Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Giáo dục hành vi bảo vệ môi trường qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi (education on environmental protection activities through experience for children of 4 5 years old) TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.41 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ KIM ANH

GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
QUA TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON
MÃ SỐ: 9.14.01.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


Cơng trình được hồn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Hoàng Thị Phương
2. TS. Nguyễn Thị Xuân

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thị Hồng Yến
Học viện Quản lí giáo dục
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Thị Hà Lan
Trường Đại học Hồng Đức
Phản biện 3: PGS. TS. Đỗ Thị Minh Liên
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2021



Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. GDMT ln là chủ đề trọng tâm trong các chương trình Nghị sự toàn
cầu, các Hội nghị, Hội thảo và được xem là một phương tiện không thể thiếu để
giúp mọi người hiểu biết về mơi trường, nó đã trở thành một trong những nội dung
giáo dục đặc biệt được quan tâm ở tất cả cấp học và ở tất cả các quốc gia.
1.2. Ở Việt Nam, sự cần thiết của việc GDMT đã được Thủ tướng Chính phủ
thể hiện trong Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17-10-2001 về việc phê duyệt
Đề án “Đưa các nội dung GDMT vào hệ thống GD quốc dân”. Trong tất cả các cấp
học, giáo dục mầm non (GDMN) được xem là giai đoạn quan trọng nhất đặt nền
móng cho giáo dục bảo vệ mơi trường ở những giai đoạn tiếp theo.
1.3. Trẻ MN là độ tuổi rất thích hợp để GDMT, là giai đoạn đặc biệt quan
trọng trong hình thành những nhận thức đầu tiên về MT và các vấn đề về MTXQ ở
trẻ, tạo tiền đề cho việc mở rộng hiểu biết của trẻ ở các giai đoạn phát triển sau
này, đảm bảo trẻ có thể lĩnh hội đầy đủ và chân thực các biểu tượng về mối quan
hệ tác động qua lại giữa con người với MT, giúp trẻ biết sống đúng và ứng xử phù
hợp với MT sống.
1.4. Việc GDMT cho trẻ MN hiện nay rất được quan tâm, tập trung đầu tư
của các Bộ, Ngành có liên quan và đặc biệt là nhận được sự quan tâm của toàn
XH. GDMT cũng đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào chương trình GDMN
hiện hành và thời gian qua, ngành GDMN cũng đã và đang thực hiện tốt công tác

GDMT cho trẻ. GDMT được tiến hành qua rất nhiều hình thức, phương pháp khác
nhau, mang lại kết quả nhất định, trong đó, GD qua trải nghiệm là cách tiếp cận
GD tích cực đang được đón nhận và mang lại hiệu quả giáo dục ở nhiều nước trên
thế giới, vì vậy, việc GD hành vi BVMT cho trẻ ở trường mầm non qua trải nhiệm
ở Việt Nam cũng là một xu thế tất yếu.
1.5. Trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) là thời kỳ phát triển mạnh về động cơ hành
vi, trong đó, đáng chú ý là sự phát triển về hành vi đạo đức, sự xuất hiện mạnh mẽ
những động cơ xã hội tích cực và ngày càng chiếm vị trí lớn trong số các động cơ
đạo đức. Đây là thời điểm rất thuận lợi để giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho
trẻ qua trải nghiệm dựa trên nền tảng những thành tựu kinh nghiệm của lứa tuổi 34 và chuẩn bị các tiền đề cần thiết cho sự phát triển nhận thức và hành động vì MT
ở giai đoạn tiếp theo (giai đoạn 5-6 tuổi), do đó, việc lựa chọn lứa tuổi 4-5 để triển
khai đề tài nghiên cứu là hợp lý.
2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp giáo dục hành
vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi nhằm góp phần nâng cao
kết quả giáo dục BVMT cho trẻ ở MN non hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


2

3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho
trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm
cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, các trường MN đã quan tâm đến GDMT cho trẻ nhưng trên thực tế,
hành vi BVMT ở trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi vẫn còn hạn chế, chưa tự giác và thực hiện
thường xuyên. Nếu xây dựng và thực hiện các biện pháp giáo dục hành vi BVMT
cho trẻ MG 4-5 tuổi theo hướng tận dụng và làm phong phú những trải nghiệm của
trẻ thông qua các hoạt động đa dạng trường MN, đảm bảo cho trẻ có cơ hội tham

gia xây dựng mơi trường, lựa chọn các chủ đề, lập kế hoạch, thực hiện các hoạt
động giáo dục BVMT thiết thực, cũng như đánh giá kết quả thì hành vi BVMT của
trẻ sẽ được phát triển tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho
trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5
tuổi ở trường mầm non
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi
5.4. Thực nghiệm các biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm
cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi để khẳng định tính hợp lí và khả thi của các biện pháp
giáo dục trong thực tiễn GDMN.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu MTXQ, gần gũi với trẻ, bao gồm môi
trường tự nhiên (nước, khơng khí, đất cát, sỏi đá, động thực vật...) và môi trường
do con người tạo ra (các sản phẩm từ động thực vật, đồ dùng, đồ chơi, vật liệu
được làm từ nhiều nguồn khác nhau...); Nghiên cứu việc giáo dục hành vi BVMT
cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải nghiệm trong các hoạt động chơi, học, lao động, sinh
hoạt theo chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở trường MN.
6.2. Về khách thể khảo sát: 151 GVMN tại 03 tỉnh: Đồng Tháp, Sóc Trăng và
Kiên Giang; 60 trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở Trường MN Anh Đào và Trường MN Hoa
Hồng trên địa bàn TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
6.3. Thời gian nghiên cứu thực nghiệm
Thực hiện từ tháng 01/2018 đến tháng 4/2019.
7. Các cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Các cách tiếp cận: Tiếp cận hoạt động, tiếp cận hệ thống và tích hợp, tiếp cận
thực tiễn, tiếp cận phát triển.



3

7.2. Phương pháp nghiên cứu: Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản,
nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp xử lý kết quả nghiên
cứu thực trạng, thực nghiệm.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
8.1. Trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi có thể lĩnh hội được các hành vi BVMT như:
nhận biết vấn đề môi trường đơn giản, phân biệt hành vi đúng-sai đối với MT, lựa
chọn và tự thực hiện hành vi BVMT phù hợp lứa tuổi, biết sử dụng hợp lí và tiết
kiệm tài nguyên, phê phán hành vi có ảnh hưởng xấu đến MT,...nếu được giáo dục
và rèn luyện thường xuyên, có hệ thống.
8.2. Các hoạt động cơ bản của trẻ ở trường mầm non như vui chơi, học tập,
lao động,... là những hình thức giáo dục có ưu thế trong việc giáo dục hành vi
BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi. Thông qua sự tham gia tích cực
vào các hoạt động trải nghiệm trong cuộc sống hàng ngày, hành vi BVMT của trẻ
mới được hình thành và rèn luyện tốt hơn.
8.3. Quá trình GD dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5
tuổi bắt đầu từ việc khuyến khích trẻ tham gia xây dựng môi trường trải nghiệm
đến tổ chức các hoạt động trải nghiệm rèn luyện kỹ năng, hành vi BVMT và tích
cực đánh giá, tự đánh giá kết quả hoạt động BVMT của bản thân và mọi người
xung quanh.
9. Những đóng góp mới của luận án
- Bổ sung làm phong phú và hệ thống hóa về mặt lí luận các vấn đề giáo dục
hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi.
- Phân tích, làm rõ thực trạng giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5
tuổi ở trường mầm non hiện nay làm cơ sở định hướng quá trình giáo dục hành vi
BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi.
- Cung cấp tài liệu tham khảo về các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ MT
qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi, giúp các nhà quản lý và giáo viên mầm non,
có thể sử dụng và vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần

nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 4 Chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận của giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho
trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
Chương 2: Thực trạng giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu
giáo 4-5 tuổi
Chương 3: Biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ mẫu
giáo 4-5 tuổi
Chương 4: Thực nghiệm biện pháp giáo dục hành vi BVMT qua trải
nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC HÀNH VI


