đã xác định cơ cấu nền kinh tế trong đó các Doanh nghiệp Xây lắp
đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Các doanh nghiệp này thực hiện thi công, xây dựng cơ
sở hạ tầng phục vụ cho nền kinh tế và đóng góp một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu GDP
của nước ta hàng năm. Bên cạnh đó, các Doanh nghiệp Xây lắp thường là các doanh
nghiệp lớn với nhu cầu vốn cao, vì vậy các NHTM luôn dành sự quan tâm chú ý tới các
Doanh nghiệp Xây lắp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp này thực hiện tốt chức năng của
mình đồng thời nâng dư nợ, nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho bản thân ngân hàng.
Một u cầu có tính ngun tắc đối với ngân hàng trong hoạt động đầu tư tín dụng
cho các Doanh nghiệp Xây lắp là vừa phải mở rộng quy mơ tín dụng, đồng thời hạn chế
thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
BIDV Hoàn Kiếm là Chi nhánh mới thành lập từ năm 2010, có một lượng lớn
khách hàng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, thực tế cho thấy chất lượng
tín dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp tại ngân hàng cịn chưa
an tồn, ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Trong bối cảnh như vậy,
tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp
Xây lắp tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hồn Kiếm” để
nghiên cứu nhằm đóng góp một phần để giải quyết vấn đề đó..
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng đối với
Doanh nghiệp Xây lắp tại BIDV Hoàn Kiếm.
Phạm vi nghiên cứu: Tại BIDV Hoàn Kiếm từ năm 2012 đến năm 2014.
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để làm sáng tỏ vấn đề
nghiên cứu.


CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM ĐỐI VỚI DNXL
1.1. Quản lý rủi ro tín dụng đối với DNXL tại NHTM
1.1.1. Rủi ro tín dụng của NHTM


Theo thơng tư 02: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả
năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách
hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
Để xem xét RRTD tín dụng người ta thường sắp xếp và phân loại chúng căn cứ
vào hoạt động, nghiệp vụ và điều hành của NHTM. Qua đó, RRTD có thể được phân loại
theo các khâu của quy trình tín dụng hoặc theo ngun nhân rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng được phân thành nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan. Trong đó, ngun nhân chủ quan gồm: ngun nhân từ phía
khách hàng và nguyên nhân từ bản thân ngân hàng; nguyên nhân khách quan gồm: chính
trị, kinh tế, xã hội và công nghệ.
Rủi ro khi cho vay các dự án đầu tư xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng
tới sự phát triển của ngân hàng nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung. Rõ
ràng, rủi ro tín dụng có thể gây ra những thiệt hại to lớn, không lường trước được đối với
nền kinh tế-xã hội của một quốc gia. Vì vậy, quản lý rủi ro khi cho các dự án đầu tư vay
vốn không chỉ là trách nhiệm riêng của ngân hàng mà là của toàn nền kinh tế.
1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM
Dựa trên các khái niệm khác nhau, tác giả rút ra một khái niệm chung về quản lý
rủi ro tín dụng như sau: Quản lý rủi ro tín dụng là việc phịng ngừa, kiểm sốt, tìm ra
nguyên nhân và xử lý các tình huống xảy ra rủi ro tín dụng nhằm giảm thiểu các tổn
thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Về mặt lý thuyết, quy trình quản lý rủi ro tín dụng nói riêng và các loại rủi ro khác
nói chung gồm sáu bước sau: Xác định mục tiêu quản lý rủi ro; Xác định các rủi ro; Đánh


giá rủi ro; Kiểm sốt rủi ro thơng qua ngăn chặn rủi ro, tối thiểu hóa tổn thất; Lựa chọn
cơng cụ để đối phó với rủi ro và Đánh giá kết quả.
1.1.3. Khái niệm về Doanh nghiệp Xây lắp
Doanh nghiệp Xây lắp là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được
thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực

