Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Giáo trình mô đun: Sản xuất giống cá nước ngọt (Nghề: Nuôi trồng thủy sản nước ngọt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.91 KB, 74 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ THỦY SẢN

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: SẢN XUẤT GIỐNG CÁ NƯỚC NGỌT
NGHỀ: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC NGỌT
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành theo Quyết định số:

/QĐ-CĐKTKTTS ngày tháng năm 2020

của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản)

Bắc Ninh, tháng 9 năm 2020


TUN BỐ BẢN QUYỀN

Giáo trình Mơ đun Sản xuất giống cá nước ngọt là tài liệu phục vụ công tác
giảng dạy, học tập, nghiên cứu, tham khảo tại Trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật
và Thủy sản. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích
kinh doanh đều bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU

Nuôi trồng thủy sản là nghề được đông đảo nông, ngư dân ở các địa phương
sản xuất để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, rất nhiều người không được tiếp nhận


đầy đủ, có hệ thống các hiểu biết và cách thực hiện thao tác của nghề nên tính rủi
ro trong q trình ni rất cao.
Mơ đun Sản xuất giống cá nước ngọt là mơn học chun ngành, có vị trí
quan trọng trong khoa học về lai tạo con giống, lưu giữ, bảo tồn, phát triển nguồn
lợi, khai thác một số lồi cá có giá trị kinh tế. Ngồi ra mô đun cung cấp cho người
học những kiến thức cơ bản về tiến bộ khoa học kỹ thuật trên lĩnh vực sản xuất
giống hiện nay. Trên cơ sở đó nhằm đáp ứng nhu ngày càng cao về số lượng và
chất lượng con giống, phục vụ nhu cầu nuôi thương phẩm ngày càng tăng ở nước
ta hiện nay, góp phần phát triển bền vững nghề cá.
Trong quá trình biên soạn có thể cịn nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp của độc giả đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng
dạy môn học và chuyên ngành.
Trân trọng cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày
tháng năm 2020
Biên soạn

ThS. Nguyễn Mạnh Hà

3


CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC
Tên m n học: Sản uất giống cá n ớc ngọt
Mã m đun: MĐ15
Thời gian thực hiện m n học: 75 giờ; (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí
nghiệm, thảo luận, bài tập: 58 giờ; Kiểm tra 02 giờ).
I. Vị trí, tính chất m đun:
- Vị trí: Mô đun Sản xuất cá giống nước ngọt là mô đun thuộc chương trình
giảng dạy cho học sinh hệ Cao đẳng, được giảng dạy sau các môn học và mô đun

cơ sở ngành.
- Tính chất: Mơ đun Sản xuất cá giống nước ngọt là mô đun chuyên ngành
giúp người học thực hiện được các kỹ năng nuôi vỗ cá bố mẹ, cho cá đẻ, ấp trứng
và ương nuôi cá giống. Mơ đun được giảng dạy theo hình thức lý thuyết kết hợp
với thực hành, được thực hiện ở lớp học và cơ sở sản xuất giống nước ngọt.
II. Mục tiêu m đun:
- Kiến thức: Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về cơ sở khoa
học và kỹ thuật sản xuất nhân tạo giống cá nước ngọt.
- Kỹ năng: Học sinh có thể thực hiện các quy trình sản xuất giống hoặc tự
thiết lập triển khai các quy trình sản xuất cá giống một cách chủ động.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tuân thủ nghiêm túc quy trình kỹ thuật;
chủ động trong cơng việc được giao; có trách nhiệm với kết quả cơng việc; hưởng
ứng thực hiện tiêu chuẩn ngành về quản lý chất lượng giống một số lồi cá nước
ngọt có giá trị kinh tế.
III. Nội dung m đun:
1.Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Thời gian
Số
Thực
Tên các bài trong m đun
Tổng

Kiểm
TT
hành,
số thuyết
tra
bài tập
1.
Bài mở đầu

1
1
2. Bài 1: Nuôi vỗ thành thục sinh dục cá bố
20
4
16
mẹ.
3.
Bài 2: Cho cá đẻ và ấp trứng cá.
26
5
20
1
4.
Bài 3: Ương nuôi cá giống.
28
5
22
1
Cộng
75
15
58
2
4


2. Nội dung chi tiết:
Bài mở đầu: Đối t ợng, nhiệm vụ và vị trí của m đun


Thời gian:01 giờ

1. Tầm quan trọng của mơ đun
2. Nội dung chương trình của mơ đun
3. Những u cầu chính với người học
4. Mối quan hệ mô đun với môn học khác
Bài 1: Nu i vỗ thành thục sinh dục cá bố mẹ

Thời gian:20 giờ

1. Mục tiêu của bài:
- Mô tả phương pháp chọn cá bố mẹ đạt tiêu chuẩn đưa vào nuôi vỗ; trình
bày quy trình ni vỗ cá bố mẹ.
- Lựa chọn được cá bố mẹ đạt tiêu chuẩn đưa vào nuôi vỗ; thực hiện nuôi vỗ
thành thục cá bố mẹ trong ao; đánh giá kết quả nuôi vỗ.
- Tuân thủ quy trình kỹ thuật ni vỗ cá bố mẹ theo TCN.
2. Nội dung của bài:
1. Cơ sở khoa học xây dựng quy trình ni vỗ cá bố mẹ
Thời gian:0,5 giờ
1.1. Căn cứ vào đặc điểm sinh học sinh sản
1.2. Căn cứ vào đặc điểm khí hậu, thời tiết của từng vùng
1.3. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng cơ sở sản xuất
2. Quy trình kỹ thuật ni vỗ cá bố mẹ chính vụ
Thời gian:0,5 giờ
2.1. Điều kiện và chuẩn bị thiết bị nuôi vỗ
2.2. Chọn cá bố mẹ và kỹ thuật thả cá bố mẹ nuôi vỗ
2.3. Chăm sóc và quản lý
3. Quy trình kỹ thuật ni vỗ cá bố mẹ tái phát dục
Thời gian:0,5 giờ
3.1. Điều kiện và chuẩn bị thiết bị nuôi vỗ

3.2. Chọn cá bố mẹ và kỹ thuật thả cá bố mẹ nuôi vỗ
3.3. Chăm sóc và quản lý
4. Kỹ thuật ni vỗ một số lồi cá nước ngọt
Thời gian:2,5 giờ
4.1. Ni vỗ cá Trắm cỏ
4.2. Nuôi vỗ cá Mè trắng
4.3. Nuôi vỗ cá Rô hu, Mrigan
4.4. Nuôi vỗ cá Chép
4.5. Nuôi vỗ cá Tra
4.6. Nuôi vỗ cá Rô phi
Thực hành
Thời gian:16 giờ
- Lựa chọn cá bố mẹ đủ tiêu chuẩn đưa vào nuôi vỗ
5


- Thực hiện các bước trong quy trình ni vỗ
- Đánh giá kết quả nuôi vỗ
Kiểm tra
Thời gian:1,0giờ
- Lý thuyết:
+ Trình bày kỹ thuật ni vỗ cá bố mẹ chính vụ và ni tái
phát dục
+ Trình bày quy trình ni vỗ cá trắm cỏ chính vụ
Bài 2: Cho cá đẻ và ấp trứng cá

Thời gian:26 giờ

1. Mục tiêu của bài:
- Trình bày phương pháp chọn cá bố mẹ thành thục, sử dụng kích dục tố,

cho cá đẻ, quản lý và vận hành bể cá đẻ.
- Mô tả cách vệ sinh khay ấp, bể, bình ấp; trình bày biện pháp kỹ thuật quản
lý và vận hành thiết bị ấp trứng cá.
- Lựa chọn được cá thành thục cho đẻ, lập được bảng tính liều lượng kích
dục tố; pha và tiêm cho cá bố mẹ thành thục; cho cá để; quản lý và vận hành bể
cá đẻ đúng kỹ thuật.
- Thực hiện được công việc chuẩn bị dụng cụ, thiết bị ấp trứng cá, quản lý
trứng và ấu thể cá, đánh giá kết quả ấp trứng
- Tuân thủ nghiêm túc quy trình kỹ thuật.
2. Nội dung của bài:
1. Nguyên lý cơ bản của việc cho cá sinh sản nhân tạo
Thời gian:1,0 giờ
1.1. Cơ sở khoa học
1.2. Nguyên lý cơ bản của sinh sản cá trong tự nhiên
1.3. Nguyên lý cơ bản của kích thích cá sinh sản nhân tạo
2. Quy trình kỹ thuật cho cá đẻ nhân tạo
Thời gian:1,0 giờ
2.1. Chọn cá bố mẹ cho đẻ
2.2. Các loại chất kích thích sinh sản và sử dụng cho cá đẻ
2.3. Các phương pháp cho cá đẻ trong điều kiện sinh sản
nhân tạo
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cho cá đẻ
3. Cho sinh sản nhân tạo một số lồi cá ni
Thời gian:1,5 giờ
3.1. Cho cá Trắm cỏ sinh sản nhân tạo
3.2. Cho cá Mè trắng sinh sản nhân tạo
3.3. Cho cá Rô hu sinh sản nhân tạo
3.4. Cho cá Chép sinh sản nhân tạo
3.5. Cho cá Tra sinh sản nhân tạo
6