4

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA TRẢI NGHIỆM
CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mầm non
1.1.1.1. Về sự cần thiết của việc giáo dục BVMT trong trường mầm non
Trên thế giới, sự cần thiết của việc GDMT trong nhà trường được thể hiện
trong các Nghị định thư, chương trình nghị sự tồn cầu, các chỉ thị, quyết sách về
GDMT của các Hội nghị quốc tế về Con người và MT, Hội nghị Liên chính phủ,
Hội nghị thượng đỉnh khí hậu,.. Đặc biệt, tính cấp thiết, tầm quan trọng của
GDMT cho trẻ MN cũng được đề cập rất rõ nét trong chương trình giáo dục mầm
non của các quốc gia như Nhật Bản [84], Nga [100], Anh [88], Hàn Quốc [17],
[92] và các nước phát triển: nội dung các chương trình giáo dục đã chỉ ra rằng thế
giới đã và đang rất quan tâm đến công tác GDMT trong trường mầm non, nhấn
mạnh GDMT trong thời thơ ấu là cực kỳ quan trọng trong việc trau dồi nền tảng

cho việc xây dựng tính cách suốt đời.
Ở Việt Nam, Ở Việt Nam, vai trò, sự cần thiết của GDMT cho trẻ từ độ tuổi
MN cũng được thể hiện rất rõ trong các văn bản, chỉ thị của Nhà nước, của chính
phủ, quyết định của các Bộ, Ngành liên quan. Trong lĩnh vực giáo dục, GDMT
trong trường MN cũng đã được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu như
các tác giả: Nguyễn Ánh Tuyết [65], Hoàng Thị Phương [49], Lương Thị Bình [5],
Lê Thanh Vân [72],... nghiên cứu của các tác giả thể hiện sự thống nhất về quan
điểm xem GDMT cho trẻ lứa tuổi MN là sự khởi đầu quan trọng trong công tác
GDMT, đặt nền tảng cho việc GDMT tiếp tục trong những năm học phổ thông sau
này và trong suốt cuộc đời.
1.1.1.2. Về cách tiếp cận trong giáo dục BVMT trong mầm non
Các nghiên cứu về GDMT ở một số quốc gia trên thế giới đã nổi bật ba cách
tiếp cận trong giáo dục BVMT bao gồm: Giáo dục về MT, Giáo dục trong MT và
GD vì MT. Phần lớn các nhà giáo dục như K.Ushinsky, V.Suhomlinsky, Tolstoy
[96] đều rất chú trọng đến cách tiếp cận truyền thống. Trong đó, GDMT cần phải
lưu ý ba lĩnh vực gồm nhận thức, tình cảm và tâm-vận động. Nhìn chung, khi tiếp
cận GDMT, các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đều vận dụng ba quan
điểm tiếp cận cơ bản vì đây cũng chính là xu hướng chung của các nước trên thế
giới trong giáo dục BVMT.
1.1.1.3. Về mục tiêu, nhiệm vụ, ND giáo dục BVMT trong trường MN
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới (ở Hàn Quốc [17], [92], Nga [100],..)
đều xác định mục tiêu của GDMT là bắt đầu hình thành nền văn hóa sinh thái,
phát triển ở trẻ hứng thú và tị mị đối với sự đa dạng của các lồi và trải nghiệm
tình cảm thân thiết với MTXQ. Nhiệm vụ GDMT cho trẻ là giúp trẻ tham gia trực
tiếp và thích thú khám phá môi trường, nhận ra sự thay đổi trong thiên nhiên và
cuộc sống của con người; tạo ra những thứ phục vụ lại cho cuộc sống.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu của các tác giả Hoàng Thị Phương [48],


5


[49], Nguyễn Thị Thanh Thuỷ [60], Lê Thanh Vân [72], Hoàng Thị Oanh, Nguyễn
Thị Xuân [41] đã xác định mục tiêu GDMT cho trẻ ở trường mầm non là hình
thành những biểu tượng ban đầu về môi trường sống gần gũi, quan tâm đến các
vấn đề về MT và hiểu được mối quan hệ giữa con người với MT, có kỹ năng hành
động BVMT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi. Giáo dục trẻ ý thức quan tâm đến MT,
xác định trách nhiệm của mình trong việc BVMT.
1.1.1.4.Về các phương pháp, biện pháp GDMT cho trẻ trong trường MN
Các công trình nghiên cứu của các tác giả Hồng Thị Phương [48], Lê Thanh
Vân [72], Vụ Giáo dục mầm non [75],... phần nào đã làm sáng tỏ quan điểm về
GDMT trong nhà trường MN, giới thiệu được nhiều nhóm phương pháp GDMT
cho trẻ như là: Nâng cao tính tích cực nhận thức cho trẻ; Nâng cao tính tích cực xúc
cảm cho trẻ; Tạo ra mối liên hệ giữa các dạng hoạt động; Điều chỉnh và làm chính
xác biểu tượng của trẻ về MTXQ [49]; Nhóm phương pháp chuẩn bị - nhóm
phương pháp triển khai GDMT và nhóm biện pháp kích thích trẻ tích cực tham gia
đánh giá hoạt động BVMT [75];...
1.1.1.5. Về các bước tiến hành giáo dục trẻ mầm non BVMT
Trên thế giới, ở các nước như Nga [97], Hàn Quốc [84], GDMT cho trẻ thường
tiến hành theo các bước như sau: (1) Giáo viên lập kế hoạch giảng dạy và định hướng
cho trẻ lập kế; (2) Cho trẻ tham gia một loạt các hoạt động trải nghiệm; (3) Trẻ thực
hiện các hoạt động mơi trường.
Ở Việt Nam, qua tìm hiểu các nghiên cứu của các tác giả Hoàng Thị Oanh,
Nguyễn Thị Xn [41], Hồng Thị Phương [48]: q trình giáo dục MT cũng được
diễn ra với nhiều hình thức đa dạng, được tích hợp trong tất cả các hoạt động của
trẻ. Quá trình khai thác các nội dung GDMT trong các chủ đề giáo dục được thực
hiện qua 03 bước: (1) Phân tích chủ đề  (2) Xác định nội dung GDMT có trong
chủ đề (3) Cụ thể hố nội dung thông qua các hoạt động của trẻ.
1.1.2. Nghiên cứu GD hành vi BVMT cho trẻ MN qua trải nghiệm
Trên thế giới, GDMT qua trải nghiệm cho trẻ mầm non được nhắc đến từ
những năm đầu của thế kỷ XIX với các tên gọi như Giáo dục văn hóa sinh thái (ở

Nga), Giáo dục Môi trường mầm non (Mỹ),... Ở Nhật Bản [84], GDMT chú trọng
sự tương tác của trẻ với MT; Ở Anh, GDMT rất quan tâm đến GDMT qua trải
nghiệm thơng qua hoạt động ngồi trời; Ở Hàn Quốc [17], giáo viên chú trong tổ
chức GDMT cho trẻ thông qua các hoạt động thử nghiệm và quan sát, quan tâm
nhiều đến việc tổ chức mơi trường góc,...
Ở Việt Nam, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về giáo dục môi trường cho
trẻ qua trải nghiệm như là Hoàng Thị Phương [48]; Hoàng Thị Oanh – Nguyễn Thị
Xuân [41]; Phạm Thị Thanh Vân [75],.... xác định: Thực hành trải nghiệm là một
trong những cách thức GDMT có ưu thế nhất; Cần chú trọng GD trẻ theo ba chức
năng mà con người đã ứng xử với thiên nhiên đó là: nhận thức, tình cảm và hành
động; GDMT cho trẻ qua trải nghiệm được thể hiện dưới nhiều hình thức rất đa
dạng: hoạt động ngoài trời; thực hành trải nghiệm trong hoạt động khám phá khoa
học; Giáo dục kĩ năng sống,...
1.2. Lí luận về hành vi của trẻ 4-5 tuổi


6

1.2.1.Khái niệm “Hành vi”: Là biểu hiện bên ngoài của hoạt động được điều chỉnh
bởi tâm lí, ý thức bên trong của con người trong một bối cảnh nào đó nhằm mục
đích nhất định, trước tác động của các yếu tố trong môi trường.
1.2.2. Cấu trúc tâm lý của hành vi: Từ các quan điểm về cấu trúc hành vi của các
tác giả, có thể xác định các thành phần trong cấu trúc tâm lý của hành vi có ý thức
bao gồm nhận thức, kĩ năng hành động và thái độ. Các thành phần này có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hợp thành hành vi con người.
1.2.3. Đặc điểm hành vi của trẻ 4-5 tuổi
Trẻ chuyển từ hành vi bộc phát sang hành vi mang tính xã hội, đó cũng có
nghĩa là có sự xuất hiện động cơ hành vi; Có sự phát triển mạnh động cơ đạo đức,
đặc biệt là động cơ XH (làm vì người khác) chiếm vị trí ngày càng lớn trong hệ
thống các hành vi đạo đức; Biểu hiện tình cảm của trẻ cũng rất mãnh liệt với con