thi cơng, xây lắp.
DNXL có hai lĩnh vực hoạt động chủ yếu là hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây
dựng và hoạt động bàn giao cơng trình hồn thành và thanh quyết tốn hợp đồng xây
dựng với chủ đầu tư cơng trình.
1.1.4. Đặc điểm của Doanh nghiệp Xây lắp
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây lắp có những đặc điểm về kinh tế - kỹ
thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành.
Nhu cầu vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, tốc độ chu chuyển vốn trong các DNXL thường không cao và
khả năng tự chủ về tài chính thấp.
1.1.5. Cho vay đối với Doanh nghiệp Xây lắp
Đối tượng cho vay vốn lưu động phục vụ thi cơng xây lắp là những chi phí trực
tiếp liên quan và phục vụ cho doanh nghiệp thực hiện các Hợp đồng thi công xây lắp.
Ngân hàng thường phải thực hiện cho vay theo từng cơng trình, đánh giá hiệu quả
kinh doanh, khả năng trả nợ của từng công trình để đưa ra quyết định cho vay hay khơng.
Vì đặc điểm của ngành xây lắp là thời gian thi cơng, nghiệm thu, thanh tốn và
quyết tốn của cơng trình thường kéo dài, vòng quay vốn lưu động của các Doanh nghiệp
Xây lắp thường lâu hơn vòng quay vốn lưu động của các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực khác.
Ngoài DNXL, ngân hàng phải tăng cường mối liên hệ đối với Chủ đầu tư, thường
xuyên tiến hành đối chiếu công nợ giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu để biết được nguồn thu
của Cơng trình.


Chất lượng cho vay đối với DNXL sẽ phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn xây dựng
của chủ đầu tư thanh tốn cho nhà thầu thi cơng và chất lượng cơng trình, phương thức
nghiệm thu thanh tốn của chủ đầu tư, tiến độ xây dựng...
1.2. Chất lƣợng quản lý rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp Xây lắp
Từ khái niệm Quản lý rủi ro tín dụng đã được đưa ra, có thể xây dựng khái niệm

về Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp Xây lắp như sau: Chất
lƣợng quản lý rủi ro tín dụng đối với DNXL của NHTM là một thuật ngữ phản ánh
mức độ chính xác trong việc phịng ngừa, kiểm sốt, tìm ra nguyên nhân và xử lý
các tình huống xảy ra rủi ro tín dụng nhằm giảm thiểu các tổn thất do rủi ro tín
dụng gây ra từ phía các Doanh nghiệp Xây lắp mang lại cho ngân hàng.
Các khoản cho vay khơng bao giờ bị giảm giá bất thình lình mà khơng có dấu hiệu
bất thường báo trước. Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp Xây lắp
được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng. Theo đó, để việc đánh giá
được chính xác và thuyết phục, các chỉ tiêu định lượng sau có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng: Nhóm chỉ tiêu doanh số, dư nợ và kết cấu dư nợ; Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng;
Nhóm chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu; Chỉ tiêu dự phòng hàng năm; Mức độ tập trung tín
dụng và Nhóm chỉ tiêu tài sản bảo đảm.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng quản lý rủi ro tín dụng đối với Doanh
nghiệp Xây lắp của ngân hàng thƣơng mại
Công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp Xây lắp chịu tác động đồng
thời của các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan, cụ thể như sau:
- Nhân tố chủ quan: Đội ngũ cán bộ chính là yếu tố quan trọng, quyết định trực
tiếp tới chất lượng của cơng tác quản lý rủi ro tín dụng. Việc lựa chọn phương pháp phù
hợp có ảnh hưởng quan trọng đến cơng tác quản lý rủi ro tín dụng của Doanh nghiệp Xây
lắp. Thông tin là nguyên liệu đầu vào của q trình quản lý rủi ro tín dụng. Trong q
trình quản lý rủi ro tín dụng, cán bộ phải tiến hành đánh giá, phân tích nhiều yếu tố khác
nhau. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng càng rõ ràng thì các bộ phận dễ thực hiện.
- Nhân tố khách quan: Cơ chế chính sách quản lý và chính sách vĩ mơ đồng bộ
hiệu quả, cùng với chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể ổn định sẽ là điều kiện để


đánh giá các khía cạnh liên quan đến hiệu quả cho vay đối với các Doanh nghiệp Xây lắp,
từ đó ảnh hưởng đến cơng tác quản lý rủi ro tín dụng. Trình độ lập kế hoạch phịng ngừa
rủi ro cũng như sự trung thực, lành mạnh trong việc cung cấp thông tin của DNXL cũng
ảnh hưởng tới kết quả của cơng tác quản lý rủi ro tín dụng.


CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DNXL TẠI BIDV HOÀN KIẾM
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – CN Hoàn
Kiếm
BIDV Hoàn Kiếm được thành lập vào tháng 07/2010, là Chi nhánh cấp 1 trực
thuộc BIDV. Trong 5 năm qua, Chi nhánh Hồn Kiếm ln tn thủ đúng theo định
hướng hoạt động Ban lãnh đạo đã xác định là Chi nhánh kinh doanh hỗn hợp, trong đó
chú trọng cơng tác bán lẻ . BIDV Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả tích cực trong
giai đoạn 2010-2014: Tốc độ tăng trường bình qn của huy động vốn đạt 42%, tín dụng
đạt 51%, thu dịch vụ đạt 215%, lơi nhuận trước thuế năm 2014 đạt 140,1 tỷ đồng. Chi
nhánh tăng trưởng cả về quy mô và hiệu quả hoạt động, kèm theo đó độ rủi ro trong hoạt
động của Chi nhánh cũng tăng lên, tiềm ẩn nợ xấu trong hoạt động của các năm tiếp theo.
2.2. Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với các Doanh nghiệp Xây lắp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – CN Hoàn Kiếm
Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp chiếm tỷ lệ và tỷ trọng dư
nợ không nhỏ, như: Công ty cổ phần xây dựng V.L.C Việt Nam, Công ty cổ phần Đại
Dương, Công ty cổ phần xây lắp 319, Công ty cổ phần thương mại Việt Hồng… và trong
tương lai, các DNXL có quan hệ tín dụng với Chi nhánh sẽ cịn tiếp tục tăng cả về số
lượng và dư nợ.
Dư nợ cho vay xây lắp của BIDV Hoàn Kiếm tăng khá nhanh qua các năm. Cụ thể
dư nợ năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt đạt 302.457 triệu đồng, 800.893 triệu đồng và
1.288.659 triệu đồng. Kết thúc năm 2014, dư nợ cho vay đối với DNXL của BIDV Hoàn
Kiếm đã đạt 1.746.897 triệu đồng, tăng 36% so với thời điểm cuối năm 2013. Tỷ trọng


dư nợ cho vay xây lắp so với tổng dư nợ cho vay có sự tăng mạnh qua các năm: năm
2011 là 20,36%; năm 2012 là 42,02%; năm 2013 là 45,74% và đến năm 2014 là 40,4%.
Hoạt động thu nợ cũng được Chi nhánh thực hiện tương đối tốt. Doanh số thu nợ
cũng có sự tăng trưởng qua các năm tương ứng với doanh số cho vay. năm 2012 tăng so

với 2011 là 174% do giai đoạn này nền tảng DNXL tại Chi nhánh còn chưa nhiều và đều
là các Doanh nghiệp tốt, quá trình thu nợ diễn ra đúng hạn. Sang năm 2014, tốc độ tăng
trưởng của thu nợ đạt 67,4%.
Qua tình hình vịng quay vốn tín dụng đối với DNXL tại Chi nhánh cho thấy: Các
khoản vay trung dài hạn tại Chi nhánh có độ an tồn ổn định, do các khoản vay thường
trên 5 năm và đối tượng được cấp tín dụng trung dài hạn là những DNXL lớn, có uy tín
trên thị trường tự lâu hoặc được bảo lãnh từ phía các tổ chức lớn. Trong khi đó, vịng
quay của các khoản vay ngắn hạn có xu hướng ngày càng tăng, điều này cho thấy công
tác quản lý cho vay của Chi nhánh có dấu hiệu phát triển tích cực, đồng thời cơng tác thu
hồi nợ quá hạn đối với các khoản vay ngắn hạn đang đạt được hiệu quả.
Nợ xấu của DNXL ngày càng tăng, trong đó nợ xấu tại nhóm 3 khơng phát sinh
nhiều, giảm từ 75 tỷ đồng năm 2013 xuống 68 tỷ đồng năm 2014, tuy nhiên việc nợ xấu
nhóm 3 giảm không đến nhiều từ việc thu được nợ xấu mà lại giảm do có một số khoản
nợ xấu chuyển từ nhóm 3 năm 2013 đã lên nhóm 4 và 5 năm 2014.
Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm của BIDV Hồn Kiếm đối với DNXL có xu
hướng giảm dần qua các năm: từ 86,75% năm 2011 xuống 33,32% năm 2014 do Chi
nhánh tập trung vào khách hàng lớn, xếp hạng cao. Vì vậy, tỷ lệ tài sản yêu cầu không
cao, điều này tạo điều kiện thu hút khách hàng nhưng cũng đánh đổi lại rủi ro ngày càng
tăng cho Chi nhánh. Một số trường hợp Chi nhánh chưa mạnh dạn xử lý tài sản do vậy
làm mất cơ hội bán tài sản thu hồi nợ. Mặt khác, Chi nhánh tiếp tục gặp khó khăn trong
việc yêu cầu đơn vị bổ sung tài sản thế chấp, cầm cố.
2.3. Đánh giá chất lƣợng quản lý rủi ro tín dụng đối với các Doanh nghiệp Xây lắp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – CN Hoàn Kiếm
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc


Quy mô cho vay đối với DNXL tăng trưởng qua các năm, đáp ứng nhu cầu về vốn
ngày càng cao của DNXL, trên cơ sở đó góp phần mở rộng thị phần của ngân hàng. Cơ
cấu tín dụng ngày càng được điều chỉnh theo hướng phù hợp hơn, tỷ trọng dư nợ cho vay
các DNXL quốc doanh ngày càng giảm dần, tỷ trọng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo

tăng dần. Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu từng bước được kiểm soát, tốc độ tăng chậm
dần qua các năm. Hoạt động tín dụng hiện đang là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu
cho các Ngân hàng hiện nay trong đó có phần đóng góp khơng nhỏ của hoạt động tín
dụng đối với DNXL vào gia tăng thu nhập của Ngân hàng.
2.3.2. Hạn chế
Nợ quá hạn và nợ xấu vẫn tiềm ẩn cao: Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu DNXL
từng bước đã được kiềm chế, song nhìn chung các tỷ lệ này vẫn ở mức cao hơn so với tỷ
lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chung ngân hàng. Các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu về số
tuyệt đối vẫn không ngừng tăng lên.
Cơ cấu dư nợ cho vay DNXL còn chưa hợp lý: Hiện nay phần lớn dư nợ cho vay
DNXL tại BIDV tập trung vào nhóm khách hàng là các Doanh nghiệp Nhà nước, còn lại
là dư nợ cho vay DNXL của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm chưa tương xứng với chất lượng cho vay DNXL:
Tỷ lệ nợ xấu (nợ từ nhóm III đến nhóm V) của DNXL khá cao, trong khi giá trị tài sản
bảo đảm của DNXL lại thấp, dẫn đến ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro nhiều hơn.
Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Lãi treo của các DNXL còn lớn: Nguồn vốn cho vay DNXL ngân hàng phải huy
động từ dân cư, doanh nghiệp trong khi lãi treo cho vay DNXL còn lớn và có nguy cơ
khơng thu được sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến kết quả kinh doanh của BIDV Hoàn Kiếm.
2.3.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân từ phía ngân hàng như: Chính sách cho vay đối với DNXL chưa
được hồn thiện, Chưa có quy trình tín dụng riêng dành cho DNXL, Trình độ cán bộ tín
dụng cịn bất cập, Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt cịn yếu, Cơng nghệ ngân hàng chưa đáp
ứng được đầy đủ và Hệ thống thơng tin phịng ngừa rủi ro chưa thực sự phát huy được
hiệu quả.