4. p trứng cá
Thời gian:1,5 giờ
4.1. p trứng cá theo phương pháp tự nhiên.
4.2. p trứng cá theo phương pháp công nghiệp.
Thực hành
Thời gian:20 giờ
- Phân biệt cá đực, cái
- Chọn cá bố mẹ thành thục
- Lập bảng sử dụng kích dục tố
- Pha và tiêm kích tố
- Vận hành thiết bị cho cá đẻ
- Thu trứng và định lượng trứng
- Chuẩn bị được dụng cụ ấp trứng
- Định lượng trứng
- Vận hành khay ấp, bể ấp và bình vây
- Xác định tỷ lệ nở, định lượng cá bột
Kiểm tra
Thời gian:1,0 giờ
- Lý thuyết:
+ Trình bày phương pháp chọn cá bố mẹ thành thục cho đẻ
+ Lập bảng tính liều lượng kích dục tố tiêm cho 10kg cá mè
đẻ trứng
- Thực hành: Định lượng trứng cá rô phi đưa vào khay ấp và
vận hành khay ấp trứng
Bài 3: Ư ng nu i cá giống

Thời gian:28 giờ


1. Mục tiêu của bài:
- Trình bày biện pháp kỹ thuật tẩy dọn ao ương, phương pháp cho cá ăn,
quản lý mơi trường, phịng và trị bệnh cho cá.
- Thực hiện được công tác cải tạo ao ương, thả cá bột, cho cá ăn, quản lý
địch hại trong ao ương, xác định tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá giống.
- Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật.
2. Nội dung của bài:
1. Quy trình kỹ thuật ương ni cá giống
Thời gian:1,0 giờ
1.1. Cơ sở khoa học để xây dựng quy trình ương ni cá
giống
1.2. Các nội dung chính của quy trình ương ni cá giống
2. Kỹ thuật ương nuôi cá bột lên cá hương
Thời gian:2,0 giờ
2.1. Ương cá Mè trắng, Mè hoa
2.2. Ương cá Trắm cỏ
7


2.3. Ương cá Chép
2.4. Ương các loài cá chép ấn độ: Rô hu, Mrigan
2.5. Ương cá Tra
3. Kỹ thuật ương nuôi cá hương lên cá giống
Thời gian:2,0 giờ
3.1. Ương cá Mè trắng, Mè hoa
3.2. Ương cá Trắm cỏ
3.3. Ương cá Chép
3.4. Ương cá các loài cá chép ấn độ
3.5. Ương cá Tra
3.6. Sản xuất giống cá rơ phi đơn tính đực

Thực hành
Thời gian:22 giờ
- Thực hiện cải tạo ao ương
- Thực hiện thao tác kỹ thuật thả cá bột, cá hương vào ao
ương
- Chuẩn bị thức ăn, cho cá ăn, kiểm tra tốc độ sinh trưởng và
tính tỷ lệ sống của cá giống
- Diệt trừ địch hại trong ao ương
Kiểm tra
Thời gian:1,0 giờ
- Lý thuyết: Trình bày cơng tác quản lý môi trường ao ương
- Thực hành: Mô tả thao tác diệt trừ địch hại trong ao ương
giai đoạn từ giai đoạn cá bột lên thành cá hương

8


BÀI MỞ ĐẦU
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ VỊ TRÍ CỦA MÔ ĐUN
1. Tầm quan trọng của m đun
1.1. Đối tượng, nhiệm vụ mô đun
Mô đun Sản xuất giống cá nước ngọt, nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
của một số đối tượng cá nuôi chủ yếu, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp kỹ thuật cụ
thể khống chế các điều kiện sinh sản tự nhiên, điều khiển các loài cá sinh sản theo
ý muốn con người, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất
lượng cá giống cho nuôi cá thịt.
Mô đun Sản xuất giống cá nước ngọt có nhiệm vụ đặc biệt quan trọng là
nhằm cải tạo giống cũ, tạo giống mới các lồi cá có giá trị kinh tế, bảo tồn quỹ gen.
1.2. Lịch sử phát triển mô đun
1.2.1. Thế giới

Nước có lịch sử về ni cá sớm nhất thế giới là Trung Quốc (cách đây hơn
3.200 năm). Năm 473 trước công nguyên Phạm Lãi viết cuốn “Kinh nuôi cá” giới
thiệu tỉ mỉ kỹ thuật nuôi cá chép.
Ở Liên Xô, năm 1854 V.B.Philaski tiến hành thụ tinh nhân tạo cá tầm và từ
đó đề ra phương pháp thụ tinh khơ cho cá.
Năm 1928, hai nhà bác học người Đức là Hossay và Anehella là những
người đầu tiên tìm ra kích dục tố não thùy thể và chế phẩm HCG. Dựa trên hai loại
kích dục tố này Liên Xơ và Braxin đã cho cá đẻ nhân tạo thành công.
Năm 1935 Liên Xô đã cho cá tầm (Ascipences stellatus) đẻ thành công bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo.
Năm 1958 Trung Quốc cho cá đẻ thành công bằng phương pháp tiêm não
thùy thể (Hypophys).
1.2.2. Việt Nam
Nghề ni cá ở Việt Nam có từ lâu đời và đã có nhiều kinh nghiệm. Theo
“Đại Việt sử ký tồn thư” của Ngơ Sĩ Liên, từ đời nhà Trần, ở trong cung vua đã
xây ao nuôi cá và nhà vua đặt một chức quan chuyên việc trông coi. Tuy nhiên
dưới chế độ cũ nghề ni cá nói chung và kỹ thuật sản xuất cá giống nói riêng
khơng được chú trọng phát triển. Từ những năm 1960 - 1970 cho đến nay nghề
ni cá ở Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc, chúng ta đã hoàn toàn chủ
động cho cá mè, trôi, trắm và một số đối tượng cá nuôi khác sinh sản nhân tạo.
Năm 1963 cho cá mè hoa đẻ thành công.
Năm 1965 cho cá mè trắng đẻ thành công.
9


Năm 1968 cho cá trắm cỏ đẻ thành công.
Năm 1982, cá trôi n Độ (Rô hu) được nhập vào Việt Nam và cho đẻ nhân
tạo thành công vào năm 1984.
Năm 1984, cá mrigan được nhập vào Việt Nam và cho đẻ nhân tạo thành
công vào năm 1986.

Hiện nay nghề nuôi cá ở nước ta không ngừng được mở rộng và phát triển cả
về chất và lượng, cả nước đã có hàng trăm trạm, trại sản xuất cá giống với hình
thức rất đa dạng (Nhà nước, tập thể và tư nhân) đã cho cá chép, mè, trôi, trắm,
rohu, mrigal, mè vinh, chim trắng, rô phi, tai tượng, bống tượng, mùi, sặc rằn, thát
lát, tra, ba sa, lóc... đẻ nhân tạo, đạt năng suất cao. Hàng năm đã sản xuất được
hàng trăm triệu con giống đáp ứng cho nghề nuôi cá thịt đang phát triển mạnh ở
nước ta.
Trong điều kiện sinh sản tự nhiên, cá mè trắng, trắm cỏ, rohu, mrigal và một
số lồi cá ni khác chỉ đẻ được một lần trong năm, đến nay bằng kết quả nghiên
cứu khoa học và thực tiễn, chúng ta đã cho cá đẻ 2 - 3 lần trong năm. Đây là một
thành công lớn nhất trong lĩnh vực sản xuất cá giống của nước ta.
Song song với việc cho các loài cá sinh sản nhân tạo, chúng ta đã bước đầu
làm công tác cải tạo giống cũ, phát triển giống mới. Bằng con đường lai tạo chúng
ta đã cho lai giữa cá chép Hungari với cá chép trắng Việt Nam, cá chép vàng
Indonexia, lai cá trê phi với trê ta, cá mè trắng với cá mè hoa, cá rơ phi lai xa khác
dịng... tạo ra con lai có ưu việt hơn bố mẹ chúng như: sinh trưởng nhanh, có khả
năng thích nghi rộng với môi trường sống, sức đề kháng cao với dịch bệnh. Bên
cạnh những thành tựu thu được trên, chúng ta đã và đang có những bước tiến mới
trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học như công tác chọn giống, nhập nội và công tác
điều tra cơ bản trong phạm vi cả nước.
Cùng với những thành tựu đã đạt được, hiện nay trong lĩnh vực sản xuất
giống vẫn còn nhiều tồn tại trên một số mặt sau:
- Công tác cải tạo giống cũ, phát triển giống mới cịn chậm, cơng tác chọn
giống, bảo tồn quỹ gen chưa được chú ý đúng mức. Vì vậy phẩm chất giống của
các lồi cá ni nhìn chung cịn thấp.
- Cơng tác nghiên cứu về điều tra quy hoạch chưa được đầu tư đầy đủ, các số
liệu cịn tản mạn.
- Trình độ kỹ thuật, cơng nhân lành nghề nói chung cịn thấp và ít, việc đầu
tư trang thiết bị cho nghề cá cịn thiếu và khơng đồng bộ. Nhiều cơ sở thiếu vốn
đầu tư, trình độ tổ chức quản lý thấp, nhất là công tác bảo vệ và phát triển nguồn