người, cỏ cây, hoa lá, con vật,...; Hành vi của trẻ bắt đầu bị chi phối bởi những quy
tắc, luật lệ do sự phát triển sự tự ý thức về bản thân.
1.3. Hành vi bảo vệ môi trường của trẻ MG 4-5 tuổi
1.3.1. Khái niệm “Hành vi bảo vệ môi trường của trẻ MG 4-5 tuổi”
* Khái niệm “Môi trường” và phân loại môi trường: MT của con người là
toàn bộ những nhân tố tự nhiên và những yếu tố do con người tạo ra cần thiết cho
sự sống của con người, có liên quan mật thiết với nhau và ảnh hưởng trực tiếp tới
sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người. MT thường được phân thành hai
laoij: MT tự nhiên và MT xã hội.
* Khái niệm “Bảo vệ môi trường”: BVMT là hoạt động của con người
nhằm giữ gìn, ngăn chặn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến các nhân tố tự
nhiên, xã hội cần thiết cho sự sống của con người, khai thác và sử dụng hợp lí
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
* Khái niệm “Hành vi bảo vệ môi trường”: Hành vi BVMT là những hành
động ứng xử của con người với môi trường được điều chỉnh bởi tâm lí, ý thức
trong bối cảnh nhất định nhằm giữ gìn, ngăn chặn, phịng ngừa, hạn chế các tác
động xấu đến các nhân tố tự nhiên, xã hội cần thiết cho sự sống của con người,
khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên.
* Khái niệm “Hành vi BVMT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi”: Là những hành
động ứng xử của trẻ MG 4-5 tuổi với MT được điều chỉnh bởi tâm lí, ý thức trong
một bối cảnh nhất định nhằm giữ gìn, ngăn chặn, phịng ngừa, hạn chế các tác
động xấu đến các nhân tố tự nhiên, xã hội cần thiết cho sự sống của con người,
khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
1.3.2. Các yếu tố cấu thành hành vi BVMT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
Luận án xác định các yếu tố cấu thành hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi
cũng bao gồm: Nhận thức, kĩ năng hành động và thái độ. Các thành phần này cũng
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hợp thành hành vi BVMT của trẻ
MG 4-5 tuổi. Trong đó: Nhận thức (Trẻ biết một số vấn đề MT đơn giản diễn ra
trong cuộc sống xung quanh, bước đầu có thể hiểu được một số nguyên nhân dẫn
đến ô nhiễm, suy giảm MT, biết mọi người cần phải BVMT bằng hành động tích

cực của mình); Hành động (Trẻ có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề MT


7

đơn giản, gần gũi theo những cách khác nhau, phù hợp với khả năng của lứa tuổi);
Thái độ (Trẻ thể hiện cảm xúc tích cực, sự quan tâm đến các đối tượng quen thuộc,
gần gũi trong môi trường sống; tự giác thực hiện một số qui tắc, qui định về ứng
xử với MT trong sinh hoạt và hoạt động hàng ngày; thể hiện sự yêu thích, hào
hứng tham gia vào các hoạt động BVMT).
1.3.3. Sự hình thành hành vi BVMT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
Quá trình hình thành hành vi BVMT ở trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi gồm 3 giai
đoạn như sau: Giai đoạn 1: Hình thành biểu tượng về hành vi BVMT quan sát
được; Giai đoạn 2: Hình thành hành vi BVMT trên cơ sở bắt chước; Giai đoạn 3:
Hình thành hành vi có ý thức với mơi trường.
1.3.4.Biểu hiện hành vi bảo vệ môi trường của trẻ MG 4-5 tuổi
* Nhận thức về bảo vệ môi trường: Biết được các dấu hiệu về MT cần bảo
vệ, Nêu được cách bảo vệ MT phù hợp với tình huống cụ thể, Giải thích được tại
sao cần BVMT trong tình huống đó.
* Hành động bảo vệ mơi trường: Nhận biết đúng vấn đề MT cần bảo vệ ,
Lựa chọn được cách bảo vệ MT phù hợp với tình huống cụ thể, Thực hiện hành
động bảo vệ MT có hiệu quả trong tình huống đó.
* Thái độ tích cực đối với môi trường: Hứng thú với các vấn đề MT diễn ra
xung quanh, Tự giác thực hiện hành động bảo vệ MT, Vui vẻ, thoải mái khi thực
hiện hành động bảo vệ MT có kết quả.
Bảng 1.1: Biểu hiện hành vi bảo vệ môi trường của trẻ MG 4-5 tuổi
Các vấn đề
mơi trường
cần bảo vệ
Giữ gìn sạch đẹp

mơi
trường
khơng khí, nước,
mặt đất nơi vui
chơi, học tập,
sinh
hoạt...ở
trường, ở nhà,
nơi công cộng

Biểu hiện hành vi BVMT của trẻ 4-5 tuổi
Nhận thức

Hành động

Thái độ

-Biết được các dấu
hiệu về ơ nhiễm
MT khơng khí,
nước, mặt đất
(khói bụi, nhiều
rác, có mùi...)
-Nêu được cách
bảo vệ MT phù
hợp với các tình
huống cụ thể (lau
dọn, qt rác,
khơng xả rác bừa
bãi, ngăn nắp gọn

gàng...)
-Giải thích được
tại sao cần bảo vệ
MT trong các tình
huống đó (giữ gìn
khơng khí, nước,

-Xác định được các
dấu hiệu ơ nhiễm
MT khơng khí,
nước, mặt đất
trong các tình
huống cụ thể
(thơng qua quan
sát, thu thập thơng
tin, làm thí nghiệm,
trao đổi với bạn,
người lớn...)
-Lựa chọn đúng
cách bảo vệ mơi
trường phù hợp
với tình huống cụ
thể (các giải pháp
như làm sạch, cải
tạo, trang trí, xây
dựng nội qui...)

-Hứng thú, quan
tâm đến các dấu
hiệu ô nhiễm MT

(chú ý, tò mò, để
ý đến những sự
thay đổi trong
MT sống)
-Tự giác thực
hiện hành động
bảo vệ MT phù
hợp với khả năng
của trẻ (tự thực
hiện, không cần
nhắc nhở, thực
hiện
thường
xuyên...)
-Vui vẻ, thoải mái
khi thực hiện
hành động bảo vệ


8

Sử dụng hợp lí
tài
nguyên
(nước,
điện,
thực phẩm, vật
liệu, đồ dùng, đồ
chơi, phế liệu...)


Bảo vệ, ngăn
chặn các tác hại
xấu của con
người đến môi
trường (khơng
quan tâm, chăm
sóc, hay phá
hoại vật ni,
cây trồng, xả rác
bừa bãi, ...)

mặt đất trong lành,
sạch... để bảo vệ
sức khỏe, để vui
chơi được thoải
mái,
để
môi
trường được đẹp)
-Biết được cần
phải sử dụng tài
nguyên tiết kiệm,
đúng mục đích,
khơng lãng phí.
-Nêu được cách sử
dụng tài ngun
phù hợp với tình
huống cụ thể
-Giải thích được
tại sao cần Sử

dụng tài ngun
đúng mục đích,
khơng lãng phí
trong những tình
huống cụ thể
-Biết được các
tác hại xấu của
con người đến
MT (xả rác, bứt
hoa, bẻ cành, phá
hoại động vật...)
-Nêu được cách
bảo vệ, ngăn chặn
các tác hại xấu
của con người
đến MT phù hợp
với tình huống cụ
thể (cách quét
dọn, tưới nước,
làm cỏ, lau bụi...)
-Giải thích được
tại sao cần bảo vệ,
ngăn chặn các tác
hại xấu của con
người đến MT
trong tình huống

-Thực hiện hành
động giữ cho mơi
trường trong sạch

(Thực hiện theo
đúng các giải pháp
đã lựa chọn)
-Sử dụng các tài
nguyên đúng với
mục đích cụ thể.
-Lựa chọn được
cách sử dụng tài
ngun tiết kiệm,
tránh lãng phí,
phù hợp với các
cơng việc cụ thể.
-Sử dụng các loại
tài ngun để
hồn thành tốt
cơng việc cần
làm

MT có kết quả
(vui sướng khi
thấy mơi trường
sạch, đẹp...)

-Phát hiện các
tác hại xấu của
con người đến
MT (qua quan
sát, thu thập
thông tin về các
dấu hiệu cụ thể,

chia sẻ với bạn,
thông bảo với
người lớn ...)
-Lựa chọn được
cách bảo vệ, ngăn
chặn các tác hại
xấu của con
người đến MT
phù hợp với tình
huống cụ thể.
-Thực hiện hành
động bảo vệ,
ngăn chặn các tác
hại xấu của con

-Chú ý đến các
hành động xấu
của mọi người
đến môi trường
-Chủ động bảo
vệ, ngăn chặn các
tác hại xấu của
con người đến
MT
-Vui vẻ, thoải mái
khi làm việc tốt
cho môi trường

-Hứng thú với các
loại tài nguyên

cần dùng trong
cuộc sống.
-Chủ động, tự
giác, tích cực
tham gia các hoạt
động sử dụng tài
nguyên
-Vui vẻ, thoải mái
khi tham gia các
hoạt động và thấy
được sản phẩm
làm ra.