Ngun nhân đến từ phía DNXL: Tình hình tài chính của phần lớn các DNXL còn
yếu. Khi DNXL hoạt động đa lĩnh vực, việc thẩm định, đánh giá phương án SXKD/dự án
đầu tư, giám sát mục đích sử dụng vốn vay, kiểm sốt dịng tiền thanh tốn của Ngân

hàng đối với khách hàng sẽ phức tạp hơn. Báo cáo tài chính của nhiều đơn vị chưa phản
ánh đúng thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của DNXL. DNXL thường hoạt
động trên nhiều địa bàn, việc nắm bắt thông tin gặp khó khăn. Việc thanh tốn này
thường chậm so với thỏa thuận gây khó khăn cho DNXL trong việc trả nợ ngân hàng.
Ngồi ra, cịn một số ngun nhân sau: Hệ thống thơng tin tín dụng của hệ thống
ngân hàng Việt Nam cịn nhiều hạn chế, Cơng tác giải phóng mặt bằng cũng là một trong
những vướng mắc trong quản lý đầu tư và xây dựng, Tình trạng đầu tư dàn trải, nguồn
vốn cho XDCB không cân đối được dẫn đến nhiều cơng trình thi cơng xong nhưng vẫn
phải “nằm” chờ vốn, Trong thời gian gần đây, vấn đề lạm phát, biến động giá cả vật liệu
xây dựng trên thị trường như xi măng, sắt, thép, xăng dầu. Những biến động này là rủi ro
bất khả kháng và có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của DNXL.

CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN
LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNXL TẠI BIDV HỒN KIẾM
3.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng đối với các Doanh nghiệp Xây lắp tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – CN Hồn Kiếm
Xây dựng quy trình quản lý rủi ro tín dụng cụ thể đối với hoạt động cho vay
DNXL. Gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng quản lý rủi ro tín dụng đảm bảo tỷ
trọng cho vay hợp lý đối với lĩnh vực xây lắp, tiếp tục nâng cao chất lượng cho vay
nhưng đồng thời đảm bảo tính an tồn và hiệu quả vốn vay.
Đẩy mạnh phát triển công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động giảm
thiểu rủi ro, đồng thời tạo mạng lưới hoạt động rộng lớn cho Chi nhánh. Một trong những
định hướng quan trọng trong thời gian tới của Chi nhánh là nâng cao trình độ quản lý rủi
ro tín dụng cho các cán bộ tham gia q trình cấp tín dụng.


Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng với Chi nhánh, thiết lập hệ thống thang
điểm phân loại khách hàng; thực hiện phân tích tình hình tài chính, kinh doanh đối với
khách hang thường xuyên và định kỳ.
Đối với khách hàng lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến thanh khoản của Chi nhánh thì

cần có cam kết ràng buộc chặt chẽ về dòng tiền, báo cáo phản hồi, báo cáo kiểm tra định
kỳ tránh gây biến động lớn đến hoạt động quản lý. Công việc quản lý lãi suất cần được
làm thường xuyên lập và báo cáo chi tiết rủi ro lãi suất để có cơ sở phịng ngừa rủi ro lãi
suất trong toàn ngành.
Tuân thủ pháp luật, đảm bảo an toàn hệ thống, tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ
thống quản lý, kiểm tra giám sát, quản trị điều hành, mơ hình tổ chức, cơ chế, quy trình
nghiệp vụ.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp
Xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – CN Hồn Kiếm
Thứ nhất, hồn thiện chính sách quản lý sử dụng vốn vay phải đi kèm củng cố
quan hệ khách hàng, trong đó lấy mục tiêu tạo dựng một mối quan hệ bền chặt, lâu dài
với các doanh nghiệp làm trọng tâm. Để từ đó có thể hiểu rõ hơn về khách hàng và phục
vụ tốt hơn, đồng thời nắm bắt kịp những thay đổi, biến động của các doanh nghiệp nhằm
phục vụ công tác quản trị rủi ro một cách hiệu quả.
Thứ hai, xây dựng quy trình riêng dành cho DNXL để đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Bên cạnh đó cần tiến hành đầy đủ các quy trình chung, quy chế, chế độ của ngành và của
pháp luật liên quan tới hoạt động cho vay đối với DNXL.
Thứ ba, tăng cường công tác đào tạo cán bộ: nâng cao về trình độ chun mơn và
cả đạo đức của cán bộ tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm sốt: cơng tác kiểm tra,
kiểm sốt có một ý nghĩa quan trọng, có thể giúp cho Chi nhánh tránh được các khoản nợ
quá hạn, nợ xấu phát sinh từ đó góp phần đảm bảo cho hoạt động tín dụng đạt hiệu quả
cao.