lợi thủy sản còn yếu kém.
10


2. Nội dung ch ng trình của m đun
Bài mở đầu
Bài 1: Nuôi vỗ thành thục sinh dục cá bố mẹ.
Bài 2: Cho cá đẻ và ấp trứng cá.
Bài 3: Ương ni cá giống
3. Những u cầu chính với ng ời học
Để học mô đun này người học cần quan tâm:
- Học lý thuyết trên lớp kết hợp thực hành ngoài thực địa.
- Tự nghiên cứu tài liệu ở nhà.
- Thực hành kỹ năng cơ bản: Tất cả các bài tập thực hành được thực hiện ở
cơ sở thực nghiệm của Trường.
- Trong q trình thực hiện mơ đun: kiểm tra đánh giá mức độ thành thạo kỹ
năng các thao tác.
- Kết thúc mô đun: kiểm tra mức độ hiểu biết kiến thức và khả năng thực
hiện các kỹ năng.
- Để được cơng nhận hồn thành mơ đun người học phải:
+ Không vắng mặt quá 20% số buổi học lý thuyết và các buổi thực hành có
mặt đầy đủ 100%.
+ Hoàn thành tất cả các bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra kết thúc mô đun.
+ Điểm kiểm tra định kỳ và kết thúc mô đun phải đạt ≥ 5 điểm.
4. Mối quan hệ m đun với m n học khác
Mô đun Sản xuất giống cá nước ngọt là một môn học chuyên ngành của
ngành nuôi trồng thủy sản.
Để nắm vững môn học, cần thấy được sự quan tâm hữu cơ giữa mô đun Sản
xuất giống cá nước ngọt với các môn học khác. Cụ thể như sau:
- Đặc điểm sinh học các loài cá kinh tế nước ngọt.

- Môn Thủy sinh vật.
- Sinh lý động vật thủy sản
- Môn Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thuỷ sản.
- Mơn Cơng trình và thiết bị trong ni thủy sản.
- Môn Sử dụng thức ăn trong nuôi trồng thủy sản.
- Mơn Phịng và trị bệnh động vật thuỷ sản.

11


BÀI 1: NUÔI VỖ THÀNH THỤC SINH DỤC CÁ BỐ MẸ
1. C sở khoa học để ây dựng quy trình nu i vỗ thành thục sinh dục cá bố mẹ
1.1. Căn cứ vào đặc điểm sinh học sinh sản
Cần nắm được các đặc điểm sinh học, sinh sản của các đối tượng ngoài tự
nhiên và vận dụng các đặc điểm này điều kiện nhân tạo một cách hợp lý.
Đối với cá Trắm cỏ, cá Mè trắng, cá Trôi, cá Tra…. di cư sinh sản theo chu
kỳ và mùa vụ rõ rệt (Chung Lân, 1965; Mai Đình Yên, 1970). Đặc điểm của các
loài cá này khi đến tuổi trưởng thành và tham gia sinh sản lần đầu tiên thì tuyến
sinh dục thường trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Vào mùa thu đông,
cá bố mẹ sử dụng một lượng lớn thức ăn nhắm tích luỹ vật chất dinh dưỡng, trong
điều kiện sinh sản nhân tạo giai đoạn này được xem như giai đoạn vỗ béo, còn gọi
là giai đoạn ni vỗ tích cực. Đến mùa xn, khi nhiệt độ nước tăng dần, cá bố mẹ
đã được tích luỹ đầy đủ vật chất dinh dưỡng, ngược vòng lên dòng thượng lưu
tham gia sinh sản. Trong quá trình di chuyển, cá bố mẹ dường như không bắt mồi,
trong cơ thể cá chủ yếu xảy ra q trình chuyển hố vật chất dinh dưỡng tích luỹ
sang phát triển tuyến sinh dục. Trong sinh sản nhân tạo, giai đoạn này được xem
như giai đoạn chuyển hố vật chất dinh dưỡng cịn được gọi là giai đoạn ni vỗ
thành thục.
Trong tự nhiên, các lồi cá có tập tính di cư sinh sản điển hình như cá Trôi,
cá Mè trắng, cá Trắm cỏ… phát triển tuyến sinh dục theo từng giai đoạn nhất định.

Vì vậy, trong sinh sản nhân tạo khi nuôi vỗ các đối tượng này cần phải phân chia
thành các giai đoạn nuôi vỗ khác nhau, từ đó có thể điều khiển được q trình
thành thục chín mùi tuyến sinh dục của cá bố mẹ theo ý muốn.
Các lồi cá khơng di cư sinh sản như: Cá Rô đồng, cá Trê, cá Chép… khi đạt
độ tuổi thành thục và khi tuyến sinh dục chín mùi thì có thể tham gia sinh sản ngay
tại thuỷ vực mà nó sinh sống như ao, hồ, sơng, ruộng trũng... Do đó, trong quy trình
ni vỗ thành thục các lồi cá này khơng nhất thiết phải phân chia giai đoạn ni vỗ
như các lồi cá di cư sinh sản.
Trong tự nhiên, cá Trắm cỏ thích sống nơi có dòng nước trong sạch, thức ăn là
các loại thực vật thượng đẳng thân mềm. Chính vì vậy trong mơi trường nhân tạo,
cần cung cấp các loại thức ăn xanh tự nhiên và có thể bổ sung thêm một số loại thức
ăn tổng hợp cho cá, đồng thời ao nuôi phải rộng và có nguồn nước trong sạch. Cá
Mè trắng ăn sinh vật phù du là chính, do đó trong ao ni dưỡng cần phải có màu
nước thích hợp, chứa nhiều loại thực vật phù du dễ tiêu hoá để cá sử dụng…

12


Vì vây, để xây dựng được quy trình kỹ thuật ni dưỡng phù hợp cho từng
đối tượng ni thì điều quan trọng và mang tính chất quyết định là phải dựa vào
đặc điểm sinh học sinh sản của chúng trong tự nhiên.
1.2. Căn cứ vào đặc điểm khí hậu, thời tiết của từng vùng
Cá là loài động vật biến nhiệt, do đó điều kiện mơi trường sống ảnh hưởng rất
lớn quá trình sinh sản của cá. Dựa trên quy luật tổng nhiệt cho thấy sự thành thục
của cá chịu chi phối của quy luật này. Ở vùng có nhiệt độ cao, tuổi thành thục của cá
sẽ nhỏ hơn vùng nhiệt độ thấp (trên cùng một loài và cùng một giai đoạn phát triển)
(Ctroganop, 1954; Chung Lân, 1965; Progan, 1972). Vì vậy khi chọn cá bố mẹ vào
nuôi dưỡng ở các vùng địa lý và khí hậu khác nhau, khơng nhất thiết tuổi cá bố mẹ
phải bằng nhau. Nghiên cứu cho thấy tổng nhiệt lượng của thời kỳ thành thục đầu
tiên của cá Mè trắng là 18.000 đến 20.0000C/ngày.