9

đó (bứt hoa bẻ người đến MT có
cành
thì
cây hiệu quả trong
khơng lớn được, tình huống đó
khơng tưới nước
thì cây sẽ chết, xả
rác sẽ bẩn...)
1.4. Trải nghiệm và việc GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi
1.4.1. Lí luận về trải nghiệm
1.4.1.1.Khái niệm “Trải nghiệm”, “Giáo dục trải nghiệm”
* Khái niệm “Trải nghiệm”: Là quá trình cá nhân tham gia trực tiếp vào hoạt
động, tích cực tương tác với đối tượng, được cảm nhận và đúc kết những tri thức,
kỹ năng, hình thành thái độ về sự vật – hiện tượng nhất định, tạo thành kinh nghiệm

sống cho bản thân.
* Khái niệm “Giáo dục qua trải nghiệm: Là một quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch của nhà giáo dục nhằm tổ chức các hoạt động để người học tham
gia trực tiếp, tích cực tương tác, được cảm nhận và đúc kết những tri thức, kỹ
năng, thái độ về sự vật - hiện tượng nhất định, tạo thành kinh nghiệm sống riêng
cho mình
1.4.1.2. Quy trình giáo dục qua trải nghiệm
* Quy trình trải nghiệm nói chung của các giả nước ngồi
Nổi bật đó là các quy trình giáo dục của các tác giả như Jean Piaget,
Lewin, John Dewey và David Kolb [14]. Trong phạm vi luận án này vận dụng quy
trình “học thơng qua kinh nghiệm” của tác giả David Kolb [14], [79]. Quy trình
học tập dựa vào trải nghiệm của ông bao gồm bốn giai đoạn trong một vịng trịn
khép kín: Kinh nghiệm cụ thể → Quan sát, đối chiếu và phản hồi → Hình thành
khái niệm trừu tượng →Thử nghiệm chủ động.
* Vận dụng quy trình học tập qua trải nghiệm của David Kolb vào quá trình
giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi bao gồm bốn giai đoạn: Giai đoạn 1:
Trải nghiệm thực tiễn→ Giai đoạn 2: Quan sát, đối chiếu, phản hồi → Giai đoạn
3: Hình thành khái niệm trừu tượng → Giai đoạn 4: Thử nghiệm chủ động trong
tình huống mới
1.4.1.3. Vai trò của trải nghiệm đối với việc giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG
4-5 tuổi
Trải nghiệm đối với việc giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi có
những vai trị như sau: Góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục mầm non,
tạo nhiều cơ hội cho trẻ được trực tiếp tham gia các hoạt động BVMT, sử dụng
kinh nghiệm sẵn có vào tình huống thực tiễn, dễ dàng phối hợp với phụ huynh,
cộng đồng trong quá trình giáo dục trẻ và Tạo điều kiện sử dụng nhiều phương
pháp dạy học tích cực và phối hợp nhiều hình thức giáo dục.
1.4.2. Quá trình GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5t qua trải nghiệm
1.4.2.1. Khái niệm “Giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải
nghiệm”: Là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục thơng

qua việc tổ chức các hoạt động phù hợp với khả năng của trẻ MG 4-5 tuổi để trẻ


10

được tham gia trực tiếp, tích cực tương tác, được cảm nhận và đúc kết những tri
thức, kỹ năng, thái độ, tạo thành hành vi ứng xử tích cực của trẻ với môi trường
xung quanh.
1.4.2.2. Khái niệm “Biện pháp GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải
nghiệm”: Là những cách thức tác động cụ thể của nhà giáo dục thông qua việc tổ
chức các hoạt động phù hợp với khả năng của trẻ MG 4-5 tuổi nhằm giúp trẻ được
tham gia trực tiếp, tích cực tương tác, được cảm nhận và đúc kết những tri thức, kỹ
năng, thái độ, tạo thành hành vi ứng xử tích cực của trẻ với môi trường xung
quanh.
1.4.2.3. Mục tiêu giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi: Cung cấp cho trẻ
những kiến thức về MT, BVMT, hiểu một số nguyên nhân dẫn đến các vấn đề MT
và sự cần thiết phải BVMT; Hình thành và rèn luyện cho trẻ kỹ năng phát hiện, lựa
chọn các hành động BVMT phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, biết đề xuất và lựa chọn
các cách giải quyết khác nhau, phù hợp với khả năng của trẻ; Hình thành ở trẻ tình
cảm tích cực, quan tâm đến các đối tượng trong môi trường sống; tự giác, hào
hứng thực hiện các qui định về ứng xử với MT.
1.4.2.4 Nội dung giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi
 Giáo dục nhận thức về môi trường và các vấn đề về môi trường
 Giáo dục kỹ năng hành động BVMT
 Giáo dục thái độ khi thực hiện hành vi BVMT
1.4.2.5. Phương pháp GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải nghiệm
Nhà giáo dục cần lựa chọn và sử dụng phối kết hợp nhiều phương pháp, biện
pháp giáo dục phù hợp với mục đích giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm, cần
phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của trẻ trong mọi hoạt động. Có thể sử dụng
các phương pháp như: Nhóm phương pháp trực quan, Nhóm phương pháp dùng lời

và Nhóm phương pháp thực hành luyện tập.
1.4.2.5. Hình thức giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải nghiệm
Trong thực tế, giáo dục qua trải nghiệm được tổ chức dưới rất nhiều hình
thức đa dạng, phong phú như là tổ chức trò chơi, thiết kế hội thi, diễn đàn, giao
lưu, tham quan du lịch, lao động, câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội, ngày lễ, tổ chức
các dự án giáo dục,....
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5
tuổi qua trải nghiệm
1.5.1. Các yếu tố chủ quan: Đặc điểm tâm sinh lí của từng trẻ; Thái độ của trẻ khi
tham gia các hoạt động trải nghiệm; Vốn kinh nghiệm hoạt động với môi trường
của trẻ (trải nghiệm cá nhân); Năng lực sư phạm của GV.
1.5.2.Các yếu tố khách quan: Đặc trưng về văn hoá và sự phối hợp giữa nhà
trường - gia đình - cộng đồng: Nội dung của các hoạt động trải nghiệm ở
trường mầm non; Môi trường cho trẻ trải nghiệm.
Kết luận Chương 1
1. Việc GDMT cho trẻ MG 4-5 tuổi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà tâm lý học và GD học trong và ngoài nước. Các nghiên


11

cứu đã khẳng định sự cần thiết của GDMT cho trẻ , tiếp cận vấn đề GDMT cho trẻ
với nhiều hướng khác nhau, đã khái quát rất rõ nét các vấn đề về mục tiêu, nội
dung, phương pháp và hình thức giáo dục BVMT cho trẻ ở trường MN.
2. Hành vi BVMT là hành vi có ý thức với MT, là biểu hiện khả năng vận dụng
những tri thức, kinh nghiệm về MT đã tích lũy được vận dụng vào thực tiễn cuộc
sống nhằm giữ gìn, ngăn ngừa và hạn chế các tác động xấu đến MT, sử dụng tiết
kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hành vi BVMT được cấu thành bởi các yếu
tố: Nhận thức, hành động và thái độ của con người đối với MT. Vận dụng quy trình
học tập của David Kolb, quá trình hình thành hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ

MG 4-5 tuổi có thể diễn ra qua bốn giai đoạn: Trải nghiệm thực tiễn –Quan sát, đối
chiếu, phản hồi – Hình thành khái niệm trừu tượng – Thử nghiệm chủ động trong tình
huống mới.
3. Giai đoạn 4-5 tuổi là giai đoạn thuận lợi trong việc hình thành hành vi ứng xử
có ý thức đối với MT cho trẻ so với trẻ 3-4 tuổi nhờ sự phát triển khả năng tự nhận
thức, phát triển động cơ xã hội tích cực, hình thành hệ thống thứ bậc các động cơ và
khả năng tư duy trực quan hình tượng.
4. Có rất nhiều hoạt động theo chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ MG 4-5 tuổi có
ưu thế trong giáo dục hành vi BVMT cho trẻ qua trải nghiệm, trong đó, tổ chức cho
trẻ tham gia các hoạt động BVMT đơn giản, phù hợp với lứa tuổi đều là cơ hội giúp
trẻ trở thành một chủ thể hồn tồn chủ động, tự lực và tích cực.
5. Trong quá trình GD hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ, cần phải chú ý
những yếu tố ảnh hưởng như là: đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ, thái độ của
trẻ khi tham gia các hoạt động trải nghiệm, vốn kinh nghiệm hoạt động với MT của
trẻ, năng lực tổ chức hoạt động của giáo viên, đặc trưng về văn hoá và sự phối hợp
giữa nhà trường - gia đình - cộng đồng, nội dung của các hoạt động trải nghiệm ở
trường mầm non và môi trường cho trẻ trải nghiệm.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA TRẢI NGHIỆM
CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI
2.1. Vấn đề giáo dục hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trong Chương
trình Giáo dục mầm non hiện hành
2.1.1. Mục tiêu giáo dục BVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
Mục tiêu giáo dục hành vi BVMT cho trẻ đã được đề cập rất rõ trong Chương
trình GDMN, thể hiện trong các nội dung giáo dục theo các lĩnh vực phát triển (lĩnh
vực phát triển thể chất, phát triển nhận thức và phát triển tình cảm - kĩ năng xã hội)
như sau: Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ; Có khả
năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau; Thực hiện
một số qui tắc, qui định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng
gần gũi,..