Thứ năm, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển đòi hỏi các ngành kinh tế phải áp
dụng tiến bộ công nghệ này vào hoạt động, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Thứ sáu, nâng cao hiệu quả hệ thống thơng tin phịng ngừa rủi ro: Để phát huy thế
mạnh của mình, Chi nhánh cần nghiên cứu các phương pháp thẩm định tài chính hiện đại

hiện đang được áp dụng ở các nước phát triển trên thế giới, từ đó đưa ra các phương pháp
thẩm định tài chính dự án phù hợp đối với Chi nhánh.
Thứ bảy, để đảm bảo tính chính xác của thông tin cán bộ thẩm định rủi ro phải xác
minh lại, yêu cầu các báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
phải được kiểm tốn đầy đủ.
Bên cạnh đó, đưa ra các giải pháp hỗ trợ khác tạo ra một hệ thống các giải pháp
toàn diện như sau: nâng cao chất lượng phân tích và đánh giá khách hàng, sử dụng các
cơng cụ bảo đảm tiền vay, nâng cao công tác xử lý rủi ro.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Kiến nghị Chính phủ cần sớm hồn thiện quy chế để thành lập các trung tâm
thơng tin tín dụng tư nhân, đặc biệt ở những nơi tập trung đối tượng khách hàng. Chính
phủ cần sớm giao cho Bộ Tài chính ban hành khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của
Công ty xếp hạng tín nhiệm.
Chính phủ cần hồn thiện các quy định về thuế, chế độ kế tốn, báo cáo tài chính,
chế độ hoá đơn để giúp các doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ, nâng cao tính chính xác của
các báo cáo tài chính doanh nghiệp,vừa tạo nguồn thu ngân sách, giúp tăng cường công
tác quản lý số liệu thống kê doanh nghiệp, đồng thời vừa tạo điều kiện giám sát, đánh
giá hoạt động khách hàng, nhất là về tình hình tài chính, giúp việc xem xét cho vay của
ngân hàng có cơ sở và thuận lợi hơn.
Xây dựng hệ thống thông tin thống nhất về khách hàng giúp cho quá trình hậu
kiểm hoạt động của khách hàng sau đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin cho các nhà
tài trợ, cơ quan quản lý. Phối hợp Cơ quan Nhà nuớc có liên quan: tòa án, thi hành án,
bộ, ngành, cơ quan địa phương tạo điều kiện, cơ chế hỗ trợ quá trình thực hiện các


biện pháp xử lý nợ tồn đọng cho ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN
NHNN cần phát triển hệ thống thông tin tín dụng một cách nhanh chóng,
chính xác và phong phú theo hướng: cung cấp đánh giá xếp loại doanh nghiệp dựa theo

nhiều tiêu thức khác nhau như: quy mô, khả năng thanh tốn, quan hệ tín dụng, hiệu
quả sản xuất kinh doanh...
Tăng cường hiệu quả thanh tra giám sát hoạt động tín dụng tới các ngân hàng
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Giám sát kỷ luật hạch tốn và việc cán bộ tuân thủ các
quy định về tín dụng.
3.3.3. Kiến nghị với BIDV
BIDV cần triển khai nhanh và nghiêm túc các thay đổi trong cơ chế, chính sách
của Ngân hàng Nhà nước cũng như những yêu cầu được đặt ra đối với toàn hệ thống,
đảm bảo cho Chi nhánh thực hiện tốt và kịp thời theo chỉ đạo của cấp trên.
BIDV cần xây dựng cho mình chính sách tín dụng cụ thể đối với mỗi loại hình
khách hàng. BIDV cần tiếp tục nghiên cứu để có những chỉnh sửa kịp thời và ban hành
những văn bản hướng dẫn cụ thể về quy trình tác nghiệp cũng như cách thức làm việc của
các bộ phận có liên quan, đặc biệt cần lưu ý tới đối tượng khách hàng là các DNXL.
BIDV cần thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo về các lĩnh vực chuyên môn cung cấp
nền tảng kiến thức tồn diện cho các cán bộ tín dụng.



×