Ở Việt Nam (miền Bắc, miền Trung và niềm Nam), thời gian nuôi vỗ cá bố
mẹ và thời gian thành thục cũng khác nhau. Ở các tỉnh phía Bắc, thời gian ni
dưỡng cá bố mẹ thường sớm hơn các tỉnh phía Nam khoảng 1 tháng, nhưng thời
gian thành thục lại muộn hơn các tỉnh phía Nam (Nguyễn Duy Hoan, 1982), điều
này dẫn đến thời gian cho cá đẻ của các tỉnh phía Nam thường sớm hơn các tỉnh
phía Bắc khoảng 15/30 ngày. Các đối tượng cá đưa vào nuôi vỗ tại Lâm Đồng bao
giờ cùng sớm hơn các tỉnh miền Trung, đặc biệt là cá Trắm cỏ. Cùng đối tượng cá
bố mẹ nhưng cá nuôi ở các trang trại cá giống vùng đồng bằng thường thành thục
sớm hơn cá được nuôi trong ao ở các trang trại ở miền núi có sử dụng nguồn nước
từ hồ chứa. Nguyên do nhiệt độ nước ao ở khu vực hồ chứa thường thấp và ổn định
hơn, biên độ dao động nhiệt độ thấp hơn sơ với các trại đồng bằng, cho nên sự phát
dục thành thục cũng chậm hơn (Nguyễn Duy Hoan, 1982).
Các yếu tố môi trường chi phối đặc điểm phát dục thành thục tuyến sinh dục
cá nuôi, nhưng yếu tố nhiệt độ là yếu tố chi phối rõ ràng nhất. Ở các tỉnh phía Bắc
nhiệt độ giữa mùa hè và mùa đông chênh lệch nhau rất rõ rệt (khí hậu Việt Nam.
1965), cho nên mỗi vụ sinh sản nhân tạo chính cho các lồi nuôi là vào mùa xuân giao điểm của mùa đông và mùa hè (tháng 2, 3, 4 và giữa tháng 5), vào mùa thu giao điểm của mùa hè và mùa đơng (tháng 9, 10), các tháng cịn lại trong năm cho
sinh sản nhân tạo thường khơng có hiệu quả. Các cơ sở sản xuất cá giống thuộc các
tỉnh Nam Bộ, các trại sản xuất cá giống ở các hồ chứa (vùng Ninh Thuận, Phú
Ninh, Quảng Nam…) có thể cho cá đẻ từ tháng 1 đến tháng 11 hàng năm.
Nhiệt độ chi phối tốc độ phát dục thành thục tuyến sinh dục , tỷ lệ thụ tinh và
hiệu quả ấp nở… do đó việc xây dựng quy trình kỹ thuật nuôi vỗ thành thục đàn cá bố
mẹ và hoạch định cho cá đẻ ở các vùng khí hậu khác nhau phải khác nhau.
13


1.3. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng cơ sở sản xuất
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, điều kiện cụ thể của từng cơ sở mà các chỉ
tiêu kỹ thuật của từng quy trình có thể khác nhau. Mật độ cá bố mẹ có thể phụ
thuộc vào kế hoạch sản xuất, tỷ lệ nuôi ghép phụ thuộc vào nhu cầu về số lượng
con giống của mỗi đối tượng, các loại thức ăn tổng hợp không nhất thiết phải có

thành phẩm giống nhau.
Do đó, khi xây dựng quy trình kỹ thuật ni vỗ cá bố mẹ, cần phải tuân theo
quy định và phù hợp với đặc điểm sinh học của từng đối tượng, điều kiện khí hậu
từng vùng về đặc thù riêng của từng cơ sở sản xuất. Phải liên kết giữa các đặc điểm
này để xây dựng và quy trình ni vỗ cho cá bố mẹ thành thục mang lại hiệu quả.
2. Quy trình kỹ thuật nu i vỗ cá bố mẹ chính vụ
2.1. Điều kiện và chuẩn bị thiết bị nuôi vỗ
2.1.1. Điều kiện nuôi
Trong sinh sản nhân tạo các lồi cá ni, ao là một trong các môi trường
sống chủ yếu để cá sinh trưởng và phát triển. Điều kiện ao tốt hay xấu, phù hợp
hay không phù hợp là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả nuôi dưỡng đàn cá
bố mẹ. Trong khâu chọn và chuẩn bị ao nuôi dưỡng cá bố mẹ cần lưu ý đến các
khâu cơ bản sau:
Vị trí ao nuôi: Chọn những ao nuôi dưỡng phải gần nguồn nước, nguồn
nước trong sạch không bị ô nhiễm, ao nuôi không bị ngập úng và dễ tiêu nước, ao
được xây dựng gần bể cho cá đẻ. Các ao nên tập trung để dể chăm sóc, giao thơng
thuận tiện, ao phải ở nơi thơng thống dễ chăm sóc, n tĩnh để không ảnh hưởng
đến hoạt động sống của cá bố mẹ.
Diện tích ao ni: Diện tích rộng hay hẹp thường ảnh hưởng đến hoạt động
của cá, đây là một trong những nguyên nhân gây nên sự thay đổi của các yếu tố
mơi trường nước ao ni. Ao có diện tích lớn các yếu tố mơi trường ít thay đổi, cá
hoạt động tốt nhưng gây khó khăn cho quản lý và chăm sóc, đánh bắt cá bố mẹ
khơng triệt để. Ngược lại,nếu ao nhỏ các yếu tố môi trường thường thay đổi lớn,
phạm vi hoạt động của cá hẹp, nhưng lại dễ đánh bắt, dễ dàng chăm sóc và quản lý.
Do đó trong q trình ni dưỡng cá bố mẹ cần phải xác định diện tích để phù hợp
với các đối tượng ni.
Thơng thường ao ni dưỡng chính thức có diện tích từ 500 - 10.000m2, ao
nuôi cá bố mẹ dự bị thường có diện tích từ 1.000 - 5.000m2. Tuy vậy, ao nuôi cá bố
mẹ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào đặc tính sinh học của từng đối tượng và quy mô sản
xuất lớn hay nhỏ của từng cơ sở sản xuất.


14


- Cá trắm cỏ bố mẹ ưa thích nguồn nước trong sạch, cá có khối lượng trên
4kg yêu cầu phạm vi hoạt động rộng, nên khơng cần bón phân gây màu nước khi
chuẩn bị ao, vì vậy diện tích ao ni dưỡng có thể từ 1.500 - 2.000m2.
- Đối với cá mè trắng, cá rơhu, cá tra, q trình ni dưỡng cần bón phân gây
màu nước, diện tích ao ni vào loại trung bình từ 1.200 - 1.500m2.
- Đối với cá chép, cỡ cá nhỏ khó đánh bắt, trong quá trình ni dưỡng cần
bón phân gây màu nước nên diện tích ao ni thường từ 500 - 1.000m2.
- Ao ni cá rơphi, sặc rằn, Rơ đồng… cá có kích thước nhỏ, cần bón phân
gây màu nước khi ni dưỡng và phải thu triệt để nên diện tích ao từ 300 - 500m2.
- Ao nuôi cá mè hoa, mè trắng bố mẹ ở hồ chứa, cá thường có kích thước lớn
trên 10kg nên diện tích ao từ 400 - 5.000m2 để cá bố mẹ có điều kiện phát triển
tuyến sinh dục.
Đáy ao: Đáy ao phải bằng phẳng để dễ kéo lưới bắt cá bố mẹ khi kiểm tra
cho đẻ, đặc biệt là ao nuôi cá Rô hu, Mrigan, cá Chép, cá Trơi, Trắm. Đáy ao ni
cá Mè cần có chất mùn và có lớp bùn đáy dày 20 - 30cm để giữ cho độ béo của ao
ổn định. Ao nuôi cá Trắm cỏ có thể đáy ao là cát, khơng nên có lớp bùn đáy dày dễ
làm ảnh hưởng đến mơi trường sống của cá, đặc biệt là vào mùa xuân - hè khi nhiệt
độ thay đổi. Đáy ao nuôi cá Rơ phi có đáy bùn pha cát để cá có thể làm tổ đẻ. Cho
nên giữ cho đáy ao có một độ dày nhất định là điều kiện cần thiết đối với từng loài
cá khác nhau.
Chất nước: Các loài cá nuôi trong giai đoạn phát dục tuyến sinh dục yêu cầu
chất nước trong sạch, hàm lượng Oxy hòa tan trong nước lớn hơn 2mg O 2/lít,
khơng có chất độc, khơng có các muối kim loại nặng, độ pH tốt nhất là trung tính.
Ở các tỉnh Trung du và đồng bằng, pH nước và đáy thường là trung tính; ở các tỉnh
ven biển thường chất đáy, chất nước mang tính chua mặn, pH nước thay đổi lớn và
thường ở mức thấp. Trong ao ni cá trắm cỏ, pH có thể dao động trong phạm vi