2.1.2. Nội dung giáo dục BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi: Chương trình GDMN cũng
đã đề cập đến các nội dung GD hành vi BVMT cho trẻ trong các lĩnh vực phát


12

triển (thể chất, nhận thức, tình cảm – kĩ năng xã hội) như: Dạy trẻ biết đi vệ sinh
đúng nơi qui định; lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh môi trường đối với sức khoẻ con
người; Rèn luyện khả năng quan sát, phán đoán mối liên hệ đơn giản giữa con vật,
cây với MT sống; Cách chăm sóc và bảo vệ cây, con vật; Một số hiện tượng thời tiết
theo mùa và ảnh hưởng của nó đến sinh hoạt của con người; Các nguồn tài nguyên
và ích lợi đối với đời sống con người; những nguyên nhân gây ô nhiễm MT và cách
BVMT; Dạy trẻ biết một số qui định ở lớp, gia đình và nơi cơng cộng; Phân biệt
được hành vi “đúng” – “sai”, “tốt” – “xấu” với MT.
2.1.3. Hình thức giáo dục BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi: Chương trình GDMN đã
chuyển tải các nội dung GDMT đến trẻ thông qua tất cả các hoạt động ở trường MN
như: Hoạt động học; Hoạt động lao động (lao động tự phục vụ, lao động trực nhật, lao
động tập thể); Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân.
2.1.4. Phương pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi: Chương trình
GDMN đã xác định các nhóm phương pháp dạy học đặc trưng phù hợp với trẻ
MN như là: thực thành – trải nghiệm; Trực quan – minh hoạ; dùng lời nói; GD
bằng tình cảm khích lệ; nêu gương – đánh giá. Chương trình đã thể hiện nhiều
ưu điểm khi ln đề cao nhóm phương pháp cho trẻ thực hành, trải nghiệm.
2.1.5. Đánh giá kĩ năng BVMT của trẻ: Chương trình GDMN chọn thời điểm và
căn cứ đánh giá trẻ là vào cuối giai đoạn dựa vào mục tiêu giáo dục chủ
đề/tháng, kết quả mong đợi cuối độ tuổi. Nội dung đánh giá trẻ chú trọng đến
đánh giá trạng thái cảm xúc, thái độ và hành vi của trẻ, đánh giá kiến thức và kĩ
năng của trẻ thông qua các phương pháp đánh giá cụ thể. Các phương pháp
được sử dụng để đánh giá trẻ bao gồm: Quan sát; Trị chuyện, Dùng tình huống;
Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; Trao đổi với cha mẹ/ người chăm sóc trẻ.

2.2. Thực trạng GD hành vi BVMT cho trẻ 4-5 tuổi qua trải nghiệm ở trường
MN
2.2.1. Khái quát quá trình tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1.1. Mục đích: Tìm hiểu thực trạng nhận thức và việc giáo dục hành vi BVMT
qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi của giáo viên ở một số trường mầm non.
2.2.1.2. Nội dung khảo sát: Nhận thức của GVMN; Mức độ biểu hiện hành vi
BVMT của trẻ MG 4-5; Nội dung, phương pháp, hình thức GDMT,..
2.2.1.3. Đối tượng khảo sát: 151 GVMN (Đồng Tháp, Sóc Trăng, Kiên Giang) và
60 trẻ MG 4-5 tuổi trường mầm non tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
2.2.1.4. Thời gian khảo sát: Tháng 01/2018 đến tháng 5/2018
2.2.1.5. Phương pháp khảo sát: Dùng phiếu điều tra, đàm thoại, quan sát, bài tập
tình huống.
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng


13

2.2.2.1. Nhận thức của GVMN về việc GDMT cho trẻ MG 4-5 tuổi
- 100% GVMN đã nhận thức được mức độ cần thiết phải GD hành vi
BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi trong giai đoạn hiện nay, đa số GV nhận thức đúng về
GD qua trải nghiệm (một số nhận thức chưa đầy đủ) và vai trò của trải nghiệm đối
với việc GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi.
- Đa số GVMN đều khẳng định: Trải nghiệm có vai trị tích cực đối với việc
GD hành vi BVMT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi, góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển toàn diện cho trẻ theo mục tiêu chung của chương trình GDMN; Trải nghiệm
tạo nhiều cơ hội cho trẻ được trực tiếp tham gia các hoạt động BVMT, sử dụng
kinh nghiệm sẵn có vào tình huống thực tiễn.
2.2.2.2. Thực trạng tổ chức quá trình GD hành vi BVMT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN
Nhìn chung, giáo viên tổ chức rất thường xuyên, tuy nhiên vẫn có một bộ
phận nhỏ xác định có tổ chức nhưng khơng thường xuyên; Nhiệm vụ BVMT được

giáo viên khéo léo đưa vào tổ chức thơng qua các hình thức giáo dục rất đa dạng
và phù hợp với trẻ mầm non, trong đó, hoạt động lao động, trực nhật có nhiều ưu
thế GDMT cho trẻ. Phần lớn GV đã xác định và thực hiện đầy đủ mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi, trong đó,
mục tiêu được lựa chọn nhiều nhất là Hình thành và rèn luyện cho trẻ kỹ năng phát
hiện, lựa chọn, đề xuất hành động BVMT phù hợp. Đa số GV nhận thức được
những khó khăn, trở ngại trong quá trình GD hành vi BVMT cho trẻ, bản thân giáo
viên chưa hiểu đầy đủ về giáo dục trải nghiệm và không biết cách tiến hành
GDMT cho trẻ qua trải nghiệm cũng là nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả GDMT ở trường MN.
2.2.2.3. Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi ở trường MN
Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi nhìn chung cịn hạn chế, tổng điểm cả
ba tiêu chí chỉ đạt loại trung bình, kết quả cho thấy ở trẻ đã có hành vi BVMT
nhưng chưa tốt. Xét theo từng tiêu chí, mức độ chênh lệch về biểu hiện hành vi
BVMT của trẻ 02 hai trường có chênh lệch nhưng khơng nhiều.
2.2.2.4. Nhận xét chung về thực trạng
Giáo viên biết được tầm quan trọng, sự cần thiết của việc GDMT cho trẻ ở
trường MN, đã triển khai quá trình GDMT cho trẻ MG 4-5 tuổi ở mức độ thường
xuyên và đạt được hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, việc tiến hành quá trình giáo dục
hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi chưa cụ thể, chưa xuất phát từ xây dựng môi
trường cho trẻ trải nghiệm và khai thác kinh nghiệm cá nhân của trẻ. Trẻ chưa thể
hiện kỹ năng phát hiện và đề xuất phương án giải quyết các vấn đề về MT, vẫn còn
phụ thuộc vào sự gợi ý của giáo viên.

Kết luận Chương 2
1. Chương trình GDMN đã đề cập và định hướng rõ ràng mục tiêu, nội
dung, phương pháp và hình thức GDMT rất đa dạng, phong phú, gắn liền với chế


14


độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ MG 4-5 tuổi, đây sẽ là cơ sở định hướng cho luận
án trong việc triển khai đề tài.
2. Đa số GV đã nhận thức đúng về sự cần thiết và tầm quan trọng của việc
GD hành vi BVMT. Trẻ được GV chú trọng GDMT thường xun và thơng qua
các hình thức, phương pháp rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên vẫn còn một số
giáo viên hiểuđúng nhưng chưa đầy đủ, chưa nhận ra được những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến việc GDMT qua trải nghiệm cho trẻ để lưu ý và hạn chế khi
tổ chức quá trình GDMT.
3. Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi ở một số trường mầm non TP Cao
Lãnh đã có nhưng chưa cao, mức độ đạt được phần lớn tập trung nhiều ở loại
trung bình. Trẻ đạt điểm cao ở mặt nhận thức nhưng biểu hiện về kỹ năng hành
động và thái độ chưa cao.
4. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả thực trạng: một số GV chưa hiểu đầy
đủ bản chất của GD qua trải nghiệm, chưa chú trọng xây dựng MT cho trẻ trải
nghiệm, chưa khai thác kinh nghiệm cá nhân trẻ và phát huy tính tích cực nhận thức
khi cho trẻ, chưa có sự phối hợp linh hoạt các biện pháp, kết nối và thống nhất tác
động giữa nhà trường – gia đình – cộng đồng để tạo thói quen hành vi cho trẻ.
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
QUA TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường qua
trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi:
Đảm bảo phù hợp với mục tiêu GDMT cho trẻ ở trường MN; Đảm bảo phải
phù hợp với quá trình hình thành hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi; Đảm bảo
phù hợp với điều kiện thực tiễn giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi ở
trường MN; Đảm bảo sử dụng tối đa các hình thức hoạt động của trẻ ở trường MN
để tăng cường trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi.
3.2. Đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường qua trải
nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi
3.2.1. Nhóm biện pháp chuẩn bị các điều kiện giáo dục hành vi BVMT qua trải

nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi
3.2.1.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên tham gia
GD hành vi BVMT cho trẻ và tạo mối liên hệ phối hợp giữa nhà trường - cộng đồng
trong việc giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi
 Mục đích: Cung cấp các kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động GD cho
GVMN một cách có hệ thống, phù hợp quy trình GD qua trải nghiệm; Tạo sự
thống nhất về chuyên môn, đồng bộ các tác động sư phạm.


15

 Ý nghĩa: Góp phần tạo nên một tập thể đồn kết, thống nhất và mạnh về
chun mơn nghiệp vụ trong công tác giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm
cho trẻ MG 4-5 tuổi.
 Nội dung và cách thực hiện: Tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên MN
năng lực tổ chức hoạt động giáo dục hành vi BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG
4-5 tuổi; Phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Cộng đồng.
3.2.1.2. Biện pháp 2: Xây dựng MT giáo dục trải nghiệm hành vi BVMT cho trẻ
* Xây dựng môi trường vật chất thuận lợi giúp trẻ được trải nghiệm hành vi
BVMT trong các điều kiện khác nhau
 Mục đích: Nhằm tạo ra khơng gian và các phương tiện hoạt động hợp lý,
thuận lợi cho các hoạt động trải nghiệm của trẻ; Kích thích nhu cầu, hứng thú của
trẻ, thu hút trẻ tham gia.
 Ý nghĩa: MT giáo dục cho trẻ trải nghiệm được ví như người giáo viên
thứ hai của trẻ, tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ được trải nghiệm và khám phá sẽ góp
phần tạo nên hiệu quả của các tác động giáo dục đến hình thành và củng cố các
hành vi BVMT của trẻ.
 Nội dung và cách thực hiện
- Bước 1: Bố trí hợp lí các khu vực hoạt động (trong lớp, ngồi lớp) và
tạo khơng gian cho trẻ trải nghiệm: Căn cứ vào chức năng của từng góc mà giáo

viên lựa chọn nội dung cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài
lớp học.
- Bước 2: Lựa chọn, thiết kế, sắp xếp, bày trí đồ dùng, đồ chơi hợp lý,
thu hút trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm: GV cùng trẻ dùng các kệ, vách
ngăn (có thể di chuyển dễ dàng) hoặc là những kí hiệu riêng quy định giới hạn cho
từng góc chơi. Có thể gợi ý để trẻ vẽ các biểu tượng, bảng biểu, kí hiệu và tự tay
đặt vào những khi vực chơi đó.
- Bước 3: Hướng dẫn trẻ thảo luận, xây dựng sơ đồ hướng dẫn tham gia
các hoạt động trải nghiệm: Sơ đồ cần thể hiện biểu tượng đặc trưng nhất của từng
khu vực chơi, có thể thiết kế bảng hướng dẫn, gợi ý các chủ đề và nội dung chơi
và bảng hướng dẫn tham gia các hoạt động trải nghiệm khi chơi ở góc. Tất cả đều
được thể hiện dưới hình thức kí hiệu tượng trưng trực quan, phù hợp với khả năng
nhận thức và nhu cầu của trẻ.
* Xây dựng mơi trường tâm lí xã hội tích cực tạo khơng khí thoải mái, tơn
trọng trẻ trong các hoạt động trải nghiệm
 Mục đích: Giúp trẻ cảm thấy được u thương, được hiểu, được tơn
trọng, được có giá trị, được thừa nhận, được bảo vệ và thực sự an toàn khi tham
gia các hoạt động trải nghiệm. Đồng thời, giúp trẻ trở thành chủ thể hoạt động chủ
động, tích cực, sáng tạo trong các hoạt động.
 Ý nghĩa: Tạo sự yên tâm, thoải mái tối đa cho trẻ khi tham gia các hoạt
động trải nghiệm nhằm giáo dục hành vi BVMT; Kích thích nhu cầu, hứng thú của
trẻ, thu hút trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm.
 Nội dung và cách thực hiện


16

- Bước 1: Hướng dẫn trẻ xây dựng nội quy, quy định về hành vi ứng xử
với môi trường: Giáo viên cùng trẻ trò chuyện, thảo luận và thống nhất về nội quy,
các quy định về hành vi ứng xử với mơi trường trong nhà trường, ở gia đình và

những nơi công cộng.
- Bước 2: Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp thân thiện, tích cực giữa giáo
viên với trẻ, giữa các trẻ với nhau, giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài
trường mầm non: Bắt đầu từ việc giáo viên xây dựng kỹ năng giao tiếp nhẹ
nhàng, đáp ứng và thoả mãn các nhu cầu hợp lý, chính đáng khi trẻ khám phá môi
trường. Luôn lắng nghe và động viên, khen ngợi trước những thắc mắc của trẻ,
khích lệ trẻ tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện: GV cần phải xác định rõ mục tiêu của từng hoạt động
BVMT, phải nắm rõ kế hoạch hoạt động chung của nhóm lớp mình phụ trách và đặc
điểm của trẻ lớp mình để lựa chọn chủ đề hoạt động BVMT phù hợp với khả năng nhận
thức, vốn kinh nghiệm, hứng thú của trẻ, với điều kiện cơ sở vật chất tại cơ sở. Trẻ phải
có kinh nghiệm về vấn đề MT mà giáo viên gợi ý và cần có khoảng khơng gian nhất
định để trẻ có thể tham gia phân chia các khu vực trong mơi trường trải nghiệm.

3.2.2. Nhóm biện pháp tổ chức hoạt động rèn luyện thường xuyên hành vi
BVMT qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi
3.2.2.1. Biện pháp 3: Lựa chọn chủ đề hoạt động BVMT phù hợp với thực tế và
khả năng của trẻ MG 4-5 tuổi
 Mục đích: Tạo điều kiện cho trẻ được tham gia vào lựa chọn chủ đề hoạt
động BVMT phù hợp với nhu cầu hứng thú, khả năng của trẻ; Kích thích trẻ tích
cực sử dụng các kinh nghiệm đã có về BVMT vào việc trao đổi, lựa chọn chủ đề
phù hợp với bối cảnh thực tế
 Ý nghĩa: Đáp ứng đúng nhu cầu khám phá của trẻ, tạo cơ hội để trẻ trao
đổi ý tưởng, biết bàn bạc đi đến thống nhất chung một chủ đề hoạt động, khẳng định
trẻ là một chủ thể độc lập, tích cực, tự lực trong hoạt động trải nghiệm.
 Nội dung và cách thực hiện: Được tiến hành bằng việc giáo viên cho trẻ
xem các tài liệu trực quan liên quan đến các vấn đề về môi trường kết hợp với gợi
ý bằng hệ thống các câu hỏi để giúp trẻ suy nghĩ, thảo luận và thống nhất lựa chọn
các vấn đề về mơi trường mình thực sự quan tâm và thực sự có khả năng để trải
nghiệm và xác định mục tiêu cụ thể của hoạt động BVMT.

3.2.2.2. Biện pháp 4: Hướng dẫn trẻ xây dựng kế hoạch hoạt động BVMT phù
hợp với điều kiện thực tế và khả năng của trẻ
 Mục đích: Dạy trẻ biết cách hoạch định các công việc của từng cá nhân,
công việc cần sự phối hợp và hình dung được trình tự tiến hành các công việc một
cách khái quát trước khi bắt đầu khám phá chủ đề; Kích thích trẻ suy nghĩ sâu hơn về
nội dung của chủ đề hoạt động BVMT.
 Ý nghĩa: Hướng dẫn trẻ xây dựng kế hoạch hoạt động giúp trẻ hình thành
khả năng làm việc theo kế hoạch, làm việc một cách khoa học và ln chủ động
trong cơng việc của mình, sẽ giúp trẻ biết suy nghĩ đa chiều và hình thành khả