từ 6 - 8, nhưng trong ao nuôi cá mè, cá trôi, cá rôhu, mrigan, pH nước tốt nhất là từ
7 - 8. Nguồn nước phải có pH thích hợp, nếu pH q thấp sẽ khó gây màu nước, rất
tốn thời gian cải tạo và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những loài cá sử dụng thức ăn
chủ yếu là sinh vật phù du. Do đó, nguồn nước đưa vào ao nuôi dưỡng phải đảm
bảo các chỉ tiêu: hàm lượng Oxy, độ pH trung tính phù hợp với đặc điểm sinh học
của từng lồi cá, các khí hịa tan khơng có tính độc hại đối với cá ni như CH4,
H2S, CO2… khơng có các kim loại nặng.
Độ sâu: Mức nước trong ao là chỉ tiêu cần thiết để tạo điều kiện phát triển
thức ăn tự nhiên cho cá (đặc biệt là các sinh vật phù du), đồng thời cũng là không
gian hoạt động và là nơi cung cấp Oxy hịa tan cho cá ni. Mức nước trong ao
15


nuôi cũng là tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo cho mơi trường ổn định ít thay đổi,
đặc biệt là biên độ dao động của nhiệt độ. Vì trong một phạm vi diện tích thích
hợp, mức nước càng sâu thì biên độ dao động nhiệt độ ngày thấp, ngược lại, biên
độ dao động sẽ lớn. Tuy nhiên, mức nước trong ao không nên quá sâu, sinh vật đáy
sẽ không phát triển được và sẽ tạo điều kiện cho các loài sinh vật yếm khí phát
triển làm đáy ao thối bẩn.
Ao nuôi cá mè trắng, cá mè hoa độ sâu tốt nhất từ 1,2 - 1,5m, ao ni cá trắm
cỏ có độ sâu từ 1,8 - 2,0m, ao nuôi cá chép, cá rôphi, cá rô đồng bố mẹ độ sâu từ
0,8 - 1,0m. Các tỉnh miền Bắc về mùa đơng khí hậu lạnh hơn nên độ sâu của ao
ni có thể lớn hơn mùa xuân và mùa hè, vào mùa xuân-hè, mức nước thấp hơn,
tạo điều kiện nâng cao nhiệt độ, làm cho tuyến sinh dục nhanh chóng chuyển hóa.
Bảng: Tiêu chuẩn ao ni dưỡng cá bố mẹ
Lồi cá
Diện tích
Độ sâu
Chất đáy
Độ sâu đáy ao

2
(m )
(m)
(cm)
Cá trắm cỏ
1.800 - 2.000 1,8 - 2 Cát, bùn pha cát
10 - 15
Cá mè trắng, mè
hoa, trôi, rô hu, cá 1.200 - 1.500 1,2 - 1,5 Bùn pha cát
15 - 20
tra
Cá rô phi, rô đồng,
300 - 500
0,8 - 1,0 Bùn pha cát
15 - 20
sặc rằn
Cá chép
500 - 800
0,8 - 1,0 Bùn pha cát
15 - 20
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ Thủy sản)
2.1.2 Chuẩn bị thiết bị ni vỗ
Các loại cơng trình và thiết bị nuôi vỗ : Ao nuôi, giai nuôi, bể nuôi, lồng &
bè nuôi
Chuẩn bị ao nuôi vỗ: Yêu cầu ao nuôi vỗ diện tích 1.000 - 5.000m2, độ sâu
1,2 - 2,0m; bùn đáy ao 10 - 30cm; pH 6 - 8, Vị trí xây dựng gần nơi sinh sản nhân
tạo, nguồn nước.
Chuẩn bị ao nuôi (Cải tạo ao): Bao gồm các bước sau: Xả cạn nước, vét bùn
và phơi đáy ao, tu sửa ao ni, bón vơi, bón phân và cấp nước sạch.
* Xả cạn nước: Làm cạn nước trong ao bằng điều khiển cống xả cạn hoặc

dùng máy bơm hút cạn nước trong ao.
* Vét bùn và phơi đáy ao: Thời điểm tiến hành trước khi thả cá 5 -7 ngày. Để
loại bỏ chất thải, loại bỏ nguy cơ mầm bệnh và khí độc, phục hồi thể tích ao ni
và tạo độ tơi xốp cho đất đáy ao.

16


* Tu sửa ao: Tu sửa những hỏng hóc của ao như sạt lở bờ, lỗ mơi, cống cấp
và thốt nước.
* Bón vơi và hóa chất: loại vơi bón và lượng vơi bón: CaO, Ca(OH)2. Lượng
vơi: bón 10 - 20 kg/100m2 ao. Loại hóa chất: thuốc sát trùng, thuốc diệt cá, liều
lượng bón theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
* Bón phân gây màu nước: Để tạo nguồn thức ăn tự nhiên của cá. Các loại
phân sử dụng: Phân hữu cơ(phân chuồng, phân xanh), phân vô cơ(Đạm, lân, kali).
Liều lượng và cách bón phụ thuộc vào từng loại phân, nguồn nước cấp, đối tượng
và mật độ ni. Cách bón: bón lót và bón thúc.
* Cấp nước sạch: Nước cấp được lọc qua lưới lọc rác và cá để loại bỏ những
nguồn chất ô nhiễm và cá dữ cũng như cá cạnh tranh thức ăn của cá nuôi. Cấp
nước cũng cần chú ý đến ao có hoặc khơng bón phân gây màu nước.
Chuẩn bị lồng bè nuôi: Yêu cầu lồng bè ni vỗ: Diện tích: 10 - 500m3, độ
sâu 1,2 - 2,0m; Kết cấu vững chắc, an tồn, dễ chăm sóc và quản lý; Vị trí đặt lồng
phải đảm bảo chất lượng nước phù hợp với nhu cầu sinh thái của đối tượng nuôi,
gần nơi sinh sản nhân tạo, thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc và quản lý, an tồn
về mùa lũ.
Chuẩn bị lồng ni: Sửa chữa lại lồng trước mỗi vụ nuôi, thay thế và sửa
chữa những bộ phận hư hỏng. Vệ sinh lồng nuôi và các trang thiết bị phục vụ.
Kiểm tra nguồn nước trực khi thả cá nuôi.
2.2. Chọn cá bố mẹ và kỹ thuật thả cá bố mẹ
2.2.1. Chọn cá bố mẹ

Tiêu chuẩn đàn cá bố mẹ: Cá bố mẹ được chọn đưa vào nuôi dưỡng phải
khỏe mạnh, khơng bị bệnh ngồi da và khơng sây xát, màu sắc sáng, tồn thân trơn
nhẵn, khơng dị hình và hoạt động nhanh nhẹn. Cá bố mẹ cần đạt tuổi thành thục
nhất định, cá Mè trắng có tuổi từ 4 - 8 tuổi, cá Trắm cỏ từ 4 - 10 tuổi, cá Tra 6 - 12
tuổi, cá Rôhu 3 - 6 tuổi (Lương Đình Trung, Nguyễn Duy Hoan và Phạm Văn
Khánh, 1970, 1981, 1996). Khối lượng của cá cũng đạt đến một quy cỡ thích hợp
tương đương với tuổi thành thục, cá Trắm cỏ từ 3 - 10kg, cá Mè trắng từ 2 - 5 kg,
cá Tra từ 5 - 12kg, cá Chép từ 1 - 3kg (xem bảng).
Bảng: Tiêu chuẩn và mật độ cá bố mẹ khi đưa vào ni dưỡng
Khối lượng Mật độ ni
Lồi cá
Tuổi
Tác giả
(kg)
(kg/100m2)
Cá mè trắng

4-8

2-5

8 - 10

Lương Đình Trung

Cá trắm cỏ
Cá rơhu

4 - 10
3-8


3 - 10
1-3

10 - 15
10 - 12

Nguyễn Duy Hoan
Trần Văn Vỹ

17


Cá chép
1-5
1-3
15 - 20
Viện NCNTTS I
Cá tra
6 - 12
5 - 12
10 - 30
Phạm Văn Khánh
Cá sặc rằn
1-2
0,07 - 0,1
40 - 60
Phạm Văn Khánh
Cá rô đồng
1