17

năng tư duy trực quan sơ đồ.
 Nội dung và cách thực hiện: GV sẽ giúp trẻ thảo luận để xây dựng kế
hoạch hoạt động BVMT phù hợp với chủ đề đã lựa chọn và mục tiêu hướng đến.
GV tổ chức cho trẻ thảo luận và kết thành các nhóm hoạt động theo từng nhiệm vụ
cụ thể trên tinh thần tự nguyện để giải quyết vấn đề về MT. Trẻ sẽ suy nghĩ và liệt
kê những hoạt động cụ thể mình có thể làm tương ứng với mục tiêu của chủ đề và
sắp xếp chúng theo một trình tự hợp lí.
3.2.2.3. Biện pháp 5: HD trẻ tiến hành hoạt động BVMT có hiệu quả
 Mục đích: Tạo cơ hội cho trẻ được rèn luyện kĩ năng, hành vi BVMT.
Hình thành thói quen ứng xử tốt với MT
 Ý nghĩa: Là bước cụ thể hoá kế hoạch hành động mà trẻ đã cùng nhau xây
dựng. Những suy nghĩ, ý tưởng của trẻ sẽ được hiện thực hố thành hành động BVMT,
hình thành khả năng hợp tác trong HĐ và ý thức trách nhiệm đối với công việc chung.
 Nội dung và cách tiến hành
Bước 1: Thảo luận và nhắc nhở trẻ nhớ quy định chung: Giáo viên gợi ý
trẻ thảo luận và nhăc nhở trẻ nhớ và tuân thủ những quy định chung về hành vi
BVMT bằng hình ảnh/kí hiệu; thống nhất qui định cách đánh giá kết quả hoạt

động của từng nhóm cũng bằng kí hiệu/hình ảnh.
Bước 2: Trẻ tự triển khai các HĐ trải nghiệm theo kế hoạch: GV tạo điều
kiện để trẻ tự triển khai các HĐ trải nghiệm theo kế hoạch, gợi ý trẻ quan sát HĐ
của nhau dựa trên qui định chung đã thảo luận, nhắc nhở trẻ về thời gian kết thúc
các hoạt động theo kế hoạch, GV có vai trị là người hướng dẫn, hỗ trợ, tạo cơ hội
để trẻ thực hiện hoạt động BVMT theo kế hoạch đã dự kiến.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Giáo viên phải luôn là mẫu hành vi cho trẻ, phải ln linh hoạt, sáng tạo
trong mọi tình huống. Giáo viên cần khai thác các tình huống có thực trong cuộc
sống để gợi ý hành động cho trẻ. Trẻ phải thực sự hứng thú, quan tâm và thực sự có
khả năng tham gia các hoạt động trải nghiệm BVMT; luôn là chủ thể tích cực.
Việc tổ chức các hoạt động BVMT cần mở rộng ra địa phương, cộng đồng.
3.2.3. Nhóm biện pháp đánh giá kết quả hoạt động BVMT của trẻ mẫu giáo 4-5
tuổi qua trải nghiệm
3.2.3.1. Biện pháp 6: Hướng dẫn trẻ phản hồi và đúc kết kinh nghiệm BVMT qua
trải nghiệm
 Mục đích: Giúp trẻ hệ thống lại các KN đã lĩnh hội; Tạo cơ hội cho trẻ
chia các kinh nghiệm của bản thân sau quá trình tham gia các hoạt động trải
nghiệm; Giúp trẻ tự chuyển hoá tri thức, kỹ năng, hình thành tri thức, kĩ năng mới
sau quá trình trải nghiệm.
 Ý nghĩa: Là cơ hội để trẻ phản hồi những gì trẻ đã tiếp thu được, những
gì trẻ đúc rút được trên chính kinh nghiệm của mình. Phản hồi, đúc kết kinh
nghiệm cũng là cách giúp trẻ khắc sâu hơn những kiến thức, kỹ năng mới được
hình thành.
 Nội dung và cách tiến hành


18

Bước 1: Gợi ý trẻ thảo luận, chia sẻ những nội dung đã lĩnh hội: Sau mỗi

hoạt động trải nghiệm, GV tập hợp trẻ, đặt các câu hỏi khuyến khích trẻ nhớ lại
quá trình tham gia hoạt động và chia sẻ suy nghĩ cùng với nhóm và GV.
Bước 2: Tạo điều kiện để trẻ nhận xét quá trình tham gia hoạt động trải
nghiệm: GV tạo điều kiện để trẻ nhận xét về quá trình tham gia hoạt động của bạn cùng
nhóm. Đây là cơ hội để trẻ nhớ lại hành động của bản thân và của các bạn xung quanh,
giúp trẻ có cái nhìn bao qt hơn về q trình tham gia hoạt động trải nghiệm BVMT.
Bước 3: Tạo cơ hội để trẻ nói lên những gì trẻ đã học được qua các hoạt
động khám phá chủ đề BVMT: GV tạo điều kiện để trẻ tập hợp và chia sẻ với
nhau về những gì mình đã khám phá được, những gì mình đã học được qua chủ
đề. Việc làm này sẽ giúp hình thành ở trẻ vốn tri thức mới từ TN của trẻ.
3.2.3.2. Biện pháp 7: Khuyến khích trẻ tích cực sử dụng kinh nghiệm BVMT vào
tình huống mới trong cuộc sống hàng ngày
 Mục đích: Giúp trẻ trở thành chủ thể tích cực, được tham gia thử nghiệm
các tri thức lĩnh hội được trong tình huống mới do GV xây dựng nên; Tạo điều
kiện để trẻ được vận dụng, so sánh giữ những điều đã lĩnh hội được với những gì
có trong thực tiễn, để trẻ tự kiến tạo tri thức mới.
 Ý nghĩa: GV cần tạo nhiều tình huống mới, xây dựng mơi trường giáo
dục cho trẻ trải nghiệm để trẻ được vận dụng những gì mình lĩnh hội được vào
trong tình huống và mơi trường thực tiễn, trẻ sẽ có bước chọn lọc tri thức phù hợp
và điều chỉnh những gì chưa hợp lý.
 Nội dung và cách tiến hành
- Bước 1: Xây dựng tình huống, môi trường GD trải nghiệm mới: GV lại
tạo ra những tình huống mới địi hỏi trẻ phải tham gia BVMT, đồng thời, giáo viên
cần tận dụng khai thác những tình huống thực chứa đựng các vấn đề về MT đơn
giản, xây dựng mơi trường GD trải nghiệm mới để kích thích hứng thú, nhu cầu
tham gia của trẻ.
- Bước 2: Tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động BVMT: GV tạo điều
kiện để trẻ tự do lựa chọn hoạt động BVMT theo nhu cầu và hứng thú của trẻ tạo
cơ hội để trẻ được so sánh, đối chiếu giữa kinh nghiệm đã có và tri thức mới, đây
cũng là điều kiện để trẻ vận dụng những tri thức, kĩ năng đã có vào giải quyết tình

huống mới.
- Bước 3: Tổ chức cho trẻ đánh giá kết quả hoạt động BVMT trong tình huống
mới: GV tiến hành cho trẻ thảo luận, chia sẻ trong nhóm nhỏ và trước tập thể những gì
mình đã tham gia, đã thực hiện và kết quả. Đồng thời, giáo viên cũng định hướng để trẻ
không chỉ đánh giá bản thân, đánh giá kết quả hoạt động BVMT mà còn biết quan sát,
nhận xét và đánh giá hành vi BVMT của các bạn khác trong và ngồi nhóm.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện: GV phải ln theo sát việc tham gia các hoạt động
của trẻ, quan sát và đánh giá tồn bộ q trình trẻ tham gia hoạt động cá nhân hoặc
hoạt động nhóm; Trẻ ln là chủ thể tích cực, chủ động, độc lập.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5
tuổi qua trải nghiệm ở trường MN.


19

Các biện pháp GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi như có mối quan hệ
mật thiết, tác động qua lại lẫn nhâu và tạo thành một trình tự từ nhóm biện pháp 1
đến nhóm biện pháp 2 và nhóm biện pháp 3.
Kết luận Chương 3
Các nhóm biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải
nghiệm được đề xuất dựa trên những nguyên tắc: Đảm bảo phù hợp với mục tiêu
GDMT cho trẻ ở trường MN; Đảm bảo phải phù hợp với quá trình hình thành hành vi
BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi; Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn giáo dục hành
vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi ở trường MN; Đảm bảo sử dụng tối đa các hình thức
hoạt động của trẻ ở trường MN để tăng cường trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi.
Các biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi có mối quan hệ
mật thiết, tác động qua lại lẫn nhâu và tạo thành một trình tự từ nhóm biện pháp 1
đến nhóm biện pháp 2 và nhóm biện pháp 3. Nếu nhóm biện pháp 1 được thực
hiện có hiệu quả thì sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho việc triển khai nhóm biện pháp 2,
nhóm biện pháp 2 nếu được thực hiện hiệu quả sẽ tiếp tục tạo điều kiện để thực

hiện hiệu quả nhóm biện pháp 3.
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA TRẢI NGHIỆM
CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI
4.1. Khái quát quá trình tổ chức thực nghiệm
4.1.1.Mục đích thực nghiệm: Thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và
hiệu quả của các biện pháp GD hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải
nghiệm đã đề xuất, qua đó xác định sự phù hợp kết quả nghiên cứu với giả
thuyết khoa học đã đề ra.
4.1.2. Nội dung thực nghiệm: Nhóm biện pháp 1: Chuẩn bị GD hành vi BVMT
qua trải nghiệm cho trẻ MG 4-5 tuổi: Chuẩn bị nguồn lực GD, Xây dựng mơi
trường giáo dục trải nghiệm; Nhóm biện pháp 2: Tổ chức hoạt động rèn luyện
hành vi BVMT cho trẻ MG 4-5 tuổi qua trải nghiệm.; Nhóm biện pháp 3:
Đánh giá kết quả hoạt động BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi qua trải nghiệm
4.1.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm
- Đối tượng thực nghiệm: 60 trẻ MG 4-5 tuổi, trong đó có 30 trẻ đang học tại
trường MN Hoa Hồng và 30 trẻ đang học
- Thời gian: từ tháng 9/2018 đến 4/2019
- Địa điểm: Tại hai trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao lãnh, tỉnh
Đồng Tháp.