0,03 - 0,07
40 - 60
Phạm Văn Khánh
Cá rôphi
1-2
0,3 - 1
200 - 400 Phạm Văn Khánh
Ở mỗi lồi cá có tuổi thành thục khác nhau, khi chọn đàn cá có tuổi thành
thục phù hợp sẽ tạo ra đàn cá giống tốt và có hiệu quả trong quá trình sản xuất.
Nếu cá bố mẹ cịn non sẽ sinh sản không tốt, nhưng nếu cá quá già cho đẻ cũng
không hiệu quả. Khối lượng của cá bố mẹ đưa vào nuôi dưỡng cũng phải phù hợp,
cá bố mẹ quá nhỏ dẫn đến việc sản xuất đàn cá giống sẽ không chất lượng, nhưng
nếu đàn cá bố mẹ quá lớn sẽ gây khó thao tác trong q trình sản xuất. Nguồn cá
ni vỗ có thể chọn từ trung tâm giống, đàn cá hậu bị, nguồn tự nhiên…
2.2.2. Thả cá bố mẹ
Mật độ thả và tỷ lệ ghép: Trong kỹ thuật nuôi cá bố mẹ thành thục, một trong
những yêu cầu cần đạt được đó là tỷ lệ thành thục và cá bố mẹ có hệ số thành thục
cao, tham gia sinh sản tốt. Muốn như vậy cần phải tạo điều kiện cho cá bố mẹ có
mơi trường hoạt động tốt và lượng thức ăn đầy đủ đạt yêu cầu dinh dưỡng của từng
giai đoạn phát triển. Vì thế xác định mật độ cá trong ao thích hợp là một chỉ tiêu kỹ
thuật cần phải quan tâm. Mật độ vừa phải nhằm tạo điều kiện cho cá có đủ thức ăn
cần thiết, lượng Oxy hòa tan cung cấp cho cá đầy đủ theo yêu cầu phát triển. Căn
cứ vào điều kiện môi trường và đặc điểm của từng đối tượng để lựa chọn mật độ
thả thích hợp.
Bảng: Mật độ cá bố mẹ thả ni
Lồi cá Cá mè Cá trắm

Cá Cá tra Cá sặc Cá rô

trắng

cỏ
rôhu chép
rằn
đồng rô phi
Mật độ 8 - 10 10 - 15 10 -12 15 10 - 40 - 60 40 - 60 200 nuôi
20
30
400
2
kg/100m
Để tận dụng quan hệ tương hỗ về tính ăn của các lồi cá khác nhau và tập
tính sống của các lồi cá trong cũng mơi trường, có thể tiến hành ni ghép các
lồi cá bố mẹ với nhau. Các lồi cá ni ghép với các đối tượng chính có thể là cá
bố mẹ tham gia sinh sản trong năm hoặc cũng có thể là đàn cá bố mẹ hậu bị. Nuôi
ghép cũng là hình thức nâng cao mật độ, năng suất trong ni cá, nhưng cơ sở
khoa học để chọn đối tượng nuôi ghép là dựa vào nhu cầu dinh dưỡng và sinh thái
của các loài cá, để ghép sao cho các loài cá nuôi trong cùng một ao không bị cạnh
tranh về dinh dưỡng và không gian hoạt động.
18


Thời gian thả cá: Thời gian đưa đàn cá bố mẹ vào ao ni dưỡng phụ thuộc
vào các lồi cá ni, đặc điểm khí hậu từng vùng và thời gian sinh sản của từng
loài cá.
Bảng: Một vài c ng thức nu i ghép cá bố mẹ
Cơng thức Lồi thả ghép
Tỷ lệ thả (%)
Công thức nuôi ghép cá Trắm cỏ với các loài cá khác (% theo khối lượng)
1
Cá trắm cỏ

70
Cá mè trắng
15
Cá mè hoa
5
Cá chép
10
2
Cá trắm cỏ
60
Cá mè trắng
15
Cá mè hoa
10
Cá trôi Việt Nam, cá chép, cá rôhu
15
3
Cá trắm cỏ
80
Cá mè trắng
10
Cá rôhu
10
Công thức nuôi ghép cá Mè trắng với các loài cá khác (% theo khối lượng)
1
Cá mè trắng
60 - 70
Cá mè hoa
5 - 10
Cá trắm cỏ

10 - 20
Cá chép
10 - 20
2
Cá mè trắng
70 - 80
Cá mè hoa
5 - 10
Cá chép
10 - 15
Cá trôi Việt Nam (cá rôhu)
5 - 15
Cơng thức ni ghép cá rơhu với các lồi cá khác (% theo khối lượng)
1
Cá rôhu
80
Cá mè trắng
15
Cá mè vinh
5
2
Cá rôhu
70
Cá trắm cỏ
10
Cá mè trắng
15
Cá mè vinh
5
3

Cá rôhu
70
Cá mè trắng
15
19


Cá trắm cỏ
10
Cá mè hoa
5
Căn cứ vào đặc điểm sinh học sinh sản của từng lồi cá, điều kiện khí hậu
thời tiết của từng vùng để đưa cá bố mẹ vào ao nuôi dưỡng hợp lý. Khi đưa cá vào
ao nuôi dưỡng nên chọn những thời điểm nhiệt độ thấp, tốt nhất là vào sáng sớm
và chiều mát, nhiệt độ nước trong dụng cụ chứa và trong ao không được chênh
lệch nhau 50C, nếu nhiệt độ chênh lệch quá cao cá sẽ dễ chết, nhất là những con bị
xây sát và thương tật.
Bảng: Thời gian thả cá bố mẹ vào ao nu i d ỡng thành thục
Các loài cá
Các vùng
Thời gian thả Thời gian cho Ghi chú

cá đẻ (từ
(tháng trong tháng… đến
năm)
tháng…)
Cá mè trắng
Miền Bắc
1/10 - 15/10
3-5

Miền Trung
30/10 - 15/11
3 - 10
Miền Nam
30/11 - 15/12
3 - 10
Cá trắm cỏ
Miền Bắc
1/10 - 15/10
3-4
Các số liêu
Miền Trung
30/10 - 15/11
2 - 10
được tổng kết
Miền Nam
15/11 - 1/12
2 - 10
từ các báo cáo
Cá chép
Miền Bắc
1/10 - 15/10
1 - 4, 7 - 9
khoa học về
Miền Trung
15/10 - 1/11
1 - 10
kỹ thuật sinh
Miền Nam
1/11 - 15/11

1 - 10
sản các lồi cá
Cá tra
Miền Nam
1/12 - 31/12
6-7
ni nước
Cá rô đồng
Miền Nam
1/12 - 31/12
5-7
ngọt.
Cá sặc rằn
Miền Nam
1/12 - 31/12
4 - 10
Cá rô phi
Miền Bắc
1/2 - 30/2
2 - 10
Miền Trung
12 - 1
1 - 10
Miền Nam
12 - 1
1 - 10
2.3. Chăm sóc và quản lý
Căn cứ vào đặc điểm sinh học và đặc điểm mơi trường sống của các lồi cá
ni để xây dựng các biện pháp chăm sóc và quản lý cá trong thời gian nuôi vỗ.
2.3.1. Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ theo quy trình 2 giai đoạn:

Quy trình này được dùng cho một số lồi cá di cư sinh sản: cá trắm cỏ,cá mè
trắng, cá trôi, cá tra vv. Sau khi tẩy dọn ao và gây màu nước tốt, cá bố mẹ được
tuyển chọn đúng kỹ thuật cho cá vào ao ni vỗ ngay. Chăm sóc và quản lý theo
từng giai đoạn nuôi cho phù hợp tạo điều kiện cho cá phát dục thành thục tốt nhất.
Cá rôhu

20


Giai đoạn ni vỗ tích cực:
Trọng tâm của giai đoạn này là bằng mọi biện pháp kỹ thuật tạo điều kiện
cho cá bố mẹ sử dụng thức ăn nhiều nhất và tích lũy vật chất dinh dưỡng cao nhất.
Cá mè trắng, mè hoa trong điều kiện nuôi dưỡng sử dụng thức ăn động và thực vật
phù du là chính, vì thế nên tạo một mơi trường thật thích hợp cho sinh vật phù du
phát triển làm thức ăn cho cá, đồng thời mơi trường phải có các chỉ số thủy lý, thủy
hóa phù hợp với nhu cầu sinh thái của cá .
Thức ăn và kỹ thuật cho cá ăn: Thức ăn tinh, thức ăn chế biến, thức ăn công
nghiệp cho ăn 3 - 7% khối lượng cá. Thức ăn xanh 20 - 30% khối lượng cá. Thức
ăn tươi sống và các loại khác… Cách cho ăn phụ thuộc vào tập tính bắt mồi của
đối tượng ni . Thức ăn gián tiếp là các loại phân bón (phân chuồng, phân xanh,
phân vơ cơ). Liều lượng, chu kỳ và cách bón phân phụ thuộc vào nguồn nước, loại
phân, đối tượng ni… Bón phân định kì với liều lượng phân bằng 1/2 liều lượng
phân bón lót.
Quản lý mơi trường ao ni: Khơng kích thích nước, có thể thay nước và bổ
sung nước định kỳ; đảm bảo mơi trường ao ni trong sạch. Phịng trị các bệnh
thường gặp: Bệnh rận cá, trùng mỏ neo, bệnh lở loét…
* Kiểm tra cá hàng ngày và định kỳ kiểm tra hoạt động bơi, bắt mồi.
Đinh kỳ, kiểm tra độ béo, bệnh… bằng cách quan sát trực tiếp thể trạng của
đàn cá, cá khơng có bệnh ngồi da, tỷ lệ giữa chiều cao với chiều dài nhỏ, căn cứ
vào độ dày của thân cá cũng có thể đánh giá được sự tích lũy vật chất dinh dưỡng

là nhiều hay ít. Ngồi ra cịn có thể giải phẩu 1 - 2 cá thể để xem sự tích lũy mỡ
trong nội tạng, lượng mỡ tích lũy bám trên thành ruột đạt Ball IV-V chứng tỏ cá bố
mẹ đã tích lũy đầy đủ vật chất dinh dưỡng cho sinh sản. Nếu cá bố mẹ đã đủ độ
béo cần thiết thì chuyển sang giai đoạn nuôi dưỡng thành thục.
Giai đoạn nuôi vỗ thành thục:
Thường giai đoạn nuôi dưỡng thành thục ở miền Bắc bắt đầu từ 10 - 15
tháng 1 hàng năm, ở miền Trung và miền Nam bắt đầu sớm hơn 10 - 15 ngày. Thời
gian bắt đầu chuyển giai đoạn sớm hay muộn phụ thuộc vào sự tích lũy của cá bố
mẹ và sự thay đổi nhiệt độ. Biện pháp kỹ thuật cơ bản của giai đoạn nuôi vỗ thành
thục là bằng mọi biện pháp, tạo điều kiện cho cá bố mẹ chuyển vật chất dinh
dưỡng từ cơ, gan và các cơ quan khác sang xây dựng tuyến sinh dục.
Trong ao ni vỗ ngừng bón phân và khơng cho ăn thức ăn tinh, bằng nhiều
biện pháp kỹ thuật tạo điều kiện để các vật chất hữu cơ tích tụ ở đáy ao được phân
giải nhanh, mặt khác tiến hành thay đổi nước mới cho ao, tạo môi trường trong
sạch cho cá bố mẹ.
21


Từ cuối tháng 1 đến trung tuần tháng 2, định kỳ 2 - 3 ngày kích thích nước
một lần, mỗi lần kích thích khoảng 2 - 3giờ. Việc kích thích nước mới nhằm tạo
điều kiện phân giải các vật chất hữu cơ tích tụ ở đáy ao, đồng thời tạo điều kiện
cho cá bố mẹ hoạt động mạnh hơn, đó chính là kỹ thuật cần thiết để các vật chất
dinh dưỡng tích lũy trong các cơ quan được huy động để chuyển hóa vào tuyến
sinh dục. Khi gần tới giai đoạn cho cá đẻ có thể kích thích 1 lần/ngày, mỗi lần
khoảng 5 - 6giờ.
2.3.2. Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ theo quy trình 3 giai đoạn:
Điển hình cá trắm cỏ, ngoài tự nhiên cá Trắm cỏ đẻ trứng một lần trong năm
(Chung Lân, 1965). Vì thế trước kia người ta cho rằng, chu kỳ phát dục của cá
Trắm cỏ trong sinh sản nhân tạo cũng giống như ngoài tự nhiên, nghĩa là vào tháng
9 - 10 hàng năm, cá Trắm cỏ bố mẹ có tuyến sinh dục ở giai đoạn II. Nhưng trong

thực tế hồn tồn khơng phải như thế, đàn cá bố mẹ trong ao ni có các giai đoạn
phát triển tuyến sinh dục khác nhau. Trong điều kiện sinh sản nhân tạo, cá Trắm cỏ
có thể thành thục 4 - 5 lần một năm, số lần thành thục phụ thuộc vào nhiệt độ và độ
béo của từng cá thể, đây là một số đặc điểm cần lưu ý để phân chia giai đoạn trong
nuôi vỗ. Quá trình phát dục thành thục và thối hóa của tuyến sinh dục cá luôn
tuân theo quy luật là: khi nhiệt độ cao, quá trình trao đổi chất mạnh, cá bố mẹ
thành thục nhanh, đồng thời q trình thối hóa cũng nhanh. Khi nhiệt độ thấp, quá
trình thành thục chậm, hoặc ngừng lại khơng phát triển và q trình thối hóa cũng
chậm lại, thậm chí ngừng lại. Đây là đặc điểm cần chú ý khi xây dựng quy trình
ni dưỡng cá trắm cỏ bố mẹ. Quy trình có thể chia làm ba giai đoạn.
Giai đoạn xử lý đưa tuyến sinh dục về cùng giai đoạn phát triển:
Muốn cho đàn cá bắt đầu đưa vào ni vỗ có tuyến sinh dục phát triển đồng
đều, cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật sau: vào trung tuần tháng 10 đến tháng
11, đưa cá vào ao có diện tích nhỏ, độ sâu khơng lớn để có thể nâng nhiệt độ trong
ao lên cao, tạo điều kiện để cá hoạt động mạnh, lượng thức ăn giảm đi tới mức tối
thiểu (5% thức ăn xanh so với khối lượng đàn cá) để tuyến sinh dục của cá thối
hóa nhanh. Khi thấy cá bố mẹ đã gầy, tuyến sinh dục đồng đều trở về giai đoạn II
thì chúng ta mới đưa vào ao ni dưỡng chính thức. Với biện pháp tăng nhiệt, tăng
hoạt động của cá bố mẹ, giảm thức ăn cho cá bố mẹ, chỉ trong vòng 20 ngày, tuyến
sinh dục của đàn cá bố mẹ đã đồng loạt trở về giai đoạn II.
Giai đoạn nuôi dưỡng tích lũy (ni vỗ tích cực):
Căn cứ vào đặc điểm, thành phần sinh hóa và nhu cầu dinh dưỡng của cá
trắm cỏ ở các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục cho thấy: khi tuyến sinh dục
ở giai đoạn III, thành phần protein, lipit trong cơ thể cá là cao nhất. Theo quan
22


điểm trước đây, để đảm bảo năng lượng cho cá bố mẹ trong mùa đơng thì cá bố mẹ
phải có độ béo ở ball V, như vậy cá mới có khả nămg thành thục tuyến sinh dục
vào mùa Xuân. Cho nên thức ăn để nuôi cá bố mẹ Trắm cỏ ở giai đoạn này phải có

hàm lượng tinh bột cao. Hiện nay, trong nuôi dưỡng cá bố mẹ cá trắm cỏ đều sử
dụng các loại thức ăn có hàm lượng Protein rất cao: thức ăn tinh như bột cá, đậu
tương, trứng, thóc mầm, bột cám..., thức ăn xanh như cây ngô non, mạ non, rau...
Giai đoạn này nuôi không dài, khoảng 60 đến 70 ngày. Nhưng cần tăng mức độ sử
dụng thức ăn của cá. Tuy nhiệt độ của mỗi năm có khác nhau và ở các khu vực
khác nhau, nhiều cơ sở sản xuất và nghiên cứu đã thực hiện quy trình ni dưỡng
chăm sóc và quản lý cá bố mẹ trắm cỏ theo 3 giai đoạn, đều mang lại kết quả tốt. Ở
giai đoạn tích lũy, cho cá ăn thức ăn tinh từ 1,5 - 3% khối lượng cơ thể cá, thức ăn
xanh cho ăn theo nhu cầu của cá (khoảng 15 - 20% khối lượng cơ thể cá bố mẹ).
Đồng thời định kỳ thay nước, khoảng 10 đến 15 ngày thay nước một lần và luôn
luôn giữ chất lượng nước trong sạch không bị ô nhiễm. Thức ăn tinh cho ăn vào
buổi sáng sớm, cho ăn đúng nơi quy định (có thể là góc ao), thức ăn được chứa
trong khay đựng thức ăn để kiểm tra kết quả sử dụng thức ăn của cá. Thức ăn cho
vào khung cắm ở góc ao để kiểm tra sự thừa, thiếu thức ăn hàng ngày. Sau thời
gian nuôi khoảng 60 đến 70 ngày, kiểm tra kết quả nuôi dưỡng bằng cách quan sát
hình thái bên ngồi, màu sắc cá bố mẹ, khơng có bênh ngồi da, cá bố mẹ béo mập,
tròn, tỷ lệ Depth thấp hơn so với khi đưa vào nuôi, đầu cá nhỏ, nếu giải phẩu kiểm
tra độ béo, mỡ tích lũy ở nội quan đạt Ball IV-V là đạt u cầu ni dưỡng. Có thể
chuyển giai đoạn ni dưỡng sang giai đoạn chuyển hóa.
Giai đoạn ni dưỡng chuyển hóa (ni vỗ thành thục):
Sau khi kết thúc giai đoạn tích lũy vật chất dinh dưỡng trong cơ, gan và các
cơ quan khác của cơ thể một cách đầy đủ, cần có các biện pháp kỹ thuật nhằm tác
động giúp cơ thể cá chuyển hóa vật chất dinh dưỡng từ các bộ cơ thể đã được tích
lũy ở giai đoạn trước sang tuyến sinh dục trong thời gian ngắn nhất. Biện pháp kỹ
thuật chính của giai đoạn này là: cắt hoàn toàn thức ăn tinh và giảm thức ăn xanh,
thức ăn xanh hàng ngày chỉ còn 10 - 15% so với khối lượng cơ thể cá bố mẹ, tăng
cường kích thích nước nhằm tạo tác động sinh thái, sinh lý cần thiết để vật chất đã
được tích lũy trong cơ thể cá bố, mẹ chuyển hóa tốt sang sản phẩm sinh dục. Sự
chuyển hóa này mang tính chất dị hóa mạnh mẽ ở các tổ chức cơ quan, nhưng
trong tuyến sinh dục lại xảy ra q trình đồng hóa mạnh mẽ để tuyến sinh dục có