20

4.1.4. Tiến trình thực nghiệm
Chọn mẫu TN và mẫu ĐC; Khảo sát, đo đầu vào trước TN về mức dộ hình
thành hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi bằng các bài tập khảo sát và tình huống.
Lần lượt triển khai các nội dung thực nghiệm trên trẻ lớp TN. Khảo sát, đo đầu ra
sau TN về mức dộ hình thành hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi sau khi tác
động.Tổng hợp, phân tích, so sánh kết quả trươc và sau TN của lớp đối chứng và

lớp thực nghiệm. Sử dụng phần mềm Excel để xử lí số liệu và kiểm chứng độ tin
cậy.
4.1.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm
Việc đánh giá kết quả khảo sát thực nghiệm được thực hiện thơng qua tiêu
chí đánh giá và thang đánh giá đã được xây dựng ở Chương 2.
Hình thức thứ nhất: Gồm 02 loại bài tập: Bài tập loại (1) Khảo sát bằng
tranh chứa các hành vi đúng/sai với môi trường. Trẻ quan sát tranh và chọn hành
vi đúng/sai (Phụ lục 4); Bài tập loại (2) Đặt ra tình huống giả định, đưa trẻ vào tình
huống và hỏi trẻ nếu là trẻ thì trẻ sẽ hành động như thế nào?
Hình thức thứ hai: Khảo sát bằng bài tập tình huống thực (phụ lục 5).
4.2. Kết quả thực nghiệm
4.2.1. Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi trước TN
Bảng 4.1. Hành vi BVMT của trẻ ở lớp ĐC& lớp TN trước TN
Lớp ĐC
Lớp TN
Tiêu chí
Mức độ
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
Tốt
8
26,67
10
33,33
Nhận thức
Trung bình
19
63,33

18
60,00
Kém
3
10,00
2
6,67
Tốt
11
36,67
13
43,33
Kỹ năng
Trung bình
15
50,00
14
46,67
Kém
4
13,33
3
10,00
Tốt
10
33,33
13
43,33
Thái độ
Trung bình

15
4,00
13
43,33
Kém
5
16,67
4
13,33


21

Biểu đồ 4.1 Hành vi BVMT của trẻ ở lớp ĐC và lớp TN trước TN
Kết quả khảo sát cho thấy: Hành vi BVMT của trẻ ở cả hai nhóm ĐC và TN
đạt mức tương đương nhau.
4.2.2. Thực nghiệm vòng 1
Nhằm thử nghiệm một số biện pháp giáo dục hành vi BVMT cho trẻ 4-5
tuổi đã đề xuất ở chương 3, xác định hiệu quả ban đầu của các biện pháp đã đề
xuất. Kết quả thực nghiệm vòng 1 được xử lý bằng toán thống kê và thể hiện qua
bảng 4.2 dưới đây:
Bảng 4.2. Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi trước và sau TN vịng 1
Tốt
Trung bình
Kém
Loại
SL
%
SL
%

SL
%
Trước TN
08
26,67
19
63,33
03
10,00
Sau TN
13
43,33
17
56,67
00
0,00
Chênh lệch
05
16,67
02
6,67
03
10,00
Kết quả khảo sát ở Bảng 4.2 cho thấy rằng, sau quá trình tác động thử nghiệm
một số nội dung đề xuất, mức độ hình thành hành vi BVMT ở trẻ 4-5 tuổi đã có
những thay đổi tích cực dù chưa nhiều. Số lượng trẻ đạt loại tốt tăng lên từ 08 trẻ
(chiếm 26,70%) lên 13 trẻ (chiếm 43,30%). Số trẻ đạt loại kém khơng cịn.

Biểu đồ 4.2. Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi trước và sau TN vòng 1
Kết quả thể hiện trên bảng 4.2 và biểu đồ 4.2 đã chỉ ra sự chênh lệch về kết quả



22

trước và sau thực nghiệm. Như vậy, bước đầu những thử nghiệm áp dụng các biện
pháp đề xuất đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận. Chúng tôi cụ thể kết quả
so sánh thông qua bảng 4.2 dưới đây.
Bảng 4.3. Hành vi BVMT của trẻ MG 4-5 tuổi trước và sau TN vịng 1
(tính theo điểm các tiêu chí)
Các tiêu chí
Thời gian
Nhận thức Hành động Thái độ
∑ TC
5.9
5.37
5.02
5.43
Trước TN
6.45
5.78
5.35
5.86
Sau TN
Chênh lệch
0.55
0.41
0.33
0.43
Từ kết quả so sánh ở bảng 4.3 và biểu đồ 4.3 cho thấy rằng, ở mỗi mặt tác
động đều có những thay đổi so với trước dù sự thay đổi chưa nhiều. Mặt nổi trội

nhất là nhận thức. Mức độ hình thành hành vi BVMT của trẻ qua tác động đã có sự
tiến bộ nhất định cả về ba mặt; Hiệu quả GD hành vi BVMT cho trẻ qua trải
nghiệm theo các nhóm biện pháp đề xuất diễn ra đồng đều ở các mặt, trong đó, sự
thay đổi nhiều nhất thể hiện ở mặt MT;
4.2.3. Thực nghiệm vòng 2 (chính thức)
4.5.2.1. Kết quả khảo sát sau thực nghiệm
Bảng 4.4. So sánh mức độ biểu hiện hành vi BVMT của trẻ lớp đối chứng (ĐC) và
lớp thực nghiệm (TN) sau TN ( theo %)
Tốt
Trung bình
Kém
Loại
SL
%
SL
%
SL
%
Lớp ĐC
08
26,70
19
63,30
03
10,00
Lớp TN
16
53,30
14
46,70

00
00,00
Chênh lệch
08
26,70
05
16,70
03
10,00
Kết quả khảo sát ở Bảng 4.4 cho thấy rằng, sau thực nghiệm, mức độ hình thành
hành vi BVMT của trẻ ở lớp TN có sự tăng lên đáng kể và có sự chênh lệch so với lớp
ĐC. Ở lớp TN, trước TN vẫn có trẻ đạt loại kém, tuy nhiên, sau quá trình tác động, GV
đã hỗ trợ và đã khắc phục được số lượng trẻ bị hạn chế ở cả ba mặt. Sự chênh lệch này
được cụ thể qua biểu đồ 4.4 sau đây:

Biểu đồ 4.4. So sánh mức độ hình thành hành vi BVMT của trẻ lớp đối chứng (ĐC)


23

và lớp thực nghiệm (TN) sau TN ( theo %)
Để hiểu rõ hơn về sự thay đổi theo từng mặt ở cả hai lớp ĐC và lớp TN, chúng
tôi lập bảng so sánh 4.5 để thấy được sự khác nhau về mức độ hình thành hành vi
BVMT của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau TN (theo TC) như sau:
Bảng 4.5 . So sánh hành vi BVMT của trẻ lớp ĐC &TN sau TN (theo TC)
Tiêu chí
NT


∑TC

5.43
5.25
5.33
5.34
Lớp ĐC
Lớp TN
5.42
6.35
6.48
6.08
Chênh lệch 0.01
1.1
1.15
0.75
Kết quả thể hiện cho thấy rằng, mặt tiến bộ vượt trội ở lớp TN tương đối đều ở
cả ba mặt, trong đó mặt thái độ đối với MT thể hiện rõ nhất.
* So sánh mức độ biểu hiện hành vi BVMT của trẻ lớp ĐC và Lớp TN sau
thực nghiệm
Bảng 4.6. Biểu hiện hành vi BVMT của trẻ lớp ĐC- TN (cả ba mặt)
Lớp ĐC
Lớp TN
Tiêu chí
Mức độ
SL Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
Tốt
9
30
13

43,33
19
63,33
17
56,67
Nhận thức Trung bình
Kém
2
6,67
0
0
Tốt
12
40
16
53,33
Hành
Trung bình
15
50
14
46,67
động
Kém
3
10
0
0
Tốt
7

23,33
16
53,33
Thái độ Trung bình
20
66,67
14
46,67
Kém
3
10
0
0

Biểu đồ 4.6 . So sánh mức độ biểu hiện hành vi BVMT của trẻ lớp ĐC
và lớp TN (cả ba mặt)


×