sự thay đổi về chất và về lượng. Để cá thành thục sinh dục tốt đúng thời vụ trong
giai đoạn này cần quan tâm tới các biện pháp sinh thái như: kích thích nước để tạo
dịng chảy kích thích các tuyến nội tiết hoạt động và cung cấp đầy đủ hàm lượng
23


Oxy cho cá hoạt động. Trong giai đoạn nuôi dưỡng chuyển hóa phải tiến hành
kiểm tra thường xuyên để theo dõi sự phát triển của tuyến sinh dục. Vào khoảng
tháng 2 hàng năm, cứ 15 ngày kiểm tra cá một lần; tháng 3 từ 7 - 10 ngày kiểm tra
cá một lần xác định mức độ thành thục của đàn cá để lập kế hoạch cho cá đẻ.
Trong thời kỳ này vẫn thường xuyên cung cấp thức ăn xanh cho cá. Cá bố mẹ
Trắm cỏ rất dễ bị bệnh do ký sinh trùng ngoại ký sinh và các bệnh do nấm. Cần
phải chăm sóc, quản lý phát hiện bệnh cá để kịp thời phịng trị.
2.3.2. Kỹ thuật ni vỗ cá bố mẹ theo quy trình 1 giai đoạn:
Đây là quy trình ni vỗ sử dụng cho các lồi cá dễ thành thục và sinh sản,
các lồi này có thể tự sinh sản trong ao: Cá chép, cá trê, rô phi, rơ đồng, sặc rằn…
Trong q trình ni vỗ, khơng chia giai đoạn, cá được nuôi cho đến khi đạt độ
béo theo yêu cầu, tiến hành điều chỉnh lượng thức ăn, môi trường cho cá thành
thục. Khi kiểm tra thấy cá đã tích lũy đầy đủ chất dinh dưỡng, Ball mỡ đạt IV - V
thì giảm dần khẩu phần cho cá ăn (khơng cắt thức ăn). Đinh kỳ thay nước (kích
thích nước, càng về sau thì cường độ kích thích nước tăng) lên cho đến khi cá
thành thục. Thời gian nuôi thường ngắn hơn so với các quy trình ni vỗ theo 2 và
3 giai đoạn. Phòng trị bệnh và địch hại. Kiểm tra cá độ chín mùi của tuyến sinh dục
của đàn cá để lập kế hoạch cho cá đẻ.
3. Quy trình kỹ thuật nu i vỗ cá bố mẹ tái phát dục
3.1. Điều kiện và chuẩn bị thiết bị ni vỗ
Sử dụng các ao ni chính vụ hoặc ao được cải tạo mới. Tốt nhất nên sử
dụng ao mới.
3.2. Chọn cá bố mẹ và kỹ thuật thả cá bố mẹ ni vỗ
Sau khi cá đẻ chính vụ xong, kiểm tra và chọn những con cá đẻ róc, đảm bảo

sức khỏe tốt. Thả cá nuôi đơn hoặc nuôi ghép tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật
chất của trại, đối tương cá, điều kiện chăm sóc và quản lý.
3.3. Chăm sóc và quản lý
Trong 1 - 2 ngày đầu chưa cho ăn. 10 - 12 tiếp theo cho cá ăn tích cực, thức
ăn và chế độ cho ăn tương tự như giai đoạn ni vỗ tích cực. Sau đó cắt giảm
lượng thức ăn.
Thay nước 1 lần/ tuần. Quản lý môi trường ao nuôi, luôn giữ cho nước trong
sạch phù hợp cho từng đối tượng cá nuôi.
Sau 10 - 12 ngày ni tích cực cắt giảm dần khẩu phần cho ăn. Tăng cường
kích thích nước. Kiểm tra mức độ thành thục của cá để lập kế hoạch cho cá đẻ tái
phát dục.

24


4. Kỹ thuật nu i vỗ một số loài cá n ớc ngọt
4.1. Nu i vỗ cá trắm cỏ
4.1.1. Điều kiện ao ni vỗ

Ao ni vỗ cá trắm cỏ có diện tích từ 1.000 - 2.500m2 (trong thực tế thường
sử dụng ao có diện tích từ 1.000 - 1.500 m2). Độ sâu mực nước từ 1,5 - 2 m. Đáy
ao là đất thịt hoặc thịt pha cát, bằng phẳng, độ dày bùn đáy: 15 - 20cm. Nên bố trí
ao ni vỗ gần nguồn nước trong sạch, dễ kích thích. Mơi trường ao ni vỗ phải
đảm bảo hàm lượng oxy hịa tan ≥ 5mg/l, pH= 6,5 - 7,5, nhiệt độ nước từ 26 280C, NH3 ≤ 0,15mg/l, H2S ≤ 0,04mg/l.
4.1.2. Chuẩn bị ao nuôi vỗ

Công tác chuẩn bị ao nuôi vỗ cá trắm cỏ tương tự như chuẩn bị ao nuôi vỗ cá
chép chỉ khác là ao nuôi vỗ cá trắm cỏ khơng bón lót.
4.1.3. Chọn cá bố mẹ đưa vào nuôi vỗ


- Tuổi và cỡ cá đưa vào nuôi vỗ: Tuổi thành thục của cá phụ thuộc vào vĩ độ,
cùng một loài cá nhưng sống ở các vùng vĩ độ khác nhau thì tuổi thành thục của cá
cũng khác nhau. Cá trắm cỏ ở miền Bắc nước ta tuyến sinh dục thành thục vào 2 +
đến 3+ tuổi, trong khi đó ở các tỉnh phía Nam tuổi thành thục tuyến sinh dục
thường 1+ đến 2 tuổi. Cá đực thường thành thục sớm hơn cá cái.
Cá trắm cỏ đưa vào nuôi vỗ từ 3 - 6 tuổi, trọng lượng từ 4 - 6 kg (đối với cá
cái). Cá đực từ 2 - 6 tuổi trọng lượng từ 4 - 6 kg. Kinh nghiệm cho thấy đàn cá bố
mẹ đưa vào nuôi vỗ phải tương đối đồng đều về tuổi và cỡ cá, nếu có sự chênh lệch
thì sự chênh lệch đó không lớn. Một tiêu chuẩn quan trọng là đàn cá đưa vào ni
vỗ phải có sự đồng đều về tuyến sinh dục ở giai đoạn II.
- Mật độ thả: ao ni vỗ có nguồn nước lưu thơng, giàu ơxy, mật độ cá thả từ
30 - 35 kg/a. Ao nước tĩnh, hàm lượng ôxy thấp, thả với mật độ từ 20 - 25 kg/a.
Ngồi ra cịn thả ghép từ 20 - 40% cá mè trắng bố mẹ hậu bị để tận dụng nguồn
sinh vật phù du trong ao hoặc cứ 10m2 ao thả thêm 1 kg cá trôi hậu bị cỡ 300 – 400
g/con. Đối với cá rôhu cứ 40m2 đáy ao thả thêm 1 con cá bố mẹ cỡ 1,0 - 1,2
kg/con. Nếu khơng ghép cá trơi thì thay thế bằng cá mrigan bố mẹ.
- Tỷ lệ đực/cái = 1/1.
4.1.4. Chăm sóc, quản lý và kiểm tra

Q trình sinh trưởng và phát dục của cá trắm cỏ trong ao nuôi vỗ chủ yếu
phụ thuộc vào nguồn thức ăn do con người cung cấp. Vì vậy thành phần, số lượng
và chất lượng thức ăn là nhân tố sinh thái chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát dục của
tuyến sinh dục. Các điều kiện khác như môi trường, tỷ lệ thả ghép, mật độ thả nuôi
chỉ là thứ yếu.
25


×